NỘI DUNG THI LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Nội dung bản của Cương nh chính trị đầu tiên ý nghĩa sự ra đời của
Đảng.
a. Nội dung bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Đảng chủ trương tiến hành sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để
đi tới hội cộng sản”.
+Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến, chuẩn bị cách
mạng ruộng đất để tiến lên lật đổ địa chủ phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn
toàn độc lập, Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc chống phong kiến nhiệm vụ
bản để giành độc lập cho dân tộc ruộng đất cho dân y, trong đó chống đế quốc,
giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết các sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng...) của bản đế quốc Pháp để giao lại cho chính phủ công
nông binh quản lý; thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia cho dân
cày nghèo, miễn thuế cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật
ngày làm việc 8 giờ.
- Về văn hoá hội: Dân chúng tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ
thông giáo dục theo công nông hoá.
- Về lực lượng cách mạng, Đảng chủ trương đoàn kết công nhân, nông dân, đồng
thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để chống đế
quốc tay sai. Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu
phục cho được đại bộ phận dân y,hết sức liên lạc với tiểu sản, trí thức, trung
nông… để kéo họ đi vào phe sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa
chủ bản An Nam chưa mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm
cho họ đứng trung lập
- Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng
định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương nh chỉ trong khi thực hiện nhiệm
vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
giai cấp sản thế giới, nhất giai cấp sản Pháp. Cương lĩnh nêu ch mạng
Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng đội tiên phong của sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
dân chúng. “Đảng đội tiên phong của đạo quân sản gồm một số lớn của giai cấp
công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 1
b. Ý nghĩa lịch s của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về dường lối
cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một ớc ngoặt lịch sử đại: cách mạng Việt
Nam trở thành một bộ phận khăng khít của ch mạng sản thế giới
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân phong trào yêu nước
Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với
phong trào công nhân phong trào yêu ớc đã dẫn tới việc thành lập Đảng, “Việc
thành lập Đảng một bước ngoặt cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam
ta. chứng tỏ rằng giai cấp sản ta đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua
tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam một bản
cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của hội Việt Nam, đáp ứng
những nhu cầu bản cấp bách của hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại,
định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó kết qucủa sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương nh chính trị đầu tiên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con đường cách
mạng sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp giải
phóng con người
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời bước ngoặt đại trong lịch sử phát triển của
dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 2: Đặc điểm, tính chất, kinh nghiệm ý nghĩa lịch sử của Cánh mạng Tháng
Tám năm 1945
a. Tính chất
Cách mạng Tháng m năm 1945 “Cách mạng Tháng Tám Việt Nam một
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Mục đích của nó là làm cho dân tộc Việt Nam thoát
khỏi ách đế quốc, làm cho nước Việt Nam thành một nước độc lập tự do”.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển
hình, thể hiện:
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc, tập
trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của hội Việt Nam lúc đó mâu thuẫn giữa toàn
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 2
thể dân tộc với đế quốc xâm lược tay sai; đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch
sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt
Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên đến mức cao nhất
mọi lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng.
Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc theo chủ trương của
Đảng, với hình thức cộng hoà dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế quốc những kẻ phản
quốc.
Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một bộ phận của phe dân chủ chống
phát xít. “Nó chống lại phát xít Nhậtbọn tay sai phản động, một bộ phận của
cuộc chiến đấu vĩ đại của các lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới chống phát xít xâm
lược”
Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất
trong dân tộc. Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng
quyền tự do, dân chủ.
Cách mạng Tháng Tám “chưa m cách mạng ruộng đất, chưa thực hiện khẩu hiệu
người cày có ruộng”, “chưa xoá bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, chưa xoá bỏ
những tàn tích phong kiến nửa phong kiến để cho công nghiệp có điều kiện phát triển
mạnh... quan hệ giữa địa chủ và nông dân nói chung vẫn như cũ. Chínhthế Cách mạng
Tháng Tám có tính chất dân chủ, nhưng tính chất đó chưa được đầy đủ và sâu sắc”.
Cách mạng Tháng m năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang đậm tính
nhân văn, hoàn thành một bước hết sức bản trong sự nghiệp giải phóng con người
Việt Nam khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về
mặt tinh thần.
b. Ý nghĩa
- Đối với dân tộc:
Cách mạng Tháng m năm 1945 đã đập tan xiềng xích lệ của chủ nghĩa đế
quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót
nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn
đề chính quyền.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận lệ
bước lên địa vị người chủ đất nước, quyền quyết định vận mệnh của mình.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 3
Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập chủ quyền,
vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của thời đại
là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động mật trở thành một đảng cầm
quyền. Từ đây, Đảng nhân dân Việt Nam chính quyền nhà ớc cách mạng làm
công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử
dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do hướng tới chủ nghĩa hội.
- Đối với Quốc tế:
Cách mạng Tháng Tám một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên
giành thắng lợi một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp tan của chủ nghĩa thực
dân cũ.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ chiến công của dân tộc Việt
Nam còn chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh độc lập
tự do, thế sức cổ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho ng luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
- Khẳng định ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh viết: Chẳng những
giai cấp lao động nhân dân Việt Nam ta thể tự hào, giai cấp lao động những
dân tộc bị áp bức nơi khác cũng thể tự hào rằng: Lần y làn đầu tiên trong lịch sử
cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, mt Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo
cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc.
b. Kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc cách mạng ruộng đất.
Trong đó, nhiệm vụ chống đế quốc chủ yếu, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục
tùng nhiệm vụ chống đế quốc, phải thực hiện từng bước với những khẩu hiệu thích hợp
(giảm tô, giảm tức, chia ruộng đất công, chia ruộng đất của bọn phản động cho nông dân
nghèo, tiến tới cải cách ruộng đất).
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên sở khối liên minh công nông
Cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu
nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực ợng chính trị lực lượng trang, kết hợp đấu tranh
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 4
chính trị với đấu tranh trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ khởi nghĩa từng
phần, giành chính quyền bộ phận những vùng nông thôn điều kiện, tiến lên chớp đúng
thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền toàn quốc
Thứ tư, về xây dựng Đảng, Phải y dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi
ích giai cấp dân tộc; vận dụng phát triển luận Mác-Lênin ởng Hồ Chí
Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn; y dựng một đảng vững mạnh về tưởng,
chính trịtổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúngvới đội ngũ cán bộ đảng viên kiên
cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.
Chú trọng vai trò lãnh đạo cấp chiến lược của Trung ương Đảng, đồng thời phát
huy tính chủ động, sáng tạo của đảng bộ các địa phương.
3. Ý nghĩa lịch sử những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến
chống Pháp can thiệp Mỹ 1945 1954.
a.
Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn dân
ta đã bảo vệ phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám ; củng
cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội; mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo
tiền đề về chính trị- hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ
nghĩa hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho
tiền tuyến lớn miền Nam.
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi to lớn, ý
nghĩa lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam; tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực mang tầm
vóc thời đại sâu sắc.
Đã đánh bại cuộc chiến tranh m lược quy lớn của quân đội nhà nghề
tiềm lực quân sự kinh tế hùng mạnh với các trang bị khí, công nghệ khoa học k
thuật tiên tiến, hiện đại
Cổ mạnh mẽ phong trào đấu tranh hòa bình, dân chủ tiến bộ các châu
lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
b.
Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, p hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc
kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
Hai là, kết hợp chặt chẽ giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 5
bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc chống phong kiến.
Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều nh cuộc kháng
chiến phù hợp với đặc t của từng giai đoạn.
Bốn là, xây dựng phát triển lực lượng trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo
toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
Câu 4. Đặc điểm, ý nghĩa thắng lợi những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng
trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954-1975.
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã kết thúc
21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 năm
chống đế quốc xâm ợc, quét sạch quân m lược, giành lại nền độc lập, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
Đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả
nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, ng
chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa hội
Làm thất bại âm mưu thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa
hội cách mạng thế giới; đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy lớn nhất, i
ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, làm phá sản các
chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ tác động đến nội tình nước
Mỹ;
Làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng
của chúng khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới, cổ
phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.
Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12-1976) đã khẳng định: “Năm tháng sẽ trôi
qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong snghiệp kháng chiến chống M, cứu nước
mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một
biểu ợng sáng ngời vsự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng trí tuệ con
người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công đại của thế kỷ XX, một sự kiện
tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc.
b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức
mạnh toàn dân đánh M, cả nước đánh Mỹ.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 6
Hai là, m ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn
dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
Ba là, phải công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng các cấp chi
ủy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng
miền Nam tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự
đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
Câu 5. Nội dung Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (12-1986) (Tập
trung về nội dung đổi mới kinh tế)
Đại hội VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó trọngm đổi mới kinh tế.
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới chế
quản lý, xóa bỏ chế tập trung quan liêu hành chính, chuyển sang hạch toàn kinh doanh,
kết hợp kế hoạch với th trường.
- Đại hội xác định rằng công cuộc xây dựng CNXH nước ta phải trải qua nhiều
chặng đường: "Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những m còn lại của chặng
đường đầu tiên là:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ;
+ Bước đầu tạo ra một cấu kinh tế hợp nhằm phát triển sản xuất;
+ Trong đó đặc biệt ctrọng ba chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu.
+ Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức bước đi thích hợp, làm cho
quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất phát triển
+ Đổi mới chế quản KT, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân
phối lưu thông. Xây dựng tổ chức thực hiện một ch thiết thực, hiệu quả các chính
sách xã hội; Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh…
- Đại hội đã đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư; về xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất XHCN, sử dụngcải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới chế quản lý
kinh tế; phát huy mạnh mẽ đông lực khoa học kỹ thuật; mở rộng nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại.
+ Đại hội VI nhấn mạnh: “Tư tưởng chỉ đạo kế hoạch các chính sách kinh tế là giải
phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nước sử
dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi vs xây
dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 7
Câu 6. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội (năm 1991 năm 2011) (Tập trung Cương lĩnh 2011 về hình, mục tiêu,
phương hướng bản, những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, hội,
quốc phòng - an ninh, đối ngoại.
