/9
Du mc lch s và thành tu phát trin ca ngành Nông nghip Vit
Nam
Trải qua 72 năm xây dựng và phát trin, ngành Nông nghip Vit Nam dù có nhiu khó
khăn, thách thc, song trong bt k hoàn cnh khó khăn nào, ngành Nông nghip c
nhà vẫn luôn giành được nhiu thành tu to ln, làm tròn vai trò nn tng, tr đỡ cho
kinh tế c nhà.
1. Trong các cuc kháng chiến trường k ca dân tc (1945-1975), nông nghip, nông dân và nông
thôn đã chiến thng nạn đói, tham gia hiệu qu công cuc kháng chiến, kiến quc, hoàn thành v
vang s mnh ca "hậu phương lớn đối vi tin tuyến ln"
Ch hai ngày sau khi có quyết ngh thành lp, B Canh nông đã công b:
"B Canh Nông va mi lp ra s hai nhim v hin ti tương lai:
- Thc hiện chương trình tăng gia sn xut cp tc Bc bmin Bc Trung b để gii quyết mt
phn vào nạn đói đang đe dọa đồng bào.
- Sa son mt nn tng chấn hưng nông nghiệp để m đưng phát trin cho mt nn kinh tế ng
nghip quốc gia sau này” .
Trong thư Gi nông gia Vit Namngày 7 tháng 12 năm 1945 , H Ch tch trc tiếp kêu gọi: Hin
nay chúng ta hai vic quan trng nht: cứu đói Bc kháng chiến Nam. Thực túc” thì “binh
ờng”, cấy nhiu thì khỏi đói. Chúng ta thực hiện “tấc đất, tấc vàng” thì chúng ta quyết thng li
trong hai việc đó. Tăng gia sn xuất! Tăng gia sn xut ngay! Tăng gia sn xut nữa! Đó là khu hiu
của ta ngày nay. Đó cách thiết thc của chúng ta để gi vng quyn t do đc lp. Hi anh em
nhà nông, tiến lên”.
Thc hin li kêu gi ca Bác, Chính ph yêu cu tt c ruộng đất đu phải được canh tác. Phong
trào thi đua sản xut được phát động sâu rng trong c c bng nhiu hình thc.
B Canh nông cũng đã phát động phong trào phát huy sáng kiến, tìm cách quay vụ, tăng vụ. Nhiu
sáng kiến đã xut hiện, giúp nông dân có thêm lương thực.
Nh các phong trào thi đua, sc mnh của nông n được khơi dậy, tăng gia sn xuất lương thực,
thc phẩm nhanh chóng được đẩy mnh. V mùa năm 1946 Bc B đã đạt gấp đôi năm 1945. Nn
đói đã bị đy lùi. Trong diễn văn kỷ nim một năm Quốc khánh 2 tháng 9 (năm 1946), B trưởng B
Ni v Võ Nguyên Giáp ngày y tuyên bố: Cách mạng đã chiến thng nạn đói. Thực mt k công
ca chế độ dân ch”.
2. Trong những năm tháng ca thi k khôi phục đất nước sau chiến tranh (thi k 1975-
1985), i s lãnh đạo ca Đảng, nông nghip, nông dân nông thôn đã phn đấu t qua
khó khăn đi tiên phong trong công cuc Đi mới đất nước.
Ngay sau khi đất c thng nht, Đại hi Đảng ln th IV năm 1976 đã đ ra nhng nhim v
bn ca kế hoch 5 năm 1976-1980 ni dung: “Tp trung cao đ sc ca c c, ca các ngành,
các cp to ra một c phát triển vượt bc v ng nghip; ra sức đẩy mnh lâm nghiệp, n
nghip; .. nhm gii quyết vng chc nhu cu ca c c v lương thực, thc phm mt phn
quan trng hàng tiêu dùng thông dng. Thực hin ch trương đó nhiều biện pháp đã đưc trin khai
thc hiện để phát trin sn xut nông nghip trên phm vi c ớc, đồng thi ci to nông nghip
Nam B. Trong quá trình đó, nhng nhân t Đổi mi đã hình thành. Da trên nhng th nghim
thành công t sở ti Hải Phòng, Vĩnh Phúc, ngày 13/1/1981, Ban thư đã ban hành Ch th 100
CT/TW v “ci tiến công tác khoán, m rng khoán sn phẩm đến nhóm lao động người lao động
trong hp tác nông nghiệp” đã tạo ra động lc mi trong nông nghip. Ngành Thy sản đã thực
hiện thí điểm cơ chế “t n đối, t trang trải” tháo gỡ đưc nhiều khó khăn, tiếp cận được nhiu th
trường các nước, tạo ra hướng phát trin mi quan trng.
Giai đoạn 5 m (1981-1985), sn xut nông nghiệp đã đạt mức tăng trưởng bình quân hằng năm
4,9% ; sn xut ơng thc đạt bình quân đt 17 triu tấn/năm so vi mc tương ng 1,9%/năm
và 13,4 triu tấn/năm trong các năm 1976-1980.
3. Thc hiện đường lối Đổi mi của Đảng (thi k 1986-2015), nông nghip nông thôn liên
tục giành được nhng thành tu to ln toàn din, góp phn quan trng phát trin kinh tế -
xã hi ca đất nước theo hướng công nghip hoá, hiện đại hoá.
Thc hin Ngh quyết Đại hội Đảng ln th VI năm 1986, nhất sau khi Ngh quyết 10 ca B
Chính tr (năm 1988), nhiều chính sách đi mi toàn diện đã được thc hiện trong lĩnh vực nông
nghip. Ruộng đất được khoán sau năm 1993 được giao để nông dân s dng ổn định lâu dài vi
các quyn ngày càng lớn hơn. Thị trường nông sn, vật nông nghiệp trong nước đưc t do hóa,
tng c kết ni, liên thông vi th trường quc tế. Nhà c tiếp tc huy động các ngun lc
đổi mi cách thc h tr cho nông dân, tiếp tục đầu lớn phát trin thy lợi sở h tng nông
thôn, nh thành h thng khuyến nông tín dụng để h tr trc tiếp ti các h nông dân. Các HTX
chuyn hn sang làm dch v cho viên. Nhiều ng lâm trưng thc hiện khoán lâu dài đất đai,
ờn cây cho gia đình công nhân.
