



















Preview text:
ĐỀ CƯƠNG DÂN SỰ I. CHƯƠNG 1:
Câu 1. Phân tích đối tượng và phạm vi điều chỉnh của Luật Dân sự?
❖ Đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự:
- là quan hệ TS và quan hệ nhân thân phát sịnh trong quá trình sản xuất, phân phối,
lưu thông, tiêu thụ sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của các thành viên trong XH.
- Đối tượng điều chỉnh của LDS gồm 2 nhóm quan hệ là QHTS và QHNT.
➢ Quan hệ tài sản: là quan hệ giữa chủ thể này với chủ thể khác có liên quan tới
TS, gồm các đặc điểm sau:
Quan hệ TS do Luật DS điều chỉnh được hình thành một cách khách quan trong
1 phương thức sx nhất định, là sự biểu hiện, là phương tiện của các quan hệ KT.
✓ QHTS là quan hệ có ý chí: thể hiện ý chí của các bên tham gia, ý chí
đó phải phù hợp với ý chí của NN.
✓ QHTS luôn gắn liền với TS: nhờ có TS mới có thể cá thể hóa được
các quan hệ xã hội → phân biệt đc QH TS này với quan hệ TS khác.
Quan hệ TS do luật DS điều chỉnh là các QH mang tính chất hàng hóa –
tiền tệ: ✓ Là tiêu chuẩn để phân biệt các nhóm QHTS do mỗi ngành luật điều chỉnh.
✓ QHTS mang tính hàng hóa – tiền tệ trong nền KT hoạt động theo cơ chế tự
chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau càng cần phải có sự điều tiết bằng các QPPL.
Quan hệ TS có tính đền bù tương đương : do phát sinh trên cơ sở sử dụng
hình thức tiền – hàng trong lưu thông phân phối, trao đổi nên các QHTS do Luật
DS điều chỉnh phải tuân theo quy luật giá trị.
• Phân loại: QHTS do LDS điều chỉnh được phân thành 2 loại cơ bản:
✓ Các quan hệ sở hữu (QH vật quyền): QHTS gắn với việc chiếm hữu
những đối tượng vật chất nhất định.
✓ Các GDDS (QH trái quyền): các QHTS trong lĩnh vực trao đổi những lợi ích vật chất.
➢ Quan hệ nhân thân: là quan hệ giữa chủ thể này với chủ thể khác liên quan
đến một lợi ích tinh thần. QHNT gồm có 2 nhóm:
✓QHNT gắn với TS: Là những quyền mà việc xác lập QH DS sẽ mang lại lợi ích
vật chất cho chủ thể tham gia. QH này là đối tượng điều chỉnh của nhiều ngành
Luật khác nhau như: Luật HP, HC.. (VD: Quyền tác giả)
✓QHNT không gắn với TS: Các quan hệ luôn luôn xuất phát từ giá trị tinh thần
và dừng lại ở giá trị tinh thần đó. (VD: Các QH liên quan đến việc bảo vệ danh dự,
phẩm giá của công dân) Đặc điểm:
✓Luôn xuất phát từ giá trị tinh thần
✓Luôn gắn liền với chủ thể và không bị tách rời để chuyển dịch cho
các chủ thể khác, không là đối tượng của GDDS .
✓Các lợi ích tinh thần trong các quyền nhân thân không mang tính giá trị
✓ Không thể bị tước đoạt , không bị hạn chế trừ trường hợp PL quy
định khác. ❖Theo Điều 1 BLDS 2005, phạm vi điều chỉnh của Luật Dân sự:
“BLDS quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách cư xử của cá nhân, pháp
nhân, chủ thể khác, quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các
quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.”
➢ BLDS 2005 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh không chỉ bó hẹp trong các QHDS
thuần túy mà còn có các quan hệ kinh doanh, thương mại. Quy định này đã xác
định BLDS là luật trung tâm, luật “gốc” dùng để điều chỉnh các QHTS và QHNT
hình thành trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng. Trong trường hợp có mâu thuẫn về
quan hệ kinh doanh, thương mại, lao động… mà luật chuyên ngành không có quy
phạm điều chỉnh thì sẽ dùng BLDS để giải quyết. Với quy định này, BLDS 2005
đã khắc phục được tình trạng khiếm khuyết của pháp luật đối với những QHTS
và QHNT nằm “lửng lơ” giữa hoặc ngoài phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân
sự, kinh doanh, thương mại…
Câu 2. Phân tích các đặc điểm của quan hệ tài sản do Luật dân sự điều chỉnh? (Phân tích ở câu 1)
Câu 3. Phân tích các đặc điểm của quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh? (Phân tích ở câu 1)
Câu 4. Khái niệm và các đặc điểm của phương pháp điều chỉnh của Luật dân sự?
❖Khái niệm: là những biện pháp, cách thức mà nhà nước dùng các quy phạm pháp luật
để tác động tới quan hệ TS và quan hệ nhân thân để các quan hệ này phát sinh, thay đổi,
chấm dứt phù hợp với ý chí của NN.
❖ Đặc điểm:
- Ghi nhận sự độc lập và bình đẳng về địa vị pháp lý của chủ thể:
Đặc trưng của QHTS do LDS điều chỉnh mang tính hàng hóa – tiền tệ và đền bù
tương xứng nên các chủ thể cần phaỉ có sự độc lập và bình đẳng về mặt pháp lý khi
tham gia các GDDS, nghĩa là chủ thể bình đẳng trong hưởng quyền và gánh chịu
nghĩa vụ, trách nhiệm dân sự.
Sự bình đẳng về mặt pháp lý của chủ thể được thể hiện qua việc không phân biệt
về độ tuổi, giới tính, tôn giáo, tín ngưỡng, nghề nghiệp, trình độ văn hóa. - Các chủ thể
tham gia quan hệ có quyền thỏa thuận, tự định đoạt trong việc xác lập cũng như giải quyết các QHDS.
Đây là yếu tố quyết định đến hậu quả pháp lý của hợp đồng, GDDS.
- Trách nhiệm dân sự của chủ thể tham gia quan hệ dân sự chủ yếu là trách nhiệm tài sản .
Mục đích của chủ thể tham gia QHXH là nhằm đạt được lợi ích vật chất và tinh
thần, nên khi một bên có vi phạm dẫn đến thiệt hại cho bên kia về TS thì phải chịu trách nhiệm.
- Phương pháp giải quyết các tranh chấp dân sự đó là thương lượng, hòa
giải là chủ yếu.
Khi phát sinh tranh chấp DS, trước hết các bên tham gia QHDS tự hòa giải, hoặc
hòa giải bởi người thứ ba.
Nếu tranh chấp được hòa giải thành công sẽ đem lại lợi ích thiết thực cho các bên
cũng như cho XH, bảo đảm lợi ích NN.