- Về hình, mục tiêu phương hướng bản
+
Về
hình
ch nghĩa hội,
ơng
lĩnh
năm
2011
xác định
8
đặc
trưng
:
Thứ nhất,
Dân
giàu,
nước
mạnh,
n
chủ,
công
bằng,
văn
minh;
Thứ
hai,
Do
nhân
dân
làm
chủ;
Thứ ba,
nền
kinh
tế
phát
triển
cao
dựa
trên
lực
lượng
sản
xuất
hiện
đại
quan
hệ
sản
xuất
tiến
bộ
phù
hợp;
Thứ tư,
nền
văn
hoá
tiên
tiến,
đậm
đà
bản
sắc
n
tộc;
Thứ m,
Con
người
cuộc
sống
ấm
no,
tự
do,
hạnh
phúc,
điều
kiện
phát
triển
toàn
diện;
Thứ sáu,
Các
dân
tộc
trong
cộng
đồng
Việt
Nam
bình
đẳng,
đoàn
kết,
tôn
trọng
giúp
nhau
cùng
phát
triển;
Thứ bảy,
Nhà
nước
pháp
quyền
hội
chủ
nghĩa
của
nhân
dân,
do
nhân
dân,
nhân
dân
do
Đảng
Cộng
sản
lãnh
đạo;
Thứ tám,
quan
hệ
hữu
nghị
hợp
tác
với
các
nước
trên
thế
giới”.
+
Sau
khi
chỉ
những
thuận
lợi
bản,
Cương
lĩnh
2011
xác
định
mục
tiêu
tổng
quát
khi
kết
thúc
thời
kỳ
quá
độ
với
kiến
trúc
thượng
tầng
về
chính
trị,
tưởng,
văn
hóa
phù
hợp,
tạo
sở
để
nước
ta
trở
thành
một
nước
XHCN
ngày
càng
phồn
vinh,
hạnh
phúc.
Mục
tiêu
đến
giữa
TK
XXI
xây
dựng
nước
ta
trở
thành
một
nước
công
nghiệp
hiện
đại,
theo
định
hướng
XHCN
+
Cương
lĩnh
m
2011
chỉ
8
phương
hướng
bản
xây
dựng
chủ
nghĩa
hội
nước
ta:
Một
là,
đẩy
mạnh
công
nghiệp
hoá,
hiện
đại
hoá
đất
nước
gắn
với
phát
triển
kinh
tế
tri
thức,
bảo
vệ
tài
nguyên,
môi
trường.
Hai
,
phát
triển
nền
kinh
tế
thị
trường
định
hướng
hội
chủ
nghĩa.
Ba
,
xây
dựng
nền
văn
hoá
tiên
tiến,
đậm
đà
bản
sắc
dân
tộc;
xây
dựng
con
người,
nâng
cao
đời
sống
nhân
dân,
thực
hiện
tiến
bộ
công
bằng
hội.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 8
Bốn
,
bảo
đảm
vững
chắc
quốc
phòng
an
ninh
quốc
gia,
trật
tự,
an
toàn
hội.
Năm
,
thực
hiện
đường
lối
đối
ngoại
độc
lập,
tự
chủ,
hoà
bình,
hữu
nghị,
hợp
tác
phát
triển;
chủ
động
tích
cực
hội
nhập
quốc
tế.
Sáu
,
xây
dựng
nền
dân
chủ
hội
chủ
nghĩa,
thực
hiện
đại
đoàn
kết
toàn
dân
tộc,
tăng
cường
mở
rộng
mặt
trận
dân
tộc
thống
nhất.
Bảy
,
xây
dựng
Nhà
nước
pháp
quyền
hội
chủ
nghĩa
của
nhân
dân,
do
nhân
dân,
nhân
dân.
Tám
,
xây
dựng
Đảng
trong
sạch,
vững
mạnh.
Câu 7. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước hội nhập quốc tế. ( Tập trung về quan điểm CNH của Đại
hội VIII; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX;
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng của HN TW4, khóa XII; Chủ trương phát
triển kinh tế nhân của HN TW 5, khóa XII; Chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển của HN TW 8, khóa XII).
* Quan điểm CNH của Đại hội VIII
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người yếu tố bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững.
4) Khoa học công nghệ động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại những
khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
* Phân tích các quan điểm trên (câu hỏi thi)
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 9
Một là, Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính
đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài
Ý 1: giữ vững độc lập, tự chủ
+ Độc lập, tự chủ là năng lực thực sự của một quốc gia giữ vững chủ quyền và sự tự
quyết về đối nội đối ngoại nhằm mục tiêu bảo vệthực hiện tối đa lợi ích quốc gia,
dân tộc của mình
+ Trong đối ngoại, độc lập, tự chủ liên quan trực tiếp tới quyền dân tộc tự quyết quyền
cao nhất trong quan hệ quốc tế; một nước mất độc lập, tự chủ sẽ không còn chủ quyền,
không còn được cộng đồng thế giới công nhận và tôn trọng. Giữ vững độc lập, tự chủ là
điều kiện tiên quyết để thực hiện lợi ích quốc gia, dân tộc và các mục tiêu đối nội, đối
ngoại
Ý 2 : gthích đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, rồi nhằm mục
đích gì? Trong quán trình CNH, đa phương hóa, đa dạng hóa QHĐN mang
lại chúng ta những mặt tích cực:
+ Chuyển giao công nghệ, tiếp thu dây truyền công nghệ hiện đại
+ Học tập kinh nghiệm quan KT của các nước trên TG, những bài học thành công
thất bại của họ trong quá trình CNH, rút kinh nghiệm cho nước mình
+ đào tào nguồn nhân lực
Ý 3 : kết luận khẳng định
+ Giữa độc lập, tự chủhội nhập quốc tế mối quan hệ biện chứng, vừa tạo tiền đề
cho nhau và phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau
+ Giữ vững độc lập, tự chủ phải đi đôi với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Có giữ
vùng độc lập, tự chủ thì mới có thể đẩy mạnh hội nhập quốc tế, vì không giữ được độc
lập, tự chủ thì quá trình hội nhập sẽ chuyển hóa thành "hòa tan", mục tiêu phát triểnan
ninh đều không đạt được.
Hai là, Công nghiệp hoá, hiện đại hoá sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà ớc giữ vai trò chủ đạo
Quan điểmy xuất phát từ nguyên lý: “Cách mạng sự nghiệp của quần chúng”.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa sự nghiệp cách mng trong đại của nhân dân ta,đất nước
ta, nhằm mục đích “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Vì vậy, nó không
phải công việc riêng của một bộ phận một giai cấp sự nghiệp của toàn dân, do
nhân dân thực hiện. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải huy động cao độ sức
mạnh của toàn dân về mọi mặt : sức lao động, tiền vốn, trí tuệ, tài năng,kinh nghiệm, kỹ
thuật.. Cũng như các sự nghiệp cách mạng khác, nhân dân người quyết định sự thành
công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được thực hiện trong điều kiện nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần. cấu kinh tế nhiều thành phần cho phép khai thác sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, các tiềm năng và nguồn lực của đất nước, thúc đẩy
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 10
tăng trưởng kinh tế nhanh góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại a. Trong
cấu kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế lợi thế so sánh riêng về k
thuật, vốn, lực lượng lao động,kinh nghiệm quản lý.. trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước “làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế tạo nền
tảng cho chế độ hội mới”. Kinh tế Nhà nước nắm giữ các ngành, các lĩnh vực, các
khâu quan trọng nhất của nền kinh tế được trang bị bằng k thuật công nghệ hiện đại
đủ sức chủ đạo và định hướng và phát triển các thành phần kinh tế khác
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người yếu tố bản cho sự phát triển
nhanh bền vững
Con người vừa là mục đích vừa là động lực của sự phát triển kinh tế-hội nhanh
bền vững .Nguồn nhân lực yếu tquyết định để tạo ra công nghệ hiện đại sử
dụng chúng để tạo ra của cải cho hội, yếu tố quyết định để thực hiện chuyển giao
công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trước hết
đội ngũ cán bộ khoa học- kỹ thuật, chuyên gia kinh tế, những nhà quản kinh tế- hội,
đội ngũ công nhân lành nghề. thể coi nguồn lực con người trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nguồn lực của mọi nguồn lực khác. Lấy việc phát huy nguồn
lực con người làm yếu tố bản cho sự phát triển nhanh bền vững. Đòi hỏi phải
những chính sách kinh tế- xã hội phù hợp về văn hóa, giáo dục, y tế, thực hiện tiến bộ
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, coi đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư chiều sâu
cho sự phát triển kinh tế- hội giáo dục, đào tạo cùng với khoa học, công nghệ phải
thực sự là “Quốc sách hàng đầu”.
- Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu: vốn, khoa học công nghệ, con người, thể
chế chính trị quản lý nhà nước, cấu kinh tế thì yếu tố con người yếu tố quyết
định.
- Con người là quan trọng nhất vì con người có khả năng sáng tạo ra các nhân tố khác, và
sử dụng các nhân tố đó.
- Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phải đầy tư nhân tố con người => coi giáo dục
là quốc sách hàng đầu
- Phải tạo ra nguồn lực phù hợp, phải đông đảođồng bộ.
Bốn là, khoa học công nghệ nền tảng động lực của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Khoa học công nghệ vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.
- Muốn đẩy nhanh quá trình CNH, H gắn với phát triển Kinh tế tri thức thì phát triển
khoa học công nghệ yếu cầu tất yếu bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập
công nghệ, mua sáng chể kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi
mới và nâng cao trình độ công nghệ (công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ
vật liệu mới).
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 11
- Quan điểm trên đòi hỏi phải y dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ vững
mạnh; phát hiện, bồi ỡng trọng dụng nhân tài trong các lĩnh vực khoa học- công
nghệ, văn hóa- nghệ thuật, quản lý kinh tế- hội..
- Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nước ta, đòi hỏi phải kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; phải tranh thủ đi nhanh vào công nghệ hiện đại
những khâu quyết định. Điều đó cho phép kết hợp tuần tự với nhảy vọt, khai thác có
hiệu quả các công nghệ cổ truyền vừa nhanh chóng hiện đại hóa các khâu quyết định.
Sự kết hợp đó phù hợp với điều kiện cụ thcủa đất nước cho phép thực hiện công
nghiệp hóa “rút ngắn”, đồng thời chống lại tư tưởng bảo thủ trì trệ và nóng vội, phiêu lưu
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Năm là, Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu ng nghệ
Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong đó phát triển
mới, ưu tiên quy vừa nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc m, thu hồi vốn
nhanh; đồng thời y dựng một số công trình lớn thật cần thiết hiệu quả. Tạo ra
những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh
vực, các địa bàn trọng điểm. Đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng
trong nước, chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các ng đều
phát triển.
