ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ 1
( LÝ THUYẾT+ BÁN TRẮC NGHIỆM+ TÌNH HUỐNG + ĐỀ THI)
󰉆 󰈙 
I. MỘT SỐ CÂU LÝ THUYẾT HAY RƠI VÀO
Câu 1. Khái quát chung về tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh ..................... 6
Câu 2.Dấu hiệu pháp lý của tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. .................. 7
Câu 3. Khái quát chung về tội phạm ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy ........................................ 9
Câu 4. Phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự
2015 .................................................................................................................................................... 10
Câu 5. Phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât
Hình sự năm 2015 .............................................................................................................................. 13
Câu 6. Phân tích chứng minh để làm nhận định: “Không có hành vi khách quan thì không tội
phạm” ............................................................................................................................................ 15
Câu 7. “Phân tích, cho ví dụ minh họa để làm rõ người giúp sức trong đồng phạm.” .................... 17
Câu 8. Trình bày hiểu biết của học viên về hình phạt tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự năm
2015.” ......................................................................................................................................... 19
Câu 9. Trình bày hiểu biết của học viên về người thực hành trong đồng phạm, phân tích cho dụ
minh hoạ. ............................................................................................................................................ 22
Câu 10.: “Trên sở kiến thức về phạm tội chưa đạt, anh/chị hãy lấy dụ phân tích để làm
dấu hiệu pháp của trường hợp phạm tội chưa đạt” ...................................................... 26 Câu 11.
Anh (chị) hãy phân tích cho ví dụ minh họa để làm dấu hiệu pháp lý của tội Lừa đảo chiếm đoạt
tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015. ..................................................... 28 Câu 12. :
“Hãy phân tích cho dự minh họa để làm dấu hiệu pháp của tội Hiếp dâm theo quy định
của Bộ luật hình sự năm 2015”. .......................................................................................... 31
Câu 13.: “Phân tích cho ví dụ minh hoạ để làm dấu hiệu pháp của tội Vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015” ........................................ 35
Câu 14. :“Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm
2015……………………………………………………………………………......................................…..40
Câu 15.: “Trình bày hiểu biết và đánh giá của bản thân về hình phạt cải tạo không giam giữ theo
quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.” ......................................................................................... 39
Câu 17. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cho
dụ về hai tội. ................................................................................................................................... 41
Câu 20: Tại sao nói Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội ý nghĩa đối với việc định khung
hình phạt”. .......................................................................................................................................... 41
II. 50 CÂU PHÂN BIỆT + BÁN TRẮC NGHIỆM
Đề 1 : .................................................................................................................................................. 42
1. Phân biệt khái niệm tội phạm cấu thành tội phạm ? Cho dụ ? .............................................. 42
2. A. Đối tượng tác động của LHS là những quan hệ XH được LHS bảo vệ ? (Sai) ......................... 42
B. Mỗi 1 người phạm tội chỉ phải chịu 1 hình phạt chính và 1 số hình phạt bổ sung ? ..................... 42
Sai do tổng hợp tội ............................................................................................................................. 42
Đề 1: Phân biệt khái niệm tội phạm và cấu thành tội phạm? ...................................................... 42
Đề 2 : .................................................................................................................................................. 43
1. Phân biệt hành động phạm tội và không hành động phạm tội ....................................................... 43
2. A. Tự ý nửa chừng chấm dứt có phải là phạm tội chưa đạt không ................................................ 43
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
B. Tính trái pháp luật có phải đặc điểm quan trọng nhất của phạm tội không? Sai, tính nguy hiểm cho
xã hội mới là đặc điểm quan trọng nhất của phạm tội ................................................................. 43
Đề 2: Phân biệt hành động phạm tội và không hành động phạm tội? ........................................ 43
Đề 3: ................................................................................................................................................... 44
1. Phân biệt tự ý nửa chừng và tội phạm chưa đạt ............................................................................. 44
2. A. Tội ít nghiêm trọng được tòa tuyên án không quá 3 năm tù ? (Đúng) ...................................... 44
B. Nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng cho XH là phạm tội cấu thành vật chất ................................... 44
Đề 3: Phân biệt tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội và phạm tội chƣa đạt? ...................... 44
Đề 4: ................................................................................................................................................... 45
1. Phân biệt cấu thành tăng nặng và cấu thành cơ bản? ..................................................................... 45
2. A. Người nước ngoài phạm tội tại lãnh thổ VN có bị truy cứu TNHS không? (Có theo điều 5) .. 45
B. Án treo là không tước quyền tự do của công dân Đ or S? (Đúng) ................................................ 45
Đề 4: Phân biệt cấu thành tăng nặng và cấu thành cơ bản? ........................................................ 45
Đề 5: ................................................................................................................................................... 46
1. Phân biệt vô ý do cẩu thả và trường hợp sự kiện bất ngờ: ............................................................. 46
2. A. Án treo thể áp dụng đối với người phạm tội rất nghiêm trọng? (Đúng, điều kiện để được
hưởng án treo gồm: Mức hình phạt tủ; Nhân thân; nhiều tình tiết giảm nhẹ; Thuộc trường hợp
không cần bắt chấp hành hình phạt ................................................................................................ 46
B. Các tình tiết tăng nặng giảm nhẹ của 1 người đồng phạm có thể áp dụng đối với đồng phạm khác?
(Sai) .......................................................................................................................................... 46
Đề 5: Phân biệt ý do cẩu thả trƣờng hợp sự kiện bất ngờ? ................................................
46
Đề 6: ...................................................................................................................................................
46 1. Tái phạm ? tái phạm nguy hiểm? cho ví dụ ...................................................................................
46 2. Câu hỏi tình huống : Ông A phạm tội à tòa tuyền án treo 3 năm à thửu thách được 2 năm thì lại
bị xét xử vì tội khác sau đó toà tuyên 8 năm tù theo k1đ168. ................................................................
47 * Ông Avi pham thử thách án treo 3 năm không? (Có) ...............................................................
47
* Ông A có phạm tội nghiêm trọng không với hình phạt vê K1đ168? (Không)................................ 47
Câu 6: Tái phạm và tái phạm nguy hiểm? cho ví dụ .................................................................... 47
Đề 7 : .................................................................................................................................................. 47
1. Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp ? cố ý gián tiếp ? cho ví dụ ................................................................. 47
2. A. Hành vi phạm tội được thực hiện thông qua hình thức hành động ? (Sai, có thể không hành động,
đ102) ......................................................................................................................................... 47
3. B. Tính nguy hiểm cho XH là đặc điểm quan trọng nhất của CTTP ? (Đúng) ............................. 47
4. Người chưa thành niên phạm tội có tính tái phạm hay không? (Không, K 7 Điều 91 BLHS) ..... 47
Câu 7: Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp? cố ý gián tiếp? cho ví dụ ...................................................... 47
Đề 8: ................................................................................................................................................... 48
1. Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt? ............................................................... 48
2. N đến nhà T chuẩn bị cướp tài sản nhưng chưa cướp lại bị bắt? ................................................... 48
a) Hành vi của N có phải phạm tội chưa đạt không? Tại sao? (Sai, đang ở giai đoạn chuẩn bị pham
tội) ......................................................................................................................................................
48 b) Khi N phạm tội đến nhà T thì phải CTTP hình thức không?
(Đúng).................................. 48
3. Tại sao tính chất nguy hiểm là dấu hiệu quan trọng nhất của tội phạm? ....................................... 48
4. A phạm tội trong khản 2 điều 123 phạt 7 năm, sau khi chưa được xóa án tích tái phạm khản 2 điều
128 thì phải tái phạm nguy hiểm hay không? .................................................................... 48
Đề 8A: Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn chấp hành hình phạt? .............................
48
Đề 8B: Tại sao tính chất nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu quan trọng nhất của tội phạm?.... 48
Đề 9 : .................................................................................................................................................. 49
1. Phân biệt phạm tội chưa đạt, chưa hoàn thành với phạm tội chưa đạt đã hàn thành ? cho ví dụ ? 49
2. A phạm tội mua bán người (K2đ150) phạt 8 năm tù. Sau khi ra tù 1 tuần, A phạm tội cướp tài sản
theo K4đ168 ? ....................................................................................................................................
50 a) Tội đầu tiên của Aphải là tội nghiêm trọng không ? ................................................................
50
b) A tái phạm nguy hiểm không ? (Có, điều 53) ........................................................................... 50
Đề 9: Phân biệt phạm tội chƣa đạt chƣa hoàn thành với phạm tội chƣa đạt đã hoàn thành? . 50
Đề 10 : ................................................................................................................................................ 50
1. Phân biệt cố ý phạm tội và vô ý phạm tội ? Cho ví dụ ? ................................................................ 50
2. A. Hành động phạm tội luôn luôn nguy hiểm hơn hành động không phạm tội ? (Sai, tuỳ vào hậu quả)
..................................................................................................................................................... 50
B. Phạt tù có thời hạn với người phạm tội tối thiểu 3 tháng và không qua 30 năm ? (Sai, điều ....... 52
BLHS) ................................................................................................................................................ 52
Đề 10: phân biệt cố ý phạm tội và vô ý phạm tội? cho ví dụ ........................................................ 52
Đề 11 : ................................................................................................................................................ 53
1. Phân biệt cuỡng bức về mặt tinh thần và cưỡng bức vè mặt thẻ chất ? ......................................... 53
2. Người bị mắc bệnh tâm thần có phải chịu TNHS không ? ............................................................ 53
Đề 11: Phân biệt cƣỡng bức về mặt tinh thần và cƣỡng bức về mặt thể chất? ......................... 53
2. Người bị mắc bệnh tâm thần có phải chịu TNHS không ? ............................................................ 54
( KHÔNG căn cứ vào điều 21 BLHS) ............................................................................................ 54
Đề 12: ................................................................................................................................................. 54
Đề 12: Phân biệt chuẩn bị phạm tội và tội phạm hoàn thành? .................................................... 54
Đề 13: ................................................................................................................................................. 54
1. Phân biệt hình phạt chính và hình phạt bổ sung? Cho ví dụ? ........................................................ 54
2. Liên quan đến lỗi cố ý gián tiếp ..................................................................................................... 54
Đề 13: Phân biệt hình phạt chính và hình phạt bổ sung? Cho ví dụ? ......................................... 54
Đề 14 : ................................................................................................................................................ 55
1. Phân biệt NLTNHV và TNHS ....................................................................................................... 55
2. Cho tình huống và xác định khung hình phạt ................................................................................ 55
Đề 14: Phân biệt năng lực trách nhiệm hình sự và trách nhiệm hình sự?.................................. 55
Đề 15 : ................................................................................................................................................ 55
1. Phân biệt tình thế cấp thiết và phòng vệ chính đáng ? Ví dụ ......................................................... 55
2. Tù có thời hạn thì người bị phạt chỉ bị tối đa 30 năm ? ................................................................. 55
3. Người say rượu không phải chịu TNHS ? (Sai) ............................................................................. 55
Đề 15: Phân bịêt tình thế cấp thiết và phòng vệ chính đáng? Ví dụ ........................................... 55
Đề 17: ................................................................................................................................................. 57
1. Phân biệt đối tượng của tội phạm và khách thể của tội phạm ........................................................ 57
2. Cho 1 tình huống: ........................................................................................................................... 57
A trộm cắp k2 đ 173 tòa cho hưởng án treo nhưng thử thách 5 năm sau đó A phạm tội tiếp tòa xử 7
năm khẳng định ..............................................................................................................................
54 * Tòa sử là tội nghiêm trọng Đ or S? (Còn phải xem khung hình phạt) ............................................
54
* Tòa cho hưởng án treo nữa hay không? (Không vì toà đã tuyên 7 năm tù) .................................... 54
Đề 17: Phân biệt đối tƣợng tác động của tội phạm và khách thể của tội phạm? ....................... 55
Đề 18: ................................................................................................................................................. 55
1. Phân biệt người xúi giục và người thực hành? ............................................................................... 55
2. K đâm chết T 3 nhát à tưởng T chết , K bỏ đi ................................................................................ 55
* Chưa đạt nhưng đã hoàn thành? ...................................................................................................... 55
* Đây có phải là phạm tội có ý gián tiếp giết người không? .............................................................. 55
Đề 18: Phân biệt ngƣời xúi giục và ngƣời thực hành? .................................................................. 55
Đề 19: ................................................................................................................................................. 56
1. Phân biệt khách thể và đối tượng tác động của tội phạm ............................................................... 56
2. K được hưởng án treo theo K2đ173, thử thách 5 năm; được 2 năm thì K lại bị phạt 7 năm? ... 56
a) Tội A mắc phải là tội nghiêm trọng đúgn hay sai? (Đúng) ............................................................ 56
b) K tiếp tục được cải tạo không giam giữ (Sai) ................................................................................ 56
Đề 19: Phân biệt khách thể đối tƣợng tác động của tội phạm? .............................................. 56
Đề 20: ................................................................................................................................................. 56
1. Phân biệt giữa người thực hành dạng 1 người thực hành dạng 2 của đồng phạm ..................... 56
2. A. Người 15 t phải chịu TNHS vì tội trộm cắp đúng hay sai? (Đúng) .......................................... 56
B. 1 tình tiết giảm nhẹ đã được quy định trong Bộ LHS quy định trong khung HP được coi tình
tiết giảm nhẹ TNHS hay không? ................................................................................................. 56
Đề 20: Phân biệt giữa ngƣời thực hành dạng 1 ngƣời thực hành dạng 2 của đồng phạm? .
56
Đề 21: ................................................................................................................................................. 57
1. Phân biệt tội phạm và vi phạm pháp luật? ..................................................................................... 57
B. Tình tiết tăng nặng (K1Đ52) ......................................................................................................... 57
Đề 21: Phân biệt tội phạm và vi phạm pháp luật? ........................................................................ 57
Đề 22: ................................................................................................................................................. 57
1. Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp? cho ví dụ? ......................................................... 57
2. Hành vi phạm tội chưa được thực hiện thông qua hình thức hành động phạm tội? (Sai, có thể
không hành động) ............................................................................................................................... 57
3. Theo quy định tại điều 51 thì khi 2 tình tiết giảm nhẹ thì toà thể quyết định hình phạt
dưới mức khung hình phạt? (Sai, K3 đ51) ................................................................................................
58
Đề 23: ................................................................................................................................................. 58
1. Phân biệt cấu thành hình thức và cấu thành vật chất ..................................................................... 58
2. A. Lỗi trong đồng phạm có thể là cố ý gián tiếp hay không? (Đúng) ............................................ 58
B. Hình thức phạt tiền không thể áp dụng với người chưa thành niên phạm tội? .............................. 58
Đề 23: Phân biệt cấu thành hình thức và cấu thành vật chất? .................................................... 58
2. Lỗi trong đồng phạm có thể là cố ý gián tiếp hay không? (Đúng) ................................................. 58
3.Hình thức phạt tiền không thể áp dụng với người chưa thành niên phạm tội? (Sai theo điều 91) .. 59
Đề 23B: Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ? ................................................................. 59
Đề 24 : ................................................................................................................................................ 60
1. Phân biệt hành động phạm tội và không hành động phạm tội ....................................................... 60
2. A. Phòng vệ chính đáng là hành động mà mọi thiệt hại gây ra nhỏ hơn mức cần thiết? (Sai) ...... 60
B. Án treo có phải là miễn hình phạt hay không ? (Sai) .................................................................... 60
Đề 24: Phân biệt hành động phạm tội và không hành động phạm tội? ...................................... 60
Đề 26 : ................................................................................................................................................ 61
1. Phân biệt lỗi vô ý vì qua tự tin và lỗi cố ý trực tiếp ? .................................................................... 61
2. A. Án tuyên cho người chưa đủ tuổi vị thành niên thì không được áp dụng tái phạm ? (Sai, khoản
6 điều 69) ............................................................................................................................................ 61
B.Tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội, người đó có phải chịu TNHS không ? (Không, nhưng nếu có tội
khác thì phải chịu) ......................................................................................................................... 61
C. Ngoài K1đ51 có còn tình tiết giảm nhẹ nào không ? (Còn, với K2đ51) ....................................... 61
Đề 27 : ................................................................................................................................................ 61
1. Phân biệt tội phạm hình thức và tội phạm kết thúc ? ..................................................................... 61
2. Người say rượu có thể giảm nhẹ TNHS ? ...................................................................................... 61
Đề 28: .................................................................................................................................................
62 1. Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ?.................................................................................
62 2. Phạm tội có tổ chức là phạm tội nguy hiểm nhất? (Sai) ................................................................
62
3. Miễn TNHS có phải là không cấu thành tội phạm hay không? (Không, đã cấu thành tội phạm nhưng
thấy việc truy cứu TNHS là không cần thiết vì không đạt được mục đích của việc áp dụng) 62
Đề 29 : ................................................................................................................................................
63 1. Phân loại khách thể của tội phạm ...................................................................................................
63 2. A. Tội phạm chưa đủ tuổi vị thành niên có thể bị phạt tiền? .........................................................
63
B. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được nêu trong khoản 1 điều 51 sẽ đc miễn hình phạt ? ................ 63
Đề 30 : ................................................................................................................................................ 64
1. Dấu hiệu hạn chế NLHV và mất NLHV ........................................................................................ 64
2. A. Đồng phạm là người xúi giục người thực hiện hành vi có phải chịu TNHS ko? (Không) ....... 64
B. Người 15 tuổi phải chịu TNHS về tội trộm cắp TS không ? (Có, với giá trị tài sản bao nhiêu,
theo khoản nào, rất nghiêm trọng cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng) ................................................. 64
Đề 31: ................................................................................................................................................. 64
1. Phân biệt tình tiết định tội và tình tiết tăng nặng TNHS? Ví dụ .................................................... 64
2. A. Người chưa thành niên phải chịu TNHS đối với mọi loại tội phạm? ........................................ 64
B. Mỗi người phạm tội có thể áp dụng 1 hình phạt chính và 1 số hình phạt bổ sung? ...................... 64
Đề 32: ................................................................................................................................................. 65
1. Đối với người hưởng án treo chỉ áp dụng với tội phạm ít nghiêm trọng? (Sai) ............................. 65
2. Đối với nguời chưa thành niên phạm tội …? (Sai) ........................................................................ 65
Đề 49: ................................................................................................................................................. 74
1. Phạm tội làm giả và tàng trữ các giấy tờ có giá giả khác…. .......................................................... 74
Đề 51: ................................................................................................................................................. 74
1. Phân biệt tội phạm chưa đặt và tội phạm chưa hoàn thành và tội phạm đã hoàn thành ................. 74
2. Liên quan đến tội phạm nghiêm trọng và rất nghiêm trọng ........................................................... 74
Đề 51: Phân biệt tội phạm chƣa đạt chƣa hoàn thành và phạm tội chƣa đạt đã hoàn thành? .
74
TÌNH HUỐNG
III. TỔNG HỢP TÌNH HUỐNG LUẬT HÌNH SỰ
I. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÌNH SỰ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT .................................. 78
Đề bài số 01 ................................................................................................................................... 78
ĐỀ BÀI SỐ 02 ............................................................................................................................... 80
Đề bài số 03 ................................................................................................................................... 84
ĐỀ BÀI: số 04 ............................................................................................................................... 90
Bài tập số 5 .................................................................................................................................... 93
Đề bài số 06 ................................................................................................................................... 96
BÀI TẬP 06 .................................................................................................................................. 99
II. CÁC TÌNH HUỐNG VỀ HÌNH SỰ, MA TÚY, TỆ NẠN XÃ HỘI ................................ 102
IV. ĐỀTHI 2023 ĐÁP ÁN……………………………………………......................................111
ĐỀ CƢƠNG LUẬT HÌNH SỰ 1
( LÝ THUYẾT+ BÁN TRẮC NGHIỆM+ TÌNH HUỐNG + ĐỀ THI) MỚI
NHẤT 2023
I. Một số câu lý thuyết hay rơi vào
Câu 1. Khái quát chung về tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh ....................... 6
Câu 2.Dấu hiệu pháp lý của tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. .................... 7
Câu 3. Khái quát chung về tội phạm ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy .......................................... 9
Câu 4. Phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự
2015 ...................................................................................................................................................... 10
Câu 5. Phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât Hình
sự năm 2015 ......................................................................................................................................... 13
Câu 6. Phân tích và chứng minh để làm rõ nhận định: “Không có hành vi khách quan thì không có tội
phạm” ................................................................................................................................................... 15
Câu 7. “Phân tích, cho ví dụ minh họa để làm rõ người giúp sức trong đồng phạm.” ...................... 17
Câu 8. “Trình bày hiểu biết của học viên về hình phạt tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự năm
2015.” ................................................................................................................................................... 19
Câu 9. Trình bày hiểu biết của học viên về người thực hành trong đồng phạm, phân tích và cho ví dụ
minh hoạ. .............................................................................................................................................. 22
Câu 10.: “Trên cơ sở kiến thức về phạm tội chưa đạt, anh/chị hãy lấy ví dụ và phân tích để làm
rõ dấu hiệu pháp lý của trường hợp phạm tội chưa đạt” ............................................................... 26
Câu 11. Anh (chị) hãy phân tích và cho ví dụ minh họa để làm rõ dấu hiệu pháp lý của tội Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015. ....................................................... 28
Câu 12. : “Hãy phân tích và cho ví dự minh họa để làm rõ dấu hiệu pháp lý của tội Hiếp dâm theo
quy định của Bộ luật hình sự năm 2015”. ............................................................................................ 31
Câu 13.: “Phân tích và cho ví dụ minh hoạ để làm rõ dấu hiệu pháp lý của tội Vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015” .......................................... 35
Câu 14. :“Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015
Câu 15.: Trình bày hiểu biết và đánh giá của bản thân về hình phạt cải tạo không giam giữ theo quy
định của Bộ luật Hình sự năm 2015.” ................................................................................................. 39
Câu 17. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cho
dụ về hai tội. ......................................................................................................................................... 41
Câu 20: Tại sao nói “ Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội có ý nghĩa đối với việc định khung
hình phạt”. ............................................................................................................................................ 41
Câu 1. Khái quát chung về tội giết ngƣời trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1.1Những khái niệm cơ bản.
