lOMoARcPSD| 61716358
Đề Cương Luật Hình Sự
Bài 1 : Tội Phạm
Câu 1 : Phân biệt khái niệm : Luật hình sự , Nguồn của Luật hình sự ?
Luật hình sự : hệ thống của các quy phạm pháp luật xác định những hành
vi nguy hiểm cho hội bị coi tội phạm quy định hình phạt cũng như
biện pháp hình sự phi hình phạt có thể áp dụng cho các tội phạm đó
Nguồn của Luật hình sự : là tất cả những yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn
cứ pháp lý để chủ thể thực hiện việc giải quyết vụ án hình sự trên thực tế
Câu 2 : Quan điểm : Đối tượng điều chỉnh của LHS là những quan hệ xã hội
được quy định tại Điều 8 Khoản 1 BLHS ?
- Theo em , quan điểm kia sai bởi những quan hệ xã hội được LHS bảo vệ
bị tội phạm xâm hại khách thể của tội phạm . trong Điều 8 Khoản 1
BLHS ghi : Những người cố ý hay ý xâm hại đôc lập , chquyền , thống
nhất , toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc ,.... phải bị xử lý hình sự .
Câu 3 : Quan điểm : Đối tượng điều chỉnh của LHS những quan hệ hội
phát sinh khi cơ quan điều tra bắt được người phạm tội ?
- Theo em , quan điểm kia sai bởi đối tượng điều chỉnh của LHS những
quan hệ hội phát sinh giữa Nhà nước người phạm tội khi người này thực
hiện tội phạm .Thời gian bắt đầu từ khi họ bắt đầu tội phạm đến khi được xóa
án tích
Câu 4 : Ý kiến cho rằng : Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 BLHS
là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng vì hình phạt nặng nhất là tù chung thân ?
- Theo em , quan điểm kia sai bởi theo điều 138 BLHS , mức phạt cao nhất
của tội trộm cắp tài sản cải tạo không giam giữ từ 02 -> 03 năm hoặc phạt
từ 02 năm đến 03 năm . Mức phạt trên thuộc loại tội ít nghiêm trọng với
mức nguy hiểm đến xã hội không lớn .
Câu 5 : Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 BLHS thuộc loại tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng vì hình phạt nng nhất của tội này là tử hình ?
- Theo em , quan điểm kia sai bởi theo điều 133 BLHS , mức phạt cao nhất
của tội này phạt từ 02 -> 07 năm . Mức phạt trên thuộc loại tội nghiêm
trọng với mức nguy hiểm đến xã hội lớn. Nên theo cơ sở phân loại tội phạm
lOMoARcPSD| 61716358
: Tội cướp tài sản theo quy định tại điều Điều 133 BLHS thuộc loại tội nghiêm
trọng với khung hình phạt cao nhất là phạt tù 07 năm
Câu 6 :Tội hiếp dâm trẻ em ( Điều 112 BLHS ) theo quy định tại Điều 133 BLHS
thuộc loại tội phm đặc biệt nghiêm trọng ?
- Tội hiếp dâm trẻ em ( 112 BLHS ) và Tội cướp tài sản ( 133 BLHS ) thuộc
loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xét trong các khoản điều 112
điều 133 quy định hình phạt cao nhất người phạm tội phải đối diện
là chung thân hoặc tử hình. Căn cứ vào điều 8 BLHS năm
1999 suy ra đây là loại tội đặc biệt nghiêm trọng
Câu 7 : Quan điểm : Người bị tòa án tuyên phạt 2 năm về tội cố ý gây thương
tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác ( Điều 134 BLHS ) , thì tội phạm
do người này thực hiện chỉ là tội phạm ít nghiêm trọng ?
- Theo em , quan điểm này đúng bởi căn cứ vào sở phân loại tội phạm ,
khung hình phạt ca tội ít nghiêm trọng do Bộ luật quy định phạt tiền , phạt
cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm . Mà trường hợp trên , người
bị tòa tuyên án 2 năm về tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe
người khác ( Điều 134 BLHS ) nên tội phạm do người này thực hiện chỉ là tội
phạm ít nghiêm trọng
Bài 2 : Cấu thành tội phạm
Câu 1 : Mối quan hệ giữa tội phm và cấu thành ti phạm là :
- Quan hệ giữa tội phạm cấu thành tội phạm quan hệ giữa hiện tượng
khái niệm . Trong đó tội phạm là hiện tượng xã hội cụ thể , tồn tại khách quan
; Cấu thành tội phạm là khái niệm pháp lí của hiện tượng đó
Câu 2 : Phân biệt tình tiết định tội dấu hiệu định tội ; tình tiết định khung
hình phạt và dấu hiệu định khung hình phạt ? Ý nghĩa của những tình tiết này
?
+ Tình tiết định tội :
- những tình tiết nêu lên những dấu hiệu bản , đặc trưng nhất cho phép
xác định một tội phạm cụ thể và để phân biệt tội phạm đó với tội phạm khác
- Muốn xác định tình tiết định tội cần căn cứ vào dấu hiệu định tội + Dấu hiệu
định tội :
lOMoARcPSD| 61716358
- dấu hiệu mô tả tội phạm cho phép phân biệt tội phạm đó với tội phạm
khác
- những dấu hiệu được quy định trong cấu thành tội phạm bản của một
tội
+ Tình tiết định khung hình phạt :
- những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ một mức độ đáng kể tính chất
nguy hiểm cho xã hội của một tội nào đó + Dấu hiệu định khung hình phạt :
- những dấu hiệu trong luật phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của một
hành vi phạm tội , phù hợp với một khung hình phạt nhất định là sở pháp
để định khung hình phạt đối với hành vi đó + Ý nghĩa của những tình tiết
này là :
Sau khi đã xác định được hành vi phạm tội thì sử dụng các yếu tố : hậu quả , tính
chất , ... được quy định trong nội dung các tình tiết tại các điều khoản của điều luật
, áp dụng để đối chiếu với các yếu tố tương ứng các hành vi phạm tội đang xem xét
, rồi xác định tình tiết áp dụng cụ thể
Câu 3 : Tội chưa gây thiệt hại cho hội tội phạm cấu thành tội phạm
hình thức ?
- Theo em , ý kiến trên sai bởi vì cấu thành tội phạm hình thức là cấu thành tội
phạm các dấu hiệu phạm tội bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội
phạm . Mặt khách quan bao gồm hành vi nguy hiểm cho xã hội , hậu quả của
hành vi , mối quan hệ nhân quả giữa hành vi hậu quả , phương tiện công
cụ ....Nên tội chưa gây thiệt hại cho xã hội không phải là tội phạm
Câu 4 : Giải thích rõ tại sao khách thể của tội phạm quan hệ xã hội được luật
hình sự bảo vệ bị tội phạm xâm hại chứ không phải đối tượng tác động
của tội phạm với ý nghĩa là bộ phận của khách thể ví dụ khách thể của tội trộm
cắp tài sản quan hệ sử hữu của chủ tài sản chứ không phải tài sản bị chiếm
đoạt?
- Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự quan hệ hội phát sinh giữa Nhà
nước người phạm tội khi tội phạm xảy ra. Ngành luật hình sự điều chỉnh
mối quan hệ này bằng việc xác định rõ quyền và nghĩa vụ pháp lí của hai chủ
thể, đó là Nhà nước và người phạm tội
- Câu 5 : Khách thể của tội phạm phản ánh tính nguy hiểm cho xã hội của
tội phạm như thế nào ?
lOMoARcPSD| 61716358
- Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc hướng tới gây thiệt
hại cho quan hệ xã hội nhất định được Luật Hình Sự bảo vệ
Câu 6 : Đối tượng tác động của tội phạm phản ánh tính nguy hiểm cho hội
không ? Và ảnh hướng đến TNHS của người phạm tội như thế nào ?
- Theo em , đối tượng tác động của tội phạm phản ánh tính nguy hiểm cho
hội bởi đối tượng tác động của tội phạm bộ phận của khách thể tội
phạm bị hành vi phạm tội tác động lên và qua đó gây hại hoặc đe dọa thiệt hại
cho quan hệ xã hội được Luật Hình Sự bảo vệ
- Ảnh hưởng đến TNHS của người phạm tội như thế nào
Câu 7 : Nêu ra và phân tích quan điểm bản thân về cách sắp xếp các tội phạm
cụ thể theo từng chương trong BLHS , các xác định khách thể trực tiếp
1.Cách sắp xếp các tội phạm cụ thể theo từng chương trong BLHS :
Theo em , cách sắc xếp như vậy đảm bảo tính khoa học , thuận lợi cho công tác
nghiên cứu áp dụng pháp luật . Đồng thời phân loại được các tội phạm , cũng như
xác định được tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội , từ đó quy định hình phạt
và áp dụng hình phạt trong thực tiễn .
