















Preview text:
Phần 6đ:
Câu 1: Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên và ý nghĩa sự ra đời của Đảng.
a. Nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Đảng chủ trương tiến hành “tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”.
+Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, chuẩn bị cách
mạng ruộng đất để tiến lên lật đổ địa chủ phong kiến làm cho nước Việt Nam được hoàn
toàn độc lập, Cương lĩnh đã xác định: Chống đế quốc và chống phong kiến là nhiệm vụ
cơ bản để giành độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc,
giành độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu.
+ Về kinh tế: Thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết các sản nghiệp lớn (như công
nghiệp, vận tải, ngân hàng...) của tư bản đế quốc Pháp để giao lại cho chính phủ công
nông binh quản lý; thu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công và chia cho dân
cày nghèo, miễn thuế cho dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành luật ngày làm việc 8 giờ.
- Về văn hoá xã hội: Dân chúng tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, thực hiện phổ
thông giáo dục theo công nông hoá.
- Về lực lượng cách mạng, Đảng chủ trương đoàn kết công nhân, nông dân, đồng
thời chủ trương đoàn kết tất cả các giai cấp, các lực lượng tiến bộ, yêu nước để chống đế
quốc và tay sai. Đảng “phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình”, “phải thu
phục cho được đại bộ phận dân cày,… hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông… để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa
chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập
- Xác định phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc, Cương lĩnh khẳng
định phải bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng.
- Xác định tinh thần đoàn kết quốc tế, Cương lĩnh chỉ rõ trong khi thực hiện nhiệm
vụ giải phóng dân tộc, đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức
và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. Cương lĩnh nêu rõ cách mạng
Việt Nam liên lạc mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng, Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp phải thu
phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 1
chúng. “Đảng là đội tiên phong của đạo quân vô sản gồm một số lớn của giai cấp công
nhân và làm cho họ có đủ năng lực lãnh đạo quần chúng”
b. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về dường lối
cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam sang một bước ngoặt lịch sử vĩ đại: cách mạng Việt
Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: Chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn tới việc thành lập Đảng, “Việc
thành lập Đảng là một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam
ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng”.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời với Cương lĩnh chính trị đầu tiên được thông qua
tại Hội nghị thành lập Đảng đã khẳng định lần đầu tiên cách mạng Việt Nam có một bản
cương lĩnh chính trị phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng
những nhu cầu cơ bản và cấp bách của xã hội Việt Nam, phù hợp với xu thế của thời đại,
định hướng chiến lược đúng đắn cho tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam.
Đường lối đó là kết quả của sự vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo và có phát triển trong điều kiện lịch sử mới.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đầu tiên đã
khẳng định sự lựa chọn con đường cách mạng cho dân tộc Việt Nam - con đường cách
mạng vô sản. Con đường duy nhất đúng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử phát triển của
dân tộc Việt Nam, trở thành nhân tố hàng đầu quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác.
Câu 2: Đặc điểm, tính chất, kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử của Cánh mạng Tháng Tám năm 1945 a. Tính chất
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là “Cách mạng Tháng Tám Việt Nam là một cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc. Mục đích của nó là làm cho dân tộc Việt Nam thoát khỏi
ách đế quốc, làm cho nước Việt Nam thành một nước độc lập tự do”.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình, thể hiện:
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 2
Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, tập
trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai; đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch
sử và ý chí, nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt
Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên đến mức cao nhất
mọi lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng.
Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của
Đảng, với hình thức cộng hoà dân chủ, chỉ trừ tay sai của đế quốc và những kẻ phản quốc.
Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống
phát xít. “Nó chống lại phát xít Nhật và bọn tay sai phản động, và nó là một bộ phận của
cuộc chiến đấu vĩ đại của các lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới chống phát xít xâm lược”
Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng đông đảo nhất
trong dân tộc. Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu
tiên ở Việt Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
Cách mạng Tháng Tám “chưa làm cách mạng ruộng đất, chưa thực hiện khẩu hiệu
người cày có ruộng”, “chưa xoá bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất, chưa xoá bỏ
những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến để cho công nghiệp có điều kiện phát triển
mạnh... quan hệ giữa địa chủ và nông dân nói chung vẫn như cũ. Chính vì thế Cách mạng
Tháng Tám có tính chất dân chủ, nhưng tính chất đó chưa được đầy đủ và sâu sắc”.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang đậm tính
nhân văn, hoàn thành một bước hết sức cơ bản trong sự nghiệp giải phóng con người ở
Việt Nam khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần. b. Ý nghĩa
- Đối với dân tộc:
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế
quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót
nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân đầu tiên ở
Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 3
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ
bước lên địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình.
Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền,
vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của thời đại
là hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm
quyền. Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước cách mạng làm
công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử
dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội. - Đối với Quốc tế:
Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu tiên
giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống
thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt
Nam mà còn là là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập
tự do, vì thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
- Khẳng định ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám, Hồ Chí Minh viết: “Chẳng những
giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những
dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: Lần này là làn đầu tiên trong lịch sử
cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo
cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc.
c. Kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải
quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
Trong đó, nhiệm vụ chống đế quốc là chủ yếu, nhiệm vụ chống phong kiến phải phục
tùng nhiệm vụ chống đế quốc, phải thực hiện từng bước và với những khẩu hiệu thích hợp
(giảm tô, giảm tức, chia ruộng đất công, chia ruộng đất của bọn phản động cho nông dân
nghèo, tiến tới cải cách ruộng đất).
- Thứ hai, về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông
Cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu
nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 4
Thứ ba, về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của
quần chúng, ra sức xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành chiến tranh du kích cục bộ và khởi nghĩa từng
phần, giành chính quyền bộ phận ở những vùng nông thôn có điều kiện, tiến lên chớp đúng
thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và thành thị, giành chính quyền toàn quốc
Thứ tư, về xây dựng Đảng, Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi
ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn; xây dựng một đảng vững mạnh về tư tưởng,
chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với quần chúng và với đội ngũ cán bộ đảng viên kiên
cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.
Chú trọng vai trò lãnh đạo ở cấp chiến lược của Trung ương Đảng, đồng thời phát
huy tính chủ động, sáng tạo của đảng bộ các địa phương.
3. Ý nghĩa lịch sử và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong kháng chiến
chống Pháp và can thiệp Mỹ 1945 – 1954.
b.Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc
kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ
bản vừa kháng chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng
chiến phù hợp với đặc thù của từng giai đoạn.
Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ
đội địa phương, dân quân du kích một cách thích hợp, đáp ứng kịp thời yêu cầu của
nhiệm vụ chính trị-quân sự của cuộc kháng chiến.
Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo
toàn diện của Đảng đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
Câu 4. Đặc điểm, ý nghĩa thắng lợi và những kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng
trong kháng chiến chống Mỹ, cứu nước 1954-1975.
b. Kinh nghiệm của Đảng về lãnh đạo kháng chiến
Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức
mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn
dân và chiến tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 5
ủy quân đội, thực hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở
miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự
đồng tình, ủng hộ của quốc tế.
Câu 5. Nội dung Đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (12-1986) (Tập
trung về nội dung đổi mới kinh tế)
Đại hội VI đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó trọng tâm là đổi mới kinh tế.
- Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ chế
quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính, chuyển sang hạch toàn kinh doanh,
kết hợp kế hoạch với thị trường.
- Đại hội xác định rằng công cuộc xây dựng CNXH ở nước ta phải trải qua nhiều
chặng đường: "Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của chặng đường đầu tiên là:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ;
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất;
+ Trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩm,
hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
+ Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức và bước đi thích hợp, làm cho
quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất phát triển
+ Đổi mới cơ chế quản lý KT, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân
phối và lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thiết thực, hiệu quả các chính
sách xã hội; Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh…
- Đại hội đã đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế: Bố trí lại cơ cấu sản xuất,
điều chỉnh cơ cấu đầu tư; về xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất XHCN, sử dụng và cải
tạo đúng đắn các thành phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế; phát huy mạnh mẽ
đông lực khoa học – kỹ thuật; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Câu 6. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (năm 1991 và năm 2011) (Tập trung Cương lĩnh 2011 về mô hình, mục tiêu,
phương hướng cơ bản, những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
quốc phòng - an ninh, đối ngoại.
