/6
3.1. Bối cảnh lịch sử
Tình hình thế giới
Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh Pháp tuyên
chiến với Đức, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Pháp tham chiến thi hành biện
pháp đàn áp dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
Tháng 6/1940, Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ngoài
vòng pháp luật.
Tình hình trong ớc
Ngày 28/9/1939, Toàn quyền Đông ơng ra nghị định cấm tuyên truyền cộng
sản, cấm u hành, tàng trữ tài liệu công sản. Việt Nam Đông Dương, Pháp thi
hành chính sách thời chiến tàn bạo. Đồng thời, Pháp thực hiện chính sách “kinh tế ch
huy” nhẳm vơ vét sức người, tài sản để phục vụ chiến tranh đế quốc.
Tháng 9/1940, phát xít Nhật tấn công Việt Nam, Pháp hiệp định đầu hàng Nhật.
Nhân dân ta chịu cảnh “một cổ hai tròng”.
3.2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ưng Đảng (11/1939)
Nhiệm vụ cách mạng
Nhiệm vụ chiến lược
Xác định mối quan hệ của hai nhiệm vụ phản đế chống phong kiến, xác định
nhiệm vụ phản đế quan trọng, làm thêm tính chất khăng khít nhưng không tiến
hành nhất loạt ngang nhau giữa hai nhiệm vụ đó.
Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông ơng đánh đổ đế quốc tay sai,
giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. "Bước
đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không còn con đường nào khác hơn
con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cách ngoại xâm luận da trắng hay da
vàng để tranh lấy giải phóng độc lập".
1
1
Ban Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương (1939), Nghị quyết của Ban Trung ương Đảng ngày 6, 7, 8, 9-11-
1939, https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung-uong/khoa-i/nghi-
quyet-cua-ban-trung-uong-dang-ngay-6-7-8-9-11-1939-659, truy cập ngày 03/10/2022.
11
Hội nghị nhấn mạnh: “chiến lược cách mệnh tư sản dân quyền bây giờ cũng phải
thay đổi ít nhiều cho hợp với tình thế mới”.
1
“Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc,
lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền
địa cũng phải nhằm vào mục đích ấy mà giải quyết”.
2
Nhiệm vụ chủ yếu chống chiến tranh đế quốc, giành độc lập dân tộc, Hội nghị
chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu "tịchruộng
đất của những địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc".
3
Nhiệm vụ cụ thể
Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận
Dân chủ Đông Dương, dựa trên sở liên minh công nông là "hai lực lượng chính của
cách mạng" để đoàn kết tất cả các giai cấp các Đảng phái, các dân tộc các phần tử phản
đế chĩa mũi nhọn của cách mạng vào kẻ thù chủ yếu đế quốc tay sai của chúng.
Khẩu hiệu lập chính quyền Xôviết công, nông binh được thay thế bằng khẩu hiệu lập
chính quyền dân chủ cộng hoà.
Lực lượng cách mng
Tập hợp lực lượng toàn thể các dân tộc các Đảng phái các nhân yêu nước
ở Đông Dương.
Chủ lực cách mạng giai cấp vô sản gồm vô sản thành thị và thôn quê (trong
đó thợ thuyền kỹ nghệ lực lượng kiên quyết nhất). Sức dự trữ trực tiếp của cách mạng
sản Đông Dương trung bần ng, tiểu sản thành thị, sản bản xứ - kể cả sản
công nghệ, thương mại và phú nông, địa chủ phản đế, hoa kiều, ...
Phạm vi giải quyết vấn đế dân tộc
Giải phòng toàn bộ Đông Dương làm cho Đông ơng hoàn toàn độc lập
1
Ban Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương (1939), Nghị quyết của Ban Trung ương Đảng ngày 6, 7, 8, 9-11-
1939, https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung-uong/khoa-i/nghi-
quyet-cua-ban-trung-uong-dang-ngay-6-7-8-9-11-1939-659, truy cập ngày 03/10/2022.
2
Ban Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương (1939), Nghị quyết của Ban Trung ương Đảng ngày 6, 7, 8, 9-11-
1939, https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung-uong/khoa-i/nghi-
quyet-cua-ban-trung-uong-dang-ngay-6-7-8-9-11-1939-659, truy cập ngày 03/10/2022.
3
Ban Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương (1939), Nghị quyết của Ban Trung ương Đảng ngày 6, 7, 8, 9-11-
1939, https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung-uong/khoa-i/nghi-
quyet-cua-ban-trung-uong-dang-ngay-6-7-8-9-11-1939-659, truy cập ngày 03/10/2022.