Bài tiểu luận này một bài tiểu luận mang tính chất chuyên sâu về chuyên ngành luật nên để giúp cho
người đọc dễ dàng hơn trong bước tiếp cận hình dung để thể hiểu hơn về bài tiểu luận thì trước hết
em xin phép trình bày về những khái niệm cơ bản mà em đề cập đến trong bài.
Tội giết ngƣời.
Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật.
Tội giết ngƣời trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là hành vi của một người không tự kìm chế được
mình trước hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với chính mình hoặc đối với người thân
thích của mình nên đã giết chết nạn nhân.
Tình trạng tinh thần bị kích động mạnh là tình trạng người phạm tội đã không thể tự chủ, tự kiềm chế hành
vi phạm tội của mình. Người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh bị ức chế tâm ở mức độ cao
khó đủ bình nh để lựa chọn, đsuy xét về hành động của mình. Người phạm tội thực hiện việc giết
người ngay trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
Tình trạng tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội phải do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng
của nạn nhân gây nên đối với người phạm tội.
1.2. Căn cứ pháp lý
Điều 125 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau về tội giết người trong trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh
“1. Người nào hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị ch động mạnh do hành vi trái pháp
luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó thì bị phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm”
Cùng là hành vi giết người nhưng không phải mọi hành vi đều giống nhau và bị xử lý như nhau. Nếu như
giết người trong trạng thái bình thường, Điều 123 quy định khung hình phạt từ 7 năm đến chung
thân, tử hình, thì Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Điều 125 nêu trên có khung hình
phạt chỉ từ 6 tháng đến 7 năm tù. Câu 2.Dấu hiệu pháp lý của tội giết người trong trạng thái tinh thần
bị kích động mạnh.
Trong bài tiểu luận này, em chỉ đề cập đến dấu hiệu pháp lý của tội giết người trong trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh nên sau đây, em xin phép trình bày những dấu hiệu cơ bản.
2.1.Khách thể của tội phạm
Như đã nói ở trên giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là hành vi của một người không
tự kìm chế được mình trước hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với chính mình hoặc đối
với người thân thích của mình nên đã giết chết nạn nhân. Chính vì thế, giết người trong trạng thái bị kích
động mạnh bản chất vẫn là hành vi giết người do một hành vi trái luật của nạn nhân gây ra. Tội giết người
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh xâm phạm quyền sống của con người. Như vậy, khách thể của
tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là quyền sống của con người, quyền được nhà
nước bảo hộ về tính mạng của con người.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Giết người trong trạng thái bị kích động mạnh bản chất vẫn hành vi giết người do một hành vi trái luật
của nạn nhân gây ra. Bởi vậy, hành vi thuộc mặt khách quan của tội giết người trong trạng thái tinh thần
bị kích động mạnh giống với hành vi của tội giết người. Cả hai tội Hình sự giết người và giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều là sử dụng các phương tiện như súng, dao, gậy gộc, tay chân,
thuốc độc... và đều thực hiện các hành vi tước bỏ quyền sống của người khác thường được thực hiện bằng
các phương thức như bắn, chém, đâm, treo cổ, bóp cổ, đầu độc, đấm đá v.v... Tuy nhiên tội phạm này khác
tội giết người ở chỗ tinh thần của người phạm tội bị kích động mạnh và nguyên nhân là có hành vi trái luật
của nạn nhân khiến người phạm tội bị kích động mạnh.
Tình trạng tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội phải do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng
của nạn nhân gây nên đối với người phạm tội. Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng là hành vi trái pháp luật
nói chung (không chỉ riêng trái pháp luật hình sự), ở mức độ nghiêm trọng và thường xảy ra một cách tức
thời. Hành vi trái pháp luật của người bị hại là yếu tố bắt buộc của loại tội này, hành vi đó phải tác động
nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng đến tinh thần của người phạm tội, làm cho người đó trong một thời
điểm không còn nhận thức đầy đủ được hành vi của mình dẫn đến việc phạm tội. Hành vi trái pháp luật
nghiêm trọng của nạn nhân, trước hết bao gồm nhưng hành vi vi phạm pháp luật hình sự xâm phạm đến
lợi ích của người phạm tội hoặc đối với những người thân thích của người phạm tội. Thông thường những
hành vi trái pháp luật của nạn nhân xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người
phạm tội những người thân thích của người phạm tội , nhưng cũng một số trường hợp xâm phạm
đến tài sản của người phạm tội như: đập phá tài sản, đốt cháy, cướp giật, trộm cắp v.v... Ngoài hành vi vi
phạm pháp luật hình sự, nạn nhân còn cả những hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật khác như: Luật
hành chính, Luật lao động; Luật giao thông, Luật dân sự; Luật hôn nhân và gia đình v.v... Cũng có trường
hợp hành vi trái pháp luật của nạn nhân có tính chất đè nén, áp bức nặng nề, đến một thời điểm nhất định
lại bùng lên thì người phạm tội vẫn được coi là phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
Người bị kích động về tinh thần người không còn nhận thức đầy đủ về hành vi của mình như lúc bình
thường, nhưng chưa mất hẳn khả năng nhận thức. Lúc đó họ mất khả năng tự chủ và không thấy hết được
tính chất và mức độ nguy hiểm cho hội của hành vi của mình; trạng thái tinh thần của họ gần như người
điên (người mất trí) tuy nhiên nó chỉ xảy ra trong chốc lát, sau đó tinh thần của họ trở lại bình thường.
Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân, trước hết bao gồm nhưng hành vi vi phạm pháp luật
hình sự xâm phạm đến lợi ích của người phạm tội hoặc đối với những người thân thích của người phạm
tội. Thông thường những hành vi trái pháp luật của nạn nhân xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân
phẩm, danh dự của người phạm tội những người thân thích của người phạm tội , nhưng cũng có một
số trường hợp xâm phạm đến tài sản của người phạm tội như: đập phá tài sản, đốt cháy, cướp giật, trộm
cắp ..
Ví dụ: A và B vốn là 2 người có quen biết từ trước. A thì hiền, nhà nghèo và sống một mình, B thì giàu có
luôn thế bắt nạt A. B luôn luôn khinh thường nhục mà A. Một hôm, A đang đi trên đường thì B
xuất hiện nói những câu khó nghe nhằm mục đích lăng mạ A. Đầu tiên A không nói tiếp tục đi
nhưng B không chịu dừng lại. B cứ đi sau A nói những câu mang tính khích bác cao. Sau khoảng 30
phút thì A dần dần không giữ được bình tĩnh và đã quay lại đánh B. A trong lúc tức giận đã không thể kiềm
chế được đánh liên tục đầu mặt B. B cũng bất ngờ không ngờ được A sẽ đánh mình nên
không kịp tránh. thế, B bị thương nặng không thể qua khỏi. Đó chính hành vi giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. Vì B đã có hành động và lời nói nhục mạ A làm cho A tức giận và
đánh B, trực tiếp gây ra cái chết cho B.
Nạn nhân phải bị chết thì người thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của nạn nhân mới cấu thành tội
"giết người trong trạng thái tình thần bị kích động mạnh".
Một người bị kích động mạnh về tinh thần ngoài trường hợp nạn nhân hành vi trái pháp luật nghiêm
trọng đối với chính bản thân họ, thì còn có cả trường hợp nạn nhân có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng
đối với những người thân thích của người thực hiện việc giết người. Những người thân thích những
người quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân như: vợ đối với chồng; cha mẹ với con cái; anh chị em
ruột, anh chị em cùng cha khác mẹ đối với nhau; ông bà nội ngoại đối với các cháu v.v...
dụ: A và B là vợ chồng. C là hàng xóm và cố ý gây sự với A. A đang mang thai nên không muốn
chuyện gì xảy ra. A chỉ giải thích để chuyện đó đi qua . Thế nhưng, C đã vô cớ đánh A bị thương, ngoài ra
còn lấy đi sợi dây chuyền của A. Sau đó B đã nhìn thấy và B rất tức giận. Ngay lập tức, vì thương vợ và lo
sợ con trong bụng vợ có chuyện, B đã lao vào đánh C. Trong lúc đánh nhau, B đã đẩy C ngã đập đầu vào
tường và chết ngay tại chỗ. Trong trường hợp này, hành vi giết người của B cũng được coi là bị kích động
mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của C. Chúng ta có thể hiểu đơn giản là vì C đánh A (vợ của
B) nên B tức giận không kiềm chế được bản thân mình nên đã đánh C và gây ra cái chết cho C. Cái chết
của C không thể nói do B cố tình nhưng B người đã gây ra cái chết của C trong lúc nóng giận
nguồn gốc của sự nóng giận này là do C tạo ra. C đã có hành vi trái luật đối với A – vợ của B. Đó chính
hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân phải nguyên nhân làm cho người phạm tội bị kích
động mạnh về tinh thần. Trường hợp người phạm tội tự mình gây nên tình trạng tinh thần kích động mạnh
rồi giết người cũng không thuộc trường hợp giết người trong trạng thái tình thần bị kích động mạnh.
2.3. Chủ thể của tội phạm
Cũng giống như những tội phạm khác được quy định trong Bộ luật hình sự, chủ thể của tội giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là cá nhân, năng lực trách nhiệm hình sự, đủ độ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự. Theo đó, bất ai từ đủ 16 tuổi trở lên thực hiện tội phạm trên đều phải chịu trách nhiệm
hình sự về hành vi của mình.
Cụ thể như sau:
Một là, chủ thể của tội phạm có thể công dân Việt Nam, người nước ngoài, hay người không quốc tịch.
Hai là, chủ thể là người từ đủ 16 tuổi. Đây cũng là sự khác biệt đối với tội giết người (Điều 123), tội giết
người quy định chủ thể chịu trách nhiệm hình sự người từ đủ 14 tuổi, tuy nhiên theo Điều 12 Bluật
Hình sự, chủ thể chịu trách nhiệm đối với tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
người từ đủ 16 tuổi.
Ba là, chủ thể của tội phạm phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự. Như đã phân tích ở trên, vốn
người phạm tội là người bình thường, nhưng lúc phạm tội, tinh thần của họ bị kích động mạnh, sau đó họ
sẽ trở lại bình thường. Người bình thường ở đây là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm
năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi.
Tuy nhiên cần lưu ý, chủ thể của tội này phải người đang trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích
của người đó. Trạng thái tinh thần bị kích động mạnh được hiểu là tình trạng người phạm tội không hoàn
toàn tự chủ, tự kiềm chế được hành vi phạm tội của mình.
2.4. Mặt chủ quan của tội phạm
ếu tố lỗi yếu tố bắt buộc phải khi một người thực hiện hành vi phạm tội. Đối với trường hợp thực
hiện hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo quy định của Bộ luật hình sự thì
yếu tố lỗi ở đây là lỗi cố ý. Bởi khi bị kích động mạnh, một số người không thể làm chủ bản thân, dẫn đến
hàng động giết người bộc phát không ý niệm không cố ý gây ra cái chết cho nạn nhận, tuy
nhiên vẫn một số người dù bị kích động mạnh vẫn thể tồn tại ý thức và làm chủ được bản thân, người
đó không mất đi hoàn toàn ý thức nhưng họ vẫn thực hiện hành vi giết người vì họ muốn như thế. Dù chỉ
là gần như mất kiểm soát và vẫn làm chủ hành vi của chính mình nhưng người phạm tội lại có 1 mục đích
muốn tước đoạt mạng sống của bị hại rệt mong muốn thực hiện được tội phạm, đạt được mục đích
giết chết đối phương. Hành vi này vẫn hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
vì sự kích động của tội phạm vẫn là do hành vi trái luật của nạn nhân gây ra.
Câu 3. Khái quát chung về tội phạm ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy
1.1. Khái quát chung về tội phạm ma túy
Định nghĩa về tội phạm về ma túy.
Tội phạm về ma túy là tội phạm bao gồm hành vi vì phạm quy định về quản lí, sử dụng các chất ma tuý do
Bộ luật hình sự quy định. Tội phạm về ma túy những hành vi nguy hiểm cho hội, do người có năng
lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, xâm phạm chế độ thống nhất quản lý của Nhà nước đối
với các chất ma túy và các loại thuốc gây nghiện, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội và tính mạng, sức khỏe
con người và sự phát triển bình thường của nòi giống dân tộc.
1
Đặc điểm nhận dạng tội phạm về ma túy
Tội phạm về ma tuý bao gồm nhiều loại hành vi phạm tội khác nhau nhưng đều có chung hai đặc điểm cơ
bản:
- Tính nguy hiểm cho hội của các tội phạm về ma tuý thể hiện ở sự đe dọa nghiêm trọng đến sức khoẻ
sự phát triển bình thường của con người cũng như đến hạnh phúc gia đình trật tự công cộng nói
chung; - Các tội phạm về ma tuý đều có chung đối tượngcác chất ma tuý (hoặc liên quan đến các chất
ma tuý). Đó các chất khả năng gây nghiện cao cho người sử dụng. làm cho người nghiện không chỉ
bị lệ thuộc vào chất đó mà còn làm cho họ bị tổn hại về nhiều mặt và thậm chí còn có thể đẩy họ vào con
đường phạm tội để có tiền thoả mãn cơn nghiện
2
. 1.2. Khái quát chung về tội chiếm đoạt chất ma túy
Khái niệm
Tội chiếm đoạt chất ma túy là một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng
đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt chất ma túy của người khác
3
Quy định về tội chiếm đoạt chất ma túy
1
https://luatminhkhue.vn/toi-pham-ve-ma-tuy-la-gi---quy-dinh-phap-luat-ve-toi-pham-ma-tuy.aspx
2
https://luatminhkhue.vn/toi-pham-ve-ma-tuy-la-gi---quy-dinh-phap-luat-ve-toi-pham-ma-tuy.aspx
3
https://luathoangphi.vn/quy-dinh-ve-toi-chiem-doat-chat-ma-tuy-theo-bo-luat-hinh-su-2015/
Tội chiếm đoạt chất ma túy được pháp luật hình sự quy định cụ thể tại Điều 252bộ luật hình sự 2015 sửa
đổi bổ sung 2017
4
- Trường hợp người hành vi chiếm đoạt chất ma túy nhằm mục đích bán lại chất ma túy đó cho
người khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh đầy đủ đối với hành vi đã thực hiện theo Điều
249, 250, 251 BLHS và chỉ phải chịu một hình phạt.
- Khi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy cần phân biệt:
Người nào đã bị kết án về tội tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc mua bán chất ma túy, chưa được
xóa án tích lại tiếp tục tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc mua bán một trong các chất ma túy số
lượng:
+ Dưới 01 gam đối với nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao coca;
+ Dưới 0,1 gam đối với heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, MDMA hoặc XLR-11; + Dưới
01 kilogam đối với cây coca; khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa
hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có;
+ Dưới 05 kilogam đối với quả thuốc phiện khô;
+ Dưới 01 kilogam đối với quả thuốc phiện tươi;
+ Dưới 01 gam đối với các chất ma túy khác ở thể rắn;
+ Từ 10 mililit trở xuống đối với các chất ma túy khác ở thể lỏng.
Nếu không thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các
tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, và bị phạt từ 1 năm đến 5 năm.
Nếu là tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm.
Người nào bán trái phép chất ma túy cho người khác và còn cho họ sử dụng địa điểm thuộc quyền
sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình để sử dụng trái phép chất ma túy thì ngoài việc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 251 BLHS, người đó còn bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 256 BLHS;
Người nào biết người khác đi mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà gửi tiền nhờ mua hộ chất
ma túy để sử dụng thì người nhờ mua hộ phải chịu trách nhiệm hình sự về số lượng chất ma túy đã nhờ
mua hộ. Người đi mua phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân
và mua hộ.
Người nào biết người khác mua chất ma túy để sử dụng trái phép dùng phương tiện chở họ
cùng chất ma túy và bị bắt giữ nếu số lượng chất ma túy đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự vtội tàng
trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy thì người đó là đồng phạm với người mua về tội tàng trữ hoặc
vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 249, 250 BLHS.
5
Câu 4. Phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự
2015
Phân tích dấu hiệu pháp của một tội phạm cụ thnói chung và tội chiếm đoạt chất ma túy phân tích
bốn yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể đó là: -chủ thể tội phạm;
- Mặt khách quan của tội phạm,
- Mặt chủ quan của tội phạm và khách thể của tội phạm Những yếu tố này được thể
hiện cụ thể như sau:
2.1. Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này (được quy định tại Điều 252 Bộ luật Hình sự) người năng lực TNHS
đạt độ tuổi luật định.
6
Nhìn chung về cơ bản mang đầy đủ yếu tố của chủ thể tội phạm trong pháp luật hình
sự nói chungphải có đủ các dấu hiệu sau đây:
Một là chủ thể của tội phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Chỉ những người đủ năng
lực trách nhiệm hình sự mới hiểu hành vi của mình đúng hay sai, mới điều khiển được, tự chủ được
4
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Van-ban-hop-nhat-01-VBHN-VPQH-2017-Bo-luat-Hinh-su-363655.aspx
5
6
https://tuvanphapluatvietnam.net/toi-chiem-doat-chat-ma-tuy-bi-xu-ly-nhu-the-nao/
hành vi của mình. Người đủ năng lực trách nhiệm hình sự người không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
tật làm mất khả năng nhận thức hoặc tự chủ hành vi của mình. Pháp luật Việt Nam dựa vào 2 tiêu chuẩn
để xác định năng lực trách nhiệm hình sự: tiêu chuẩn y học tiêu chuẩn tâm lý. Theo tiêu chuẩn y học
chủ thể tội phạm phải là người không đang trong thời kỳ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác
làm mất khả năng nhận thức và tự chủ hành vi của mình. Theo tiêu chuẩn tâm lý: chủ thể tội phạm phải là
người nhận thức tự chủ được hành vi của mình, người hiểu được bản chất hành vi, điều khiển được
hành vi.
Hai chủ thể của tội phạm phải một người cụ thể đang sống. Khi người phạm tội còn sống họ mới
nguy hiểm cho xã hội, cần giáo dục để họ trở thành người ích cho xã hội. Chỉ con người đang sống mới
cần cải tạo, giáo dục. Luật Hình sự Việt Nam quy định chủ thể là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm
tội, vậy pháp luật Hình sự không cho phép người khác chịu trách nhiệm hình sự thay cho người phạm tội,
kể cả họ người thân thích ruột thịt. Đây nguyên tắc nhân hóa, cụ thể hóa trách nhiệm hình sự
7
.
Pháp luật Hình sự không cho phép truy cứu trách nhiệm hình sự người đã chết. Sau khi phạm tội, trước
khi bị khởi tố nếu người phạm tội đã chết thì không được khởi tố vụ án hình sự. Trong quá trình điều tra,
nếu người phạm tội đã chết thì phải đình chỉ vụ án với họ
8
.
Ba chủ thể tội phạm phải người đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Điều 12 Bộ luật Hình sự quy
định: người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; người từ đủ 14 tuổi trở
lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng, tùy vào mức độ phạm tội và hành vi phạm tội mà chủ thể của tội này là từ đủ
14 tuổi hoặc từ đủ 16 tuổi trở lên. Độ tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự là tuổi tròn tính từ ngày tháng
năm sinh đến ngày tháng năm sinh. Việc xác định độ tuổi được căn vào giấy khai sinh, sổ hộ khẩu.
Trường hợp không xác định được độ tuổi thì phải tiến hành giám định độ tuổi.
Ngoài những dấu hiệu nói trên, những tội phạm phải do chủ thể điều kiện đặc biệt mới thực hiện
được. Những chủ thể có dấu hiệu ấy được gọi là chủ thể đặc biệt. Dấu hiệu chủ thể đặc biệt bao gồm dấu
hiệu về chức vụ, quyền hạn; dấu hiệu nghề nghiệp, nh chất công việc; dấu hiệu giới tính, dấu hiệu quan
hệ gia đinh, họ hàng.
Nhân thân người phạm tội tuy không phảidấu hiêu của chủ thể, nhưng khi truy cứu trách nhiệm hình sự
bao giờ cũng phải làm những đặc điểm về nhân thân người phạm tội, điều đặc biệt coi trọng những
đặc điểm về lai lịch pháp của họ như tiền án, tiền sự áp dụng hình phạt thỏa đáng, nhằm đạt hiệu quả
giáo dục, cải tạo người phạm tội.
Chủ thể của các tội phạm chiếm đoạt chất ma túy bất kỳ người nào năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy
nhiên người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán
trái phép chất ma túy (nêu mục c của khái niệm của tội này) đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
mua bán trái phép chất ma túy.