Quan điểm mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi khi xác định các phương
án phát triển, lựa chọn dự án đầu công nghệ, xác định quy mô, bố trí phân phối
các nguồn lực các địa bàn.. phải lấy hiệu quả kinh tế- hội làm tiêu chuẩn bản để
xem xét.Tư tưởng chỉ đạo phải đầu chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất
hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy vừa nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều
việc m, thu hồi vốn nhanh; đồng thời y dựng một số ng trình thật cần thiết
hiệu quả, tạo ra các mũi nhọn trong từng bước phát triển. Trong việc bố trí nguồn lực cần
tập trung thích đáng cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm, đồng thời đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của mọi vùng trong nước, hỗ trợ các vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng
đều phát triển .
Sáu là, Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
Xây dựng bảo vệ Tổ quốc luôn luôn hai nhiệm vụ chiến lược sự tác động
lẫn nhau. ng nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế sở tăng cường khả năng quốc
phòng an ninh, ngược lại bảo vệ vững chắc Tổ quốc giữ vững an ninh, chính trị, kinh tế..
là điều kiện để phát triển kinh tế.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế cũng quá trình tăng cường khả
năng quốc phòng - an ninh của đất nước. Quan điểm trên đòi hỏi trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn chặt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng bảo vệ Tổ
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 12
quốc trong từng bước phát triển, trong việc lựa chọn các phương án, xác định các địa bàn,
xây dựng các công trình. Đều phải xem xét tới cả hai lĩnh vực trên.
Đồng thời, công nghiệp quốc phòng cần được coi trọng và phát triển trong sự phát
triển chung của nền kinh tế. Phải đẩy mạnh sự liên kết giữa công nghiệp quốc phòng với
công nghiệp dân dụng để phục vụ hiệu quả nhất cho cả nhu cầu quốc phòng dân
dụng.
* Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán lâu dài nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản của Nhà nước theo định hướng hội chủ nghĩa; nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao
động hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn các nguồn lực
khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
* Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII
Hội nghị Trung ương 8 (10-2018) để ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng là:
- Thống nhất tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của
biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Biển bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, không gian sinh
tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn mật thiết với sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ
quốc.
- Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững,
thịnh vượng, an ninh và an toàn;
- Phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ
vững độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về
biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển.
- Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, quyền nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp mọi người dân Việt Nam.
- Trung ương đã xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 năm
2045 một số chủ trương lớn khâu đột phá, các giải pháp để thực hiện Chiến lược biển
tiếp tục phát triển phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong nhiều năm tới
Câu 11: Vai trò, tầm quan trong của biển trong xây dựng bảo vệ Tổ quốc
(câu phân tích)
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 13
- Vị trí biển:
bờ biển nước ta dài 3260k,
1 vị trí đặc biệt quan trọng
Biển Đông vùng biển 1 trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất trên thế
giới đi qua. tuyến đường hàng hải hàng không huyết mạch mang tính chiến lược
của các nước trong khu vực và thế giới, là cầu nối thương mại giữa TBD và ÂĐD…
- Về lợi ích KT
Biển Việt Nam tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt dầu mỏ, khí đốt.
Ngoài ra còn các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan, băng
cháy, cát thủy tinh, muối và các loại vật liệu xây dựng khác.
Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài
cá biển là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua,
mực, hải sâm, rong biển…
Với tiềm năng biển phong phú, KT biển đã đống góp 1 phần quan trọng trong ptr kinh tế
của đất nước với nhưng ngành KT như du lịch, kt hàng hải, ché biến thuỷ sản…
- Về an ninh, quốc phòng
Biển, đảo Việt Nam một bộ phận cấu thành chủ quyền quốc gia, không gian
sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đây cũng địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh, tuyến phòng thủ hướng
đông của đất nước, tạo khoảng không gian cần thiết giúp kiểm soát việc tiếp cận lãnh thổ
trên đất liền.
Biển ớc ta được như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo, thềm
lục địađất liền hình thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, b trí thành tuyến
phòng thủ liên hoàn bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai
trò quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển.
Câu 12: Phân tích các 8 đặc trưng của Cương lĩnh 2011
Thứ
nhất
,
Dân
giàu,
ớc
mạnh,
n
chủ,
công
bằng,
văn
minh
Dân giàu: đây đặc trưng tổng quát nhất một trong mục tiêu của chủ nghĩa
hội. Đảng ta luôn khuyến khích tạo điều kiện đểcho mọi người dân đều có quyền làm
giàu. Đảng ta xem dân giàu một trong những động lực thúc đẩy kinh tế hội đất
nước.
Nước mạnh: nước chỉ mạnh thực sự khi nhà nước đó do dân; củadân; dân.Dân
chủ: Được hiểu theo tư tưởng HồChí Minh dân làm chủ đất nướcdân làm chủvậnmệnh
của mình, không chỉ làm chủ Về mặt chính trị mà còn làm chủ về mặt kinh tế, xã hội.
Công bằng: điều kiện Làm cho xã hội chnghĩa hiện nay khác hội chủnghĩa
trước trong lịch sử, hướng vào việc y dựng một hội ng bằng. Chủ trương xóa b
những cơ sở áp bức bóc lột bất công để cho con người ấm no, tự do, hạnh phúc.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 14
Văn minh: Đảng ta quan niệm nhân bản toàn diện, không chỉvềvật chấtmà còn
tinh thần, ứng xử hài hòa của con người với con người, con người với thiên nhiên
trong laođộng và cuộc sống.
+ Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh những giá trị xã hội tốt đẹp
nhất,ước ngàn đời của loài người, cho nên cũng mục tiêu phấn đấu của chủ nghĩa
hội. vậy, đây đặc trưng phổ quát, tính bản chất của hộihội chủ nghĩa,
thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độxã hội chủ nghĩa so với các
chế độ hội trước đó. Xã hội tư bản có đời sống vật chất và tiện nghi rất cao; dân có thể
giàu, nước thể mạnh, nhưng từ trong bản chất của chế độhội bản, đó không thể
có công bằng và dân chủ: nhà nước là nhà nước tư sản; giàu có là cho nhà tư bản; sự giàu
mạnh được bằng quan hệ bóc lột. Trong xã hội như vậy, người dân không thể chủ
và làm chủ xã hội.
+ Xây dựng xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” là quá trình vô cùng khó khăn,
gian khổ lâu dài trong hoàn cảnh điều kiện Việt Nam - một ớc còn nghèo, đang
phát triển, chưa “nền đại công nghiệp” (điều kiện cần thiết để xây dựng chủ nghĩa
hội như C.Mác đã chỉ rõ), v.v.. Nhưng để trở thành xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng
nêu trên, không cách nào khác toàn Đảng, toàn dân ta phải nỗ lực sáng tạo, chiếm
lĩnh các đỉnh cao của hội.Và, Việt Nam đang từng ớc đạt tới các mục tiêu cần
trong hiện thực. Đảng ta đã vạch ra phương hướng, chính sách cụ thể, sở luận -
thực tiễn để thực hiện trong hiện thực: “nước mạnh” gắn với “dân giàu”, “công bằng”
và“văn minh”, bảo đảm “dân chủ”; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắnvới kinh
tế tri thức; phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chnghĩa; y dựng văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; hoàn thiện nhà nước pháp quyền với nền dân chủhội
chủ nghĩa; v.v
Thứ
hai
,
Do
nhân
dân
làm
chủ;
“Làm chủ” được coi bản chất quyền tự nhiên của con người, bởi hội
hội của loài người, xã hội đó do con người tự xây dựng, tự quyết định sứ mệnh của mình;
tuy nhiên trong thực tiễn lại chuyện khác. Lịch sử đấu tranh cho tiến bộ của nhân dân
các dân tộc trên thế giới chínhlịch sử đấu tranh giành thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân. Chỉ đến chủ nghĩa hội, nhân dân mới thực sự được quyền đó. Cho nên
“nhân dân làm chủ hội” đặctrưng quan trọng quyết định nhất trong những đặc
trưng của hội chủ nghĩa. Đặc trưng y không thể tách rời những yêu cầu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Nói dân giàu, nước mạnh chính thể hiện
vai trò chủ thể của nhân dân đối với nhà ớc - dân chủ. “Dân chủ” trong đặc trưng
nêu trên chính là nền dân chủ của xã hội - hội vận hành theo chế độ và nguyên tắc dân
chủ. Và chính nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng thể hiện xã hội “do nhân dân làm chủ”.
Dân chủ hội chủ nghĩa bản chất của chế độ ta; với bản chấtu trên, vừa mục
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 15
tiêu, lại vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Để có một xã hội do nhân dân thực sự
làm chủ, chúng ta phải nhanh chóng y dựng hoàn thiện nền dân chủ hội chủ
nghĩa để bảo đảm “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”; mọi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cánbộ,
công chức phải “công bộc” của nhân dân, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được
giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân; chế đểnhân dân thực hiện
quyền làm chủ
Thứ
ba
,
nền
kinh
tế
phát
triển
cao
dựa
trên
lực
lượng
sản
xuất
hiện
đại
quan
hệ
sản
xuất
tiến
bộ
phù
hợp;
Để có được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều tiên quyết là
hội đó phải một nền kinh tế phát triển. Bởi kinh tế lực lượng vật chất, nguồn
sức mạnh nội tại của thể hội, quyết định sự vững vàngvà phát triển của hội.
Đến lượt mình, nền kinh tế đó chỉ thể phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại.
Mác đã khẳng định: chủ nghĩa hội chỉ thựchiện được bởi “một nền đại công nghiệp”.
Nền đại công nghiệp phát triển trên cơ sở khoa học - công nghệ, là hiện thân yếu tố
tạo nên lực lượng sản xuất hiện đại. Lực ợng sản xuất hiện đại quyết định việc nâng cao
năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên trình độ cao của phương
thức sản xuất mới. Trên sở đó thiết lập quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa tiến bộphù
hợp để thúc đẩy lực ợng sản xuất phát triển. Với các nội dung lô-gíc vận động như
đã luận giải trên, Đảng ta đã tập trung phát triển nền kinh tế thịtrường định hướng xã hội
chủ nghĩa, trước mắt hoàn thiện thể chế của nó;đẩy mạnhng nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức,nhằm y dựng một lực lượng sản xuất hiện đại để
một nền kinh tế phát triển cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững hội
xã hội chủ nghĩa
Thứ
,
nền
văn
hoá
tiên
tiến,
đậm
đà
bản
sắc
dân
tộc;
Nền
văn
hóa
tiên
tiến:
+
Tiên
tiến:
chính
yêu
nước,
tiến
bộmà
nộidung
cốt
lõi
chính
độc
lậpdân
tộcgắn
liền
chủ
nghĩa
hội.