- Về mô hình, mục tiêu và phương hướng cơ bản
+ Về mô hình chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh năm 2011 xác định có 8 đặc trưng:
Thứ nhất, Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
Thứ hai, Do nhân dân làm chủ;
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 6
Thứ ba, Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
Thứ tư, Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Thứ năm, Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều
kiện phát triển toàn diện;
Thứ sáu, Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
Thứ bảy, Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
Thứ tám, Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”.
+ Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ 8 phương hướng cơ bản xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình,
hữu nghị, hợp tác và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn
kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Câu 7. Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hóa hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. ( Tập trung về quan điểm CNH của Đại hội
VIII; Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX;
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng của HN TW4, khóa XII; Chủ trương phát
triển kinh tế tư nhân của HN TW 5, khóa XII; Chiến lược phát triển bền vững kinh
tế biển của HN TW 8, khóa XII).
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 7
* Quan điểm CNH của Đại hội VIII
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa
dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước chính là đi đôi với tranh thủ
tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa
chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
* Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đại hội IX
Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; có nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối theo kết quả lao
động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực
khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
* Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của HN TW 8, khóa XII
Hội nghị Trung ương 8 (10-2018) để ra Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Quan điểm chỉ đạo của Đảng là:
- Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của
biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh
tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững,
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 8
thịnh vượng, an ninh và an toàn;
- Phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ
vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về
biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển.
- Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị, là quyền và nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam.
- Trung ương đã xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể đến năm 2030 và năm
2045 một số chủ trương lớn và khâu đột phá, các giải pháp để thực hiện Chiến lược biển
tiếp tục phát triển phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong nhiều năm tới Phần 4đ:
Đại hội 6: 3 chương trình kinh tế lớn: lương thực-thực phầm, HTD, HXK
Xây dựng và tổ chức thực hiện ba chương trình về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu
dùng và hàng xuất khẩu, nhằm đạt mục tiêu dưới đây khi kết thúc chặng đường đầu tiên:
- Bảo đảm nhu cầu lương thực của xã hội và có dự trữ; đáp ứng một cách ổn định nhu cầu
thiết yếu về thực phẩm. Mức tiêu dùng lương thực, thực phẩm đủ tái sản xuất sức lao động.
- Đáp ứng được nhu cầu của nhân dân về những hàng tiêu dùng thiết yếu.
- Tạo được một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực; tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu để đáp
ứng đuợc phần lớn nhu cầu nhập khẩu vật tư, máy móc, phụ tùng và những hàng hoá cần thiết.
Đh 8 CNH, HĐH quan điểm 1:
ý 1: giữ vững độc lập, tự chủ
+ Độc lập, tự chủ là năng lực thực sự của một quốc gia giữ vững chủ quyền và sự
tự quyết về đối nội và đổi ngoại nhằm mục tiêu bảo vệ và thực hiện tối đa lợi ích
quốc gia, dân tộc của mình
-Trong đối ngoại, độc lập, tự chủ liên quan trực tiếp tới quyền dân tộc tự quyết –
quyền cao nhất trong quan hệ quốc tế; một nước mất độc lập, tự chủ sẽ không còn
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 9
chủ quyền, không còn được cộng đồng thế giới công nhận và tôn trọng. Giữ vững
độc lập, tự chủ là điều kiện tiên quyết để thực hiện lợi ích quốc gia, dân tộc và các
mục tiêu đối nội, đối ngoại
- ý2: Đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại là hình thức ngoại giao giữa nhiều
quốc gia, nhằm mục đích giải quyết những vấn đề chung như chiến tranh, hoà bình, hợp
tác và đấu tranh để cùng tồn tại và phát triển. Các quốc gia có thể thiết lập quan hệ đa
phương thông qua việc ký kết, thừa nhận các điều ước, công ước, hiệp định quốc tế.
