/8
1. Bi cnh lch s ra đời ĐCSVN
a. Bi cnh quc tế
T cui thế k XIX, ch nghĩa bn chuyn t giai đon t do cnh tranh sang ch nghĩa đế
quc. Các c bn đế quc thc hin chính sách: bên trong tăng ng bóc lt nhân dân lao
động, bên ngoài gia tăng các hot động xâm c áp bc nhân dân các dân tc thuc địa. S
thng tr ca ch nghĩa đế quc làm đời sng nhân dân lao động trên thế gii tr nên cùng cc.
Mâu thun gia các dân tc thuc địa vi ch nghĩa thc dân ngày càng gay gt. Phong trào đấu
tranh gii phóng dân tc din ra mnh m các c thuc địa
Năm 1917, vi thng li ca Cách mng tháng i Nga, ch nghĩa Mác -Lênin t lun đã tr
thành hin thc, m ra mt thi đại mi trong lch s loài người; ánh sáng soi đưng cho các
dân tc b áp bc đng lên đấu tranh gii phóng dân tc, gii phóng giai cp, gii phóng con
ni
Tháng 3 năm 1919, Quc tế Cng sn (Quc tế III) ra đời đã thúc đẩy s phát trin mnh m
phong trào cng sn ng nhân quc tế. Đối vi Vit Nam, Quc tế Cng sn vai trò quan
trng trong vic truyn ch nghĩa Mác-Lênin thành lp Đảng Cng sn Vit Nam
b. Bi cnh trong c
VN quc gia ĐNA v trí địa chính tr quan trng trên bin Đông, nm trung tâm bin Đông
ba mt giáp bin (phía Đông, phía Nam Tây Nam) khiến VN tr thành đối ng nm trong
mưu đồ xâm c ca thc dân Pháp
Năm 1858, thc dân Pháp xâm c Vit Nam tng c thiết lp b máy thng tr, biến
c ta t mt quc gia phong kiến thành “mt x thuc địa, dân ta vong quc nô, T quc ta
b giày xéo i gót st ca k thù hung ác”. Chính sách thng tr ca thc dân Pháp đã làm cho
hi Vit Nam nhiu thay đổi.
V chính tr, thc dân Pháp thi hành chính sách cai tr thc dân, c b quyn lc đối ni, đối
ngoi ca chính quyn phong kiến nhà Nguyn, đó mt chính sách chuyên chế đin hình,
chúng đàn áp đm máu các phong trào hành động yêu c ca người Vit Nam, mi quyn
t do b cm. Pháp thc hin chính sách “chia để tr nhm phá v khi đoàn kết cng đồng
quc gia dân tc: chia 3 k (Bc K, Trung K, Nam K) vi các chế độ chính tr khác nhau nm
trong Liên bang Đông Dương thuc Pháp
V kinh tế: t năm 1897, Thc dân Pháp tiến hành các cuc khai thác thuc địa ln th nht
(1897 1914) th hai (1919 1929) ra sc vét tài nguyên, bóc lt sc lao động r mt ca
người bn x đồng thi biến VN thành th trường tiêu th hàng hóa ca “chính quốc”. Cu kết
vi giai cp địa ch để thc hin chính sách c lt tàn bo, p đot rung đất để lp đồn
đin cùng nhiu hình thc thuế khóa nng n,
Xây dng mt s s công nghip không kh năng cnh tranh vi công nghip Pháp,
ch yếu công nghip chế biến. Tăng ng đầu m thêm nhiu tuyến đưng nhm
phc v cho vic chuyên ch nguyên vt liu cũng như lưu thông hàng a trong ni địa vi
c ngoài
V văn a, thc dân Pháp tiến hành chính sách ngu n, chúng bưng bít, ngăn cn nh ng
ca văn a tiến b trên thế gii, khuyến khích n hóa độc hi, xuyên tc lch s, g tr văn a
Vit Nam dung túng, duy trì các h tc lc hu
- S phân hóa giai cp mâu thun hi din ra ngày càng gay gt
Giai cp nông dân lc ng đông đảo nht trong hi Vit Nam, b thc dân phong kiến
áp bc, bóc lt nng n. Tình cnh bn cùng khn kh ca giai cp nông dân Vit Nam đã làm
tăng thêm lòng căm thù đế quc phong kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mng ca h trong
cuc đấu tranh giành li rung đất quyn sng t do. Giai cp công nhân Vit Nam ra đời t
cuc khai thác thuc địa ln th nht ca thc dân Pháp, đa s xut thân t giai cp ng dân,
quan h trc tiếp cht ch vi giai cp nông dân, b đế quc, phong kiến áp bc bóc lt.
Giai cp sn Vit Nam b sn Pháp sn người Hoa cnh tranh chèn ép, do đó thế lc
kinh tế địa v chính tr nh yếu t, tinh thn dân tc yêu c mc độ nht định.
Tng lp tiu sn Vit Nam bao gm hc sinh, trí thc, nhng người làm ngh t do đời
sng bp bênh, d b phá sn tr thành người sn, lòng yêu c, căm thù đế quc, thc
dân, kh năng tiếp thu nhng ng tiến b t n ngoài truyn vào.
