lOMoARcPSD| 61716317
ĐỀ CƯƠNG LUT HÌNH SỰ 1
BÀI MỞ ĐẦU
Câu 1: Khái niệm LHS. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của LHS.
- Khái niệm: LHS một ngành trong hệ thống pháp luật của nước CH XHCN VN, tổng
thcác quy phạm pháp luật điều chỉnh những MQH phát sinh giữa nhà nước và người
thực hiện tội phạm bằng việc quy định những hành vi nguy hiểm cho XH là tội phạm
hình phạt đối voiws các tội phạm cũng như các vấn đề liên quan đến việc xác định
tội phạm và quyết định hình phạm.
- Đối tượng điều chỉnh: ĐT ĐC của LHS các QH XH giữa nhà nước và người phạm ti
xuất hiện khi người phạm tội thực hiện một tội phạm mà LHS đã quy định.
+QH XH được pháp luật hình sự điu chỉnh là QH PL HS trong MQH này có 2 chủ
thể với quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau nhưng lại có liên hệ cht chẽ với nhau.
+Một là: Nhà nước tham gia vào QH y thông qua các quan chuyên môn của
mình là cơ quan điều tra, VKS và TA. Nhà nước thực hiện quyền điều tra, truy tố và xét
xử người phạm tội, buộc người phạm tội phải chịu TNHS hình phạt theo quy định
của luật về tội phạm mà họ đã thực hiện. Đồng thời với tư cách là người thực thi công
, nhà nước nghĩa vụ bảo đảm sự tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của người
phm ti.
+Hai là: Người phạm tội có nghĩa vchấp hành các biện pháp cưỡng chế quy
định trong chế tài nhà nước đã áp dụng với họ, đồng thời yêu cầu nhà nước tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Phương pháp điều chỉnh: Phương pháp quyền uy phục tùng (sử dụng quyền lực nhà
ớc để điều chỉnh QH PL HS).
Nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế được LHS quy định với người phạm
tội mà không bị cản trở hay phụ thuộc vào ý chí hay hành động của bất kỳ cá nhân hay
tổ chức nào. Người phạm tội phải phục tùng những biện pháp Nhà nước áp dụng
đối với họ , người phạm tội phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm tội của mình trước
nhà nước.
Câu 2: Vị trí của LHS trong hệ thống pháp luật Việt Nam
- Một mặt: LHS bảo vệ các QH XH tầm quan trọng nhất thuộc các lĩnh vực khác nhau
của đời sống XH.
- Mặt khác: LHS điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa nhà nước vàngười phạm tội
xuất hiện do người này thực hiện tội phm.
- Nhà nước phải áp dụng các biện pháp khác nau do mức độ nguyhiểm của các hành
vi nhằm trừng phạt đồng thời giáo dục người vi phạm và phòng ngừa vi phạm. Biện
pháp PLHS là cần thiết nhằm đảm bảo cho pháp luật trật tự chung được tôn trng
Câu 3: Nhiệm vụ của LHS VN
lOMoARcPSD| 61716317
Nhiệm vụ của BLHS được quy định tại điều 1, BLHS 2015-sửa đổi bổ sung 2017:
Thnhất: bảo vệ chquyền QG, AN đất nước, bảo vệ chế độ XHCN; bảo vquyn
con người, quyền công dân; bảo vệ quyền nh đẳng giữa các dân tộc; bảo vệ
loiwjc ích của nhà nước, tổ chức, bảo vệ trt tự pháp luật.
Thứ hai: đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
Thba: giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh
chống tội phạm
Câu 4: Khoa học LHS
-Khái niệm: KH LHS là tổng thể các học thuyết, các quan điểm, tư tưởng là ền đề, cơ
sở cho việc nghiên cứu LHS. KH LHS một ngành KH pháp , một bộ phận của KH pháp
lý nói chung.
-Nhiệm vụ:
Nghiên cứu cung cấp các dữ liệu khoa học cho việc xây dựng và không ngừng bổ
sung, hoàn thiện PLHS.
Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực ễn đấu tranh phòng ngừa chống
tội kinh nghiệm áp dụng PL HS.
Nghiên cứu toàn diện các vấn đề thuộc đối tượng điều chỉnh của LHS, nghiên
cứu các quy phạm, các chế định của LHS về TP, CTTP, sở TNHS… Qua đó y
dựng hệ thống luận khoa học của LHS, góp phần làm cho hoạt động của các
quan pháp hình sự ến hành đúng đắn có hiệu quả bảo vệ chế độ chính
trị, trật tự ATXH, nh mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm, quyn về tài sản ca
công dân, tăng cường pháp chế XHCN. Nâng cao năng lực, trình độ của người tố
tụng.
CÁC NGUYÊN TẮC LUT HÌNH SỰ
Câu 30: Nội dung bản, sự thhiện trong BLHS 2015 ý nghĩa của nguyên tắc pháp
chế.
1. Nội dung cơ bản:
- Bất kì hành vi nào chỉ bị coi là tội phạm và bị trừng phạt bằng chế tài pháp lí hình sự,
các hậu quả pháp HS khác của việc thực hiện hành vi đó chphải do BLHS quy
định
- Địa vị pháp lí: quyền và nghĩa vụ của (1) người phạm tội đã đcmiễn TNHS, ko bị truy
cứu TNHS do hết thời hiệu; (2) người bị kết án đã đc miễn hình phạt, không phải chấp
hành bản án do hết thời hiệu; (3) người chấp hành xong hình phạt và đã được xóa án
ch không thể bị hạn chế so vs địa vị những công dân khác ko có án ch (trừ
TH luật quy định)
- Việc thực hiẹn PLHS nhất thiết phải trên cơ sở tuân thủ, chấp hành, áp dụng nghiêm
chỉnh và nhất quán các quy định PLHS
lOMoARcPSD| 61716317
- Tuyệt đối không được áp dụng LHS theo nguyên tắc tương tự
2. Sự th hiện trong BLHS 2015
- Điều 2 : “ - Chngười nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải
chịu trách nhiệm hình sự. Chpháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được
quy định tại điều 7 của Bộ luật này mứoi phải chịu trách nhiệm hình sự.
- Điều 8 : “ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho hội được quy định trong Bộ luật hình
sư”
- Điều 30: Hình phạt .... được áp dụng trong Bộ luật này, do tòa án quyết định áp
dụng”
- Điều 50: “ Khi quyết định hình phạt, tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân
nhắc nh chất mức độ nguy hiểm cho hội của hành vi phạm tội, nhân thân
người phạm tội, các nh ết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS.
3. Ý nghĩa
- cụ thể hóa nguyên tắc hiến định của HP
- phù hợp với tư tưởng pháp lí của nhân loại: không có tội phạm, ko có hình pht
nếu điều đó không đc luật quy định - Chống lại nguyên tắc tương tự
Câu 31: Nội dung bản, sự thhiện trong BLHS 2015 ý nghĩa của nguyên tắc bình
đẳng trước LHS
Nội dung: những người phạm tội đều phải chịu trách nhiệm một cách bình đẳng
trước luật hình sự không phân biệt giới nh, dân tộc, tôn giáo, chính kiến, nghề nghiệp,
địa vị xã hội và nh trạng tài sn – nếu họ là thường dân, Bộ trưởng, nguyên thủ quc
gia hay người đúng đầu Chính phủ nhưng khi đã phạm tội thì đều phải chịu TNHS như
nhau theo các quy định của BLHS không thể bất một sự phân biệt hay đặc
quyền, đặc lợi chỉ dành riêng cho công dân nào.
Sự thhiện trong LHS 2015: Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp lut,
không phân biệt nam, nữ, dân tộc n ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị hội (Khoản
2 Điều 3 BLHS 1999).
Ý nghĩa: góp phần cthể hóa trong BLHS nguyên tc hiến đnh của Hiến pháp Việt
Nam năm 1992 về sự bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật; phù hợp với
ởng pháp ến bộ của nhân loại về sự bình đẳng của tất cả mọi người trước pháp
luật đã được ghi nhận trong hai văn bản quốc tế của Liên hợp quốc ( Điều 7 Tuyên ngôn
nhân quyền và Điều 26 Công ước quốc tế).
Câu 32: Nội dung bản, sthhiện trong BLHS 2015 ý nghĩa của nguyên tắc công
minh Nội dung:
a) TNHS phải tương xứng, phù hợp với nh chất và mức độ nghiêm trọng của hậu
quả tội phạm đã xảy ra, mức độ lỗi cũng như nh chất nguy hiểm cho xã hội
lOMoARcPSD| 61716317
b) TNHS phải được phân hóa tối đa. Phải đảm bảo sự bóc tách nhỏ nhất về nh
chất mức độ nguy hiểm của hành vi với trách nhiệm hình stương ứng. (cùng
giết ng, cùng trộm cắp tài sản thống nhất với nhau cùng đi làm nhưng vẫn bóc tách
rõ ràng các êu chí kẻ nào là kchmưu cầm đầu lôi kéo đồng phạm lập kế hoạch; ai
có quyết tâm cao hơn; ai là người bị lôi kéo tham gia khác với ng chủ động; ai là người
vì hoàn cảnh tũng bách mà phải tham gia…)
c) không ai bị truy cứu TNHS 2 lần một hành vi phạm tội (nếu một người đã bị
xét xử ở ớc ngoài thì Việt Nam sẽ không xử lại mà công nhận bản án đó. Có sự luân
chuyển giữa các quốc gia thì phải làm những thủ tục liên quan đến tương trợ tư pháp,
công nhận bản án đã xét xử cho thi hành bản án đó tại Việt Nam ngược lại những
ớc đã kí kêt với Việt Nam cũng phải công nhận những gì Việt Nam đã xét xử.
Ý NGHĨA: hoàn toàn phợp với tư tưởng ến bộ của nhân loại về sự công bằng
của pháp luật và đã được thể hiện trong Công ước quốc tế đã nêu bằng quy định cấm
kết án hoặc trừng phạt hai lần đi với người cùng một tội phạm.
Câu 33: Nội dung bản, sự thhiện trong BLHS 2015 ý nghĩa của nguyên tắc nhân
đạo NỘI DUNG CƠ BẢN:
a) hình phạt, các biện pháp tư pháp và chế định pháp lý hình sđượcáp dụng đối
với người phạm tội không nhằm mục đích y nên những đau đớn về thxác hạ
tháp nhâm phẩm của con người.
b) khi những căn cứ tha miễn TNHS, người áp dụng tố tụng cần áp dụng ngay
đối với người phạm ti.
c) mức độ TNHS của người có năng lực TNHS hạn chế, người chưa thành niên, phụ
nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ, người đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo đưc
gim nhẹ hơn so với người bình thường phạm ti.
d) Hồi tố nhân đạo: tại thời điểm đã luật nhưng chưa phát sinh hiệu lực đã
điều luật nào đó thu hẹp phạm vi chấn áp hình sự, mở rộng thêm quyền lợi cho
người phạm tội thì áp dụng ngay điều luật đó.
BIỂU HIỆN: Đối với người lần đu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải thì có thể
áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù…hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
Đối với người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm
ăn khi có đủ điều kiện do luật định thì xóa án; hiệu lc vthời gian; miễn
TNHS do người tự ý nửa chừng chấm dứt tội phạm…
Ý NGHĨA: không chỉ góp phần cụ thhóa trong BLHS các quy định của Hiến
pháp 2013 còn phù hợp vi tưởng ến bộ của nhân loại về sự nhân đạo của
pháp luật đã được thể hiện trong hai văn bản quốc tế của Liên hợp quốc (đ5 TUYÊN
NGÔN NHÂN QUYỀN ) cũng như Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn.
Câu 34: Nội dung bản, sự thhiện trong BLHS 2015 ý nghĩa ca nguyên tc
không tránh khỏi trách nhiệm NỘI DUNG CƠ BẢN:
lOMoARcPSD| 61716317
- TNHS phải đi liền với hành vi phạm tội. những người phạm tội phải chịu TNHS theo
các quy định của LHS, tức là nếu không có các căn cứ của luật định để miễn TNHS hay
miễn hình phạt thì họ phải chịu hình phạt hoặc các biện pháp có tác động có nh chất
pháp lý hình skhác do BLHS quy định. (ví dnhư một người bị tấn công hành
động chống trlại bản thân mình thì hành vi đó được coi phòng vệ chính đáng không
phải chịu TNHS còn nếu một người lợi dụng việc phòng vệ chính đáng đó để tấn công
người khác thì hành vi tấn công đó phải chịu TNHS).
-Nhiệm vụ truy cứu TNHS thuộc về cơ quan nhà nước.
-Phải có nhim vụ đấu tranh với mọi loại tội phạm.
-Trong TH sử dụng người khác (chưa đtuổi chịu TNHS hoặc không năng lực hành
vi), xúi dục sẽ phải chịu TNHS. Ví dụ như một người mẹ tuyên truyền vào đầu đứa trẻ
mới 13,5 tuổi sự thù hằn rồi xúi giục đứa trẻ đó thực hiện hành vi phạm tội thì người
mẹ đó phải chịu TNHS với vai trò là người xúi giục.