2.2. Mặt khách quan
Cụm từ "chiếm đoạt chất ma túy" là hành vi (hành động) của chủ thể thực hiện một trong các hành vi trộm
cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt chất ma túy
của người khác. Đặc điểm của mặt khách quan của tội này được cụ thể như sau:
Hành vi cướp ma y trong trường hợp được hiểuviệc cướp một loại tài sản đặc biệt thì việc cướp tài
sản được thể hiện hành vi chiếm đoạt tài sản bằng các thủ đoạn được mô tả trong điều luật tại Bộ luật
hình sự: Dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc các hành vi khác làm cho người bị tấn công
lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Trong đó:
Hành vi dùng vũ lực: được hiểu dùng sức mạnh vật chất để chủ động tấn công người quản lý tài sản (ma
túy) hoặc người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành động tấn công này thể khiến nạn nhân bị thương
tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc tử vong nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích gì.
Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói, hoặc hành động nhằm đe dọa nạn nhân
nếu không đưa tài sản thì hành động lực sẽ được thực hiện ngay. Đe dọa dùng ngay tức khắc thông
7
https://luatminhkhue.vn/chu-the-cua-toi-pham-la-gi-chu-the-cua-toi-pham-phai-co-nhung-dieu-kien-nao-.aspx
8
Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2015
thường được kết hợp những thái độ, cử chỉ, lời nói hung bạo tạo cảm giác cho người bị tấn công sợ và tin
rằng người phạm tội sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc nếu không giao tài sản.
Tuy nhiên cần chú ý đe dọa dùng lực với đe dọa dùng lực ngay tức khắc. Đây dấu hiệu rất quan
trong, căn cứ để phân biệt trường hợp cướp với cưỡng đoạt ms túy, nếu đe doạ dùng vũ lực nhưng không
ngay tức khắc thì đó là là dấu hiệu của hành vi cưỡng đoạt ma túy.
Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được hành vi không
dùng vũ lực, không đe dọa sử dụng vũ lực nhưng làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể
chống cự được (ví dụ như đánh thuốc mê người bị hại, khiến người bị hại không thể chống cự được và sau
đó chiếm đoạt ma túy).
Tội phạm này hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi dùng vũ lực, đe
dọa dùng lực ngay tức khắc lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng
không thể chống cự được, kể cả người phạm tội chưa chiếm đoạt được ma túy.
Hành vi cưỡng đoạt ma túy sẽ được thể hiện bằng các hành vi như:
Hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực
Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi thể dược thực hiện bằng cử chỉ, hành động hoặc bằng lời nói, nhưng
dù được thực hiện bằng hình thức nào thì việc dùng lực cũng không xảy ra ngay tức khắc. Đây dấu
hiệu chủ yếu để nhận biết giữa cướp ma túy.
Cưỡng đoạt ma túy hành vi được thực hiện một cách công khai, trắng trợn. Tuy nhiên, sự công khai
trắng trợn chủ yếu đối với người có trách nhiệm về tài sản, còn đối với những người khác, người phạm tội
không quan tâm, nếu hành vi phạm tội được thực hiện ở nơi công cộng, người phạm tội chỉ công khai trắng
trợn với người có trách nhiệm về tài sản còn những người khác thì người phạm tội lại có ý thức lén lút.
Đối với hành vi trộm cắp ma túy: là lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác; lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh
giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.
Có hậu quả xảy ra là người phạm tội đã nắm quyền quản lý số ma túy đó.
9
Đối với hành vi công nhiên chiếm đoạt được hiểu người thực hiện tội phạm lợi dụng tình trạng không
khả năng quản lý, bảo vệ tức thì của bị hại, ng khai, ngang nhiên thực hiện hành vi chiếm đoạt của
mình. Công khai nganh nhiên ở đây được hiểu là với người bị hại.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: những người theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, tổ chức
hội có liên quan trực tiếp đến việc quản lý, tàng trữ, vận chuyển, mua bán chất ma túy đã tiến hành tàng
trữ, vận chuyển, mua bán chất ma túy trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy.
Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: lợi dụng cơ quan nhà nước, tổ chức có chức năng nghiên cứu,
quản các chất ma túy phục vụ y học hoặc nghiên cứu khoa học để tàng trữ, vân chuyển, mua n trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy.
2.3. Mặt chủ quan
Yếu tố về lỗi biểu hiện tâm bên trong của người thực hiện hành vi phạm tội nguy hiểm cho hội.
Những hành vi nguy hiểm cho hội đó khả năng gây ra hậu quả hết sức nghiêm trọng. Một hành vi
chỉ được coi là có lỗi nếu hành vi đó được chủ thể phạm tội lựa chọn thực hiện khi hội tụ đủ các yếu tố về
mặt khách quan và chủ quan. Mặc dù họ được phép lựa chọn không thực hiện, hoặc có thể lựa chọn thực
hiện hành vi khác nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi phạm tội.
Lỗi được phân thành nhiều loại khác nhau, dựa trên yếu tố về ý chí và yếu tố lý trí thì lỗi được phân thành
lỗi cố ý và lỗi vô ý. Cũng từ cơ sở trên mà chủ thể vi phạm pháp luật được khoa học pháp lý chia thành 2
hình thức lỗi đó là lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp. Đối với lỗi vô ý cũng được chia thành 2 hình thức
đó là lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi vô ý do cẩu thả.
Lỗi của tội phạm vi phạm tội chiếm đoạt chất ma tuý là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi khi này người phạm tội thực
hiện hành vi chiếm đoạt ma túy với lỗi cố ý trực tiếp, người thực hiện tội phạm nhận thức được nh vi,
nhận thức được hậu quả và trực tiếp mong muốn cho hậu quả xảy ra
10
, thậm chí còn công phu tính toán về
quá trình thực hiện tội phạm để đạt được mục đích.
9
Bình luận Bộ luật hình sự năm 2015, Đinh Văn Quế
10
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân.
2.4. Khách thể
Trong khách thể của tội phạm chúng ta phải đi xem xét từ tính nguy hiểm cho hội của tội pham. Việc
xem xét đánh giá nh nguy hiểm cho hội sở để xác định được mối quan hệ đối tượng được
pháp luật hình sự bảo vệ. Đây được đánh giá một thuộc tính cùng quan trọng trong đánh giá phân
tích dấu hiệu pháp lý của tội phạm.
Đối với tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định của Bộ luât Hình sự năm 2015 khách thể của tội phạm
là hành vi xâm phạm trực tiếp quy định của Nhà nước về quản lý ma tuý
Đối tượng tác động của tội phạm này là các chất chất ma tuý. Các chất ma tuý được liệt kê trong các bảng
1, bảng 2, bảng 3 và bảng 4 danh mục các chất ma tuý, chất hướng thần, theo quy định của Công ước quốc
tế 1961; 1971; 1988.
Ở nước ta, các chất ma tuý thường gặp là thuốc phiện, Hêrôin, Mooc phin, cần sa và một số loại ma tuý ở
dạng thuốc tân dược như: Suzusen, Dolagăng, Methamphetamin...
Chiếm đoạt chất ma túy việc người phạm tội dùng lực hoặc các thủ đoạn công khai hoặc mật để
lấy chất ma túy của người khác. Tội chiếm đoạt chất ma túy xâm phạm chính sách thống nhất quản lý của
Nhà nước về chất ma túy, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội.
Ngoài ra, nếu trong quá trình tội phạm, căn cứ để chiếm đoạt tài sản của người phạm tội là từ cướp, cưỡng
đoạt,.. thì kháh thể của tội này cũng còn là tính mạng, sức khỏe con người. Bởi họ bị tấn công nhằm ép họ
từ bỏ quyền quản lý phần ma túy nhất định.
Câu 5. Phân tích dấu hiệu pháp của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât Hình
sự năm 2015 1.Giải thích khái niệm cơ bản.
Trước khi đi vào phân tích dấu hiệu pháp của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât
Hình sự năm 2015 thì em muốn giải thích các khái niệm bản trước để người đọc được cái nhìn
lược ban đầu về vấn đề mà em muốn trình bày, từ đó khi đi vào phân tích cụ thể thì người đọc có thể thấy
dễ hiểu hơn. 1.1.“Tài sản” là gì?
“Tài sản” đã được Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định như sau: "Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá
và quyền tài sản”.
Vật chính là đối tượng của thế giới vật chất theo nghĩa rộng bao gồm cả động vật, thực vật mọi vật khác
với ý nghĩa vật lí ở mọi trạng thái (rắn, lỏng, khí).
Vật tài sản không chỉ là những vật tồn tại hiện hữu còn bao gồm cả những vật (hay tài sản) chắc chắn
sẽ có. Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015 đã xác định loại tài sản này là hoa lợi và lợi tức - đây chính là sự
gia tăng của tài sản ữong những điều kiện nhất định.
1.2.Khái niệm “chiếm giữ trái phép tài sản”
Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi không trả lại tài sản mình được giao nhầm hoặc không nộp cho
quan có trách nhiệm tài sản mình tìm được, bắt được... mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài
sản đó.
Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp
hoặc cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản do bị giao nhầm, do tìm được, bắt được sau khi đã có yêu cầu
nhận lại tài sản đó.
2.Dấu hiệu pháp của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât Hình sự năm 2015.
Tội chiếm giữ trái phép tài sản được qui định cụ thể tại điều 176 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017
như sau: “Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản hợp pháp hoặc không giao nộp cho
quan trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng101 hoặc dưới
10.000.000 đồng nhưng tài sản 102 di vật, cổ vật103 bị giao nhầm hoặc do mình m được, bắt được,
sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc quan trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản
đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt
từ 01 năm đến 05 năm
Dưới đây các dấu hiệu pháp của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của bộ luật Hình sự
2015 và phân tích cụ thể các dấu hiệu đó như sau:
2.1.Chủ thể
Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Để cho dễ hiểu thì
em sẽ giải thích cụ thể hơn về điều này. Năng lực trách nhiệm hình sự là năng lực nhận thức được ý nghĩa
xã hội của hành vi của mình và điều khiển được hành vi theo đòi hỏi của xã hội.
Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng
nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và khnăng kìm chế hành vi đó để lựa
chọn thực hiện hành vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Do vậy, năng lực trách nhiệm hình sự là điều
kiện cần thiết để thể xác định một người lỗi khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho hội. Chỉ
những người có năng lực trách nhiệm hình sự mới có thể có lỗi và mới có thể là chủ thể của tội phạm khi
đã đạt độ tuổi luật định (tuổi chịu trách nhiệm hình sự).
11
Nhà nước xác nhận năng lực này dựa trên các cơ
sở:
Thứ nhất, người năng lực trách nhiệm hình sự phải người năng lực nhận thức năng lực điều
khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội và
Thứ hai, người năng lực trách nhiệm hình sự người độ tuổi phù hợp với chính sách hình sự của
nhà nước trong giai đoạn cụ thể.
Và tất nhiên, một điều quan trọng nữa về chủ thể của tội phạm là phải vi phạm luật pháp, được cấu thành
tội danh đã được pháp luật quy định. Không phải ai đủ tuổi, đủ khả năng trách nhiệm hình sthì cũng
tội phạm mà người đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự đó phải gây ra lỗi, tạo ra tội danh thì mới bị cấu
thành tội danh tội phạm.
Đối với người phạm tội tđủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm
này, bởi nhà nước ta áp dụng chính sách đặc biệt đối với nhóm đối tượng này. Do đó, chủ thể của tội
phạm này cần đáp ứng đủ các điều kiện liên quan đến năng lực trách nhiệm TNHS.
Như vậy, chủ thể của tội phạm chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât Hình snăm 2015
phải đáp ứng hai điều kiện phải năng lực lỗi người từ đủ 16 tuổi trở lên đủ năng lực trách
nhiệm hình sự. 2.2.Khách thể
Khách thể của tội phạm là đối tượng tác động của tội phạm. Theo như luật Hình sự thì khách thể cảu tội
phạm quan hệ hội bị tội phạm xâm phạm. Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc
hướng tới gây thiệt hại cho quan hệ hội nhất định được luật hình sự bảo vệ. Không gây thiệt hại hoặc
hướng tới gây thiệt hại cho đối tượng quan hệ hội được luật hình sự bảo vệ thì hành vi khách quan
không có tính gây thiệt hại và do vậy cũng không có tội phạm.
Khách thể của tội phạm chiếm giữ trái phép tài sản là quyền sở hữu của con người. Đối tượng của hành vi
phạm tội tài sản đang trong tình trạng không người quản như bị giao nhầm, bỏ quên, đánh rơi....
Đây là sự khác nhau về đối tượng của hành vi phạm tội này với các tội hành vi chiếm đoạt khác tội
chiếm giữ trái phép tài sản, không xâm phạm đến quan hệ nhân thân chỉ xâm phạm đến quan hệ sở
hữu, đây cũng là một điểm khác với các tội có tính chất chiếm đoạt như cướp tài sản.
2.3. Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm. Bất kỳ tội phạm nào cũng được thể hiện ra
bên ngoài, phản ánh trong thế giới khách quan.
Để nhận biết được điều đó chúng ta thể thông qua hành vi khách quan có tính gây thiệt hại cho xã hội
hay không; hậu quả thiệt hại cho xã hội như thế nào, ảnh hưởng thế nào đến các mối quan hệ mà pháp luật
đang bảo vệ; các điều kiện bên ngoài gắn liền với hành vi khách quan như công cụ, phương tiện, thủ đoạn,
địa điểm phạm tội,…
11
https://luatminhkhue.vn/nang-luc-trach-nhiem-hinh-su-la-gi---quy-dinh-ve-nang-luc-trach-nhiem-hinh-su.aspx, Quy định về năng lực chịu trách nhiệm hình sự, Lê Minh
Trường, 2021.
thể hiểu hành vi khách quan biểu hiện của con người ra bên ngoài thế giới khách quan dưới hình
thức cụ thể nhằm đạt mục đích có chủ định và mong muốn. Hành vi khách quan gồm những biểu hiện của
con người ra thế giới khách quan mà thực tế được ý thức kiểm soát và ý thức điều khiển.
Như chủ đề của bài tiểu luận là dấu hiệu pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ
luât Hình sự năm 2015 thì theo như giải thích nêu trên, mặt khách quan của "chiếm giữ trái phép tài sản"
là người phạm tội đã cố tình không trả lại tài sản trong khi luật quy định phải trả lại do bị giao nhầm, hoặc
do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu
cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.
Tài sản bị giao nhầm tài sản do người trách nhiệm về tài sản vì sơ suất mà giao nhiều hơn về số lượng
hoặc về giá trị so với tài sản lẽ ra phải giao. Người phạm tội hoàn toàn không có thủ đoạn nào để bên giao
tài sản tưởng nhầm mà giao tài sản cho mình, nếu người phạm tội có thủ đoạn gian dối để bên giao tài sản
nhầm mà giao tài sản cho mình thì không phải là bị giao nhầm mà là lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tài sản tìm được là những thứ tài sản thấy những nơi kín đáo người tìm thấy cũng ít nhiều phải bỏ
công sức như ở dưới đất, dưới nước, trong hang.
Tài sản bắt được là những tài sản thấy ở những nơi trống trải như trên đường đi, trên đồng ruộng....
Sau khi chiếm giữ được các tài sản trên, người phạm tội đã không trả lại cho người quản lý tài sản đó hoặc
đã không giao nộp cho quan trách nhiệm trong khi pháp luật quy định phải trả lại, việc người phạm
tội đã sử dụng tài sảny hay chưa không phải yếu tố bắt buộc của cấu thành tội này. êu cầu nhận lại
tài sản bị giao nhầm, do người phạm tội tìm được hoặc bắt được yêu cầu của chủ sở hữu hoặc người
quản lý hợp pháp tài sản. Nếu chưa có yêu cầu nhận lại tài sản hoặc yêu cầu đó không phải của chủ sở hữu
hoặc người quản hợp pháp tài sản thì chưa cấu thành tội phạm tội này. Từ hành vi không trả lại tài sản
đó đã dẫn đến hậu quả là: tài sản đã bị chiếm giữ, không thu hồi được. Đó là mặt khách quan được thể hiện
ra bên ngoài của hành vi chiếm giữ trái phép tài sản cả, là gây ảnh hưởng đến quan hệ sở hữu mà pháp luật
đang bảo vệ và gây ra hậu quả là tài sản bị chiếm giữ.
2.4.Mặt chủ quan
Mặt chủ quan bao gồm lỗi, mục đích và động cơ, trong đó lỗi được phản ánh trong cấu thành tội phạm.
Lỗi: lỗi trong trường hợp này là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi vì người phạm tội biết rõ hành vi của mình gây
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả xảy ra và mong muốn nó xảy ra. Trong ý thức chủ quan,
người phạm tội nhận thức được tài sản đó không thuộc quyền sở hữu của họ. Tuy nhiên, họ vẫn cố ý
không thực hiện hành vi trả lại tài sản cho thuộc quyền sở hữu, quản lý của chủ sỡ hữu, người quản lý
hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm.
Mục đích: Nội hàm của cụm từ "chiếm giữ" được quy định trong nội dung điều luật đã thể hiện rõ, người
phạm tội đã nhận thức rõ tài sản mình được thông qua các cách thức khác nhau như: do giao
nhầm, do nắm giữ hoặc tìm được, bắt được là tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng vẫn vẫn mong
muốn giữ tài sản đó làm của riêng và khi được yêu cầu trả lại tài sản đó thì người phạm tội nhất định không
trả lại. Mục đích của người phạm tội là vì mong muốn giữ bằng được tài sản đó. Đây là dấu hiệu bắt buộc
phải có của tội phạm này.
Trong luật Hình sự của nước ta đã ghi rất rõ về việc cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau
đây:
1. Người phạm tội nhận thức hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của
hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.
2. Người phạm tội nhận thức hành vi của mình nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của
hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
đây, về mặt chủ quan, tội phạm đã ý thức rất về hành vi của mình rằng: đó tài sản của người
khác và mình đang cố ý chiếm giữ tài sản của người khác. Đó hành vi trái pháp luật xâm phạm đến
quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người bị hại. Người phạm tội đã thấy rất ràng hậu quả của nh vi
đó là tài sản của người khác bị chiếm giữ trái pháp luật tội phạm vẫn để xảy ra, thể nói mong
muốn hậu quả đó xảy ra.
Động phạm tội của các tội phạm xâm phạm sở hữu khác nhau nhưng không được tả trong các CTTP
tuy nhiên đối với tội này động cơ phạm tội được thể hiện rõ trong cấu thanh tội phạm.
Như vậy, chúng ta thể nhìn thấy rất ràng lỗi, mục đích động của tội phạm muốn chiếm giữ
trái phép tài sản.
Câu 6. Phân tích và chứng minh để làm nhận định: “Không hành vi khách quan thì không
tội phạm”
PHÂN TÍCH:
I. Khái quát chung:
Như đã nói phần mở đầu hành vi khách quan yếu tố thuộc cấu thành tội phạm của Luật hình sự. Hành
vi khách quan cầu nối dẫn đến hành vi phạm tội của tội phạm. Các yếu tố cấu thành hành vi tội phạm
được thể hiện như sau:
1) Các yếu tố của cấu thành tội phạm:
a) Cấu thành tội phạm: Cấu thành tội phạm: tổng hợp những dấu hiệu chung, đặc trưng cho một loại tội
phạm cụ thể, được quy định trong luật Hình sự.
Đặc điểm của cấu thành tội phạm:
Đều do luật đinh: tội phạm được quy định trong Luật hình sự bằng cách mô tả những dấu hiệu đặc
trưng.
tính đặc trưng: cấu thành tội phạm vừa tính khái quát, vừa phản ánh, do vậy phải sử dụng
những dấu hiệu đặc trưng để mô tả.
Có tính bắt buộc: là điều kiện cần khẳng định hành vi nào là hành vi phạm tội, nếu không thỏa mãn
dấu hiệu của cấu thành tội phạm, không cấu thành tội phạm.
b) Chủ thể: người có năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức nặng lực điều khiển
hành vi theo đòi hỏi của xã hội và đạt đổ tuổi chịu trách nhiệm theo luật khi thực hiện thành vi tội phạm
c) Khách thể của tội phạm: quan hệ hội được Luật hình sự bảo vệ bị tội phạm xâm hại bằng
cách gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
d) Mặt khách quan của tội phạm: mặt bên ngoài của tội phạm bao gồm những biểu hiện tội phạm diễn
ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan.
e) Mặt chủ quan của tội phạm: hoạt động tâm bên trong của người phạm tội, mặt chủ quan bao
gồm lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. 2) Hành vi khách quan:
Tội phạm nào khi xảy ra đều những biểu hiện diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài chúng ta thể nhận
thấy đó hành vi khách quan tính gây thiệt hại cho hội, hậu quả thiệt hại cho hội do hành vi
khách quan gây ra và các điều kiện bên ngoài gắn liền với hành vi khách quan như: công cụ, phương tiện,
thủ đoạn,... và những biểu hiện trên tạo thành mặt khách quan của tội phạm trong cấu thành tội phạm. Là
một trong bốn yếu tố của cấu thành tội phạm nếu không mặt khách quan của tội phạm cũng không có
các yếu tố khác của tội phạm thì không có tội phạm.