Câu 5. Nguồn của Luật dân sự? Phân tích các loại nguồn của Luật dân sự?
❖ Khái niệm:
- Theo nghĩa rộng, nguồn của LDS là ý chí của giai cấp thống trị
được nâng lên thành luật.
- Theo nghĩa hẹp, nguồn của LDS là hệ thống những văn bản pháp
luật đáp ứng các điều kiện:
Do CQNN có thẩm quyền ban hành
Theo 1 trình tự, thủ tục nhất định
Chứa đựng các quy phạm pháp luật dân
sự Điều chỉnh các QHXH của LDS.
❖ Các loại nguồn của LDS:
➢ Hiếp pháp:
- Là đạo luật cơ bản của hệ thống PL, là nguồn của nhiều ngành luật, các ngành
luật cụ thể hóa HP bằng các quy định để tác động tới các QHXH mà nó điều chỉnh.
- Đối với LDS, HP là nguồn đặc biệt quan trọng, trong đó có 1 số vấn đề chung
liên quan đến quan hệ của LDS. ➢ BLDS 2005:
- Là nguồn trực tiếp và chủ yếu của LDS.
- BLDS có vai trò vô cùng quan trọng trong hệ thống PL Việt Nam:
thể hiện những quan điểm cơ bản nhất của NN trong điều chỉnh các QH pháp luật tư
thiết lập các nguyên tắc quan trọng nhất cho các mối QH trong đời sống DS
xác lập các quy tắc điều chỉnh cho QH pháp luật DS phát sinh.
- BLDS cụ thể hóa, chi tiết hóa đại đa số các QHXH trên cơ sở của nguyên
tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thỏa thuận giữa các bên chủ thể, hạn chế tối đa
sự can thiệp hành chính của nhà nước, tôn trọng và phát huy sự tự thỏa
thuận, tự quyết định của các chủ thể, phát huy vai tro to lớn trong việc tạo
lập hành lang pháp lý điều chỉnh các QHDS, góp phần thức đẩy phát triển
KT - XH, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích NN và lợi ích công cộng.
➢ Luật: ngoài BLDS, các đạo luật đơn hành khác cũng được coi là nguồn quan
trọng của Luật DS như : Luật đất đai, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật thương
mại, Luật sở hữu trí tuệ…
➢ Nghị quyết của Quốc hội: các nghị quyết có hiệu lực như VBPL, QH ban
hành nghị quyết về việc thi hành luật hoặc Bộ luật đó. Những nghị quyết này có
nhiệm vụ liệt kê những văn bản PL hết hiệu lực khi Luật và Bộ Luật được ban
hành, quy định vi phạm áp dụng Luật hoặc Bộ luật để giải quyết tranh chấp
trnh chấp phát sinh trước ngày Luật hoặc Bộ luật đó có hiệu lực.
➢ Các văn bản dưới luật:
- Pháp lệnh: là văn bản do UBTVQH ban hành. Pháp lệnh được ban hành để
giải thích, hướng dẫn cụ thể những qu định của BLDS hoặc pháp lệnh quy
định những lĩnh vực mà Luật chưa đủ điều kiện để ban hành.
- Nghị định: của Chính phủ, quyết định của thỉ tướng CP, thông tư, chỉ thị của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ. Những văn bản này có ý nghĩa đối với từng loại
QH trong một lĩnh vực cụ thể, có nhiệm vụ hướng dẫn, giải thích những quy định của BLDS.
- Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán TANDTC, các báo cáo tổng kết của
TANDTC. Văn bản này có nhiệm vụ giải thích Luật.
- Theo quy định của Pháp luật hiện nay, UBTVQH là cơ quan duy nhất có
thẩm quyền giải thích Luật ở nước ta hiện nay.
Câu 6. Phân tích nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận?
❖ Cơ sở pháp lý: quy định tại Điều 4 - BLDS 2005 ❖
Nội dung:
- Các chủ thể hoàn toàn tự quyết định có tham gia hay không tham gia các
GDDS, chủ thể khác không được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe dọa, hay ngăn cản.
- Có quyền thỏa thuận và lực chọn nội dung và hình thức của cam kết, trừ
những nội dung PL bắt buộc các bên phải tuan thủ khi các lập giao kết
- Có quyền thay đổi, tạm đình chỉ hay hủy bỏ việc thực hiện cam kết, thỏa
thuận xuất phát từ lợi ích của mình và phù hợp với lợi ích của đối tác và người thứ ba.
- Có quyền hòa giải, tự giải quyết các tranh chấp hoặc yêu cầu các CQNN có
thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của mình khi bị xâm phạm. ❖ Trường hợp
ngoại lệ:
Câu 7. Phân tích nguyên tắc bình đẳng?
❖ Cơ sở pháp lý: Điều 5 BLDS 2005
❖ Nội dung:
- Sự bình đẳng giữa các chủ thể, mọi cá nhân đều có NLPLDS như nhau, mọi
pháp nhân đều có NLPLDS phù hợp với mục đích hoạt động của mình.
Nguyên tắc này được áp dụng đối với mọi chủ thể của QHDS, kể cả giữa
CQNN với cá nhân trong QHDS.
- Sự ngang bằng về dân tộc, giới tính, thành phần XH, hoàn cảnh KT, tín
ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp của các chủ thể. Các chủ
thể không được lấy lý do khác biệt về các yếu tố này để đối xử bất bình đẳng
với nhau. Không 1 chủ thể nào có đặc quyền, đặc lợi so với các chủ thể khác
trong QHDS. PL nghiêm cấm các hành vi mang tính quyền lực của 1 bên đối với bên kia trong GDDS.
❖ Trường hợp ngoại lệ: trong 1 số trường hợp, do ý nghĩa XH của vấn đề mà
BLDS quy định những lợi thế, những ưu tiên nhất định cho đối tượng tham gia QHDS.
- Ví dụ: quy định về giải thích hợp đồng mẫu theo hướng bất lợi cho bên đưa
ra hợp đồng mẫu theo khoản 2 Điều 407 BLDS 2005.
Câu 8. Phân tích nguyên tắc thiện chí, trung thực?
❖ Cơ sở pháp lý: điều 6 BLDS 2005
❖ Nội dung:
- Thiện chí, trung thực là không lừa dối, lợi dụng lòng tin của người khác
trong việc xác lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ DS.
- Thể hiện ở thiện chí mong muốn sự tốt đẹp đối với các chủ thể cùng tham gia QHDS.
- Thể hiện ỏ sự không vu lợi, không vì lợi ích của mình mà làm phương hại
đến lợi ích của người khác.
❖ Trường hợp ngoại lệ:
Câu 9. Tập quán là gì? Điều kiện áp dụng tập quán trong lĩnh vực dân sự? Cho ví
dụ minh họa?