Phn ln giai cp địa ch cu kết vi thc dân Pháp ra sc bóc lt nông dân; mt b phn địa
ch lòng yêu c, đã tham gia đấu tranh chng Pháp i các hình thc mc độ khác
nhau. Các giai cp, tng lp khác trong hi Vit Nam đều mang thân phn người dân mt
c đều b thc dân áp bc, bóc lt, chèn ép nên đu căm phn thc dân Pháp. Do đó, mu
thun bn trong hi Vit Nam lúc này, không ch mâu thun gia nhân dân, ch yếu
nông dân vi giai cp địa ch phong kiến, đã ny sinh mâu thun ngày càng gay gt gia
toàn th nhân dân Vit Nam vi thc dân Pháp xâm c
- Các cuc khi nghĩa phong trào đấu tranh ca qun chúng chng thc dân Pháp xâm
c din ra mnh m nhưng đều b tht bi, hi Vit Nam rơi vào khng hong v
đưng li cách mng
Trước s xâm c ca thc dân Pháp, các cuc khi nghĩa các phong trào đấu tranh ca nhân
dân ta din ra liên tc mnh m. Tuy nhiên do thiếu đưng li đúng đắn, thiếu t chc lc
ng cn thiết nên các phong trào đó đã ln t tht bi. Phong trào yêu c theo ý thc h
phong kiến như phong trào Cn ơng đã chm dt vi s tht bi ca cuc khi nghĩa Hương
Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (1896); phong trào ng dân Yên Thế ca Hoàng Hoa Thám
kéo dài 30 năm cũng không giành đưc thng li. Phong trào yêu c theo khuynh ng dân
ch sn do các c Phan Bi Châu, Phan Chu Trinh, Lương Văn Can lãnh đạo cũng rơi vào bế
tc. Cuc khi nghĩa Yên Bái do Nguyn Thái Hc lãnh đo cũng b tht bại,… Cách mng Vit
Nam chìm trong cuc khng hong sâu sc v đưng li cu c
2. S ra đời ca ĐCSVN
Bi cnh ra đời ca Đảng
Ch nghĩa bn chuyn t t do cnh tranh sang giai đon đế quc ch nghĩa. Các c bn đế
quc va tăng ng bóc lt nhân dân lao động trong c va xâm c áp bc nhân dân các
dân tc thuc địa
S thng tr ca ch nghĩa đế quc làm cho đời sng nhân dân lao đng các c tr nên cùng cc.
Mâu thun gia các dân tc thuc địa vi ch nghĩa thc dân ngày càng gay gt. Phong trào đấu
tranh gii phóng dân tc din ra mnh m các c thuc địa
Vi thng li ca Cách mng Tháng i Nga năm 1917, ch nghĩa Mác Lenin t lun đã tr
thành hin thc, m ra mt thi đi mi thi đi cách mng chng đế quc, thi đại gii phóng
dân tc. CmT10 Nga đã nêu tm gương sáng trong vic gii phóng các dân tc b áp bc
S ra đi ca Quc tế Cng sn (Quc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc đẩy s phát trin mnh m
phong trào cng sn ng nhân quc tế. Đối vi Vit Nam, Quc tế Cng sn vai trò quan trng
trong vic truyn ch nghĩa Marx-Lenin thành lp Đảng Cng sn Vit Nam.
Nhc li bi cnh trong c mc 1b
NAQ thành lập Đảng
Gia lúc dân tc ta đứng trước cuc khng hong v đưng li cu c, nhiu nhà yêu c
đương thi tiếp tc con đưng cu c theo li thì ngày 5/6/1911, người thanh niên Nguyn Tt
Thành (tc Nguyn Ái Quc, H Chí Minh sau này) ra đi tim đưng cu c theo phương ng
mi. [Cách đi ca NAQ đi vào tt c các giai cp, tng lp, đi vào phong trào qun chúng giác ng,
đoàn kết h đứng lên đấu tranh giành độc lp tht s, bng sc mnh ca mình chính
Người luôn đề cao hc tp, nghiên cu lun kinh nghim cách mng mi nht ca thi đại để
trên s đó bt gp chân Cách mng tháng i Nga. Đây con đưng cu c duy nht
đúng đắn đối vi dân tc ta, cũng như đối vi các n tc thuc địa ph thuc khác, phù
hp vi s phát trin ca lch s]
_nhn định v con đưng tim chân ca NAQ_
Hot động ca NAQ trong vic chun b v chính tr, ng t chc cho s ra đời chính đảng
sn VN
Tháng 7 1920, NAQ đọc bn tho ln th nht lun cương v vn đề dân tc thuc địa ca V.I
Lenin đăng trên báo Nhân đạo (L’Humanite) ca Đảng hi Pháp. Lun cương ca Lenin đã giúp
NAQ khng định mun cu c gii phóng dân tc phi đi theo con đưng cách mng sn
Tháng 12 1920, NAQ tham d Đại hi đại biu toàn quc ca Đảng hi Pháp ti thành ph Tua.