+
Dựa
trên
sở
chủ
nghĩa
Mác-lênin
tưởng
Hồ
Chí
Minh.
+
phải
hướng
đến
cái
đẹp
chuẩn
mực
Chân
Thiện
Mỹ.
+
không
chỉtiên
tiến
vềnội
dung
cảhình
thức
phương
thức
truyền
tải
nội
dungđó.
Đậm
đà
bản
sắc
n
tộc:
+
giá
trị
văn
hóa
truyền
thống
tốt
đẹp
của
dân
tộc
được
hình
thành
qua
lịch
sử
nghìn
năm,
dựng
nước
giữ
nước:
tinh
thần
đoàn
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 16
kết
dân
tộc,
chủ
nghĩa
anh
hùng,
lành
đùm
rách,
tinh
thần
sáng
tạo
cần
cù,
lòng
yêu
nước,
tuân
thủ
pháp
luật,....
+
Để
bảo
vệcần
phải
giữgìn
phát
huy
những
giá
trịtruyền
thống
tốt
đẹp
của
dân
tộc,
để
từ
thế
hệ
này
sang
thế
hệ
khác.
+
tiếp
thu
chọn
lọc
tinh
hoa
văn
hóa
nhân
loại
để
làm
phong
phú
hơn
bản
sắc
vănhóa
nước
nhà.
Bên
cạnh
đó,
quảng
văn
hóa
Việt
Nam
ra
bạn
quốc
tế.
+
Chống
lại
văn
hóa
độc
hại,
tín
dị
đoan
Nếu
như
“nền
kinh
tế
phát
triển
cao”
nội
lực,
sức
mạnh
vật
chất
cho
phát
triển
hội
thì
văn
hóa
nguồn
lực
tinh
thần
bên
trong
của
phát
triển
hội.Văn
hóa
tinh
hoa
con
người
dân
tộc,
tinh
hoa
hội
thời
đại;
bởi
vậy,
sức
mạnh
con
người
dân
tộc,
sức
mạnh
hội
thời
đại.
Mỗi
nền
văn
hóa
phải
kết
tinh
tinh
hoa
sức
mạnh
thời
đại
để
tiến
tới
đỉnh
cao
thời
đại,
đồng
thời
phải
chuyển
hóa
chúng
thành
các
giá
trị
của
dân
tộc,
làm
đậm
đà
thêmbản
sắc
riêng
của
mình.
Nền
văn
hóa
tiên
tiến,
đậm
đà
bản
sắc
dân
tộc,
vậy,
chính
mục
tiêu
của
hội
hội
chủ
nghĩa,
đồng
thời
động
lực
sứcmạnh
thúc
đẩy
hội
đó
phát
triển.
Để
xây
dựng
thành
công
chủ
nghĩa
hội,chúng
ta
cần
kế
thừa
phát
huy
những
giá
trị,
tinh
hoa
văn
hóa
tốt
đẹp
của
cộng
đồng
các
dân
tộc;
đồng
thời,
tiếp
thu
tinh
hoa
văn
hóa
nhân
loại
văn
hóa
thời
đại
để
phát
triển
văn
hóa
Việt
Nam
thực
sự
nền
văn
hóa
vừa
tiên
tiến,vừa
đậm
đà
bản
sắc
dân
tộc,
thực
sự
nền
tảng
tinh
thần
của
hội,
động
lực
sức
mạnh
cho
hội
phát
triển.
Hơn
nữa,
bản
chất
hội
chủ
nghĩa
tiến
bộ,
khoa
học
nhân
văn.
Cho
nên,
chủ
nghĩa
hội
đồng
chất
cùng
chiều
với
văn
hóa;
phấn
đấu
cho
những
mục
tiêu
của
chủ
nghĩa
hộicũng
chính
phấn
đấu
cho
những
giá
trị
văn
hóa
-
hội
hội
chủ
nghĩa
hội
văn
hóa
cao.
Những
phẩm
chất,
những
giá
trị
của
hội
chủ
nghĩa
những
phẩm
chất
giá
trị
phổ
quát
của
hội
tương
lai.
Tuy
nhiên,
nói
như
vậy
không
nghĩa
hội
hội
chủ
nghĩa
một
hội
đại
đồng
không
tồn
tại
những
bản
sắc
riêng
biệt.
hội
hội
chủ
nghĩa
một
vườn
hoa
muôn
sắccác
phẩm
chất,
các
giá
trị,
đó
bản
sắc
văn
hóa
các
dân
tộc,
cộng
đồng
người
khác
nhau
phải
được
độc
lập
tồn
tại,
tôn
vinh,
phát
huy,
phát
triển.
Chính
vậy,
Đảng
ta
chủ
trương
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 17
phát
triển
nền
văn
hóa
vừa
tiên
tiến,
vừa
đậm
đà
bản
sắc
dân
tộc;
thống
nhất
trong
đa
dạng,
làm
phong
phú
diện
mạo
văn
hóa
Việt
Nam.
Thứ
m
,
Con
người
cuộc
sống
ấm
no,
tự
do,
hạnh
phúc,
điều
kiện
phát
triển
toàn
diện;
Nói đến cùng, mục tiêu của chủ nghĩa hội, quá trình phấn đấu đạt tới những giá
trị của hội hội chủ nghĩa đều con người. Con người thực thể cao nhất của
giới tự nhiên, sản phẩm của thiên nhiên nhưng cao siêu bíẩn gấp ngàn lần thiên
nhiên. Bởi con người có trí tuệ tình cảm, khát vọngvà khả năng chiếm nh những
đỉnh cao hiểu biết để tạo cho mình một thế giới Người - thế giới Văn hóa. Cho nên lịch
sử của loài người là lịch sử con người đấu tranh xóa bỏ mọi lực cản thiên nhiên và xã hội
để vươn tới một xã hội cao đẹp nhất - hội đó chính hội hội chủ nghĩa. Bản
chất xã hội hội chủnghĩa, trình độ phát triển của xã hội chủ nghĩa,ràng, bản chất
trình độphát triển người, của con người. hội hội chủ nghĩa phải đem lại m no
cho con người như đòi hỏi tiên quyết. Nhưng bản tính con người khôngbao giờ thỏa
mãn với những đã đạt được. Con người phải được tự do - tự dokhông chỉ hẹp trong
nghĩa được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, dịch, mhãm về mặt hội. Điều quan
trọng hơn được thăng hoa tiềm năng trí tuệ,tình cảm và năng lực vốn để thực
hiện những khát vọng cao đẹp của mình.Sự phát triển toàn diện con người ước mơ,
khát vọng của con người tự do. Xã hội hội chủ nghĩa chính nơi: sự phát triển tự do
của mỗi người điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người... như C.Mác đã
nói. Đặc trưng người nhất của khát vọng con người hạnh phúc. Bởi thể người ta
giàu có,đầy đủ tiện nghi, được phát triển, song vẫn bất hạnh. Hạnh phúc trạng tháiyên
lành, hài hòa, tinh thần thoải mái biểu hiện sự mãn nguyện thanh cao nhất của con
người. Phấn đấu đạt tới một hội bảo đảm hạnh phúc cho con người,đó một hội
văn hóa cao.
Thứ
sáu
,
Các
dân
tộc
trong
cộng
đồng
Việt
Nam
bình
đẳng,
đoàn
kết,
tôn
trọng
giúp
nhau
cùng
phát
triển;
Nếu như các đặc trưng nêu trên (kinh tế, văn hóa, con người) những yếu tốt huộc
phẩm chất bên trong tạo nên một chỉnh thể hội, thì đặc trưng này đòihỏi những yếu
tố thiết yếu cho sự tồn tại bền vững của hội lành mạnh. “Bình đẳng” một phẩm chất
giá trị nhân quyền thể hiện trình độ phát triển chất nhân văn cao của hội. Một
đòi hỏi quan trọng của hội chủ nghĩa bảo đảm bình đẳng không chỉ cho nhân
người công dân, n cấp độ cho tất cả các cộng đồng, các dân tộc trong một quốc
gia. Ngay trong hội hiện đại, các nước phát triển, thực hiện bình đẳng giữa các tộc
người, các dân tộc ng đang vấn đề nan giải. Mặt khác, “đoàn kết” sức mạnh - đó
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 18
một chân lý. Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - -nin, thắng lợi của sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa hội đã kêu gọi: Những người lao động tất cả c nước trên thế giới
đoàn kết lại (C.Mác); còn trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái quát một
chân lý: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công. Đồng
thời đây cũng một giá trị đặc trưng của hội xã hội chủ nghĩa. “Bình đẳng” “đoàn
kết” chính là nền tảng của sự “tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Tôn trọng và giúp
nhau không chỉ tình thương, lòng nhân đạo, thực sự đòi hỏi, yêu cầu, trách nhiệm
điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của từng nhân, cộng đồng, dân tộc; một tiêu
chuẩn quan trọng của hội phát triển. Đoàn kết toàn dân, tôn trọng giúp đỡ nhau giữa
các dân tộc đã làm nên thành công của cách mạng Việt Nam. giờ đây, tinh thần đó,
phương châm đó đang là những nét đặc sắc của giá trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ
bảy,
Nhà
nước
pháp
quyền
hội
chủ
nghĩa
của
nhân
dân,
do
nhân
dân,
nhân
dân
do
Đảng
Cộng
sản
lãnh
đạo;
Nhà
nước
pháp
quyền
một
hình
thức
quản
nhà
nước
trên
một
trình
độ
caovà
hiệu
quả.
điều
hành
hoạt
động
của
các
quan
nhà
nước
hội
bằng
pháp
luật.
Nhưng
vấn
đề
đây
pháp
luật
nào?
Pháp
luật
của
ai
ai?
Nhà
nước
pháp
quyền
hội
chủ
nghĩa
nhà
nước
quản
điều
hành
đấtnước
hội
bằng
pháp
luật
thể
hiện
quyền
lợi
ý
chí
của
nhân
dân;
vậy,
nhà
nước
của
nhân
dân,
do
nhân
dân,
nhân
dân.Đây
nhà
nước
tất
cả
quyền
lực
nhà
nước
thuộc
về
nhân
dân
với
nền
tảng
liên
minh
giữa
giai
cấp
công
nhân
với
giai
cấp
nông
dân
đội
ngũ
trí
thức.Quyền
lực
nhà
nước
thống
nhất,
sự
phân
công,
phối
hợp
kiểm
soát
giữa
các
quan
trong
việc
thực
hiện
các
quyền
lập
pháp,
hành
pháp,
pháp.
