
















Preview text:
NỘI DUNG THI LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa sự ra đời của Đảng.
a. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Đảng chủ trương tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản”.
+Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, chuẩn bị cách mạng
ruộng đất để tiến lên lật đổ địa chủ phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc
lập, Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để
giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc, giành độc lập
cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết các sản nghiệp lớn (như công nghiệp,
vận tải, ngân hàng...) của tư bản đế quốc Pháp để giao lại cho chính phủ công nông binh quản
lý; thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia cho dân cày nghèo, miễn
thuế cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm việc 8 giờ.0.
- Về văn hoá xã hội: Dân chúng tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ thông
giáo dục theo công nông hoá.
- Về lực lượng cách mạng, Đảng chủ trương đoàn kết công nhân, nông dân, đồng thời
chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để chống đế quốc và
tay sai. Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu phục cho được
đại bộ phận dân cày,… hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để kéo họ đi vào
phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà
chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập
- Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng
định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm vụ
giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai
cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng Việt Nam liên
lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
chúng. “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công nhân
và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”.
i) làm rõ điểm sáng tạo trong tập hợp lực lượng cách mạng. (1đ)
- Bác biết phát huy tối đa lực lượng cá nhân yêu nước tiên sbooj trong cuộc đấu tranh
giải phóng dân tộc. Trong cương lĩnh dân tộc, Bác nói rằng:
+ Thu phục đại bộ phận giai cấp, hết sức liên lạc tiểu tư sản , trí thức, trung nông, tập
hợp lôi kéo tư sản địa chủ về phe cách mạng, thậm chí lợi dụng để họ về phe cm,.... -
Với việc tập hợp lực lượng CM như vậy, điểm sáng tạo ở đây là Bác đã có sự kế thừa
tinh thần yêu nước, đoàn kết toàn dân tộc, -
Hiểu được xã hội Việt Nam đang có 2 mâu thuẫn: mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn
dân tộc, Bác nhận ra mâu thuẫn giai cấp kp là mâu thuẫn gay gắt nhất, mà mâu thuẫn DT
là mâu thuẫn đang cần giải quyết, đánh giá thái độ của từng giai cấp để tập hợp họ về phe
CM, từ đó tạo ra sức mạnh dân tộc tổng hợp.
ii) làm rõ giai cấp nhân là ll lãnh đạo cách mạng.(1đ)
- Đây là gia cấp tiên tiến, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến nhất, vì họ tiếp
xúc dây chuyền làm việc hiện đại.
- là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất, họ chịu nhiều áp bức bóc lột nặng nề nhất.
- Là giai cấp có tính kỷ luật chặt chẽ nhất, môi trường đế quốc khắc nghiệt.
- Họ ra đời trước giai cấp tư sản, không chịu ảnh hưởng, có lập trường chính trị vững vàng.
- Giai cấp CN ra đời trong bối cảnh quốc tế thuận lợi. chịu tác động của hai cuộc cách
mạng lớn trên thế giới: cách mạng t10 Nga, CM Tân Hợi, và chịu tác động tích cực
của quốc tế cộng sản cho nên giai cấp CNVN sớm tiếp thu tư tưởng Mác LÊnin và
sớm lập ra chính đảng.
b. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu
nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt Nam trở
thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt
Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng, “Việc thành lập Đảng là
một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam ta. Nó chứng tỏ rằng
giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua tại
Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản cương
lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng những nhu
cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng
định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con đường cách mạng vô sản.
Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của dân
tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác.
i) làm rõ đảng ra đời là bước ngoặt trong ls cmvn? ( kiểu hỏi khác: Đảng là nhân tố
hàng đầu đưa đưa CMVN đi hết thắng lợi này đến thắng lợi khác?)
- trước khi Đảng ra đời, các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và tư
sản diễn ra sôi nổi, nổi trội là phong trào cần vương, duy tân, đông du, …. nhưng đều
đi đến thất bại vì thiếu 1 Đảng lãnh đạo, thiếu đường lối chỉ đạo, CMVN lâm vào
cuộc khủng hoảng cứu nước,
- sau khi Đảng ra đời, mở ra bước ngoặt mới trong Lịch sử CMVN:
+ chấm dứt khủng hoảng về đường lối cứu nước.
+ chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo CM.