12
Nhận xét
Ưu điểm:
+ Phản ảnh được sự chuyển hướng đúng đắn của Đảng cũng như c định chính
xác mục tiêu tiên quyết giải phóng dân tộc để thành lập chính quyền Liên bang cộng
hòa dân chủ.
+ Kêu gọi tập hợp được lực lượng toàn Đông dương dương cao ngọn cờ giải phóng
dân tộc, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp làm tiền để dẫn tới thắng lợi tháng 8 năm 1945.
Nhược điểm:
+ Chưa đề cao quyền tự quyết của mỗi dân tộc.
3.3. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (11/1940)
Nhiệm vụ cách mạng
Nhiệm vụ chiến lược: cách mạng sản dân quyền, thổ địa phản đế
Nhiệm vụ cụ thể:
Tháng 11/1940, Hội nghị cán bộ Trung ương họp, lập lại Ban Chấp hành Trung
ương nhận định: “Cách mạng phản đế cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến,
không thể cái làm trước cái làm sau”. “Mặc dầu lúc này khẩu hiệu cách mạng phản đế -
cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn thiết dụng hơn song nếu không làm được cách
mạng thổ địa thì cách mạng thì cách mạng phản đế khó thành công. Tình thế hiện tại
không thay đổi gì tính chất bản của cuộc cách mạng sản dân quyền Đông Dương”.
Về cơ bản Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng
11/1940 bổ sung về chiến lược cách mạng khi đưa vấn đề “thổ địa cách mạng” lên gii
quyết đồng thời với “Cách mạng phản đế” để giải phóng dân tộc.
Lực lượng cách mng
Tương tự như Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương 11/1939, tập hợp tất
cả các lưc lượng trong đó chủ lực của cách mạng giai cấp sản (gồm sản thành
thị và vô sản nông thôn).
Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
Giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương.
13
Nhận xét
Tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng vẫn còn trăn trở với chủ
trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng
11/1939 với việc bổ sung cuộc ‘cách mạng thổ địa” vào chiến ợc giải phóng dân tộc
chưa thích hợp vấn đề chính trước mắt của Việt Nam một cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc, phải làm sao để đoàn kết toàn dân chống Nhật, Pháp bởi dưới hai tầng
áp bức Nhật Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy
vong không lúc nào bằng”.
3.4. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ưng Đảng (5/1941)
Nhiệm vụ cách mạng
Nhiệm vụ chiến ợc:
Theo tình hình của cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 2, Hội nghị đề ra quyết sách
giương cao ngọn cờ dân tộc, hết sức nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, giải quyết
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp phát xít Nhật, nhiệm vụ cấp
thiết, hàng đầu của cách mạng Việt Nam lúc này trước của cách mạng Đông Dương.
“Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách mâu thuẫn
giữa dân Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp- Nhật”
1
.
Đảng khẳng định: “Cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại không phải cuộc cách
mạng sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đếđiền địa
nữa, cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đền cần kíp “dân tộc giải
phóng””.
2
vậy, Hội nghị quyết định vẫn tiếp tục chủ trương tạm gác khẩu hiệu “đánh
đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, chỉ thực hiện khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của
bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức…
Nhiệm vụ cụ thể
Hội nghị chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho mỗi nước
Đông Dương, thi hành đúng quyền “dân tộc tự quyết", với tinh thần liên hệ mật thiết,
giúp đỡ nhau chống lại kẻ thù chung...
Hội nghị quyết định phải xúc tiến công tác chuẩn bị khởi nghĩa trang, khi thời
đến “với lực lượng sn ta thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong
1
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đảng Toàn tập, Tập 7. NXB Chính trị quốc gia, Nội.tr 291
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, tr. 68, 74.
14
từng địa phương cũng thể giành sự thắng lợi mở đường cho một cuộc tổng khởi
nghĩa to lớn”
1
. Đồng thời, đề ra nhiệm vụ xây dựng Đảng, làm cho Đảng đủ năng lực
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Nghị quyết Hội nghị đề ra gấp rút đào tạo
cán bộ và tăng thêm thành phần vô sản trong Đảng.