Nhà
nước
ban
hành
pháp
luật,
tổ
chức
quản
hội
bằng
hệ
thống
pháp
luật
đóvà
không
ngừng
tăng
cường
pháp
chế
hội
chủ
nghĩa.
Tổ
chức
hoạt
độngcủa
bộ
máy
nhà
nước
theo
nguyên
tắc
tập
trung
dân
chủ,
sự
phân
công,
phâncấp,
đồng
thời
bảo
đảm
sự
chỉ
đạo
thống
nhất
của
Trung
ương.
Tiếp
tục
hoànthiện
nâng
cao
chất
lượng
hoạt
động
của
Nhà
nước
pháp
quyền
hội
chủnghĩa
Việt
Nam
đòi
hỏi
khách
quan
để
thực
hiện
mục
tiêu
hội
chủ
nghĩa
hiện
nay.
Xây
dựng
Nhà
nước
pháp
quyền
hội
chủ
nghĩa
của
nhân
dân,
do
nhân
dân,
nhân
dân
không
thể
nào
khác
dưới
sự
lãnh
đạo
của
Đảng
Cộng
sản
-
đảng
mang
bản
chất,
tưởng,
nội
dung
hội
chủ
nghĩa,
đảng
thựchiện
mục
tiêu
tưởng
hội
chủ
nghĩa.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 19
Thứ
tám
,
quan
hệ
hữu
nghị
hợp
tác
với
các
nước
trên
thế
giới”.
Theo
nguyên
phát
triển
hội,
đặc
biệt
trong
thế
giới
hiện
đại,
mỗi
quốc
gialà
một
bộ
phận
hợp
thành
cộng
đồng
quốc
tế.
Sự
phát
triển
quốc
gia
hội
chủnghĩa
Việt
Nam
chỉ
được
khi
đẩy
mạnh
“quan
hệ
hữu
nghị
hợp
tác
với
các
nước
trên
thế
giới”.
Quan
hệ
hữu
nghị
hợp
tác
chính
thể
hiện
bản
chất
hòa
hảo,
thiện
chí
tạo
điều
kiện
cho
các
quốc
gia
hội
nhập,
tiếp
thu
những
thành
quả
phát
triển
của
mỗi
bên,
tích
lũy
kinh
nghiệm
rút
ngắn
quá
trình
phát
triển
của
mỗi
nước.
Điều
ý
nghĩa
lớn
lao
hơn
chỗ,
“hữu
nghị”,
“hợp
tác”,“phát
triển”
chính
bản
chất,
khát
vọng
hòa
đồng
theo
bản
chất
trí
tuệ
tình
cảm
nhân
văn
cao
cả
tính
nhân
loại
của
con
người,
của
loài
người;
điềuthể
hiện
bản
chất
cao
đẹp
nhất
của
hội
chủ
nghĩa.Qua
đó
chúng
ta
thấy
quan
điểm,
đường
lối,
chính
sách
xây
dựng
chủ
nghĩa
hội
Việt
Nam
trước
sau
đều
phù
hợp
với
bản
chất
hội
chủ
nghĩa
nêu
trên.
Đây
một
đặc
trưng
nổi
bật
của
nội
dung
mục
tiêu
xây
dựng
hội
chủ
nghĩa
Việt
Nam.
chính
yếu
tố,
điều
kiện
để
Việt
Nam
phát
triển
nhanh
chóng
trên
con
đường
đi
lên
chủ
nghĩa
hội.
Để
thực
hiện
được
đặc
trưng
nêu
trên,
Đảng
ta
vạch
ra
đường
lối
đối
ngoại:
độc
lập,
tự
chủ,
hòa
bình,hợp
tác
phát
triển;
đa
phương
hóa,
đa
dạng
hóa
quan
hệ,
chủ
động
tích
cực
hội
nhập
quốc
tế;
bạn,
đối
tác
tin
cậy
thành
viên
trách
nhiệm
trong
cộng
đồng
quốc
tế,
lợi
ích
quốc
gia,
dân
tộc,
một
nước
Việt
Nam
hội
chủ
nghĩa
giàu
mạnh,
văn
minh.
* Đại hội VIII rút ra 6 bài chủ yếu của 10 năm đổi mới:
1) Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc CNXH trong quá trình đổi mới; nắm vững
hai nhiệm vụ chiến lược y dựngbảo vệ Tổ quốc, kiên trì, chủ nghĩa Mác Lenin và
tưởng HCM
2) Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị
3) Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo chế thị
trường phải đi đôi với tăng cường vai trò quản của nhà nước theo định hướng XHCN.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân, bảo vệ môi trường sinh thái
4) Mở rộng tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phải huy sức mạnh của cả dân
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 20

Preview text:

NỘI DUNG THI LỊCH SỬ ĐẢNG
Câu 1: Nội dung bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên ý nghĩa sự ra đời của Đảng.
a. Nội dung bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Đảng chủ trương tiến hành “ sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để
đi tới hội cộng sản”.
+Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến, chuẩn bị cách
mạng ruộng đất để tiến lên lật đổ địa chủ phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn
toàn độc lập, Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ
cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc,
giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết các sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng...) của tư bản đế quốc Pháp để giao lại cho chính phủ công
nông binh quản lý; thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia cho dân
cày nghèo, miễn thuế cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm việc 8 giờ.
- Về văn hoá hội: Dân chúng tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ
thông giáo dục theo công nông hoá.
- Về lực lượng cách mạng, Đảng chủ trương đoàn kết công nhân, nông dân, đồng
thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để chống đế
quốc tay sai. Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu
phục cho được đại bộ phận dân cày,… hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập
- Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng
định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm
vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng
Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng đội tiên phong của sản giai cấp phải
thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được
dân chúng. “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp
công nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 1
b. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về dường lối
cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt
Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng sản thế giới
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin, tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân phong trào yêu nước
Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng, “Việc
thành lập Đảng một bước ngoặt cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam
ta. chứng tỏ rằng giai cấp sản ta đã trưởng thành đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua
tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam một bản
cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của hội Việt Nam, đáp ứng
những nhu cầu bản cấp bách của hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại,
định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con đường cách
mạng sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp giải
phóng con người
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời bước ngoặt đại trong lịch sử phát triển của
dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 2: Đặc điểm, tính chất, kinh nghiệm ý nghĩa lịch sử của Cánh mạng Tháng
Tám năm 1945
a. Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “Cách mạng Tháng Tám Việt Nam một
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Mục đích của nó là làm cho dân tộc Việt Nam thoát
khỏi ách đế quốc, làm cho nước Việt Nam thành một nước độc lập tự do”.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc, tập
trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa toàn
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 2
thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai; đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch
sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt
Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên đến mức cao nhất
mọi lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng.
Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của
Đảng, với hình thức cộng hoà dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc.
Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một bộ phận của phe dân chủ chống
phát xít. “Nó chống lại phát xít Nhật và bọn tay sai phản động, và nó là một bộ phận của
cuộc chiến đấu vĩ đại của các lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới chống phát xít xâm lược”
Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất
trong dân tộc. Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
Cách mạng Tháng Tám “chưa làm cách mạng ruộng đất, chưa thực hiện khẩu hiệu
người cày có ruộng”, “chưa xoá bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, chưa xoá bỏ
những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến để cho công nghiệp có điều kiện phát triển
mạnh... quan hệ giữa địa chủ và nông dân nói chung vẫn như cũ. Chính vì thế Cách mạng
Tháng Tám có tính chất dân chủ, nhưng tính chất đó chưa được đầy đủ và sâu sắc”.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang đậm tính
nhân văn, hoàn thành một bước hết sức cơ bản trong sự nghiệp giải phóng con người ở
Việt Nam khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần.
b. Ý nghĩa - Đối với dân tộc:
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích lệ của chủ nghĩa đế
quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót
nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận lệ
bước lên địa vị người chủ đất nước, quyền quyết định vận mệnh của mình.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 3
Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập chủ quyền,
vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của thời đại
là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động mật trở thành một đảng cầm
quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước cách mạng làm
công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử
dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do hướng tới chủ nghĩa hội. - Đối với Quốc tế:
Cách mạng Tháng Tám một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên
giành thắng lợi một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp tan của chủ nghĩa thực dân cũ.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ chiến công của dân tộc Việt
Nam còn chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh độc lập
tự do, thế sức cổ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng luận của
chủ nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
- Khẳng định ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh viết: “Chẳng những
giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những
dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: Lần này là làn đầu tiên trong lịch sử
cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo
cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc.
b. Kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc cách mạng ruộng đất.
Trong đó, nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục
tùng nhiệm vụ chống đế quốc, phải thực hiện từng bước và với những khẩu hiệu thích hợp
(giảm tô, giảm tức, chia ruộng đất công, chia ruộng đất của bọn phản động cho nông dân
nghèo, tiến tới cải cách ruộng đất).
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên sở khối liên minh công nông
Cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu
nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 4
chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng
phần, giành chính quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên chớp đúng
thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền toàn quốc
Thứ tư, về xây dựng Đảng, Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi
ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn; xây dựng một đảng vững mạnh về tư tưởng,
chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và với đội ngũ cán bộ đảng viên kiên
cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.
Chú trọng vai trò lãnh đạo ở cấp chiến lược của Trung ương Đảng, đồng thời phát
huy tính chủ động, sáng tạo của đảng bộ các địa phương.
3. Ý nghĩa lịch sử những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến
chống Pháp can thiệp Mỹ 1945 1954.
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
Trong cuộc kháng chiến trường kỳ, dưới sự lãnh đạo của Đảng, toàn quân, toàn dân
ta đã bảo vệ phát triển tốt nhất các thành quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám ; củng
cố, phát triển chế độ dân chủ nhân dân trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội; mang đến niềm tin vào sức sống và thắng lợi tất yếu của cuộc kháng chiến.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến đưa đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo
tiền đề về chính trị- hội quan trọng để Đảng quyết định đưa miền Bắc quá độ lên chủ
nghĩa hội, xây dựng, bảo vệ vững chắc miền Bắc thành hậu phương lớn, chi viện cho
tiền tuyến lớn miền Nam.
Cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã giành được thắng lợi to lớn, ý
nghĩa lịch sử quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất toàn
vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam; tính lan tỏa rộng lớn trong khu vực mang tầm
vóc thời đại sâu sắc.
Đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn của quân đội nhà nghề có
tiềm lực quân sự và kinh tế hùng mạnh với các trang bị vũ khí, công nghệ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại
Cổ mạnh mẽ phong trào đấu tranh hòa bình, dân chủ tiến bộ các châu
lục Á, Phi, Mỹ Latinh.
b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một
là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc
kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
Hai là, kết hợp chặt chẽ giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 5
bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc chống phong kiến.
Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng
chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
Bốn là, xây dựng phát triển lực lượng trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo
toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
Câu 4. Đặc điểm, ý nghĩa thắng lợi những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng
trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954-1975.
a. Ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến
Thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam đã kết thúc
21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 năm
chống đế quốc xâm lược, quét sạch quân xâm lược, giành lại nền độc lập, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước.
Đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả
nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng
chung một nhiệm vụ chiến lược, đi lên chủ nghĩa hội
Làm thất bại âm mưu thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào chủ nghĩa
hội cách mạng thế giới; đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược quy lớn nhất, dài
ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, làm phá sản các
chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ tác động đến nội tình nước Mỹ;
Làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một phòng tuyến quan trọng
của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ
phong trào độc lập dân tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.
Đại hội toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12-1976) đã khẳng định: “Năm tháng sẽ trôi
qua, nhưng thắng lợi của nhân dân ta trong sự nghiệp kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
mãi mãi được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một trong những trang chói lọi nhất, một
biểu tượng sáng ngời về sự toàn thắng của chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con
người, và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có
tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời đại sâu sắc.
b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một
là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức
mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 6
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn
dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi
ủy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở
miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự
đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
Câu 5. Nội dung Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (12-1986) (Tập
trung về nội dung đổi mới kinh tế)
Đại hội VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế.
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế
quản lý, xóa bỏ chế tập trung quan liêu hành chính, chuyển sang hạch toàn kinh doanh,
kết hợp kế hoạch với thị trường.
- Đại hội xác định rằng công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta phải trải qua nhiều
chặng đường: "Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ;
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất;
+ Trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng hàng xuất khẩu.
+ Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức và bước đi thích hợp, làm cho
quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất phát triển
+ Đổi mới cơ chế quản lý KT, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân
phối và lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả các chính
sách xã hội; Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh…
- Đại hội đã đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế:
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư; về xây dựng và củng cố quan hệ
sản xuất XHCN, sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế; phát huy mạnh mẽ đông lực khoa học – kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
+ Đại hội VI nhấn mạnh: “Tư tưởng chỉ đạo kế hoạch và các chính sách kinh tế là giải
phóng mọi năng lực sản xuất hiện có, khai thác mọi khả năng tiềm tàng của đất nước và sử
dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi vs xây
dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 7
Câu 6. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
hội (năm 1991 năm 2011) (Tập trung Cương lĩnh 2011 về hình, mục tiêu,
phương hướng bản, những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, hội,
quốc phòng - an ninh, đối ngoại.
- Về hình, mục tiêu phương hướng bản
+ Về hình chủ nghĩa hội, Cương lĩnh năm 2011 xác định 8 đặc trưng:
Thứ nhất, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
Thứ hai, Do nhân dân làm chủ;
Thứ ba, Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
Thứ tư, Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Thứ năm, Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện;
Thứ sáu, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
Thứ bảy, Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
Thứ tám, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
+ Sau khi chỉ rõ những thuận lợi cơ bản, Cương lĩnh 2011 xác định
mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ với kiến trúc thượng
tầng về chính trị, tư tưởng, văn hóa phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở
thành một nước XHCN ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Mục tiêu đến
giữa TK XXI là xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện
đại, theo định hướng XHCN
+ Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ 8 phương hướng cơ bản xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai , phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba , xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 8
Bốn , bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm , thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu , xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn
kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy , xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám , xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu 7. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước hội nhập quốc tế. ( Tập trung về quan điểm CNH của Đại
hội VIII; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX;
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng của HN TW4, khóa XII; Chủ trương phát
triển kinh tế nhân của HN TW 5, khóa XII; Chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển của HN TW 8, khóa XII).
* Quan điểm CNH của Đại hội VIII
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
* Phân tích các quan điểm trên (câu hỏi thi)
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 9
Một là, Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa
phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính
đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài
• Ý 1: giữ vững độc lập, tự chủ
+ Độc lập, tự chủ là năng lực thực sự của một quốc gia giữ vững chủ quyền và sự tự
quyết về đối nội và đối ngoại nhằm mục tiêu bảo vệ và thực hiện tối đa lợi ích quốc gia, dân tộc của mình
+ Trong đối ngoại, độc lập, tự chủ liên quan trực tiếp tới quyền dân tộc tự quyết – quyền
cao nhất trong quan hệ quốc tế; một nước mất độc lập, tự chủ sẽ không còn chủ quyền,
không còn được cộng đồng thế giới công nhận và tôn trọng. Giữ vững độc lập, tự chủ là
điều kiện tiên quyết để thực hiện lợi ích quốc gia, dân tộc và các mục tiêu đối nội, đối ngoại
• Ý 2 : gthích đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại, rồi nhằm mục
đích gì? Trong quán trình CNH, đa phương hóa, đa dạng hóa QHĐN mang
lại chúng ta những mặt tích cực:
+ Chuyển giao công nghệ, tiếp thu dây truyền công nghệ hiện đại
+ Học tập kinh nghiệm quan lý KT của các nước trên TG, những bài học thành công và
thất bại của họ trong quá trình CNH, rút kinh nghiệm cho nước mình
+ đào tào nguồn nhân lực
• Ý 3 : kết luận khẳng định
+ Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế có mối quan hệ biện chứng, vừa tạo tiền đề
cho nhau và phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau
+ Giữ vững độc lập, tự chủ phải đi đôi với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Có giữ
vùng độc lập, tự chủ thì mới có thể đẩy mạnh hội nhập quốc tế, vì không giữ được độc
lập, tự chủ thì quá trình hội nhập sẽ chuyển hóa thành "hòa tan", mục tiêu phát triển và an
ninh đều không đạt được.
Hai là, Công nghiệp hoá, hiện đại hoá sự nghiệp của toàn dân, của mọi
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
Quan điểm này xuất phát từ nguyên lý: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng trong đại của nhân dân ta,đất nước
ta, nhằm mục đích “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Vì vậy, nó không
phải là công việc riêng của một bộ phận một giai cấp mà là sự nghiệp của toàn dân, do
nhân dân thực hiện. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi phải huy động cao độ sức
mạnh của toàn dân về mọi mặt : sức lao động, tiền vốn, trí tuệ, tài năng,kinh nghiệm, kỹ
thuật.. Cũng như các sự nghiệp cách mạng khác, nhân dân là người quyết định sự thành
công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được thực hiện trong điều kiện nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cho phép khai thác và sử
dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất, các tiềm năng và nguồn lực của đất nước, thúc đẩy
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 10
tăng trưởng kinh tế nhanh góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa. Trong
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế có lợi thế so sánh riêng về kỹ
thuật, vốn, lực lượng lao động,kinh nghiệm quản lý.. trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai
trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước “làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và tạo nền
tảng cho chế độ xã hội mới”. Kinh tế Nhà nước nắm giữ các ngành, các lĩnh vực, các
khâu quan trọng nhất của nền kinh tế được trang bị bằng kỹ thuật và công nghệ hiện đại
đủ sức chủ đạo và định hướng và phát triển các thành phần kinh tế khác
Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người yếu tố bản cho sự phát triển
nhanh bền vững
Con người vừa là mục đích vừa là động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội nhanh
và bền vững .Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định để tạo ra công nghệ hiện đại và sử
dụng chúng để tạo ra của cải cho xã hội, là yếu tố quyết định để thực hiện chuyển giao
công nghệ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trước hết là
đội ngũ cán bộ khoa học- kỹ thuật, chuyên gia kinh tế, những nhà quản lý kinh tế- xã hội,
đội ngũ công nhân lành nghề. Có thể coi nguồn lực con người trong sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là nguồn lực của mọi nguồn lực khác. Lấy việc phát huy nguồn
lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Đòi hỏi phải có
những chính sách kinh tế- xã hội phù hợp về văn hóa, giáo dục, y tế, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, coi đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư chiều sâu
cho sự phát triển kinh tế- xã hội và giáo dục, đào tạo cùng với khoa học, công nghệ phải
thực sự là “Quốc sách hàng đầu”.
- Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu: vốn, khoa học công nghệ, con người, thể
chế chính trị và quản lý nhà nước, cơ cấu kinh tế thì yếu tố con người là yếu tố quyết định.
- Con người là quan trọng nhất vì con người có khả năng sáng tạo ra các nhân tố khác, và
sử dụng các nhân tố đó.
- Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phải đầy tư nhân tố con người => coi giáo dục là quốc sách hàng đầu
- Phải tạo ra nguồn lực phù hợp, phải đông đảo và đồng bộ.
Bốn là, khoa học công nghệ nền tảng động lực của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Khoa học công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.
- Muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển Kinh tế tri thức thì phát triển
khoa học công nghệ là yếu cầu tất yếu và bức xúc. Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập
công nghệ, mua sáng chể kết hợp với phát triển công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi
mới và nâng cao trình độ công nghệ (công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới).
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 11
- Quan điểm trên đòi hỏi phải xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ vững
mạnh; phát hiện, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài trong các lĩnh vực khoa học- công
nghệ, văn hóa- nghệ thuật, quản lý kinh tế- xã hội..
- Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, đòi hỏi phải kết hợp công
nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại; phải tranh thủ đi nhanh vào công nghệ hiện đại
ở những khâu quyết định. Điều đó cho phép kết hợp tuần tự với nhảy vọt, khai thác có
hiệu quả các công nghệ cổ truyền vừa nhanh chóng hiện đại hóa ở các khâu quyết định.
Sự kết hợp đó là phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và cho phép thực hiện công
nghiệp hóa “rút ngắn”, đồng thời chống lại tư tưởng bảo thủ trì trệ và nóng vội, phiêu lưu
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Năm là, Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn bản để xác định phương án phát
triển, lựa chọn dự án đầu công nghệ
Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong đó phát triển
mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn
nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình lớn thật cần thiết và có hiệu quả. Tạo ra
những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Tập trung thích đáng nguồn lực cho các lĩnh
vực, các địa bàn trọng điểm. Đồng thời quan tâm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mọi vùng
trong nước, có chính sách hỗ trợ những vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển.