❖ Khái niệm: Tập quán là những cách ứng xử hay thói quen ứng xử hoặ những quy
tắc xử sự chung, được hình thành một cách tự phát trong một cộng đồng dân cư
nhất định, được đảm bảo thực hiện bằng thói quen, bằng dư luận xã hội và có thể
bằng một số biện pháp cưỡng chế phi nhà nước.
❖ Điều kiện áp dụng tập quan trong lĩnh vực Dân sự :
- Đó là những tập quán tiến bộ, tốt đẹp, phù hợp với ý chí cuả nhà nước,
được nhà nước thừa nhận sẽ trở thành nguồn nội dung của pl.
o VD : nhà nước thừa nhận tập quán ăn Tết nguyên đán, Giỗ tổ
Hùng Vương vì vậy mà trong Luật quy định những ngày đó thì
cán bộ, công chức sẽ được nghỉ.
- Đó là những quy định và quan niệm đạo đức chính thống, các truyền
thống tốt đẹp của dân tộc cũng có thể trở thành nguồn nội dung của pl.
o ví dụ : các quy định về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con cái
là sự thể chế hóa các quan niệm đạo đức truyền thống…
- Theo Điều 3 BLDS 2005 : "Tập quán… không được trái với những
nguyên tắc quy định trong bộ luật này".
Câu 10. Áp dụng tương tự pháp luật là gì? Điều kiện áp dụng tương tự pháp luật
trong lĩnh vực dân sự? Cho ví dụ minh họa?
❖ Khái niệm: Áp dụng tương tự PL là áp dụng những quy phạm pháp luật đang có
hiệu lực đối với những quan hệ XH phát sinh nhưng không có quy phạm PL trực
tiếp điều chỉnh. VD: dùng các quan hệ về dịch vụ để điều chỉnh quan hệ đổi công...
❖ Điều kiện áp dụng tương tự PL trong lĩnh vực DS :
- Quan hệ đang tranh chấp thuộc lĩnh vực luật dân sự điều chỉnh;
- Trong pháp luật dân sự chưa có quy phạm trực tiếp điều chỉnh đối với QH này;
- Với các quy phạm và chế định hiện có không thể giải quyết được tranh chấp đó;
- Các quy định tương tự pl không được trái với những nguyên tắc quy định trong BLDS.
- Có tập quán được cộng đồng thừa nhận như chuẩn mực ứng xử trong các trường hợp đó;
- Hiện có các quy phạm (chế định) khác trong luật dân sự điều chỉnh các quan
hệ tương tự (gần giống các quan hệ cần điều chỉnh).
CHƯƠNG 2 :
Câu 11. Năng lực chủ thể là gì? Các yếu tố cấu thành năng lực chủ thể của cá nhân?
❖ Khái niệm : Năng lực chủ thể là khả năng của cá nhân có thể thực hiện các quyền
và nghĩa vụ trong một quan hệ pháp luật dân sự một cách hợp pháp.
❖ Năng lực chủ thể của cá nhân được cấu thành bởi 2 yếu tố : năng lực pháp luật
DS và năng lực hành vi DS.
Câu 12. Khái niệm và đặc điểm của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân?
❖ Khái niệm : Điều 14 BLDS quy định: "NLPLDS là khả năng của cá nhân có
quyền DS và nghĩa vụ dân sự.”
❖ Đặc điểm : (Giáo trình trang 62)
- Do NN quy định trong các văn bản QPPL dân sự :
Theo quy định của PL VN, nguồn của PL nói chung và nguồn của
LDS nói riêng là các VB QPPL do NN ban hành theo 1 trình tự, thủ tục nhất định.
Là nguồn chủ yếu của LDS, BLDS 2005 quy định phạm vi các quyền và
nghĩa vụ DS của cá nhân rất rộng, bao gồm các quyenf và nghĩa vụ phát sinh từ QHTS và QHNT.
- Có tính giai cấp sâu sắc, phụ thuộc vào chế độ chính trị, bản chất NN
Mỗi quốc gia khác nhau sẽ quy định NLPLDS của cá nhân một cách
khác nhau. VD : pl Anh cho phép cá nhân để lại thừ kế cho vật nuôi
nhưng pl VN không cho phép.
Trong 1 quốc gia, qua các giai đoạn lịch sử khác nhau thì quy định về
NLPLDS cũng khác nhau. VD : pl VN thời phong kiến không cho phép
người phụ nữ đi lấy chồng có của cải riêng nhưng pl DS hiện nay không
phân biệt nam nữ, cho phép vợ chồng có quyền có TS riêng.
- Tính bình đẳng :
Khoản 2 Điều 14 BLDS 2005 : "mọi cá nhân đều có NLPLDS như nhau"
Cá cá nhân khác nhau, không phân biệt, giới tính, độ tuổi, thành phần
tôn giáo… đều có NLPLDS như nhau.
- Không bi hạn chế, trừ TH pháp luật quy định
Điều 16 BLDS 2005 quy định : ‘NLPLDS của cá nhân không bị hạn chế,
trừ trường hợp pl quy định’
Việc không hạn chế NLPLDS của cá nhân thể hiện phần nào nội dung của
NLPL của cá nhân, đó là sự bình đẳng và được NN bảo đảm thực hiện.
Tuy nhiên, trong 1 số TH nhất định, NLPLDS của cá nhân có thể bị hạn chế
và được áp dụng đối với 1 số chủ thể nhất định, trong 1 số giai đoạn nhất
định và ở 1 số địa bàn nhất định.
Câu 13. Phân tích nội dung năng lực pháp luật dân sự của cá nhân?(Giáo trình trang 68)
❖ Khái niệm :
- Nội dung NLPLDS của cá nhân là tổng thể các quyền DS và nghĩa vụ DS
mà PL quy định cho cá nhân.
- Nội dung NLPLDS của cá nhân được quy định tại Điều 15 BLDS 2005.
❖ Nội dung: căn cứ vào điều 15 BLDS, cá nhân có các quyền và nghĩa vụ DS sau đây :
- Quyền nhân thân không gắn với TS và quyền nhân thân gắn với TS :
Quyền nhân thân không gắn với TS của cá nhân : là các giá trị tinh thần gắn
liền với mỗi cá nhân như quyền đối với họ tên, hình ảnh, danh dự, nhân
phẩm,…được quy định từ Điều 24 đến Điều 51 BLDS.
Quyền nhân thân gắn với TS : là quyền đối với các đối tượng sở hữu
trí tuệ như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp…được quy định
tại Phần thứ sáu của BLDS 2005 và Luật sở hữu trí tuệ.
- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với TS :
Quyền sở hữu : là quyền có TS thuộc sở hữu của mình.
Cá nhân có quyền sở hữu đối với TS thuộc sở hữu hợp pháp của mình
và pl tôn trọng, bảo vệ quyền sở hữu TS đối với cá nhân.
