




Preview text:
NỘI DUNG ÔN TẬP LỊCH SỬ ĐẢNG (PHẦN ĐÓNG) CHƯƠNG 1
1. Nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng cộng sản VN mặc dù c n rất sơ lược nhưng đã vạch ra những
nét cơ bản đúng đắn cho CMVN với những nội dung cơ bản sau:
● Mục tiêu chiến lược: là chủ trương làm Tư sản dân quyền cách mạng và Thổ địa cách mạng để đi đến xã hội cộng sản
● Nhiệm vụ chiến lược:
+ Chính trị: đánh pháp để giành độc lập dân tộc + Kinh tế:
- tịch thu sản nghiệp lớn của đế quốc chủ nghĩa Pháp giao cho chính phủ công, nông, binh quản lí -
tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo + Văn hoá: - Nam nữ bình quyền
- dân chúng phải được tự do tổ chức
● Lực lượng cách mạng: toàn dân tộc
● Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng
● Đoàn kết quốc tế: CMVN là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, Đảng phải thực hành liên
lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản trên toàn thế giới nhất là giai cấp vô sản Pháp
● Vai trò của Đảng: đây là đội tiên phong của vô sản giai cấp, phải thu phục được đại bộ phận giai
cấp mình và phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
2. Ý nghĩa của việc thành lập ĐCS VN:
- ĐCS VN ra đời đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, đưa CMVN trở thành một
bộ phận khăng khít của CMVS thế giới
- ĐCS VN ra đời là sản phẩm của sự kết hợp Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước
- Đảng ra đời với cương lĩnh chính trị đầu tiên đã khẳng định lần đầu tiên CMVN có một bản cương
lĩnh phản ánh được quy luật khách quan của XHVN và phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
- Đảng ra đời với CLCT đầu tiên đã khẳng định sự lựa chọn con đường CM cho dân tộc là con đường cách mạng vô sản
- Đảng ra đời mở ra bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử của dân tộc, nhân tố hàng đầu quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
3. Vì sao thời kì 1939-1945, Đảng ta giương cao ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu?
- 1/9/1939, chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ, cách mạng Pháp bị đàn áp, Pháp đi vào con đường phát xít hoá bộ máy
- Tháng 9 năm 1940, Nhật đánh vào Đông Dương, Nhật và Pháp đã cấu kết chặt chẽ với nhau để bóc
lột nhân dân Đông Dương
- Bối cảnh đó đặt ra cho cách mạng VN và Đông Dương cần thực hiện sự chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược cách mạng. Sự chuyển hướng này được thể hiện tập trung tại 3 hội nghị BCH TW Đảng, đó là 6, 7, 8
4. Thời cơ ngàn năm có một trong CMT8: là khi Nhật tuyên bố đầu hàng quân đồng minh đến trước
khi quân đồng minh vào Đông Dương.
5. Cách mạng tháng 8 năm 1945: • Tính chất:
- là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình và mang tính dân chủ mới
- mang tính thời đại sâu sắc
- có tính dân tộc, nhân dân rộng lớn và phổ biến - triệt để và mang đậm tính nhân văn
• Ý nghĩa lịch sử:
- đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp gần một thế kỉ, lật nhào chế độ quân chủ nhân dân, lập
nên nước VNDCCH, nhà nước DCCH đầu tiên ở Đông Nam Á.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước
- đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của lịch sử Việt Nam, đưa dân tộc Việt Nam bước vào một kỷ
nguyên mới, kỷ nguyên độc lập, tự do
- thắng lợi của CMT8 1945 góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của CNM-L, cung cấp
thêm nhiều kinh nghiệm quý báo cho phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc & giành quyền dân chủ
- cổ vũ mạnh mẽ nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc
thực dân giành độc lập, tự do
• Bài học kinh nghiệm:
- Về chỉ đạo chiến lược: phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan
hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
- Về xây dựng lực lượng: Trên cơ sở khối liên minh công nông, cần khơi dậy tinh thần dân tộc trong
mọi tầng lớp nhân dân, tập hợp mọi lực lượng yêu nước trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi.
- Về phương pháp cách mạng: Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng của quần chúng, ra sức xây
dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
- Về xây dựng Đảng: Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và toàn dân tộc Việt Nam, tuyệt đối trung thành với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận
dụng và phát triển lý luận Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn CHƯƠNG 2
1. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Đảng trong kháng chiến chống Pháp và sự can thiệp
của Mỹ, cứu nước 1945 - 1954: ● Ý nghĩa lịch sử:
- dưới sự lãnh đạo của Đảng toàn quân toàn dân ta đã bảo vệ và phát triển tốt nhất thành quả cuộc
CMT8 năm 1945. Củng cố và phát triển chế độ dân chủ nhân dân. Thắng lợi vẻ vang này đã đưa
đến việc giải phóng hoàn toàn miền Bắc tạo điều kiện để miền bắc quá độ lên CNXH
- cuộc kháng chiến của nhân dân Việt Nam đã giành được những thắng lợi to lớn, có ý nghĩ lịch sử
quan trọng đối với sự nghiệp đấu tranh giành độc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc Việt Nam.
- đánh bại cuộc đấu tranh xâm lược có quy mô lớn của quân đội Pháp và can thiệp Mỹ
- cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì hoà bình và dân chủ ở các quốc gia tại 3 châu lục: Á, Phi và Mỹ Latin
● Bài học kinh nghiệm:
- Một là, đề ra đường lối đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với thực tiễn lịch sử của cuộc kháng chiến ngay từ những ngày đầu.
- Hai là, kết hợp chặt chẽ và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ cơ bản vừa kháng
chiến vừa kiến quốc, chống đế quốc và chống phong kiến.