Người đã đứng v phía đa s đại biu b phiếu tán thành gia nhp Quc tế Cng sn thành lp
ĐCS Pháp, tr thành người Cng sn đầu tiên ca VN
Đó mt s kin lch s trng đại, không nhng NAQ t ch yêu c đến vi lun cách mng
ca thi đi ch nghĩa Mác Lenin, còn đánh du c chuyn quan trng ca con đưng gii
phóng dân tc VN
T đây, cùng vi vic thc hin nhim v đối vi phong trào cng sn quc tế, Nguyn Ái Quc
xúc tiến truyn ch nghĩa Marx-Lenin, vch phương ng chiến c cách mng Vit Nam
chun b điu kin để thành lp Đảng Cng sn Vit Nam
T năm 1921 đến năm 1930, Nguyn Ái Quc ra sc truyn ch nghĩa Mác - Lenin vào phong trào
công nhân phong trào yêu c Vit Nam, chun b v lun cho s ra đời ca Đảng Cng sn
Vit Nam
Người nhn mnh, cách mng mun thành công phi đảng cách mng chân chính lãnh đạo; Đảng
phi h ng tiên tiến, cách mng khoa hc dn đưng, đó h ng Mác - Lenin
Người đã viết nhiu bài báo, tham gia nhiu tham lun ti các đại hi, hi ngh quc tế, viết tác phm
''Bn án chế độ thc dân Pháp'' t chc ra các t báo Thanh niên, Công ng, Lính cách mnh,
Tin phong, nhm truyn ch nghĩa Mác - Lenin vào Vit Nam
Năm 1927, B Tuyên truyn ca Hi Liên hip các dân tc b áp bc xut bn tác phm ''Đường cách
mnh''
Đó s chun b v đưng li chính tr tiến ti thành lp Đảng Cng sn Vit Nam. Người khng
định, mun thng li t cách mng phi mt đng lãnh đạo, Đảng vng, cách mng mi thành
công cũng như người cm lái vng thì thuyn mi chy
Trong thi gian này, Người cũng tp trung cho vic chun b v t chc cán b. Người lp ra Hi
Vit Nam cách mng thanh niên (năm 1925), t chc nhiu lp đào to cán b ti Qung Châu (Trung
Quc) gi cán b đi hc ti trưng Đại hc Phương Đông ( Liên trước đây) trường Lc quân
Hoàng Ph (Trung Quc) nhm đào to cán b cho cách mng Vit Nam
-T3/1929, ti s 5D, Hàm Long(Hà Ni), nhng người tiên tiến ca Hi Vit Nam cách mng thanh niên Bc
K lp ra Chi b Cng sn đầu tiên.(thành lp để nhm thay thế Hi Vit Nam Cách mng thanh niên).
-T5/1929, ti Đại hi ln th nht ca Hi Vit Nam Cách mng thanh niên hp ti Hương Cng(Trung Quc),
đoàn đại biu Bc đưa ra vn đề thành lp Đảng Cng sn nhưng không đưc chp nhn nên rút khi Đại
hi v c.
-Ngày 17/6/1929, đi biu các t chc s cng sn min Bc hp đi hi thành lp Đông Dương Cng
sn Đảng thông qua Tuyên ngôn, Điu l, ra báo Búa lim, xây dng s khp nơi trên c c.
-T8/1929, các cán b lãnh đạo tiên tiến trong Tng b b Nam quyết định thành lp An Nam Cng sn
Đảng. Đảng mt chi b hot động Trung Quc, mt s chi b hot động Nam Kì. T báo Đỏ quan
ngôn lun ca Đảng.
-T9/1929 nhng thành viên trong Tân Vit Cách mng Đảng tuyên b thành lp Đông Dương Cng sn liên
đoàn, xây dng nhiu chi b Trung K, Bc K c Nam K.
S ra đời ba t chc cng sn mt xu thế khách quan ca cách mng gii phóng dân tc Vit Nam.
Các t chc cng sn đều tích cc lãnh đạo phong trào đấu tranh ca qun chúng, làm cho phong
trào phát trin mnh hơn.
Nhưng ba t chc li hot động riêng r vi nhau, làm cho lc ng sc mnh ca cách mng b
phân tán nên điu này không li cho phong trào cách mng.
Hoàn cnh lch s.
Năm 1929, ba t chc cng sn ra đời tích cc lãnh đạo qun chúng đấu tranh.Tuy nhiên hot
động riêng r tranh giành nh ng ca nhau làm phong trào cách mng trong c c nguy
b chia r ln.
Nh hot động không mt mi ca nh t Nguyn Ái Quc nhiu đồng chí cách mng tin bi
nhng điu kin thành lp Đng ngày càng chín mui
Cui năm 1929, nhng người cách mng Vit Nam trong các t chc cng sn đã nhn thc đưc s
cn thiết cp bách phi thành lp mt Đảng Cng sn thng nht, chm dt tinh trng chia r
phong trào cng sn Vit Nam. Nguyn Ái Quc đã ch động t chc ch t Hi ngh hp nht
Đảng ti Hong Kong, Trung Quc t ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930
Tham kho tr.198 202 Sách NAQ vi vic truyn ch nghĩa Mác Lenin vào VN (1921 1930)
Hi ngh đã quyết định hp nht các t chc Đảng (Đông Dương Cng sn Đảng, An Nam Cng sn
Đảng, Đông ơng Cng sn Liên đoàn) thành Đảng Cng sn Vit Nam
-Đảng sn phm ca s kết hp gia ch nghĩa Mác lun cách mng gii phóng dân tc ca
Nguyn Ái Quc vi phong trào ng nhân phong trào yêu c VN.
-S ra đời ca Đảng vi t chc thng nht cương lĩnh chính tr đúng đắn đã chm dt tinh trng
khng hong v nh đạo cách mng kéo dài my chc năm đầu TK XX. T đây CMVN c lên mt
con đưng mi con đưng đấu tranh giành độc lp dân tc ng ti ch nghĩa hi.
-ĐCSVN ra đời chng t giai cp công nhân VN đã trưởng thành đủ sc mnh lãnh đo cách
mng.Phong trào công nhân VN t đây hoàn toàn tr thành mt phong trào t giác.
-S lãnh đạo ca Đng làm cho cách mng VN thc s tr thành mt b phn khăng khít ca CMTG.
T đây nhân dân VN tham gia vào s nghip cách mng thế gii mt cách t chức.Đảng ra đời
s chun b tt yếu đầu tiên ý nghĩa quyết định cho nhng c phát trin tiếp theo ca lch s
dân tc VN. Đó nhân t hàng đầu đảm bo cho mi thng li ca CMVN.
Đảng ra đời đã vch ra đưng li chiến c cho cách mng. Đưng li đó là: trước làm cách mng
dân tc dân ch ri sau tiến thng lên ch nghĩa hi b qua giai đon phát trin chế độ bn ch
nghĩa
Đảng ra đời, xây dng đưc mt lc ng mi cho cách mng ch yếu liên minh công nông.