Quan điểm mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi khi xác định các phương
án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ, xác định quy mô, bố trí và phân phối
các nguồn lực ở các địa bàn.. phải lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để
xem xét.Tư tưởng chỉ đạo là phải đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất
hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều
việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình thật cần thiết và có
hiệu quả, tạo ra các mũi nhọn trong từng bước phát triển. Trong việc bố trí nguồn lực cần
tập trung thích đáng cho các lĩnh vực, các địa bàn trọng điểm, đồng thời đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của mọi vùng trong nước, hỗ trợ các vùng khó khăn, tạo điều kiện cho các vùng đều phát triển .
Sáu là, Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.
Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc luôn luôn là hai nhiệm vụ chiến lược có sự tác động
lẫn nhau. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế là cơ sở tăng cường khả năng quốc
phòng an ninh, ngược lại bảo vệ vững chắc Tổ quốc giữ vững an ninh, chính trị, kinh tế..
là điều kiện để phát triển kinh tế.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế cũng là quá trình tăng cường khả
năng quốc phòng - an ninh của đất nước. Quan điểm trên đòi hỏi trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa phải gắn chặt hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 12
quốc trong từng bước phát triển, trong việc lựa chọn các phương án, xác định các địa bàn,
xây dựng các công trình. Đều phải xem xét tới cả hai lĩnh vực trên.
Đồng thời, công nghiệp quốc phòng cần được coi trọng và phát triển trong sự phát
triển chung của nền kinh tế. Phải đẩy mạnh sự liên kết giữa công nghiệp quốc phòng với
công nghiệp dân dụng để phục vụ có hiệu quả nhất cho cả nhu cầu quốc phòng và dân dụng.
* Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực
khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
* Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII
Hội nghị Trung ương 8 (10-2018) để ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng là:
- Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của
biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Biển bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, không gian sinh
tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn mật thiết với sự nghiệp xây dựng bảo vệ Tổ quốc.
- Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững,
thịnh vượng, an ninh và an toàn;
- Phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ
vững độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về
biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển.
- Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, quyền nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp mọi người dân Việt Nam.
- Trung ương đã xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 năm
2045 một số chủ trương lớn khâu đột phá, các giải pháp để thực hiện Chiến lược biển
tiếp tục phát triển phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong nhiều năm tới
Câu 11: Vai trò, tầm quan trong của biển trong xây dựng bảo vệ Tổ quốc
(câu phân tích)
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 13
- Vị trí biển:
bờ biển nước ta dài 3260k,
Có 1 vị trí đặc biệt quan trọng
Biển Đông là vùng biển có 1 trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất trên thế
giới đi qua. Là tuyến đường hàng hải và hàng không huyết mạch mang tính chiến lược
của các nước trong khu vực và thế giới, là cầu nối thương mại giữa TBD và ÂĐD…
- Về lợi ích KT
Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt.
Ngoài ra còn có các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan, băng
cháy, cát thủy tinh, muối và các loại vật liệu xây dựng khác.
Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài
cá biển là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua,
mực, hải sâm, rong biển…
Với tiềm năng biển phong phú, KT biển đã đống góp 1 phần quan trọng trong ptr kinh tế
của đất nước với nhưng ngành KT như du lịch, kt hàng hải, ché biến thuỷ sản… - Về an ninh, quốc phòng
Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận cấu thành chủ quyền quốc gia, là không gian
sinh tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đây cũng là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh, là tuyến phòng thủ hướng
đông của đất nước, tạo khoảng không gian cần thiết giúp kiểm soát việc tiếp cận lãnh thổ trên đất liền.
Biển nước ta được ví như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo, thềm
lục địa và đất liền hình thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố trí thành tuyến
phòng thủ liên hoàn bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai
trò quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển.
Câu 12: Phân tích các 8 đặc trưng của Cương lĩnh 2011
Thứ nhất, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Dân giàu: đây là đặc trưng tổng quát nhất là một trong mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội. Đảng ta luôn khuyến khích và tạo điều kiện đểcho mọi người dân đều có quyền làm
giàu. Vì Đảng ta xem dân giàu là một trong những động lực thúc đẩy kinh tế xã hội đất nước.
Nước mạnh: nước chỉ mạnh thực sự khi nhà nước đó do dân; củadân; vì dân.Dân
chủ: Được hiểu theo tư tưởng HồChí Minh là dân làm chủ đất nướcdân làm chủvậnmệnh
của mình, không chỉ làm chủ Về mặt chính trị mà còn làm chủ về mặt kinh tế, xã hội.
Công bằng: là điều kiện Làm cho xã hội chủ nghĩa hiện nay khác xã hội chủnghĩa
trước trong lịch sử, hướng vào việc xây dựng một xã hội công bằng. Chủ trương xóa bỏ
những cơ sở áp bức bóc lột bất công để cho con người ấm no, tự do, hạnh phúc.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 14
Văn minh: Đảng ta quan niệm nhân bản và toàn diện, không chỉvềvật chấtmà còn
là tinh thần, là ứng xử hài hòa của con người với con người, con người với thiên nhiên
trong laođộng và cuộc sống.
+ Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị xã hội tốt đẹp
nhất,ước mơ ngàn đời của loài người, cho nên cũng là mục tiêu phấn đấu của chủ nghĩa
xã hội. Vì vậy, đây là đặc trưng phổ quát, có tính bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa, nó
thể hiện sự khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độxã hội chủ nghĩa so với các
chế độ xã hội trước đó. Xã hội tư bản có đời sống vật chất và tiện nghi rất cao; dân có thể
giàu, nước có thể mạnh, nhưng từ trong bản chất của chế độ xã hội tư bản, ở đó không thể
có công bằng và dân chủ: nhà nước là nhà nước tư sản; giàu có là cho nhà tư bản; sự giàu
mạnh có được bằng quan hệ bóc lột. Trong xã hội như vậy, người dân không thể là chủ và làm chủ xã hội.
+ Xây dựng xã hội “dân chủ, công bằng, văn minh” là quá trình vô cùng khó khăn,
gian khổ và lâu dài trong hoàn cảnh và điều kiện Việt Nam - một nước còn nghèo, đang
phát triển, chưa có “nền đại công nghiệp” (điều kiện cần thiết để xây dựng chủ nghĩa xã
hội như C.Mác đã chỉ rõ), v.v.. Nhưng để trở thành xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng
nêu trên, không có cách nào khác là toàn Đảng, toàn dân ta phải nỗ lực sáng tạo, chiếm
lĩnh các đỉnh cao của xã hội.Và, Việt Nam đang từng bước đạt tới các mục tiêu cần có
trong hiện thực. Đảng ta đã vạch ra phương hướng, chính sách cụ thể, có cơ sở lý luận -
thực tiễn để thực hiện trong hiện thực: “nước mạnh” gắn với “dân giàu”, “công bằng”
và“văn minh”, bảo đảm “dân chủ”; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắnvới kinh
tế tri thức; phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; hoàn thiện nhà nước pháp quyền với nền dân chủ xã hội chủ nghĩa; v.v
Thứ hai, Do nhân dân làm chủ;
“Làm chủ” được coi là bản chất và quyền tự nhiên của con người, bởi xã hội làxã
hội của loài người, xã hội đó do con người tự xây dựng, tự quyết định sứ mệnh của mình;
tuy nhiên trong thực tiễn lại là chuyện khác. Lịch sử đấu tranh cho tiến bộ của nhân dân
các dân tộc trên thế giới chính là lịch sử đấu tranh giành và thực hiện quyền làm chủ của
nhân dân. Chỉ đến chủ nghĩa xã hội, nhân dân mới thực sự có được quyền đó. Cho nên
“nhân dân làm chủ xã hội” là đặctrưng quan trọng và quyết định nhất trong những đặc
trưng của xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng này không thể tách rời những yêu cầu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Nói dân giàu, nước mạnh chính là thể hiện
vai trò chủ thể của nhân dân đối với nhà nước - dân là chủ. “Dân chủ” trong đặc trưng
nêu trên chính là nền dân chủ của xã hội - xã hội vận hành theo chế độ và nguyên tắc dân
chủ. Và chính nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng thể hiện xã hội “do nhân dân làm chủ”.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta; với bản chất nêu trên, nó vừa là mục
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 15
tiêu, lại vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Để có một xã hội do nhân dân thực sự
làm chủ, chúng ta phải nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa để bảo đảm “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân”; mọi đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cánbộ,
công chức phải là “công bộc” của nhân dân, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được
giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân; có cơ chế đểnhân dân thực hiện quyền làm chủ
Thứ ba, Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
Để có được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, điều tiên quyết là
xã hội đó phải có một nền kinh tế phát triển. Bởi vì kinh tế là lực lượng vật chất, nguồn
sức mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó quyết định sự vững vàngvà phát triển của xã hội.
Đến lượt mình, nền kinh tế đó chỉ có thể phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại.
Mác đã khẳng định: chủ nghĩa xã hội chỉ thựchiện được bởi “một nền đại công nghiệp”.
Nền đại công nghiệp phát triển trên cơ sở khoa học - công nghệ, là hiện thân và là yếu tố
tạo nên lực lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại quyết định việc nâng cao
năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên trình độ cao của phương
thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộphù
hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Với các nội dung và lô-gíc vận động như
đã luận giải trên, Đảng ta đã tập trung phát triển nền kinh tế thịtrường định hướng xã hội
chủ nghĩa, mà trước mắt là hoàn thiện thể chế của nó;đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức,nhằm xây dựng một lực lượng sản xuất hiện đại để
có một nền kinh tế phát triển cao - điều kiện bảo đảm cho sự phát triển bền vững xã hội xã hội chủ nghĩa
Thứ , Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Nền văn hóa tiên tiến:
+ Tiên tiến: chính là yêu nước, là tiến bộmà nộidung cốt lõi chính
là độc lậpdân tộcgắn liền chủ nghĩa xã hội.
+ Dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác-lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ phải hướng đến cái đẹp chuẩn mực Chân Thiện Mỹ.
+ không chỉtiên tiến vềnội dung mà cảhình thức và phương thức
truyền tải nội dungđó.