Trong các cấu thành tội phạm bản, dấu hiệu hành vi khách quan một số biểu hiện khách của mặt
khách quan được phản ánh là dấu hiệu của cấu thành tội phạm, việc xác định hành vi cạu thế cấu thành tội
phạm hay không cấu thành tội danh thường bắt đầu từ việc xem xét mặt khách quan của tội phạm. Trong
cấu thành tội phạm tăng nặng một số biểu hiện hành vi khách quan cũng là dấu hiệu định khung hình phạt.
Trong mặt khách quan của tội phạm, hành vi khách quan biểu hiện bản, những biểu hiện khách của
mặt khách quan của tội phạm chỉ ý nghĩa khi hành vi khách quan, nhận thấy , hành vi khách quan
đóng vai trò quan trọng trọng mặt khách quan của tội phạm. Hành vi khách quan là nguyên nhân biến đổi
tình trạng của đối tượng tác động do vậy nguyên nhân của sự gây thiệt hại cho quan hệ hội
khách thể của tội phạm. Phân tích dưới đây cho thấy vai trò mà nhận định: “ không có hành vi khách quan
thì không có tội phạm” hành vi khách quan là “cầu nối” giữa chủ thể và khách thể của tội phạm.
a) Khái niệm: Biểu hiện của con người ra bên ngoài thế giới khách quan dưới hình thức cụ thể nhằm đạt
mục đích có chủ định và mong muốn.
Hành vi khách quan chỉ bao gồm những “biểu hiện” của con người ra thế giới khách quan mà mặt thực tế
được ý thức kiểm soát và ý chí điều khiển. Đó vấn đềng lực lỗi của chủ thể và được đcập khi nghiên
cứu yếu tố chủ thể của tội phạm và yếu tố mặt chủ quan của tội phạm.
“Biểu hiện” của con người ra bên ngoài thế giới quan chỉ được coi hành vi khi mặt bên trong sự
kiểm soát của ý thức và sự điều khiển của ý chí. Chỉ khi có hành vi khách quan thì lúc đó vấn đề lỗi (mặt
chủ quan của tội phạm) mới được đặt ra. Hành vi đó có thể có lỗi và có thể không có lỗi.
“Biểu hiện” của con người ra bên ngoài thế giới khách quan sẽ không được coi là hành vi, nếu “biểu hiện”
đó không được ý thức kiểm soát hoặc tuy được ý thức kiểm soát nhưng không phải kết quả hoạt động
của ý chí.
b) Đặc điểm hành vi khách quan của tội phạm:
Theo luật hình sự Việt Nam, hành vi khách quan của tội phạm có các đặc điểm sau:
Tính gây thiệt hại cho xã hội: Hành vi khách quan phải có tính gây thiệt hại cho xã hội. Đây là đặc
điểm cơ bản để phân biệt hành vi khách quan của tội phạm với những hành vi khác. Tính gây thiệt hại cho
xã hội của hành vi thể hiện ở chỗ gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho quan hệ xã hội được luật
hình sự bảo vệ.
Tính được quy định trong luật hình sự: Đây đặc điểm về hình thức pháp được quy định bởi
đặc điểm “tính gây thiệt hại cho hội” của hành vi khách quan. Hành vị khách quan đã thực hiện chỉ
được coi hành vi khách quan của tội phạm nếu hành vi đó thoả mãn đầy đủ những đặc điểm của hành
vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm.
c) Hình thức thể hiện của hành vi khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan có thể được thể hiện qua hành động hoặc qua không hành động.
Hành động hình thức của hành vi khách quan trong đó chủ thể làm một việc bị pháp luật cấm
được lặp đi 1 lần hay nhiều lần trong thời gian ngắn hay dài; tác động trực tiếp hay thông qua công cụ,
phương tiện vào đối tượng bị tác động;...
Không hành động: hình thức của hành vi khách quan trong đó chủ thế không làm một việc
mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có đủ điều kiện để làm việc đó.
Hành động không hành động (phạm tội) đều những “biểu hiện” của con người ra ngoài thế giới khách
quan, được ý thức kiểm soát, ý chí điều khiển và đều có khả năng làm biến đổi tình trạng bình thường của
đối tượng tác động của tội phạm, gây thiệt hại cho quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Tính gây thiệt
hại này của hành động không hành động mặt khách quan của tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm,
ý nghĩa quyết định tính được quy định trong luật hình sự hay tính trái pháp luật hình sự của tội phạm
nói chung cũng như của hành vi khách quan nói riêng.
II. Chứng minh nhận định:
a) Ví dụ: Công an huyện Thọ Xuân vừa điều tra làm rõ, bắt giữ đối tượng Phạm Khánh Trường, sinh năm
1985, trú tại khu phố Lê Lợi, thị trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài
sản.
Câu 7. “Phân tích, cho ví dụ minh họa để làm rõ người giúp sức trong đồng phạm.”
NỘI DUNG
1.Một số khái niệm liên quan
1.1 Đồng phạm
Tội phạm thể chỉ do một người thực hiện nhưng cũng thể do nhiều người cùng gây ra. Trường hợp
nhiều người cố ý cùng thực hiện tội phạm được gọi đồng phạm. Điều 17 BLHS quy định: “Đồng
phạm trường hợp hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.” Về mặt khách quan, đồng
phạm đòi hỏi có 2 dấu hiệu:
- Phải có từ hai người trở lên và những người này có đủ điều kiện của chủ thể của tội phạm. Tức là
đều phải năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật định đã thực hiện một hành vi phạm tội cụ
thể.
- Họ cùng thực hiện tội phạm, tức người đồng phạm phải tham gia vào tội phạm với một trong 4
hành vi: thực hiện tội phạm, tổ chức thực hiện tội phạm, xúi giục người khác thực hiện tội phạm, giúp sức
người khác thực hiện tội phạm
Về mặt chủ quan, đồng phạm phải là sự cùng cố ý của những người tham gia thực hiện một tội phạm. Điều
này có nghĩa, những người đồng phạm đều cố ý thực hiện tội phạm hoặc biết và mong muốn sự cố ý của
người khác khi cùng thực hiện tội phạm. Nếu thiếu dấu hiệu cùng cố ý thì mặc hành vi của những người
phạm tội thỏa mãn những dấu hiệu khách quan trên vẫn không thể có đồng phạm chỉ là hình thức nhiều
người cùng phạm tội.
12
Ngoài ra, đồng phạm còn đòi hỏi dấu hiệu cùng mục đích phạm tội trong trường
hợp đồng phạm những tội có mục đích phạm tội là dấu hiệu được mô tả trong CTTP.
1.2 Khái niệm ngƣời đồng phạm
Người đồng phạm là người cố ý tham gia vào việc thực hiện tội phạm cùng với người khác.
13
Người đồng
phạm không những phải thỏa mãn các điều kiện của chủ thể phạm tội, mà còn phải thỏa mãn dấu hiệu cố
ý tham gia vào việc thực hiện tội phạm với người khác (có đủ điều kiện của chủ thể tội phạm).
Khoản 3 Điều 17 BLHS 2015 quy định các loại người đồng phạm như sau: “Người đồng phạm bao gồm
người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.”
2. Ngƣời giúp sức trong đồng phạm
Khoản 3 Điều 17 BLHS 2015 quy định: “Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hay vật chất cho
việc thực hiện tội phạm.” Trong một vụ án đồng phạm, vai trò của người giúp sức rất quan trọng, nếu
không người giúp sức thì người thực hiện tội phạm sẽ gặp khó khăn. Pháp luật hình sự Việt Nam xác
định hành vi giúp sức căn cứ vào những dấu hệu khách quan bao gồm hai loại: giúp sức về vật chất giúp
sức về tinh thần. 2.1 Giúp sức về tinh thần
Giúp sức về tinh thần những hành vi tạo những điều kiện thuận lợi cho người thực hành thực hiện tội
phạm nhưng không mang tính vật chất như chỉ dẫn, góp ý, cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện
tội phạm; hứa hẹn trước sẽ che giấu người phạm tội, che giấu các công cụ, phương tiện phạm tội hoặc tiêu
thụ các vật được bằng việc thực hiện tội phạm. Giúp sức về tinh thần mang tính chất cung cấp thông
tin, tác động vào nhận thức ý chí của người thực hành, cho nên chỉ thể dưới hình thức hành động
phạm tội.
dụ: Anh Nguyễn Văn A đồng phạm tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS 2015) với vai trò người giúp sức
cùng với anh Nguyễn Văn B tuy anh A không trực tiếp hành vi giao cấu trái với ý muốn của chị
Nguyễn Thị C nhưng Ahàng xóm sát vách với chị C nên biết rõ tình hình và các khung giờ sinh hoạt tại
nhà của chị C và đã thông báo cho anh B biết lúc nào chị C đang ở nhà một mình để anh B thực hiện hành
vi phạm tội.
Lời hứa hẹn trước của người giúp sức tuy không tạo ra những điều kiện thuận lợi cụ thể nhưng có tác động
đến việc thực hiện tội phạm. Sự tác động này thể hiện chỗ cùng cố ý định phạm tội, cùng cố quyết tâm
phạm tội hoặc quyết tâm phạm tội đến cùng của người trực tiếp thực hiện tội phạm. Hành vi thực hiện tội
phạm xảy ra hay không xảy ra, thể tiếp tục xảy ra hay dừng lại thể phụ thuộc vào lời hứa hẹn của
người giúp sức. Chính do có hành vi hứa hẹn cùng là dạng giúp sức tinh thần. Pháp luật hình sự Việt Nam
không đòi hỏi lời hứa hẹn của người giúp sức phải được thực hiện vì việc thực hiện lời hứa xảy ra sau khi
tội phạm được thực hiện xong nên không ảnh hưởng đén việc thực hiện tội phạm. Ví dụ: Anh AChị B
yêu nhau nhưng bị gia đình hai bên cấm cản một phần cũng vì lí do 2 người có thu nhập bấp bênh và đều
đang lông bông. Do đó anh A đã rủ chị B đi đến một nơi thật xa nhưng không có đủ tiền nên anh A đã có
ý đồ đi trộm cắp tài sản để tiền. Chị B cũng đồng ý với hành động phạm pháp của anh A hứa hẹn
rằng nếu anh A trộm cắp rồi đem về được 50.000.000 đồng và hứa sẽ che giấu hành vi phạm tội của anh A
12
Lê Thị Hương Giang (2019), Đồng phạm theo quy định của BLHS 2015, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội, tr 6.
13
Trần Quang Tiệp (2000), Đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội, tr 37.
thì chị sẽ đồng ý bỏ gia đình để đi theo anh A. Trong trường hợp này chị B được coi người giúp sức
trong vụ án đồng phạm về tội trộm cắp tài sản.
2.2 Giúp sức về vật chất
Giúp sức về vật chất là những hành vi cung cấp công cụ, phương tiện phạm tội, khắc phục những trở ngại
để người thực hành thực hiện tội phạm được dễ dàng, thuận lợi hơn.
Thứ nhất, về hành vi cung cấp công cụ, phương tiện phạm tội.
Công cụ phạm tội những vật thể người phạm tội sử dụng để tác động trực tiếp vào đối tượng tác
động của tội phạm.Ví dụ: Dao là công cụ phạm tội mà anh Nguyễn Văn A sử dụng để cứa cổ chị Nguyễn
Thị B khiến chị B tử vong.
Phương tiện phạm tội những vật thể tuy không trực tiếp tác động vào đối tượng tác động của tội phạm
nhưng tham gia vào quá trình thực hiện tội phạm. Ví dụ: Xe máy là phương tiện phạm tội mà anh Nguyễn
Văn A sử dụng để thực hiện hành vi cướp giật túi xách của chị Nguyễn Thị B.
Giúp sức về vật chất ở dạng cung cấp công cụ, phương tiện phạm tội cho người thực hành được thực hiện
dưới hình thức hành động tội phạm. Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội kết luận anh Nguyễn
Văn A đồng phạm tội giết người với vai trò người giúp sức y đã cung cấp xe máy làm phương tiện để
anh Nguyễn Văn B rượt đuổi nạn nhân trên đường; cung cấp cho anh B công cụ phạm tội như dao, súng
để giết nạn nhân.
Thứ hai, về hành vi khắc phục những trở ngại để người thực hành thực hiện tội phạm được dễ dàng,
thuận lợi hơn.
Giúp sức về vật chất ở dạng khắc phục trở ngại cho việc thực hiện tội phạm thì có thể được thực hiện dưới
hình thức hành động phạm tội hoặc dưới hình thức không hành động phạm tội.
Ví dụ về giúp sức về vật chất ở dạng khắc phục trở ngại cho việc thực hiện tội phạm được thực hiện dưới
hình thức hành động phạm tội: Để khắc phục trở ngại xe máy đi nhanh không cướp được tài sản, anh
Nguyễn Văn A đã dùng đinh giăng ra 1 góc đường để xe máy đi qua bi thủng lốp tạo điều kiện cho đồng
bọn xông ra cướp của.
Hành vi giúp sức được thực hiện dưới dạng không hành động có thể là trường hợp của người có nghĩa vụ
pháp phải hành động nhưng đã cố ý không hành động qua đó đã loại trừ trở ngại khách quan ngăn
cản việc thực hiện tội phạm của người trực tiếp thực hiện tội phạm, tạo điều kiện cho người đó có thể thực
hiện hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm được đến cùng. dụ: Abảo vệ của công ty Xtrực ca tối nhưng
khi phát hiện ra bạn đồng nghiệp với mình B làm ca sáng đang thực hiện hành vi trộm cắp tài sn của
cơ quan nhưng anh A đã không bắt giữ mà để cho anh B tiếp tục lấy trộm rồi mang về nhà. Thứ ba, hành
vi giúp sức về vật chất trong một số trường hợp, ngoài việc tác động, hỗ trợ cho người thực hành trong
việc thực hiện tội phạm còn có thể cấu thành tội phạm độc lập. Xét về mặt chủ quan, người giúp sức:
- Nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được thực hiện do y hỗ trợ
- Nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi hỗ trợ người đồng phạm cụ thể
- Thấy trước hậu quả tội phạm chung
- Mong muốn hoặc chấp nhận cho hậu quả chung xảy ra
Cho nên hành vi giúp sức có thể được thể được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp hoặc có thể được thực hiện
với lỗi cố ý gián tiếp. Ví dụ: hành vi cung cấp súng cho người thực hành giết người còn cấu thành tội tàng
trữ trái phép vũ khí quân dụng.
3. Phân biệt hành vi giúp sức với hành vi thực hành,hành vi tổ chức, hành vi xúi giục
Người giúp sức khác người thực hành ở chỗ người giúp sức không thực hiện hành vi khách quan được mô
tả trong CTTP.
Người giúp sức điểm giống với người xúi giục cùng sử dụng thủ đoạn chỉ dẫn, góp ý, khuyên bảo
nhưng người giúp sức khác người xúi giục vai trò khác nhau trong việc hình thành thái độ quả quyết
thực hiện tội phạm của người đồng phạm. Nếu như người xúi giục làm xuất hiện thái độ quả quyết thực
hiện tội phạm, thì giúp sức về tinh thần chỉ vai trò củng cố thái độ quả quyết thực hiện tội phạm đã được
hình thành. Hành vi bàn bạc, góp ý của người giúp sức thể bị nhầm lẫn với hành vi xúi giục. Người
giúp sức khác người xúi giục chỗ hành vi giúp sức không tính chất quyết định trong việc thúc đẩy
người khác phạm tội. Họ chỉ “giúp” người khác đã có ý định phạm tội có thêm điều kiện thuận lợi để thực
hiện tội phạm hoặc yên tâm hơn khi thực hiện tội phạm. Ví dụ: A, B, C đều có ý đồ lẻn vào nhà D lúc nửa
đêm để trộm cắp chiếc xe máy SH. Vì trước đây anh Akiến trúc sư thiết kế xây dựng cho nhà anh D nên
lợi dụng sự hiểu biết rõ về kết cấu ngôi nhà nên anh A đã lên kế hoạch bàn bạc với B, C về kế hoạch phá
cửa, hack hệ thống camera. Trong trường hợp này, anh A được coi người giúp sức trong vụ án đồng
phạm về tội trộm cắp tài sản.
Hành vi tạo điều kiện cho việc thực hiện tội phạm của người giúp sức cũng có thể là hành vi của người tổ
chức, nhưng khác với người tổ chức, người giúp sức không phải người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy
chỉ có vai trò thứ yếu trong vụ án đồng phạm. Người tổ chức luôn luôn được coi là người có hành vi nguy
hiểm nhất trong vụ đồng phạm. Người giúp sức bao giờ cũng được áp dụng hình phạt nhẹ hơn những người
đồng phạm khác.
Câu 8. “Trình bày hiểu biết của học viên về hình phạt tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự năm
2015.” PHÂN TÍCH:
1, Khái niệm:
Khái niệm hình phạt được quy định tại Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó: “Hình phạt là biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, ... nhằm tước bỏ hoặc hạn
chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó”.
Hình phạt tử hình một loại hình phạt truyền thống, từ lâu đời. Thuật ngữ hình phạt tử hình tên
tiếng Anh là “death penalty” hay là “capital punishment”. Capital có nguồn gốc từ tiếng Latin là capitalis,
trong đó có gốc của từ kaput, có nghĩa là đầu. “Capital punishment” có nghĩa là hình phạt mà khi áp dụng,
người bị áp dụng sẽ bị mất đầu, tức là tước bỏ quyền sống của một người. Trong tiếng Pháp hình phạt này
có tên “peine de mort” hay còn gọi là “peine capitale”; trong tiếng Đức nó có tên gọi là“todesstrafe”
14
Trong Luật hình sự Việt Nam “Tử hình hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người,
các tội phạm về ma túy, tham nhũng một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy
định” (Điều 40 BLHS 2015). Tử hình là hình phạt chính, tước bỏ quyền sống của người bị kết án. 2, Đặc
điểm:
Thứ nhất, hình phạt tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt- tước đoạt mạng sống
của người phạm tội. Hình phạt tử hình tước bỏ quyền được sống - quyền năng tự nhiên, thiêng liêng, cao
quý nhất của con người. Áp dụng tử hình đối với người phạm tội, loại bỏ hoàn toàn sự tồn tại của họ trong
đời sống xã hội vì lợi ích chung của cộng đồng.
Thứ hai, tử hình chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng được quy định trong BLHS.
Chỉ khi hành vi phạm tội gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội, người phạm tội ở vào các trường hợp được
BLHS dự liệu trước, cùng với bản án có hiệu lực của Tòa án, việc áp dụng tử hình mới có giá trị pháp
thực tế.
Thứ ba, hình phạt tử hình không đặt ra mục đích cải tạo, giáo dục người bị kết án. Tuy nhiên, tử hình vẫn
đạt được mục đích phòng ngừa riêng của khi loại bỏ khả năng phạm tội mới của người bị kết án.
mục đích phòng ngừa chung khi có tác dụng răn đe mạnh mẽ, ngăn ngừa những cá nhân không vững vàng
trong xã hội đi vào con đường phạm tội. Xuất phát từ điểm này chúng ta có thể thấy hình phạt tử hình luôn
tính chất không thể thay đổi. Bởi nếu ở những hình phạt khác, thì khi phát hiện có oan sai, chúng ta vẫn
thể khắc phục được hậu quả. Nhưng người bị kết án tử hình thì sau đó chứng minh được người
đó hoàn toàn tội thì cũng không làm cách nào để họ thể sống lại để tiếp tục cuộc sống họ đáng
được có.
15
Thứ tư, quy định về hình phạt tử hình trong BLHS vẫn phù hợp với nguyên tắc nhân đạo vì hình phạt này
tuy tước đi quyền sống của người phạm tội nhưng để bảo vệ lợi ích của cả cộng đồng, loại trừ nguy cơ đe
14
TS Trịnh Quốc Toản, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hình phạt tử hình trong Luật hình sự Việt Nam- Một số kiến nghị hoàn thiện
15
https://khoaluat.duytan.edu.vn/goc-hoc-tap/hinh-phat-tu-hinh-trong-bo-luat-hinh-su-2015-ky-i-

Preview text:


ĐỀ CƯƠNG LUẬT HÌNH SỰ 1
( LÝ THUYẾT+ BÁN TRẮC NGHIỆM+ TÌNH HUỐNG + ĐỀ THI) MỚ I NHẤ T 2023
I. MỘT SỐ CÂU LÝ THUYẾT HAY RƠI VÀO
Câu 1. Khái quát chung về tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh ..................... 6
Câu 2.Dấu hiệu pháp lý của tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. .................. 7
Câu 3. Khái quát chung về tội phạm ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy ........................................ 9
Câu 4. Phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự
2015 .................................................................................................................................................... 10
Câu 5. Phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât
Hình sự năm 2015 .............................................................................................................................. 13
Câu 6. Phân tích và chứng minh để làm rõ nhận định: “Không có hành vi khách quan thì không có tội
phạm” ............................................................................................................................................ 15
Câu 7. “Phân tích, cho ví dụ minh họa để làm rõ người giúp sức trong đồng phạm.” .................... 17
Câu 8. “Trình bày hiểu biết của học viên về hình phạt tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự năm
2015.”
......................................................................................................................................... 19
Câu 9. Trình bày hiểu biết của học viên về người thực hành trong đồng phạm, phân tích và cho ví dụ
minh hoạ. ............................................................................................................................................ 22
Câu 10.: “Trên cơ sở kiến thức về phạm tội chưa đạt, anh/chị hãy lấy ví dụ và phân tích để làm rõ
dấu hiệu pháp lý của trường hợp phạm tội chưa đạt” ...................................................... 26 Câu 11.