Trong quán trình CNH, đa phương hóa, đa dạng hóa QHĐN mang lại chúng ta những mặt tích cực:
+ chuyển giao công nghệ, tiếp thu dây truyền công nghệ hiện đại
+ Học tập kinh nghiệm quan lý KT của các nước trên TG, những bài học thành công
và thất bại của họ trong quá trình CNH, rút kinh nghiệm cho nước mình
+ đào tào nguồn nhân lực
- ý 3 : kết luận khẳng định
+ Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế có mối quan hệ biện chứng; vừa tạo tiền
đề cho nhau và phát huy lẫn nhau, vừa thống nhất với nhau
+ Giữ vững độc lập, tự chủ phải đi đôi với chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Có
giữ vững độc lập, tự chủ thì mới có thể đẩy mạnh hội nhập quốc tế, vì không giữ
được độc lập, tự chủ thì quá trình hội nhập sẽ chuyển hóa thành “hòa tan”, mục tiêu
phát triển và an ninh đều không đạt được. Đh 8 quan điểm 2:
CNH là sự nghiệp toàn dân -> vì mục tiêu chung dân giàu nước mạnh, dân chủ công
bằng, văn minh -> Do nhân dân thực hiện bởi vì đó là sự nghiệp của toàn dân chứ không
phải nhiệm vụ của 1 cá nhân, tổ chức. Có gì gốp nấy: vốn, trình độ lao động
CNH-HĐH: Đó là sự nghiệp của mọi thành phần kinh tế, mỗi thành phần kinh tế có thế
mạnh riêng, đều có thể đóng góp vào quá trình, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Đh 8 quan điểm 3 là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững:
- Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu: vốn, khoa học công nghệ, con người, thể
chế chính trị và quản lý nhà nước, cơ cấu kinh tế thì yếu tố con người là yếu tố quyết định.
Con người là quan trọng nhất vì con người có khả năng sáng tạo ra các nhân tố khác, và
sử dụng các nhân tố đó.
- Muốn công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì phải đầy tư nhân tố con người => coi giáo dục
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 10 là quốc sách hàng đầu
Phải tạo ra nguồn lực phù hợp, phải đông đảo và đồng bộ.
Đh 8 quan điểm 4 là, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khoa học công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản
xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chung.
- Muốn đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH gắn với phát triển Kinh tế tri thức thì phát triển
khoa học công nghệ là yếu cầu tất yếu và bức xúc.
Phải đẩy mạnh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp với phát triển công
nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ (công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới).
Đại hội 9: KTNN giữ vai trò chủ đạo (câu phân tích này ra khi hỏi đh 9)
- hiện nay, theo quan điểm của Đảng có 4 tp kinh tế: kt nhà nươc, kt tập thế, kt tư nhân
và kt có vốn đầu tư nước ngoài
trong đó Đảng khẳng định kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
vai trò chủ đạo của KTNN được thể hiện:
- KTNN dc ví như đầu tàu, xương sống của nền kt, nắm giữ mọi hđ hay vị trí then chốt
của nên KT để điều tiết nền kt…
- là lực lượng đi đầu trong việc ứng dụng KH công nghệ và quản lý hiệu quả nền kt
- định hướng, tạo đk, giúp đỡ cho các tp kt khác ptr
- đi đầu trong khắc phục những hạn chế, khuyết tật của cơ chế thị trường
- đảm bảo cho các tp kinh tế khác pt theo đúng định hướng, chiến lược mà Đảng đã đề ra…
Đại hội 11: CNH gắn KT tri thức
- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ
vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống
-Ngày này CMKHCN phát triển mạnh, cùng với xu thế hội nhập quốc tế đem lại nhiều cơ
hội và thách thức. VN muốn thu hẹp khoảng cách với các nước thì phải đẩy mạnh CNH gắn KTTT
- Trong nền kinh tế tri thức, những nền kinh tế có tác động to lớn tới sự phá triển là
những ngành dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của khoa học, công nghệ
- Đảng chỉ rõ: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 11
thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đại hội 11: CNH gắn bảo về tài nguyên môi trường:
- CNH là quá trình chuyển đổi cơ bản và toàn diện hầu hết các hoạt động sản xuất từ việc
sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động phổ
thông dựa trên sự phát triển của ngành công nghiệp cơ khí.