2.Cách xác định khách thể trực tiếp :
Theo em , cách xác định khách thể trực tiếp xác định hành phạm tội xâm hại
đến quan hhội , mục đích chủ quan từ phía người phạm tội . Việc xác định khách
thể trực tiếp ca tội phạm là căn cứ để xếp tội phạm vào các chương trong
BLHS
Bài 4 : Mặt khách quan của tội phạm
Câu 1 : Ý kiến : Mọi biểu hiện gây thiệt hại cho xã hi của con người đều được
coi là hành vi ?
- Theo em , ý kiến trên sai bởi trong cấu thành tội phạm , không phải tất cả
các biểu hiện của mặt khách quan ( hành vi , kết quả , mối quan hệ nhân quả
) điều được phản ánh dấu hiệu của cấu thành tội phạm . Vậy nên không
phải mọi biểu hiện gây thiệt hại cho xã hội sẽ được coi là hành vi
Câu 2 : Hậu quả nguy hiểm cho hội được quy định là dấu hiệu bắt buộc
trong cấu thành tội phạm cơ bản là ? Tại sao ?
lOMoARcPSD| 61716358
- Theo em , ý kiến đó sai bởi những dấu hiệu phải trong cấu thành tội
phạm cơ bản là :
+ Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố mặt khách quan của tội phạm
+ Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của tội phạm
+ Dấu hiệu năng lực TNHS thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm
Câu 3 : Trình bày dấu hiệu về thời gian , địa điểm , hoàn cảnh , công cụ ,
phương tiện , phương pháp , thủ đoạn phạm tội theo ý nghĩa pháp lý hình sự ?
1. Dấu hiệu về thời gian , địa điểm và hoàn cảnh phạm tội
- Thời gian phạm tội là dấu hiệu của cấu thành tội phạm cơ bản
- Địa điểm và hoàn cảnh phạm tội có được phản ánh ở một số tội phạm ; là dấu
hiệu của cấu thành tội phạm cơ bản , cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm
nhẹ
2. Dấu hiệu công cụ , phương tiện phạm tội
- Phương tiện phạm tội đối tượng được chủ thể của tội phạm sử dụng khi thực
hiện hành vi phạm tội
- Công cụ phạm tội là dạng cụ thể của phương tiện phạm tội
3. Dấu hiệu về phương pháp , thủ đoạn phạm tội
- Phương pháp , thủ đoạn phạm tội cách thức thể hiện nh vi phạm tội. Trong
có sử dụng công cụ , phương tiện phạm tội
Câu 4 : Nghiên cứu hậu quả nguy hiểm cho xã hi có những ý nghĩa gì ? Ví dụ
minh họa ?
- Hậu qunguy hiểm cho hội cũng như hậu quả thiệt hại , việc nghiên cứu
ấy có ý nghĩa như sau :
+ Đối với tội CTTP vật chất , việc nghiên cứu ấy ý nghĩa đối với việc
định tội
+ Đối với trường hợp CTTP tăng nặng dấu hiệu phản ánh hậu quả , việc
nghiên cứu ấy có ý nghĩa đối với việc định khung hình phạt
+ Đối với trường hợp khác , việc nghiên cứu ấy là căn cứ để đánh giá mức độ
nguy hiểm cho hành vi phạm tội và do vậy , cũng sẽ là căn cứ quyết định hình
phạt đối với hành vi phạm tội đó
- dụ minh họa : Điều 131 BLHS , tự sát thể hậu quả của hành vi xúi
giục người khác tự sát
Câu 5 : Phân biệt trường hợp gây thiệt hại do bị cưỡng bức vthân thể cưỡng
bức về tinh thần , cho ví dụ minh họa ?
lOMoARcPSD| 61716358
1.Trường hợp gây thiệt hại do bị cưỡng bức về thân thể :
- Sự biến đổi tình trạng bình thường của thực thể tự nhiên của con người . Các
thiệthại này gồm thiệt hại về tính mạng như tội giết người , cố ý làm chết
người và thiệt hại về sức khỏe như cố ý gây thương tích hoặc các tổn hại cho
sức khỏe . Thiệt hại này dưới dạng bị trói , giam gi
- dụ : Bị kẻ xấu bắt giữ , bịt miệng và trói một học sinh cấp 3 rồi báo với gia
đình bé để đòi tiền chuộc
2.Trường hợp gây thiệt hại cho xã hội do bị cưỡng bức về tinh thần :
- Sự biến đổi tình trạng bình thường ca đối tượng vật chất là khách thể . Thiệt
hại này thể dưới dạng tài sản bị phá hoại , bị phá hủy hoặc chiếm đoạt ,
cưỡng bức , bị đe dọa uy hiếp . Người bị cưỡng bức vì sợ bị thiệt hại đã hành
động hoặc không hành động gây nguy hiểm cho xã hội
- dụ : Một tên tội phạm dùng súng uy hiếp người mẹ phải bóp cổ đứa con
chết để tránh sự truy tìm của nhà chức trách . Nếu sự cưỡng bức chưa tới mức
cho người bị cưỡng bức liệt ý chí thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự ,
nhưng được coi là phạm tội do người khác đe dọa , cưỡng chế
Câu 6 : Dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được phản ánh
trong tất cả các cấu thành tội phạm cơ bản . Bạn có nhận xét gì về ý kiến trên
?
- Theo em , ý kiến đó sai bởi vì dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội
phạm được phản ánh trong mặt khách quan của tội phạm , chứ không
phải trong tất cả các cấu thành tội phạm cơ bản
- CÂU 7: (khách quan của tội phạm)
- -Ba điều luật về tội phạm cụ thể Điều
- + Điều 181 BLHS 2015 thủ đoạn phạm tội của tội này thủ đoạn hành hạ,
ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải,...
- + điểm d khoản 2 Điều 168 bộ luật hình sự năm 2015, quy định thủ đoạn nguy
hiểm là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của tội cướp tài sản...
- + điểm a điều 134 BLHS 2015 thủ đoạn dùng hung khí nguy hiểm hoặc gây
tổn hại cho từ 2 người trở lên
- -Khẳng định: Thủ đoạn phạm tội thể được phản ánh dấu hiệu bắt buộc
trong một số cấu thành tội phạm
lOMoARcPSD| 61716358
- Chứng minh: +)Là một cách thức thực hiện hành vi phạm tội sử dụng công
cụ, phương tiện
- +)Ở một số tội phạm, biểu hiện này được phản ánh là dấu hiệu của CTTP
bản hoặc CTTP tăng nặng
- +)Xác định tính chất của thủ đoạn phạm tội có ý thể có ý nghĩatrong định tội
hoặc trong việc định khung hình phạt
CÂU 7: (khách quan của tội phạm)
-Ba điều luật về tội phạm cụ thể Điều
+ Điều 181 BLHS 2015 thủ đoạn phạm tội của tội này thủ đoạn hành hạ,
ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải,...
+ điểm d khoản 2 Điều 168 bộ luật hình snăm 2015, quy định thủ đoạn nguy
hiểm tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của tội cướp tài sản... + điểm
a điều 134 BLHS 2015 thủ đoạn dùng hung khí nguy hiểm hoặc gây tổn hại
cho từ 2 người trở lên
-Khẳng định: Thủ đoạn phạm tội thể được phản ánh dấu hiệu bắt buộc
trong một số cấu thành tội phạm
-Chứng minh: +)Là một cách thức thực hiện hành vi phạm tội sử dụng công
cụ, phương tiện
+)Ở một số tội phạm, biểu hiện này được phản ánh dấu hiệu
của CTTP cơ bản hoặc CTTP tăng nặng
+)Xác định tính chất của thủ đoạn phạm tội có ý thể có ý nghĩa
trong định tội hoặc trong việc định khung hình phạt
Bài 5 : Chủ thể của tội phạm
Câu 1 : Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình huống bị hạn
chế hoặc bị mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình có phải chịu TNHS không ? Tại sao ?
- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội trong tình huống bị hạn chế
hoặc bị mất khả năng nhân thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
không phải chịu TNHS .Bởi chủ thể của tội phạm là người năng lực
TNHS bao gồm năng lực nhận thức , năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi
của xã hội đạt độ tuổi chịu trách nhiệm theo luật định khi thực hiện hành
vi phạm tội
lOMoARcPSD| 61716358
Câu 2 : Cơ sở của quy định tuổi chịu TNHS trong BLHS Việt Nam ? Theo anh
chị , quy định tuổi chịu TNHS trong BLHS Việt Nam đã hợp chưa ? Hướng
hoàn thiện ?
- sở của quy định tuổi chịu TNHS trong BLHS Việt Nam : Kết quả nghiên
cứu , khảo sát về tâm lí, căn cứ vào thực tiễn chống tội phạm trên sở
tham khảo kinh nghiệm của các nước khác
- Theo em , quy định tuổi chịu TNHS trong BLHS Việt Nam hiện nay đã hợp
rồi , không hướng hoàn thiện
Câu 3 : Theo Luật hình sự Việt Nam , người phạm tội trong tình trạng say do
dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác thì vẫn phải chịu TNHS ? Hãy cho
biết quan điểm cá nn về quy định trên ?