Anh (chị) hãy phân tích và cho ví dụ minh họa để làm rõ dấu hiệu pháp lý của tội Lừa đảo chiếm đoạt
tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015. ..................................................... 28 Câu 12. :
“Hãy phân tích và cho ví dự minh họa để làm rõ dấu hiệu pháp lý của tội Hiếp dâm theo quy định
của Bộ luật hình sự năm 2015”.
.......................................................................................... 31
Câu 13.: “Phân tích và cho ví dụ minh hoạ để làm rõ dấu hiệu pháp lý của tội Vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015” ........................................ 35
Câu 14. :“Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm
2015……………………………………………………………………………......................................…..40

Câu 15.: “Trình bày hiểu biết và đánh giá của bản thân về hình phạt cải tạo không giam giữ theo
quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.” ......................................................................................... 39
Câu 17. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cho ví
dụ về hai tội. ................................................................................................................................... 41
Câu 20: Tại sao nói “ Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội có ý nghĩa đối với việc định khung
hình phạt”. .......................................................................................................................................... 41
II. 50 CÂU PHÂN BIỆT + BÁN TRẮC NGHIỆM
Đề 1 : .................................................................................................................................................. 42
1. Phân biệt khái niệm tội phạm và cấu thành tội phạm ? Cho ví dụ ? .............................................. 42
2. A. Đối tượng tác động của LHS là những quan hệ XH được LHS bảo vệ ? (Sai) ......................... 42
B. Mỗi 1 người phạm tội chỉ phải chịu 1 hình phạt chính và 1 số hình phạt bổ sung ? ..................... 42
Sai do tổng hợp tội ............................................................................................................................. 42
Đề 1: Phân biệt khái niệm tội phạm và cấu thành tội phạm? ...................................................... 42
Đề 2 : .................................................................................................................................................. 43
1. Phân biệt hành động phạm tội và không hành động phạm tội ....................................................... 43
2. A. Tự ý nửa chừng chấm dứt có phải là phạm tội chưa đạt không ................................................ 43
Đ/C:Số 12 ngõ 91 - Nguyễn Chí Thanh - dt: 0973.688.489- 0965.240.666
B. Tính trái pháp luật có phải là đặc điểm quan trọng nhất của phạm tội không? Sai, tính nguy hiểm cho
xã hội mới là đặc điểm quan trọng nhất của phạm tội ................................................................. 43
Đề 2: Phân biệt hành động phạm tội và không hành động phạm tội? ........................................ 43
Đề 3: ................................................................................................................................................... 44
1. Phân biệt tự ý nửa chừng và tội phạm chưa đạt ............................................................................. 44
2. A. Tội ít nghiêm trọng được tòa tuyên án không quá 3 năm tù ? (Đúng) ...................................... 44
B. Nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng cho XH là phạm tội cấu thành vật chất ................................... 44
Đề 3: Phân biệt tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội và phạm tội chƣa đạt? ...................... 44
Đề 4: ................................................................................................................................................... 45
1. Phân biệt cấu thành tăng nặng và cấu thành cơ bản? ..................................................................... 45
2. A. Người nước ngoài phạm tội tại lãnh thổ VN có bị truy cứu TNHS không? (Có theo điều 5) .. 45
B. Án treo là không tước quyền tự do của công dân Đ or S? (Đúng) ................................................ 45
Đề 4: Phân biệt cấu thành tăng nặng và cấu thành cơ bản? ........................................................ 45
Đề 5: ................................................................................................................................................... 46
1. Phân biệt vô ý do cẩu thả và trường hợp sự kiện bất ngờ: ............................................................. 46
2. A. Án treo có thể áp dụng đối với người phạm tội rất nghiêm trọng? (Đúng, vì điều kiện để được
hưởng án treo gồm: Mức hình phạt tủ; Nhân thân; Có nhiều tình tiết giảm nhẹ; Thuộc trường hợp
không cần bắt chấp hành hình phạt tù ................................................................................................ 46
B. Các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ của 1 người đồng phạm có thể áp dụng đối với đồng phạm khác?
(Sai) .......................................................................................................................................... 46
Đề 5: Phân biệt vô ý do cẩu thả và trƣờng hợp sự kiện bất ngờ? ................................................ 46
Đề 6: ...................................................................................................................................................
46 1. Tái phạm ? tái phạm nguy hiểm? cho ví dụ ...................................................................................
46 2. Câu hỏi tình huống : Ông A phạm tội à tòa tuyền án treo 3 năm à thửu thách được 2 năm thì lại
bị xét xử vì tội khác sau đó toà tuyên 8 năm tù theo k1đ168. ................................................................
47 * Ông A có vi pham thử thách án treo 3 năm không? (Có) ............................................................... 47
* Ông A có phạm tội nghiêm trọng không với hình phạt vê K1đ168? (Không)................................ 47
Câu 6: Tái phạm và tái phạm nguy hiểm? cho ví dụ .................................................................... 47
Đề 7 : .................................................................................................................................................. 47
1. Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp ? cố ý gián tiếp ? cho ví dụ ................................................................. 47
2. A. Hành vi phạm tội được thực hiện thông qua hình thức hành động ? (Sai, có thể không hành động,
đ102) ......................................................................................................................................... 47
3. B. Tính nguy hiểm cho XH là đặc điểm quan trọng nhất của CTTP ? (Đúng) ............................. 47
4. Người chưa thành niên phạm tội có tính tái phạm hay không? (Không, K 7 Điều 91 BLHS) ..... 47
Câu 7: Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp? cố ý gián tiếp? cho ví dụ ...................................................... 47
Đề 8: ................................................................................................................................................... 48
1. Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt? ............................................................... 48
2. N đến nhà T chuẩn bị cướp tài sản nhưng chưa cướp lại bị bắt? ................................................... 48
a) Hành vi của N có phải phạm tội chưa đạt không? Tại sao? (Sai, đang ở giai đoạn chuẩn bị pham
tội) ......................................................................................................................................................
48 b) Khi N phạm tội mà đến nhà T thì có phải CTTP hình thức không?
(Đúng).................................. 48
3. Tại sao tính chất nguy hiểm là dấu hiệu quan trọng nhất của tội phạm? ....................................... 48
4. A phạm tội trong khản 2 điều 123 phạt 7 năm, sau khi chưa được xóa án tích tái phạm khản 2 điều
128 thì có phải là tái phạm nguy hiểm hay không? .................................................................... 48
Đề 8A: Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự và miễn chấp hành hình phạt? ............................. 48
Đề 8B: Tại sao tính chất nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu quan trọng nhất của tội phạm?.... 48
Đề 9 : .................................................................................................................................................. 49
1. Phân biệt phạm tội chưa đạt, chưa hoàn thành với phạm tội chưa đạt đã hàn thành ? cho ví dụ ? 49
2. A phạm tội mua bán người (K2đ150) phạt 8 năm tù. Sau khi ra tù 1 tuần, A phạm tội cướp tài sản
theo K4đ168 ? ....................................................................................................................................
50 a) Tội đầu tiên của A có phải là tội nghiêm trọng không ? ................................................................ 50
b) A có tái phạm nguy hiểm không ? (Có, điều 53) ........................................................................... 50
Đề 9: Phân biệt phạm tội chƣa đạt chƣa hoàn thành với phạm tội chƣa đạt đã hoàn thành? . 50
Đề 10 : ................................................................................................................................................ 50
1. Phân biệt cố ý phạm tội và vô ý phạm tội ? Cho ví dụ ? ................................................................ 50
2. A. Hành động phạm tội luôn luôn nguy hiểm hơn hành động không phạm tội ? (Sai, tuỳ vào hậu quả)
..................................................................................................................................................... 50
B. Phạt tù có thời hạn với người phạm tội tối thiểu 3 tháng và không qua 30 năm ? (Sai, điều ....... 52
BLHS) ................................................................................................................................................ 52
Đề 10: phân biệt cố ý phạm tội và vô ý phạm tội? cho ví dụ ........................................................ 52
Đề 11 : ................................................................................................................................................ 53
1. Phân biệt cuỡng bức về mặt tinh thần và cưỡng bức vè mặt thẻ chất ? ......................................... 53
2. Người bị mắc bệnh tâm thần có phải chịu TNHS không ? ............................................................ 53
Đề 11: Phân biệt cƣỡng bức về mặt tinh thần và cƣỡng bức về mặt thể chất? ......................... 53
2. Người bị mắc bệnh tâm thần có phải chịu TNHS không ? ............................................................ 54
( KHÔNG căn cứ vào điều 21 BLHS) ............................................................................................ 54
Đề 12: ................................................................................................................................................. 54
Đề 12: Phân biệt chuẩn bị phạm tội và tội phạm hoàn thành? .................................................... 54
Đề 13: ................................................................................................................................................. 54
1. Phân biệt hình phạt chính và hình phạt bổ sung? Cho ví dụ? ........................................................ 54
2. Liên quan đến lỗi cố ý gián tiếp ..................................................................................................... 54
Đề 13: Phân biệt hình phạt chính và hình phạt bổ sung? Cho ví dụ? ......................................... 54
Đề 14 : ................................................................................................................................................ 55
1. Phân biệt NLTNHV và TNHS ....................................................................................................... 55
2. Cho tình huống và xác định khung hình phạt ................................................................................ 55
Đề 14: Phân biệt năng lực trách nhiệm hình sự và trách nhiệm hình sự?.................................. 55
Đề 15 : ................................................................................................................................................ 55
1. Phân biệt tình thế cấp thiết và phòng vệ chính đáng ? Ví dụ ......................................................... 55
2. Tù có thời hạn thì người bị phạt chỉ bị tối đa 30 năm ? ................................................................. 55
3. Người say rượu không phải chịu TNHS ? (Sai) ............................................................................. 55
Đề 15: Phân bịêt tình thế cấp thiết và phòng vệ chính đáng? Ví dụ ........................................... 55
Đề 17: ................................................................................................................................................. 57
1. Phân biệt đối tượng của tội phạm và khách thể của tội phạm ........................................................ 57
2. Cho 1 tình huống: ........................................................................................................................... 57
A trộm cắp k2 đ 173 tòa cho hưởng án treo nhưng thử thách 5 năm sau đó A phạm tội tiếp tòa xử 7
năm tù khẳng định ..............................................................................................................................
54 * Tòa sử là tội nghiêm trọng Đ or S? (Còn phải xem khung hình phạt) ............................................ 54
* Tòa cho hưởng án treo nữa hay không? (Không vì toà đã tuyên 7 năm tù) .................................... 54
Đề 17: Phân biệt đối tƣợng tác động của tội phạm và khách thể của tội phạm? ....................... 55
Đề 18: ................................................................................................................................................. 55
1. Phân biệt người xúi giục và người thực hành? ............................................................................... 55
2. K đâm chết T 3 nhát à tưởng T chết , K bỏ đi ................................................................................ 55
* Chưa đạt nhưng đã hoàn thành? ...................................................................................................... 55
* Đây có phải là phạm tội có ý gián tiếp giết người không? .............................................................. 55
Đề 18: Phân biệt ngƣời xúi giục và ngƣời thực hành? .................................................................. 55
Đề 19: ................................................................................................................................................. 56
1. Phân biệt khách thể và đối tượng tác động của tội phạm ............................................................... 56
2. K được hưởng án treo theo K2đ173, thử thách 5 năm; được 2 năm thì K lại bị phạt tù 7 năm? ... 56
a) Tội A mắc phải là tội nghiêm trọng đúgn hay sai? (Đúng) ............................................................ 56
b) K tiếp tục được cải tạo không giam giữ (Sai) ................................................................................ 56
Đề 19: Phân biệt khách thể và đối tƣợng tác động của tội phạm? .............................................. 56
Đề 20: ................................................................................................................................................. 56
1. Phân biệt giữa người thực hành dạng 1 và người thực hành dạng 2 của đồng phạm ..................... 56
2. A. Người 15 t phải chịu TNHS vì tội trộm cắp đúng hay sai? (Đúng) .......................................... 56
B. 1 tình tiết giảm nhẹ đã được quy định trong Bộ LHS quy định trong khung HP có được coi là tình
tiết giảm nhẹ TNHS hay không? ................................................................................................. 56
Đề 20: Phân biệt giữa ngƣời thực hành dạng 1 và ngƣời thực hành dạng 2 của đồng phạm? . 56
Đề 21: ................................................................................................................................................. 57
1. Phân biệt tội phạm và vi phạm pháp luật? ..................................................................................... 57
B. Tình tiết tăng nặng (K1Đ52) ......................................................................................................... 57
Đề 21: Phân biệt tội phạm và vi phạm pháp luật? ........................................................................ 57
Đề 22: ................................................................................................................................................. 57
1. Phân biệt lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp? cho ví dụ? ......................................................... 57 2.
Hành vi phạm tội chưa được thực hiện thông qua hình thức hành động phạm tội? (Sai, có thể
không hành động) ............................................................................................................................... 57 3.
Theo quy định tại điều 51 thì khi có 2 tình tiết giảm nhẹ thì toà có thể quyết định hình phạt
dưới mức khung hình phạt? (Sai, K3 đ51) ................................................................................................ 58
Đề 23: ................................................................................................................................................. 58
1. Phân biệt cấu thành hình thức và cấu thành vật chất ..................................................................... 58
2. A. Lỗi trong đồng phạm có thể là cố ý gián tiếp hay không? (Đúng) ............................................ 58
B. Hình thức phạt tiền không thể áp dụng với người chưa thành niên phạm tội? .............................. 58
Đề 23: Phân biệt cấu thành hình thức và cấu thành vật chất? .................................................... 58
2. Lỗi trong đồng phạm có thể là cố ý gián tiếp hay không? (Đúng) ................................................. 58
3.Hình thức phạt tiền không thể áp dụng với người chưa thành niên phạm tội? (Sai theo điều 91) .. 59
Đề 23B: Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ? ................................................................. 59
Đề 24 : ................................................................................................................................................ 60
1. Phân biệt hành động phạm tội và không hành động phạm tội ....................................................... 60
2. A. Phòng vệ chính đáng là hành động mà mọi thiệt hại gây ra nhỏ hơn mức cần thiết? (Sai) ...... 60
B. Án treo có phải là miễn hình phạt hay không ? (Sai) .................................................................... 60
Đề 24: Phân biệt hành động phạm tội và không hành động phạm tội? ...................................... 60
Đề 26 : ................................................................................................................................................ 61
1. Phân biệt lỗi vô ý vì qua tự tin và lỗi cố ý trực tiếp ? .................................................................... 61
2. A. Án tuyên cho người chưa đủ tuổi vị thành niên thì không được áp dụng tái phạm ? (Sai, khoản
6 điều 69) ............................................................................................................................................ 61
B.Tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội, người đó có phải chịu TNHS không ? (Không, nhưng nếu có tội
khác thì phải chịu) ......................................................................................................................... 61
C. Ngoài K1đ51 có còn tình tiết giảm nhẹ nào không ? (Còn, với K2đ51) ....................................... 61
Đề 27 : ................................................................................................................................................ 61
1. Phân biệt tội phạm hình thức và tội phạm kết thúc ? ..................................................................... 61
2. Người say rượu có thể giảm nhẹ TNHS ? ...................................................................................... 61
Đề 28: .................................................................................................................................................
62 1. Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ?.................................................................................
62 2. Phạm tội có tổ chức là phạm tội nguy hiểm nhất? (Sai) ................................................................ 62
3. Miễn TNHS có phải là không cấu thành tội phạm hay không? (Không, đã cấu thành tội phạm nhưng
thấy việc truy cứu TNHS là không cần thiết vì không đạt được mục đích của việc áp dụng) 62
Đề 29 : ................................................................................................................................................
63 1. Phân loại khách thể của tội phạm ...................................................................................................
63 2. A. Tội phạm chưa đủ tuổi vị thành niên có thể bị phạt tiền? ......................................................... 63
B. Các tình tiết giảm nhẹ TNHS được nêu trong khoản 1 điều 51 sẽ đc miễn hình phạt ? ................ 63
Đề 30 : ................................................................................................................................................ 64
1. Dấu hiệu hạn chế NLHV và mất NLHV ........................................................................................ 64
2. A. Đồng phạm là người xúi giục người thực hiện hành vi có phải chịu TNHS ko? (Không) ....... 64
B. Người 15 tuổi có phải chịu TNHS về tội trộm cắp TS không ? (Có, với giá trị tài sản bao nhiêu,
theo khoản nào, rất nghiêm trọng cố ý hoặc đặc biệt nghiêm trọng) ................................................. 64
Đề 31: ................................................................................................................................................. 64
1. Phân biệt tình tiết định tội và tình tiết tăng nặng TNHS? Ví dụ .................................................... 64
2. A. Người chưa thành niên phải chịu TNHS đối với mọi loại tội phạm? ........................................ 64
B. Mỗi người phạm tội có thể áp dụng 1 hình phạt chính và 1 số hình phạt bổ sung? ...................... 64
Đề 32: ................................................................................................................................................. 65
1. Đối với người hưởng án treo chỉ áp dụng với tội phạm ít nghiêm trọng? (Sai) ............................. 65
2. Đối với nguời chưa thành niên phạm tội …? (Sai) ........................................................................ 65
Đề 49: ................................................................................................................................................. 74
1. Phạm tội làm giả và tàng trữ các giấy tờ có giá giả khác…. .......................................................... 74
Đề 51: ................................................................................................................................................. 74
1. Phân biệt tội phạm chưa đặt và tội phạm chưa hoàn thành và tội phạm đã hoàn thành ................. 74
2. Liên quan đến tội phạm nghiêm trọng và rất nghiêm trọng ........................................................... 74
Đề 51: Phân biệt tội phạm chƣa đạt chƣa hoàn thành và phạm tội chƣa đạt đã hoàn thành? . 74 TÌNH HUỐNG
III. TỔNG HỢP TÌNH HUỐNG LUẬT HÌNH SỰ
I. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP HÌNH SỰ TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT .................................. 78
Đề bài số 01 ................................................................................................................................... 78
ĐỀ BÀI SỐ 02 ............................................................................................................................... 80
Đề bài số 03 ................................................................................................................................... 84
ĐỀ BÀI: số 04 ............................................................................................................................... 90
Bài tập số 5 .................................................................................................................................... 93
Đề bài số 06 ................................................................................................................................... 96
BÀI TẬP 06 .................................................................................................................................. 99
II. CÁC TÌNH HUỐNG VỀ HÌNH SỰ, MA TÚY, TỆ NẠN XÃ HỘI ................................ 102
IV. ĐỀTHI 2023 CÓ ĐÁP ÁN……………………………………………......................................111
ĐỀ CƢƠNG LUẬT HÌNH SỰ 1
( LÝ THUYẾT+ BÁN TRẮC NGHIỆM+ TÌNH HUỐNG + ĐỀ THI) MỚI NHẤT 2023
I. Một số câu lý thuyết hay rơi vào
Câu 1. Khái quát chung về tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh ....................... 6
Câu 2.Dấu hiệu pháp lý của tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. .................... 7
Câu 3. Khái quát chung về tội phạm ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy .......................................... 9
Câu 4. Phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự
2015 ...................................................................................................................................................... 10
Câu 5. Phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât Hình
sự năm 2015 ......................................................................................................................................... 13
Câu 6. Phân tích và chứng minh để làm rõ nhận định: “Không có hành vi khách quan thì không có tội
phạm” ................................................................................................................................................... 15
Câu 7. “Phân tích, cho ví dụ minh họa để làm rõ người giúp sức trong đồng phạm.” ...................... 17
Câu 8. “Trình bày hiểu biết của học viên về hình phạt tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự năm
2015.” ................................................................................................................................................... 19
Câu 9. Trình bày hiểu biết của học viên về người thực hành trong đồng phạm, phân tích và cho ví dụ
minh hoạ. .............................................................................................................................................. 22
Câu 10.: “Trên cơ sở kiến thức về phạm tội chưa đạt, anh/chị hãy lấy ví dụ và phân tích để làm
rõ dấu hiệu pháp lý của trường hợp phạm tội chưa đạt” ............................................................... 26
Câu 11. Anh (chị) hãy phân tích và cho ví dụ minh họa để làm rõ dấu hiệu pháp lý của tội Lừa đảo
chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015. ....................................................... 28
Câu 12. : “Hãy phân tích và cho ví dự minh họa để làm rõ dấu hiệu pháp lý của tội Hiếp dâm theo
quy định của Bộ luật hình sự năm 2015”. ............................................................................................ 31
Câu 13.: “Phân tích và cho ví dụ minh hoạ để làm rõ dấu hiệu pháp lý của tội Vi phạm quy định về
tham gia giao thông đường bộ theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015” .......................................... 35
Câu 14. :“Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015
Câu 15.: “Trình bày hiểu biết và đánh giá của bản thân về hình phạt cải tạo không giam giữ theo quy
định của Bộ luật Hình sự năm 2015.” ................................................................................................. 39
Câu 17. Phân biệt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cho ví
dụ về hai tội. ......................................................................................................................................... 41
Câu 20: Tại sao nói “ Việc nghiên cứu nhân thân người phạm tội có ý nghĩa đối với việc định khung
hình phạt”. ............................................................................................................................................ 41
Câu 1. Khái quát chung về tội giết ngƣời trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1.1Những khái niệm cơ bản.