- HĐH được hiểu là việc ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến, hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội
- nói qua vài trò của tài nguyên môi trường (môi trường quan trọng, bảo vệ môi trường
chính là bv sự sống còn người, còn tài nguyên thiên nhiên chính là động lực phát triển kt- xh của 1 đất nước…)
- hiện nay chúng ta đang đẩy mạnh cnh, hđh đất nước, quá trình này đem lại cho cta
nhiều thuận lợi/ mặt tích cực, tuy nhiên cũng đem lại nhiều thắc thức trong đó có vđ tài nguyên môi trường
+ như chặt phá cạn kiệt nguồn tài nguyên đất nước, sẽ k ptr bền vững
+ cnh nhiều nhà máy xí nghiệp, khu chế biến, lượng chất thải, khói bụi thải ra ảnh hưởng
đến môi trường sống (đất, nước, kh khí…)
Ví dự 2017: fomasa thải chất thải xuống biển
Cho nên cnh là sự nghiệp qtrongj của đất nước ta, muốn ptr bền vững cần gắn bv
mtruong-> nêu giải pháp: luật, tuyên truyền, ngăn chặn hành vi huỷ hoại môi trường…
Đại hội 11: Đặc trưng 1:
Dân giàu: Đây chính là 1 trong những mục tiêu CNXH, Đảng ta luôn khuyến khích mọi
người dân vươn lên làm giàu một cách chính đáng và hợp pháp, bởi vì Đảng ta xem dân
giàu là 1 trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của 1 đất nước
Nước mạnh: Cũng là 1 tiêu chí trong CNXH, nước chỉ mạnh thật sự khi nhà Nước đó là
nhà Nước của dân, do dân và vì dân
Dân chủ: Dân chủ ở đây được hiểu theo tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh, là do dân
làm chủ đất nước, vận mệnh của mình, không chỉ làm chủ về mặt chính trị mà còn về mặt kinh tế
Công bằng: Đây là tiêu chí phân biệt với các xã hội khác trong lịch sử, XHCN hướng vào
việc xây dựng 1 xã hội công bằng, xóa bỏ mọi áp bức bất công và những cơ sở sinh ra
những áp bức bất công, để con người được hưởng một cuộc sống ấm no, hạnh phúc
Văn minh: Nền văn minh mà Đảng ta xây dựng đó là nền văn minh nhân bản và. Đó
không chỉ văn minh về mặt vật chất mà còn tinh thần, thể hiện trong lối sống hài hòa con
người với thiên nhiên, con người với con người trong lao động và sản xuất
Đại hội 11: Đặc trưng 4:
Đơn giản: Cứ tiếp tục giữ, và phát huy những cái tốt, triệt tiêu những cái xấu Phức tạp: Nền văn hóa tiên tiến
-Tiên tiến là yêu nước, là tiến bộ, nội dung cốt lõi là
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 12
-Dựa trên cơ sở Mác Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
-Hướng tới cái đẹp, các chuẩn mực chân – thiện – mỹ
-Là nền VH không chỉ tiên tiến về mặt nội dung mà cả hình thức và phương thức truyền tải nội dung đó
Đậm đà bản sắc dân tộc
-Bản sắc dân tộc là những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc được hình
thành qua lịch sử nghìn năm dựng nước và giữ nước:
-Giữ gìn và phát huy những giá trị VH truyền thống tốt đẹp của dân tộc
-Tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa nhân loại để làm phong phú hơn bản sắc văn hóa
nước nhà, giới thiệu văn hóa VN ra quốc tế
-Chống lại văn hóa độc lại mê tín dị loan,…
Đại hội 12: Vai trò, tầm quan trong của biển trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc - Vị trí biển:
bờ biển nước ta dài 3260k,
Có 1 vị trí đặc biệt quan trọng
Biển Đông là vùng biển có 1 trong số 10 tuyến đường hàng hải lớn nhất trên thế giới đi
qua. Là tuyến đường hàng hải và hàng không huyết mạch mang tính chiến lược của các
nước trong khu vực và thế giới, là cầu nối thương mại giữa TBD và ÂĐD… - Về lợi ích KT
Biển Việt Nam có tiềm năng tài nguyên phong phú, đặc biệt là dầu mỏ, khí đốt.
Ngoài ra còn có các khoáng sản quan trọng và có tiềm năng lớn như than, sắt, titan, băng
cháy, cát thủy tinh, muối và các loại vật liệu xây dựng khác.