- Theo em thì vẫn phải chịu TNHS bởi họ tự tước bỏ khả năng nhận thức ,
khả năng điều khiển hành vi của mình , tự đặt mình vào tình trạng mất khả
năng nhận thức , khả năng điều khiển hành vi . Họ là người có lỗi đối với tình
trạng đó và do vậy bị coi là có lỗi đối với hành vi có tính gây thiệt hại cho xã
hội đã thực hiện trong tình trạng như vậy
Bài 6 : Đồng phạm
Câu 1 : Tại sao người chuẩn b phạm tội và phạm tội chưa đạt lại phải chịu
TNHS ?
1.Phạm tội chưa đạt
- Đã thực hiện , đây là dấu hiệu phân biệt phạm tội chưa đạt với chuẩn bị phạm tộin
2. Chuẩn bị phạm tội
- Chuẩn bị phạm tội bắt đầu có hành vi tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần giúp
cho việc thực hiện hành vi phạm tội có thể xảy ra thuận lợi , dễ dàng hơn
- Việc thực hiện tội phạm có thể xảy ra hay không ? rõ ràng sphụ thuộc nhất
định vào hành vi chuẩn bị phạm tội , chuẩn bị phạm tội có tính nguy hiểm cho
xã hội
Câu 2 : Phân biệt phạm tội chưa đạt với tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội ? Việc phân biệt và xác định trong thực tiễn áp dụng pháp luật ?
1. Phạm tội chưa đạt
lOMoARcPSD| 61716358
- cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện đến cùng vì những nguyên
nhân ngoài ý muốn của người phạm tội
- Trường hợp phạm tội chưa đạt phải chịu TNHS
2. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
- Là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng , tuy không có gì ngăn cản
- Trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn TNHS
3. Việc phân biệt và xác định trường hợp phạm tội chưa đạt với trường hợp tự ý
nửa chừng chấm dứt việc phạm tội rất quan trọng vì quyết định tới việc
người đó phải chịu TNHS hay không? Nếu phải chịu TNHS thì phải chịu
ở mức độ nào ?
Câu 3 : Chứng minh : Theo luật hình sự Việt Nam , người chuẩn bị phạm tội
cướp tài sản phải chịu trách nhiệm hình sự ?
- Theo khoản 2 Điều 14 BLHS có ghi , người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản (
Điều 168 BLHS ) tphải chịu TNHS . Hoàn toàn không bắt buộc phải thực hiện tội
phạm thì người thực hiện hành vi mới phải chịu TNHS Câu 4 : Phân biệt người
thực hành dạng 2 với người xúi giục ?
1. Người thực hành dạng 2 :
- Không tmình thực hiện hành vi hành động ( cố ý ) tác động người
khác thực hiện hành vi phạm tội
2. Người xúi giục :
- Dùng thủ đoạn dụ dỗ , lôi kéo , kích động hoặc đe dọa , khống chế , ... làm
cho người bị xúi giục nảy sinh ý định phạm tội và mau chóng thực hiện tội
phạm
Câu 5 : Phân biệt hành vi giúp sức với hành vi che giấu và không tố giác ?
1. Hành vi giúp sức :
- Hành vi giúp sức người tạo điều kiện về tinh thần hoặc vật chất cho việc
thực hiện phạm ti
- Hành vi giúp sức về mặt tinh thần được coi là hành vi hứa hẹn . Lời hứa hẹn
này có thể xảy ra trước hoặc đang thực hiện tội phạm
- Hành vi giúp sức giúp người khác ý định phạm tội , thêm điều kiện
thuận lợi để thực hiện và yên tâm hơn khi thực hiện
2. Hành vi che giấu và không tố giác :
- Che giấu chỉ biết về hành vi phạm tội không biết trước hay hứa hẹn
với người phạm tội
lOMoARcPSD| 61716358
- Không tố giác biết tội phạm đang thực hiện đang chuẩn bị thực hiện
mà không báo về cơ quan chức năng có thẩm quyền
- Che giấu người phạm tội , các dấu vết , tang vật hay hành vi cản trở điều
tra , xử lý người phạm tội
Câu 6 kiến : Trong đồng phạm , chỉ người thực hành mới thể thực hiện
hành vi phạm tội của mình ?
- Theo em , ý kiến kia sai bởi người thực hành có hai trường hợp trường
hợp 2 : Không tự mình thực hiện hành động ( cố ý ) tác động người
khác thực hiện hành vi phạm tội
Câu 7 : Người có hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm
tội mà chỉ có thể bị truy cứu TNHS theo Điều 323 ? Khẳng định đúng hay sai ?
Tại sao ?
- Theo em , khẳng định này đúng bởi vì chứa chấp hay tiêu thụ tài sản do người
khác phạm tội hành vi biết rõ tài sản đó do người đó phạm tội , tuy
không hứa hẹn nhưng vẫn cất giữ , bảo quản , sử dụng , mua bán , trao đổi .
- Có dấu hiện pháp lý như :
+ Khách thể : gây khó khăn cho công cuộc điều tra , phát hiện xử tội
phạm
+ Khách quan : không hứa hẹn nhưng chứa chấp và tiêu thụ tài sản do người
phạm tội mà có
+ Chủ quan : Lỗi cố ý , nhận thức được việc chứa chấp và tiêu thụ số tài sản
đó là sai nhưng vẫn làm
+ Chủ thể : Đủ năng lực TNHS với đạt độ tuổi theo quy định ca Pháp luật
Bài 7 : Các trường hợp loại trừ TNHS
Câu 1 : Phân biệt các trường hợp phòng vệ quá sớm , phòng vệ quá muộn ,
phòng vệ chính đáng và vượt quá giới hạn phòng vệ ?
1. Phòng vệ quá sớm
- Phòng vệ quá sớm là các hành vi chống trả ( phòng vệ ) khi chưa có hành vi xâm
hại xảy ra
2. Phòng vệ quá muộn
- Phòng vệ quá muộn là các hành vi chống trả ( phòng vệ ) khi hành vi xâm hại đã
kết thúc
lOMoARcPSD| 61716358
3. Phòng vệ chính đáng
- Phòng vệ chính đáng là các hành vi chống trả một cách cần thiết với người hành
vi xâm hại mình
4. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Là các hành vi chống trả quá mức cần thiết , không phù hợp với tính chất , mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại đó
Câu 2 . Sự khác nhau giữa phòng vệ chính đáng với tình thế cấp thiết ? Cơ s
lý luận của những điểm khác nhau đó ?
1. Phòng vệ chính đáng :
- Là những hành vi chống trả mức cần thiết với hành vi xâm hại để bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng
2. Tình thế cấp thiết :
- Muốn tránh nguy cơ gây thiệt hại cho quyền , lợi ích hợp pháp , không còn
cách nào khác nên đã phải gây thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa Cơ sở lý
luận cho những điểm khác đó:
Điều 22. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính
đáng của mình, của người khác hoăc  ợi ích của Nhà nước, của quan, tổ chức
chống trả lại một cách cần thiết người đang hành vi xâm phạm các lợi ích nói
trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức
cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi
xâm hại.
Người hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình
sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 23. Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền,
lợi ích hợp pháp của nh, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan,
tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần
ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự
lOMoARcPSD| 61716358
Câu 3 : Tại sao hành vi chống trả của người phòng vệ phải nhằm vào người có
hành vi tấn công xâm hại các lợi ích hợp pháp được Pháp luật bảo vệ mà không
phải nhằm vào người khác ?
- mục đích của phòng vệ chính đáng bảo vệ lợi ích hợp pháp , đồng thời
ngăn chặn hành vi tấn công gây thiệt hại cho người phòng vệ , người khác
hoặc lợi ích của nhà nước , các cơ quan hay tổ chức .
- Vướt quá mức giới hạn phòng vệ sẽ bị truy tố TNHS tại Điều 126 BLHS hay
Điều 136 BLHS
Bài 8 : Trách nhiệm hình sự và hình phạt
Câu 1 : Hệ thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam bao gồm những hình
phạt nào? Các hình phạt đó được sắp xếp theo trật tự nào? Nhận xét về sự đa
dạng của hệ thống hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm
1999.
+ Hệ thống pháp luật trong LHS Việt Nam gồm những hình phạt nào ?
- Cảnh cáo
- Phạt tiền
- Cải tạo không giam giữ
- Tử hình
- Trục xuất
- Tù có thời hạn
- Tù chung thân
- Cấm cư trú
- Cấm đảm nhiệm chức vụ , cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- Quản chế
- Tịch thu tài sản
- Tước một số quyền công dân
+ Các hình được sắp xếp theo trật tự ?
- Được sắp xếp theo một trật tự nhất định , phụ thuộc vào tính chất mức độ
nguy hiểm đối với xã hội của mỗi loại tội phạm
+ Nhận xét về tính đa dạng của hệ thống hình phạt: sự thay đổi hệ thống
hình phạt không chỉ là sự thay đổi danh mục các hình phạt mà còn sthay đổi nội
dung, mức độ cũng như điều kiện áp dụng của các hình phạt. Xu hướng thay đổi hệ
lOMoARcPSD| 61716358
thống hình phạt là mở rộng phạm vi áp dụng các hình phạt không tước tự do và hạn
chế bớt phạm vi áp dụng hình phạt tử hình và hình phạt tước tự do nhất là hình phạt
tù chung thân.