Ý NGHĨA: thể hin MQH chặt chẽ đối với hai nguyên tắc pháp chế và bình đẳng
giữa pháp luật, còn phản ánh tưởng của “nguyên tắc xử trong PLHS VN
hiện hành: mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử nhanh chóng
công minh theo đúng pháp luật, nhằm góp phần đạt được mục đích bản của hoạt
động tư pháp HS trong Nhà nước pháp quyền bảo vệ vững chắc các quyền tự do của
công dân với phương châm “không bỏ lọt ktội phạm, tránh loam oan người phạm
tội”
Câu 35: Nội dung bản, sự thhiện trong BLHS 2015 ý nghĩa của nguyên tắc trách
nhiệm do lỗi
NỘI DUNG: không ai có thể phải chịu TNHS về hành vi nguy hiểm cho hội cũng
như về việc gây nên hoặc đe dọa thực tế y nên thiệt hại cho các lợi ích được bảo vệ
bằng PLHS mà không phải do lỗi của mình (ví dụ người lái tàu điều khiển tàu mà gây ra
các chết cho người ợt đường ray thì người lái tài không phải chịu TNHS trong trường
hợp này vì không có lỗi)
BIỂU HIỆN: nội dung của nguyên tắc y chcác mức độ khác nhau thể nhn
thy tại các quy phạm sau đây: nghiêm trị người cố ý y hậu quả nghiêm trọng, nh
lỗi ý của hành vi trong khái niệm tội phạm trong một loạt các CTTP bản
dấu hiệu bắt buc của chúng được nhà làm luật xây dựng trên cơ sở hình thức li.
Ý NGHĨA: xuất phát từ quan điểm ến bộ được thừa nhận của KH LHS trong nhà
ớc pháp quyền coi nh chất lỗi dấu hiệu chquan bắt buộc của tội phạm
tương ứng như vậy không thể thiếu được của TNHS, nên được phép buộc tội chủ quan
mà không được phép buộc tội khách quan.
Câu 36: Khái niệm và cấu tạo của đạo luật HS VN
-Đạo luật hình sự VN văn bản do Quốc hội ban hành, nội dung gồm các quy phạm
quy định về tội phạm hình phạt. BLHS đạo luật hình sự hoàn chỉnh tập hợp đy
đỏ các quy phạm PLHS.
lOMoARcPSD| 61716317
-Cấu tạo Đạo luật HS VN: BLHS được QH thông qua 27/12/2016 chính thưc pháp
sinh hiệu lực 0h ngày 1/1/2018 nguồn chyếu của ngành LHS ớc ra thế nghiên
cuuws cấu taoh đạo luật hình sự thực chất là m hiểu cu tạo BLHS. Ngoài lời nói đầu,
nội dung BLHS chia làm hai phần: phần chung và phần các tội phạm.
+Phần chung gồm các quy phạm quy định nhiệm vụ của BLHS, nguyên tắc ca
LHS, cơ sở của LHS, các khái niệm về tội phạm, hình phạt, các chế định khác liên quan
đến việc xác định tội phạm và xác định hình phạt, những quy định khác về TNHS vi
người chưa thành niên phạm tội.
+Phền các tội phạm gồm những quy phạm quy định những dấu hiệu pháp lý của
các tội phạm cthể, loại hình phạt và mức hình phạt với các tội phạm đó. (các tội xâm
phạm an ninh QG, các tội xâm hại đến nh mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con
người…)
=> Phần chung phần các tội phạm được tập hợp thành các chương và trong một
chương của các tội phạm có thể chia thành các mục. Phần chung phần các tội phạm
gắn chặt chẽ bổ sung cho nhau sở pháp thống nhất để giải quyết đúng
đắn vn đề TNHS.
Câu 37: Hiệu lực của đạo luật hình sự theo không gian.
-Hiu lc của đạo luật hình sự theo không gian được quy định tại điều 5+6 BLHS 2015.
-BLHS được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội được thực hiện trên lãnh thổ VN
(vùng đất, vùng trời, vùng biển, vùng lãnh thổ đặc bit)
+bắt đầu rồi kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
+Bắt đầu tại VN nhưng kết thúc ngoai lãnh thổ Việt Nam.
+bắt đầu ngoài nhưng kết thúc trên lãnh thổ VN
+bắt đầu kết thúc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng giai đoạn thực hiện tội
phạm trên lãnh thổ Việt Nam.
- ĐỐI TƯỢNG:
+Công dân VN sinh sống trên lãnh thổ VN.
ối với những người ớc ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam thuộc đối
ợng được miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh stheo pháp luật Việt Nam, theo điều ước
quốc tế nước CHXH CN VN thành viên hoặc tập quán quốc tế, thì vấn đề TNHS
của họ được giải thích theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc
tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không tập quán quốc
tế thì TNHS của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
-ĐIỀU 6: HIỆU LỰC NGOÀI LÃNH THỔ VIỆT NAM
ối với công dân VN và pháp nhân thương mại VN có hành vi phạm ti c
ngoài Bộ luật y quy định thì thể truy cứu TNHS tại VN theo quy đjnh của Bộ
luật này.
lOMoARcPSD| 61716317
+Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ngoài lãnh
thVN có thể bị truy cứu TNHS theo quy định của Bộ luật này nếu phạm tội xâm phạm
đến quyền lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc lợi ích của ớc CHXH CN
VN hoặc có thể bị xử lý theo quy định điều ước quốc tế mà VN là thành viên.
ối với hành vi phm tội hoc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu
biển, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam đang ngoài biển xa hoặc tại giới hạn vùng
trời nằm ngoài lãnh thViệt Nam thì người phạm tội sẽ bị truy cứu TNHS theo Bộ lut
này trong trường hợp điều ước quốc tế mà VN là thành viên có quy định.
Câu 38: Hiệu lực của đạo luật hình sự vthời gian.
-BLHS 2015 được QH thông qua 27/12/2016 và chính thưc pháp sinh hiệu lực 0h ngày
1/1/2018.
-Áp dụng theo thời điểm phát sinh tội phạm
-Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một nh ết tăng nặng
hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn TNHS, loại trừ TNHS, miễn hình phạt, xóa
án ch và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội thì không được áp dụng
đối với hành vi phạm tội đã được thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
- Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một nh ết tăng nặng, quy định mt
hình phạt nhẹ hơn, một nh ết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo,
miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình
phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án ch và quy định khác có lợi cho người
phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật
đó có hiệu lực thi hành.
Câu 39: Vấn đề hiu lực hồi tố của đạo luật hình sự.
BLHS 2015 không hiệu lực hồi tố. Tuy nhiên cho áp dụng hồi tố lợi cho người
phm ti.
Khoản 2 điều 7 quy định: “Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một
nh ết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một nh ết giảm nhẹ mới hoặc
mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình
sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha trước thời hạn điều kiện, xóa án ch
quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã
thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
Câu 40: Giải thích đạo luật hình sự
Khái niệm: Giải thích đạo luật hình sự là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng các quy
phạm PLHS, bảo đảm snhận thức và thực hiện chính xác, thống nhất luật hình
sự. Giải thích luật hình sự là một giai đoạn của quá trình áp dụng luật hình sự.
lOMoARcPSD| 61716317
Căn cứ theo chủ thể ến hành giải thích giá trị pháp lý của sựu giải thích phân
loại thành: Giải thích chính thức luật hình sự (giải thích của quan nhà nước
thẩm quyền sự giải được ghi vào văn bản giải thích); Giải thích của quan
xét xử (các Tòa án khi xét xcác vụ án hình sự phải chọn các quy phạm PLHS phù
hợp và giải thích chúng để áp dụng. Sgiải thích LHS của TANDTC có ý nghĩa rt
quan trọng trong thực ễn xét xử, một dạng điển hình nhất và quan trọng nhất
của thực ễn áp dụng luật hình sự ở ớc ta, nó có gia srj bắt buộc đối với Tòa
án. tuy nhiên cũng không bằng giải thích chính thức của LHS); Giải thích LHS
nh chất khoa học ( giải thích không chính thức, vì vậy không giá trị pháp
bắt buộc với các quan nhà nước công dân, nó góp phần nâng cao tư duy
kiến thức pháp cho nhân dân cán bpháp, góp phần tổng kết thực
ễn áp dụng luật hình sự, hoàn thiện PLHS và phát triển khoa học luật hình sự).
Các phương pháp ến hành giải thích luật hình sự:
- Phương pháp logic: sdụng những suy đoán logic để làm sáng tỏ nội dung QPPL.
- Phương pháp giải thích văn phạm: làm rõ nghĩa từng từ, từng câu và mối liên hệ
giữa chúng qua đó làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng cuae quy phạm luật.
- Phương pháp giải thích chính trị - lịch sử: thông qua việc nghiên cứu các điều
kiện, hoàn cảnh chính trị - lịch sử khi ban hành đạo luật hình sựn để hiểu rõ nội
dung, tư tưởng của quy phạm.
Câu 41: Việc áp dụng nguyên tăc tương tự trong PLHS VN
Do yêu cầu bảo vệ các lợi ích của nhà nước, của công dân và trật tự xã hội, nhiều hành
vi có nh chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đáng kể cần phải được xử lý về hình sự
nhưng chưa được quy định trong các văn bản PLHS và cũng chưa có điều kiện bổ sung
PLHS một cách kịp thời, Nhà nước đã cho phép tòa án áp dụng pháp luật tương tự để
xét xử những người thực hiện các hành vi ấy. Áp dụng pháp luật tương tự là giải pháp
mang nh chất tạm thời nhằm khắc phục những lỗ hổng của PLHS.
Áp dụng pháp luật tương tự trong lĩnh vực hình sự gồm:
-Áp dụng tương tự PLHS dựa vào các nguyên tắc chung của luật hình sự và ý
thức pháp luật XHCN để truy cứu TNHS một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội nhưng chưa có quy định và không tương tự với một tội phạm nào đó đã được luật
hình sự quy định.
-Áp dụng tương tự QPPLHS là căn cứ vào quy phạm quy định một tội để xử lý một
hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa được quy định là tội phạm, nhưng tương tự với tội
phạm đã quy định trong quy phạm đó. Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật hình sự
phải có những điều kiện nhất định:
+ Hành vi phải nh chất mức đnguy hiểm đáng kể nhưng chưa được
quy định là tội phạm trong văn bản PLHS.
lOMoARcPSD| 61716317
+ Hành vi phải tương tự với một tội phạm cụ thđược quy định trong một văn
bản quy phạm PLHS: phải cùng nh chất và mức độ nguy hiểm cho hội, phải
giống tội phạm đã được quy định về khách thể, về mặt chủ quan, về ch th,
chtương tự về những dấu hiệu bắt buộc của mặt khách quan ( thể chp
nhận tương tvề khách thể về ch thể, không chấp nhận sự tương tự về
mặt chủ quan).
Câu 42: Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của TNHS -KHÁI NIỆM:
TNHS hậu quả pháp của việc thực hiện tội phạm nhân người phạm
tội phải gánh chịu trước Nhà nước về hành vi phạm tội của mình được thực hiện
bằng hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự khác theo quy định của BLHS.
- ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN TNHS:
+ Mang nh tất yếu, cưỡng chế, bắt buộc chung
+ Được xác định bởi BLHS
+ Phải chịu hình phạt
+ Có hậu quả pháp lý được xác định Câu 43: Cơ sở
TNHS đối với cá nhân.
Khoản 1 đ2 BLHS 2015 quy định: “chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định
mới phải chịu TNHS”. Giải quyết vấn đề sở TNHS trả lời cho câu hỏi tại sao một
người phải chịu TNHS-Phải dựa trên những cơ sở về mặt khách quan và chủ quan:
VỀ MẶT KHÁCH QUAN
Từ góc độ các dấu hiệu khách quan của CTTP, chỉ người nào thực hiện hiện hành vi
nguy hiểm cho hội được quy định trong BLHS mới phải chịu TNHS. Hành vi cách
cư xử có ý thức của của con người ra thế giới khách quan bằng hành động hoặc không
hành động. TNHS chỉ phát sinh khi hành vi phạm tội; ởng, suy nghĩ của con
người dù nguy hiểm đến đâu cũng không thể là cơ sở để truy cứu TNHS.
VỀ MẶT CHỦ QUAN
Từ góc độ chủ quan, cơ sở của TNHS là lỗi của người phạm tội khi thực hiện hành vi
nguy hiểm cho hội. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội lỗi thế
phải chịu TNHS. Họ đã lựa chọn một cách xử sự phạm tội trong hoàn cảnh hoàn toàn
có thể lựa chọn cách xử sự khác không gây nguy hiểm cho xã hội. Nếu một người thực
hiện hành vi nguy hiểm không còn lựa chọn nào khác thì lỗi thế người đó
không phải chịu TNHS.
Câu 44: Những điều kiện TNHS đối với cá nhân.
Một người bị truy cứu TNHS khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa y thiệt hại
cho các QH XH được LHS bảo vệ.
lOMoARcPSD| 61716317
2. Hành vi đó được BLHS quy định là tội phạm.
3. Người thực hiện phạm tội đnăng lực TNHS, tức khi thực hiện hành vi nguy
hiểm cho XH có khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của hình.