Nguồn lợi hải sản nước ta được đánh giá vào loại phong phú trong khu vực. Ngoài cá
biển là nguồn lợi chính còn có nhiều đặc sản khác có giá trị kinh tế cao như: tôm, cua,
mực, hải sâm, rong biển…
Với tiềm năng biển phong phú, KT biển đã đống góp 1 phần quan trọng trong ptr kinh tế
của đất nước với nhưng ngành KT như du lịch, kt hàng hải, ché biến thuỷ sản… - Về an ninh, quốc phòng
Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận cấu thành chủ quyền quốc gia, là không gian sinh
tồn, cửa ngõ giao lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Đây cũng là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh, là tuyến phòng thủ hướng
đông của đất nước, tạo khoảng không gian cần thiết giúp kiểm soát việc tiếp cận lãnh thổ trên đất liền.
Biển nước ta được ví như mặt tiền, sân trước, cửa ngõ quốc gia; biển, đảo, thềm lục địa
và đất liền hình thành phên dậu, chiến lũy nhiều lớp, nhiều tầng, bố trí thành tuyến phòng
thủ liên hoàn bảo vệ Tổ quốc.
Ngày nay trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, biển đảo Việt Nam có vai trò
quan trọng, làm tăng chiều sâu phòng thủ đất nước ra hướng biển.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 13
Đại hội 12: Vai trò tầm qtrong kte biển, vn thành qg mạnh giàu về biển
-Bờ biển nước ta dài 3260 km có vị trí địa lý cực kì quan trọng, là 1 trong 10 tuyến đường
hàng hải lớn nhất đi qua, là cầu nối thương mại giữa Thái Bình Dương và Ấn Độ dương, …
-Tiềm năng vùng biển của chúng ta rất phong phú và đa dạng với trữ lượng tài nguyên
thiên nhiên phong phú đặc biệt là khoáng sản, dầu mỏ, khí đốt, quặng, sắt, titan,…
-Nguồn lợi thủy sản của nước ta cũng được đánh giá cao trong khu vực. Ngoài cá biển là
nguồn lợi chính còn có nhiều nguồn đặc sản khác có giá trị hải sản cao như: Tôm, cua,
mực, hải sâm, rong biển,…
-Với tiềm năng vùng biển phong phú như vậy đã đóng góp tăng trưởng kinh tế đất Nước
với những ngành kinh tế mũi nhọn: KT hàng hải, du lịch biển,… giải quyết công ăn, việc
làm cho người dân, và có ý nghĩa quan trọng trong việc giao lưu hợp tác quốc tế
-Để VN trở thành quốc gia mạnh từ biển, giàu từ biển thì ngay từ bây giờ chúng ta phải
làm tốt công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò kinh tế biển, tăng
cường hiệu lực quản lý của nhà Nước đối với kinh tế biển, tăng cường hợp tác quốc tế về kinh tế biển
Câu phân tích này ra thi liên quan đến câu bài học kinh nghiệm của kháng chiến chống P
Trường kỳ kháng chiến -> là quá trình đánh lâu dài
- Đảng chủ trường trường kỳ kháng chiến làm, vì so sánh tương quan lực lượng giữa ta và
địch có sự chênh lệch lớn ( địch: vũ khí hiện đại…)
- Trường kỳ kháng chiến là quá trình vừa đánh, vừa làm tiêu hao sinh lực của địch, vừa
xây dựng lực lượng của ta Để làm tương quan lực lượng ngày càng có lợi cho ta
- Tuy chủ trương trường kỳ kháng chiến nhưng khi điều kiện thuận lợi chúng ta cũng
phải nhanh chóng trước thời cơ để giành chính quyền
Phân tích bài học kháng chiến chống Pháp
Đường lối đúng đắn sáng tạo ngay từ những ngày đầu
- Sau 1945 nước ta rơi vào tình thế ngàn cân treo sợi tóc, phải đối phó với thù trong giặc
ngoài, trong bối cảnh khó khăn như vậy đảng ta vẫn chủ trương vừa kháng chiến vừa kiến
quốc, được thể hiện:
- Chỉ thị kháng chiến kiến quốc 11/1925 Xác định kẻ thù chính của chúng ta lúc này vẫn
là thực dân Pháp xâm lược, cần chỉ mũi nhọn đấu tranh vào chúng. Bên cạnh đó đảng ta
cũng chủ trương cùng cố chính quyền là nhiệm vụ quan trọng nhất
-Đường lối đúng đắn đó còn thể hiện qua Đường lối kháng chiến chống Pháp: toàn dân,
toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính, đảng chủ trương toàn dân tham gia đánh
giặc với lực lượng vũ trang nhân dân làm cũng tốt, toàn diện là đánh trên tất cả các mặt
kinh tế chính trị quân sự ngoại giao
Với đường lối đúng đắn sáng tạo phù hợp với thực tiễn lịch sử ngay từ những ngày đầu
cho nên Đảng ta đã đoàn kết toàn dân tộc, quyết tâm đẩy mạnh cuộc kháng chiến đi đến thắng lợi
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 14
Đảng ra đời là bước ngoặt to lớn/ vĩ đại đv cmvn
- Trước khi đảng ra đời, các phong trào yêu nước theo hệ tư tưởng pk và tư sản diễn ra
sôi nổi (kể tên 1 vài phong trào), tuy nhiên đều thất bại vì thiếu đường lối CM đúng đắn,
thiếu sự lđ của đảng-> cmvn lâm cuộc khủng hoảng lớn đường lối cứu nước
- Sau khi Đảng ra đời, đã mở ra bước ngoặt mới trong cách mạng VN
+ đã giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước
+ chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cm.