Câu 2 : So sánh trách nhiệm hình sự với hành phạt các loại trách nhiệm
pháp lí khác . Cho ví dụ ?
Câu 3 : Phân tích các đặc điểm của hình phạt trong Luật hình sự VN ?
- 1. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
+ Thể hiện chỗ người bị kết án thể bị tước bỏ hoặc bị hạn chế quyền t
do , quyền về tài sản , và thậm trí cả quyền sống . Với pháp nhân thương mại
sẽ bị phạt tiền , đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc vĩnh viễn...
+ mỗi chế đ, nội dung giai cấp , tính chất mức độ trừng trị của các hình
phạt đối với người bị xâm hại rất khác nhau
- 2. Hình phạt được luật hình sự quy định và do tòa án áp dụng
+ Được quy định ở cả phần chung và cả phần các tội phạm
+ Các dấu hiệu : tính nguy hiểm cho hội của hành vi , tính trái pháp luật
hình sự tính lỗi của người phạm tội luôn gắn liền với tính chịu hình phạt
- 3. Hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại có
hành vi phạm tội
+ Là nguyên tắc cơ bản của luật hình sự VN
+ Được quy định bởi bản chấp giai cấp của Nhà nước , Nhà nước sử dụng
hình phạt là một công cụ sắc bén để bảo vệ lợi ích của mình , của xã hội
Câu 4 : So sánh hình phạt tiền trong Luật hình sự VN với Luật hành chính VN
? Ví dụ minh họa ?
1.Giống nhau : Đều stước bỏ khoản tiền nhất định của người bị kết án , người
vi phạm để sung quỹ nhà nước
2. Khác nhau
+ ) Luật hình sự Việt Nam
- Là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung của LHS
- Nguyên tắc và phạm vi áp dụng : Điều 35 LHS
- Hình thức : Thể hiện ở bản án
- Ví dụ : Người nào đánh nhau hay xúi giục đánh nhau sẽ bị phạt tiền từ
500.000 đồng -> 1.000.000 đồng
lOMoARcPSD| 61716358
+ ) Luật hành chính Việt Nam
- Là hình phạt chính của LHC
- Nguyên tắc và phạm vi áp dụng : Điều 21 LHC , Điều 23 LHC
- Hình thức : Thể hiện ở các biên bản hoặc không
- Ví dụ : Chôn , lấp , đổ , thải rác bẩn ra môi trường trái pháp luật sẽ bị phạt từ
5.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng ( lượng rác thải lớn từ 3.000kg ->
5.000kg )
Câu 5 : Phân biệt tình tiết tăng nặng định khung với tình tiết tăng nặng TNHS
, tình tiết giảm nhẹ định khung với tình tiết giảm nhẹ TNHS ? Cho dụ + )
Tình tiết tăng nặng định khung :
- các tình tiết làm tăng nặng mức độ nguy hiểm cho hội của hành vi phạm
tội , được sử dụng để xác định khung hình phạt cho một tội phạm - Được
quy định cụ thể tại các điều luật thuộc cấu thành tội phạm tăng nặng + ) Tình
tiết tăng nặng TNHS :
- tình tiết làm tăng mức độ nguy hiểm cho hội của hành vi phạm tội , là
căn cứ để tăng nặng TNHS của người phạm tội
- Chỉ được quy định ở Điều 48 BLHS + ) Tình tiết giảm nhẹ định khung :
- tình tiết làm giảm nhẹ mức độ nguy hiểm cho xã hội , được sử dụng để xác
định khung hình phạt cho một tội phạm + ) Tình tiết giảm nhẹ TNHS :
- Là tình tiết giảm nhẹ mức độ nguy hiểm cho xã hội cho hành vi phạm tội , là
căn cứ để giảm nhẹ TNHS cho người phạm tội
Câu 6: A bị kết án 15 năm tù về tội cướp tài sản. Thi hành án được 3 năm, A
phạm tội mới - tội giết người (A đã giết một nhân cùng bị giam). Tán đã
tuyên hình phạt 20 năm tù đối với tội giết người. Hãy tổng hợp hình phạt trong
trường hợp này.
- A đã vi phạm vào Khoản 2 Điều 168: Tội cướp tài sản trong Bộ LHS năm
2015
- A đã vi phạm vào Khoản 1 Điều 123: Tội giết người trong Bộ LHS năm 2015
- A đã vi phạm vào Khoản 2 Điều 53: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm
lOMoARcPSD| 61716358
Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý
- Theo Khoản 2 Điều 56: Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản
án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với
tội mới, sau đó tổng hợp với phân hình phạt chưa chấp hành của bản án trước
rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này
Khoản 1 Điều 55: Nếu các hình phạt đã tuyên cùng cải tạo không giam
giữ hoặc cùng là thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt
chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không
giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn
Câu 8: H phạm tội loạn luân, trong hành vi của H 3 tình tiết giảm nhẹ qui
định ở Điều 51 Khoản 1. Trường hợp này, Toà án có thể tuyên cho H hình phạt
dưới mức thấp nhất của khung là 2 tháng tù không? Hãy giải thích.
- H vi phạm vào Điều 184 (Tội loạn luân): Người nào giao cấu với người
biết người đó cùng dòng máu về trực hệ, anh chị em cùng cha mẹ, anh
chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến
05 năm
- Trường hợp này, Tán thể tuyên cho H hình phạt dưới mức thấp nhất
củakhung 2 tháng theo Khoản 1 Điều 54 BLHS năm 2015 quy định
như sau: “Tòa án thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ
hơn của điều luật khi người phạm tội ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định
tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này” mà H 3 tình tiết giảm nhẹ quy định
tại Điều 51 Khoản 1 Câu 9. H hành vi tự tạo một khẩu súng để giết
người. Tuy nhiên, H mới chỉ chế tạo xong khẩu súng, chưa kịp giết người
thì bị phát hiện bị bắt. Tán tuyên phạt 8 năm 6 tháng đối với
hành vi giết người của H có đúng không? Giải thích?
- Tòa tuyên án hoàn toàn đúng vì. Hành vi của H vi phạm điều 14 BLHS 2015:
chuẩn bị phạm tội theo điểm b khoản 2 điều 14. Vậy nên H vẫn phải chịu
trách nhiệm hình sự nh vi giết người chưa xảy ra tội phạm giết
người chưa được thực hiện.
lOMoARcPSD| 61716358
Câu 10. A Có ý định đâm chết B vì ghen tuông. A mới đâm được một nhát thì B
tránh được chạy thoát. Tán tuyên phạt 12 năm đối với hành vi giết
người của A. Hãy bình luận mức án Tán tuyên.
- Tòa hoàn toàn chính xác vì căn cứ vào điều 15 blhs 2015: phạm tội chưa đạt
- Phạm tội chưa đạt cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến
cùng những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm
tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
C12 . A (30 tuổi) tham ô 3 tỷ đồng. Trong vụ án này không tình tiết định
khung và cũng không có tình tiết tăng nặng TNHS nào khác nhưng lại có nhiều
tình tiết giảm nhẹ: 1) Trước khi bị truy tố, A đã trả lại toàn bộ tài sản; 2) A
phạm tội để có tiền chữa bệnh cho mẹ; 3) A đang có thai. Hỏi:
a) Trong những nh tiết giảm nhẹ trên, tình tiết nào thuộc khoản 1, tình tiết
nào thuộc khoản 2 Điều 46?
Tình tiết thuộc khoản 1 Điều 46:
Trước khi bị truy tố, A đã trả lại toàn bộ tài sản A phạm tội để
có tiền chữa bệnh cho mẹ Tình tiết thuộc khoản 2 Điều 46:
Trước khi bị truy tố, A đã trả lại toàn bộ tài sản
b) T án cần phải căn cứ vào những điều luật nào để quyết định hình phạt?
Toà án cần căn cứ vào Điều 353: Tội tham ô tài sản BLHS 2015 Căn
cứ vào tình tiết giảm nhẹ và mức độ phạm tội
c) Loại và mức hình phạt thấp nhất có thể tuyên đi với A?
Loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Mức hình phạt thấp nhất mà có thể tuyên đối với A là 15 năm
C13. Nhận xét về quan điểm cho rằng: Người phạm tội nghiêm trọng thì Tán
không thể xem xét cho hưởng cho hưởng án treo.
Em không đồng tình với quan điểm trên bởi trong bộ luật những điều kiện để xem
xét hưởng án treo:
Thời hạn thi hành án không quá 3 năm
Có tình tiết giảm nhẹ
nhân thân tốt (nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp
hànhđúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ ng dân ở nơi cư
trú, nơi làm việc.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61716358
Đề Cương Luật Hình Sự Bài 1 : Tội Phạm
Câu 1 : Phân biệt khái niệm : Luật hình sự , Nguồn của Luật hình sự ?