Lực lượng cách mng
Việt Nam, thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt Việt Minh,
nhằm đoàn kết rộng rãi mọi lực lượng yêu nước trong Mặt trận Việt Minh. Tập hợp các
giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai, không phân biệt
tôn giáo xu hướng chính trị, “điều cốt yếu không phải những hội viên phải hiểu
chủ nghĩa công sản, điều cốt yếu hơn hết học tinh thần cứu quốc muốn đấu
tranh cứu quốc”
2
.
Tiền phong quân chính giai cấp sản trong nước; đội quân hậu bị trực tiếp:
trong nước gồm nông dân các tầng lớp nhân dân, ngoài nước: cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc của các dân tộc thuộc địa cuộc cách mạng của nhân n chính quốc
Phạm vi giải quyết vấn đế dân tộc
Thực hiện trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương
Nhận xét
Phản ánh sự nhạy bén của Đảng trước tình hình mới nhiều thay đổi
Hoàn thiện quá trình chuyển hướng chiến lược cách mạng nhằm dẫn dắt toàn dân
Việt Nam đẩy mạnh công cuộc đánh Pháp, đuổi Nhật, giải quyết mục tiêu cao nhất của
cách mạng lúc này là: độc lập dân tộc
3.5 Tiểu kết
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng (11/1939)
Khái quát nhiệm vụ thể thấy nhiệm vụ phản đế được đặt lên trước nhiệm vụ
phản phong tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu "tịch
ruộng đất của những địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc". Thành lập mặt trận Thống
nhất dân tộc phản đế Đông Dương với nhiệm vụ hang đầu đánh đuổi để quốc dành lại
1
Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, tr. 131-132.
2
Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Nội, tr. 125.
15
độc lập trên toàn Đông Dương thành lập chính quyền Dân Chủ Cộng Hòa. Với lực
lượng đông đảo là tất cả dân tộc đảng phái, cá nhân yêu nước trên toàn Đông Dương.
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng (11/1940)
Nhận ra được việc cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn thiết dụng n song
nếu không làm được cách mạng thổ địa thì cách mạng thì cách mạng phản đế khó thành
công. vậy hội nghị lần này Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng quyết định bổ sung
thêm “thổ địa cách mạng” vào giải quyết đồng thời với “Cách mạng phản đế”
Ngoài ra về phạm vi lực lượng tương đối giống với Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp Hành Trung Ương Đảng đó giải phóng dành độc lập toàn Đông Dương với
lực lượng là toàn bộ những cá nhân tổ chức Đảng phải yêu nước.
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng (5/1941)
Nhiệm vụ được đề ra nhấn mạnh việc giải quyết một cách cấp bách mâu thuẫn
người dân Việt Nam đối với đế quốc phát xít Pháp-Nhật. Đồng thời để thi hành đúng
quyền “Dân tộc tự quyết” hội nghị chủ trương thành lập mặt trận thống nhất cho từng
nước Đông Dương. Cùng với đó chủ trương tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân cày”, chỉ thực hiện khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc
Việt gian chia cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức…
hội nghị lần này phạm vi giải phóng dân tộc đã nằm trong khuôn khổ từng nước
ở Đông ơng. Với lực lượng tham gia trong nước trực tiếp bây giờ nhân dân trong
nước cùng với đó sự cổ tác động của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của các
dân tộc thuộc địa và cuộc cách mạng của nhân dân ở chính quốc.
So với văn kiện giai đoạn 1936-1939
Đảng ta đã khắc phục được nhiều thiếu sót từ việc thay đổi nhiệm vụ trước mắt
đòi quyền dân chủ, dân sinh chuyển sang đặt mục tiêu giải phóng dân tộc đánh đổ đế
quốc. Cùng với đó việc nhìn nhận đúng đắt nhanh nhạycởi mở hơn trong việc tập
hợp lực lượng huy động sức mạnh của toàn dân tộc với mục tiêu bây giờ thành lập
nhà nước Dân chủ Cộng Hòa.
16

Preview text:

3.1. Bối cảnh lịch sử
Tình hình thế giới
Ngày 1/9/1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên
chiến với Đức, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ. Pháp tham chiến và thi hành biện
pháp đàn áp dân chủ trong nước và phong trào cách mạng ở thuộc địa.
Tháng 6/1940, Mặt trận nhân dân Pháp tan vỡ và Đảng Cộng sản Pháp bị đặt ngoài vòng pháp luật.