Ngh quyết 10 ca B Chính tr thc s đã tạo nên mt cuc cách mng trong nông nghip, đem li
động lc cùng to lớn động viên nông dân đem hết kh năng, công sức đầu phát triển sn xut.
Động lc y vẫn còn đang tác động cho đến tn ngày nay. Chính nh đường lối Đổi mi, nông
nghiệp nước ta đã liên tc phát trin mnh m. Tốc độ tăng giá trị gia tăng bình quân giai đon 1986-
2014 đạt 3,65%, cao hơn nhiều so vi mc bình quân ca thế gii (2%).
Nh tăng trưởng nhanh, ng nghiệp đã cung ứng đủ lương thực, thc phm cho nhu cu tiêu dùng
ngày càng tăng của nhân dân trong nước, đm bo vng chắc an ninh lương thc quốc gia. Trên
s đó, các lĩnh vực sn xuất nông, lâm, ngư nghiệp khác cũng đã phát trin mnh m tr thành các
ngành sn xut hàng hoá quy mô ln.
Sau thi k thiếu lương thc kéo dài, t năm 1989 ớc ta đã trở thành nước xut khẩu lương thực.
Nhiu ngành sn xut nông lâm thy sản cũng đã hướng ra xut khẩu. Năm 1986, kim ngạch xut
khu toàn ngành ch đạt 486,2 triệu USD, năm 2000 đạt 4,2 t USD, nhưng đến năm 2016, kim ngạch
xut khu ng lâm thy sn ca c c vn đạt 32,18 t USD, tăng 5,7% (tương đương 1,7 t
USD) so với năm 2015. Việt Nam tr thành mt trong s 20 nước xut khu nông lâm thy sn ln
trên thế gii. Hiện nay, c ta đã có 10 mặt hàng nông lâm thy sn xut khu đạt kim ngch hng
năm trên 1 tỷ USD, trong đó, nhiều sn phm có v thế cao trên th trưng thế gii. Nông nghip
c ta đã tr thành mt nn nông nghip sn xut hàng hoá hi nhp quc tế ngày càng sâu sc.
S phát trin ca nông nghiệp nông thôn đã góp phn quan trng vào thành công ca công cuc
xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sng của nôngn, làm s ổn định phát trin kinh tế - xã hi
trong nước. Nhng thành tu này cũng góp phn nâng cao v thế ca Việt Nam trên trường quc tế.
https://www.mard.gov.vn/Pages/72-nam--dau-moc-lich-su-va-thanh-tuu-phat-trien-cua-
nganh-nong-nghiep-viet-nam.aspx
MT S KT QU PHÁT TRIN CÁC NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIP THY SN GIAI
ĐON 2010-2022
Kết qu đạt đưc
Trong giai đoạn 2010-2022, nông nghip Việt Nam đã đạt đưc nhiu kết qu phát
trin tích cực. Tính riêng trong năm 2022, mặc kinh tế thế gii kinh tế trong
ớc đã trải qua nhiu biến động thách thc, các vấn đề v an ninh lương thc,
lm phát, sn xut xut khu nông sn trong bi cnh giá vật nông nghiệp
trong nước vn mức cao, các nước nhp khu vẫn đang thắt cht chi tiêu do lm
phát, nông nghip Vit Nam vn tiếp tc khẳng định v thế khu vực đệm, tr đỡ
quan trng ca nn kinh tế vi kim ngch xut khu toàn ngành nông nghip ưc đạt
55 t USD, cao hơn chỉ tiêu kế hoch Chính ph giao 4 t USD. Tám mặt hàng đạt
kim ngch trên 2 t USD, gm: gạo, phê, cao su, điều, rau qu, tôm, tra sn
phm g. Ngành go lp k lc v khối lượng xut khẩu đạt 7,2 triu tn, kim ngch
xut khu thy sản đạt mc 11 t USD, nhiu quc gia nhp khu trái cây Vit Nam,
như: Mỹ, New Zealand, Trung Quc [3]. Nhng kết qu tích cc ngành nông
nghip Việt Nam đạt được trong thi gian qua chính minh chng nét cho s
phát trin không ngng ngh ca toàn ngành, ca vic không ngng đổi mi cũng
như ng dng nhng thành tu ca khoa hc công ngh các quy trình sn xut,
chế biến.