4. Người đó có đủ tuổi chịu TNHS.
5. Người đó lỗi (cý hoặc ý theo quy định của pháp luật) trong việc thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội đó.
Câu 45: Cơ sở TNHS đối với pháp nhân thương mại.
-Khoản 2 điều 2 BLHS 2015 có quy định: “chỉ có pháp nhân thương mại nào phạm một
tội được quy định tại điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu TNHS”.
-Cơ sở của TNHS đối với PNTM được quy định tại khoản 2 Điều 2 BLHS 2015[1] bao
gồm 3 yếu tố chính: [bị cáo] có tội (hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thỏa mãn đầy đủ
các yếu tố cấu thành nên tội), [hành vi] được pháp luật quy định tội (Điều 76 BLHS
2015), và quan hệ nhân quả với hai yếu tố trên.
-TNHS của PNTM nh chất ơng tự như TNHS của nhân: phát sinh tồn tại
khách quan ktừ khi tội phạm được thực hiện; được xác định bằng trình tự đặc biệt
được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự; dạng trách nhiệm pháp mang lại
hậu quả nghiêm khắc nhất cho chủ th(ví dụ: hình phạt, các biện pháp tư pháp hình
sự, các biện pháp cưỡng chế trong quá trình tố tụng hình sự…).
-Việc truy cứu TNHS đối với PNTM không chỉ áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực
hiện trên lãnh thổ Việt Nam còn thể áp dụng đối với hành vi của PNTM nước
ngoài phạm tội ngoài lãnh thổ Việt Nam, trcác đối tượng thuộc trường hợp được
ởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, nhưng hành
vi đó xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của
Việt Nam hoặc được quy định tội phạm trong điều ước quốc tế Việt Nam thành
viên[2] (khoản 1 Điều 5, Điều 6 BLHS 2015)
-Khái niệm TNHS của pháp nhân không phải là một nội dung mới. Trước đây, khái niệm
y đã xuất hiện nhưng chưa được công nhận trong BLHS 1999. Việc luật hóa khái niệm
y vào BLHS mới được cho phù hợp với luận trong pháp luật quốc tế các
khuyến nghị của Liên Hợp quốc, cũng như điều kiện kinh tế thtrường của Việt Nam
hiện nay.
- Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại
- Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại
- Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chđạo điều hành hoặc chấp thuận của
pháp nhân thương mại
- Hành vi phạm tội chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS theo điều 2 BLHS.
Câu 46: Chế định thời hiệu truy cứu TNHS theo BLHS 2015.
lOMoARcPSD| 61716317
THỜI HIỆU TRUY CỨU TNHS
1. Thời hiệu truy cứu TNHS là thời hạn do BLHS 2015 quy định màkhi hết thời hạn thì
người đó không bị chu TNHS.
2. Thời hiệu truy cứu TNHS được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trng
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được nh từ ngày tội phạm được thực hin.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện
hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội y trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội được nh lại ktừ ngày
thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, tội cố nh trn
tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu lại kể từ khi người đó ra
đầu thú hoặc bị bắt giữ. KHÔNG ÁP DỤNG THỜI HIỆU TRUY CỨU TNHS
Không áp dụng thời hiệu TNHS quy định tại điều 27 BLHS 2015 đối với các tội phạm sau
đây:
1. Các tội phạm xâm phạm ANQG được quy đnh tại Chương XIII BLHS 2015.
2.Các tội phá hoạt hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại
chương XXVI BLHS 2015
3. Tội tham ô tài sản thuộc trương hợp quy định tài khoản 3+4 điều 353 BLHS 2015; ti
nhn hối lộ thuộc điều 354 BLHS 2015.
Câu 47: Khái niệm miễn TNHS và liệt kê những trường hợp miễn TNHS.
TNHS la hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm, vì vậy miễn TNHS có nghĩa
miễn những hậu qupháp lý về các tội phạm đối với người thực hiện khi những
điều kiện theo quy định của pháp luật.
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau
đây:
a) Khi ến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật
làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
người phạm
nh
lOMoARcPSD| 61716317
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ
sau đây:
a) Khi ến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của nhhình người
phm ti không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi ến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn
đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
c) Người phạm ti tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện
điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hu quả của tội phạm lập
công lớn hoặc có cống hiến đc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý y
thiệt hại về nh mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và
được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề ngh
miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Câu 48: Phân biệt miễn TNHS với miễn hình phạt.
+Giống nhau
Đều chế định phản ánh chính sách khoan hồng, nhân đạo của luật hình sự Việt Nam.
- Không cách ly họ ra khỏi đời sống xã hội mà tạo điều kiện cho họ nhanh
chóng tái hòa nhập cộng đồng, trở thành người có ích cho xã hội.
- Đều chỉ áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện luật định. - Đều không phải
chu hậu quả pháp lý bất lợi của việc phạm tội hoặc của việc quyết định hình phạt
án ch.
+ Khác nhau
STT
MIỄN TNHS
MIỄN HÌNH PHẠT
Khái
niệm
Miễn trách nhiệm hình sự là việc
Miễn hình phạt là ko buộc
ko bắt buộc người phạm tội phải
người bị kết á
n phải chịu hình
chịu TNH
S về tội mà họ đã thực
phạt về tội họ đã thc hin.
hiện
lOMoARcPSD| 61716317
Điu
kiện
+ Người phạm tội được miễn TNHS khi
một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi ến hành điều tra, truy tố
Người phạm tội có nhiều nh ết
gim nhẹ quy định tại k1,2 Đ54 BLHS
năm 2015, đáng được khoan hồng
đặc
hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách,
pháp luật làm cho hành vi phạm ti
không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá. + Người
phm tội có thể đưc miễn TNHS khi
có một trong các căn cứ sau:
a) Khi ến hành điều tra, truy tố, xét
xử do chuyển biến của nh hình
người phạm tội không còn nguy hiểm cho
hội nữa;
b) Khi ến hành điều tra, truy tố, xét
xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm
nghèo dẫn đến không còn khả năng gây
nguy hiểm cho xã hội na;
c) Người phm tội tự thú, khai rõ sự
việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát
hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn
chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội
phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến
đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa
nhn.
+ Người thực hiện tội phạm ít nghiêm
trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô
ý gây thiệt hại về nh mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản ca
người khác và được người bị hại hoặc
người đại diện của người bị hại tự
nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách
nhiệm hình sự, thì có thể đưc min
TNHS.
biệt nhưng chưa đến mức được
miễn TNHS.
Theo quy định khoản 1,2 Điều 54 “1.
Tòa án có thể quyết định một hình
phạt dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt được áp dụng nhưng phải
trong khung hình phạt liền knh
hơn của điều luật khi người phạm
tội có ít nhất hai nh ết giảm nhẹ
quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ
luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình
phạt dưới mức thấp nhất của khung
hình phạt được áp dụng nhưng
không bắt buộc phải trong khung
hình phạt liền knhẹ hơn của điều
luật đối với người phạm tội lần đu
là người giúp sức trong vụ án đồng
phạm nhưng có vai trò không đáng
k.”
lOMoARcPSD| 61716317
Th
m
quyn
áp
dụng
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
Tòa án
Hậu
qu
pháp
- Không có án ch.
- Có nh khoan hồng cao hơn so với
miễn hình phạt.
Có án ch nhưng thuộc trường hợp
đương nhiên được
xóa án ch
.
Đối
Đối tượng của MTNHS có thể là
Người đã bị kết án bằng mt
ợn g
người đã bị kết án hoặc chưa bị kết án.
bản án có hiệu lực pháp luật.
Các
trườ
ng
hợp
đưc
min
TNH S
min
hình
phạt
.
- Các TH miễn TNHS bao gồm tự ý nửa
chừng chấm dứt việc phạm tội Điều 16;
người chưa thành niên phạm tội ít
nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, gây hại
ko lớn, có nhiều nh ết giảm nhẹ...Điều
91; người đã nhận làm gián điệp, nhưng
ko thực hiện nhiệm vụ đc giao và tự thú,
thành khẩn khai báo Điều 110; người
không tố giác có hành động can ngăn
người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của
tội phạm khoản 3
Điều 390 tội
Miễn hình phạt chỉ đc quy định 2
điều luật đó là Điều 59 và khoản 3
Điều 390 tội không t giác tội phạm.
Câu 49: Bản chất hội pháp của tội phạm trong năm hình thái kinh tế hội tương
ứng của nhân loại.
-Tội phạm một hiện tượng xã hội-pháp gắn liền với sự ra đời của nhà nước
pháp luật, cũng như sự xut hiện của sở hữu tư nhân và sự phân chia xã hội thành các
giai cấp đối kháng
-Chế độ công nguyên thủy: những hành vi y thiệt hại mặc mang nh chất
tội phạm (thao nghĩa hiện đại) đều được mọi người tự giải quyết không phải bằng
quyn lực nhà nước mà bằng quyền lực xã hội
-Trong nhà nước chiếm hữu lệ các quy định về tội phạm phản ánh rệt nh chất
bất bình đẳng trước luật hình sự căn cứ vào sự phthuộc về đẳng cấp trong hội: chủ
- nô lệ
lOMoARcPSD| 61716317
-Trong nhà nước phong kiến, các quy định về tội phạm công khai ghi nhận sự bất
bình đẳng trước luật hình scăn cứ vào địa vị, vị trí cảu các dẳng cấp các tầng lớp
khác nhau trong xã hội
-Với thắng lợi của cách mạng dân chủ tư sản châu Âu, lần đầu ên trong luật hình
sự tư sản biết đến khái niệm tội phạm như là hành vi bị luật hình sự cấm bằng việc đe
dọa áp dụng hình phạt
-Với thắng lợi Cách mạng tháng Mười Nga, luật hình sự các nhà nước thuộc hệ thống
XHCN chính thức ghi nhận về mặt lập pháp dấu hiệu hội (vật chất) của tội phạm-
được coi hành vi y nên hoặc đe dọa thực tế y nên thiệt hại cho các lợi ích của
nhân dân lao động do PLHS bảo vệ
TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM
1. A là công nhân đổ thủy ngân đậm đặc vào bớc ăn để đầu đccả nhà X. May
mắn có người phát hiện đưa nhà X đi bệnh viện nên không có ai tử vong
2. B mới đủ 16 tuổi sau khi va chạm trên đường cãi lộn đã dùng giaonhọn đâm Y
nhiều nhát khiến Y tử vong tại chỗ.
3. Z bị ngộ độc thực phẩm phải đưa vào viện cấp cứu trong nhtrạng nguy kịch. Ca
trực hôm đó của bác C nhưng do hận thù với Z nên C ko ến hành cấp cứu ngay
khiến Z tử vong.
=> cả 3 nh huống đều rất nguy hiểm, hướng tới xâm hại đến nh mạng của người
khác. Câu 50: Khái niệm tội phạm
Tội phạm hành vi nguy hiểm cho hội được quy định trong BLHS, do người
có NLHS hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
Câu 51: Những đặc điểm cơ bản của tội phạm.
Đặc điểm:
- Là hành vi nguy hiểm cho xã hội (nh nguy hiểm cho xã hội của tội phạm).
- Tội phạm là hành vi thực hiện một cách có lỗi (nh chất lỗi của tội phạm).
- Tính trái pháp luật hình sự của tội phạm (dựa trên cơ sở nguyên tắc pháp chế).
- Tội phạm là hành vi do người có năng lực TNHS thực hiện.
- Tội phạm là hành vi do người đủ tuổi chịu TNHS thực hiện.
Câu 52: Phân biệt tội phạm với các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Chung:
- Vmặt khách quan: đều những hành vi nguy hiểm cho hội các mức đ
khác nhau và được thực hiện bằng hành động hoặc không hành động, xâm hại
đến các quan hệ hội nhât sđiịnh được bảo vệ bởi từng ngành luật tương ứng.
lOMoARcPSD| 61716317
- Vmặt pháp (hình thức): đều những hành vi trái pháp lut bị cấm bằng
các văn bản pháp luật người vi phạm điều cấm cần phải bị xử lý bằng các biện
pháp cưỡng chế nhất định được quy định trong từng ngành luật tương ứng.
- Vmặt chủ quan: đều những hành vi nh chất lỗi được thực hiện bởi
người NLHV đtuổi chịu trách nhiệm pháp được quy định trong từng
ngành luật tương ứng.
Khác
Các êu chí cơ bản
Tội phạm
Vi phạm pháp luật khác
Tính nguy hiểm cho
hội của hành vi
Cao hơn cả so với tất cả các VPPL
khác
Không đáng k - chưa đến mức
phải bị xử lý về hình sự
Phạm vi khách thể
xâm hại
của hành vi
Rộng hơn c (VD: khách th xâm
haii của accs tội quốc sự hay quân
chức không thể KTXH của các
VPPL khác)
Hẹp hơn so với KTXH của tội
phm.