Bài tiểu luận này là một bài tiểu luận mang tính chất chuyên sâu về chuyên ngành luật nên để giúp cho
người đọc dễ dàng hơn trong bước tiếp cận và hình dung để có thể hiểu hơn về bài tiểu luận thì trước hết
em xin phép trình bày về những khái niệm cơ bản mà em đề cập đến trong bài. •
Tội giết ngƣời.
Giết người là hành vi cố ý tước đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật. •
Tội giết ngƣời trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là hành vi của một người không tự kìm chế được
mình trước hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với chính mình hoặc đối với người thân
thích của mình nên đã giết chết nạn nhân.
Tình trạng tinh thần bị kích động mạnh là tình trạng người phạm tội đã không thể tự chủ, tự kiềm chế hành
vi phạm tội của mình. Người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh bị ức chế tâm lý ở mức độ cao
khó có đủ bình tĩnh để lựa chọn, để suy xét về hành động của mình. Người phạm tội thực hiện việc giết
người ngay trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
Tình trạng tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội phải do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng
của nạn nhân gây nên đối với người phạm tội.
1.2. Căn cứ pháp lý
Điều 125 Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau về tội giết người trong trạng thái
tinh thần bị kích động mạnh
“1. Người nào có hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh do hành vi trái pháp
luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc đối với người thân thích của người đó thì bị phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm”
Cùng là hành vi giết người nhưng không phải mọi hành vi đều giống nhau và bị xử lý như nhau. Nếu như
giết người trong trạng thái bình thường, Điều 123 quy định có khung hình phạt từ 7 năm tù đến chung
thân, tử hình, thì Giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh, Điều 125 nêu trên có khung hình
phạt chỉ từ 6 tháng đến 7 năm tù. Câu 2.Dấu hiệu pháp lý của tội giết người trong trạng thái tinh thần
bị kích động mạnh.

Trong bài tiểu luận này, em chỉ đề cập đến dấu hiệu pháp lý của tội giết người trong trạng thái tinh thần bị
kích động mạnh nên sau đây, em xin phép trình bày những dấu hiệu cơ bản.
2.1.Khách thể của tội phạm
Như đã nói ở trên giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là hành vi của một người không
tự kìm chế được mình trước hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với chính mình hoặc đối
với người thân thích của mình nên đã giết chết nạn nhân. Chính vì thế, giết người trong trạng thái bị kích
động mạnh bản chất vẫn là hành vi giết người do một hành vi trái luật của nạn nhân gây ra. Tội giết người
trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh xâm phạm quyền sống của con người. Như vậy, khách thể của
tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là quyền sống của con người, quyền được nhà
nước bảo hộ về tính mạng của con người.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Giết người trong trạng thái bị kích động mạnh bản chất vẫn là hành vi giết người do một hành vi trái luật
của nạn nhân gây ra. Bởi vậy, hành vi thuộc mặt khách quan của tội giết người trong trạng thái tinh thần
bị kích động mạnh giống với hành vi của tội giết người. Cả hai tội Hình sự giết người và giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều là sử dụng các phương tiện như súng, dao, gậy gộc, tay chân,
thuốc độc... và đều thực hiện các hành vi tước bỏ quyền sống của người khác thường được thực hiện bằng
các phương thức như bắn, chém, đâm, treo cổ, bóp cổ, đầu độc, đấm đá v.v... Tuy nhiên tội phạm này khác
tội giết người ở chỗ tinh thần của người phạm tội bị kích động mạnh và nguyên nhân là có hành vi trái luật
của nạn nhân khiến người phạm tội bị kích động mạnh.
Tình trạng tinh thần bị kích động mạnh của người phạm tội phải do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng
của nạn nhân gây nên đối với người phạm tội. Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng là hành vi trái pháp luật
nói chung (không chỉ riêng trái pháp luật hình sự), ở mức độ nghiêm trọng và thường xảy ra một cách tức
thời. Hành vi trái pháp luật của người bị hại là yếu tố bắt buộc của loại tội này, hành vi đó phải có tác động
nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng đến tinh thần của người phạm tội, làm cho người đó trong một thời
điểm không còn nhận thức đầy đủ được hành vi của mình mà dẫn đến việc phạm tội. Hành vi trái pháp luật
nghiêm trọng của nạn nhân, trước hết bao gồm nhưng hành vi vi phạm pháp luật hình sự xâm phạm đến
lợi ích của người phạm tội hoặc đối với những người thân thích của người phạm tội. Thông thường những
hành vi trái pháp luật của nạn nhân xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người
phạm tội và những người thân thích của người phạm tội , nhưng cũng có một số trường hợp xâm phạm
đến tài sản của người phạm tội như: đập phá tài sản, đốt cháy, cướp giật, trộm cắp v.v... Ngoài hành vi vi
phạm pháp luật hình sự, nạn nhân còn cả những hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật khác như: Luật
hành chính, Luật lao động; Luật giao thông, Luật dân sự; Luật hôn nhân và gia đình v.v... Cũng có trường
hợp hành vi trái pháp luật của nạn nhân có tính chất đè nén, áp bức nặng nề, đến một thời điểm nhất định
lại bùng lên thì người phạm tội vẫn được coi là phạm tội trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
Người bị kích động về tinh thần là người không còn nhận thức đầy đủ về hành vi của mình như lúc bình
thường, nhưng chưa mất hẳn khả năng nhận thức. Lúc đó họ mất khả năng tự chủ và không thấy hết được
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình; trạng thái tinh thần của họ gần như người
điên (người mất trí) tuy nhiên nó chỉ xảy ra trong chốc lát, sau đó tinh thần của họ trở lại bình thường.
Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân, trước hết bao gồm nhưng hành vi vi phạm pháp luật
hình sự xâm phạm đến lợi ích của người phạm tội hoặc đối với những người thân thích của người phạm
tội. Thông thường những hành vi trái pháp luật của nạn nhân xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, nhân
phẩm, danh dự của người phạm tội và những người thân thích của người phạm tội , nhưng cũng có một
số trường hợp xâm phạm đến tài sản của người phạm tội như: đập phá tài sản, đốt cháy, cướp giật, trộm cắp ..
Ví dụ: A và B vốn là 2 người có quen biết từ trước. A thì hiền, nhà nghèo và sống một mình, B thì giàu có
và luôn ỷ thế bắt nạt A. B luôn luôn khinh thường và nhục mà A. Một hôm, A đang đi trên đường thì B
xuất hiện và nói những câu khó nghe nhằm mục đích lăng mạ A. Đầu tiên A không nói gì và tiếp tục đi
nhưng B không chịu dừng lại. B cứ đi sau A và nói những câu mang tính khích bác cao. Sau khoảng 30
phút thì A dần dần không giữ được bình tĩnh và đã quay lại đánh B. A trong lúc tức giận đã không thể kiềm
chế được và đánh liên tục và đầu và mặt B. B cũng vì bất ngờ vì không ngờ được A sẽ đánh mình nên
không kịp tránh. Vì thế, B bị thương nặng và không thể qua khỏi. Đó chính là hành vi giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh. Vì B đã có hành động và lời nói nhục mạ A làm cho A tức giận và
đánh B, trực tiếp gây ra cái chết cho B.
Nạn nhân phải bị chết thì người thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của nạn nhân mới cấu thành tội
"giết người trong trạng thái tình thần bị kích động mạnh".
Một người bị kích động mạnh về tinh thần ngoài trường hợp nạn nhân có hành vi trái pháp luật nghiêm
trọng đối với chính bản thân họ, thì còn có cả trường hợp nạn nhân có hành vi trái pháp luật nghiêm trọng
đối với những người thân thích của người thực hiện việc giết người. Những người thân thích là những
người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân như: vợ đối với chồng; cha mẹ với con cái; anh chị em
ruột, anh chị em cùng cha khác mẹ đối với nhau; ông bà nội ngoại đối với các cháu v.v...
Ví dụ: A và B là vợ chồng. C là hàng xóm và cố ý gây sự với A. Vì A đang mang thai nên không muốn có
chuyện gì xảy ra. A chỉ giải thích để chuyện đó đi qua . Thế nhưng, C đã vô cớ đánh A bị thương, ngoài ra
còn lấy đi sợi dây chuyền của A. Sau đó B đã nhìn thấy và B rất tức giận. Ngay lập tức, vì thương vợ và lo
sợ con trong bụng vợ có chuyện, B đã lao vào đánh C. Trong lúc đánh nhau, B đã đẩy C ngã đập đầu vào
tường và chết ngay tại chỗ. Trong trường hợp này, hành vi giết người của B cũng được coi là bị kích động
mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của C. Chúng ta có thể hiểu đơn giản là vì C đánh A (vợ của
B) nên B tức giận và không kiềm chế được bản thân mình nên đã đánh C và gây ra cái chết cho C. Cái chết
của C không thể nói là do B cố tình nhưng B là người đã gây ra cái chết của C trong lúc nóng giận và
nguồn gốc của sự nóng giận này là do C tạo ra. C đã có hành vi trái luật đối với A – vợ của B. Đó chính là
hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
Hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân phải là nguyên nhân làm cho người phạm tội bị kích
động mạnh về tinh thần. Trường hợp người phạm tội tự mình gây nên tình trạng tinh thần kích động mạnh
rồi giết người cũng không thuộc trường hợp giết người trong trạng thái tình thần bị kích động mạnh.
2.3. Chủ thể của tội phạm
Cũng giống như những tội phạm khác được quy định trong Bộ luật hình sự, chủ thể của tội giết người trong
trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là cá nhân, có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ độ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự. Theo đó, bất kì ai từ đủ 16 tuổi trở lên thực hiện tội phạm trên đều phải chịu trách nhiệm
hình sự về hành vi của mình. Cụ thể như sau:
Một là, chủ thể của tội phạm có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài, hay người không quốc tịch.
Hai là, chủ thể là người từ đủ 16 tuổi. Đây cũng là sự khác biệt đối với tội giết người (Điều 123), tội giết
người quy định chủ thể chịu trách nhiệm hình sự là người từ đủ 14 tuổi, tuy nhiên theo Điều 12 Bộ luật
Hình sự, chủ thể chịu trách nhiệm đối với tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là
người từ đủ 16 tuổi.
Ba là, chủ thể của tội phạm phải là người có năng lực trách nhiệm hình sự. Như đã phân tích ở trên, vốn dĩ
người phạm tội là người bình thường, nhưng lúc phạm tội, tinh thần của họ bị kích động mạnh, sau đó họ
sẽ trở lại bình thường. Người bình thường ở đây là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm
năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi.
Tuy nhiên cần lưu ý, chủ thể của tội này phải là người đang trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người phạm tội hoặc đối với người thân thích
của người đó. Trạng thái tinh thần bị kích động mạnh được hiểu là tình trạng người phạm tội không hoàn
toàn tự chủ, tự kiềm chế được hành vi phạm tội của mình.
2.4. Mặt chủ quan của tội phạm
ếu tố lỗi là yếu tố bắt buộc phải có khi một người thực hiện hành vi phạm tội. Đối với trường hợp thực
hiện hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo quy định của Bộ luật hình sự thì
yếu tố lỗi ở đây là lỗi cố ý. Bởi khi bị kích động mạnh, một số người không thể làm chủ bản thân, dẫn đến
hàng động giết người bộc phát mà không có ý niệm gì và không cố ý gây ra cái chết cho nạn nhận, tuy
nhiên vẫn có một số người dù bị kích động mạnh vẫn có thể tồn tại ý thức và làm chủ được bản thân, người
đó không mất đi hoàn toàn ý thức nhưng họ vẫn thực hiện hành vi giết người vì họ muốn như thế. Dù chỉ
là gần như mất kiểm soát và vẫn làm chủ hành vi của chính mình nhưng người phạm tội lại có 1 mục đích
muốn tước đoạt mạng sống của bị hại rõ rệt và mong muốn thực hiện được tội phạm, đạt được mục đích
giết chết đối phương. Hành vi này vẫn là hành vi giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
vì sự kích động của tội phạm vẫn là do hành vi trái luật của nạn nhân gây ra.
Câu 3. Khái quát chung về tội phạm ma túy và tội chiếm đoạt chất ma túy
1.1. Khái quát chung về tội phạm ma túy
Định nghĩa về tội phạm về ma túy.
Tội phạm về ma túy là tội phạm bao gồm hành vi vì phạm quy định về quản lí, sử dụng các chất ma tuý do
Bộ luật hình sự quy định. Tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, do người có năng
lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý, xâm phạm chế độ thống nhất quản lý của Nhà nước đối
với các chất ma túy và các loại thuốc gây nghiện, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội và tính mạng, sức khỏe
con người và sự phát triển bình thường của nòi giống dân tộc.1 
Đặc điểm nhận dạng tội phạm về ma túy
Tội phạm về ma tuý bao gồm nhiều loại hành vi phạm tội khác nhau nhưng đều có chung hai đặc điểm cơ bản:
- Tính nguy hiểm cho xã hội của các tội phạm về ma tuý thể hiện ở sự đe dọa nghiêm trọng đến sức khoẻ
và sự phát triển bình thường của con người cũng như đến hạnh phúc gia đình và trật tự công cộng nói
chung; - Các tội phạm về ma tuý đều có chung đối tượng là các chất ma tuý (hoặc liên quan đến các chất
ma tuý). Đó là các chất có khả năng gây nghiện cao cho người sử dụng. làm cho người nghiện không chỉ
bị lệ thuộc vào chất đó mà còn làm cho họ bị tổn hại về nhiều mặt và thậm chí còn có thể đẩy họ vào con
đường phạm tội để có tiền thoả mãn cơn nghiện2. 1.2. Khái quát chung về tội chiếm đoạt chất ma túy Khái niệm
Tội chiếm đoạt chất ma túy là một trong các hành vi trộm cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng
đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt chất ma túy của người khác3
Quy định về tội chiếm đoạt chất ma túy
1 https://luatminhkhue.vn/toi-pham-ve-ma-tuy-la-gi---quy-dinh-phap-luat-ve-toi-pham-ma-tuy.aspx
2 https://luatminhkhue.vn/toi-pham-ve-ma-tuy-la-gi---quy-dinh-phap-luat-ve-toi-pham-ma-tuy.aspx
3 https://luathoangphi.vn/quy-dinh-ve-toi-chiem-doat-chat-ma-tuy-theo-bo-luat-hinh-su-2015/
Tội chiếm đoạt chất ma túy được pháp luật hình sự quy định cụ thể tại Điều 252bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 4 -
Trường hợp người có hành vi chiếm đoạt chất ma túy nhằm mục đích bán lại chất ma túy đó cho
người khác, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh đầy đủ đối với hành vi đã thực hiện theo Điều
249, 250, 251 BLHS và chỉ phải chịu một hình phạt. -
Khi truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy cần phân biệt: •
Người nào đã bị kết án về tội tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc mua bán chất ma túy, chưa được
xóa án tích mà lại tiếp tục tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc mua bán một trong các chất ma túy có số lượng:
+ Dưới 01 gam đối với nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao coca;
+ Dưới 0,1 gam đối với heroine, cocaine, methamphetamine, amphetamine, MDMA hoặc XLR-11; + Dưới
01 kilogam đối với lá cây coca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa
hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có;
+ Dưới 05 kilogam đối với quả thuốc phiện khô;
+ Dưới 01 kilogam đối với quả thuốc phiện tươi;
+ Dưới 01 gam đối với các chất ma túy khác ở thể rắn;
+ Từ 10 mililit trở xuống đối với các chất ma túy khác ở thể lỏng. •
Nếu không thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các
tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, và bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Nếu là tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm. •
Người nào bán trái phép chất ma túy cho người khác và còn cho họ sử dụng địa điểm thuộc quyền
sở hữu, chiếm hữu hoặc quản lý của mình để sử dụng trái phép chất ma túy thì ngoài việc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma túy theo Điều 251 BLHS, người đó còn bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy theo Điều 256 BLHS; •
Người nào biết người khác đi mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà gửi tiền nhờ mua hộ chất
ma túy để sử dụng thì người nhờ mua hộ phải chịu trách nhiệm hình sự về số lượng chất ma túy đã nhờ
mua hộ. Người đi mua phải chịu trách nhiệm hình sự về tổng số lượng chất ma túy đã mua cho bản thân và mua hộ. •
Người nào biết người khác mua chất ma túy để sử dụng trái phép mà dùng phương tiện chở họ
cùng chất ma túy và bị bắt giữ nếu số lượng chất ma túy đến mức phải chịu trách nhiệm hình sự về tội tàng
trữ hoặc vận chuyển trái phép chất ma túy thì người đó là đồng phạm với người mua về tội tàng trữ hoặc
vận chuyển trái phép chất ma túy quy định tại Điều 249, 250 BLHS.5
Câu 4. Phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định của Bộ luật hình sự 2015
Phân tích dấu hiệu pháp lí của một tội phạm cụ thể nói chung và tội chiếm đoạt chất ma túy là phân tích
bốn yếu tố cấu thành tội phạm cụ thể đó là: -chủ thể tội phạm;
- Mặt khách quan của tội phạm,
- Mặt chủ quan của tội phạm và khách thể của tội phạm Những yếu tố này được thể
hiện cụ thể như sau:
2.1. Chủ thể
Chủ thể của tội phạm này (được quy định tại Điều 252 Bộ luật Hình sự) là người có năng lực TNHS và
đạt độ tuổi luật định.6 Nhìn chung về cơ bản mang đầy đủ yếu tố của chủ thể tội phạm trong pháp luật hình
sự nói chungphải có đủ các dấu hiệu sau đây:
Một là chủ thể của tội phạm phải là người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Chỉ những người đủ năng
lực trách nhiệm hình sự mới hiểu rõ hành vi của mình đúng hay sai, mới điều khiển được, tự chủ được
4 https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Van-ban-hop-nhat-01-VBHN-VPQH-2017-Bo-luat-Hinh-su-363655.aspx 5
6 https://tuvanphapluatvietnam.net/toi-chiem-doat-chat-ma-tuy-bi-xu-ly-nhu-the-nao/
hành vi của mình. Người đủ năng lực trách nhiệm hình sự là người không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh
tật làm mất khả năng nhận thức hoặc tự chủ hành vi của mình. Pháp luật Việt Nam dựa vào 2 tiêu chuẩn
để xác định năng lực trách nhiệm hình sự: tiêu chuẩn y học và tiêu chuẩn tâm lý. Theo tiêu chuẩn y học
chủ thể tội phạm phải là người không đang trong thời kỳ mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh hiểm nghèo khác
làm mất khả năng nhận thức và tự chủ hành vi của mình. Theo tiêu chuẩn tâm lý: chủ thể tội phạm phải là
người nhận thức và tự chủ được hành vi của mình, là người hiểu được bản chất hành vi, điều khiển được hành vi.
Hai là chủ thể của tội phạm phải là một người cụ thể đang sống. Khi người phạm tội còn sống họ mới
nguy hiểm cho xã hội, cần giáo dục để họ trở thành người có ích cho xã hội. Chỉ con người đang sống mới
cần cải tạo, giáo dục. Luật Hình sự Việt Nam quy định chủ thể là con người cụ thể thực hiện hành vi phạm
tội, vậy pháp luật Hình sự không cho phép người khác chịu trách nhiệm hình sự thay cho người phạm tội,
kể cả họ là người thân thích ruột thịt. Đây là nguyên tắc cá nhân hóa, cụ thể hóa trách nhiệm hình sự7.
Pháp luật Hình sự không cho phép truy cứu trách nhiệm hình sự người đã chết. Sau khi phạm tội, trước
khi bị khởi tố nếu người phạm tội đã chết thì không được khởi tố vụ án hình sự. Trong quá trình điều tra,
nếu người phạm tội đã chết thì phải đình chỉ vụ án với họ8.
Ba là chủ thể tội phạm phải là người đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự. Điều 12 Bộ luật Hình sự quy
định: người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm; người từ đủ 14 tuổi trở
lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng, tùy vào mức độ phạm tội và hành vi phạm tội mà chủ thể của tội này là từ đủ
14 tuổi hoặc từ đủ 16 tuổi trở lên. Độ tuổi theo quy định của Bộ luật Hình sự là tuổi tròn tính từ ngày tháng
năm sinh đến ngày tháng năm sinh. Việc xác định độ tuổi được căn cư vào giấy khai sinh, sổ hộ khẩu.
Trường hợp không xác định được độ tuổi thì phải tiến hành giám định độ tuổi.
Ngoài những dấu hiệu nói trên, có những tội phạm phải do chủ thể có điều kiện đặc biệt mới thực hiện
được. Những chủ thể có dấu hiệu ấy được gọi là chủ thể đặc biệt. Dấu hiệu chủ thể đặc biệt bao gồm dấu
hiệu về chức vụ, quyền hạn; dấu hiệu nghề nghiệp, tính chất công việc; dấu hiệu giới tính, dấu hiệu quan hệ gia đinh, họ hàng.
Nhân thân người phạm tội tuy không phải là dấu hiêu của chủ thể, nhưng khi truy cứu trách nhiệm hình sự
bao giờ cũng phải làm rõ những đặc điểm về nhân thân người phạm tội, điều đặc biệt coi trọng là những
đặc điểm về lai lịch tư pháp của họ như tiền án, tiền sự áp dụng hình phạt thỏa đáng, nhằm đạt hiệu quả
giáo dục, cải tạo người phạm tội.