Vi việc tăng ng ng dng các thành tu ca khoa hc công ngh, sn xut
nông nghip ti Vit Nam trong thời gian qua đã đưc chú trọng đẩy mnh theo
ng hiện đi, gim thâm hụt lao động, nâng cao năng suất, đạt đưc giá tr gia
tăng cao bn vng. C th, trong giai đoạn 2010-2022, mc din tích đất nông
nghip canh tác nhiu loi cây trng gim xung, nhưng sn ng năng sut đều
tăng, cho thấy hiu qu trong sn xut nông nghip. Diện tích canh tác lúa đã giảm
t 7.489 nghìn ha vào năm 2010 xuống còn khoảng 7.109 nghìn ha vào năm 2022
(giảm 380,4 nghìn ha), nhưng năng suất lúa đã tăng t 53,4 tạ/ha vào năm 2010 lên
60 t/ha vào năm 2022 (tăng 6,6 t/ha); din tích ngô cũng gim t 1.125,7 nghìn ha
trong năm 2010 xuống còn 887 nghìn ha trong năm 2022 (giảm 238,7 nghìn ha),
trong khi đó, năng suất ngô đã tăng từ 41,1 tạ/ha trong năm 2010 lên 49,9 t/ha
trong năm 2022 (tăng 8,8 tạ/ha) (Hình 1, 2)
Hình 1: Din tích canh tác năng sut
lúa giai đoạn 2010-2022
Hình 2: Din tích canh tác ngô năng
suất ngô giai đoạn 2010-2022
Chăn nuôi thy sn cũng ngày càng phát trin, th hin qua sn ng sn phm
xut chung, sn ng đánh bt khai thác ngày mt tăng cao. Sn ng gia súc,
gia cm, sản lượng sa, sản lượng thy sản đánh bắt và nuôi trồng năm 2022 đều
cao hơn nhiều so với năm 2010
Bng: Sn ng mt s sn phm chăn nuôi ch yếu sn ng thy sn giai đoạn
2010-2022
m
2012010
2015
2019
2020
2021
2022
sn
ng
tht trâu
hơi xuất
chung(n
ghìn tn)
83,6
101,
120,3
120,6
119,4
119,
sn
ng
tht bò
hơi xuất
chung(n
ghìn tn)
278,9
346,2
427,0
441,7
465,5
481,4
sn
ng
tht ln
xut
chung(n
ghìn tn)
3.036,4
3.907,1
4.098,1
4.013,5
4.224,3
4.539,2
sn
ng
tht gia
cm giết
bán
( ngn
tn)
615,2
997,4
1.669,6
1.871,9
2.010,5
2.178,6
sn
ng
sữa tươi
( triu
306,7
727,8
986,1
1.049,3
1.061,5
1.124,7
lít)
sn
ng
hi sn
khai thác
(nghìn
tn)
2.472,2
3.176,5
3.829,3
3.986,5
3.938,8
3.874,2
sn
ng
thy sn
nuôi
trng(ng
hìn tn)
2.732,3
3.550,7
4.592,0
4.739,2
4.887,9
5.233,8
Sn phm t sn xut nông nghip, lâm nghip thy sn t các quá trình trng
trt, chăn nuôi không ch tăng v s ng, còn c v cht ng, th hin qua giá
tr sn phẩm thu được trên 1 ha đất trng trt mặt nước nuôi trng thy sn ti
Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022 đã liên tục tăng. Theo số liu ca Tng cc
Thng kê, giá tr thu đưc trên 1 ha đất trng trọt đã tăng từ 54,6 triu đồng/ha/năm
vào năm 2010 lên 106,4 triệu đồng/ha/năm vào năm 2022, tăng gp 1,95 ln. Giá tr
thu được trên 1 ha đt nuôi trng thy sản cũng tăng t 103,8 triệu đồng/ha/năm
vào năm 2010 lên 254,7 triệu đồng/ha vào năm 2022, tương đương tăng gấp 2,45
ln. Giá tr sn phm nông, lâm nghip thy sn c phát trin nhy vt trong
trong những năm gần đây kết qu ca vic các địa phương trong cả ớc đã
đang chú trng vic ng dng các thành tu ca khoa hc - công ngh trong sn
xut chế biến nông sn, chú trng phát trin theo ng hình thành các chui sn
xut, nâng cao giá tr nông sn, đẩy mnh xây dng thương hiu, thương mi hóa các
sn phm nông sn thế mnh, ch lc của các địa phương. Việc áp dng ng
ngh thông minh trong sn xuất đã giúp cây trồng sinh trưởng tốt hơn, giải phóng
sc lao động, tăng thêm thu nhp; trong khi đó, việc áp dng chuyn đi s trong
thương mi hóa sn phẩm đã giúp hàng hóa nông, lâm thy sn đưc ph biến rng
khp, tiếp cn đưc nhiu th trường hơn, cũng như thu đưc giá tr gia tăng cao hơn.
Các ngành nông nghip, lâm nghip thy sn còn khẳng định vai trò là khu vc
đệm, tr đỡ quan trng ca nn kinh tế khi to ra nhiu vic làm hàng năm cho ngưi
lao động, góp phn nâng cao thu nhp, ci thin chất lượng cuc sống cho người
dân ti các vùng nông thôn Vit Nam. Trong năm 2022, các ngành nông nghip, lâm
nghip thy sản đã to việc làm cho 13.937 nghìn lao động, tương đương với
27,5% tng s lao đng vic làm trong c c. Thu nhp bình quân của người
lao động làm vic trong các ngành nông nghip, lâm nghip thy sn năm 2022
3.878,8 nghìn /lao động/tháng (năm 2018 là 2.726,6 nghìn đồng/lao động/tháng).
https://kinhtevadubao.vn/nong-nghiep-viet-nam-mot-so-ket-qua-dat-duoc-trong-giai-
doan-
2010-2022-dinh-huong-va-giai-phap-phat-trien-thoi-gian-toi-28546.html
Bên cnh đó còn có các thành tu
Nông nghip Việt Nam được ghi nhn s tiến b t bc. Việt Nam đã trở thành nước xut
khẩu hàng đầu các mt hàng nông sản, lương thực nằm trong nhóm 5 nước xut khu ln
nht. Nhng thành tựu cơ bn nht ca ngành nông nghip Việt Nam, đó là:
Th nht, tốc độ tăng trưởng nông nghip liên tục tăng. Trong 30 năm đổi mi (1986 - 2016), nông
nghip Việt Nam đạt được mức tăng trưởng nhanh ổn định trong mt thời gian dài, cu
nông nghip chuyn dịch theo hướng tích cc. Giá tr sn xut nông nghip ca Việt Nam tăng
trưng trung bình vi tc độ 4,06%/ năm giai đon (1986 - 2015). Sau khng hong tài chính toàn
cu, mc kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng nông nghiệp, nông thôn vn ngành gi
đưc tốc đ tăng trưởng tương đi ổn định, bảo đảm cân bng cho nn kinh tế. Việt Nam đã
10 mặt hàng đt kim ngch trên 1 t USD, bao gm: gạo, phê, cao su, điều, tiêu, sn, rau qu,
tôm, tra, lâm sn. Trong khi các ngành kinh tế khác còn đang chu nh ng ln ca suy thoái
kinh tế, ngành nông nghiệp đã vượt qua nhiều khó khăn, đạt kết qu khá toàn diện, tăng trưởng
ngành đt tc độ khá cao. Năm 2014, ngành nông nghip đạt tốc đ tăng trưởng 3,3% so vi
2,6% (2012 - 2013), đánh dấu s hi phục và tăng trưởng cao.