Tình hình trong nước
Ngày 28/9/1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng
sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu công sản. Ở Việt Nam và Đông Dương, Pháp thi
hành chính sách thời chiến tàn bạo. Đồng thời, Pháp thực hiện chính sách “kinh tế chỉ
huy” nhẳm vơ vét sức người, tài sản để phục vụ chiến tranh đế quốc.
Tháng 9/1940, phát xít Nhật tấn công Việt Nam, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật.
Nhân dân ta chịu cảnh “một cổ hai tròng”.
3.2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ưng Đảng (11/1939)
Nhiệm vụ cách mạng
Nhiệm vụ chiến lược
Xác định mối quan hệ của hai nhiệm vụ phản đế và chống phong kiến, xác định rõ
nhiệm vụ phản đế là quan trọng, làm rõ thêm tính chất khăng khít nhưng không tiến
hành nhất loạt ngang nhau giữa hai nhiệm vụ đó.
Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai,
giải phóng các dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. "Bước
đường sinh tồn của các dân tộc Đông Dương không còn có con đường nào khác hơn là
con đường đánh đổ đế quốc Pháp, chống tất cả ách ngoại xâm vô luận da trắng hay da
vàng để tranh lấy giải phóng độc lập".1
1 Ban Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương (1939), Nghị quyết của Ban Trung ương Đảng ngày 6, 7, 8, 9-11- 1939,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung-uong/khoa-i/nghi-
quyet-cua-ban-trung-uong-dang-ngay-6-7-8-9-11-1939-659, truy cập ngày 03/10/2022. 11
Hội nghị nhấn mạnh: “chiến lược cách mệnh tư sản dân quyền bây giờ cũng phải
thay đổi ít nhiều cho hợp với tình thế mới”.1 “Đứng trên lập trường giải phóng dân tộc,
lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn đề của cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền
địa cũng phải nhằm vào mục đích ấy mà giải quyết”.2
Nhiệm vụ chủ yếu là chống chiến tranh đế quốc, giành độc lập dân tộc, Hội nghị
chủ trương tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu "tịch ký ruộng
đất của những địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc".3
Nhiệm vụ cụ thể
Thành lập Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương thay cho Mặt trận
Dân chủ Đông Dương, dựa trên cơ sở liên minh công nông là "hai lực lượng chính của
cách mạng" để đoàn kết tất cả các giai cấp các Đảng phái, các dân tộc các phần tử phản
đế chĩa mũi nhọn của cách mạng vào kẻ thù chủ yếu là đế quốc và tay sai của chúng.
Khẩu hiệu lập chính quyền Xôviết công, nông binh được thay thế bằng khẩu hiệu lập
chính quyền dân chủ cộng hoà.
Lực lượng cách mạng
Tập hợp lực lượng là toàn thể các dân tộc các Đảng phái và các cá nhân yêu nước ở Đông Dương.
Chủ lực cách mạng là giai cấp vô sản gồm có vô sản thành thị và thôn quê (trong
đó thợ thuyền kỹ nghệ là lực lượng kiên quyết nhất). Sức dự trữ trực tiếp của cách mạng
tư sản Đông Dương là trung bần nông, tiểu tư sản thành thị, tư sản bản xứ - kể cả tư sản
công nghệ, thương mại và phú nông, địa chủ phản đế, hoa kiều, ...
Phạm vi giải quyết vấn đế dân tộc
Giải phòng toàn bộ Đông Dương làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập
1 Ban Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương (1939), Nghị quyết của Ban Trung ương Đảng ngày 6, 7, 8, 9-11- 1939,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung-uong/khoa-i/nghi-
quyet-cua-ban-trung-uong-dang-ngay-6-7-8-9-11-1939-659, truy cập ngày 03/10/2022.
2 Ban Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương (1939), Nghị quyết của Ban Trung ương Đảng ngày 6, 7, 8, 9-11- 1939,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung-uong/khoa-i/nghi-
quyet-cua-ban-trung-uong-dang-ngay-6-7-8-9-11-1939-659, truy cập ngày 03/10/2022.
3 Ban Trung ương Đảng Cộng Sản Đông Dương (1939), Nghị quyết của Ban Trung ương Đảng ngày 6, 7, 8, 9-11- 1939,
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/van-kien-tu-lieu-ve-dang/hoi-nghi-bch-trung-uong/khoa-i/nghi-
quyet-cua-ban-trung-uong-dang-ngay-6-7-8-9-11-1939-659, truy cập ngày 03/10/2022. 12 Nhận xét Ưu điểm:
+ Phản ảnh được sự chuyển hướng đúng đắn của Đảng cũng như xác định chính
xác mục tiêu tiên quyết là giải phóng dân tộc để thành lập chính quyền Liên bang cộng hòa dân chủ.