Đảng ra đời đề ra hai khu hiu chiến c “Đc lp dân tc” “Ruộng đất dân cày”. Hai khu
hiu này đáp ng đưc nguyn vng ca đa s nhân dân, nht noogn dân. Do đó, lôi cun đưc
đông đảo nông dân đi theo cách mng, xây dng đưc khi liên minh ng nông
Đảng ra đời vch ra đưc phương pháp cách mng đúng đắn. Đó dùng phương pháp đấu tranh
cách mng bng bo lc ca qun chúng theo quan đim ch nghĩa Mác Leenin. Nh đó ta biết xây
dng s dng hai lc ng chính tr, trang để tiến hành khi nghĩa
Đảng ra đời xây dng đưc bn đng minh mi. Đảng ra đời làm cho cách mng VN tr thành mt
b phn khăng khít ca TG
3. Chng minh s ra đời ca ĐCSVN s vn dng sáng to ca ch nghĩa
Mác Lenin vào điu kin ca VN
Để vn dng ch nghĩa Mác - Lenin vào Vit Nam, H Chí Minh các nhà lãnh đạo cách mng Vit Nam đã
căn c thc tin ca VN TG để b sung nhng liu, vn đề các nhà hot động cách mng tiêu biu
thi đó không th đưc để đề ra thc hin đưng li, ch trương đúng đắn:
Tp trung vào giai cp ng dân: Trong khi ch nghĩa Mác - Lenin ch yếu nhn mnh vào giai cp
công nhân, H Chí Minh các đồng chí đã nhn thc đưc rng Vit Nam, ng dân chiếm ưu
thế. Do đó, phong trào cách mng tp trung vào vic t chc huy động lc ng nông dân, cùng
vi vic xây dng liên minh gia giai cp công nhân nông dân
Kết hp vi truyn thng dân tc: H Chí Minh các lãnh đạo khác đã kết hp lun c - Lenin
vi truyn thng yêu c tinh thn dân tc ca người Vit Nam. Đã khai thác các phong trào yêu
c, truyn thng đấu tranh chng ngoi xâm chng áp bc hi để to ra mt phong trào
cách mng toàn din rng rãi hơn
Xây dng mt trn dân tc thng nht: Để đối phó vi s chia r s áp bc t thc dân Pháp,
Đảng Cng sn Vit Nam đã xây dng mt trn dân tc thng nht, huy động tt c các lc ng
hi chng thc dân phong kiến, bao gm c các trí thc các tng lp khác trong hi
Chiến c phương pháp cách mng: H Chí Minh các lãnh đạo Đảng đã điu chnh các
phương pháp cách mng t chiến c đấu tranh trang đến đu tranh chính tr, nhm phù hp vi
hoàn cnh c th ca Vit Nam
S kết hp ch nghĩa MLN vi thc tin VN đã dn đến nhng thành công quan trng trong cuc
đấu tranh giành độc lp xây dng đất c. DDCSVN không ch đạt đưc nhng thành tu
trong vic t chc lãnh đạo phong trào cách mng còn định hình đưc con đưng phát
trin đất c trong ơng lai
Như vy, s ra đời ca ĐCSVN minh chng ràng cho vic vn dng sáng to ch nghĩa MLN
vào điu kin c th ca VN phù hp vi thc tin vi yêu cu ca đất c
Chủ nghĩa Mác-Lênin một hệ thống thuyết chính trị kinh tế do Karl Marx và Friedrich
Engels phát triển, sau đó được Vladimir Lenin mở rộngđiều chỉnh. Những điểm chính của
thuyết này bao gồm:
Ch nghĩa duy vt lch s: Lch s hi kết qu ca cuc đu tranh gia các giai cp hi.
Các chế độ hi thay đổi theo s phát trin ca lc ng sn xut quan h sn xut.
Ch nghĩa cng sn: Tm nhìn v mt hi không còn giai cp, nơi mi ngưi sng bình đẳng
s hu chung tài sn.
Cách mng sn: Quá trình chuyn đổi t ch nghĩa bn sang ch nghĩa hi cui cùng
ch nghĩa cng sn thông qua cách mng ca giai cp công nhân.
Điu kin c th ca Vit Nam
Vào đầu thế kỷ XX, Việt Nam đang trong tình trạng thuộc địa của Pháp và xã hội chia thành các
giai cấp rõ rệt, với một tầng lớp nông dân chiếm đa số và giai cấp công nhân mới nổi.
ng dng sáng to ca ĐCSVN
a. Hoàn cnh lch s hi
ĐCSVN ra đời vào ngày 3 tháng 2 năm 1930, trong một thời kỳ Việt Nam đang đối mặt với
áp bức thuộc địa và sự bất công xã hội sâu sắc. Hồ Chí Minh và các nhà lãnh đạo khác đã nhận
thức rằng chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện đặc thù của
Việt Nam.
b. S kết hp gia thuyết thc tin
1. S thay đổi trong chiến c cách mng:
o Cách mng gii phóng dân tc: H Chí Minh đã kết hp thuyết cách mng sn vi
nhu cu cp bách ca cuc đấu tranh gii phóng dân tc. Ông nhn ra rng ch mng
Vit Nam không th ch da o giai cp công nhân cn s tham gia rng rãi ca
các tng lp hi, đặc bit nông dân.
o ng H Chí Minh: Ông đã phát trin mt ng riêng, gi ng H Chí
Minh, da trên ch nghĩa Mác-Lênin nhưng điu chnh để phù hp vi tinh hình Vit
Nam, d như vic nhn mnh vào vai trò ca nông dân s kết hp gia gii phóng
dân tc hi ch nghĩa.