+ Đưa CMVN đi hết từ thắng lợi này sang thắng lợi khác: CMT8 (1945), lập ra
nhà nước VNDCCH, thắng lợi cuộc chiến chống TD Pháp, đế quốc Mĩ,.. hoàn
thành CM dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước,
+ Đưa cả nước quá độ lên CNXH, thắng lợi của đổi mới.
- Với những thắng lợi trên, thì Đảng là……….
Câu 2: Đặc điểm, tính chất, kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử của Cách mạng Tháng Tám năm 1945
a. Tính chất: cách mạng t8 -1945 là cuộc CM giải phóng dân tộc mang tính chất dân chủ mới.
Về tính chất Cách mạng giải phóng:
+ Giải quyết mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp.
+ Thành lập nhà nước của chung toàn dân tộc.
Về tính chất dân chủ mới:
+ Là 1 bộ phân của phe dân chủ chống phát xít.
+ giải quyết được 1 số quyền lợi cho nông dân.
+ xây dựng NN dân chủ nhân dân đầu tiên ở VN
-> Cách mạng tháng Tám có tính chất dân chủ, nhưng tính chất chưa được đầy đủ và sâu sắc. b. Ý nghĩa(bỏ)
+ Lần đầu tiên trong lịch sử các dân tộc thuộc địa, một Đảng 15 năm tuổi lãnh đạo thành
công, chính quyền về tay nhân dân, trở thành Đảng cầm quyền
+ Đập tan được xiềng xích của chủ nghĩa đế quốc gần trăm năm, chế độ phong kiến hàng
nghìn năm, lập nên Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
+ Từ một nước thuộc địa thành một quốc gia độc lập, có chủ quyền
+ Mở đầu thời kỳ tan rã của chủ nghĩa thực dân, cổ vũ cho phong trào ĐTGPGT
+ Chứng tỏ đường lối của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh là đúng đắn, sáng tạo
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử dân tộc,
kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
b. Kinh nghiệm ;
+ Thứ nhất: về chỉ đạo chiến lược (giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, giải quyết hài hòa
giữa giải phóng dân tộc với dân chủ, cách mạng ruộng đất)
+ Thứ hai, về xây dựng lực lượng: liên minh công nông, đoàn kết toàn dân
+ Thứ ba, về phương pháp cách mạng: bạo lực của quần chúng kết hợp với đấu tranh chính
trị và đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích, khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa
+ Thứ tư, về xây dựng Đảng: xây dựng Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam
3. Ý nghĩa lịch sử và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến
chống Pháp và can thiệp Mỹ 1945 – 1954.
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến (bỏ)
Bảo vệ và phát triển tốt nhất các thành quả của Cách mạng tháng Tám, phát triển chế độ dân
chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực
Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện để đưa miền Bắc quá độ lên chủ nghĩa xã hội,
làm hậu phương cho tiền tuyến lớn miền Nam
Có tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực và mang tầm vóc thời đại sâu sắc
b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng
chiến ngay từ những ngày đầu.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa
kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù
hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa
phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhiệm vụ chính
trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện
của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
i) Làm rõ đường lối kháng chiến chống pháp đúng đắn sáng tạo, phù hợp thực tiễn lịch sử của
cuộc kháng chiến ngay từ đầu?
- sau năm 1954, đất nước ta rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc, đối phó thù trong
giặc ngoài, và trong bối khó khăn như vậy, đảng ta chủ trương vừa kháng chiến vừa
kiến quốc thông qua chỉ thị kháng chiến kiến quốc 25/11/1945. Trong đó Đảng ta xác
định Pháp là kẻ thù chính, bên cạnh đó củng cố chính quyền là quan trọng nhất.
- đường lối đó được bổ sung và hoàn chỉnh qua các thời kỳ, đó chính là: toàn dân toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính: toàn dân tham gia đánh giặc, đánh giặc trên
tất cả các mặt trận kinh tế chính trị ngoại giao quân sự Với đường lối đúng đắn của
Đảng như vậy , ta đã làm nên thắng lợi cuộc K/c chống Pháp.
ii) làm rõ đường lối lâu dài trường kỳ kháng chiến trong kc chống Pháp?
-vì so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch có sự với phương tiện chiến tranh hiện đại
bậc nhất của phương tiện vũ khí thô sơ lạc hậu
- trường kỳ kháng chiến chính là kháng chiến lâu dài, là quá trình vừa đánh vừa xây dựng
của ta, từng bước chuyển biến. Có lực lượng trên chiến trường có lợi cho ta
- Trường kỳ kháng chiến không có nghĩa là kéo dài vô thời hạn mà phải biết tranh thủ chớp
thời cơ thúc đẩy cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi.