Hậu qudo
hành vi gây ra
Thường là nghiêm trọng hơn cả
Thường là ít nghiêm trọng hơn so
với tội phạm
Tính trái pháp lut
của hành vi đim
khác nhau chủ yếu
quan trọng nhất
sự vi phạm điều cấm của luật
hình sự người phạm tội bị đe dọa
xử bằng biện pháp cưỡng ché
nghiêm khắc nhất được quy đnh
trong ngành luật này
Chlà sự vi phạm các quy định của
từng NLkhác (phi hình sự)
người vi phạm bị đe dọa xử
bằng các biện pháp cưỡng chế ít
nghiêm khắc hơn luật hình sự
được quy định trong đó
Chth của
hành vi
Theo PLHS Việt Nam hiện hành chỉ
thể thể nhân con người cụ
th năng lực TNHS và đủ tui
chịu
TNHS
Chủ yếu là người có NLTNPL và đủ
tuổi chịu TNPL, nhưng đối với một
số ngành luật ( hành chính, dân
sự..) còn quy định cả pháp nhân
nữa
Hậu quả pháp
của việc thực hiện
hành
vi
Chth phải chịu TNHS
(nếu bị kết án bị áp dụng nh
phạt, thì bị coi là có án ch)
Chthphải chịu TNPL được quy
định trong từng NL không
bao giờ bị coi là có án ch
Câu 53: Phân biệt tội phạm với với hành vi trái đạo đức.
lOMoARcPSD| 61716317
Các êu chí
bản
Tội phạm
Hành vi trái đại đức
Tính nguy hiểm
cho XH của hành
vi
Cao hơn nhiều và bao giờ cũng hành
vi TĐĐ (nhất là các tội phạm do cố ý)
Ko đáng kể-chưa đến mức phải
bị xử bằng pháp luật không
phải lúc nào cũng là tội phạm
Phạm vi
khách
thể(KTXH) xâm
hại của hành vi
Hẹp hơn so với KTXH của hành vi TĐĐ,
nhưng cũng có rất nhiều khách thể
không phải la lĩnh vực điều chỉnh của
các quy phạm đạo đức
Rộng hơn nhiều so với KTXH
của tội phạm thậm chí cả
các quan hệ giữa nhân chỉ co
các quy phạm điều chỉnh
(nh yêu, nh bạn…)
Hậu quả (thiệt hại
cụ thể) do hành vi
gây ra
Vmặt vật chất và thcht thường
nghiêm trọng hơn (thường thiệt hại
về nh mạng con người)
Vmặt tâm lý-nh thần đôi khi
còn nghiêm trọng hơn so với ti
phạm (ví dụ sự phản bội trong
nh yêu…)
Tính trái pháp luật
của hành vi
điểm khác nhau
ch yếu quan
trọng nhất
sự vi phạm điều cấm của LHS
người phạm tội bị đe dọa xử bằng
biện pháp cướng chế nghiêm khắc nhất
được quy định trong BLHS
Ko phải vi phạm pháp luật (k
cả PLHS) người hành vi
TĐĐ không bị xử bằng biện
pháp cưỡng chế của Nhà nước
được quy định trong bất cứ
ngành luật nào.
Chthcủa hành
vi
Theo PLHS VN hiện tại là cá nhân có đủ
năng lực TNHS và đủ tuổi chịu
TNHS+pháp nhân thương mại
Ko sự quy định các vấn đề
như chủ thể, NLTN đ tui
của người có hanh vi TĐĐ trong
bất kỳ một loại giấy tờ, vb nào
Hậu quả của việc
thực hiện hành vi
Ch th phải chịu TNHS đôi khi
TNHS do còn mang nh chất của TN đạo
đức (ví dụ mgiết con…)
Ch th tuy không phải chịu
TNPL (kcả TNHS) song đôi khi
suốt đời con người bị cắn rứt
bởi lương tâm của mình hoặc
sự lên án, nguyền rủa của
lun.
Câu 54: Sự khác nhau cơ bản nhất của tội phạm với vi phạm pháp luật khác và hành
vi trái đạo đức.
Đó chính là nh trái pháp luật của hành vi:
lOMoARcPSD| 61716317
- Tội phạm: Là sự vi phạm điều cấm của luật hình sự và người phạm tội bị đe dọa
xử bằng biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhât được quy định trong ngành
luật này.
- Vi phạm pháp luật khác: Chỉ sự vi phạm các quy định của từng ngành luật
tương ứng khác( phi hình sự) và người vi phạm
bị đe dọa xử bằng các biện pháp cưỡng chế ít nghiêm khắc hơn luật hình sự
được quy định trong đó
- Hành vi trái đạo đức: Không phải VPPL ( kcả PLHS) và ngừoi có hành vi TĐĐ
không bị xử bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được quy định trong bất
kì một ngành luật nào. Câu 55: Khái niệm phân loại tội phạm.
Phân loại tội phạm là chia những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị LHS cấm thanh
từng nhóm(loại) nhất định theo những êu chí này hoặc những êu chí khác làm n
đề cho việc cá thể hóa TNHS, hình phạt hoặc tha miễn TNHS và hình phạt.
Câu 56: Các êu chí PLTP trong phần chung LHS.
Những êu chí phân loại tội phạm trong Phần chung LHS bao gồm bốn êu chí sau:
1. Tính chất nguy hiểm cho xã hi:
êu chí khách quan về chất lượng phản ánh thuộc nh vật chất bản nhất
của hành vi phạm tội va thể hiện khả năng gây nên thiệt hại của hành vi đó cho các
khách thể (các lợi ích của con người, nhà nước, xã hội) được PLHS bảo vệ.
2. Mức độ nguy hiểm cho xã hội:
êu chí khách quan về số ợng, nh chất bổ sung để phân biệt hơn
từng loại tội phạm đồng thời là sự biểu hiện cụ thể của êu chí thứ nhất và nói lên s
gây nguy hại cho hội của tội phạm tới chưng mực nào cho khách thể được PLHS bảo
vệ.
3. Tính chất có lỗi (cố ý hay vô ý của tội phạm)
êu chí chủ quan nh chất bổ sung để phân biệt hơn từng loại tội phạm,
nó là sự thbiểu hiện cụ thể thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi và hậu
qudo hành vi đó gây ta, đồng thời góp phân thực thi có hiệu quả một loạt các nguyên
tắc ến bộ của LHS (TNHS trên cơ sở lỗi, cá thể hóa và phân hóa TNHS)
4. Chế tài (có thể quy định ở mức tối đa hoặc tối thiểu tùyvào nhà làm luật)
êu chí pháp nh chất bổ sung như thước đo để các quan pháp
hình sự phân biệt ràng nhất định từng loại tội phạm, đồng thời phản ánh cụ thnht
định kỹ thuật lập pháp niềm n nội tâm, trình độ khoa học và sự hiểu biết pháp luật
của nhà làm luật trong việc nhận thức ba êu chí hía trên như thế nào. Vì nó hoàn toàn
phthuộc vào ý chí chủ quan của nhà làm luật. Câu 57: Các êu chí PLTP trong phần
riêng LHS
Những êu chí phân loại tội phạm trong Phần riêng LHS bao gồm 2 êu chí:
lOMoARcPSD| 61716317
1. Tính chất và tầm quan trọng của khách thể (loại) được bảovệ bằng PLHS
Tương ứng với các chương được nhà làm luật quy định trong Phần riêng của
BLHS cho phép khẳng định ý nghĩa chính trị, xã hội, đạo đức, truyền thống… cũng
như các giá trị của các khách thể ấy được các nhà làm luật nhân anh Nhà nước đáh giá
theo thứ tự nào và đến mc độ nào.
2. Sự tái phạm VPPL HC hoặc mức độ gây nguy hại cho xã hội (sgây thiệt hại) đã
ợt quá giới hạn tối đa bị xpht bằng chế tài hành chính đối voiws chính vi phạm y
là êu chí cho phép khẳng định rằng, người vi phạm mặc dù trước đó đã một lần bị x
lý trong HC nhưng trong vòng 1 nă lại tái phạm chính hành vi ấy và trong lần thứ 2 đã
gây nên hậu quả bằng hoc nghiêm trọng hơn lần đầu nên lần thứ 2 cần được coi là
tội phạm và xử lý bằng hình phạt.
Câu 58: Các quy định của BLHS 2015 về phân loại tội phm.
Căn cứ vào nh chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy
định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây:
1. Tội phạm ít nghiêm trọng tội phạm có nh chất và mức độ nguy hiểm cho
hội không lớn mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với
tội y là phạt ền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trngtội phạm nh chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bluật này quy định đối với tội ấy là từ
trên 03 năm đến 07 năm tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trngtội phạm có nh chất mức độ nguy hiểm cho xã
hội rất lớn mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội
ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng tội phạm nh chất mức đnguy hiểm
cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bluật này quy định
đối với ti y là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoc tử hình.
Câu 59: Khái niệm CTTP và khái niệm các yếu tố CTTP.
- CTTP tổng hợp những dấu hiệu được quy định trong luật hình sựđặc trưng
cho một loại tội phạm cụ thể. Cấu thành của một loại tội phạm cụ thđược tạo thành
bởi tổng hợp các dấu hiệu khách quan và chủ quan đặc trưng cho khách thể, mặt khách
quan, chủ th, mặt chủ quam của tội phạm - ĐẶC ĐIỂM CTTP
+Tính luật định, phải quy định trong BLHS, ko thvẽ thêm một dấu hiệu CTTP.
Nhiệm vụ của chúng ta đọc luật, nhà làm luật đã quy định như thế nào để đối chiếu
xem một người nào đó có phải là tội phạm hay không.
+CTTP nh đặc trưng điển hình: phải những đặc điểm êu biểu để CTTP
y khác hẳn với CTTP khác. Một hành vi chỉ thể truy cứu TNHS với một tội phạm
lOMoARcPSD| 61716317
thôi, phải đánh giá tất cả các mặt chủ quan khách quan xem phù hợp với CTTP
nào nhất thì định tội danh về tội nào đó. dụ cùng là chiếm đoạt tài sản có sự đe dọa
lực nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản với người nào đấy nhưng nếu hành vi đó
đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc (nếu không chiếm đoạt được tài sản, chủ ththc
hiện sdùng lực luôn). Cũng đe dọa về mặt lực nhưng sự đe dọa này sự
gián đoạn như cho chshữu hội đi m tài sản thì đó không phải tội cướp
nữa vì nó không ngay tức khắc mà đó trở thành tội cưỡng đoạt tài sản.
+Có nh bắt buộc không thể thiếu bất kỳ một dấu hiệu nào trong CT, phải thỏa
mãn đầy đủ. Ví dụ: một người thực hiện hành vi giết người có đầy đủ các dấu hiệu về
chthkhách thể, chquan, khách quan. Chủ thphải NLTN hình sự đtuổi chịu
TNHS. Chủ ththực hiện hành vi giết người hiện tại còn đang làm giám đốc, bác sĩ,
giảng viên thì những dấu hiệu làm rõ nhân thân của người phạm tội thì không phải là
dấu hiệu bắt buộc, không giá trị định tội danh nhưng góp phần vào việc đánh giá
nh chất và mức độ nguy hiểm của hành vi. Một người lợi dụng chức vụ nghề nghiệp
để giết người thể hiện nh chất nguy hiểm hơn so với người bình thường. Những dấu
hiu bổ sung giúp đưa ra mức hình phạt phù hợp.
- Các yếu tố CTTP các bộ phận CTTP. Các yêu tố cấu thành tộiphạm bao gồm
khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thcủa tội phạm mt
chủ quan của tội phạm.
Câu 60: Phân biệt dấu hiệu bắt buộc-không bắt buộc của CTTP.
-Dấu hiệu bắt buộc những dấu hiệu bắt buộc phải co trong tất cả các CTTP. Hành vi
nguy hiểm cho xã hội thuộc yếu tố mặt khách quan của tội phạm, lỗi thuộc yếu tố mặt
chquan của tội phạm, năng lực TNHS thuộc yếu tố chthcủa tội phạm những dấu
hiệu thuộc loại này.
-Dấu hiệu không bắt buộc trong CTTP những dấu hiệu thể bắt buộc CTTP này
nhưng không bắt buộc với CTTP khác. Hậu quả nguy hiểm cho hội, địa điểm phạm
tội, động cơ phạm tội, mục đích phạm tội là những dấu hiu của nhóm này. Hay người
ta còn gọi đây là những dấu hiệu tùy nghi.
Câu 61: Các căn cứ phân loại CTTP.
1. Theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà CTTP mô tả,có thể phân ra
CTTP cơ bản, CTTP tặng nặng, CTTP giảm nhẹ:
CTTP bản tổng hợp các dấu hiệu đặc trưng, bắt buộc với mọi trường hợp
phạm tội của một loại tội, phản ánh bản chất của loại tội đó va cho phép phân biệt
được loại tội phạm này với các tội phạm khác. dụ như khoản 1 điều 168 quy định
ớp tài sản không nh ết định khung tăng nặng CT bản của tội cướp. Nội
dung của CTTP chỉ bao gồm những dấu hiệu đnh ti
CTTP tăng nặng bao gồ những dấu hiệu định tội và những dấu hiệu thể hiện mức
độ nguy hiểm cho xã họi của tội phạm tăng lên rõ rệt (dấu hiệu định khung tăng nặng).