Cá nhân không được sở hữu đối với TS mà pl quy định không thể
thuộc hình thức sở hữu sở hữu tư nhân theo khoản 2 Điều 212 BLDS. VD : đất đai…
Quyền thừa kế là quyền để lại TS thuộc sở hữu hợp pháp của mình cho
những người thừa kế sau khi mình qua đời và quyền hưởng thừa kế
của cá nhân theo di chúc or theo quy định của pl.
- Quyền tham gia QHDS và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Cá nhân có quyền tham gia các quan hệ DS khi có đủ các điều kiện do
pl quy định và có nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ đó.
Có những QH mà cá nhân chỉ có quyền nhưng không có bất kì nghĩa
vụ nào. VD : yêu cầu người gây thiệt hại bồi thường thiệt hại…
Có những QH cá nhân có cả quyền và nghĩa vụ phát sinh. VD :
trong giao dịch mua bán nhà, bên bán vừa có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, vừa có
nghĩa vụ giao nhà cho bên mua… Câu 14. Hạn chế NLPLDS của cá nhân?
❖ Điều kiện :
- Cá nhân là 1 thực thể sống của XH.
- Cá nhân tham gia các qhxh được LDS điều chỉnh
- Việc hạn chế NLPLDS của cá nhân phải do CQNN thực hiện.
❖ Nguyên nhân :
- Một số chủ thể trong QHXH thuộc đối tương điều chỉnh của LDS là các chủ
thể mang tính đặc thù. VD : Điều 212 quy định: "TS hợp pháp thuộc hình
thức sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị" nhưng đất đại là
TS thuộc hình thức sở hữu NN, do CP quản lý.
- Do cá nhân thực hiện các hành vi trái pl, nguy hiểm cho xh. VD : Người
phạm tội bị cấm rời khỏi nơi cư trú or cấm đảm nhiệm chức vụ…
- Do đặc trưng của từng địa bàn nhất định. VD : UBND TP Hà Nội ra quy định
chỉ những ai có hộ khẩu ở HN mới được mua nhà ở trên địa bàn TP.
❖ Hậu quả pháp lý :
- Làm chấm dứt một số quyền và nghĩa vụ dân sự của 1 số chủ thể nhất định,
trong 1 số giai đoạn nhất định và ở 1 số địa bản nhất định.
- Việc hạn chế NLPLDS của cá nhân không làm tước bỏ tất cả NLPLDS của cá nhân đó.
Câu 15. Khái niệm và đặc điểm năng lực hành vi dân sự của cá nhân?(Giáo trình trang 69)
❖ Khái niệm: điều 17 BLDS 2005 quy định: “Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự”.
❖ Đặc điểm NLHVDS của cá nhân:
- Do NN quy định dựa trên sự phát triển về độ tuổi cũng như khả
năng nhận thức và làm chủ hành vi của cá nhân
PL mối nước khác nhau quy định về NLHVDS của cá nhân là khác nhau.
VD: PL Nhật Bản quy định độ tuổi thành niên là 20 tuổi nhưng ở VN là 18 tuổi.
- Không bình đẳng , các cá nhân khác nhau có NLHVDS khác nhau.
PL DS chia NLHVDS của cá nhân thành các mức độ khác nhau căn cứ vào
sự phát triển tâm sinh lý, khả năng nhận thức và làm chủ hành vi thể hiện qua độ tuổi.
Trẻ em sinh ra chưa có sự nhận thức về TG xung quanh, người mắc bệnh
tâm thần không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình nên không
thể bằng hành vi của mình tham gia các GDDS để hưởng các quyền và nghĩa vụ.
- Chỉ có được khi cá nhân đạt đến 1 độ tuổi nhất định và có thể bị
mất hoặc hạn chế khi cá nhân còn sống.
Khi đến 1 độ tuổi nhất định, cá nhân mới có khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.
Trong quá trình sống, cá nhân có thể bị hạn chế về khả năng nhận thức hoặc bị
mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.
- Mức độ NLHVDS luôn có sự biến động và có thể chuyển hóa cho nhau
khi các điều kiện áp dụng thay đổi.
Độ tuổi, khả năng nhận thức và điềukhiển hành vi của cá nhân luôn trong
tình trạng có sự thay đổi nên mức độ NLHVDS của cá nhân cũng thay đổi theo.
Câu 16. Các mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân? Ý nghĩa của việc xác định
mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân?
❖ Các mức độ NLHVDS: NLHVDS được chia thành 3 mức độ: (Giáo trình trang 72)
- NLHVDS đầy đủ: Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, không bị Tòa án quyết định
tuyên bố mất NLHVDS hoặc hạn chế NLHVDS.
- NLHVDS một phần:
Gồm có NLHVDS hạn chế và NLHVDS chưa đầy đủ.
Người có NLHVDS một phần là những người bắt đầu có sự nhận thức, sự
nhận thức này có những hạn chế nhất định.
Cá nhân từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi có NLHVDS 1 phần.
• Đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi: khi xác lập, thực hiện GDDS phải
được người địa diện theo pl đồng ý, trừ GD nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày.
• Đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi: có thể tự mình xác lập, thực hiện
GDDS mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pl
vì họ đã có khả năng tham gia lao động nên họ có thu nhập, có
TS riêng, trừ TH pl có quy định. VD: khoản 2 Điều 652 về lập
di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.
- Không có NLHVDS: theo Điều 21 BLDS 2005, người chưa đủ 6 tuổi không có NLHVDS
❖ Ý nghĩa của việc xác định mức độ NLHVDS của cá nhân:
- Có ý nghĩa trong việc xác lập, thực hiện GDDS và khả năng tham gia GDDS của mỗi cá nhân.
- Có ý nghĩa quan trọng để xác định quyền và nghĩa vụ của cá nhân khi cá nhân tham gia các GDDS.
Câu 17. Hạn chế năng lực hành vi dân sự của cá nhân? (Điều kiện, nguyên nhân, hậu
quả pháp lý). Phân biệt giữa hạn chế NLHVDS và NLHVDS hạn chế?
❖ Hạn chế NLHVDS của cá nhân:
- Cơ sở pháp lý: quy định tại điều 23 – BLDS 2005 - Điều kiện:
Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên
Do những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nhận thức và làm
chủ hành vi của cá nhân.
- Nguyên nhân: người nghiện ma túy, nghiện chất kích thích khác dẫn đến phá tán TS của gia đình
- Hậu quả pháp lý:
Bị Tòa án ra quyết định tuyên bố hạn chế NLHVDS
GDDS liên quan đến TS của người bị hạn chế NLHVDS phải có sự
đồng ý của người đại diện theo PL, trừ GD nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày.
❖ Phân biệt hạn chế NLHVDS và NLHVDS hạn chế:
Hạn chế NLHVDS
NLHVDS hạn chế
Nghĩa là sự can thiệp, tác động của CQNN có Nghĩa là NLHVDS của cá nhân bị giới
thẩm quyền nhằm hạn chế, giới hạn NLHVDS hạn do những yếu tố ảnh hưởng trực của cá nhân
tiếp đến khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của cá nhân.