• Luật hình sự : là hệ thống của các quy phạm pháp luật xác định những hành
vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm và quy định hình phạt cũng như
biện pháp hình sự phi hình phạt có thể áp dụng cho các tội phạm đó
• Nguồn của Luật hình sự : là tất cả những yếu tố chứa đựng hoặc cung cấp căn
cứ pháp lý để chủ thể thực hiện việc giải quyết vụ án hình sự trên thực tế
Câu 2 : Quan điểm : Đối tượng điều chỉnh của LHS là những quan hệ xã hội
được quy định tại Điều 8 Khoản 1 BLHS ?
- Theo em , quan điểm kia sai bởi vì những quan hệ xã hội được LHS bảo vệ và
bị tội phạm xâm hại là khách thể của tội phạm . Mà trong Điều 8 Khoản 1
BLHS có ghi : Những người cố ý hay vô ý xâm hại đôc lập , chủ quyền , thống
nhất , toàn vẹn lãnh thổ tổ quốc ,.... phải bị xử lý hình sự .
Câu 3 : Quan điểm : Đối tượng điều chỉnh của LHS là những quan hệ xã hội
phát sinh khi cơ quan điều tra bắt được người phạm tội ?
- Theo em , quan điểm kia sai bởi vì đối tượng điều chỉnh của LHS là những
quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực
hiện tội phạm .Thời gian bắt đầu từ khi họ bắt đầu tội phạm đến khi được xóa án tích
Câu 4 : Ý kiến cho rằng : Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 138 BLHS
là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng vì có hình phạt nặng nhất là tù chung thân ?
- Theo em , quan điểm kia sai bởi vì theo điều 138 BLHS , mức phạt cao nhất
của tội trộm cắp tài sản là cải tạo không giam giữ từ 02 -> 03 năm hoặc phạt
tù từ 02 năm đến 03 năm . Mức phạt trên thuộc loại tội ít nghiêm trọng với
mức nguy hiểm đến xã hội không lớn .
Câu 5 : Tội cướp tài sản theo quy định tại Điều 133 BLHS thuộc loại tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng vì hình phạt nặng nhất của tội này là tử hình ?
- Theo em , quan điểm kia sai bởi vì theo điều 133 BLHS , mức phạt cao nhất
của tội này là phạt tù từ 02 -> 07 năm . Mức phạt trên thuộc loại tội nghiêm
trọng với mức nguy hiểm đến xã hội lớn. Nên theo cơ sở phân loại tội phạm lOMoAR cPSD| 61716358
: Tội cướp tài sản theo quy định tại điều Điều 133 BLHS thuộc loại tội nghiêm
trọng với khung hình phạt cao nhất là phạt tù 07 năm
Câu 6 :Tội hiếp dâm trẻ em ( Điều 112 BLHS ) theo quy định tại Điều 133 BLHS
thuộc loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng ?
- Tội hiếp dâm trẻ em ( 112 BLHS ) và Tội cướp tài sản ( 133 BLHS ) thuộc
loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng vì xét trong các khoản mà điều 112
và điều 133 quy định hình phạt cao nhất mà người phạm tội phải đối diện
là chung thân hoặc tử hình. Căn cứ vào điều 8 BLHS năm

1999 suy ra đây là loại tội đặc biệt nghiêm trọng
Câu 7 : Quan điểm : Người bị tòa án tuyên phạt 2 năm tù về tội cố ý gây thương
tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác ( Điều 134 BLHS ) , thì tội phạm
do người này thực hiện chỉ là tội phạm ít nghiêm trọng ?

- Theo em , quan điểm này đúng bởi vì căn cứ vào cơ sở phân loại tội phạm ,
khung hình phạt của tội ít nghiêm trọng do Bộ luật quy định là phạt tiền , phạt
cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm . Mà trường hợp trên , người
bị tòa tuyên án 2 năm về tội cố ý gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe
người khác ( Điều 134 BLHS ) nên tội phạm do người này thực hiện chỉ là tội phạm ít nghiêm trọng
Bài 2 : Cấu thành tội phạm
Câu 1 : Mối quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm là :
- Quan hệ giữa tội phạm và cấu thành tội phạm là quan hệ giữa hiện tượng và
khái niệm . Trong đó tội phạm là hiện tượng xã hội cụ thể , tồn tại khách quan
; Cấu thành tội phạm là khái niệm pháp lí của hiện tượng đó
Câu 2 : Phân biệt tình tiết định tội và dấu hiệu định tội ; tình tiết định khung
hình phạt và dấu hiệu định khung hình phạt ? Ý nghĩa của những tình tiết này ?
+ Tình tiết định tội :
- Là những tình tiết nêu lên những dấu hiệu cơ bản , đặc trưng nhất cho phép
xác định một tội phạm cụ thể và để phân biệt tội phạm đó với tội phạm khác
- Muốn xác định tình tiết định tội cần căn cứ vào dấu hiệu định tội + Dấu hiệu định tội : lOMoAR cPSD| 61716358
- Là dấu hiệu mô tả tội phạm và cho phép phân biệt tội phạm đó với tội phạm khác
- Là những dấu hiệu được quy định trong cấu thành tội phạm cơ bản của một tội
+ Tình tiết định khung hình phạt :
- Là những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ một mức độ đáng kể tính chất
nguy hiểm cho xã hội của một tội nào đó + Dấu hiệu định khung hình phạt :
- Là những dấu hiệu trong luật phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của một
hành vi phạm tội , phù hợp với một khung hình phạt nhất định và là cơ sở pháp
lý để định khung hình phạt đối với hành vi đó + Ý nghĩa của những tình tiết này là :
Sau khi đã xác định được hành vi phạm tội thì sử dụng các yếu tố : hậu quả , tính
chất , ... được quy định trong nội dung các tình tiết tại các điều khoản của điều luật
, áp dụng để đối chiếu với các yếu tố tương ứng các hành vi phạm tội đang xem xét
, rồi xác định tình tiết áp dụng cụ thể
Câu 3 : Tội chưa gây thiệt hại cho xã hội là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức ?
- Theo em , ý kiến trên sai bởi vì cấu thành tội phạm hình thức là cấu thành tội
phạm mà có các dấu hiệu phạm tội bắt buộc thuộc mặt khách quan của tội
phạm . Mặt khách quan bao gồm hành vi nguy hiểm cho xã hội , hậu quả của
hành vi , mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả , phương tiện công
cụ ....Nên tội chưa gây thiệt hại cho xã hội không phải là tội phạm
Câu 4 : Giải thích rõ tại sao khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật
hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại chứ không phải là đối tượng tác động
của tội phạm với ý nghĩa là bộ phận của khách thể ví dụ khách thể của tội trộm
cắp tài sản là quan hệ sử hữu của chủ tài sản chứ không phải là tài sản bị chiếm đoạt?

- Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà
nước và người phạm tội khi tội phạm xảy ra. Ngành luật hình sự điều chỉnh
mối quan hệ này bằng việc xác định rõ quyền và nghĩa vụ pháp lí của hai chủ
thể, đó là Nhà nước và người phạm tội
- Câu 5 : Khách thể của tội phạm phản ánh tính nguy hiểm cho xã hội của
tội phạm như thế nào ? lOMoAR cPSD| 61716358
- Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc hướng tới gây thiệt
hại cho quan hệ xã hội nhất định được Luật Hình Sự bảo vệ
Câu 6 : Đối tượng tác động của tội phạm phản ánh tính nguy hiểm cho xã hội
không ? Và ảnh hướng đến TNHS của người phạm tội như thế nào ?
- Theo em , đối tượng tác động của tội phạm có phản ánh tính nguy hiểm cho
xã hội bởi vì đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận của khách thể tội
phạm bị hành vi phạm tội tác động lên và qua đó gây hại hoặc đe dọa thiệt hại
cho quan hệ xã hội được Luật Hình Sự bảo vệ
- Ảnh hưởng đến TNHS của người phạm tội như thế nào
Câu 7 : Nêu ra và phân tích quan điểm bản thân về cách sắp xếp các tội phạm
cụ thể theo từng chương trong BLHS , các xác định khách thể trực tiếp
1.Cách sắp xếp các tội phạm cụ thể theo từng chương trong BLHS :
Theo em , cách sắc xếp như vậy đảm bảo tính khoa học , thuận lợi cho công tác
nghiên cứu và áp dụng pháp luật . Đồng thời phân loại được các tội phạm , cũng như
xác định được tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội , từ đó quy định hình phạt
và áp dụng hình phạt trong thực tiễn .
2.Cách xác định khách thể trực tiếp :
Theo em , cách xác định khách thể trực tiếp là xác định hành vì phạm tội xâm hại
đến quan hệ xã hội , mục đích chủ quan từ phía người phạm tội . Việc xác định khách
thể trực tiếp của tội phạm là căn cứ để xếp tội phạm vào các chương trong BLHS
Bài 4 : Mặt khách quan của tội phạm
Câu 1 : Ý kiến : Mọi biểu hiện gây thiệt hại cho xã hội của con người đều được coi là hành vi ?