Ví dụ như tội cướp tài sản ơ trên mà có thêm một số dấu hiệu quy định ở khoản 2 như

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61716317
ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ 1 BÀI MỞ ĐẦU
Câu 1: Khái niệm LHS. Đối tượng và phương pháp điều chỉnh của LHS.
- Khái niệm: LHS là một ngành trong hệ thống pháp luật của nước CH XHCN VN, là tổng
thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh những MQH phát sinh giữa nhà nước và người
thực hiện tội phạm bằng việc quy định những hành vi nguy hiểm cho XH là tội phạm
và hình phạt đối voiws các tội phạm cũng như các vấn đề liên quan đến việc xác định
tội phạm và quyết định hình phạm.
- Đối tượng điều chỉnh: ĐT ĐC của LHS là các QH XH giữa nhà nước và người phạm tội
xuất hiện khi người phạm tội thực hiện một tội phạm mà LHS đã quy định.
+QH XH được pháp luật hình sự điều chỉnh là QH PL HS trong MQH này có 2 chủ
thể với quyền và nghĩa vụ pháp lý khác nhau nhưng lại có liên hệ chặt chẽ với nhau.
+Một là: Nhà nước tham gia vào QH này thông qua các cơ quan chuyên môn của
mình là cơ quan điều tra, VKS và TA. Nhà nước thực hiện quyền điều tra, truy tố và xét
xử người phạm tội, buộc người phạm tội phải chịu TNHS và hình phạt theo quy định
của luật về tội phạm mà họ đã thực hiện. Đồng thời với tư cách là người thực thi công
lý, nhà nước có nghĩa vụ bảo đảm sự tôn trọng các quyền và lợi ích hợp pháp của người phạm tội.
+Hai là: Người phạm tội có nghĩa vụ chấp hành các biện pháp cưỡng chế quy
định trong chế tài mà nhà nước đã áp dụng với họ, đồng thời yêu cầu nhà nước tôn
trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
- Phương pháp điều chỉnh: Phương pháp quyền uy phục tùng (sử dụng quyền lực nhà
nước để điều chỉnh QH PL HS).
Nhà nước áp dụng các biện pháp cưỡng chế được LHS quy định với người phạm
tội mà không bị cản trở hay phụ thuộc vào ý chí hay hành động của bất kỳ cá nhân hay
tổ chức nào. Người phạm tội phải phục tùng những biện pháp mà Nhà nước áp dụng
đối với họ , người phạm tội phải chịu trách nhiệm về hành vi phạm tội của mình trước nhà nước.
Câu 2: Vị trí của LHS trong hệ thống pháp luật Việt Nam
- Một mặt: LHS bảo vệ các QH XH có tầm quan trọng nhất thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH.
- Mặt khác: LHS điều chỉnh những quan hệ xã hội giữa nhà nước vàngười phạm tội
xuất hiện do người này thực hiện tội phạm.
- Nhà nước phải áp dụng các biện pháp khác nau do mức độ nguyhiểm của các hành
vi nhằm trừng phạt đồng thời giáo dục người vi phạm và phòng ngừa vi phạm. Biện
pháp PLHS là cần thiết nhằm đảm bảo cho pháp luật và trật tự chung được tôn trọng
Câu 3: Nhiệm vụ của LHS VN lOMoAR cPSD| 61716317
Nhiệm vụ của BLHS được quy định tại điều 1, BLHS 2015-sửa đổi bổ sung 2017:
 Thứ nhất: bảo vệ chủ quyền QG, AN đất nước, bảo vệ chế độ XHCN; bảo vệ quyền
con người, quyền công dân; bảo vệ quyền bình đẳng giữa các dân tộc; bảo vệ
loiwjc ích của nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật.
 Thứ hai: đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.
 Thứ ba: giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm Câu 4: Khoa học LHS
-Khái niệm: KH LHS là tổng thể các học thuyết, các quan điểm, tư tưởng là tiền đề, cơ
sở cho việc nghiên cứu LHS. KH LHS là một ngành KH pháp lý, một bộ phận của KH pháp lý nói chung. -Nhiệm vụ:
 Nghiên cứu cung cấp các dữ liệu khoa học cho việc xây dựng và không ngừng bổ sung, hoàn thiện PLHS.
 Nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn đấu tranh phòng ngừa và chống
tội kinh nghiệm áp dụng PL HS.
 Nghiên cứu toàn diện các vấn đề thuộc đối tượng điều chỉnh của LHS, nghiên
cứu các quy phạm, các chế định của LHS về TP, CTTP, cơ sở TNHS… Qua đó xây
dựng hệ thống lý luận khoa học của LHS, góp phần làm cho hoạt động của các
cơ quan tư pháp hình sự tiến hành đúng đắn và có hiệu quả bảo vệ chế độ chính
trị, trật tự ATXH, tính mạng sức khỏe, danh dự nhân phẩm, quyền về tài sản của
công dân, tăng cường pháp chế XHCN. Nâng cao năng lực, trình độ của người tố tụng.
CÁC NGUYÊN TẮC LUẬT HÌNH SỰ
Câu 30: Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS 2015 và ý nghĩa của nguyên tắc pháp chế.
1. Nội dung cơ bản:
- Bất kì hành vi nào chỉ bị coi là tội phạm và bị trừng phạt bằng chế tài pháp lí hình sự,
các hậu quả pháp lí HS khác của việc thực hiện hành vi đó chỉ và phải do BLHS quy định
- Địa vị pháp lí: quyền và nghĩa vụ của (1) người phạm tội đã đcmiễn TNHS, ko bị truy
cứu TNHS do hết thời hiệu; (2) người bị kết án đã đc miễn hình phạt, không phải chấp
hành bản án do hết thời hiệu; (3) người chấp hành xong hình phạt và đã được xóa án
tích không thể bị hạn chế so vs địa vị những công dân khác ko có án tích (trừ TH luật quy định)
- Việc thực hiẹn PLHS nhất thiết phải trên cơ sở tuân thủ, chấp hành, áp dụng nghiêm
chỉnh và nhất quán các quy định PLHS lOMoAR cPSD| 61716317
- Tuyệt đối không được áp dụng LHS theo nguyên tắc tương tự
2. Sự thể hiện trong BLHS 2015
- Điều 2 : “ - Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải
chịu trách nhiệm hình sự. – Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được
quy định tại điều 7 của Bộ luật này mứoi phải chịu trách nhiệm hình sự.”

- Điều 8 : “ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sư”
- Điều 30: “ Hình phạt .... được áp dụng trong Bộ luật này, do tòa án quyết định áp dụng”
- Điều 50: “ Khi quyết định hình phạt, tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân
nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân
người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS.”
3. Ý nghĩa
- cụ thể hóa nguyên tắc hiến định của HP
- phù hợp với tư tưởng pháp lí của nhân loại: không có tội phạm, ko có hình phạt
nếu điều đó không đc luật quy định - Chống lại nguyên tắc tương tự
Câu 31: Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS 2015 và ý nghĩa của nguyên tắc bình đẳng trước LHS
Nội dung: những người phạm tội đều phải chịu trách nhiệm một cách bình đẳng
trước luật hình sự không phân biệt giới tính, dân tộc, tôn giáo, chính kiến, nghề nghiệp,
địa vị xã hội và tình trạng tài sản – nếu họ là thường dân, Bộ trưởng, nguyên thủ quốc
gia hay người đúng đầu Chính phủ nhưng khi đã phạm tội thì đều phải chịu TNHS như
nhau theo các quy định của BLHS mà không thể có bất kì một sự phân biệt hay đặc
quyền, đặc lợi chỉ dành riêng cho công dân nào.
Sự thể hiện trong LHS 2015: Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật,
không phân biệt nam, nữ, dân tộc tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội (Khoản
2 Điều 3 BLHS 1999).
Ý nghĩa: góp phần cụ thể hóa trong BLHS nguyên tắc hiến định của Hiến pháp Việt
Nam năm 1992 về sự bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật; phù hợp với tư
tưởng pháp lý tiến bộ của nhân loại về sự bình đẳng của tất cả mọi người trước pháp
luật đã được ghi nhận trong hai văn bản quốc tế của Liên hợp quốc ( Điều 7 Tuyên ngôn
nhân quyền và Điều 26 Công ước quốc tế).
Câu 32: Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS 2015 và ý nghĩa của nguyên tắc công
minh Nội dung: a)
TNHS phải tương xứng, phù hợp với tính chất và mức độ nghiêm trọng của hậu
quả tội phạm đã xảy ra, mức độ lỗi cũng như tính chất nguy hiểm cho xã hội lOMoAR cPSD| 61716317 b)
TNHS phải được phân hóa tối đa. Phải đảm bảo sự bóc tách nhỏ nhất về tính
chất và mức độ nguy hiểm của hành vi với trách nhiệm hình sự tương ứng. (cùng là
giết ng, cùng là trộm cắp tài sản thống nhất với nhau là cùng đi làm nhưng vẫn bóc tách
rõ ràng các tiêu chí kẻ nào là kẻ chủ mưu cầm đầu lôi kéo đồng phạm lập kế hoạch; ai
có quyết tâm cao hơn; ai là người bị lôi kéo tham gia khác với ng chủ động; ai là người
vì hoàn cảnh tũng bách mà phải tham gia…) c)
không ai bị truy cứu TNHS 2 lần vì một hành vi phạm tội (nếu một người đã bị
xét xử ở nước ngoài thì Việt Nam sẽ không xử lại mà công nhận bản án đó. Có sự luân
chuyển giữa các quốc gia thì phải làm những thủ tục liên quan đến tương trợ tư pháp,
công nhận bản án đã xét xử và cho thi hành bản án đó tại Việt Nam và ngược lại những
nước đã kí kêt với Việt Nam cũng phải công nhận những gì Việt Nam đã xét xử.
Ý NGHĨA: hoàn toàn phù hợp với tư tưởng tiến bộ của nhân loại về sự công bằng
của pháp luật và đã được thể hiện trong Công ước quốc tế đã nêu bằng quy định cấm
kết án hoặc trừng phạt hai lần đối với người cùng một tội phạm.
Câu 33: Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS 2015 và ý nghĩa của nguyên tắc nhân
đạo NỘI DUNG CƠ BẢN: a)
hình phạt, các biện pháp tư pháp và chế định pháp lý hình sự đượcáp dụng đối
với người phạm tội không nhằm mục đích gây nên những đau đớn về thể xác và hạ
tháp nhâm phẩm của con người. b)
khi có những căn cứ tha miễn TNHS, người áp dụng tố tụng cần áp dụng ngay
đối với người phạm tội. c)
mức độ TNHS của người có năng lực TNHS hạn chế, người chưa thành niên, phụ
nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ, người đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo được
giảm nhẹ hơn so với người bình thường phạm tội. d)
Hồi tố nhân đạo: tại thời điểm đã có luật nhưng chưa phát sinh hiệu lực đã có
điều luật nào đó thu hẹp phạm vi chấn áp hình sự, mở rộng thêm quyền có lợi cho
người phạm tội thì áp dụng ngay điều luật đó.
BIỂU HIỆN: Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải thì có thể
áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù…hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
Đối với người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm
ăn khi có đủ điều kiện do luật định thì xóa án; hiệu lực về thời gian; miễn
TNHS do người tự ý nửa chừng chấm dứt tội phạm…
Ý NGHĨA: nó không chỉ góp phần cụ thể hóa trong BLHS các quy định của Hiến
pháp 2013 mà còn phù hợp với tư tưởng tiến bộ của nhân loại về sự nhân đạo của
pháp luật đã được thể hiện trong hai văn bản quốc tế của Liên hợp quốc (đ5 TUYÊN
NGÔN NHÂN QUYỀN ) cũng như Công ước của Liên hợp quốc về chống tra tấn.
Câu 34: Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS 2015 và ý nghĩa của nguyên tắc
không tránh khỏi trách nhiệm NỘI DUNG CƠ BẢN: lOMoAR cPSD| 61716317
- TNHS phải đi liền với hành vi phạm tội. những người phạm tội phải chịu TNHS theo
các quy định của LHS, tức là nếu không có các căn cứ của luật định để miễn TNHS hay
miễn hình phạt thì họ phải chịu hình phạt hoặc các biện pháp có tác động có tính chất
pháp lý hình sự khác do BLHS quy định. (ví dụ như có một người bị tấn công có hành
động chống trả lại bản thân mình thì hành vi đó được coi là phòng vệ chính đáng không
phải chịu TNHS còn nếu một người lợi dụng việc phòng vệ chính đáng đó để tấn công
người khác thì hành vi tấn công đó phải chịu TNHS).
-Nhiệm vụ truy cứu TNHS thuộc về cơ quan nhà nước.
-Phải có nhiệm vụ đấu tranh với mọi loại tội phạm.
-Trong TH sử dụng người khác (chưa đủ tuổi chịu TNHS hoặc không có năng lực hành
vi), xúi dục sẽ phải chịu TNHS. Ví dụ như một người mẹ tuyên truyền vào đầu đứa trẻ
mới 13,5 tuổi sự thù hằn rồi xúi giục đứa trẻ đó thực hiện hành vi phạm tội thì người
mẹ đó phải chịu TNHS với vai trò là người xúi giục.