2. Chiến c t chc lãnh đo:
o T chc ĐCSVN: ĐCSVN đã t chc các phong trào chính tr quân s để to ra mt
lc ng thng nht đấu tranh cho mc tiêu chung. H đã thành công trong vic kết
hp các phương pháp cách mng hin đại vi truyn thng đấu tranh ca dân tc.
3. Định hướng cách mạng:
o Ch đạo điu hành: ĐCSVN đã phát trin các chính sách chiến c nhm xây dng
lc ng cách mng t chc cuc kháng chiến chng thc dân Pháp sau đó chng
đế quc M, đồng thi phát trin nn tng chính tr hi theo ng hi ch nghĩa.
S kết hp ch nghĩa MLN vi thc tin VN đã dn đến nhng thành công quan trng trong cuc
đấu tranh giành đc lp xây dng đất c. DDCSVN không ch đạt đưc nhng thành tu trong
vic t chc lãnh đạo phong trào cách mng còn định hình đưc con đưng phát trin đất
c trong tương lai
S ra đời phát trin ca ĐCSVN minh chng ràng cho vic ng dng sáng to ca ch
nghĩa Mác-Lênin vào điu kin lch s hi c th ca Vit Nam. ĐCSVN không ch kế tha
các nguyên bn ca ch nghĩa Mác-Lênin còn điu chnh phát trin chúng để phù
hp vi đặc thù ca Vit Nam, t đó to ra mt phong trào cách mng phù hp hiu qu hơn
trong bi cnh đặc bit ca đất c.

Preview text:

1. Bối cảnh lịch sử ra đời ĐCSVN a. Bối cảnh quốc tế
Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa đế
quốc. Các nước tư bản đế quốc thực hiện chính sách: bên trong tăng cường bóc lột nhân dân lao
động, bên ngoài gia tăng các hoạt động xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự
thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm đời sống nhân dân lao động trên thế giới trở nên cùng cực.
Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa
Năm 1917, với thắng lợi của Cách mạng tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác -Lênin từ lý luận đã trở
thành hiện thực, mở ra một thời đại mới trong lịch sử loài người; là ánh sáng soi đường cho các
dân tộc bị áp bức đứng lên đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người
Tháng 3 năm 1919, Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) ra đời đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan
trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam b. Bối cảnh trong nước
VN là quốc gia ĐNA có vị trí địa chính trị quan trọng trên biển Đông, nằm ở trung tâm biển Đông
ba mặt giáp biển (phía Đông, phía Nam và Tây Nam) khiến VN trở thành đối tượng nằm trong
mưu đồ xâm lược của thực dân Pháp
Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thiết lập bộ máy thống trị, biến
nước ta từ một quốc gia phong kiến thành “một xứ thuộc địa, dân ta là vong quốc nô, Tổ quốc ta
bị giày xéo dưới gót sắt của kẻ thù hung ác”. Chính sách thống trị của thực dân Pháp đã làm cho
xã hội Việt Nam có nhiều thay đổi.
Về chính trị, thực dân Pháp thi hành chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội, đối
ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, đó là một chính sách chuyên chế điển hình,
chúng đàn áp đẫm máu các phong trào và hành động yêu nước của người Việt Nam, mọi quyền
tự do bị cấm. Pháp thực hiện chính sách “chia để trị” nhằm phá vỡ khối đoàn kết cộng đồng
quốc gia dân tộc: chia 3 kỳ (Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ) với các chế độ chính trị khác nhau nằm
trong Liên bang Đông Dương thuộc Pháp
Về kinh tế: từ năm 1897, Thực dân Pháp tiến hành các cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất
(1897 – 1914) và thứ hai (1919 – 1929) ra sức vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động rẻ mạt của
người bản xứ đồng thời biến VN thành thị trường tiêu thụ hàng hóa của “chính quốc”. Cấu kết
với giai cấp địa chủ để thực hiện chính sách bóc lột tàn bạo, cướp đoạt ruộng đất để lập đồn
điền cùng nhiều hình thức thuế khóa nặng nề, vô lý
Xây dựng một số cơ sở công nghiệp không có khả năng cạnh tranh với công nghiệp Pháp,
chủ yếu là công nghiệp chế biến. Tăng cường đầu tư mở thêm nhiều tuyến đường nhằm
phục vụ cho việc chuyên chở nguyên vật liệu cũng như lưu thông hàng hóa trong nội địa với nước ngoài
Về văn hóa, thực dân Pháp tiến hành chính sách ngu dân, chúng bưng bít, ngăn cản ảnh hưởng
của văn hóa tiến bộ trên thế giới, khuyến khích văn hóa độc hại, xuyên tạc lịch sử, giá trị văn hóa
Việt Nam và dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu -
Sự phân hóa giai cấp mâu thuẫn hội diễn ra ngày càng gay gắt
Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong kiến
áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh bần cùng khốn khổ của giai cấp nông dân Việt Nam đã làm
tăng thêm lòng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong
cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do. Giai cấp công nhân Việt Nam ra đời từ
cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, đa số xuất thân từ giai cấp nông dân,
có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột.
Giai cấp tư sản Việt Nam bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh chèn ép, do đó thế lực
kinh tế và địa vị chính trị nhỏ bé và yếu ớt, có tinh thần dân tộc và yêu nước ở mức độ nhất định.
Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam bao gồm học sinh, trí thức, những người làm nghề tự do… đời
sống bấp bênh, dễ bị phá sản trở thành người vô sản, có lòng yêu nước, căm thù đế quốc, thực
dân, có khả năng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào.