- Theo em , ý kiến trên sai bởi vì trong cấu thành tội phạm , không phải tất cả
các biểu hiện của mặt khách quan ( hành vi , kết quả , mối quan hệ nhân quả
) điều được phản ánh là dấu hiệu của cấu thành tội phạm . Vậy nên không
phải mọi biểu hiện gây thiệt hại cho xã hội sẽ được coi là hành vi
Câu 2 : Hậu quả nguy hiểm cho xã hội có được quy định là dấu hiệu bắt buộc
trong cấu thành tội phạm cơ bản là ? Tại sao ? lOMoAR cPSD| 61716358
- Theo em , ý kiến đó sai bởi vì những dấu hiệu phải có trong cấu thành tội phạm cơ bản là :
+ Dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố mặt khách quan của tội phạm
+ Dấu hiệu lỗi thuộc yếu tố mặt chủ quan của tội phạm
+ Dấu hiệu năng lực TNHS thuộc yếu tố chủ thể của tội phạm
Câu 3 : Trình bày dấu hiệu về thời gian , địa điểm , hoàn cảnh , công cụ ,
phương tiện , phương pháp , thủ đoạn phạm tội theo ý nghĩa pháp lý hình sự ?
1. Dấu hiệu về thời gian , địa điểm và hoàn cảnh phạm tội
- Thời gian phạm tội là dấu hiệu của cấu thành tội phạm cơ bản
- Địa điểm và hoàn cảnh phạm tội có được phản ánh ở một số tội phạm ; là dấu
hiệu của cấu thành tội phạm cơ bản , cấu thành tội phạm tăng nặng hoặc giảm nhẹ
2. Dấu hiệu công cụ , phương tiện phạm tội
- Phương tiện phạm tội là đối tượng được chủ thể của tội phạm sử dụng khi thực hiện hành vi phạm tội
- Công cụ phạm tội là dạng cụ thể của phương tiện phạm tội
3. Dấu hiệu về phương pháp , thủ đoạn phạm tội
- Phương pháp , thủ đoạn phạm tội là cách thức thể hiện hành vi phạm tội. Trong
có sử dụng công cụ , phương tiện phạm tội
Câu 4 : Nghiên cứu hậu quả nguy hiểm cho xã hội có những ý nghĩa gì ? Ví dụ minh họa ?
- Hậu quả nguy hiểm cho xã hội cũng như hậu quả thiệt hại , việc nghiên cứu ấy có ý nghĩa như sau :
+ Đối với tội có CTTP vật chất , việc nghiên cứu ấy có ý nghĩa đối với việc định tội
+ Đối với trường hợp CTTP tăng nặng có dấu hiệu phản ánh hậu quả , việc
nghiên cứu ấy có ý nghĩa đối với việc định khung hình phạt
+ Đối với trường hợp khác , việc nghiên cứu ấy là căn cứ để đánh giá mức độ
nguy hiểm cho hành vi phạm tội và do vậy , cũng sẽ là căn cứ quyết định hình
phạt đối với hành vi phạm tội đó
- Ví dụ minh họa : Điều 131 BLHS , tự sát có thể là hậu quả của hành vi xúi
giục người khác tự sát
Câu 5 : Phân biệt trường hợp gây thiệt hại do bị cưỡng bức về thân thể và cưỡng
bức về tinh thần , cho ví dụ minh họa ? lOMoAR cPSD| 61716358
1.Trường hợp gây thiệt hại do bị cưỡng bức về thân thể :
- Sự biến đổi tình trạng bình thường của thực thể tự nhiên của con người . Các
thiệthại này gồm thiệt hại về tính mạng như tội giết người , cố ý làm chết
người và thiệt hại về sức khỏe như cố ý gây thương tích hoặc các tổn hại cho
sức khỏe . Thiệt hại này dưới dạng bị trói , giam giữ
- Ví dụ : Bị kẻ xấu bắt giữ , bịt miệng và trói một học sinh cấp 3 rồi báo với gia
đình bé để đòi tiền chuộc
2.Trường hợp gây thiệt hại cho xã hội do bị cưỡng bức về tinh thần :
- Sự biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng vật chất là khách thể . Thiệt
hại này có thể dưới dạng tài sản bị phá hoại , bị phá hủy hoặc chiếm đoạt ,
cưỡng bức , bị đe dọa uy hiếp . Người bị cưỡng bức vì sợ bị thiệt hại đã hành
động hoặc không hành động gây nguy hiểm cho xã hội
- Ví dụ : Một tên tội phạm dùng súng uy hiếp người mẹ phải bóp cổ đứa con
chết để tránh sự truy tìm của nhà chức trách . Nếu sự cưỡng bức chưa tới mức
cho người bị cưỡng bức tê liệt ý chí thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự ,
nhưng được coi là phạm tội do người khác đe dọa , cưỡng chế
Câu 6 : Dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được phản ánh
trong tất cả các cấu thành tội phạm cơ bản . Bạn có nhận xét gì về ý kiến trên ?
- Theo em , ý kiến đó sai bởi vì dấu hiệu hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội
phạm được phản ánh trong mặt khách quan của tội phạm , chứ không
phải trong tất cả các cấu thành tội phạm cơ bản
- CÂU 7: (khách quan của tội phạm)
- -Ba điều luật về tội phạm cụ thể Điều
- + Điều 181 BLHS 2015 thủ đoạn phạm tội của tội này là thủ đoạn hành hạ,
ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải,...
- + điểm d khoản 2 Điều 168 bộ luật hình sự năm 2015, quy định thủ đoạn nguy
hiểm là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của tội cướp tài sản...
- + điểm a điều 134 BLHS 2015 thủ đoạn là dùng hung khí nguy hiểm hoặc gây
tổn hại cho từ 2 người trở lên
- -Khẳng định: Thủ đoạn phạm tội có thể được phản ánh là dấu hiệu bắt buộc
trong một số cấu thành tội phạm lOMoAR cPSD| 61716358
- Chứng minh: +)Là một cách thức thực hiện hành vi phạm tội sử dụng công cụ, phương tiện
- +)Ở một số tội phạm, biểu hiện này được phản ánh là dấu hiệu của CTTP cơ
bản hoặc CTTP tăng nặng
- +)Xác định tính chất của thủ đoạn phạm tội có ý thể có ý nghĩatrong định tội
hoặc trong việc định khung hình phạt
CÂU 7: (khách quan của tội phạm)
-Ba điều luật về tội phạm cụ thể Điều
+ Điều 181 BLHS 2015 thủ đoạn phạm tội của tội này là thủ đoạn hành hạ,
ngược đãi, uy hiếp tinh thần, yêu sách của cải,...
+ điểm d khoản 2 Điều 168 bộ luật hình sự năm 2015, quy định thủ đoạn nguy
hiểm là tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của tội cướp tài sản... + điểm
a điều 134 BLHS 2015 thủ đoạn là dùng hung khí nguy hiểm hoặc gây tổn hại
cho từ 2 người trở lên
-Khẳng định: Thủ đoạn phạm tội có thể được phản ánh là dấu hiệu bắt buộc
trong một số cấu thành tội phạm
-Chứng minh: +)Là một cách thức thực hiện hành vi phạm tội sử dụng công cụ, phương tiện
+)Ở một số tội phạm, biểu hiện này được phản ánh là dấu hiệu
của CTTP cơ bản hoặc CTTP tăng nặng
+)Xác định tính chất của thủ đoạn phạm tội có ý thể có ý nghĩa
trong định tội hoặc trong việc định khung hình phạt
Bài 5 : Chủ thể của tội phạm
Câu 1 : Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình huống bị hạn
chế hoặc bị mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình có phải chịu TNHS không ? Tại sao ?

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tình huống bị hạn chế
hoặc bị mất khả năng nhân thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình
không phải chịu TNHS .Bởi vì chủ thể của tội phạm là người có năng lực
TNHS bao gồm năng lực nhận thức , năng lực điều khiển hành vi theo đòi hỏi
của xã hội và đạt độ tuổi chịu trách nhiệm theo luật định khi thực hiện hành vi phạm tội lOMoAR cPSD| 61716358
Câu 2 : Cơ sở của quy định tuổi chịu TNHS trong BLHS Việt Nam ? Theo anh
chị , quy định tuổi chịu TNHS trong BLHS Việt Nam đã hợp lí chưa ? Hướng hoàn thiện ?
- Cơ sở của quy định tuổi chịu TNHS trong BLHS Việt Nam : Kết quả nghiên
cứu , khảo sát về tâm lí, căn cứ vào thực tiễn chống tội phạm và trên cơ sở
tham khảo kinh nghiệm của các nước khác
- Theo em , quy định tuổi chịu TNHS trong BLHS Việt Nam hiện nay đã hợp lí
rồi , không hướng hoàn thiện
Câu 3 : Theo Luật hình sự Việt Nam , người phạm tội trong tình trạng say do
dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác thì vẫn phải chịu TNHS ? Hãy cho
biết quan điểm cá nhân về quy định trên ?