Ý NGHĨA: thể hiện MQH chặt chẽ đối với hai nguyên tắc pháp chế và bình đẳng
giữa pháp luật, mà còn phản ánh rõ tư tưởng của “nguyên tắc xử lý” trong PLHS VN
hiện hành: mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng và
công minh theo đúng pháp luật, nhằm góp phần đạt được mục đích cơ bản của hoạt
động tư pháp HS trong Nhà nước pháp quyền là bảo vệ vững chắc các quyền tự do của
công dân với phương châm “không bỏ lọt kẻ tội phạm, tránh loam oan người phạm tội”
Câu 35: Nội dung cơ bản, sự thể hiện trong BLHS 2015 và ý nghĩa của nguyên tắc trách nhiệm do lỗi
NỘI DUNG: không ai có thể phải chịu TNHS về hành vi nguy hiểm cho xã hội cũng
như về việc gây nên hoặc đe dọa thực tế gây nên thiệt hại cho các lợi ích được bảo vệ
bằng PLHS mà không phải do lỗi của mình (ví dụ người lái tàu điều khiển tàu mà gây ra
các chết cho người vượt đường ray thì người lái tài không phải chịu TNHS trong trường
hợp này vì không có lỗi)
BIỂU HIỆN: nội dung của nguyên tắc này ở chỗ các mức độ khác nhau có thể nhận
thấy tại các quy phạm sau đây: nghiêm trị người cố ý gây hậu quả nghiêm trọng, tính
có lỗi ý của hành vi trong khái niệm tội phạm và trong một loạt các CTTP cơ bản mà
dấu hiệu bắt buộc của chúng được nhà làm luật xây dựng trên cơ sở hình thức lỗi.
Ý NGHĨA: xuất phát từ quan điểm tiến bộ được thừa nhận của KH LHS trong nhà
nước pháp quyền coi tính chất có lỗi là dấu hiệu chủ quan bắt buộc của tội phạm và
tương ứng như vậy không thể thiếu được của TNHS, nên được phép buộc tội chủ quan
mà không được phép buộc tội khách quan.
Câu 36: Khái niệm và cấu tạo của đạo luật HS VN
-Đạo luật hình sự VN là văn bản do Quốc hội ban hành, nội dung gồm các quy phạm
quy định về tội phạm và hình phạt. BLHS là đạo luật hình sự hoàn chỉnh tập hợp đầy đỏ các quy phạm PLHS. lOMoAR cPSD| 61716317
-Cấu tạo Đạo luật HS VN: BLHS được QH thông qua 27/12/2016 và chính thưc pháp
sinh hiệu lực 0h ngày 1/1/2018 là nguồn chủ yếu của ngành LHS ở nước ra vì thế nghiên
cuuws cấu taoh đạo luật hình sự thực chất là tìm hiểu cấu tạo BLHS. Ngoài lời nói đầu,
nội dung BLHS chia làm hai phần: phần chung và phần các tội phạm.
+Phần chung gồm các quy phạm quy định nhiệm vụ của BLHS, nguyên tắc của
LHS, cơ sở của LHS, các khái niệm về tội phạm, hình phạt, các chế định khác liên quan
đến việc xác định tội phạm và xác định hình phạt, những quy định khác về TNHS với
người chưa thành niên phạm tội.
+Phền các tội phạm gồm những quy phạm quy định những dấu hiệu pháp lý của
các tội phạm cụ thể, loại hình phạt và mức hình phạt với các tội phạm đó. (các tội xâm
phạm an ninh QG, các tội xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự con người…)
=> Phần chung và phần các tội phạm được tập hợp thành các chương và trong một
chương của các tội phạm có thể chia thành các mục. Phần chung và phần các tội phạm
gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau là cơ sở pháp lý thống nhất để giải quyết đúng đắn vấn đề TNHS.
Câu 37: Hiệu lực của đạo luật hình sự theo không gian.
-Hiệu lực của đạo luật hình sự theo không gian được quy định tại điều 5+6 BLHS 2015.
-BLHS được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội được thực hiện trên lãnh thổ VN
(vùng đất, vùng trời, vùng biển, vùng lãnh thổ đặc biệt)
+bắt đầu rồi kết thúc trên lãnh thổ Việt Nam.
+Bắt đầu tại VN nhưng kết thúc ngoai lãnh thổ Việt Nam.
+bắt đầu ngoài nhưng kết thúc trên lãnh thổ VN
+bắt đầu và kết thúc ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có giai đoạn thực hiện tội
phạm trên lãnh thổ Việt Nam. - ĐỐI TƯỢNG:
+Công dân VN sinh sống trên lãnh thổ VN.
+Đối với những người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam thuộc đối
tượng được miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước
quốc tế mà nước CHXH CN VN là thành viên hoặc tập quán quốc tế, thì vấn đề TNHS
của họ được giải thích theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc
tế
đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc
tế thì TNHS của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
-ĐIỀU 6: HIỆU LỰC NGOÀI LÃNH THỔ VIỆT NAM
+Đối với công dân VN và pháp nhân thương mại VN có hành vi phạm tội ở nước
ngoài mà Bộ luật này quy định thì có thể truy cứu TNHS tại VN theo quy đjnh của Bộ luật này. lOMoAR cPSD| 61716317
+Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ngoài lãnh
thổ VN có thể bị truy cứu TNHS theo quy định của Bộ luật này nếu phạm tội xâm phạm
đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc lợi ích của nước CHXH CN
VN
hoặc có thể bị xử lý theo quy định điều ước quốc tế mà VN là thành viên.
+Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu
biển, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam đang ở ngoài biển xa hoặc tại giới hạn vùng
trời nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam
thì người phạm tội sẽ bị truy cứu TNHS theo Bộ luật
này trong trường hợp điều ước quốc tế mà VN là thành viên có quy định.

Câu 38: Hiệu lực của đạo luật hình sự về thời gian.
-BLHS 2015 được QH thông qua 27/12/2016 và chính thưc pháp sinh hiệu lực 0h ngày 1/1/2018.
-Áp dụng theo thời điểm phát sinh tội phạm
-Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng
hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn TNHS, loại trừ TNHS, miễn hình phạt, xóa
án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội thì không được áp dụng
đối với hành vi phạm tội đã được thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
- Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một
hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo,
miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình
phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người
phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật
đó có hiệu lực thi hành.
Câu 39: Vấn đề hiệu lực hồi tố của đạo luật hình sự.
BLHS 2015 không có hiệu lực hồi tố. Tuy nhiên cho áp dụng hồi tố có lợi cho người phạm tội.
Khoản 2 điều 7 quy định: “Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một
tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc
mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình
sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và
quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã
thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.”
Câu 40: Giải thích đạo luật hình sự
• Khái niệm: Giải thích đạo luật hình sự là làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng các quy
phạm PLHS, bảo đảm sự nhận thức và thực hiện chính xác, thống nhất luật hình
sự. Giải thích luật hình sự là một giai đoạn của quá trình áp dụng luật hình sự. lOMoAR cPSD| 61716317
• Căn cứ theo chủ thể tiến hành giải thích và giá trị pháp lý của sựu giải thích phân
loại thành: Giải thích chính thức luật hình sự (giải thích của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và sự giải được ghi vào văn bản giải thích); Giải thích của cơ quan
xét xử
(các Tòa án khi xét xử các vụ án hình sự phải chọn các quy phạm PLHS phù
hợp và giải thích chúng để áp dụng. Sự giải thích LHS của TANDTC có ý nghĩa rất
quan trọng trong thực tiễn xét xử, một dạng điển hình nhất và quan trọng nhất
của thực tiễn áp dụng luật hình sự ở nước ta, nó có gia stirj bắt buộc đối với Tòa
án. tuy nhiên cũng không bằng giải thích chính thức của LHS); Giải thích LHS có
tính chất khoa học
( là giải thích không chính thức, vì vậy không có giá trị pháp
lý bắt buộc với các cơ quan nhà nước và công dân, nó góp phần nâng cao tư duy
và kiến thức pháp lý cho nhân dân và cán bộ tư pháp, góp phần tổng kết thực
tiễn áp dụng luật hình sự, hoàn thiện PLHS và phát triển khoa học luật hình sự).
• Các phương pháp tiến hành giải thích luật hình sự:
- Phương pháp logic: sử dụng những suy đoán logic để làm sáng tỏ nội dung QPPL.
- Phương pháp giải thích văn phạm: làm rõ nghĩa từng từ, từng câu và mối liên hệ
giữa chúng qua đó làm sáng tỏ nội dung, tư tưởng cuae quy phạm luật.
- Phương pháp giải thích chính trị - lịch sử: thông qua việc nghiên cứu các điều
kiện, hoàn cảnh chính trị - lịch sử khi ban hành đạo luật hình sựn để hiểu rõ nội
dung, tư tưởng của quy phạm.
Câu 41: Việc áp dụng nguyên tăc tương tự trong PLHS VN
Do yêu cầu bảo vệ các lợi ích của nhà nước, của công dân và trật tự xã hội, nhiều hành
vi có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đáng kể cần phải được xử lý về hình sự
nhưng chưa được quy định trong các văn bản PLHS và cũng chưa có điều kiện bổ sung
PLHS một cách kịp thời, Nhà nước đã cho phép tòa án áp dụng pháp luật tương tự để
xét xử những người thực hiện các hành vi ấy. Áp dụng pháp luật tương tự là giải pháp
mang tính chất tạm thời nhằm khắc phục những lỗ hổng của PLHS.
Áp dụng pháp luật tương tự trong lĩnh vực hình sự gồm:
-Áp dụng tương tự PLHS là dựa vào các nguyên tắc chung của luật hình sự và ý
thức pháp luật XHCN để truy cứu TNHS một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội nhưng chưa có quy định và không tương tự với một tội phạm nào đó đã được luật hình sự quy định.
-Áp dụng tương tự QPPLHS là căn cứ vào quy phạm quy định một tội để xử lý một
hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa được quy định là tội phạm, nhưng tương tự với tội
phạm đã quy định trong quy phạm đó. Áp dụng tương tự quy phạm pháp luật hình sự
phải có những điều kiện nhất định:
+ Hành vi phải có tính chất và mức độ nguy hiểm đáng kể nhưng chưa được
quy định là tội phạm trong văn bản PLHS. lOMoAR cPSD| 61716317
+ Hành vi phải tương tự với một tội phạm cụ thể được quy định trong một văn
bản quy phạm PLHS: phải cùng tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, phải
giống tội phạm đã được quy định về khách thể, về mặt chủ quan, về chủ thể,
chỉ tương tự về những dấu hiệu bắt buộc của mặt khách quan ( có thể chấp
nhận tương tự về khách thể và về chủ thể, không chấp nhận sự tương tự về mặt chủ quan).
Câu 42: Khái niệm và những đặc điểm cơ bản của TNHS -KHÁI NIỆM:
TNHS là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm mà cá nhân người phạm
tội phải gánh chịu trước Nhà nước về hành vi phạm tội của mình và được thực hiện
bằng hình phạt và các biện pháp cưỡng chế hình sự khác theo quy định của BLHS.
- ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN TNHS:
+ Mang tính tất yếu, cưỡng chế, bắt buộc chung
+ Được xác định bởi BLHS + Phải chịu hình phạt
+ Có hậu quả pháp lý được xác định Câu 43: Cơ sở
TNHS đối với cá nhân.
Khoản 1 đ2 BLHS 2015 quy định: “chỉ người nào phạm một tội đã được BLHS quy định
mới phải chịu TNHS”. Giải quyết vấn đề cơ sở TNHS là trả lời cho câu hỏi tại sao một
người phải chịu TNHS-Phải dựa trên những cơ sở về mặt khách quan và chủ quan:  VỀ MẶT KHÁCH QUAN
Từ góc độ các dấu hiệu khách quan của CTTP, chỉ người nào thực hiện hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS mới phải chịu TNHS. Hành vi là cách
cư xử có ý thức của của con người ra thế giới khách quan bằng hành động hoặc không
hành động. TNHS chỉ phát sinh khi có hành vi phạm tội; tư tưởng, suy nghĩ của con
người dù nguy hiểm đến đâu cũng không thể là cơ sở để truy cứu TNHS.  VỀ MẶT CHỦ QUAN
Từ góc độ chủ quan, cơ sở của TNHS là lỗi của người phạm tội khi thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có lỗi và vì thế
phải chịu TNHS. Họ đã lựa chọn một cách xử sự phạm tội trong hoàn cảnh hoàn toàn
có thể lựa chọn cách xử sự khác không gây nguy hiểm cho xã hội. Nếu một người thực
hiện hành vi nguy hiểm mà không còn lựa chọn nào khác thì có lỗi vì thế người đó không phải chịu TNHS.
Câu 44: Những điều kiện TNHS đối với cá nhân.
Một người bị truy cứu TNHS khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
cho các QH XH được LHS bảo vệ. lOMoAR cPSD| 61716317
2. Hành vi đó được BLHS quy định là tội phạm.
3. Người thực hiện phạm tội có đủ năng lực TNHS, tức là khi thực hiện hành vi nguy
hiểm cho XH có khả năng nhận thức và điều khiển được hành vi của hình.