Phần lớn giai cấp địa chủ cấu kết với thực dân Pháp ra sức bóc lột nông dân; một bộ phận địa
chủ có lòng yêu nước, đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới các hình thức và mức độ khác
nhau. Các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội Việt Nam đều mang thân phận người dân mất
nước và đều bị thực dân áp bức, bóc lột, chèn ép nên đều căm phẫn thực dân Pháp. Do đó, mẫu
thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam lúc này, không chỉ là mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là
nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, mà đã nảy sinh mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa
toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược -
Các cuộc khởi nghĩa phong trào đấu tranh của quần chúng chống thực dân Pháp xâm
lược diễn ra mạnh mẽ nhưng đều bị thất bại, hội Việt Nam rơi vào khủng hoảng về
đường lối cách mạng
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các cuộc khởi nghĩa và các phong trào đấu tranh của nhân
dân ta diễn ra liên tục và mạnh mẽ. Tuy nhiên do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực
lượng cần thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Phong trào yêu nước theo ý thức hệ
phong kiến như phong trào Cần Vương đã chấm dứt với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Hương
Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo (1896); phong trào nông dân Yên Thế của Hoàng Hoa Thám
kéo dài 30 năm cũng không giành được thắng lợi. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân
chủ tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Lương Văn Can lãnh đạo cũng rơi vào bế
tắc. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại,… Cách mạng Việt
Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước
2. Sự ra đời của ĐCSVN
Bối cảnh ra đời của Đảng
Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Các nước tư bản đế
quốc vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong nước vừa xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa
Sự thống trị của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng cực.
Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt. Phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa Mác – Lenin từ lý luận đã trở
thành hiện thực, mở ra một thời đại mới – thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng
dân tộc. CmT10 Nga đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức
Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng
trong việc truyền bá chủ nghĩa Marx-Lenin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhắc lại bối cảnh trong nước mục 1b
NAQ thành lập Đảng
Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, nhiều nhà yêu nước
đương thời tiếp tục con đường cứu nước theo lối cũ thì ngày 5/6/1911, người thanh niên Nguyễn Tất
Thành (tức là Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh sau này) ra đi tim đường cứu nước theo phương hướng
mới. [Cách đi của NAQ là đi vào tất cả các giai cấp, tầng lớp, đi vào phong trào quần chúng giác ngộ,
đoàn kết họ đứng lên đấu tranh giành độc lập thật sự, bằng sức mạnh của mình là chính
Người luôn đề cao học tập, nghiên cứu lí luận và kinh nghiệm cách mạng mới nhất của thời đại để
trên cơ sở đó bắt gặp chân lí Cách mạng tháng mười Nga. Đây con đường cứu nước duy nhất
đúng đắn đối với dân tộc ta, cũng như đối với các dân tộc thuộc địa phụ thuộc khác, phù
hợp với sự phát triển của lịch sử] _nhận định về con đường tim chân lý của NAQ_
Hoạt động của NAQ trong việc chuẩn bị về chính trị, tưởng tổ chức cho sự ra đời chính đảng
sản VN
Tháng 7 – 1920, NAQ đọc bản thảo lần thứ nhất luận cương về vấn đề dân tộc thuộc địa của V.I
Lenin đăng trên báo Nhân đạo (L’Humanite) của Đảng Xã hội Pháp. Luận cương của Lenin đã giúp
NAQ khẳng định muốn cứu nước và giải phóng dân tộc là phải đi theo con đường cách mạng vô sản
Tháng 12 – 1920, NAQ tham dự Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Xã hội Pháp tại thành phố Tua.
Người đã đứng về phía đa số đại biểu bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập
ĐCS Pháp, trở thành người Cộng sản đầu tiên của VN
Đó là một sự kiện lịch sử trọng đại, không những NAQ từ chủ yêu nước đến với lý luận cách mạng
của thời đại là chủ nghĩa Mác – Lenin, mà còn đánh dấu bước chuyển quan trọng của con đường giải phóng dân tộc VN
⇨ Từ đây, cùng với việc thực hiện nhiệm vụ đối với phong trào cộng sản quốc tế, Nguyễn Ái Quốc
xúc tiến truyền bá chủ nghĩa Marx-Lenin, vạch phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam và
chuẩn bị điều kiện để thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền bá chủ nghĩa Mác - Lenin vào phong trào
công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị về lý luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
Người nhấn mạnh, cách mạng muốn thành công phải có đảng cách mạng chân chính lãnh đạo; Đảng
phải có hệ tư tưởng tiên tiến, cách mạng và khoa học dẫn đường, đó là hệ tư tưởng Mác - Lenin
Người đã viết nhiều bài báo, tham gia nhiều tham luận tại các đại hội, hội nghị quốc tế, viết tác phẩm
''Bản án chế độ thực dân Pháp'' và tổ chức ra các tờ báo Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh,
Tiền phong, nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác - Lenin vào Việt Nam
Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm ''Đường cách mệnh''
Đó là sự chuẩn bị về đường lối chính trị tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Người khẳng
định, muốn thắng lợi thì cách mạng phải có một đảng lãnh đạo, Đảng có vững, cách mạng mới thành
công cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy
Trong thời gian này, Người cũng tập trung cho việc chuẩn bị về tổ chức và cán bộ. Người lập ra Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên (năm 1925), tổ chức nhiều lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu (Trung
Quốc) và gửi cán bộ đi học tại trường Đại học Phương Đông (ở Liên Xô trước đây) và trường Lục quân
Hoàng Phố (Trung Quốc) nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam
-T3/1929, tại số 5D, Hàm Long(Hà Nội), những người tiên tiến của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Bắc
Kỳ lập ra Chi bộ Cộng sản đầu tiên.(thành lập để nhằm thay thế Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên).