Tc độ tăng trưởng bình quân giai đon 2011 - 2015 đạt 3,13%, t mc tiêu Ngh quyết Đại hi
Đảng ln th XI đề ra (2,6 - 3%). Cht ng tăng trưởng tiếp tc đưc ci thin, t trng giá tr gia
tăng trong tng giá tr sn xuất ngành đã tăng từ 57% (2010) lên 64,7% (2013); 67,8% (2014)
khoảng 68% (2015); năng suất lao động hi ngành nông, lâm, thy sản tăng gần gấp đôi từ
16,3 triệu đồng năm 2010 lên khoảng 31 triệu đồng năm 2015. Giá trị sn phẩm thu được trên
1ha đất trng trọt đã tăng từ 54,6 triệu đồng/ha năm 2010 lên 79,3 triệu đồng/ha năm 2014
khong 82 - 83 triệu đồng/ha năm 2015; cứ mi ha mặt nước nuôi trng thy sản tăng t 103,8
triệu đồng/ha (2013) lên 177,4 triệu đồng/ha (2014) khong 183 triệu đồng/ha (2015). Thu
nhp của người dân nông thôn năm 2015 tăng khoảng 2 ln so với năm 2010 (đạt mc tiêu ca
Ngh quyết Đại hội Đảng XI đề ra). Năm 2014, kim ngạch xut khu nông, lâm, thy sản đt ti
30,8 t USD, mc k lc cao nht t trước đến nay. Mc dù, năng sut lao động thp, năng lực
cạnh tranh không cao, nhưng nông nghiệp ngành duy nht xut siêu, giúp Vit Nam tr
thành mt trong nhng quc gia xut khẩu hàng đầu thế gii v nhiu loi nông sản đa dng
như: gạo, cà phê, ht tiêu, cao su, các mt hàng g và thy sn.
Th hai, chương trình xây dựng nông thôn mới được đẩy mnh. Xây dng nông thôn mới đã tr
thành phong trào rng khp trong c c, nh đó nhiu vùng nông thôn đã đổi mi, đời sng vt
cht tinh thn ca người dân đã tăng. Năm 2015 đã khong 1.500 9 huyn đạt chun
nông thôn mi. Chính sách phát trin nông nghiệp đã làm thay đi rt nhiu vùng nông thôn,
góp phn tích cực xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập đời sống dân nông thôn. Việt
Nam mt trong nhng quc gia t l xóa đói, gim nghèo vi tc độ khá nhanh trên thế gii.
Trung bình mỗi năm khoảng 2% dân s thoát khỏi đói nghèo. Tính đến tháng 12-2015 gn
15% 11 huyện được công nhn nông thôn mi. Mục tiêu đến năm 2020 50% số đạt
chun nông thôn mi.
Th ba, h thng thy lợi, đê điều tiếp tục được nâng cấp, đầu tư. H thng thy lợi, đê điều được
phát trin theo ng đa mc tiêu tăng ng năng lc ng phó vi biến đổi khí hu; kết cu
h tng phc v sn xut nông nghip tiếp tc đưc nâng cp hin đại hóa; công tác qun
chất lượng v sinh an toàn thc phẩm đã được quan tâm ch đạo; hoạt động hp tác quc tế
đưc tăng ng; tham gia tích cc đàm phán t chc thc hin các Hip định thương mi và
tháo g rào cn, phát trin th trường. Vi hơn 2,7 t USD ngun vn ODA đầu cho phát trin
nông nghip, mc k lục trong giai đoạn 2010 - 2015, nhiu công trình thy li, giao thông nông
thôn… được xây dng, nâng cp, sa cha.
H thng giao thông trong nông thôn từng bước được xây dựng đồng b, hình thành kết cu h
tng kinh tế - hi phc v cho vic xây dng nn nông nghip bn vững, như h thống đường
giao thông, h thng thy li, h thng đin, h thng thông tin, h thng s giáo dc y tế…
Th tư, tái cấu nông nghiệp đã đạt được thành công bước đầu. Chương trình tái cu nông
ngiệp được triển khai trên sở phát huy li thế ca c c mỗi địa phương gắn vi th
trường trong nước xut khu. Gi ổn định 3,8 triệu ha đất trng lúa nhm h tr nâng cao
đời sng người trng lúa. Sau 3 năm thc hin tái cu nông nghip, sn xut nông nghip duy
trì tốc độ tăng trưởng khá. Ngành trng trt giá tr tăng 3% (2013) 3,2% (2014). Năng suất,
chất lượng giá c nhiu loi sn phẩm đã được nâng cao. Thu nhập bình quân/ha đt trng
trọt đạt 78,7 triệu đồng (2014) 82,5 triệu đồng (2015). Ngành chăn nuôi đã chuyển t hình
thc nh, l, phân tán sang hình thc trang tri, gia tri. T trng giá tr ngành chăn nuôi trong
tng giá tr nông nghip tăng. Giá các sn phm chăn nuôi n đnh, bo đảm thu nhp cho người
chăn nuôi. Ngành thy sn đã chuyn dch cu gia khai thác vi nuôi trng. Năm 2015, tng
sản lượng thy sản đạt 6,55 triu tấn (tăng 3,4%)(3).
https://vnua.edu.vn/tin-tuc-su-kien/nghien-cuu-khoa-hoc/phat-trien-nong-nghiep-viet-nam-thanh-
tuu-va-
han-che-39486

Preview text:

Dấu mốc lịch sử và thành tựu phát triển của ngành Nông nghiệp Việt Nam
Trải qua 72 năm xây dựng và phát triển, ngành Nông nghiệp Việt Nam dù có nhiều khó
khăn, thách thức, song trong bất kỳ hoàn cảnh khó khăn nào, ngành Nông nghiệp nước
nhà vẫn luôn giành được nhiều thành tựu to lớn, làm tròn vai trò nền tảng, trụ đỡ cho kinh tế nước nhà.