+ Kêu gọi tập hợp được lực lượng toàn Đông dương dương cao ngọn cờ giải phóng
dân tộc, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp làm tiền để dẫn tới thắng lợi tháng 8 năm 1945. Nhược điểm:
+ Chưa đề cao quyền tự quyết của mỗi dân tộc.
3.3. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (11/1940)
Nhiệm vụ cách mạng
Nhiệm vụ chiến lược: cách mạng tư sản dân quyền, thổ địa phản đế
Nhiệm vụ cụ thể:
Tháng 11/1940, Hội nghị cán bộ Trung ương họp, lập lại Ban Chấp hành Trung
ương và nhận định: “Cách mạng phản đế và cách mạng thổ địa phải đồng thời tiến,
không thể cái làm trước cái làm sau”. “Mặc dầu lúc này khẩu hiệu cách mạng phản đế -
cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn và thiết dụng hơn song nếu không làm được cách
mạng thổ địa thì cách mạng thì cách mạng phản đế khó thành công. Tình thế hiện tại
không thay đổi gì tính chất cơ bản của cuộc cách mạng tư sản dân quyền Đông Dương”.
Về cơ bản Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng
11/1940 bổ sung về chiến lược cách mạng khi đưa vấn đề “thổ địa cách mạng” lên giải
quyết đồng thời với “Cách mạng phản đế” để giải phóng dân tộc.
Lực lượng cách mạng
Tương tự như Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương 11/1939, tập hợp tất
cả các lưc lượng trong đó chủ lực của cách mạng là giai cấp vô sản (gồm có vô sản thành
thị và vô sản nông thôn).
Phạm vi giải quyết vấn đề dân tộc
Giành lại độc lập hoàn toàn cho các dân tộc Đông Dương. 13 Nhận xét
Tại Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng vẫn còn trăn trở với chủ
trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra tại Hội nghị tháng
11/1939 với việc bổ sung cuộc ‘cách mạng thổ địa” vào chiến lược giải phóng dân tộc
là chưa thích hợp vì vấn đề chính trước mắt của Việt Nam là một cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc, phải làm sao để đoàn kết toàn dân chống Nhật, Pháp bởi vì dưới hai tầng
áp bức Nhật – Pháp, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy
vong không lúc nào bằng”.
3.4. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ưng Đảng (5/1941)
Nhiệm vụ cách mạng
Nhiệm vụ chiến lược:
Theo tình hình của cuộc chiến tranh thế giới lần thứ 2, Hội nghị đề ra quyết sách
giương cao ngọn cờ dân tộc, hết sức nhấn mạnh nhiệm vụ giải phóng dân tộc, giải quyết
mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và phát xít Nhật, là nhiệm vụ cấp
thiết, hàng đầu của cách mạng Việt Nam lúc này trước của cách mạng Đông Dương.
“Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữa dân Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp- Nhật”1.
Đảng khẳng định: “Cuộc cách mạng Đông Dương hiện tại không phải là cuộc cách
mạng tư sản dân quyền, cuộc cách mạng phải giải quyết hai vấn đề: phản đế và điền địa
nữa, mà là cuộc cách mạng chỉ phải giải quyết một vấn đền cần kíp “dân tộc giải
phóng””.2 Vì vậy, Hội nghị quyết định vẫn tiếp tục chủ trương tạm gác khẩu hiệu “đánh
đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, chỉ thực hiện khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của
bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức…
Nhiệm vụ cụ thể
Hội nghị chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho mỗi nước
Đông Dương, thi hành đúng quyền “dân tộc tự quyết", với tinh thần liên hệ mật thiết,
giúp đỡ nhau chống lại kẻ thù chung...
Hội nghị quyết định phải xúc tiến công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, khi thời
cơ đến “với lực lượng sẵn có ta có thể lãnh đạo một cuộc khởi nghĩa từng phần trong
1 Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Đảng Toàn tập, Tập 7. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.tr 291
2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 68, 74. 14
từng địa phương cũng có thể giành sự thắng lợi mà mở đường cho một cuộc tổng khởi
nghĩa to lớn”1. Đồng thời, đề ra nhiệm vụ xây dựng Đảng, làm cho Đảng đủ năng lực
lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Nghị quyết Hội nghị đề ra gấp rút đào tạo
cán bộ và tăng thêm thành phần vô sản trong Đảng.