Câu 4. Đặc điểm, ý nghĩa thắng lợi và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng
trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954-1975.
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
● Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mỹ, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 năm chống
đế quốc xâm lược, quét sạch quân xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ cho đất nước.
● Kết thúc thắng lợi cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong phạm vi cả nước, đưa
đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
● Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy mô nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa đế
quốc từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh
toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân và
chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy quân
đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền
Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế. i)
E hãy nêu vị trí vai trò cách mạng miền Bắc được đảng ta nêu đại hội III (9/1960)
(hoặc hỏi là Các em xem câu: làm rõ vai trò, vị trí của miền Bắc trong kháng chiến chống mỹ)
Đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau, ĐH III của Đảng xđ vị trí
vai trò cách mạng 2 miền trong đó xđ vị trí vai trò cm mB:
- MB phải xây dựng tiềm lực pt kinh tế, hậu thuẫn cm mNam
- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến miền Nam, là nơi cung cấp sức người,
sức của, thuốc men, đạn dược, những đoàn quân nam tiến vào Nam giết giặc…
+ Miền bắc là cơ sở để xây dựng nhà nước đi lên chủ nghĩa xã hội
-> với vị trí như vậy, đảng xác định vai trò MB là vai trò quyết định nhất, MN là vai trò trực
tiếp, đối với cách mạng giải phóng miền nam thống nhất đất nước.
ii) em hãy nêu vị trí vai trò cách mạng hai miền nam bắc, được nêu trong hội nghị trung ương
lần 11 12, (6/12-1965) hoặc hỏi là làm rõ mối quan hệ 2 miền Nam- Bắc trong HN lần thứ 11, 12
- Sau 1954 đất nước tạm thời bị chia cắt làm hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau
miền Bắc đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội và miền Nam vẫn tiếp tục kháng chiến chống đế quốc Mỹ
- Đảng ta xác định miền Bắc là hậu phương lớn, miền nam là tiền tuyến lớn hai miền lại có
mối quan hệ mật thiết không tách rời tác động qua lại lẫn nhau. Miền Bắc sẽ là nơi cung cấp
sức người, sức của, thuốc men đạn dược những đoàn quân Nam Tiến vào Nam giết giặc, miền
nam là tiền tuyến lớn sẽ có nhiệm vụ giải phóng miền Nam bảo vệ sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội miền Bắc.
- nhờ sự kết hợp khăng khít và giải quyết mối quan hệ giữa hai miền đã tạo ra thế và lực cho
cuộc giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Câu 5. Quá trình tìm con đường đổi mới đất 1979 – 1986
+ Bước đột phá thứ ba
Hội nghị Bộ Chính trị khoá V (8-1986) là bước đột phá thứ ba về đổi mới kinh tế: nội dung
đổi mới có tính đột phá đó là:
● Về cơ cấu sản xuất:
○ Nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
○ Ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, cần phát triển công nghiệp nặng hợp lý.
○ Cần tập trung vào 3 chương trình quan trọng: lương thực, thực phẩm – hàng
tiêu dùng - hàng xuất khẩu.
● Về cải tạo xã hội chủ nghĩa:
○ Cần lựa chọn bước đi và hình thức thích hợp (từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ
đến trung bình, đến quy mô lớn)
○ Cần nhận thức được đúng đặc trưng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần, sử dụng đúng đắn các thành phần kinh tế
○ Cải tạo xã hội chủ nghĩa: thay đổi chế độ sở hữu, chế độ quản lý, chế độ phân sản phẩm
● Về cơ chế quản lý kinh tế: bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế quản
lý kinh tế, làm cho hai mặt ăn khớp với nhau tạo ra động lực mới thúc đẩy sản xuất phát triển
Câu 6. Nội dung Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (12-1986) (Tập trung
về nội dung đổi mới kinh tế)
Đại hội VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế.
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý,
xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính, chuyển sang hạch toàn kinh doanh, kết hợp kế
hoạch với thị trường.
- Đại hội xác định rằng công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta phải trải qua nhiều chặng đường:
"Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ;
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất;
+ Trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu.
+ Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức và bước đi thích hợp, làm cho quan hệ
sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất phát triển
+ Đổi mới cơ chế quản lý KT, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân phối và lưu
thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả các chính sách xã hội; Đảm
bảo nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh…
- Đại hội đã đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế: Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh
cơ cấu đầu tư; về xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các
thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; phát huy mạnh mẽ động lực khoa học – kỹ
thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
i) phân tích 3 chương trình kte lớn.
Đó là Lương thực- thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.
● Lương thực thực phẩm:
○ Đảm bảo đủ ăn cho toàn xh, có có dự trữ, .
○ Đảm bảo cung cấp lương thực thực phẩm 1 cách ổn định cho toàn xh.
○ Mục tiêu tiêu dùng lương thực thực phẩm đảm bảo ………..
● Hàng tiêu dùng: Đáp ứng nhu cầu của người dân về sản phẩm công nghiệp thiết yếu. ● Hàng xuất khẩu :
○ Phải tạo ra 1 số mặt hàng xuất khẩu chủ lực: gạo , cà phê, hải sản, nông sản, ….
○ Đạt kim ngạch xuất khẩu đảm bảo tái nhập vận cư máy móc, trang thiết bị hiện đại cho nền kinh tế.
Câu 7. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(năm 1991 và năm 2011) (Tập trung Cương lĩnh 2011 về mô hình, mục tiêu, phương
hướng cơ bản, những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Về mô hình, mục tiêu và phương hướng cơ bản
+ Về mô hình chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh năm 2011 xác định có 8 đặc trưng:
Thứ nhất, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
Thứ hai, Do nhân dân làm chủ;
Thứ ba, Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lnb lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp;
Thứ tư, Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Thứ năm, Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
Thứ sáu, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
Thứ bảy, Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
Thứ tám, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
i) Phân tích đặc trưng 1,4:
Đặc trung 1: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
Dân giàu: đây là đặc trưng tổng quát nhất là một trong mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Đảng
ta luôn khuyến khích và tạo điều kiện để cho mọi người dân đều có quyền làm giàu. Vì Đảng
ta xem dân giàu là một trong những động lực thúc đẩy kinh tế xã hội đất nước.
Nước mạnh: nước chỉ mạnh thực sự khi nhà nước đó do dân; của dân; vì dân.
Dân chủ: Được hiểu theo tư tưởng Hồ Chí Minh là dân làm chủ đất nước dân làm chủ vận
mệnh của mình, không chỉ làm chủ Về mặt chính trị mà còn làm chủ về mặt kinh tế, xã hội.
Công bằng: là điều kiện làm cho xã hội chủ nghĩa hiện nay khác xã hội chủ nghĩa trước trong
lịch sử, hướng vào việc xây dựng một xã hội công bằng. Chủ trương xóa bỏ những cơ sở áp
bức bóc lột bất công để cho con người ấm no, tự do, hạnh phúc.
Văn minh: Đảng ta quan niệm nhân bản và toàn diện, không chỉ về vật chất mà còn là tinh
thần, là ứng xử hài hòa của con người với con người, con người với thiên nhiên trong lao động và cuộc sống.
Đặc trung 4: Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Nền văn hóa tiên tiến:
+ Tiên tiến: chính là yêu nước, là tiến bộ mà nội dung cốt lõi chính là độc lập dân tộc
gắn liền chủ nghĩa xã hội.
+ Dựa trên cơ sở chủ nghĩa mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. +
phải hướng đến cái đẹp chuẩn mực Chân Thiện Mỹ.
+ không chỉ tiên tiến về nội dung mà cả hình thức và phương thức truyền tải nội dung đó.
Đậm đà bản sắc dân tộc:
+ Là giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và được hình thành qua lịch sử
nghìn năm, dựng nước và giữ nước: tinh thần đoàn kết dân tộc, chủ nghĩa anh hùng,
lá lành đùm lá rách, tinh thần sáng tạo cần cù, lòng yêu nước, tuân thủ pháp luật,....
+ Dể bảo vệ cần phải giữ gìn và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
để từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú hơn bản sắc văn
hóa nước nhà. Bên cạnh đó, quảng bá văn hóa Việt Nam ra bạn bè quốc tế.
+ Chống lại văn hóa độc hại, hủ tục văn hóa mê tín dị đoan.
+ Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ 8 phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát
triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
i) Phân tích phương hướng ĐH 11: CNH gắn KT tri thức
- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai
trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống
-Ngày này CMKHCN phát triển mạnh, cùng với xu thế hội nhập quốc tế đem lại nhiều cơ
hội và thách thức. VN muốn thu hẹp khoảng cách với các nước thì phải đẩy mạnh CNH gắn KTTT
- Bởi vì, trong nền kinh tế tri thức, những nền kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là
những ngành dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của khoa học, công nghệ
- Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là
yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
ii) Làm rõ CNH gắn với bảo vệ tài nguyên môi trường?
- - nói quá vai trò của tài nguyên môi trường (môi trường quan trọng, bảo vệ môi
trường chính là bảo vệ sự sống còn người, còn tài nguyên thiên nhiên chính là động
lực phát triển kt-xh của 1 đất nước…
- Vấn đề tài nguyên môi trường là vấn đề quan trọng, mà hiện này k chỉ VN, nó là vấn
đề toàn cầu. Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sự sống của con người.
- tài nguyên thiên nhiên là động lực để phát triển kinh tế.
- Hiện nay, chúng ta đang vào bước vào thời kì đẩy mạnh CNH HĐH đất nước, đem lại
nhiều mặt tích cực, nhưng bên cạnh đó đem lại nhiều thách thức. trong đó có vấn đề
bảo vệ tài nguyên môi trường:
+ Vấn đề tài nguyên môi trường là vấn đề quan trọng, với sự nghiệp CNH HĐH
nay, chúng ta đang khai thác cạn kiệt, tàn phá bừa bài ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững lâu dài.
+ cnh nhiều nhà máy xí nghiệp, khu chế biến, lượng chất thải, khói bụi thải ra
ảnh hưởng đến môi trường sống (đất, nước, kh khí…)
Ví dự 2017: formosa thải chất thải xuống biển
-> Cho nên cnh là sự nghiệp quan trọng của đất nước ta, muốn ptr bền vững cần gắn
bvmtruong-> nêu giải pháp: luật, tuyên truyền, ngăn chặn hành vi huỷ hoại môi trường…
Những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại (bỏ)
* Kinh tế: + Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân
phối. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng
của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh. Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố và
phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc
của nền kinh tế quốc dân; kinh tế tư nhân là một trong những động lực của nền kinh tế. Kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển
+ Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế
hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch
vụ. Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền tảng và
các ngành công nghiệp có lợi thế; phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ
công nghệ cao, chất lượng cao gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới. Bảo
đảm phát triển hài hoà giữa các vùng, miền. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời
chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế * Văn hóa
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất
trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành nền tảng
tinh thần vững chắc. Kế thừa và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng
các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức,
đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao. * Xã hội
+ Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, là chủ thể phát triển,...
+ Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt
Nam. Coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội,...
+ Nghiên cứu và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới,...
+ Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mọi công dân,...
+ Kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ; khuyến khích tăng thu nhập và làm giàu dựa
vào lao động; thiết lập hệ thống đồng bộ, đa dạng về bảo hiểm và trợ cấp xã hội; hạn chế, tiến
tới đẩy lùi tội phạm và giảm tác hại của tệ nạn xã hội. Bảo đảm quy mô hợp lý, cân bằng giới
tính và chất lượng dân số,...
+ Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đoàn
kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh cả về số
lượng và chất lượng. Xây dựng, phát huy vai trò chủ thể của giai cấp nông dân trong quá trình
phát triển nông nghiệp, nông thôn,...
* Quốc phòng, an ninh
+ Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ
nghĩa, giữ vững hòa bình, ổn định chính trị, đảm đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã
hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế lực
thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. * Đối ngoại
+ Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển;
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế
của đất nước; vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa giàu mạnh;
là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, góp phần vào sự
nghiệp hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Câu 8. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. ( Tập trung về quan điểm CNH của Đại hội VIII;
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX; Tăng cường
xây dựng, chỉnh đốn Đảng của HN TW4, khóa XII; Chủ trương phát triển kinh tế tư
nhân của HN TW 5, khóa XII; Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII).
* Quan điểm CNH của Đại hội VIII (6 quan điểm)
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá
quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế,
trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh. i)
Phân tích quan điểm 1234.
* Quan điểm 1: Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá,
đa dạng hoá quan hệ đối ngoại .
- Độc lập, tự chủ là điều kiện tiên quyết để chúng ta có thể giữ vững được chủ quyền, sự tự
quyết về đối nội, đối ngoại. Bởi vì một đất nước giữ vững đc DL, tự chủ thì đất nước đó
khẳng định vị thế của mình trong hoạt động đối ngoại.