- Ba là, ngày càng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, tổ chức điều hành cuộc kháng chiến phù hợp với
đặc thù của từng giai đoạn.
- Bốn là, xây dựng và phát triển lực lượng vũ trang ba thứ quân: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, dân quân du kích.
- Năm là, coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng
đối với cuộc kháng chiến trên tất cả mọi lĩnh vực, mặt trận.
2. Vị trí, vai trò của hai miền nêu ra ở Đại hội 3: + Miền Bắc:
- là hậu phương, có nhiệm vụ sản xuất, phát triển KT, ổn định đời sống => chi viện cho miền Nam
- chuẩn bị những tiền đề để đưa cả nước đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội
=> miền Bắc đóng vai trò quyết định nhất đối với sự nghiệp cách mạng chung của cả nước.
+ Miền Nam: đóng vai trò quyết định trực tiếp (trực tiếp đánh bại Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước)
3. Ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước:
- thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước giải phóng miền Nam đã kết thúc 21 năm
chiến đấu chống đế quốc Mỹ xâm lược, 30 năm chiến tranh cách mạng, 117 năm chống đế quốc
xâm lược ra khỏi bờ cõi giành lại nền độc lập thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ cho đất nước
- đã kết thúc thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước mở ra một kỷ nguyên mới cho dân tộc
- làm thất bại âm mưu và thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc tiến công vào CNXH và CMTG, đánh bại
cuộc chiến tranh xâm lược có quy mô lớn nhất của CNĐQ kể từ sau cuộc chiến tranh thế giới lần 2
đến nay, làm phá sản các chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của đế quốc Mỹ và tác động đến nội tình nước Mỹ.
4. Bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước:
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy động sức mạnh toàn dân
đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là, tìm ra phương pháp đấu tranh đúng đắn, sáng tạo, thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến
tranh nhân dân, sử dụng phương pháp cách mạng tổng hợp.
- Ba là, phải có công tác tổ chức chiến đấu giỏi của các cấp bộ Đảng và các cấp chi ủy quân đội, thực
hiện giành thắng lợi từng bước đến thắng lợi hoàn toàn.
- Bốn là, hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng cách mạng ở miền Nam và tổ
chức xây dựng lực lượng chiến đấu trong cả nước, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của quốc tế. CHƯƠNG 3
2. Nội dung đường lối đổi mới toàn diện của Đại hội VI (12 – 1986) (Tập trung về nội dung đổi mới kinh tế):
- Đổi mới cơ cấu kinh tế: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đại hội xác định có 5 TPKT
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu hành chính bao cấp, chuyển sang
hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường
- Đổi mới ND và cách thức CNH: Sản xuất tiêu dùng có tích lũy; Chú trọng 3 chương trình kinh tế
lớn là lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; giải quyết cấp bách những vấn đề pp lưu thông 5 phương hướng
- bố trí lại cơ cấu sản xuất
- điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư
- sử dụng và cải tạo đúng các thành phần kinh tế
- đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
- mở rộng kinh tế đối ngoại
3. Tiếp tục công cuộc đổi mới, đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập quốc tế 1996 – 2020:
6 quan điểm về CNH được Đảng nêu ra trong Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII
- Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối tác
- CNH – HĐH là sự nghiệp toàn dân, của mọi thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo
- Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững
- Khoa học & công nghệ là động lực của CNH – HĐH
- Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển
- Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh
4. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH (năm 1991 và năm 2011):
• Mô hình: Cương lĩnh năm 2011 xác định có 8 đặc trưng:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; - do nhân dân làm chủ;
- có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp;
- có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc;
- con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện;
- các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đửng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
- có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, và vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo;
- có quan hệ hữu nghị và quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới
• Phương hướng cơ bản: 8 phương hướng
- Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo
vệ tài nguyên, môi trường
- Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Ba là, xây dựng nền văn háo tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
- Bốn là, đảm bảo vững chắc quốc ph ng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
- Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, h a bình hữu nghị, hợp tác và phát triển;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
- Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở
rộng mặt trân dân tộc thống nhất
- Bảy là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
- Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
• Những định hướng về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc ph ng, an ninh và đối ngoại: - Về kinh tế:
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối
+ Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp
lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Về văn hóa: Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống
nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc - Về xã hội:
+ Kết hợp tốt tăng trưởng kinh tế với tiến bộ; khuyến khích tăng thu nhập và làm giàu dựa vào
lao động; thiết lập hệ thống đồng bộ, đa dạng về bảo hiểm và trợ cấp xã hội.
+ Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, các tầng lớp dân cư đoàn
kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi
- Về QP AN: Mục tiêu, nhiệm vụ của quốc ph ng, an ninh là là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ
xã hội chủ nghĩa, giữ vững hoà bình, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an
toàn xã hội; chủ động ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá của các thế
lực thù địch đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
- Về đối ngoại: Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, h a bình, hợp tác và phát
triển; đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; nâng cao vị thế của đất nước
5. Chủ trương hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, định hướng XHCN, Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ IX xác định:
- Đảng, Nhà nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; coi đây là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Đó là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức phân phối, chủ yếu phân phối
theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn
lực khác vào sản xuất, kinh doanh và phân phối thông qua phúc lợi xã hội.
6. Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển của Hội nghi TW8 khóa XII:
- Thống nhất tư tưởng, nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan trọng đặc biệt của biển đối với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Biển là bộ phận cấu thành chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc, là không gian sinh tồn, cửa ngõ giao
lưu quốc tế, gắn bó mật thiết với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- Việt Nam phải trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an
ninh và an toàn; phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc ph ng, an ninh, giữ
vững độc lập, chủ quyền và toàn
- Vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường h a bình,
ổn định cho phát triển.
- Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, là quyền và
nghĩa vụ của mọi tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân Việt Nam.