4. Người đó có đủ tuổi chịu TNHS.
5. Người đó có lỗi (cố ý hoặc vô ý theo quy định của pháp luật) trong việc thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội đó.
Câu 45: Cơ sở TNHS đối với pháp nhân thương mại.
-Khoản 2 điều 2 BLHS 2015 có quy định: “chỉ có pháp nhân thương mại nào phạm một
tội được quy định tại điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu TNHS”.
-Cơ sở của TNHS đối với PNTM được quy định tại khoản 2 Điều 2 BLHS 2015[1] bao
gồm 3 yếu tố chính: [bị cáo] có tội (hành vi gây nguy hiểm cho xã hội thỏa mãn đầy đủ
các yếu tố cấu thành nên tội), [hành vi] được pháp luật quy định là tội (Điều 76 BLHS
2015), và quan hệ nhân quả với hai yếu tố trên.
-TNHS của PNTM có tính chất tương tự như TNHS của cá nhân: phát sinh và tồn tại
khách quan kể từ khi tội phạm được thực hiện; được xác định bằng trình tự đặc biệt
được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự; là dạng trách nhiệm pháp lý mang lại
hậu quả nghiêm khắc nhất cho chủ thể (ví dụ: hình phạt, các biện pháp tư pháp hình
sự, các biện pháp cưỡng chế trong quá trình tố tụng hình sự…).
-Việc truy cứu TNHS đối với PNTM không chỉ áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực
hiện trên lãnh thổ Việt Nam mà còn có thể áp dụng đối với hành vi của PNTM nước
ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ Việt Nam, trừ các đối tượng thuộc trường hợp được
hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, nhưng hành
vi đó xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của
Việt Nam hoặc được quy định là tội phạm trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên[2] (khoản 1 Điều 5, Điều 6 BLHS 2015)
-Khái niệm TNHS của pháp nhân không phải là một nội dung mới. Trước đây, khái niệm
này đã xuất hiện nhưng chưa được công nhận trong BLHS 1999. Việc luật hóa khái niệm
này vào BLHS mới được cho là phù hợp với lý luận trong pháp luật quốc tế và các
khuyến nghị của Liên Hợp quốc, cũng như điều kiện kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay.
- Hành vi phạm tội được thực hiện nhân danh pháp nhân thương mại
- Hành vi phạm tội được thực hiện vì lợi ích của pháp nhân thương mại
- Hành vi phạm tội được thực hiện có sự chỉ đạo điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại
- Hành vi phạm tội chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS theo điều 2 BLHS.
Câu 46: Chế định thời hiệu truy cứu TNHS theo BLHS 2015. lOMoAR cPSD| 61716317 THỜI HIỆU TRUY CỨU TNHS
1. Thời hiệu truy cứu TNHS là thời hạn do BLHS 2015 quy định màkhi hết thời hạn thì
người đó không bị chịu TNHS.
2. Thời hiệu truy cứu TNHS được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng
b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng
c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng
d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện
hành vi phạm tội mới mà Bộ luật hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình
phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày
thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, tội cố tình trốn người phạm
tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu lại kể từ khi người đó ra tính
đầu thú hoặc bị bắt giữ. KHÔNG ÁP DỤNG THỜI HIỆU TRUY CỨU TNHS
Không áp dụng thời hiệu TNHS quy định tại điều 27 BLHS 2015 đối với các tội phạm sau đây:
1. Các tội phạm xâm phạm ANQG được quy định tại Chương XIII BLHS 2015.
2.Các tội phá hoạt hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại chương XXVI BLHS 2015
3. Tội tham ô tài sản thuộc trương hợp quy định tài khoản 3+4 điều 353 BLHS 2015; tội
nhận hối lộ thuộc điều 354 BLHS 2015.
Câu 47: Khái niệm miễn TNHS và liệt kê những trường hợp miễn TNHS.
TNHS la hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm, vì vậy miễn TNHS có nghĩa
là miễn những hậu quả pháp lý về các tội phạm đối với người thực hiện khi có những
điều kiện theo quy định của pháp luật.
1. Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật
làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; lOMoAR cPSD| 61716317
b) Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây: a)
Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tìnhhình mà người
phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa; b)
Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn
đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; c)
Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện
và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập
công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây
thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và
được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị
miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
Câu 48: Phân biệt miễn TNHS với miễn hình phạt. +Giống nhau
Đều là chế định phản ánh chính sách khoan hồng, nhân đạo của luật hình sự Việt Nam. -
Không cách ly họ ra khỏi đời sống xã hội mà tạo điều kiện cho họ nhanh
chóng tái hòa nhập cộng đồng, trở thành người có ích cho xã hội. -
Đều chỉ áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện luật định. - Đều không phải
chịu hậu quả pháp lý bất lợi của việc phạm tội hoặc của việc quyết định hình phạt và án tích. + Khác nhau STT MIỄN TNHS MIỄN HÌNH PHẠT
Miễn trách nhiệm hình sự là việc
ko bắt buộc người phạm tội phải
Miễn hình phạt là ko buộc
người bị kết á n phải chịu hình Khái
niệm
chịu TNH S về tội mà họ đã thực
phạt về tội họ đã thực hiện. hiện lOMoAR cPSD| 61716317
Điều + Người phạm tội được miễn TNHS khi có Người phạm tội có nhiều tình tiết kiện
một trong những căn cứ sau đây:
giảm nhẹ quy định tại k1,2 Đ54 BLHS
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố
năm 2015, đáng được khoan hồng đặc
hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách,
pháp luật làm cho hành vi phạm tội
không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi có quyết định đại xá. + Người
phạm tội có thể được miễn TNHS khi
có một trong các căn cứ sau: a)
Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét
xử do chuyển biến của tình hình mà
biệt nhưng chưa đến mức được
người phạm tội không còn nguy hiểm cho miễn TNHS. xã hội nữa;
Theo quy định khoản 1,2 Điều 54 “1. b)
Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét Tòa án có thể quyết định một hình
xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm
phạt dưới mức thấp nhất của khung
nghèo dẫn đến không còn khả năng gây hình phạt được áp dụng nhưng phải
nguy hiểm cho xã hội nữa;
trong khung hình phạt liền kề nhẹ c)
Người phạm tội tự thú, khai rõ sự hơn của điều luật khi người phạm
việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ
hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn
quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ
chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội luật này.
phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến 2. Tòa án có thể quyết định một hình
đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa phạt dưới mức thấp nhất của khung nhận.
hình phạt được áp dụng nhưng
+ Người thực hiện tội phạm ít nghiêm
không bắt buộc phải trong khung
trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều
ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe,
luật đối với người phạm tội lần đầu
danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của
là người giúp sức trong vụ án đồng
người khác và được người bị hại hoặc
phạm nhưng có vai trò không đáng
người đại diện của người bị hại tự kể.”
nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách
nhiệm hình sự, thì có thể được miễn TNHS. lOMoAR cPSD| 61716317 Thẩ m
quyề n Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án Tòa án áp dụng Hậu
Có án tích nhưng thuộc trường hợp quả - Không có án tích. đương nhiên được pháp -
Có tính khoan hồng cao hơn so với xóa án tích . miễn hình phạt. Đối
Đối tượng của MTNHS có thể là
Người đã bị kết án bằng một
người đã bị kết án hoặc chưa bị kết án. tượn g
bản án có hiệu lực pháp luật.
- Các TH miễn TNHS bao gồm tự ý nửa Các
chừng chấm dứt việc phạm tội Điều 16;
trườ người chưa thành niên phạm tội ít ng
nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, gây hại hợp
ko lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ...Điều
được 91; người đã nhận làm gián điệp, nhưng Miễn hình phạt chỉ đc quy định ở 2
miễn ko thực hiện nhiệm vụ đc giao và tự thú, TNH S
điều luật đó là Điều 59 và khoản 3
thành khẩn khai báo Điều 110; người
không tố giác có hành động can ngăn
Điều 390 tội không tố giác tội phạm.
miễn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của
hình tội phạm khoản 3
phạt Điều 390 tội .
Câu 49: Bản chất xã hội pháp lý của tội phạm trong năm hình thái kinh tế xã hội tương
ứng của nhân loại.
-Tội phạm là một hiện tượng xã hội-pháp lý gắn liền với sự ra đời của nhà nước và
pháp luật, cũng như sự xuất hiện của sở hữu tư nhân và sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng
-Chế độ công xã nguyên thủy: những hành vi gây thiệt hại mặc dù mang tính chất
tội phạm (thao nghĩa hiện đại) đều được mọi người tự giải quyết không phải bằng
quyền lực nhà nước mà bằng quyền lực xã hội
-Trong nhà nước chiếm hữu nô lệ các quy định về tội phạm phản ánh rõ rệt tính chất
bất bình đẳng trước luật hình sự căn cứ vào sự phụ thuộc về đẳng cấp trong xã hội: chủ nô- nô lệ lOMoAR cPSD| 61716317
-Trong nhà nước phong kiến, các quy định về tội phạm công khai ghi nhận sự bất
bình đẳng trước luật hình sự căn cứ vào địa vị, vị trí cảu các dẳng cấp và các tầng lớp khác nhau trong xã hội
-Với thắng lợi của cách mạng dân chủ tư sản ở châu Âu, lần đầu tiên trong luật hình
sự tư sản biết đến khái niệm tội phạm như là hành vi bị luật hình sự cấm bằng việc đe dọa áp dụng hình phạt
-Với thắng lợi Cách mạng tháng Mười Nga, luật hình sự các nhà nước thuộc hệ thống
XHCN chính thức ghi nhận về mặt lập pháp dấu hiệu xã hội (vật chất) của tội phạm-
được coi là hành vi gây nên hoặc đe dọa thực tế gây nên thiệt hại cho các lợi ích của
nhân dân lao động do PLHS bảo vệ
TỘI PHẠM VÀ CẤU THÀNH TỘI PHẠM 1.
A là công nhân đổ thủy ngân đậm đặc vào bể nước ăn để đầu độccả nhà X. May
mắn có người phát hiện đưa nhà X đi bệnh viện nên không có ai tử vong 2.
B mới đủ 16 tuổi sau khi va chạm trên đường cãi lộn đã dùng giaonhọn đâm Y
nhiều nhát khiến Y tử vong tại chỗ. 3.
Z bị ngộ độc thực phẩm phải đưa vào viện cấp cứu trong tìnhtrạng nguy kịch. Ca
trực hôm đó của bác sĩ C nhưng do có hận thù với Z nên C ko tiến hành cấp cứu ngay khiến Z tử vong.
=> cả 3 tình huống đều rất nguy hiểm, hướng tới xâm hại đến tính mạng của người
khác. Câu 50: Khái niệm tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người
có NLHS hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
Câu 51: Những đặc điểm cơ bản của tội phạm.  Đặc điểm:
- Là hành vi nguy hiểm cho xã hội (tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm).
- Tội phạm là hành vi thực hiện một cách có lỗi (tính chất lỗi của tội phạm).
- Tính trái pháp luật hình sự của tội phạm (dựa trên cơ sở nguyên tắc pháp chế).
- Tội phạm là hành vi do người có năng lực TNHS thực hiện.
- Tội phạm là hành vi do người đủ tuổi chịu TNHS thực hiện.
Câu 52: Phân biệt tội phạm với các hành vi vi phạm pháp luật khác. Chung:
- Về mặt khách quan: đều là những hành vi nguy hiểm cho xã hội ở các mức độ
khác nhau và được thực hiện bằng hành động hoặc không hành động, xâm hại
đến các quan hệ xã hội nhât sđiịnh được bảo vệ bởi từng ngành luật tương ứng. lOMoAR cPSD| 61716317
- Về mặt pháp lý (hình thức): đều là những hành vi trái pháp luật – bị cấm bằng
các văn bản pháp luật và người vi phạm điều cấm cần phải bị xử lý bằng các biện
pháp cưỡng chế nhất định được quy định trong từng ngành luật tương ứng.