- Theo em thì vẫn phải chịu TNHS bởi vì họ tự tước bỏ khả năng nhận thức ,
khả năng điều khiển hành vi của mình , tự đặt mình vào tình trạng mất khả
năng nhận thức , khả năng điều khiển hành vi . Họ là người có lỗi đối với tình
trạng đó và do vậy bị coi là có lỗi đối với hành vi có tính gây thiệt hại cho xã
hội đã thực hiện trong tình trạng như vậy
Bài 6 : Đồng phạm
Câu 1 : Tại sao người chuẩn bị phạm tội và phạm tội chưa đạt lại phải chịu TNHS ? 1.Phạm tội chưa đạt
- Đã thực hiện , đây là dấu hiệu phân biệt phạm tội chưa đạt với chuẩn bị phạm tộin 2. Chuẩn bị phạm tội
- Chuẩn bị phạm tội bắt đầu có hành vi tạo điều kiện vật chất hoặc tinh thần giúp
cho việc thực hiện hành vi phạm tội có thể xảy ra thuận lợi , dễ dàng hơn
- Việc thực hiện tội phạm có thể xảy ra hay không ? rõ ràng có sự phụ thuộc nhất
định vào hành vi chuẩn bị phạm tội , chuẩn bị phạm tội có tính nguy hiểm cho xã hội
Câu 2 : Phân biệt phạm tội chưa đạt với tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm
tội ? Việc phân biệt và xác định trong thực tiễn áp dụng pháp luật ? 1. Phạm tội chưa đạt lOMoAR cPSD| 61716358
- Là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện đến cùng vì những nguyên
nhân ngoài ý muốn của người phạm tội
- Trường hợp phạm tội chưa đạt phải chịu TNHS
2. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
- Là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng , tuy không có gì ngăn cản
- Trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn TNHS
3. Việc phân biệt và xác định trường hợp phạm tội chưa đạt với trường hợp tự ý
nửa chừng chấm dứt việc phạm tội rất quan trọng vì nó quyết định tới việc
người đó có phải chịu TNHS hay không? Nếu phải chịu TNHS thì phải chịu ở mức độ nào ?
Câu 3 : Chứng minh : Theo luật hình sự Việt Nam , người chuẩn bị phạm tội
cướp tài sản phải chịu trách nhiệm hình sự ?
- Theo khoản 2 Điều 14 BLHS có ghi , người chuẩn bị phạm tội cướp tài sản (
Điều 168 BLHS ) thì phải chịu TNHS . Hoàn toàn không bắt buộc phải thực hiện tội
phạm thì người thực hiện hành vi mới phải chịu TNHS Câu 4 : Phân biệt người
thực hành dạng 2 với người xúi giục ?

1. Người thực hành dạng 2 :
- Không tự mình thực hiện hành vi mà có hành động ( cố ý ) tác động người
khác thực hiện hành vi phạm tội 2. Người xúi giục :
- Dùng thủ đoạn dụ dỗ , lôi kéo , kích động hoặc đe dọa , khống chế , ... làm
cho người bị xúi giục nảy sinh ý định phạm tội và mau chóng thực hiện tội phạm
Câu 5 : Phân biệt hành vi giúp sức với hành vi che giấu và không tố giác ? 1. Hành vi giúp sức :
- Hành vi giúp sức là người tạo điều kiện về tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện phạm tội
- Hành vi giúp sức về mặt tinh thần được coi là hành vi hứa hẹn . Lời hứa hẹn
này có thể xảy ra trước hoặc đang thực hiện tội phạm
- Hành vi giúp sức là giúp người khác có ý định phạm tội , có thêm điều kiện
thuận lợi để thực hiện và yên tâm hơn khi thực hiện
2. Hành vi che giấu và không tố giác :
- Che giấu là chỉ biết về hành vi phạm tội và không biết trước hay hứa hẹn gì với người phạm tội lOMoAR cPSD| 61716358
- Không tố giác là biết rõ tội phạm đang thực hiện và đang chuẩn bị thực hiện
mà không báo về cơ quan chức năng có thẩm quyền
- Che giấu người phạm tội , các dấu vết , tang vật hay có hành vi cản trở điều
tra , xử lý người phạm tội
Câu 6 :Ý kiến : Trong đồng phạm , chỉ người thực hành mới có thể thực hiện
hành vi phạm tội của mình ?
- Theo em , ý kiến kia sai bởi vì người thực hành có hai trường hợp và trường
hợp 2 : Không tự mình thực hiện mà có hành động ( cố ý ) tác động người
khác thực hiện hành vi phạm tội
Câu 7 : Người có hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm
tội mà chỉ có thể bị truy cứu TNHS theo Điều 323 ? Khẳng định đúng hay sai ? Tại sao ?
- Theo em , khẳng định này đúng bởi vì chứa chấp hay tiêu thụ tài sản do người
khác phạm tội là hành vi biết rõ tài sản đó do người đó phạm tội mà có , tuy
không hứa hẹn nhưng vẫn cất giữ , bảo quản , sử dụng , mua bán , trao đổi .
- Có dấu hiện pháp lý như :
+ Khách thể : gây khó khăn cho công cuộc điều tra , phát hiện và xử lý tội phạm
+ Khách quan : không hứa hẹn nhưng chứa chấp và tiêu thụ tài sản do người phạm tội mà có
+ Chủ quan : Lỗi cố ý , nhận thức được việc chứa chấp và tiêu thụ số tài sản
đó là sai nhưng vẫn làm
+ Chủ thể : Đủ năng lực TNHS với đạt độ tuổi theo quy định của Pháp luật
Bài 7 : Các trường hợp loại trừ TNHS
Câu 1 : Phân biệt các trường hợp phòng vệ quá sớm , phòng vệ quá muộn ,
phòng vệ chính đáng và vượt quá giới hạn phòng vệ ? 1. Phòng vệ quá sớm
- Phòng vệ quá sớm là các hành vi chống trả ( phòng vệ ) khi chưa có hành vi xâm hại xảy ra 2. Phòng vệ quá muộn
- Phòng vệ quá muộn là các hành vi chống trả ( phòng vệ ) khi hành vi xâm hại đã kết thúc lOMoAR cPSD| 61716358 3. Phòng vệ chính đáng
- Phòng vệ chính đáng là các hành vi chống trả một cách cần thiết với người có hành vi xâm hại mình
4. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng
- Là các hành vi chống trả quá mức cần thiết , không phù hợp với tính chất , mức
độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại đó
Câu 2 . Sự khác nhau giữa phòng vệ chính đáng với tình thế cấp thiết ? Cơ sở
lý luận của những điểm khác nhau đó ?
1. Phòng vệ chính đáng :
- Là những hành vi chống trả mức cần thiết với hành vi xâm hại để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng
2. Tình thế cấp thiết :
- Muốn tránh nguy cơ gây thiệt hại cho quyền , lợi ích hợp pháp , không còn
cách nào khác nên đã phải gây thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa Cơ sở lý
luận cho những điểm khác đó:
Điều 22. Phòng vệ chính đáng 1.
Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính
đáng của mình, của người khác hoăc ḷ ợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà
chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm. 2.
Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức
cần thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình
sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 23. Tình thế cấp thiết 1.
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền,
lợi ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan,
tổ chức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm. 2.
Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp
thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự lOMoAR cPSD| 61716358
Câu 3 : Tại sao hành vi chống trả của người phòng vệ phải nhằm vào người có
hành vi tấn công xâm hại các lợi ích hợp pháp được Pháp luật bảo vệ mà không
phải nhằm vào người khác ?

- Vì mục đích của phòng vệ chính đáng là bảo vệ lợi ích hợp pháp , đồng thời
ngăn chặn hành vi tấn công gây thiệt hại cho người phòng vệ , người khác
hoặc lợi ích của nhà nước , các cơ quan hay tổ chức .
- Vướt quá mức giới hạn phòng vệ sẽ bị truy tố TNHS tại Điều 126 BLHS hay Điều 136 BLHS
Bài 8 : Trách nhiệm hình sự và hình phạt
Câu 1 : Hệ thống hình phạt trong luật hình sự Việt Nam bao gồm những hình
phạt nào? Các hình phạt đó được sắp xếp theo trật tự nào? Nhận xét về sự đa
dạng của hệ thống hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam năm 1999.

+ Hệ thống pháp luật trong LHS Việt Nam gồm những hình phạt nào ? - Cảnh cáo - Phạt tiền
- Cải tạo không giam giữ - Tử hình - Trục xuất - Tù có thời hạn - Tù chung thân - Cấm cư trú
- Cấm đảm nhiệm chức vụ , cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định - Quản chế - Tịch thu tài sản
- Tước một số quyền công dân
+ Các hình được sắp xếp theo trật tự ?