1. Trong các cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc (1945-1975), nông nghiệp, nông dân và nông
thôn đã chiến thắng nạn đói, tham gia hiệu quả công cuộc kháng chiến, kiến quốc, hoàn thành vẻ
vang sứ mệnh của "hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn"
Chỉ hai ngày sau khi có quyết nghị thành lập, Bộ Canh nông đã công bố:
"Bộ Canh Nông vừa mới lập ra sẽ có hai nhiệm vụ hiện tại và tương lai:
- Thực hiện chương trình tăng gia sản xuất cấp tốc ở Bắc bộ và miền Bắc Trung bộ để giải quyết một
phần vào nạn đói đang đe dọa đồng bào.
- Sửa soạn một nền tảng chấn hưng nông nghiệp để mở đường phát triển cho một nền kinh tế nông
nghiệp quốc gia sau này” .
Trong thư “Gửi nông gia Việt Nam” ngày 7 tháng 12 năm 1945 , Hồ Chủ tịch trực tiếp kêu gọi: “Hiện
nay chúng ta có hai việc quan trọng nhất: cứu đói ở Bắc và kháng chiến ở Nam. “Thực túc” thì “binh
cường”, cấy nhiều thì khỏi đói. Chúng ta thực hiện “tấc đất, tấc vàng” thì chúng ta quyết thắng lợi
trong hai việc đó. Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất ngay! Tăng gia sản xuất nữa! Đó là khẩu hiệu
của ta ngày nay. Đó là cách thiết thực của chúng ta để giữ vững quyền tự do độc lập. Hỡi anh em
nhà nông, tiến lên”.
Thực hiện lời kêu gọi của Bác, Chính phủ yêu cầu tất cả ruộng đất đều phải được canh tác. Phong
trào thi đua sản xuất được phát động sâu rộng trong cả nước bằng nhiều hình thức.
Bộ Canh nông cũng đã phát động phong trào phát huy sáng kiến, tìm cách quay vụ, tăng vụ. Nhiều
sáng kiến đã xuất hiện, giúp nông dân có thêm lương thực.
Nhờ các phong trào thi đua, sức mạnh của nông dân được khơi dậy, tăng gia sản xuất lương thực,
thực phẩm nhanh chóng được đẩy mạnh. Vụ mùa năm 1946 ở Bắc Bộ đã đạt gấp đôi năm 1945. Nạn
đói đã bị đẩy lùi. Trong diễn văn kỷ niệm một năm Quốc khánh 2 tháng 9 (năm 1946), Bộ trưởng Bộ
Nội vụ Võ Nguyên Giáp ngày ấy tuyên bố: “Cách mạng đã chiến thắng nạn đói. Thực là một kỳ công
của chế độ dân chủ”.
2. Trong những năm tháng của thời kỳ khôi phục đất nước sau chiến tranh (thời kỳ 1975-
1985), dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân và nông thôn đã phấn đấu vượt qua
khó khăn đi tiên phong trong công cuộc Đổi mới đất nước.
Ngay sau khi đất nước thống nhất, Đại hội Đảng lần thứ IV năm 1976 đã đề ra những nhiệm vụ cơ
bản của kế hoạch 5 năm 1976-1980 có nội dung: “Tập trung cao độ sức của cả nước, của các ngành,
các cấp tạo ra một bước phát triển vượt bậc về nông nghiệp; ra sức đẩy mạnh lâm nghiệp, ngư
nghiệp; .. nhằm giải quyết vững chắc nhu cầu của cả nước về lương thực, thực phẩm và một phần
quan trọng hàng tiêu dùng thông dụng”. Thực hiện chủ trương đó nhiều biện pháp đã được triển khai
thực hiện để phát triển sản xuất nông nghiệp trên phạm vi cả nước, đồng thời cải tạo nông nghiệp ở
Nam Bộ. Trong quá trình đó, những nhân tố Đổi mới đã hình thành. Dựa trên những thử nghiệm
thành công từ cơ sở tại Hải Phòng, Vĩnh Phúc, ngày 13/1/1981, Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị 100
CT/TW về “cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến nhóm lao động và người lao động
trong hợp tác xã nông nghiệp” đã tạo ra động lực mới trong nông nghiệp. Ngành Thủy sản đã thực
hiện thí điểm cơ chế “tự cân đối, tự trang trải” tháo gỡ được nhiều khó khăn, tiếp cận được nhiều thị
trường các nước, tạo ra hướng phát triển mới quan trọng.
Giai đoạn 5 năm (1981-1985), sản xuất nông nghiệp đã đạt mức tăng trưởng bình quân hằng năm
4,9% ; sản xuất lương thực đạt bình quân đạt 17 triệu tấn/năm so với mức tương ứng là 1,9%/năm
và 13,4 triệu tấn/năm trong các năm 1976-1980.
3. Thực hiện đường lối Đổi mới của Đảng (thời kỳ 1986-2015), nông nghiệp và nông thôn liên
tục giành được những thành tựu to lớn và toàn diện, góp phần quan trọng phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, nhất là sau khi có Nghị quyết 10 của Bộ
Chính trị (năm 1988), nhiều chính sách đổi mới toàn diện đã được thực hiện trong lĩnh vực nông
nghiệp. Ruộng đất được khoán và sau năm 1993 được giao để nông dân sử dụng ổn định lâu dài với
các quyền ngày càng lớn hơn. Thị trường nông sản, vật tư nông nghiệp trong nước được tự do hóa,
từng bước kết nối, liên thông với thị trường quốc tế. Nhà nước tiếp tục huy động các nguồn lực và
đổi mới cách thức hỗ trợ cho nông dân, tiếp tục đầu tư lớn phát triển thủy lợi và cơ sở hạ tầng nông
thôn, hình thành hệ thống khuyến nông và tín dụng để hỗ trợ trực tiếp tới các hộ nông dân. Các HTX
chuyển hẳn sang làm dịch vụ cho xã viên. Nhiều nông lâm trường thực hiện khoán lâu dài đất đai,
vườn cây cho gia đình công nhân.