Đậm đà bản sắc dân tộc:
+ Là giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc và được hình
thành qua lịch sử nghìn năm, dựng nước và giữ nước: tinh thần đoàn
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 16
kết dân tộc, chủ nghĩa anh hùng, lá lành đùm lá rách, tinh thần sáng
tạo cần cù, lòng yêu nước, tuân thủ pháp luật,....
+ Để bảo vệcần phải giữgìn và phát huy những giá trịtruyền thống
tốt đẹp của dân tộc, để từ thế hệ này sang thế hệ khác.
+ tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong
phú hơn bản sắc vănhóa nước nhà. Bên cạnh đó, quảng bá văn hóa
Việt Nam ra bạn bè quốc tế.
+ Chống lại văn hóa độc hại, mê tín dị đoan
Nếu như “nền kinh tế phát triển cao” là nội lực, là sức mạnh vật
chất cho phát triển xã hội thì văn hóa là nguồn lực tinh thần bên trong
của phát triển xã hội.Văn hóa là tinh hoa con người và dân tộc, tinh
hoa xã hội và thời đại; bởi vậy, nó là sức mạnh con người và dân tộc,
sức mạnh xã hội và thời đại. Mỗi nền văn hóa phải kết tinh tinh hoa và
sức mạnh thời đại để tiến tới đỉnh cao thời đại, đồng thời phải chuyển
hóa chúng thành các giá trị của dân tộc, làm đậm đà thêmbản sắc
riêng của mình. Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vì vậy,
chính là mục tiêu của xã hội xã hội chủ nghĩa, đồng thời là động lực và
sứcmạnh thúc đẩy xã hội đó phát triển. Để xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội,chúng ta cần kế thừa và phát huy những giá trị, tinh hoa
văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc; đồng thời, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại và văn hóa thời đại để phát triển văn hóa Việt
Nam thực sự là nền văn hóa vừa tiên tiến,vừa đậm đà bản sắc dân tộc,
thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực và sức mạnh cho
xã hội phát triển. Hơn nữa, bản chất xã hội chủ nghĩa là tiến bộ, khoa
học và nhân văn. Cho nên, chủ nghĩa xã hội đồng chất và cùng chiều
với văn hóa; phấn đấu cho những mục tiêu của chủ nghĩa xã hộicũng
chính là phấn đấu cho những giá trị văn hóa - xã hội xã hội chủ nghĩa
là xã hội văn hóa cao. Những phẩm chất, những giá trị của xã hội chủ
nghĩa là những phẩm chất và giá trị phổ quát của xã hội tương lai. Tuy
nhiên, nói như vậy không có nghĩa xã hội xã hội chủ nghĩa là một xã
hội đại đồng không tồn tại những bản sắc riêng biệt. Xã hội xã hội chủ
nghĩa là một vườn hoa muôn sắccác phẩm chất, các giá trị, ở đó bản
sắc văn hóa các dân tộc, cộng đồng người khác nhau phải được độc lập
tồn tại, tôn vinh, phát huy, phát triển. Chính vì vậy, Đảng ta chủ trương
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 17
phát triển nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc;
thống nhất trong đa dạng, làm phong phú diện mạo văn hóa Việt Nam.
Thứ năm, Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện;
Nói đến cùng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, quá trình phấn đấu đạt tới những giá
trị của xã hội xã hội chủ nghĩa đều là vì con người. Con người là thực thể cao nhất của
giới tự nhiên, nó là sản phẩm của thiên nhiên nhưng cao siêu và bíẩn gấp ngàn lần thiên
nhiên. Bởi con người có trí tuệ và tình cảm, có khát vọngvà khả năng chiếm lĩnh những
đỉnh cao hiểu biết để tạo cho mình một thế giới Người - thế giới Văn hóa. Cho nên lịch
sử của loài người là lịch sử con người đấu tranh xóa bỏ mọi lực cản thiên nhiên và xã hội
để vươn tới một xã hội cao đẹp nhất - xã hội đó chính là xã hội xã hội chủ nghĩa. Bản
chất xã hội xã hội chủnghĩa, trình độ phát triển của xã hội chủ nghĩa, rõ ràng, là bản chất
và trình độphát triển người, của con người. Xã hội xã hội chủ nghĩa phải đem lại ấm no
cho con người như là đòi hỏi tiên quyết. Nhưng bản tính con người là khôngbao giờ thỏa
mãn với những gì đã đạt được. Con người phải được tự do - tự dokhông chỉ bó hẹp trong
nghĩa được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, nô dịch, kìmhãm về mặt xã hội. Điều quan
trọng hơn là nó được thăng hoa tiềm năng trí tuệ,tình cảm và năng lực vốn có để thực
hiện những khát vọng cao đẹp của mình.Sự phát triển toàn diện con người là ước mơ,
khát vọng của con người tự do. Xã hội xã hội chủ nghĩa chính là nơi: sự phát triển tự do
của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi người... như C.Mác đã
nói. Đặc trưng người nhất của khát vọng con người là hạnh phúc. Bởi có thể người ta
giàu có,đầy đủ tiện nghi, được phát triển, song vẫn bất hạnh. Hạnh phúc là trạng tháiyên
lành, hài hòa, là tinh thần thoải mái biểu hiện sự mãn nguyện thanh cao nhất của con
người. Phấn đấu đạt tới một xã hội bảo đảm hạnh phúc cho con người,đó là một xã hội văn hóa cao.
Thứ sáu, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
Nếu như các đặc trưng nêu trên (kinh tế, văn hóa, con người) là những yếu tốt huộc
phẩm chất bên trong tạo nên một chỉnh thể xã hội, thì ở đặc trưng này đòihỏi những yếu
tố thiết yếu cho sự tồn tại bền vững của xã hội lành mạnh. “Bình đẳng” là một phẩm chất
và giá trị nhân quyền thể hiện trình độ phát triển và chất nhân văn cao của xã hội. Một
đòi hỏi quan trọng của xã hội chủ nghĩa là bảo đảm bình đẳng không chỉ cho cá nhân
người công dân, mà còn ở cấp độ cho tất cả các cộng đồng, các dân tộc trong một quốc
gia. Ngay trong xã hội hiện đại, ở các nước phát triển, thực hiện bình đẳng giữa các tộc
người, các dân tộc cũng đang là vấn đề nan giải. Mặt khác, “đoàn kết” là sức mạnh - đó là
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 18
một chân lý. Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lê-nin, vì thắng lợi của sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội đã kêu gọi: Những người lao động ở tất cả các nước trên thế giới
đoàn kết lại (C.Mác); còn trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái quát một
chân lý: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại thành công. Đồng
thời đây cũng là một giá trị đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. “Bình đẳng” và “đoàn
kết” chính là nền tảng của sự “tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển”. Tôn trọng và giúp
nhau không chỉ là tình thương, lòng nhân đạo, mà thực sự là đòi hỏi, yêu cầu, trách nhiệm
và điều kiện thiết yếu cho sự phát triển của từng cá nhân, cộng đồng, dân tộc; là một tiêu
chuẩn quan trọng của xã hội phát triển. Đoàn kết toàn dân, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa
các dân tộc đã làm nên thành công của cách mạng Việt Nam. Và giờ đây, tinh thần đó,
phương châm đó đang là những nét đặc sắc của giá trị xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ bảy, Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
Nhà nước pháp quyền là một hình thức quản lý nhà nước trên một
trình độ caovà hiệu quả. Nó điều hành hoạt động của các cơ quan nhà
nước và xã hội bằng pháp luật. Nhưng vấn đề ở đây là pháp luật nào?
Pháp luật của ai và vì ai? Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà
nước quản lý và điều hành đấtnước và xã hội bằng pháp luật thể hiện
quyền lợi và ý chí của nhân dân; vì vậy, là nhà nước của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân.Đây là nhà nước mà tất cả quyền lực nhà nước
thuộc về nhân dân với nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.Quyền lực nhà nước là thống
nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban
hành pháp luật, tổ chức và quản lý xã hội bằng hệ thống pháp luật
đóvà không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa. Tổ chức và
hoạt độngcủa bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có
sự phân công, phâncấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của
Trung ương. Tiếp tục hoànthiện và nâng cao chất lượng hoạt động của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủnghĩa Việt Nam là đòi hỏi khách quan
để thực hiện mục tiêu xã hội chủ nghĩa hiện nay. Xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
không thể nào khác là dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản - đảng
mang bản chất, lý tưởng, nội dung xã hội chủ nghĩa, là đảng thựchiện
mục tiêu và lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 19
Thứ tám, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
Theo nguyên lý phát triển xã hội, đặc biệt trong thế giới hiện đại,
mỗi quốc gialà một bộ phận hợp thành cộng đồng quốc tế. Sự phát
triển quốc gia xã hội chủnghĩa Việt Nam chỉ có được khi đẩy mạnh
“quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”. Quan hệ hữu
nghị và hợp tác chính là thể hiện bản chất hòa hảo, thiện chí và tạo
điều kiện cho các quốc gia hội nhập, tiếp thu những thành quả phát
triển của mỗi bên, tích lũy kinh nghiệm và rút ngắn quá trình phát triển
của mỗi nước. Điều có ý nghĩa lớn lao hơn là ở chỗ, “hữu nghị”, “hợp
tác”,“phát triển” chính là bản chất, là khát vọng hòa đồng theo bản
chất trí tuệ và tình cảm nhân văn cao cả có tính nhân loại của con
người, của loài người; điềuthể hiện bản chất cao đẹp nhất của xã hội
chủ nghĩa.Qua đó chúng ta thấy quan điểm, đường lối, chính sách xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trước sau đều phù hợp với bản chất
xã hội chủ nghĩa nêu trên. Đây là một đặc trưng nổi bật của nội dung
và mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Và chính nó là yếu tố,
điều kiện để Việt Nam phát triển nhanh chóng trên con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện được đặc trưng nêu trên, Đảng ta vạch
ra đường lối đối ngoại: độc lập, tự chủ, hòa bình,hợp tác và phát triển;
đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập
quốc tế; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm trong
cộng đồng quốc tế, vì lợi ích quốc gia, dân tộc, vì một nước Việt Nam
xã hội chủ nghĩa giàu mạnh, văn minh.
* Đại hội VIII rút ra 6 bài chủ yếu của 10 năm đổi mới:
1) Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình đổi mới; nắm vững
hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì, chủ nghĩa Mác Lenin và tư tưởng HCM
2) Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới
kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị
3) Xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị
trường phải đi đôi với tăng cường vai trò quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa dân, bảo vệ môi trường sinh thái
4) Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân phải huy sức mạnh của cả dân
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 20