- Được sắp xếp theo một trật tự nhất định , phụ thuộc vào tính chất và mức độ
nguy hiểm đối với xã hội của mỗi loại tội phạm
+ Nhận xét về tính đa dạng của hệ thống hình phạt: sự thay đổi hệ thống
hình phạt không chỉ là sự thay đổi danh mục các hình phạt mà còn là sự thay đổi nội
dung, mức độ cũng như điều kiện áp dụng của các hình phạt. Xu hướng thay đổi hệ lOMoAR cPSD| 61716358
thống hình phạt là mở rộng phạm vi áp dụng các hình phạt không tước tự do và hạn
chế bớt phạm vi áp dụng hình phạt tử hình và hình phạt tước tự do nhất là hình phạt tù chung thân.
Câu 2 : So sánh trách nhiệm hình sự với hành phạt và các loại trách nhiệm
pháp lí khác . Cho ví dụ ?
Câu 3 : Phân tích các đặc điểm của hình phạt trong Luật hình sự VN ?
- 1. Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
+ Thể hiện ở chỗ người bị kết án có thể bị tước bỏ hoặc bị hạn chế quyền tự
do , quyền về tài sản , và thậm trí cả quyền sống . Với pháp nhân thương mại
sẽ bị phạt tiền , đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc vĩnh viễn...
+ Ở mỗi chế độ , nội dung giai cấp , tính chất và mức độ trừng trị của các hình
phạt đối với người bị xâm hại rất khác nhau
- 2. Hình phạt được luật hình sự quy định và do tòa án áp dụng
+ Được quy định ở cả phần chung và cả phần các tội phạm
+ Các dấu hiệu : tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi , tính trái pháp luật
hình sự và tính có lỗi của người phạm tội luôn gắn liền với tính chịu hình phạt
- 3. Hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại có hành vi phạm tội
+ Là nguyên tắc cơ bản của luật hình sự VN
+ Được quy định bởi bản chấp giai cấp của Nhà nước , Nhà nước sử dụng
hình phạt là một công cụ sắc bén để bảo vệ lợi ích của mình , của xã hội
Câu 4 : So sánh hình phạt tiền trong Luật hình sự VN với Luật hành chính VN
? Ví dụ minh họa ?
1.Giống nhau : Đều là sự tước bỏ khoản tiền nhất định của người bị kết án , người
vi phạm để sung quỹ nhà nước 2. Khác nhau
+ ) Luật hình sự Việt Nam
- Là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung của LHS
- Nguyên tắc và phạm vi áp dụng : Điều 35 LHS
- Hình thức : Thể hiện ở bản án
- Ví dụ : Người nào đánh nhau hay xúi giục đánh nhau sẽ bị phạt tiền từ
500.000 đồng -> 1.000.000 đồng lOMoAR cPSD| 61716358
+ ) Luật hành chính Việt Nam
- Là hình phạt chính của LHC
- Nguyên tắc và phạm vi áp dụng : Điều 21 LHC , Điều 23 LHC
- Hình thức : Thể hiện ở các biên bản hoặc không
- Ví dụ : Chôn , lấp , đổ , thải rác bẩn ra môi trường trái pháp luật sẽ bị phạt từ
5.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng ( lượng rác thải lớn từ 3.000kg -> 5.000kg )
Câu 5 : Phân biệt tình tiết tăng nặng định khung với tình tiết tăng nặng TNHS
, tình tiết giảm nhẹ định khung với tình tiết giảm nhẹ TNHS ? Cho ví dụ + )
Tình tiết tăng nặng định khung :
- Là các tình tiết làm tăng nặng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm
tội , được sử dụng để xác định khung hình phạt cho một tội phạm - Được
quy định cụ thể tại các điều luật thuộc cấu thành tội phạm tăng nặng + ) Tình tiết tăng nặng TNHS :
- Là tình tiết làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội , là
căn cứ để tăng nặng TNHS của người phạm tội
- Chỉ được quy định ở Điều 48 BLHS + ) Tình tiết giảm nhẹ định khung :
- Là tình tiết làm giảm nhẹ mức độ nguy hiểm cho xã hội , được sử dụng để xác
định khung hình phạt cho một tội phạm + ) Tình tiết giảm nhẹ TNHS :
- Là tình tiết giảm nhẹ mức độ nguy hiểm cho xã hội cho hành vi phạm tội , là
căn cứ để giảm nhẹ TNHS cho người phạm tội
Câu 6: A bị kết án 15 năm tù về tội cướp tài sản. Thi hành án được 3 năm, A
phạm tội mới - tội giết người (A đã giết một tù nhân cùng bị giam). Toà án đã
tuyên hình phạt 20 năm tù đối với tội giết người. Hãy tổng hợp hình phạt trong trường hợp này.

- A đã vi phạm vào Khoản 2 Điều 168: Tội cướp tài sản trong Bộ LHS năm 2015
- A đã vi phạm vào Khoản 1 Điều 123: Tội giết người trong Bộ LHS năm 2015
- A đã vi phạm vào Khoản 2 Điều 53: Tái phạm, tái phạm nguy hiểm lOMoAR cPSD| 61716358
Đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng do cố ý, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội
phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý
- Theo Khoản 2 Điều 56: Khi xét xử một người đang phải chấp hành một bản
án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với
tội mới, sau đó tổng hợp với phân hình phạt chưa chấp hành của bản án trước
rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này
Khoản 1 Điều 55: Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam
giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt
chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không
giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn
Câu 8: H phạm tội loạn luân, trong hành vi của H có 3 tình tiết giảm nhẹ qui
định ở Điều 51 Khoản 1. Trường hợp này, Toà án có thể tuyên cho H hình phạt
dưới mức thấp nhất của khung là 2 tháng tù không? Hãy giải thích
.
- H vi phạm vào Điều 184 (Tội loạn luân): Người nào giao cấu với người mà
biết rõ người đó cùng dòng máu về trực hệ, là anh chị em cùng cha mẹ, anh
chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm
- Trường hợp này, Toà án có thể tuyên cho H hình phạt dưới mức thấp nhất
củakhung là 2 tháng tù vì theo Khoản 1 Điều 54 BLHS năm 2015 quy định
như sau: “Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của
khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ
hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định
tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này” mà H có 3 tình tiết giảm nhẹ quy định
tại Điều 51 Khoản 1
Câu 9. H có hành vi tự tạo một khẩu súng để giết
người. Tuy nhiên, H mới chỉ chế tạo xong khẩu súng, chưa kịp giết người
thì bị phát hiện và bị bắt. Toà án tuyên phạt 8 năm 6 tháng tù đối với
hành vi giết người của H có đúng không? Giải thích?

- Tòa tuyên án hoàn toàn đúng vì. Hành vi của H vi phạm điều 14 BLHS 2015:
chuẩn bị phạm tội theo điểm b khoản 2 điều 14. Vậy nên H vẫn phải chịu
trách nhiệm hình sự dù hành vi giết người chưa xảy ra và tội phạm giết
người chưa được thực hiện.
lOMoAR cPSD| 61716358
Câu 10. A Có ý định đâm chết B vì ghen tuông. A mới đâm được một nhát thì B
tránh được và chạy thoát. Toà án tuyên phạt 12 năm tù đối với hành vi giết
người của A. Hãy bình luận mức án Toà án tuyên.

- Tòa hoàn toàn chính xác vì căn cứ vào điều 15 blhs 2015: phạm tội chưa đạt
- Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện được đến
cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người phạm
tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
C12 . A (30 tuổi) tham ô 3 tỷ đồng. Trong vụ án này không có tình tiết định
khung và cũng không có tình tiết tăng nặng TNHS nào khác nhưng lại có nhiều
tình tiết giảm nhẹ: 1) Trước khi bị truy tố, A đã trả lại toàn bộ tài sản; 2) A
phạm tội để có tiền chữa bệnh cho mẹ; 3) A đang có thai. Hỏi:

a) Trong những tình tiết giảm nhẹ trên, tình tiết nào thuộc khoản 1, tình tiết
nào thuộc khoản 2 Điều 46?
Tình tiết thuộc khoản 1 Điều 46:
• Trước khi bị truy tố, A đã trả lại toàn bộ tài sản • A phạm tội để
có tiền chữa bệnh cho mẹ Tình tiết thuộc khoản 2 Điều 46:
• Trước khi bị truy tố, A đã trả lại toàn bộ tài sản
b) Toà án cần phải căn cứ vào những điều luật nào để quyết định hình phạt?
Toà án cần căn cứ vào Điều 353: Tội tham ô tài sản BLHS 2015 Căn
cứ vào tình tiết giảm nhẹ và mức độ phạm tội
c) Loại và mức hình phạt thấp nhất có thể tuyên đối với A?
Loại tội phạm đặc biệt nghiêm trọng •
Mức hình phạt thấp nhất mà có thể tuyên đối với A là 15 năm
C13. Nhận xét về quan điểm cho rằng: Người phạm tội nghiêm trọng thì Toà án
không thể xem xét cho hưởng cho hưởng án treo.
Em không đồng tình với quan điểm trên bởi trong bộ luật có những điều kiện để xem xét hưởng án treo: •
Thời hạn thi hành án không quá 3 năm • Có tình tiết giảm nhẹ •
Có nhân thân tốt (nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp
hànhđúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.