Chủ thể của các tội phạm chiếm đoạt chất ma túy là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự. Tuy
nhiên người tổ chức, người xúi giục, người giúp sức cho người thực hiện một trong các hành vi mua bán
trái phép chất ma túy (nêu ở mục c của khái niệm của tội này) đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
mua bán trái phép chất ma túy.
2.2. Mặt khách quan
Cụm từ "chiếm đoạt chất ma túy" là hành vi (hành động) của chủ thể thực hiện một trong các hành vi trộm
cắp, lừa đảo, tham ô, lạm dụng tín nhiệm, cưỡng đoạt, cướp, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt chất ma túy
của người khác. Đặc điểm của mặt khách quan của tội này được cụ thể như sau:
Hành vi cướp ma túy trong trường hợp được hiểu là việc cướp một loại tài sản đặc biệt thì việc cướp tài
sản được thể hiện ở hành vi chiếm đoạt tài sản bằng các thủ đoạn được mô tả trong điều luật tại Bộ luật
hình sự: Dùng vũ lực; đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc; hoặc các hành vi khác làm cho người bị tấn công
lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản. Trong đó:
Hành vi dùng vũ lực: được hiểu là dùng sức mạnh vật chất để chủ động tấn công người quản lý tài sản (ma
túy) hoặc người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Hành động tấn công này có thể khiến nạn nhân bị thương
tích, bị tổn hại sức khỏe hoặc tử vong nhưng cũng có thể chưa gây ra thương tích gì.
Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc: là hành vi dùng lời nói, hoặc hành động nhằm đe dọa nạn nhân
nếu không đưa tài sản thì hành động vũ lực sẽ được thực hiện ngay. Đe dọa dùng ngay tức khắc thông
7 https://luatminhkhue.vn/chu-the-cua-toi-pham-la-gi-chu-the-cua-toi-pham-phai-co-nhung-dieu-kien-nao-.aspx
8 Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam năm 2015
thường được kết hợp những thái độ, cử chỉ, lời nói hung bạo tạo cảm giác cho người bị tấn công sợ và tin
rằng người phạm tội sẽ dùng vũ lực ngay tức khắc nếu không giao tài sản.
Tuy nhiên cần chú ý đe dọa dùng vũ lực với đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc. Đây là dấu hiệu rất quan
trong, là căn cứ để phân biệt trường hợp cướp với cưỡng đoạt ms túy, nếu đe doạ dùng vũ lực nhưng không
ngay tức khắc thì đó là là dấu hiệu của hành vi cưỡng đoạt ma túy.
Hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được là hành vi không
dùng vũ lực, không đe dọa sử dụng vũ lực nhưng làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể
chống cự được (ví dụ như đánh thuốc mê người bị hại, khiến người bị hại không thể chống cự được và sau
đó chiếm đoạt ma túy).
Tội phạm này hoàn thành từ thời điểm người phạm tội đã thực hiện một trong các hành vi dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực ngay tức khắc vũ lực hoặc hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng
không thể chống cự được, kể cả người phạm tội chưa chiếm đoạt được ma túy.
Hành vi cưỡng đoạt ma túy sẽ được thể hiện bằng các hành vi như:
Hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực
Đe doạ sẽ dùng vũ lực là hành vi có thể dược thực hiện bằng cử chỉ, hành động hoặc bằng lời nói, nhưng
dù được thực hiện bằng hình thức nào thì việc dùng vũ lực cũng không xảy ra ngay tức khắc. Đây là dấu
hiệu chủ yếu để nhận biết giữa cướp ma túy.
Cưỡng đoạt ma túy là hành vi được thực hiện một cách công khai, trắng trợn. Tuy nhiên, sự công khai
trắng trợn chủ yếu đối với người có trách nhiệm về tài sản, còn đối với những người khác, người phạm tội
không quan tâm, nếu hành vi phạm tội được thực hiện ở nơi công cộng, người phạm tội chỉ công khai trắng
trợn với người có trách nhiệm về tài sản còn những người khác thì người phạm tội lại có ý thức lén lút.
Đối với hành vi trộm cắp ma túy: là lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác; lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh
giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết.
Có hậu quả xảy ra là người phạm tội đã nắm quyền quản lý số ma túy đó.9
Đối với hành vi công nhiên chiếm đoạt được hiểu là người thực hiện tội phạm lợi dụng tình trạng không
có khả năng quản lý, bảo vệ tức thì của bị hại, công khai, ngang nhiên thực hiện hành vi chiếm đoạt của
mình. Công khai nganh nhiên ở đây được hiểu là với người bị hại.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn: Là những người theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội có liên quan trực tiếp đến việc quản lý, tàng trữ, vận chuyển, mua bán chất ma túy đã tiến hành tàng
trữ, vận chuyển, mua bán chất ma túy trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy.
Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức: Là lợi dụng cơ quan nhà nước, tổ chức có chức năng nghiên cứu,
quản lý các chất ma túy phục vụ y học hoặc nghiên cứu khoa học để tàng trữ, vân chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy.
2.3. Mặt chủ quan
Yếu tố về lỗi là biểu hiện tâm lý bên trong của người thực hiện hành vi phạm tội nguy hiểm cho xã hội.
Những hành vi nguy hiểm cho xã hội đó có khả năng gây ra hậu quả hết sức nghiêm trọng. Một hành vi
chỉ được coi là có lỗi nếu hành vi đó được chủ thể phạm tội lựa chọn thực hiện khi hội tụ đủ các yếu tố về
mặt khách quan và chủ quan. Mặc dù họ được phép lựa chọn không thực hiện, hoặc có thể lựa chọn thực
hiện hành vi khác nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi phạm tội.
Lỗi được phân thành nhiều loại khác nhau, dựa trên yếu tố về ý chí và yếu tố lý trí thì lỗi được phân thành
lỗi cố ý và lỗi vô ý. Cũng từ cơ sở trên mà chủ thể vi phạm pháp luật được khoa học pháp lý chia thành 2
hình thức lỗi đó là lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp. Đối với lỗi vô ý cũng được chia thành 2 hình thức
đó là lỗi vô ý vì quá tự tin và lỗi vô ý do cẩu thả.
Lỗi của tội phạm vi phạm tội chiếm đoạt chất ma tuý là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi khi này người phạm tội thực
hiện hành vi chiếm đoạt ma túy với lỗi cố ý trực tiếp, người thực hiện tội phạm nhận thức được hành vi,
nhận thức được hậu quả và trực tiếp mong muốn cho hậu quả xảy ra10, thậm chí còn công phu tính toán về
quá trình thực hiện tội phạm để đạt được mục đích.
9 Bình luận Bộ luật hình sự năm 2015, Đinh Văn Quế
10 Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB Công an nhân dân.
2.4. Khách thể
Trong khách thể của tội phạm chúng ta phải đi xem xét từ tính nguy hiểm cho xã hội của tội pham. Việc
xem xét đánh giá tính nguy hiểm cho xã hội là cơ sở để xác định được mối quan hệ là đối tượng được
pháp luật hình sự bảo vệ. Đây được đánh giá là một thuộc tính vô cùng quan trọng trong đánh giá phân
tích dấu hiệu pháp lý của tội phạm.
Đối với tội chiếm đoạt chất ma túy theo quy định của Bộ luât Hình sự năm 2015 khách thể của tội phạm
là hành vi xâm phạm trực tiếp quy định của Nhà nước về quản lý ma tuý
Đối tượng tác động của tội phạm này là các chất chất ma tuý. Các chất ma tuý được liệt kê trong các bảng
1, bảng 2, bảng 3 và bảng 4 danh mục các chất ma tuý, chất hướng thần, theo quy định của Công ước quốc tế 1961; 1971; 1988.
Ở nước ta, các chất ma tuý thường gặp là thuốc phiện, Hêrôin, Mooc phin, cần sa và một số loại ma tuý ở
dạng thuốc tân dược như: Suzusen, Dolagăng, Methamphetamin...
Chiếm đoạt chất ma túy là việc người phạm tội dùng vũ lực hoặc các thủ đoạn công khai hoặc bí mật để
lấy chất ma túy của người khác. Tội chiếm đoạt chất ma túy xâm phạm chính sách thống nhất quản lý của
Nhà nước về chất ma túy, xâm phạm trật tự, an toàn xã hội.
Ngoài ra, nếu trong quá trình tội phạm, căn cứ để chiếm đoạt tài sản của người phạm tội là từ cướp, cưỡng
đoạt,.. thì kháh thể của tội này cũng còn là tính mạng, sức khỏe con người. Bởi họ bị tấn công nhằm ép họ
từ bỏ quyền quản lý phần ma túy nhất định.
Câu 5. Phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât Hình
sự năm 2015 1.Giải thích khái niệm cơ bản.
Trước khi đi vào phân tích dấu hiệu pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât
Hình sự năm 2015 thì em muốn giải thích các khái niệm cơ bản trước để người đọc có được cái nhìn sơ
lược ban đầu về vấn đề mà em muốn trình bày, từ đó khi đi vào phân tích cụ thể thì người đọc có thể thấy
dễ hiểu hơn. 1.1.“Tài sản” là gì?
“Tài sản” đã được Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 xác định như sau: "Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Vật chính là đối tượng của thế giới vật chất theo nghĩa rộng bao gồm cả động vật, thực vật và mọi vật khác
với ý nghĩa vật lí ở mọi trạng thái (rắn, lỏng, khí).
Vật là tài sản không chỉ là những vật tồn tại hiện hữu mà còn bao gồm cả những vật (hay tài sản) chắc chắn
sẽ có. Điều 175 Bộ luật dân sự năm 2015 đã xác định loại tài sản này là hoa lợi và lợi tức - đây chính là sự
gia tăng của tài sản ữong những điều kiện nhất định.
1.2.Khái niệm “chiếm giữ trái phép tài sản”
Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi không trả lại tài sản mình được giao nhầm hoặc không nộp cho cơ
quan có trách nhiệm tài sản mình tìm được, bắt được... mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt tài sản đó.
Chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố tình không trả lại tài sản cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp
hoặc cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản do bị giao nhầm, do tìm được, bắt được sau khi đã có yêu cầu nhận lại tài sản đó.
2.Dấu hiệu pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât Hình sự năm 2015.
Tội chiếm giữ trái phép tài sản được qui định cụ thể tại điều 176 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017
như sau: “Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản 1.
Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho
cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng101 hoặc dưới
10.000.000 đồng nhưng tài sản là102 di
vật, cổ vật103 bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được,
sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản
đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2.
Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù
từ 01 năm đến 05 năm
Dưới đây là các dấu hiệu pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của bộ luật Hình sự
2015 và phân tích cụ thể các dấu hiệu đó như sau: 2.1.Chủ thể
Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Để cho dễ hiểu thì
em sẽ giải thích cụ thể hơn về điều này. Năng lực trách nhiệm hình sự là năng lực nhận thức được ý nghĩa
xã hội của hành vi của mình và điều khiển được hành vi theo đòi hỏi của xã hội.
Người có năng lực trách nhiệm hình sự là người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng
nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi của mình và có khả năng kìm chế hành vi đó để lựa
chọn thực hiện hành vi khác phù hợp với đòi hỏi của xã hội. Do vậy, năng lực trách nhiệm hình sự là điều
kiện cần thiết để có thể xác định một người có lỗi khi họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Chỉ
những người có năng lực trách nhiệm hình sự mới có thể có lỗi và mới có thể là chủ thể của tội phạm khi
đã đạt độ tuổi luật định (tuổi chịu trách nhiệm hình sự).11 Nhà nước xác nhận năng lực này dựa trên các cơ sở:
Thứ nhất, người có năng lực trách nhiệm hình sự phải là người có năng lực nhận thức và năng lực điều
khiển hành vi theo đòi hỏi của xã hội và
Thứ hai, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người có độ tuổi phù hợp với chính sách hình sự của
nhà nước trong giai đoạn cụ thể.
Và tất nhiên, một điều quan trọng nữa về chủ thể của tội phạm là phải vi phạm luật pháp, được cấu thành
tội danh đã được pháp luật quy định. Không phải ai đủ tuổi, đủ khả năng trách nhiệm hình sự thì cũng là
tội phạm mà người đủ điều kiện chịu trách nhiệm hình sự đó phải gây ra lỗi, tạo ra tội danh thì mới bị cấu
thành tội danh tội phạm.
Đối với người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm
này, bởi nhà nước ta áp dụng chính sách đặc biệt đối với nhóm đối tượng này. Do đó, mà chủ thể của tội
phạm này cần đáp ứng đủ các điều kiện liên quan đến năng lực trách nhiệm TNHS.
Như vậy, chủ thể của tội phạm chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ luât Hình sự năm 2015
phải đáp ứng hai điều kiện là phải có năng lực lỗi và là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách
nhiệm hình sự. 2.2.Khách thể
Khách thể của tội phạm là đối tượng tác động của tội phạm. Theo như luật Hình sự thì khách thể cảu tội
phạm là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm phạm. Bất cứ hành vi phạm tội nào cũng đều gây thiệt hại hoặc
hướng tới gây thiệt hại cho quan hệ xã hội nhất định được luật hình sự bảo vệ. Không gây thiệt hại hoặc
hướng tới gây thiệt hại cho đối tượng là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ thì hành vi khách quan
không có tính gây thiệt hại và do vậy cũng không có tội phạm.
Khách thể của tội phạm chiếm giữ trái phép tài sản là quyền sở hữu của con người. Đối tượng của hành vi
phạm tội là tài sản đang trong tình trạng không có người quản lý như bị giao nhầm, bỏ quên, đánh rơi....
Đây là sự khác nhau về đối tượng của hành vi phạm tội này với các tội có hành vi chiếm đoạt khác vì tội
chiếm giữ trái phép tài sản, không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở
hữu, đây cũng là một điểm khác với các tội có tính chất chiếm đoạt như cướp tài sản.
2.3. Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội phạm là mặt bên ngoài của tội phạm. Bất kỳ tội phạm nào cũng được thể hiện ra
bên ngoài, phản ánh trong thế giới khách quan.
Để nhận biết được điều đó chúng ta có thể thông qua hành vi khách quan có tính gây thiệt hại cho xã hội
hay không; hậu quả thiệt hại cho xã hội như thế nào, ảnh hưởng thế nào đến các mối quan hệ mà pháp luật
đang bảo vệ; các điều kiện bên ngoài gắn liền với hành vi khách quan như công cụ, phương tiện, thủ đoạn,
địa điểm phạm tội,…
11 https://luatminhkhue.vn/nang-luc-trach-nhiem-hinh-su-la-gi---quy-dinh-ve-nang-luc-trach-nhiem-hinh-su.aspx, Quy định về năng lực chịu trách nhiệm hình sự, Lê Minh Trường, 2021.
Có thể hiểu hành vi khách quan là biểu hiện của con người ra bên ngoài thế giới khách quan dưới hình
thức cụ thể nhằm đạt mục đích có chủ định và mong muốn. Hành vi khách quan gồm những biểu hiện của
con người ra thế giới khách quan mà thực tế được ý thức kiểm soát và ý thức điều khiển.
Như chủ đề của bài tiểu luận là dấu hiệu pháp lý của tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định của Bộ
luât Hình sự năm 2015 thì theo như giải thích nêu trên, mặt khách quan của "chiếm giữ trái phép tài sản"
là người phạm tội đã cố tình không trả lại tài sản trong khi luật quy định phải trả lại do bị giao nhầm, hoặc
do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu
cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.
Tài sản bị giao nhầm là tài sản do người có trách nhiệm về tài sản vì sơ suất mà giao nhiều hơn về số lượng
hoặc về giá trị so với tài sản lẽ ra phải giao. Người phạm tội hoàn toàn không có thủ đoạn nào để bên giao
tài sản tưởng nhầm mà giao tài sản cho mình, nếu người phạm tội có thủ đoạn gian dối để bên giao tài sản
nhầm mà giao tài sản cho mình thì không phải là bị giao nhầm mà là lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Tài sản tìm được là những thứ tài sản thấy ở những nơi kín đáo mà người tìm thấy cũng ít nhiều phải bỏ
công sức như ở dưới đất, dưới nước, trong hang.
Tài sản bắt được là những tài sản thấy ở những nơi trống trải như trên đường đi, trên đồng ruộng....
Sau khi chiếm giữ được các tài sản trên, người phạm tội đã không trả lại cho người quản lý tài sản đó hoặc
đã không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm trong khi pháp luật quy định là phải trả lại, việc người phạm
tội đã sử dụng tài sản này hay chưa không phải là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội này. êu cầu nhận lại
tài sản bị giao nhầm, do người phạm tội tìm được hoặc bắt được là yêu cầu của chủ sở hữu hoặc người
quản lý hợp pháp tài sản. Nếu chưa có yêu cầu nhận lại tài sản hoặc yêu cầu đó không phải của chủ sở hữu
hoặc người quản lý hợp pháp tài sản thì chưa cấu thành tội phạm tội này. Từ hành vi không trả lại tài sản
đó đã dẫn đến hậu quả là: tài sản đã bị chiếm giữ, không thu hồi được. Đó là mặt khách quan được thể hiện
ra bên ngoài của hành vi chiếm giữ trái phép tài sản cả, là gây ảnh hưởng đến quan hệ sở hữu mà pháp luật
đang bảo vệ và gây ra hậu quả là tài sản bị chiếm giữ. 2.4.Mặt chủ quan
Mặt chủ quan bao gồm lỗi, mục đích và động cơ, trong đó lỗi được phản ánh trong cấu thành tội phạm.
Lỗi: lỗi trong trường hợp này là lỗi cố ý trực tiếp. Bởi vì người phạm tội biết rõ hành vi của mình gây
nguy hiểm cho xã hội, thấy trước được hậu quả xảy ra và mong muốn nó xảy ra. Trong ý thức chủ quan,
người phạm tội nhận thức được tài sản đó không thuộc quyền sở hữu của họ. Tuy nhiên, họ vẫn cố ý
không thực hiện hành vi trả lại tài sản cho thuộc quyền sở hữu, quản lý của chủ sỡ hữu, người quản lý
hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm.
Mục đích: Nội hàm của cụm từ "chiếm giữ" được quy định trong nội dung điều luật đã thể hiện rõ, người
phạm tội đã nhận thức rõ là tài sản mà mình có được thông qua các cách thức khác nhau như: do giao
nhầm, do nắm giữ hoặc tìm được, bắt được là tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng vẫn vẫn có mong
muốn giữ tài sản đó làm của riêng và khi được yêu cầu trả lại tài sản đó thì người phạm tội nhất định không
trả lại. Mục đích của người phạm tội là vì mong muốn giữ bằng được tài sản đó. Đây là dấu hiệu bắt buộc
phải có của tội phạm này.
Trong luật Hình sự của nước ta đã ghi rất rõ về việc cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây: 1.
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của
hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra. 2.
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của
hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Và ở đây, về mặt chủ quan, tội phạm đã ý thức rất rõ về hành vi của mình rằng: đó là tài sản của người
khác và mình đang cố ý chiếm giữ tài sản của người khác. Đó là hành vi trái pháp luật xâm phạm đến
quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người bị hại. Người phạm tội đã thấy rất rõ ràng hậu quả của hành vi
đó là tài sản của người khác bị chiếm giữ trái pháp luật và tội phạm vẫn để nó xảy ra, có thể nói là mong
muốn hậu quả đó xảy ra.
Động cơ phạm tội của các tội phạm xâm phạm sở hữu khác nhau nhưng không được mô tả trong các CTTP
tuy nhiên đối với tội này động cơ phạm tội được thể hiện rõ trong cấu thanh tội phạm.
Như vậy, chúng ta có thể nhìn thấy rất rõ ràng lỗi, mục đích và động cơ của tội phạm là muốn chiếm giữ trái phép tài sản.
Câu 6. Phân tích và chứng minh để làm rõ nhận định: “Không có hành vi khách quan thì không có tội phạm” PHÂN TÍCH: I. Khái quát chung:
Như đã nói phần mở đầu hành vi khách quan là yếu tố thuộc cấu thành tội phạm của Luật hình sự. Hành
vi khách quan là cầu nối dẫn đến hành vi phạm tội của tội phạm. Các yếu tố cấu thành hành vi tội phạm
được thể hiện như sau:
1) Các yếu tố của cấu thành tội phạm:
a) Cấu thành tội phạm: Cấu thành tội phạm: tổng hợp những dấu hiệu chung, đặc trưng cho một loại tội
phạm cụ thể, được quy định trong luật Hình sự.
Đặc điểm của cấu thành tội phạm: ⚫
Đều do luật đinh: tội phạm được quy định trong Luật hình sự bằng cách mô tả những dấu hiệu đặc trưng. ⚫
Có tính đặc trưng: cấu thành tội phạm vừa có tính khái quát, vừa phản ánh, do vậy phải sử dụng
những dấu hiệu đặc trưng để mô tả. ⚫
Có tính bắt buộc: là điều kiện cần khẳng định hành vi nào là hành vi phạm tội, nếu không thỏa mãn
dấu hiệu của cấu thành tội phạm, không cấu thành tội phạm. b)
Chủ thể: người có năng lực trách nhiệm hình sự bao gồm năng lực nhận thức nặng lực điều khiển
hành vi theo đòi hỏi của xã hội và đạt đổ tuổi chịu trách nhiệm theo luật khi thực hiện thành vi tội phạm c)
Khách thể của tội phạm: quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại bằng
cách gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại d)
Mặt khách quan của tội phạm: mặt bên ngoài của tội phạm bao gồm những biểu hiện tội phạm diễn
ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan. e)
Mặt chủ quan của tội phạm: hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội, mặt chủ quan bao
gồm lỗi, động cơ phạm tội và mục đích phạm tội. 2) Hành vi khách quan:
Tội phạm nào khi xảy ra đều có những biểu hiện diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài mà chúng ta có thể nhận
thấy đó là hành vi khách quan có tính gây thiệt hại cho xã hội, hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành vi
khách quan gây ra và các điều kiện bên ngoài gắn liền với hành vi khách quan như: công cụ, phương tiện,
thủ đoạn,... và những biểu hiện trên tạo thành mặt khách quan của tội phạm trong cấu thành tội phạm. Là
một trong bốn yếu tố của cấu thành tội phạm nếu không có mặt khách quan của tội phạm cũng không có
các yếu tố khác của tội phạm thì không có tội phạm.