Cá nhân đã có NLHVDS nhưng sau đó bị hạn chếC á nhân bắt đầu có sự nhận thức về hành
bởi các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vi của mình, tuy nhiên sự nhận thức này
nhận thức và làm chủ hành vi của cá nhân.
vẫn còn những hạn chế nhất định.
Người từ đủ 18 tuổi trở lên
Người từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi
GDDS liên quan đến TS của người bị hạn chếT rong một số trường hợp, người có
NLHVDS phải có sự đồng ý của người đại diện NLHVDS hạn chế có thể tự mình xác
theo PL, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh lập, thực hiện GDDS mà không cần hoạt hằng ngày.
phải có sự đồng ý của người địa diện theo PL
Câu 18. Mất năng lực hành vi dân sự? (Điều kiện, nguyên nhân, hậu quả pháp lý).
So sánh giữa hạn chế NLHVDS của cá nhân với mất NLHVDS của cá nhân?
❖ Mất năng lực hành vi dân sự
- Cơ sở pháp lý: quy định tại Điều 22 – BLDS 2005 - Điều kiện:
Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên
Do những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nhận thức và làm
chủ hành vi của cá nhân.
- Nguyên nhân: người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình
- Hậu quả pháp lý:
Bị Tòa án ra quyết định tuyên bố mất NLHVDS trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
GDDS liên quan đến TS của người mất NLHVDS phải người đại diện
theo PL xác lập và thực hiện .
❖ So sánh giữa hạn chế NLHVDS của cá nhân với mất NLHVDS của cá nhân: - Giống nhau:
Người bị mất hay hạn chế NLHVDS đều là các cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên.
Người bị mất hay hạn chế NLHVDS đều do những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng nhận thức và làm chủ
hành vi của cá nhân.
Do Tòa án ra quyết định tuyên bố mất hoặc hạn chế NLHVDS.
Đồng thời, khi không còn căn cứ để tuyên bố cá nhận bị mất hay hạn
chế NLHVDS thì Tòa án có thể ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên
bố mất hay hạn chế NLHVDS trên cở sở yêu cầu của các chủ thể có
quyền theo quy định của PL.
Việc hủy bỏ quyết định tuyên bố cá nhân mất hay hạn chế NLHVDS
sẽ đưa cá nhân về tình trạng NLHVDS đầy đủ. - Khác nhau: Tiêu chí Hạn chế NLHVDS Mất NLHVDS
Cơ sơ phlý Quy định tại điều 23 – BLDS 2005
Quy định tại Điều 22 – BLDS 2005 Nguyên
Người nghiện ma túy, nghiện chất kích Người bị bệnh tâm thần or mắc nhân
thích khác dẫn đến phá tán TS của gia đình bệnh khác mà ko thể nhận thức,
làm chủ được hvi của mình
Tham gia GDDS liên quan đến TS của người bị hạn GDDS liên quan đến TS của người GDDS
chế NLHVDS phải có sự đồng ý của mất NLHVDS phải người đại diện
người đại diện theo PL, trừ giao dịch nhằm theo PL xác lập và thực hiện
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hằng ngày. .
Câu 19. So sánh tuyên bố mất tích và tuyên bố chết đối với cá nhân?
❖ Giống nhau :
- Do người có quyền, lợi ích liên quan có đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố cá nhân đó mất tích hay đã chết
- Đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của PLDSTT đối với người bị
yêu cầu tuyên bố mất tích hay đã chết.
- Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị yêu cầu tuyên bố mất tích hay
đã chết xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
- Khi người bị tuyên bố mất tích hay đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là
còn sống thì theo yêu cầu của người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên
quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố
một người là mất tích hay đã chết.
- Khi Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố cá nhân là mất tích hay
đã chết sẽ là thay đổi hậu quả pháp lý, cụ thể là:
Tư cách chủ thể được trở lại trạng thái ban đầu như khi họ còn sống
Quan hệ nhân thân được khôi phục
❖ Khác nhau :
Tiêu chí T uyên bố mất tích T uyên bố chết Cơ sở plý D iều 78 BLDS Diều 82 BLDS 2005 2005
Điều kiện T hời gian biệt tích : 2 -
Sau 3 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích năm liền trở lên
của TA có hiệu lực PL mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống. -
Biệt tích trong chiến tranh sau 5 năm, kể từ ngày
chiến tranh kết thúc vãn không có tin tức xác thực là còn sống. -
Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 1 năm,
kể từ ngày bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai đó chấm
dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ TH PL có quy định khác
B iệt tích 5 năm liền trở lên mà ko có tin tức xác thực là còn sống. Hquả plý: Chấm dứt tạm T.cách CT thờiC hấm dứt hoàn toàn QHNT Tạm dừng
Đ ược giải quyết như đối với người đã chết QHTS Do người đang
ược giải quyết như đối với người đã chết; TS của người
qlýĐ tiếp tục qlý. bị tuyên bố là đã chết đc giải quyết theo qđịnh của PL về thừa kế. định
Người bị tuyên gười bị tuyên bố là đã chết mà còn sống có quyền yêu cầu
hủybỏ q.định bốN mất tích trở về những người đã nhận TS thừa kế trả lại TS, giá trị TS
t.bố cá nhân được nhận được hiện còn. Trong TH người thừa kế của người bị tuyên bố
mất tích or đã nhận lại TS do chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm
chết, sẽ làm người quản lý TS hưởng TK thì người đó phải hoàn trả toàn bộ TS đã nhận, thay đổi
chuyển giao sau kể cả hoa lợi, lợi tức ; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
HQPL về khi đã thnah toán thường. QHTS chi phí quản lý Quyết
Câu 20. Nơi cư trú của cá nhân? Ý nghĩa pháp lý của việc xác định nơi cư trú của cá
nhân?(giáo trình trang 85)
❖ Nơi cư trú của cá nhân: theo quy định tại Điều 52 BLDS 2005 và Điều 12 Luật cư trú năm 2012:
- Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
Nơi : là chỗ ở hợp pháp của cá nhân, có thể là nhà ở, phương tiện hoặc
nhà khác mà cá nhân sử dụng để cư trú, có thể thuộc quyền sở hữu của
cá nhân or được CQ, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của PL.
Nơi cư trú có thể là nơi thường trú (nơi cá nhân sinh sống thường
xuyên, ổn định, không có thời hạn tại 1 chỗ ở nhất định và đã đặng kí
thường trú) và nơi tam trú (nơi cá nhân sinh sống ngoài nơi cá nhân đăng
kí thường trú và đã đăng kí tạm trú).
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân căn cứ vào nơi
thường xuyên sinh sống thì nơi cư trú của người đó là nơi người đó đang sinh sống.