- Về mặt chủ quan: đều là những hành vi có tính chất lỗi – được thực hiện bởi
người có NLHV và đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý được quy định trong từng ngành luật tương ứng.  Khác
Các tiêu chí cơ bản Tội phạm
Vi phạm pháp luật khác
Tính nguy hiểm cho Cao hơn cả so với tất cả các VPPL Không đáng kể - chưa đến mức xã hội của hành vi khác
phải bị xử lý về hình sự
Phạm vi khách thể Rộng hơn cả (VD: khách thể xâm Hẹp hơn so với KTXH của tội xâm hại
haii của accs tội quốc sự hay quân phạm. của hành vi
chức không thể là KTXH của các VPPL khác) Hậu quả do
Thường là nghiêm trọng hơn cả
Thường là ít nghiêm trọng hơn so hành vi gây ra với tội phạm
Tính trái pháp luật Là sự vi phạm điều cấm của luật Chỉ là sự vi phạm các quy định của
của hành vi – điểm hình sự và người phạm tội bị đe dọa từng NLTƯ khác (phi hình sự) và
khác nhau chủ yếu xử lý bằng biện pháp cưỡng ché người vi phạm bị đe dọa xử lý
và quan trọng nhất nghiêm khắc nhất được quy định bằng các biện pháp cưỡng chế ít trong ngành luật này
nghiêm khắc hơn luật hình sự
được quy định trong đó Chủ thể của
Theo PLHS Việt Nam hiện hành chỉ Chủ yếu là người có NLTNPL và đủ hành vi
có thể là thể nhân – con người cụ tuổi chịu TNPL, nhưng đối với một
thể có năng lực TNHS và đủ tuổi số ngành luật ( hành chính, dân chịu
sự..) còn quy định cả pháp nhân TNHS nữa
Hậu quả pháp lý Chủ thể phải chịu TNHS
Chủ thể phải chịu TNPL được quy
của việc thực hiện (nếu bị kết án và bị áp dụng hình định trong từng NLTƯ và không hành
phạt, thì bị coi là có án tích)
bao giờ bị coi là có án tích vi
Câu 53: Phân biệt tội phạm với với hành vi trái đạo đức. lOMoAR cPSD| 61716317
Các tiêu chí cơ Tội phạm
Hành vi trái đại đức bản
Tính nguy hiểm Cao hơn nhiều và bao giờ cũng là hành Ko đáng kể-chưa đến mức phải
cho XH của hành vi TĐĐ (nhất là các tội phạm do cố ý)
bị xử lý bằng pháp luật và không vi
phải lúc nào cũng là tội phạm Phạm
vi Hẹp hơn so với KTXH của hành vi TĐĐ, Rộng hơn nhiều so với KTXH khách
nhưng cũng có rất nhiều khách thể của tội phạm và thậm chí có cả thể(KTXH) xâm
không phải la lĩnh vực điều chỉnh của các quan hệ giữa cá nhân chỉ co
các quy phạm điều chỉnh hại của hành vi các quy phạm đạo đức (tình yêu, tình bạn…)
Hậu quả (thiệt hại Về mặt vật chất thể chất thường là Về mặt tâm lý-tinh thần đôi khi
cụ thể) do hành vi nghiêm trọng hơn (thường là thiệt hại còn nghiêm trọng hơn so với tội gây ra
về tính mạng con người)
phạm (ví dụ sự phản bội trong tình yêu…)
Tính trái pháp luật Là sự vi phạm điều cấm của LHS và Ko phải là vi phạm pháp luật (kể
của hành vi – người phạm tội bị đe dọa xử lý bằng cả PLHS) và người có hành vi
điểm khác nhau biện pháp cướng chế nghiêm khắc nhất TĐĐ không bị xử lý bằng biện
chủ yếu và quan được quy định trong BLHS
pháp cưỡng chế của Nhà nước trọng nhất
được quy định trong bất cứ ngành luật nào.
Chủ thể của hành Theo PLHS VN hiện tại là cá nhân có đủ Ko có sự quy định các vấn đề vi
năng lực TNHS và đủ tuổi chịu như chủ thể, NLTN và độ tuổi
TNHS+pháp nhân thương mại
của người có hanh vi TĐĐ trong
bất kỳ một loại giấy tờ, vb nào
Hậu quả của việc Chủ thể phải chịu TNHS mà đôi khi Chủ thể tuy không phải chịu
thực hiện hành vi TNHS do còn mang tính chất của TN đạo TNPL (kể cả TNHS) song đôi khi
đức (ví dụ mẹ giết con…)
suốt đời con người bị cắn rứt
bởi lương tâm của mình hoặc
sự lên án, nguyền rủa của dư luận.
Câu 54: Sự khác nhau cơ bản nhất của tội phạm với vi phạm pháp luật khác và hành
vi trái đạo đức.
Đó chính là tình trái pháp luật của hành vi: lOMoAR cPSD| 61716317
- Tội phạm: Là sự vi phạm điều cấm của luật hình sự và người phạm tội bị đe dọa
xử lý bằng biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhât được quy định trong ngành luật này.
- Vi phạm pháp luật khác: Chỉ là sự vi phạm các quy định của từng ngành luật
tương ứng khác( phi hình sự) và người vi phạm
bị đe dọa xử lý bằng các biện pháp cưỡng chế ít nghiêm khắc hơn luật hình sự
được quy định trong đó
- Hành vi trái đạo đức: Không phải là VPPL ( kể cả PLHS) và ngừoi có hành vi TĐĐ
không bị xử lý bằng biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được quy định trong bất
kì một ngành luật nào. Câu 55: Khái niệm phân loại tội phạm.
Phân loại tội phạm là chia những hành vi nguy hiểm cho xã hội bị LHS cấm thanh
từng nhóm(loại) nhất định theo những tiêu chí này hoặc những tiêu chí khác làm tiền
đề cho việc cá thể hóa TNHS, hình phạt hoặc tha miễn TNHS và hình phạt.
Câu 56: Các tiêu chí PLTP trong phần chung LHS.
Những tiêu chí phân loại tội phạm trong Phần chung LHS bao gồm bốn tiêu chí sau:
1. Tính chất nguy hiểm cho xã hội:
Là tiêu chí khách quan về chất lượng phản ánh thuộc tính vật chất và cơ bản nhất
của hành vi phạm tội va thể hiện khả năng gây nên thiệt hại của hành vi đó cho các
khách thể (các lợi ích của con người, nhà nước, xã hội) được PLHS bảo vệ.
2. Mức độ nguy hiểm cho xã hội:
Là tiêu chí khách quan về số lượng, có tính chất bổ sung để phân biệt rõ hơn
từng loại tội phạm đồng thời là sự biểu hiện cụ thể của tiêu chí thứ nhất và nói lên sự
gây nguy hại
cho xã hội của tội phạm tới chưng mực nào cho khách thể được PLHS bảo vệ.
3. Tính chất có lỗi (cố ý hay vô ý của tội phạm)
Là tiêu chí chủ quan có tính chất bổ sung để phân biệt rõ hơn từng loại tội phạm,
nó là sự thể biểu hiện cụ thể thái độ tâm lý của người phạm tội đối với hành vi và hậu
quả do hành vi đó gây ta, đồng thời góp phân thực thi có hiệu quả một loạt các nguyên
tắc tiến bộ của LHS (TNHS trên cơ sở lỗi, cá thể hóa và phân hóa TNHS)
4. Chế tài (có thể quy định ở mức tối đa hoặc tối thiểu tùyvào nhà làm luật)
Là tiêu chí pháp lý có tính chất bổ sung như thước đo để các cơ quan tư pháp
hình sự phân biệt rõ ràng nhất định từng loại tội phạm, đồng thời phản ánh cụ thể nhất
định kỹ thuật lập pháp và niềm tin nội tâm, trình độ khoa học và sự hiểu biết pháp luật
của nhà làm luật trong việc nhận thức ba tiêu chí hía trên như thế nào. Vì nó hoàn toàn
phụ thuộc vào ý chí chủ quan của nhà làm luật. Câu 57: Các tiêu chí PLTP trong phần riêng LHS
Những tiêu chí phân loại tội phạm trong Phần riêng LHS bao gồm 2 tiêu chí: lOMoAR cPSD| 61716317 1.
Tính chất và tầm quan trọng của khách thể (loại) được bảovệ bằng PLHS
Tương ứng với các chương được nhà làm luật quy định trong Phần riêng của
BLHS là cho phép khẳng định ý nghĩa chính trị, xã hội, đạo đức, truyền thống… cũng
như các giá trị của các khách thể ấy được các nhà làm luật nhân anh Nhà nước đáh giá
theo thứ tự nào và đến mức độ nào. 2.
Sự tái phạm VPPL HC hoặc mức độ gây nguy hại cho xã hội (sự gây thiệt hại) đã
vượt quá giới hạn tối đa bị xử phạt bằng chế tài hành chính đối voiws chính vi phạm ấy
là tiêu chí cho phép khẳng định rằng, người vi phạm mặc dù trước đó đã một lần bị xử
lý trong HC nhưng trong vòng 1 nă lại tái phạm chính hành vi ấy và trong lần thứ 2 đã
gây nên hậu quả bằng hoặc nghiêm trọng hơn lần đầu nên lần thứ 2 cần được coi là
tội phạm và xử lý bằng hình phạt.
Câu 58: Các quy định của BLHS 2015 về phân loại tội phạm.
Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy
định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành bốn loại sau đây: 1.
Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với
tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm; 2.
Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ
trên 03 năm đến 07 năm tù; 3.
Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội
ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù; 4.
Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm
cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định
đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Câu 59: Khái niệm CTTP và khái niệm các yếu tố CTTP. -
CTTP là tổng hợp những dấu hiệu được quy định trong luật hình sựđặc trưng
cho một loại tội phạm cụ thể. Cấu thành của một loại tội phạm cụ thể được tạo thành
bởi tổng hợp các dấu hiệu khách quan và chủ quan đặc trưng cho khách thể, mặt khách
quan, chủ thể, mặt chủ quam của tội phạm - ĐẶC ĐIỂM CTTP
+Tính luật định, phải quy định trong BLHS, ko thể vẽ thêm một dấu hiệu CTTP.
Nhiệm vụ của chúng ta đọc luật, nhà làm luật đã quy định như thế nào để đối chiếu
xem một người nào đó có phải là tội phạm hay không.
+CTTP có tính đặc trưng điển hình: phải có những đặc điểm tiêu biểu để CTTP
này khác hẳn với CTTP khác. Một hành vi chỉ có thể truy cứu TNHS với một tội phạm lOMoAR cPSD| 61716317
thôi, phải đánh giá tất cả các mặt chủ quan và khách quan xem nó phù hợp với CTTP
nào nhất thì định tội danh về tội nào đó. Ví dụ cùng là chiếm đoạt tài sản có sự đe dọa
vũ lực nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản với người nào đấy nhưng nếu hành vi đó là
đe dọa sử dụng vũ lực ngay tức khắc (nếu không chiếm đoạt được tài sản, chủ thể thực
hiện sẽ dùng vũ lực luôn). Cũng là đe dọa về mặt vũ lực nhưng sự đe dọa này có sự
gián đoạn như cho chủ sở hữu có cơ hội đi tìm tài sản thì đó không phải là tội cướp
nữa vì nó không ngay tức khắc mà đó trở thành tội cưỡng đoạt tài sản.
+Có tính bắt buộc không thể thiếu bất kỳ một dấu hiệu nào ở trong CT, phải thỏa
mãn đầy đủ. Ví dụ: một người thực hiện hành vi giết người có đầy đủ các dấu hiệu về
chủ thể khách thể, chủ quan, khách quan. Chủ thể phải có NLTN hình sự và đủ tuổi chịu
TNHS. Chủ thể thực hiện hành vi giết người hiện tại còn đang làm giám đốc, bác sĩ,
giảng viên thì những dấu hiệu làm rõ nhân thân của người phạm tội thì không phải là
dấu hiệu bắt buộc, không có giá trị định tội danh nhưng góp phần vào việc đánh giá
tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi. Một người lợi dụng chức vụ nghề nghiệp
để giết người thể hiện tính chất nguy hiểm hơn so với người bình thường. Những dấu
hiệu bổ sung giúp đưa ra mức hình phạt phù hợp. -
Các yếu tố CTTP là các bộ phận CTTP. Các yêu tố cấu thành tộiphạm bao gồm
khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm và mặt
chủ quan của tội phạm.
Câu 60: Phân biệt dấu hiệu bắt buộc-không bắt buộc của CTTP.
-Dấu hiệu bắt buộc là những dấu hiệu bắt buộc phải co trong tất cả các CTTP. Hành vi
nguy hiểm cho xã hội thuộc yếu tố mặt khách quan của tội phạm, lỗi thuộc yếu tố mặt
chủ quan của tội phạm, năng lực TNHS thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm là những dấu hiệu thuộc loại này.
-Dấu hiệu không bắt buộc có trong CTTP là những dấu hiệu có thể bắt buộc CTTP này
nhưng không bắt buộc với CTTP khác. Hậu quả nguy hiểm cho xã hội, địa điểm phạm
tội, động cơ phạm tội, mục đích phạm tội là những dấu hiệu của nhóm này. Hay người
ta còn gọi đây là những dấu hiệu tùy nghi.
Câu 61: Các căn cứ phân loại CTTP. 1.
Theo mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà CTTP mô tả,có thể phân ra
CTTP cơ bản, CTTP tặng nặng, CTTP giảm nhẹ:
CTTP cơ bản là tổng hợp các dấu hiệu đặc trưng, bắt buộc với mọi trường hợp
phạm tội của một loại tội, phản ánh bản chất của loại tội đó va cho phép phân biệt
được loại tội phạm này với các tội phạm khác. Ví dụ như khoản 1 điều 168 quy định
cướp tài sản không có tình tiết định khung tăng nặng là CT cơ bản của tội cướp. Nội
dung của CTTP chỉ bao gồm những dấu hiệu định tội
CTTP tăng nặng bao gồ những dấu hiệu định tội và những dấu hiệu thể hiện mức
độ nguy hiểm cho xã họi của tội phạm tăng lên rõ rệt (dấu hiệu định khung tăng nặng).
Ví dụ như tội cướp tài sản ơ trên mà có thêm một số dấu hiệu quy định ở khoản 2 như