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị thực sự đã tạo nên một cuộc cách mạng trong nông nghiệp, đem lại
động lực vô cùng to lớn động viên nông dân đem hết khả năng, công sức đầu tư phát triển sản xuất.
Động lực ấy vẫn còn đang tác động cho đến tận ngày nay. Chính nhờ có đường lối Đổi mới, nông
nghiệp nước ta đã liên tục phát triển mạnh mẽ. Tốc độ tăng giá trị gia tăng bình quân giai đoạn 1986-
2014 đạt 3,65%, cao hơn nhiều so với mức bình quân của thế giới (2%).
Nhờ tăng trưởng nhanh, nông nghiệp đã cung ứng đủ lương thực, thực phẩm cho nhu cầu tiêu dùng
ngày càng tăng của nhân dân trong nước, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia. Trên cơ
sở đó, các lĩnh vực sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp khác cũng đã phát triển mạnh mẽ trở thành các
ngành sản xuất hàng hoá quy mô lớn.
Sau thời kỳ thiếu lương thực kéo dài, từ năm 1989 nước ta đã trở thành nước xuất khẩu lương thực.
Nhiều ngành sản xuất nông lâm thủy sản cũng đã hướng ra xuất khẩu. Năm 1986, kim ngạch xuất
khẩu toàn ngành chỉ đạt 486,2 triệu USD, năm 2000 đạt 4,2 tỷ USD, nhưng đến năm 2016, kim ngạch
xuất khẩu nông lâm thủy sản của cả nước vẫn đạt 32,18 tỷ USD, tăng 5,7% (tương đương 1,7 tỷ
USD) so với năm 2015. Việt Nam trở thành một trong số 20 nước xuất khẩu nông lâm thủy sản lớn
trên thế giới. Hiện nay, nước ta đã có 10 mặt hàng nông lâm thủy sản xuất khẩu đạt kim ngạch hằng
năm trên 1 tỷ USD, trong đó, có nhiều sản phẩm có vị thế cao trên thị trường thế giới. Nông nghiệp
nước ta đã trở thành một nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá hội nhập quốc tế ngày càng sâu sắc.
Sự phát triển của nông nghiệp và nông thôn đã góp phần quan trọng vào thành công của công cuộc
xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nông dân, làm cơ sở ổn định và phát triển kinh tế - xã hội
trong nước. Những thành tựu này cũng góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
https://www.mard.gov.vn/Pages/72-nam--dau-moc-lich-su-va-thanh-tuu-phat-trien-cua-
nganh-nong-nghiep-viet-nam.aspx
MỘT SỐ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN GIAI ĐOẠN 2010-2022
Kết quả đạt được
Trong giai đoạn 2010-2022, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả phát
triển tích cực. Tính riêng trong năm 2022, mặc dù kinh tế thế giới và kinh tế trong
nước đã trải qua nhiều biến động và thách thức, các vấn đề về an ninh lương thực,
lạm phát, sản xuất và xuất khẩu nông sản trong bối cảnh giá vật tư nông nghiệp
trong nước vẫn ở mức cao, các nước nhập khẩu vẫn đang thắt chặt chi tiêu do lạm
phát, nông nghiệp Việt Nam vẫn tiếp tục khẳng định vị thế là khu vực đệm, là trụ đỡ
quan trọng của nền kinh tế với kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp ước đạt
55 tỷ USD, cao hơn chỉ tiêu kế hoạch Chính phủ giao là 4 tỷ USD. Tám mặt hàng đạt
kim ngạch trên 2 tỷ USD, gồm: gạo, cà phê, cao su, điều, rau quả, tôm, cá tra và sản
phẩm gỗ. Ngành gạo lập kỷ lục về khối lượng xuất khẩu đạt 7,2 triệu tấn, kim ngạch
xuất khẩu thủy sản đạt mốc 11 tỷ USD, nhiều quốc gia nhập khẩu trái cây Việt Nam,
như: Mỹ, New Zealand, Trung Quốc [3]. Những kết quả tích cực mà ngành nông
nghiệp Việt Nam đạt được trong thời gian qua chính là minh chứng rõ nét cho sự
phát triển không ngừng nghỉ của toàn ngành, của việc không ngừng đổi mới cũng
như ứng dụng những thành tựu của khoa học và công nghệ và các quy trình sản xuất, chế biến.