❖ Ý nghĩa pháp lý:
- Nơi cư trú cá nhân là nơi cá nhân thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà
nước với tư cách là công dân.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi cá nhân cư trú đăng kí và lưu trữ các
giấy tờ về hộ tịch đối với cá nhân.
- Là nơi mà các CQNN có thẩm quyền tống đạt các giấy tờ có liên quan đến cá nhân
- Là nơi xác định địa điểm thực hiện nghĩa vụ trong quan hệ nghĩa vụ mà cá
nhân tham gia trong trường hợp các bên không thỏa thuận về địa điểm với
đối tượng là động sản.
- Nơi cư trú là căn cứ để Tòa án ra quyết định tuyên bố một cá nhân mất tích
or đã chết
- Nơi cư trú được xác định là địa điểm mở thừa kế khi cá nhân chết
- Có ý nghĩa trong việc xác định thẩm quyền của TA trong việc giải quyết các
tranh chấp DS trong 1 số TH nhất định.
Câu 21. Khái niệm giám hộ? Các loại giám hộ? Địa vị pháp lý của người giám hộ?
❖ Khái niệm: khoản 1 điều 58 BLDS 2005: “Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức ( hay
gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện
việc chăm sóc và bảo vệ quyền. lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất NLHVDS.
❖ Phân loại: Các loại giám hộ: 2 loại
- Người được giám hộ: K2 Điều 58 BLDS 2005 quy định, người được giám hộ gồm:
Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha,
mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không
có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu.
Người mất năng lực hành vi dân sự : là người mắc bệnh tâm thần or
bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
- Người giám hộ:
Là cá nhân và tổ chức.
Xác định quan hệ giám hộ đương nhiên đối với cá nhân: Là những
người thân thiết, gần gũi nhất với cá nhân được xác định theo QH
hôn nhân hoặc QH huyết thống tùy từng trường hợp cụ thể (quy định
tại Điều 61 và Điều 62 BLDS)
Xác định quan hệ giám hộ cử: Nếu không có người giám hộ đương
nhiên thì cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của PL có thể được cử
để giám hộ cho người được giám hộ (Điều 63và Điều 64 BLDS 2005)
❖ Địa vị pháp lý của người giám hộ:
- Quyền của người giám hộ:
Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chỉ dùng cho
những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ
Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lí tài sản của người được giám hộ
Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các
giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ
- Nghĩa vụ của người giám hộ:
Quản lý TS của người được giám hộ
Bảo vệ quyền và lợi ich hợp pháp của người được giám hộ
Đối với người được giám hộ dưới 15 tuổi thì có nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục
Đối với người được giám hộ mất NLHVDS thì có nghĩa vụ chăm sóc,
bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ. CHƯƠNG 3:
Câu 22. Khái niệm và bản chất của pháp nhân?
❖ Khái niệm: Pháp nhân là một tổ chức thống nhất độc lập, hợp pháp có tài sản riêng
và chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân dân mình tham gia vào các QHPL 1 cách độc lập.
❖ Bản chất:
- Pháp nhân có NLPLDS và NLHVDS.
Bị hạn chế bởi PL của từng loại PN và điều lệ PN.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 86 BLDS, NLPLDS của pháp nhân
phải phù hợp với mục đích hoạt động của PN.
- NLPLDS và NLHVDS của PN cùng xuất hiện hoặc cùng chấm dứt ở 1 thời điểm.
Theo khoản 2 Điều 86 BLDS quy định: “NLPLDS của PN phát sinh
từ thời điểm PN được thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm dứt PN”.
NLPLDS và NLHVDS của PN phát sinh trong các TH sau: được
CQNN có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, cho phép đăng kí hoặc công nhận.
Theo quy định tại Điều 99 BLDS, NLPLDS và NLHVDS chấm dứt
trong các trường hợp sau: hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể or bị
tuyên bố pháp sản theo quy định của pl.
Thời điểm chấm dứt: thời điểm xóa tên PN trong trong sổ đăng kí PN
or thời điểm ghi quyết định của CQNN có thẩm quyền.
- PH có quyền nhân thân: khác với cá nhân, PN không có ý thức, ý chí, không
có nội tâm, không có nhân phẩm nhưng PN có uy tín và danh dự.
- PN chỉ có thể thực hiện hành vi thông qua cơ quan của PN: CQ của PN là
người đại diện theo pl của PN và được uye quyền của PN.
Câu 23. Phân tích các điều kiện của pháp nhân.
❖ Khái niệm: các điều kiện của PN là các dấu hiệu để công nhận 1 tổ chức có tư
cách là chủ thể của QHDS.
❖ Điều kiện:
- Được thành lập 1 cách hợp pháp: nghĩa là được CQNN có thẩm quyền
thành lập, cho phép thành lập, đăng kí or công nhận, có mục đích, nhiệm vụ
và được thành lập theo trình tự, thủ tục do pl quy định.
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ:
Mỗi PN phải có người lãnh đạo cao nhất là đại diện hợp pháp của PN.
Có hệ thống bộ máy hoàn thiện gồm các đơn vị thống nhất, phụ thuộc
lẫn nhau, liên quan mật thiết với nhau.
PN phải là một tổ chức độc lập, có ý chí riêng và hành động theo ý chí
của mình, không bị chi phối bởi các chủ thể khác khi quyết định các vấn
đề có liên quan đến nhiệm vụ trong phạm vi điều lệ, quyết định thành lập
và các quy định của pl đối với tổ chức đó.
- Có TS độc lập và tự chịu trách nhiệm độc lập bằng TS đó:
Có TS độc lập là tiền đề vật chất để PN tham gia GDDS như 1 chủ thể
độc lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ này 1
cách độc lập và bình đẳng về mặt pháp lý.
TS độc lập của PN là TS thuộc quyền sở hữu của PN, do PN chiếm
hữu, sử dụng, định đọat trong phạm vi, nhiệm vụ và phù hợp với mục đích của PN.
TS của PN được hình thành trên nững cơ sở khác nhau dưới dạng nguồn
vốn đóng góp của các thành viên, từ hoạt động sx, kinh doanh hợp pháp…
PN tham gia các QHTS và QHNT như 1 chủ thể độc lập và phải chịu
trách nhiệm bằng TS riêng của mình.
- Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pl một cách độc lập, có thể là
nguyên đơn, bị đơn trước Tòa án.
Nghĩa là PN không “núp” dưới danh nghĩa của tổ chức khác, cũng
không cho phép cá nhân, tổ chức sử dụng danh nghĩa của mình để hoạt động.
PN thực hiện các GDTS thông qua cơ chế người đại diện của PN.
Người đại diện của PN được quyền nhân danh PN, đại diện cho ý chí
của PN trong việc thiết lập các QHTS.
Câu 24. Năng lực chủ thể của pháp nhân? So sánh năng lực chủ thể của pháp nhân
với năng lực chủ thể của cá nhân?