- Ngược lại, mất đi Độc lập tự chủ thì nước đó đã hoàn toàn lệ thuộc vào nước khác, và sẽ
không được cộng đồng quốc tế tôn trọng và công nhận. do đó ĐL-TC là đk quan trọng để
thực hiện các mục tiêu đối nội đối ngoại, thực hiện lợi ích quốc gia, dân tộc.
- Đa phương hóa: chỉ mối quan hệ giữa 1 nước với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế,
không phân biệt chế độ chính trị xã hội.
- Đa dạng hóa: Chỉ mqh diễn ra trên nhiều lĩnh vực: chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, ngoại giao, quân sự,...
- Hiện nay, chúng ta đang bước vào thời kỳ hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước, Đảng
ta chủ trương Đa phương hóa, đa dạng hóa đem lại nhiều mặt tích cực:
+ Chuyển giao công nghệ, tiếp thu được dây chuyền công nghệ hiện đại trên thế
giới, phục vụ nền kinh tế nước nhà,....
+ Học được kinh nghiệm quản lý của các nước tiên tiến trên thế giới, những thành
công, thất bại của các nước,..
+ Đào tạo được nguồn nhân lực có tay nghề,..
+ Quảng bá, giới thiệu mặt hàng lợi thế của VN ra ngoài thế giới, cũng n hư tiếp thu các mặt hàng,....
+ thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Do đó, giữ vững độc lập, tự chủ, cùng với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại có mối quan hệ mật thiết,thúc đẩy nhau cùng phát triển, vì khi ta giữ
vững độc lập tự chủ thì quá trình mở rộng đa phương hóa đa dạng hóa mới đi đến thành công,
còn mất đi DL_TChu, quá trình hội nhập nhanh bị hòa tan, các mục tiêu đối nội đối ngoại khó thực hiện thành công.
*Quan điểm 2: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
- Công nghiệp hóa: là áp dụng máy móc, kỹ thuật hiện đại vào trong sản xuất để làm tăng
NSLĐ, tạo ra nhiều của cải xã hội, từ đó dân giàu nước mạnh, dân chủ công bằng văn
minh, do đó là CNH là sự nghiệp trọng đại. nên đó kp là sự kiện của bất kì cá nhân, tổ
chức nào mà là sự nghiệp của tòan dân, do nd thực hiện-> vì mục tiêu dân giàu nc mạnh.
- Bởi vì mỗi người dân có thể đóng góp một phần công sức của mình vào quá trình công
nghiệp hóa như: vốn, sức lao động, trí tuệ, tài năng, kinh nghiệm … do đó nhân dân chính là
người quyết định thành công của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước nước -
nó là sự nghiệp của mọi tp kinh tế, hiện nay chung ta dang hdg, cnh trong nền kte nhiều tp,
trước đây có 5 tpkt nhà nước, kt tập thể, kt tư nhân, kt tư bản nhà nước và kt có vốn đầu
tư nước ngoài (-> hiện nay chỉ còn 4), mỗi tp có 1 thế mạnh riêng: vốn, kinh nghiệm
quản lý,.... nhưng trong đó kinh tế NN giữ vai trò chủ đạo. vì ktnn là đầu tàu, là định
hướng, dẫn dắt tạo đk cho các tpkt khác cùng phát triển.
*Quan điểm 3: Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. (vai trò của con người trong quá trình cnh, hđh đất nước?)
- khẳng định để tăng trưởng kte của 1 đất nước, chúng ta cần 5 yếu tố: vốn, KHCN, nguồn
nhân lực, thể chế ctri và quản lý nhà nước, cơ cấu kinh tế, trong đó yếu tố con người là yếu tố qđ.
- Khẳng định con người là quan trọng nhất, bởi vì con người phải có khả năng tạo ra các
nhân tố khác và sử dụng các nhân tố đó.
- để có thể phát huy nguồn nhân lực con người, đáp ứng CNH HĐH đất nước, yêu cần cần
phải đặc biệt chú ý giáo dục và đào tạo. Đảng ta nhấn mạnh : GD và ĐT cùng với KHCN
được coi là quốc sách hàng đầu.
- Chúng ta cần phải đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt nguồn nhân lực CLC, trong đó lực
lượng KH & CN, khoa học quản lý hay kể cả đội ngũ lành nghề đóng vai trò đặc biệt
quan trọng, vì họ là những người nắm bắt và sử dụng thành thạo KHCN trên thế giới.