Trong các cấu thành tội phạm cơ bản, dấu hiệu hành vi khách quan và một số biểu hiện khách của mặt
khách quan được phản ánh là dấu hiệu của cấu thành tội phạm, việc xác định hành vi cạu thế cấu thành tội
phạm hay không và cấu thành tội danh thường bắt đầu từ việc xem xét mặt khách quan của tội phạm. Trong
cấu thành tội phạm tăng nặng một số biểu hiện hành vi khách quan cũng là dấu hiệu định khung hình phạt.
Trong mặt khách quan của tội phạm, hành vi khách quan là biểu hiện cơ bản, những biểu hiện khách của
mặt khách quan của tội phạm chỉ có ý nghĩa khi có hành vi khách quan, nhận thấy , hành vi khách quan
đóng vai trò quan trọng trọng mặt khách quan của tội phạm. Hành vi khách quan là nguyên nhân biến đổi
tình trạng của đối tượng tác động và do vậy là nguyên nhân của sự gây thiệt hại cho quan hệ xã hội là
khách thể của tội phạm. Phân tích dưới đây cho thấy vai trò mà nhận định: “ không có hành vi khách quan
thì không có tội phạm” hành vi khách quan là “cầu nối” giữa chủ thể và khách thể của tội phạm.
a) Khái niệm: Biểu hiện của con người ra bên ngoài thế giới khách quan dưới hình thức cụ thể nhằm đạt
mục đích có chủ định và mong muốn.
Hành vi khách quan chỉ bao gồm những “biểu hiện” của con người ra thế giới khách quan mà mặt thực tế
được ý thức kiểm soát và ý chí điều khiển. Đó là vấn đề năng lực lỗi của chủ thể và được đề cập khi nghiên
cứu yếu tố chủ thể của tội phạm và yếu tố mặt chủ quan của tội phạm.
“Biểu hiện” của con người ra bên ngoài thế giới quan chỉ được coi là hành vi khi có mặt bên trong là sự
kiểm soát của ý thức và sự điều khiển của ý chí. Chỉ khi có hành vi khách quan thì lúc đó vấn đề lỗi (mặt
chủ quan của tội phạm) mới được đặt ra. Hành vi đó có thể có lỗi và có thể không có lỗi.
“Biểu hiện” của con người ra bên ngoài thế giới khách quan sẽ không được coi là hành vi, nếu “biểu hiện”
đó không được ý thức kiểm soát hoặc tuy được ý thức kiểm soát nhưng không phải là kết quả hoạt động của ý chí.
b) Đặc điểm hành vi khách quan của tội phạm:
Theo luật hình sự Việt Nam, hành vi khách quan của tội phạm có các đặc điểm sau: ➢
Tính gây thiệt hại cho xã hội: Hành vi khách quan phải có tính gây thiệt hại cho xã hội. Đây là đặc
điểm cơ bản để phân biệt hành vi khách quan của tội phạm với những hành vi khác. Tính gây thiệt hại cho
xã hội của hành vi thể hiện ở chỗ gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. ➢
Tính được quy định trong luật hình sự: Đây là đặc điểm về hình thức pháp lí được quy định bởi
đặc điểm “tính gây thiệt hại cho xã hội” của hành vi khách quan. Hành vị khách quan đã thực hiện chỉ
được coi là hành vi khách quan của tội phạm nếu hành vi đó thoả mãn đầy đủ những đặc điểm của hành
vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm.
c) Hình thức thể hiện của hành vi khách quan của tội phạm:
Hành vi khách quan có thể được thể hiện qua hành động hoặc qua không hành động. 
Hành động là hình thức của hành vi khách quan mà trong đó chủ thể làm một việc bị pháp luật cấm
được lặp đi 1 lần hay nhiều lần trong thời gian ngắn hay dài; tác động trực tiếp hay thông qua công cụ,
phương tiện vào đối tượng bị tác động;... 
Không hành động: là hình thức của hành vi khách quan mà trong đó chủ thế không làm một việc
mà pháp luật yêu cầu phải làm mặc dù có đủ điều kiện để làm việc đó.
Hành động và không hành động (phạm tội) đều là những “biểu hiện” của con người ra ngoài thế giới khách
quan, được ý thức kiểm soát, ý chí điều khiển và đều có khả năng làm biến đổi tình trạng bình thường của
đối tượng tác động của tội phạm, gây thiệt hại cho quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Tính gây thiệt
hại này của hành động và không hành động là mặt khách quan của tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm,
có ý nghĩa quyết định tính được quy định trong luật hình sự hay tính trái pháp luật hình sự của tội phạm
nói chung cũng như của hành vi khách quan nói riêng.
II. Chứng minh nhận định:
a) Ví dụ: Công an huyện Thọ Xuân vừa điều tra làm rõ, bắt giữ đối tượng Phạm Khánh Trường, sinh năm
1985, trú tại khu phố Lê Lợi, thị trấn Lang Chánh, huyện Lang Chánh về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Câu 7. “Phân tích, cho ví dụ minh họa để làm rõ người giúp sức trong đồng phạm.” NỘI DUNG
1.Một số khái niệm liên quan 1.1 Đồng phạm
Tội phạm có thể chỉ do một người thực hiện nhưng cũng có thể do nhiều người cùng gây ra. Trường hợp
có nhiều người cố ý cùng thực hiện tội phạm được gọi là đồng phạm. Điều 17 BLHS quy định: “Đồng
phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.”
Về mặt khách quan, đồng
phạm đòi hỏi có 2 dấu hiệu: -
Phải có từ hai người trở lên và những người này có đủ điều kiện của chủ thể của tội phạm. Tức là
đều phải có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật định và đã thực hiện một hành vi phạm tội cụ thể. -
Họ cùng thực hiện tội phạm, tức người đồng phạm phải tham gia vào tội phạm với một trong 4
hành vi: thực hiện tội phạm, tổ chức thực hiện tội phạm, xúi giục người khác thực hiện tội phạm, giúp sức
người khác thực hiện tội phạm
Về mặt chủ quan, đồng phạm phải là sự cùng cố ý của những người tham gia thực hiện một tội phạm. Điều
này có nghĩa, những người đồng phạm đều cố ý thực hiện tội phạm hoặc biết và mong muốn sự cố ý của
người khác khi cùng thực hiện tội phạm. Nếu thiếu dấu hiệu cùng cố ý thì mặc dù hành vi của những người
phạm tội thỏa mãn những dấu hiệu khách quan trên vẫn không thể có đồng phạm mà chỉ là hình thức nhiều
người cùng phạm tội.12 Ngoài ra, đồng phạm còn đòi hỏi dấu hiệu cùng mục đích phạm tội trong trường
hợp đồng phạm những tội có mục đích phạm tội là dấu hiệu được mô tả trong CTTP.
1.2 Khái niệm ngƣời đồng phạm
Người đồng phạm là người cố ý tham gia vào việc thực hiện tội phạm cùng với người khác. 13 Người đồng
phạm không những phải thỏa mãn các điều kiện của chủ thể phạm tội, mà còn phải thỏa mãn dấu hiệu cố
ý tham gia vào việc thực hiện tội phạm với người khác (có đủ điều kiện của chủ thể tội phạm).
Khoản 3 Điều 17 BLHS 2015 quy định các loại người đồng phạm như sau: “Người đồng phạm bao gồm
người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.”
2. Ngƣời giúp sức trong đồng phạm
Khoản 3 Điều 17 BLHS 2015 quy định: “Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hay vật chất cho
việc thực hiện tội phạm.” Trong một vụ án có đồng phạm, vai trò của người giúp sức rất quan trọng, nếu
không có người giúp sức thì người thực hiện tội phạm sẽ gặp khó khăn. Pháp luật hình sự Việt Nam xác
định hành vi giúp sức căn cứ vào những dấu hệu khách quan bao gồm hai loại: giúp sức về vật chất và giúp
sức về tinh thần. 2.1 Giúp sức về tinh thần
Giúp sức về tinh thần là những hành vi tạo những điều kiện thuận lợi cho người thực hành thực hiện tội
phạm nhưng không mang tính vật chất như chỉ dẫn, góp ý, cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện
tội phạm; hứa hẹn trước sẽ che giấu người phạm tội, che giấu các công cụ, phương tiện phạm tội hoặc tiêu
thụ các vật có được bằng việc thực hiện tội phạm. Giúp sức về tinh thần mang tính chất cung cấp thông
tin, tác động vào nhận thức và ý chí của người thực hành, cho nên chỉ có thể dưới hình thức hành động phạm tội.
Ví dụ: Anh Nguyễn Văn A đồng phạm tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS 2015) với vai trò người giúp sức
cùng với anh Nguyễn Văn B vì tuy anh A không trực tiếp có hành vi giao cấu trái với ý muốn của chị
Nguyễn Thị C nhưng A là hàng xóm sát vách với chị C nên biết rõ tình hình và các khung giờ sinh hoạt tại
nhà của chị C và đã thông báo cho anh B biết lúc nào chị C đang ở nhà một mình để anh B thực hiện hành vi phạm tội.
Lời hứa hẹn trước của người giúp sức tuy không tạo ra những điều kiện thuận lợi cụ thể nhưng có tác động
đến việc thực hiện tội phạm. Sự tác động này thể hiện ở chỗ cùng cố ý định phạm tội, cùng cố quyết tâm
phạm tội hoặc quyết tâm phạm tội đến cùng của người trực tiếp thực hiện tội phạm. Hành vi thực hiện tội
phạm xảy ra hay không xảy ra, có thể tiếp tục xảy ra hay dừng lại có thể phụ thuộc vào lời hứa hẹn của
người giúp sức. Chính do có hành vi hứa hẹn cùng là dạng giúp sức tinh thần. Pháp luật hình sự Việt Nam
không đòi hỏi lời hứa hẹn của người giúp sức phải được thực hiện vì việc thực hiện lời hứa xảy ra sau khi
tội phạm được thực hiện xong nên không ảnh hưởng đén việc thực hiện tội phạm. Ví dụ: Anh A và Chị B
yêu nhau nhưng bị gia đình hai bên cấm cản một phần cũng vì lí do 2 người có thu nhập bấp bênh và đều
đang lông bông. Do đó anh A đã rủ chị B đi đến một nơi thật xa nhưng không có đủ tiền nên anh A đã có
ý đồ đi trộm cắp tài sản để có tiền. Chị B cũng đồng ý với hành động phạm pháp của anh A và hứa hẹn
rằng nếu anh A trộm cắp rồi đem về được 50.000.000 đồng và hứa sẽ che giấu hành vi phạm tội của anh A
12 Lê Thị Hương Giang (2019), Đồng phạm theo quy định của BLHS 2015, Luận văn thạc sĩ luật học, Hà Nội, tr 6.
13 Trần Quang Tiệp (2000), Đồng phạm trong luật hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ luật học, Hà Nội, tr 37.
thì chị sẽ đồng ý bỏ gia đình để đi theo anh A. Trong trường hợp này chị B được coi là người giúp sức
trong vụ án đồng phạm về tội trộm cắp tài sản.
2.2 Giúp sức về vật chất
Giúp sức về vật chất là những hành vi cung cấp công cụ, phương tiện phạm tội, khắc phục những trở ngại
để người thực hành thực hiện tội phạm được dễ dàng, thuận lợi hơn.
Thứ nhất, về hành vi cung cấp công cụ, phương tiện phạm tội.
Công cụ phạm tội là những vật thể mà người phạm tội sử dụng để tác động trực tiếp vào đối tượng tác
động của tội phạm.Ví dụ: Dao là công cụ phạm tội mà anh Nguyễn Văn A sử dụng để cứa cổ chị Nguyễn
Thị B khiến chị B tử vong.
Phương tiện phạm tội là những vật thể tuy không trực tiếp tác động vào đối tượng tác động của tội phạm
nhưng tham gia vào quá trình thực hiện tội phạm. Ví dụ: Xe máy là phương tiện phạm tội mà anh Nguyễn
Văn A sử dụng để thực hiện hành vi cướp giật túi xách của chị Nguyễn Thị B.
Giúp sức về vật chất ở dạng cung cấp công cụ, phương tiện phạm tội cho người thực hành được thực hiện
dưới hình thức hành động tội phạm. Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội kết luận anh Nguyễn
Văn A đồng phạm tội giết người với vai trò người giúp sức vì y đã cung cấp xe máy làm phương tiện để
anh Nguyễn Văn B rượt đuổi nạn nhân trên đường; cung cấp cho anh B công cụ phạm tội như dao, súng để giết nạn nhân.
Thứ hai, về hành vi khắc phục những trở ngại để người thực hành thực hiện tội phạm được dễ dàng,
thuận lợi hơn.
Giúp sức về vật chất ở dạng khắc phục trở ngại cho việc thực hiện tội phạm thì có thể được thực hiện dưới
hình thức hành động phạm tội hoặc dưới hình thức không hành động phạm tội.
Ví dụ về giúp sức về vật chất ở dạng khắc phục trở ngại cho việc thực hiện tội phạm được thực hiện dưới
hình thức hành động phạm tội: Để khắc phục trở ngại xe máy đi nhanh không cướp được tài sản, anh
Nguyễn Văn A đã dùng đinh giăng ra 1 góc đường để xe máy đi qua bi thủng lốp tạo điều kiện cho đồng bọn xông ra cướp của.
Hành vi giúp sức được thực hiện dưới dạng không hành động có thể là trường hợp của người có nghĩa vụ
pháp lí phải hành động nhưng đã cố ý không hành động và qua đó đã loại trừ trở ngại khách quan ngăn
cản việc thực hiện tội phạm của người trực tiếp thực hiện tội phạm, tạo điều kiện cho người đó có thể thực
hiện hoặc tiếp tục thực hiện tội phạm được đến cùng. Ví dụ: A là bảo vệ của công ty X và trực ca tối nhưng
khi phát hiện ra bạn đồng nghiệp với mình là B làm ca sáng đang thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của
cơ quan nhưng anh A đã không bắt giữ mà để cho anh B tiếp tục lấy trộm rồi mang về nhà. Thứ ba, hành
vi giúp sức về vật chất trong một số trường hợp, ngoài việc tác động, hỗ trợ cho người thực hành trong
việc thực hiện tội phạm còn có thể cấu thành tội phạm độc lập.
Xét về mặt chủ quan, người giúp sức: -
Nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm được thực hiện do y hỗ trợ -
Nhận thức được tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi hỗ trợ người đồng phạm cụ thể -
Thấy trước hậu quả tội phạm chung -
Mong muốn hoặc chấp nhận cho hậu quả chung xảy ra
Cho nên hành vi giúp sức có thể được thể được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp hoặc có thể được thực hiện
với lỗi cố ý gián tiếp. Ví dụ: hành vi cung cấp súng cho người thực hành giết người còn cấu thành tội tàng
trữ trái phép vũ khí quân dụng.
3. Phân biệt hành vi giúp sức với hành vi thực hành,hành vi tổ chức, hành vi xúi giục
Người giúp sức khác người thực hành ở chỗ người giúp sức không thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong CTTP.
Người giúp sức có điểm giống với người xúi giục là cùng sử dụng thủ đoạn chỉ dẫn, góp ý, khuyên bảo
nhưng người giúp sức khác người xúi giục ở vai trò khác nhau trong việc hình thành thái độ quả quyết
thực hiện tội phạm của người đồng phạm. Nếu như người xúi giục làm xuất hiện thái độ quả quyết thực
hiện tội phạm, thì giúp sức về tinh thần chỉ có vai trò củng cố thái độ quả quyết thực hiện tội phạm đã được
hình thành. Hành vi bàn bạc, góp ý của người giúp sức có thể bị nhầm lẫn với hành vi xúi giục. Người
giúp sức khác người xúi giục ở chỗ hành vi giúp sức không có tính chất quyết định trong việc thúc đẩy
người khác phạm tội. Họ chỉ “giúp” người khác đã có ý định phạm tội có thêm điều kiện thuận lợi để thực
hiện tội phạm hoặc yên tâm hơn khi thực hiện tội phạm. Ví dụ: A, B, C đều có ý đồ lẻn vào nhà D lúc nửa
đêm để trộm cắp chiếc xe máy SH. Vì trước đây anh A là kiến trúc sư thiết kế xây dựng cho nhà anh D nên
lợi dụng sự hiểu biết rõ về kết cấu ngôi nhà nên anh A đã lên kế hoạch bàn bạc với B, C về kế hoạch phá
cửa, hack hệ thống camera. Trong trường hợp này, anh A được coi là người giúp sức trong vụ án đồng
phạm về tội trộm cắp tài sản.
Hành vi tạo điều kiện cho việc thực hiện tội phạm của người giúp sức cũng có thể là hành vi của người tổ
chức, nhưng khác với người tổ chức, người giúp sức không phải là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy mà
chỉ có vai trò thứ yếu trong vụ án đồng phạm. Người tổ chức luôn luôn được coi là người có hành vi nguy
hiểm nhất trong vụ đồng phạm. Người giúp sức bao giờ cũng được áp dụng hình phạt nhẹ hơn những người đồng phạm khác.
Câu 8. “Trình bày hiểu biết của học viên về hình phạt tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự năm
2015.” PHÂN TÍCH: 1, Khái niệm:
Khái niệm hình phạt được quy định tại Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó: “Hình phạt là biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, ... nhằm tước bỏ hoặc hạn
chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó”.
Hình phạt tử hình là một loại hình phạt truyền thống, có từ lâu đời. Thuật ngữ hình phạt tử hình có tên
tiếng Anh là “death penalty” hay là “capital punishment”. Capital có nguồn gốc từ tiếng Latin là capitalis,
trong đó có gốc của từ kaput, có nghĩa là đầu. “Capital punishment” có nghĩa là hình phạt mà khi áp dụng,
người bị áp dụng sẽ bị mất đầu, tức là tước bỏ quyền sống của một người. Trong tiếng Pháp hình phạt này
có tên “peine de mort” hay còn gọi là “peine capitale”; trong tiếng Đức nó có tên gọi là“todesstrafe”14
Trong Luật hình sự Việt Nam “Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người,
các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy
định” (Điều 40 BLHS 2015). Tử hình là hình phạt chính, tước bỏ quyền sống của người bị kết án. 2, Đặc điểm:
Thứ nhất, hình phạt tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất trong hệ thống hình phạt- tước đoạt mạng sống
của người phạm tội. Hình phạt tử hình tước bỏ quyền được sống - quyền năng tự nhiên, thiêng liêng, cao
quý nhất của con người. Áp dụng tử hình đối với người phạm tội, loại bỏ hoàn toàn sự tồn tại của họ trong
đời sống xã hội vì lợi ích chung của cộng đồng.
Thứ hai, tử hình chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng được quy định trong BLHS.
Chỉ khi hành vi phạm tội gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội, người phạm tội ở vào các trường hợp được
BLHS dự liệu trước, cùng với bản án có hiệu lực của Tòa án, việc áp dụng tử hình mới có giá trị pháp lý thực tế.
Thứ ba, hình phạt tử hình không đặt ra mục đích cải tạo, giáo dục người bị kết án. Tuy nhiên, tử hình vẫn
đạt được mục đích phòng ngừa riêng của nó khi loại bỏ khả năng phạm tội mới của người bị kết án. Và
mục đích phòng ngừa chung khi có tác dụng răn đe mạnh mẽ, ngăn ngừa những cá nhân không vững vàng
trong xã hội đi vào con đường phạm tội. Xuất phát từ điểm này chúng ta có thể thấy hình phạt tử hình luôn
có tính chất không thể thay đổi. Bởi nếu ở những hình phạt khác, thì khi phát hiện có oan sai, chúng ta vẫn
có thể khắc phục được hậu quả. Nhưng người bị kết án tử hình thì sau đó dù có chứng minh được người
đó hoàn toàn vô tội thì cũng không làm cách nào để họ có thể sống lại để tiếp tục cuộc sống mà họ đáng được có.15
Thứ tư, quy định về hình phạt tử hình trong BLHS vẫn phù hợp với nguyên tắc nhân đạo vì hình phạt này
tuy tước đi quyền sống của người phạm tội nhưng để bảo vệ lợi ích của cả cộng đồng, loại trừ nguy cơ đe
14 TS Trịnh Quốc Toản, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội, Hình phạt tử hình trong Luật hình sự Việt Nam- Một số kiến nghị hoàn thiện
15 https://khoaluat.duytan.edu.vn/goc-hoc-tap/hinh-phat-tu-hinh-trong-bo-luat-hinh-su-2015-ky-i-