❖ Năng lực chủ thể của pháp nhân:
- Gồm có năng lực pháp luật và năng lực hành vi.
- Pháp nhân có NLPL và NLHV kể từ thời điểm tư cách pháp nhân phát sinh.
- NLPL và NLHV của pháp nhân phát sinh đồng thời, tồn tại cùng với quá
trình hoạt động của pháp nhân và chấm dứt khi pháp nhân không còn tồn tại.
- NL chủ thể của pháp nhân là chuyên biệt, phù hợp với mục đích và lĩnh vực
hoạt động của mỗi pháp nhân.
- NL chủ thể của pháp nhân do luật xác định về nội dung, phù hợp với đặc
điểm của từng loại pháp nhân.
- Việc thay đổi mục đích hoạt động của pháp nhân dẫn đến thay đổi NL chủ thể của pháp nhân.
- NLHV của pháp nhân thực ra là NLHV mà pháp nhân vay mượn của những
con người mà pháp nhân hóa thân vào.
❖ So sánh năng lực chủ thể của pháp nhân với năng lực chủ thể của cá nhân:
- Giống nhau: Đều có NLPL và NLHV.
Đều do nhà nước quy định - Khác nhau:
Tiêu chí NLCT của pháp nhân
NLCT của cá nhân
Đ iều 86 – BLDS quy định: “ NLPLDS củaK hoản 3 Điều 14 BLDS 2005 quy định:
pháp nhân phát sinh từ thời điểm pháp “NLPLDS của cá nhân có từ khi
nhân được thành lập và chấm dứt từ thời người đó sinh ra và chấm dứt khi NLPL
điểm chấm dứt pháp nhân”.
người đó chết.”
Được xác định trong các quyết định thành Xác định trong các văn bản PL
lập, Điều lệ của PN đó Phụ thuộc vào từng PN
Bình đẳng, như nhau giữa các cá nhân
NLHV Là khả năng hoạt động
Là khả năng thực hiện hành vi
Phụ thuộc vào NLPL của từng PN.
P hụ thuộc vào sự phát triển về độ tuổi,
tình trạng sức khỏe cũng như khả
năng nhận thức và làm chủ hành vi của cá nhân.
Xuất hiện cùng một thời điểm với NLPLX uất hiện tại thời điểm khác với NLPL,
khi cá nhân đạt đến một độ tuổi nhất định.
Chấm dứt khi PN không còn tồn tại
Có thể không còn khi cá nhân còn sống
NLHV của pháp nhân bị thay đổi khi mục NLHVDS của cá nhân thay đổi khi
đích hoạt động của pháp nhân bị thay độ tuổi cũng như khả năng nhận đổi.
thức và điều khiển hành vi của
cá nhân luôn trong tình trạng có sự thay đổi.
NLHV của pháp nhân là chuyên biệt , NLHV của cá nhân là cá biệt .
phù hợp với mục đích và lĩnh vực hoạt động của mỗi pháp nhân.
Câu 25. Chấm dứt hoạt động của pháp nhân là gì? Các trường hợp chấm dứt hoạt động
của pháp nhân?
❖ Khái niệm: Chấm dứt PN là chấm dứt sự tồn tại của 1 tổ chức với tư cách là chủ thể
độc lập trong các QHPL mà trước đó tổ chức đã tham gia với tư cách PN.
❖ Các trường hợp chấm dứt hoạt động của PN: theo quy định tại Điều 99 BLDS 2005:
- Hợp nhất, sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 94, 95,
96 và 98 của Bộ luật này
- Bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản Câu 26. Cải tổ
pháp nhân? Hậu quả pháp lý của việc cải tổ pháp nhân?
❖ Khái niệm:
- Cải tổ pháp nhân là hình thức tổ chức lại pháp nhân, làm chấm dứt pháp nhân
nhưng các quyền và nghĩa vụ của nó được giao cho pháp nhân mới lập ra do
kết quả tổ chức lại pháp nhân.
- Cải tổ pháp nhân gồm các hình thức: hợp nhất, sáp nhập, chia, tách.
❖ Hậu quả pháp lý:
- Hợp nhất PN: (A + B = C) VD:
PN bị hợp nhất chấm dứt tồn tại
Các quyền, nghĩa vụ DS của các pháp nhân ban đầu được chuyển giao cho PN mới.
- Sáp nhập PN: (A + B =A) VD: Nhập tỉnh Hà Tây vào Hà nội
Pháp nhân được sáp nhập chấm dứt sự tồn tại
Quyền và nghĩa vụ của các pháp nhân bị sáp nhập chuyển giao cho PN sáp nhập.
- Chia PN: (A = B + C) VD: chia Nghệ Tĩnh thành 2 tỉnh là Nghệ An và Hà Tĩnh
PN bi chia chấm dứt sự tồn tại
Quyền và nghĩa vụ của PN bị chia được chuyển giao tương ứng cho PN mới được thành lập
- Tách PN: (A = A’ + B) VD:tách 1 phần tỉnh Đắc lắc thành 1 tỉnh mới là Đắc Nông.
PN bị tách chuyển giao một phần các quyền và nghĩa vụ tương ứng cho pháp nhân được tách.
Pháp nhân bị tách và pháp nhân mới được thành lập thực hiên các quyền
và nghĩa vụ phù hợp với mục đích hoạt động của các PN đó.
Tiêu chí
Giải thể
Phá sản Lý do
Có nhiều lí do dẫn đến việc giải thể:
Do pháp nhân bị mất khả năng
-đã thực hiện xong nhiệm vụ
thanh toán các khoản nợ đến
-đạt được mục đích khi thàh lập PN đó hạn khi chủ nợ có yêu cầu. đặt ra
-hoạt động của PN trái với mục đích
thành lập, gây thiệt hại đến lợi ích của XH
-vi phạm các điều cấm của PL hoặc sự
Câu 27. So sánh giữa phá sản pháp nhân và giải thể pháp nhân?
tồn tại của PN đã không cần thiết nữa -
khi thời hạn hđôg ghi trong điều lệ đã hết. Thủ
tục Thủ tục chấm dứt PN là thủ tục hành Thủ tục tuyên bố phá sản PN giải quyết
chính. CQNN có thẩm quyền quyết định là một hoạt động tư pháp, do
thàh lập PN thì có thẩm quyền quyết Tòa án có thẩm quyền quyết định giải thể PN đó. định. Hậu quả
Pháp nhân bị chấm dứt sự tồn tại kể từ Pháp nhân bị tuyên bố phá sản
thời điểm xóa tên trong sổ đăng kí hoặc vẫn có thể tiếp tục hoạt động
từ thời điểm được xác định trong quyết nếu như có cá nhân, tổ chức
định của cơ quan quản lí nhà nước có nào đó mua lại toàn bộ pháp thẩm quyền nhân.