Với việc tăng cường ứng dụng các thành tựu của khoa học và công nghệ, sản xuất
nông nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua đã được chú trọng đẩy mạnh theo
hướng hiện đại, giảm thâm hụt lao động, nâng cao năng suất, đạt được giá trị gia
tăng cao và bền vững. Cụ thể, trong giai đoạn 2010-2022, mặc dù diện tích đất nông
nghiệp canh tác nhiều loại cây trồng giảm xuống, nhưng sản lượng và năng suất đều
tăng, cho thấy hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Diện tích canh tác lúa đã giảm
từ 7.489 nghìn ha vào năm 2010 xuống còn khoảng 7.109 nghìn ha vào năm 2022
(giảm 380,4 nghìn ha), nhưng năng suất lúa đã tăng từ 53,4 tạ/ha vào năm 2010 lên
60 tạ/ha vào năm 2022 (tăng 6,6 tạ/ha); diện tích ngô cũng giảm từ 1.125,7 nghìn ha
trong năm 2010 xuống còn 887 nghìn ha trong năm 2022 (giảm 238,7 nghìn ha),
trong khi đó, năng suất ngô đã tăng từ 41,1 tạ/ha trong năm 2010 lên 49,9 tạ/ha
trong năm 2022 (tăng 8,8 tạ/ha) (Hình 1, 2)
Hình 1: Diện tích canh tác và năng suất
Hình 2: Diện tích canh tác ngô và năng lúa giai đoạn 2010-2022
suất ngô giai đoạn 2010-2022
Chăn nuôi và thủy sản cũng ngày càng phát triển, thể hiện qua sản lượng sản phẩm
xuất chuồng, sản lượng đánh bắt và khai thác ngày một tăng cao. Sản lượng gia súc,
gia cầm, sản lượng sữa, sản lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng năm 2022 đều
cao hơn nhiều so với năm 2010
Bảng: Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ yếu và sản lượng thủy sản giai đoạn 2010-2022 Năm 2012010 2015 2019 2020 2021 2022 sản 83,6 101, 120,3 120,6 119,4 119, lượng thịt trâu hơi xuất chuồng(n ghìn tấn) sản 278,9 346,2 427,0 441,7 465,5 481,4 lượng thịt bò hơi xuất chuồng(n ghìn tấn) sản 3.036,4 3.907,1 4.098,1 4.013,5 4.224,3 4.539,2 lượng thịt lợn xuất chuồng(n ghìn tấn) sản 615,2 997,4 1.669,6 1.871,9 2.010,5 2.178,6 lượng thịt gia cầm giết bán ( nghìn tấn) sản 306,7 727,8 986,1 1.049,3 1.061,5 1.124,7 lượng sữa tươi ( triệu lít) sản 2.472,2 3.176,5 3.829,3 3.986,5 3.938,8 3.874,2 lượng hải sản khai thác (nghìn tấn) sản 2.732,3 3.550,7 4.592,0 4.739,2 4.887,9 5.233,8 lượng thủy sản nuôi trồng(ng hìn tấn)
Sản phẩm từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản từ các quá trình trồng
trọt, chăn nuôi không chỉ tăng về số lượng, mà còn cả về chất lượng, thể hiện qua giá
trị sản phẩm thu được trên 1 ha đất trồng trọt và mặt nước nuôi trồng thủy sản tại
Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022 đã liên tục tăng. Theo số liệu của Tổng cục
Thống kê, giá trị thu được trên 1 ha đất trồng trọt đã tăng từ 54,6 triệu đồng/ha/năm
vào năm 2010 lên 106,4 triệu đồng/ha/năm vào năm 2022, tăng gấp 1,95 lần. Giá trị
thu được trên 1 ha đất nuôi trồng thủy sản cũng tăng từ 103,8 triệu đồng/ha/năm
vào năm 2010 lên 254,7 triệu đồng/ha vào năm 2022, tương đương tăng gấp 2,45
lần. Giá trị sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản có bước phát triển nhảy vọt trong
trong những năm gần đây là kết quả của việc các địa phương trong cả nước đã và
đang chú trọng việc ứng dụng các thành tựu của khoa học - công nghệ trong sản
xuất và chế biến nông sản, chú trọng phát triển theo hướng hình thành các chuỗi sản
xuất, nâng cao giá trị nông sản, đẩy mạnh xây dựng thương hiệu, thương mại hóa các
sản phẩm nông sản là thế mạnh, chủ lực của các địa phương. Việc áp dụng công
nghệ thông minh trong sản xuất đã giúp cây trồng sinh trưởng tốt hơn, giải phóng
sức lao động, và tăng thêm thu nhập; trong khi đó, việc áp dụng chuyển đổi số trong
thương mại hóa sản phẩm đã giúp hàng hóa nông, lâm thủy sản được phổ biến rộng
khắp, tiếp cận được nhiều thị trường hơn, cũng như thu được giá trị gia tăng cao hơn.
Các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản còn khẳng định vai trò là khu vực
đệm, trụ đỡ quan trọng của nền kinh tế khi tạo ra nhiều việc làm hàng năm cho người
lao động, góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người
dân tại các vùng nông thôn Việt Nam. Trong năm 2022, các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản đã tạo việc làm cho 13.937 nghìn lao động, tương đương với
27,5% tổng số lao động có việc làm trong cả nước. Thu nhập bình quân của người
lao động làm việc trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản năm 2022 là
3.878,8 nghìn /lao động/tháng (năm 2018 là 2.726,6 nghìn đồng/lao động/tháng).
https://kinhtevadubao.vn/nong-nghiep-viet-nam-mot-so-ket-qua-dat-duoc-trong-giai- doan-
2010-2022-dinh-huong-va-giai-phap-phat-trien-thoi-gian-toi-28546.html
Bên cạnh đó còn có các thành tựu
Nông nghiệp Việt Nam được ghi nhận có sự tiến bộ vượt bậc. Việt Nam đã trở thành nước xuất
khẩu hàng đầu các mặt hàng nông sản, lương thực và nằm trong nhóm 5 nước xuất khẩu lớn
nhất. Những thành tựu cơ bản nhất của ngành nông nghiệp Việt Nam, đó là:
Thứ nhất, tốc độ tăng trưởng nông nghiệp liên tục tăng. Trong 30 năm đổi mới (1986 - 2016), nông
nghiệp Việt Nam đạt được mức tăng trưởng nhanh và ổn định trong một thời gian dài, cơ cấu
nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực. Giá trị sản xuất nông nghiệp của Việt Nam tăng
trưởng trung bình với tốc độ 4,06%/ năm giai đoạn (1986 - 2015). Sau khủng hoảng tài chính toàn
cầu, mặc dù kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn nhưng nông nghiệp, nông thôn vẫn là ngành giữ
được tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định, bảo đảm cân bằng cho nền kinh tế. Việt Nam đã có
10 mặt hàng đạt kim ngạch trên 1 tỷ USD, bao gồm: gạo, cà phê, cao su, điều, tiêu, sắn, rau quả,
tôm, cá tra, lâm sản. Trong khi các ngành kinh tế khác còn đang chịu ảnh hưởng lớn của suy thoái
kinh tế, ngành nông nghiệp đã vượt qua nhiều khó khăn, đạt kết quả khá toàn diện, tăng trưởng
ngành đạt tốc độ khá cao. Năm 2014, ngành nông nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng 3,3% so với
2,6% (2012 - 2013), đánh dấu sự hồi phục và tăng trưởng cao.
Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 3,13%, vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội
Đảng lần thứ XI đề ra (2,6 - 3%). Chất lượng tăng trưởng tiếp tục được cải thiện, tỷ trọng giá trị gia
tăng trong tổng giá trị sản xuất ngành đã tăng từ 57% (2010) lên 64,7% (2013); 67,8% (2014) và
khoảng 68% (2015); năng suất lao động xã hội ngành nông, lâm, thủy sản tăng gần gấp đôi từ
16,3 triệu đồng năm 2010 lên khoảng 31 triệu đồng năm 2015. Giá trị sản phẩm thu được trên
1ha đất trồng trọt đã tăng từ 54,6 triệu đồng/ha năm 2010 lên 79,3 triệu đồng/ha năm 2014 và
khoảng 82 - 83 triệu đồng/ha năm 2015; cứ mỗi ha mặt nước nuôi trồng thủy sản tăng từ 103,8
triệu đồng/ha (2013) lên 177,4 triệu đồng/ha (2014) và khoảng 183 triệu đồng/ha (2015). Thu
nhập của người dân nông thôn năm 2015 tăng khoảng 2 lần so với năm 2010 (đạt mục tiêu của
Nghị quyết Đại hội Đảng XI đề ra). Năm 2014, kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản đạt tới
30,8 tỷ USD, mức kỷ lục cao nhất từ trước đến nay. Mặc dù, năng suất lao động thấp, năng lực
cạnh tranh không cao, nhưng nông nghiệp là ngành duy nhất có xuất siêu, giúp Việt Nam trở
thành một trong những quốc gia xuất khẩu hàng đầu thế giới về nhiều loại nông sản đa dạng
như: gạo, cà phê, hạt tiêu, cao su, các mặt hàng gỗ và thủy sản.
Thứ hai, chương trình xây dựng nông thôn mới được đẩy mạnh. Xây dựng nông thôn mới đã trở
thành phong trào rộng khắp trong cả nước, nhờ đó nhiều vùng nông thôn đã đổi mới, đời sống vật
chất và tinh thần của người dân đã tăng. Năm 2015 đã có khoảng 1.500 xã và 9 huyện đạt chuẩn
nông thôn mới. Chính sách phát triển nông nghiệp đã làm thay đổi rõ rệt nhiều vùng nông thôn,
góp phần tích cực xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập và đời sống dân cư nông thôn. Việt
Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ xóa đói, giảm nghèo với tốc độ khá nhanh trên thế giới.
Trung bình mỗi năm khoảng 2% dân số thoát khỏi đói nghèo. Tính đến tháng 12-2015 có gần
15% xã và 11 huyện được công nhận nông thôn mới. Mục tiêu đến năm 2020 có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Thứ ba, hệ thống thủy lợi, đê điều tiếp tục được nâng cấp, đầu tư. Hệ thống thủy lợi, đê điều được
phát triển theo hướng đa mục tiêu và tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu; kết cấu
hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp tiếp tục được nâng cấp và hiện đại hóa; công tác quản lý
chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm đã được quan tâm chỉ đạo; hoạt động hợp tác quốc tế
được tăng cường; tham gia tích cực đàm phán và tổ chức thực hiện các Hiệp định thương mại và
tháo gỡ rào cản, phát triển thị trường. Với hơn 2,7 tỷ USD nguồn vốn ODA đầu tư cho phát triển
nông nghiệp, mức kỷ lục trong giai đoạn 2010 - 2015, nhiều công trình thủy lợi, giao thông nông
thôn… được xây dựng, nâng cấp, sửa chữa.
Hệ thống giao thông trong nông thôn từng bước được xây dựng đồng bộ, hình thành kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội phục vụ cho việc xây dựng nền nông nghiệp bền vững, như hệ thống đường
giao thông, hệ thống thủy lợi, hệ thống điện, hệ thống thông tin, hệ thống cơ sở giáo dục và y tế…
Thứ tư, tái cơ cấu nông nghiệp đã đạt được thành công bước đầu. Chương trình tái cơ cấu nông
ngiệp được triển khai trên cơ sở phát huy lợi thế của cả nước và mỗi địa phương gắn với thị
trường trong nước và xuất khẩu. Giữ ổn định 3,8 triệu ha đất trồng lúa nhằm hỗ trợ và nâng cao
đời sống người trồng lúa. Sau 3 năm thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp duy
trì tốc độ tăng trưởng khá. Ngành trồng trọt giá trị tăng 3% (2013) và 3,2% (2014). Năng suất,
chất lượng và giá cả nhiều loại sản phẩm đã được nâng cao. Thu nhập bình quân/ha đất trồng
trọt đạt 78,7 triệu đồng (2014) và 82,5 triệu đồng (2015). Ngành chăn nuôi đã chuyển từ hình
thức nhỏ, lẻ, phân tán sang hình thức trang trại, gia trại. Tỷ trọng giá trị ngành chăn nuôi trong
tổng giá trị nông nghiệp tăng. Giá các sản phẩm chăn nuôi ổn định, bảo đảm thu nhập cho người
chăn nuôi. Ngành thủy sản đã chuyển dịch cơ cấu giữa khai thác với nuôi trồng. Năm 2015, tổng
sản lượng thủy sản đạt 6,55 triệu tấn (tăng 3,4%)(3).
https://vnua.edu.vn/tin-tuc-su-kien/nghien-cuu-khoa-hoc/phat-trien-nong-nghiep-viet-nam-thanh- tuu-va- han-che-39486