-T5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên hợp tại Hương Cảng(Trung Quốc),
đoàn đại biểu Bắc Kì đưa ra vấn đề thành lập Đảng Cộng sản nhưng không được chấp nhận nên rút khỏi Đại hội về nước.
-Ngày 17/6/1929, đại biểu các tổ chức cơ sở cộng sản ở miền Bắc họp đại hội thành lập Đông Dương Cộng
sản Đảng thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ, ra báo Búa liềm, xây dựng cơ sở khắp nơi trên cả nước.
-T8/1929, các cán bộ lãnh đạo tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Nam Kì quyết định thành lập An Nam Cộng sản
Đảng. Đảng có một chi bộ hoạt động ở Trung Quốc, một số chi bộ hoạt động ở Nam Kì. Tờ báo Đỏ là cơ quan ngôn luận của Đảng.
-T9/1929 những thành viên trong Tân Việt Cách mạng Đảng tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản liên
đoàn, xây dựng nhiều chi bộ ở Trung Kỳ, Bắc Kỳ và cả Nam Kỳ. ➔
● Sự ra đời ba tổ chức cộng sản là một xu thế khách quan của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam.
● Các tổ chức cộng sản đều tích cực lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng, làm cho phong
trào phát triển mạnh hơn.
Nhưng ba tổ chức lại hoạt động riêng rẽ với nhau, làm cho lực lượng và sức mạnh của cách mạng bị
phân tán nên điều này không có lợi cho phong trào cách mạng.
Hoàn cảnh lịch sử.
Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời và tích cực lãnh đạo quần chúng đấu tranh.Tuy nhiên hoạt
động riêng rẽ tranh giành ảnh hưởng của nhau làm phong trào cách mạng trong cả nước có nguy cơ bị chia rẽ lớn.
Nhờ hoạt động không mệt mỏi của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều đồng chí cách mạng tiền bối mà
những điều kiện thành lập Đảng ngày càng chín muồi
Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng sản đã nhận thức được sự
cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng Cộng sản thống nhất, chấm dứt tinh trạng chia rẽ
phong trào cộng sản ở Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đã chủ động tổ chức và chủ trì Hội nghị hợp nhất
Đảng tại Hong Kong, Trung Quốc từ ngày 6/1 đến ngày 7/2/1930
Tham khảo tr.198 – 202 Sách “NAQ với việc truyền chủ nghĩa Mác Lenin vào VN (1921 1930)
Hội nghị đã quyết định hợp nhất các tổ chức Đảng (Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản
Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn) thành Đảng Cộng sản Việt Nam
-Đảng là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của
Nguyễn Ái Quốc với phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN.
-Sự ra đời của Đảng với tổ chức thống nhất và cương lĩnh chính trị đúng đắn đã chấm dứt tinh trạng
khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng kéo dài mấy chục năm đầu TK XX. Từ đây CMVN bước lên một
con đường mới con đường đấu tranh giành độc lập dân tộc và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
-ĐCSVN ra đời chứng tỏ giai cấp công nhân VN đã trưởng thành và đủ sức mạnh lãnh đạo cách
mạng.Phong trào công nhân VN từ đây hoàn toàn trở thành một phong trào tự giác.
-Sự lãnh đạo của Đảng làm cho cách mạng VN thực sự trở thành một bộ phận khăng khít của CMTG.
Từ đây nhân dân VN tham gia vào sự nghiệp cách mạng thế giới một cách có tổ chức.Đảng ra đời là
sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có ý nghĩa quyết định cho những bước phát triển tiếp theo của lịch sử
dân tộc VN. Đó là nhân tố hàng đầu đảm bảo cho mọi thắng lợi của CMVN.
Đảng ra đời đã vạch ra đường lối chiến lược cho cách mạng. Đường lối đó là: trước làm cách mạng
dân tộc dân chủ rồi sau tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ tư bản chủ nghĩa
Đảng ra đời, xây dựng được một lực lượng mới cho cách mạng mà chủ yếu là liên minh công nông.
Đảng ra đời đề ra hai khẩu hiệu chiến lược là “Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày”. Hai khẩu
hiệu này đáp ứng được nguyện vọng của đa số nhân dân, nhất là noogn dân. Do đó, lôi cuốn được
đông đảo nông dân đi theo cách mạng, xây dựng được khối liên minh công nông
Đảng ra đời vạch ra được phương pháp cách mạng đúng đắn. Đó là dùng phương pháp đấu tranh
cách mạng bằng bạo lực của quần chúng theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Leenin. Nhờ đó ta biết xây
dựng và sử dụng hai lực lượng chính trị, vũ trang để tiến hành khởi nghĩa
Đảng ra đời xây dựng được bạn đồng minh mới. Đảng ra đời làm cho cách mạng VN trở thành một
bộ phận khăng khít của TG
3. Chứng minh sự ra đời của ĐCSVN là sự vận dụng sáng tạo của chủ nghĩa
Mác – Lenin vào điều kiện của VN
Để vận dụng chủ nghĩa Mác - Lenin vào Việt Nam, Hồ Chí Minh và các nhà lãnh đạo cách mạng Việt Nam đã
căn cứ thực tiễn của VN và TG để bổ sung những tư liệu, vấn đề mà các nhà hoạt động cách mạng tiêu biểu
thời đó không thể có được để đề ra và thực hiện đường lối, chủ trương đúng đắn:
Tập trung vào giai cấp nông dân: Trong khi chủ nghĩa Mác - Lenin chủ yếu nhấn mạnh vào giai cấp
công nhân, Hồ Chí Minh và các đồng chí đã nhận thức được rằng ở Việt Nam, nông dân chiếm ưu