*Quan điểm 4: Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải cho xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống, giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh, tốc độ phát
triển kinh tế nói chung,..
- Chúng ta đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội với xuất phát điểm thấp, từ một nền kinh tế
kém phát triển, trình độ thấp cho nên muốn để mạnh quá trình công nghiệp hóa hiện đại
hóa gắn với nền kinh tế tri thức, thì phát triển khoa học công nghệ là một trong những
yếu tố tất yếu và bức xúc.
- Đảng ta nhấn mạnh: Giáo dục và Đào tạo cùng với khoa học công nghệ được xem là quốc sách hàng đầu.
- Nên chúng ta phải để mạnh việc chọn lọc công nghệ, mua sáng chế kết hợp với công
nghệ nội sinh để nhân chóng đổi mới và nâng cao trình độ khoa học công nghệ .
* Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX (kĩ)/ mô hình
kte thị trường đại hội 9
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh
tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác vào sản xuất, kinh
doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
i) Làm rõ KTNN giữ vai trò chủ đạo của ĐH IX
- trước đây có 5 tpkt nhà nước, kt tập thể, kt tư nhân, kt tư bản nhà nước và kt có vốn đầu tư
nước ngoài (-> hiện nay chỉ còn 4)
- sau đó khẳng định : trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
- KTNN năm giữ những vị trí then chốt của nền kinh tế để điều tiết nền kinh tế làm cho nền
kinh tế hoạt động theo đúng khuôn khổ của pháp luật
- là lực lượng đi đầu trong việc ứng dụng KH công nghệ và quản lý hiệu quả nền kt
- định hướng, tạo đk, giúp đỡ cho các tpkt khác ptr
- đi đầu trong khắc phục những hạn chế, khuyết tật của cơ chế thị trường
- đảm bảo cho các tp kinh tế khác pt theo đúng định hướng, chiến lược mà Đảng đã đề ra…
* Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII
Hội nghị Trung ương 8 (10-2018) để ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng là:
- Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa
ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững,
thịnh vượng, an ninh và an toàn;
- Phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững
độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp
phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển.
- Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là
quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam.
- Trung ương đã xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 và năm
2045 một số chủ trương lớn và khâu đột phá, các giải pháp để thực hiện Chiến lược biển tiếp
tục phát triển phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong nhiều năm tới
Câu 9. Những bài học lớn về sự lãnh đạo của Đảng từ năm 1930 đến nay.
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam
10. Câu hỏi : vai trò, tầm quan trọng của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc - vài nét về biển:
Biển Đông là vùng biển có 1 trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất trên thế giới đi
qua. Là tuyến đường hàng hải và hàng không huyết mạch mang tính chiến lược của các nước
trong khu vực và thế giới.
Bờ biển có chiều dài 3260km, có vị trí đặc biệt quan trọng, nằm án ngữ trên đường
hàng hải quốc tế và là cầu nối thương mại giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương… - lợi ích KT
Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt.
Ngoài ra còn có các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan,
băng cháy, cát thủy tinh, muối và các loại vật liệu xây dựng khác.
Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài cá
biển là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua, mực, hải sâm, rong biển…
Với tiềm năng biển phong phú, KT biển đã đóng góp 1 phần quan trọng trong pt kinh tế
của đất nước , giải quyết công ăn việc làm cho người dân….
- lợi ích an ninh, quốc phòng
Biển là bộ phận cấu thành nên chủ quyền thiêng liêng của tổ quốc là không gian sinh
tồn là cửa ngõ giao lưu quốc tế gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc
đây là địa bàn chiến lược về quốc phòng an ninh. là tuyến phòng thủ hướng đông của đất
nước, tạo không gian cần thiết giúp kiểm soát việc tiếp cận lãnh thổ trên đất liền-
Biển nước ta được ví như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo, thềm lục địa
và đất liền hình thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố trí thành tuyến phòng thủ
liên hoàn bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai trò
quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển, và cũng có ý nghĩa quan
trọng trong việc giao lưu hợp tác quốc tế.
11) Câu làm rõ VN mạnh về biển, giàu về biển
-> làm như câu trên, bỏ phần lợi ích quốc phòng an ninh
Và nói giải pháp để VN mạnh về biển, giàu từ biển: nâng cao quản lý nhà nước về phát
triển KT biển, tăng cường hợp tác quốc tế về biển…