Lực lượng cách mạng
Ở Việt Nam, thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh,
nhằm đoàn kết rộng rãi mọi lực lượng yêu nước trong Mặt trận Việt Minh. Tập hợp các
giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai, không phân biệt
tôn giáo và xu hướng chính trị, “điều cốt yếu là không phải những hội viên phải hiểu
chủ nghĩa công sản, mà điều cốt yếu hơn hết là học có tinh thần cứu quốc và muốn đấu tranh cứu quốc”2.
Tiền phong quân chính là giai cấp vô sản trong nước; đội quân hậu bị trực tiếp:
trong nước gồm nông dân và các tầng lớp nhân dân, ngoài nước: cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc của các dân tộc thuộc địa và cuộc cách mạng của nhân dân ở chính quốc…
Phạm vi giải quyết vấn đế dân tộc
Thực hiện trong khuôn khổ mỗi nước ở Đông Dương Nhận xét
Phản ánh sự nhạy bén của Đảng trước tình hình mới có nhiều thay đổi
Hoàn thiện quá trình chuyển hướng chiến lược cách mạng nhằm dẫn dắt toàn dân
Việt Nam đẩy mạnh công cuộc đánh Pháp, đuổi Nhật, giải quyết mục tiêu cao nhất của
cách mạng lúc này là: độc lập dân tộc 3.5 Tiểu kết
Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng (11/1939)
Khái quát nhiệm vụ có thể thấy nhiệm vụ phản đế được đặt lên trước nhiệm vụ
phản phong tạm gác lại khẩu hiệu cách mạng ruộng đất thay bằng khẩu hiệu "tịch ký
ruộng đất của những địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc". Thành lập mặt trận Thống
nhất dân tộc phản đế Đông Dương với nhiệm vụ hang đầu là đánh đuổi để quốc dành lại
1 Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 131-132.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2000), Văn kiện Đảng toàn tập, Tập 7, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 125. 15
độc lập trên toàn Đông Dương thành lập chính quyền Dân Chủ Cộng Hòa. Với lực
lượng đông đảo là tất cả dân tộc đảng phái, cá nhân yêu nước trên toàn Đông Dương.
Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng (11/1940)
Nhận ra được việc cách mạng giải phóng dân tộc cao hơn và thiết dụng hơn song
nếu không làm được cách mạng thổ địa thì cách mạng thì cách mạng phản đế khó thành
công. Vì vậy ở hội nghị lần này Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng quyết định bổ sung
thêm “thổ địa cách mạng” vào giải quyết đồng thời với “Cách mạng phản đế”
Ngoài ra về phạm vi và lực lượng tương đối giống với ở Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp Hành Trung Ương Đảng đó là giải phóng dành độc lập toàn Đông Dương và với
lực lượng là toàn bộ những cá nhân tổ chức Đảng phải yêu nước.
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng (5/1941)
Nhiệm vụ được đề ra nhấn mạnh việc giải quyết một cách cấp bách mâu thuẫn ở
người dân Việt Nam đối với đế quốc phát xít Pháp-Nhật. Đồng thời để thi hành đúng
quyền “Dân tộc tự quyết” hội nghị chủ trương thành lập mặt trận thống nhất cho từng
nước ở Đông Dương. Cùng với đó chủ trương tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia
ruộng đất cho dân cày”, chỉ thực hiện khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và
Việt gian chia cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức…
Ở hội nghị lần này phạm vi giải phóng dân tộc đã nằm trong khuôn khổ từng nước
ở Đông Dương. Với lực lượng tham gia trong nước trực tiếp bây giờ là nhân dân trong
nước cùng với đó là sự cổ vũ tác động của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của các
dân tộc thuộc địa và cuộc cách mạng của nhân dân ở chính quốc.
So với văn kiện giai đoạn 1936-1939
Đảng ta đã khắc phục được nhiều thiếu sót từ việc thay đổi nhiệm vụ trước mắt là
đòi quyền dân chủ, dân sinh chuyển sang đặt mục tiêu giải phóng dân tộc đánh đổ đế
quốc. Cùng với đó là việc nhìn nhận đúng đắt nhanh nhạy và cởi mở hơn trong việc tập
hợp lực lượng huy động sức mạnh của toàn dân tộc với mục tiêu bây giờ là thành lập
nhà nước Dân chủ Cộng Hòa. 16