thế. Do đó, phong trào cách mạng tập trung vào việc tổ chức và huy động lực lượng nông dân, cùng
với việc xây dựng liên minh giữa giai cấp công nhân và nông dân
Kết hợp với truyền thống dân tộc: Hồ Chí Minh và các lãnh đạo khác đã kết hợp lý luận Mác - Lenin
với truyền thống yêu nước và tinh thần dân tộc của người Việt Nam. Đã khai thác các phong trào yêu
nước, truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm và chống áp bức xã hội để tạo ra một phong trào
cách mạng toàn diện và rộng rãi hơn
Xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất: Để đối phó với sự chia rẽ và sự áp bức từ thực dân Pháp,
Đảng Cộng sản Việt Nam đã xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, huy động tất cả các lực lượng xã
hội chống thực dân và phong kiến, bao gồm cả các trí thức và các tầng lớp khác trong xã hội
Chiến lược phương pháp cách mạng: Hồ Chí Minh và các lãnh đạo Đảng đã điều chỉnh các
phương pháp cách mạng từ chiến lược đấu tranh vũ trang đến đấu tranh chính trị, nhằm phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam
⇨ Sự kết hợp chủ nghĩa MLN với thực tiễn VN đã dẫn đến những thành công quan trọng trong cuộc
đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước. DDCSVN không chỉ đạt được những thành tựu
trong việc tổ chức và lãnh đạo phong trào cách mạng mà còn định hình được con đường phát
triển đất nước trong tương lai
⇨ Như vậy, sự ra đời của ĐCSVN là minh chứng rõ ràng cho việc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa MLN
vào điều kiện cụ thể của VN phù hợp với thực tiễn với yêu cầu của đất nước
Chủ nghĩa Mác-Lênin là một hệ thống lý thuyết chính trị và kinh tế do Karl Marx và Friedrich
Engels phát triển, sau đó được Vladimir Lenin mở rộng và điều chỉnh. Những điểm chính của lý thuyết này bao gồm:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử: Lịch sử xã hội là kết quả của cuộc đấu tranh giữa các giai cấp xã hội.
Các chế độ xã hội thay đổi theo sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Chủ nghĩa cộng sản: Tầm nhìn về một xã hội không còn giai cấp, nơi mọi người sống bình đẳng
và sở hữu chung tài sản.
Cách mạng sản: Quá trình chuyển đổi từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội và cuối cùng
là chủ nghĩa cộng sản thông qua cách mạng của giai cấp công nhân.
Điều kiện cụ thể của Việt Nam
Vào đầu thế kỷ XX, Việt Nam đang trong tình trạng thuộc địa của Pháp và xã hội chia thành các
giai cấp rõ rệt, với một tầng lớp nông dân chiếm đa số và giai cấp công nhân mới nổi.
Ứng dụng sáng tạo của ĐCSVN
a. Hoàn cảnh lịch sử hội
ĐCSVN ra đời vào ngày 3 tháng 2 năm 1930, trong một thời kỳ mà Việt Nam đang đối mặt với
áp bức thuộc địa và sự bất công xã hội sâu sắc. Hồ Chí Minh và các nhà lãnh đạo khác đã nhận
thức rằng chủ nghĩa Mác-Lênin cần phải được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện đặc thù của Việt Nam.
b. Sự kết hợp giữa thuyết thực tiễn
1. Sự thay đổi trong chiến lược cách mạng:
o Cách mạng giải phóng dân tộc: Hồ Chí Minh đã kết hợp lý thuyết cách mạng vô sản với
nhu cầu cấp bách của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Ông nhận ra rằng cách mạng ở
Việt Nam không thể chỉ dựa vào giai cấp công nhân mà cần có sự tham gia rộng rãi của
các tầng lớp xã hội, đặc biệt là nông dân.
o tưởng Hồ Chí Minh: Ông đã phát triển một tư tưởng riêng, gọi là Tư tưởng Hồ Chí
Minh, dựa trên chủ nghĩa Mác-Lênin nhưng điều chỉnh để phù hợp với tinh hình Việt
Nam, ví dụ như việc nhấn mạnh vào vai trò của nông dân và sự kết hợp giữa giải phóng
dân tộc và xã hội chủ nghĩa.
2. Chiến lược tổ chức lãnh đạo:
o Tổ chức ĐCSVN: ĐCSVN đã tổ chức các phong trào chính trị và quân sự để tạo ra một
lực lượng thống nhất đấu tranh cho mục tiêu chung. Họ đã thành công trong việc kết
hợp các phương pháp cách mạng hiện đại với truyền thống đấu tranh của dân tộc.
3. Định hướng cách mạng:
o Chỉ đạo điều hành: ĐCSVN đã phát triển các chính sách và chiến lược nhằm xây dựng
lực lượng cách mạng và tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và sau đó chống
đế quốc Mỹ, đồng thời phát triển nền tảng chính trị xã hội theo hướng xã hội chủ nghĩa.
➔ Sự kết hợp chủ nghĩa MLN với thực tiễn VN đã dẫn đến những thành công quan trọng trong cuộc
đấu tranh giành độc lập và xây dựng đất nước. DDCSVN không chỉ đạt được những thành tựu trong
việc tổ chức và lãnh đạo phong trào cách mạng mà còn định hình được con đường phát triển đất nước trong tương lai
➔ Sự ra đời và phát triển của ĐCSVN là minh chứng rõ ràng cho việc ứng dụng sáng tạo của chủ
nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện lịch sử và xã hội cụ thể của Việt Nam. ĐCSVN không chỉ kế thừa
các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn điều chỉnh và phát triển chúng để phù
hợp với đặc thù của Việt Nam, từ đó tạo ra một phong trào cách mạng phù hợp và hiệu quả hơn
trong bối cảnh đặc biệt của đất nước.