Thái độ của Người quản lí pháp nhân, điều hành Người quản lí pháp nhân, điều
NN đối với pháp nhân không bị cấm làm công việc hành pháp nhân bị tuyên bố
chủ sở hữu tương tự trong một thời gian nhất định. phá sản thường bị cấm làm hay người
công việc tương tự trong một quản lý thời hạn nhất định
Câu 28. Đại diện của pháp nhân? Các loại đại diện của pháp nhân? Cho ví dụ minh họa?
❖ Khái niệm: Đại diện của PN là cá nhân, người này nhân danh PN để tham gia các
QHDS vì lợi ích của PN đó.
❖ Phân loại: đại diện của PN được thực hiện dưới 2 hình thức: - Đại diện theo
PL (Đại diện đương nhiên):
Là “người đứng đầu PN theo quy định của điều lệ PN hoặc quyết định của
CQNN có thẩm quyền” theo quy định tại khoản 4 Điều 141 BLDS 2005.
Phải là người có NLHVDS đầy đủ.
Có quyền nhân danh PL thực hiện các hành vi nhằm duy trì hoạt động của
PN trong khuôn khổ PL và điều lệ quy định, như ký kết hợp đồng,…
VD: chủ tịch Hội đồng quản trị or Giám đốc or Tổng giám đốc là người
đại diện theo pl của công ti cổ phần được quy định tại điều lệ công ty.
- Đại diện theo ủy quyền:
Là đại diện được xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người
được đại diện theo quy định tại K1 Điều 142 BLDS.
Là trường hợp QH đại diện được xác lập theo ý chí của 2 bên: bên đại
diện và bên được đại diện, biểu hiện qua 1 hợp đồng ủy quyền or 1 giấy ủy quyền.
Người đươc ủy quyền thực hiện các giao dịch trong phạm vi thẩm quyền
được xác lập theo văn bản ủy quyền và chỉ được ủy quyền lại nếu người ủy quyền đồng ý.
VD: Ông A được bà B ủy quyền trong việc kí kết hợp đồng mua bán căn
nhà do bà B là chủ sở hữu.
Câu 29. So sánh hộ gia đình và tổ hợp tác?
❖ Giống nhau:
- Đều có đóng góp TS chung
- Năng lực pháp luật đều mang tính chuyên biệt. (được xác lập và thực hiện trong 1 lĩnh vực cụ thể)
- Đều phải chịu trách nhiệm dân sự vô hạn. (nếu TS không đủ để thực hiện nghĩa
vụ chung thì phải mỗi cá nhân phải chịu trách nhiêm liên đới theo phần tương
ứng với phần đóng góp bằng TS rieng của mình). ❖ Khác nhau:
Hộ gia đình
Tổ hợp tác
Điều 106 BLDS quy định: “Hộ gia đình mà các Điều 111 BLDS quy định: “Tổ hợp tác
thành vien có TS chung, cùng đóng góp công sức được hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp
để hoạt động kinh tế chung trong sx nông, lâm, tác có chứng thực của UBND xã, phường,
ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh thị trấn của từ 3 cá nhân trở lên, cùng
doanh khác do PL quy định là chủ thể khi thma đóng góp TS, công sức để thực hiện
gia QHDS thuộc các lĩnh vực này”.
những công việc nhất định, cùng hưởng
lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể
trong các QHDS”.
Gồm ít nhất 2 thành viên trở lên
Có ít nhất 3 cá nhân trở lên.
Các thành viên trong HGĐ phải có quan hệ hôn Có hợp đồng hợp tác có chứng thực của
nhân hoặc QH huyết thống or QH nuôi dưỡng UBND cấp cơ sở.
NLHV được thực hiên thông qua tổ trưởng
NLHV được thực hiện thông qua chủ hộ là người đại diện CHƯƠNG 4:
Câu 30. Khái niệm GDDS? Phân tích các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự?
❖ Khái niệm: Điều 121 BLDS 2005 quy định: “GDDS là hợp đồng hoặc hành vi pháp
lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
❖ Điều kiện có hiệu lực của GDDS: theo quy định tại khoản 1 Điều 122 BLDS,
GDDS có hiệu lực khi co đủ các điều kiện sau đây:
- Người tham gia GDDS có NLHVDS: Đối với cá nhân:
• Người chưa đủ 6 tuổi, người mất NLHVDS không được phép xác lập
GD, mọi giao dịch của người này đều do người đại diện theo pl xác lập, thực hiện.
• Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện gdds phải
được người đại diện theo pl đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu
cầu sinh hoạt hàng ngày, phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
• Người từ đủ 15t đến chưa đủ 18t có tài sản riêng, bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện gdds mà không cần phải
có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
• Người từ đủ 18t trở lên có NLHVDS đầy đủ, trừ TH họ bị Tòa án tuyên
bố mất NLHVDS or hạn chế NLHVDS thì được toàn quyền xác lập mọi GDDS.
Đối với pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác: các chủ thể này sẽ tham gia
GDDS thông qua người đại diện, từ đó làm phát sinh các quyền và nghĩa
vụ của PN, hộ gia đình, tổ hợp tác.
- Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pl, đao đức xh
Theo điều kiện này thì để GDDS được coi là có hiệu lực, các bên không
được thoả thuận để thực hiện những hành vi đã bị pl cấm hoặc trái với
những chuẩn mực ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xh,
được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.
- Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
Giao dịch phải được thiết lập trên cơ sở tự do, tự nguyện của các bên chủ
thể, Vì vậy, gdds sẽ bị coi là không có tính tự nguyện của người tham gia
giao dịch đó được thiết lập do bị đe doạ, bị lừa dối, nhầm lẫn… (VD: A
tặng cho B 1 xe máy SH nhưng A viết giấy bán cho B (B không phải trả
tiền) -> khác nhau giữa ý chí bên trong và hình thức thể hiện ra bên ngoài -> gdds giả tạo )
- Hình thức của giao dịch phải phù hợp với quy định của pl:
Hình thức giao dịch là chứng cứ xác nhận các quan hệ đã, đang tồn tại
giữa các bên, qua đó xác định trách nhiệm DS khi có hành vi vi phạm xảy
ra nên hình thức của GDDS có vai trò rất quan trọng trong tố tụng DS.
Câu 33. So sánh hợp đồng với hành vi pháp lý đơn phương?
❖ Giống nhau:
- Đều là một loại GDDS.
- Tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của gdds theo điều 122.
- Đều nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. - Tôn
trọng ý chí của chủ thể khi xác lập gdds.
Tiêu chí Hợp đồng
Hành vi pháp lý đơn phương Khái
Là sự thoả thuận, giao ước giữa các Là gdds trong đó thể hiện ý chỉ của một bên nhằm niệm
bên khi tham gia vào giao dịch dân làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
sự nhằm làm phát sinh, thay đổi, dân sự.
chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.