+ với đường lối cm đúng đắn, đảng đã lđ cm vn đi đến hết thăng lợi này đến thăng lợi
khác, phải kể đến CMT8,
thắng lợi của kc chống và chống Mỹ, và sự nghiệp đổi mới
Với những thăng lợi đó, có thể khẳng định đảng ra đời là bước ngoạt vĩ đại cmvn
Phần giai cấp công nhân, các em diễn đạt nhiều ý, nhưng phải nêu được nhưng đặc điểm bắt buộc này nhé
- là gc tiên tiến nhất, đại diện cho pth sx tiên tiên nhất
- là gc có kỷ luật chặt chẽ nhất
- là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất vì bị bóc lột nằng nề
- ra đời trước giai cấp tư sản
- lại được ảnh hưởng của ptr cs thế giới, được ảnh hưởng cmt10nbga và cmtq, được tac
động qte cs nên gc công nhân vn sớm tiếp thu cn mác lênin
Các em xem câu: làm rõ vai trò, vị trí của miền Bắc trong kháng chiến chống mỹ
Nêu qua đặc điềm đất nước sau năm 1954:
Đất nước bị chia cắt làm 2 miền với 2 chế độ chính trị khác nhau, ĐH III của Đảng xđ vị
trí vai trò cách mạng 2 miền trong đó xđ vị trí vai trò cm mB:
- MB phải xây dựng tiềm lực ptr kinh tế, hậu thuẫn cm mNam
- Miền Bắc là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến miền Nam, là nơi cung cấp sức
người, sức của, thuốc men, đạn dược, những đoàn quân nam tiến vào Nam giết giặc…
- Đảng xđ miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đv cm cả nước
Làm rõ yếu tố thời cơ trong cm tháng 8: Thời cơ CM tháng Tám
- Khi nhật vừa tuyên bố đầu hàng quân đồng minh, lúc này quân Nhật đã suy yếu hoàn toàn
- Quân đồng minh chưa vào Đông Dương để tiếp nhận sự đầu hàng của đội Nhật
Làm rõ phương pháp đấu tranh cm, trong bài học kinh nghiệm của cm tháng 8
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 15
- Đó là phương pháp bạo lực cm
- Xây dựng lực lượng cách mạng (lực lượng chính trị và vũ trang), kết hợp đấu tranh
chính trị với đấu tranh vũ trang,…
- Đi từ kn từng phần, tiến lên tổng khởi nghĩa để giành chính quyền
Làm rõ cmt8 là cuộc cách mạng mang tính dân chủ:
- Là 1 bộ phận của phe dân chủ chống phát xít
- nó đem lại một số quyền lợi cơ bản cho người dân
- cmt Tám đã xd được nhà nước DCND đầu tiên ở VN
Vì sao cm tháng 8 mang tính triệt để và nhân văn
- triệt để vì đánh đuổi thực dân P, thành lập ra nhà nước VNDCCH, lập ra bộ máy chính
quyền của nhân dân, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do và cnxh
- mang đậm tính nhân văn: hoàn thành một bước hết sức cơ bản trong sự nghiệp giải
phóng con người ở Việt Nam khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai
cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần.
GV: ĐỖ THỊ HĂNG NGA 16