-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương môn lý luận nhà nước và pháp luật
Đề cương môn lý luận nhà nước và pháp luật
Lý luận nhà nước và pháp luật(GLAW1301) 1 tài liệu
Đại học Sư Phạm Huế 37 tài liệu
Đề cương môn lý luận nhà nước và pháp luật
Đề cương môn lý luận nhà nước và pháp luật
Môn: Lý luận nhà nước và pháp luật(GLAW1301) 1 tài liệu
Trường: Đại học Sư Phạm Huế 37 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 30964149 lOMoARcPSD|30964 14 9 ĐỀ CƯƠNG
LÝ LUẬN NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT CHƯƠNG 1:
1. Các học thuyết phi Mác-xít về nguồn gốc NN
Xuyên suốt các giai đoạn lịch sử, các nhà tư tưởng đã quan tâm
nghiên cứu sự hình thành các nhà nước và nhiều quan điểm khác
nhau về nguồn gốc ra đời của nhà nước. Các học thuyết có cách
lí giải khác nhau do xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác
nhau, năng lực nhận thức khác nhau, lại có sự hạn chế về hiểu
biết lịch sử cũng như cách vận hành của xã hội. Các quan điểm
về sự ra đời của nhà nước còn chịu sự chi phối của lợi ích giai
cấp, dẫn đến sai lệch và kém hoàn thiện.
- Thuyết thần học cho rằng nhà nước là do thượng đế sáng tạo
ra.Thượng đế sáng tạo ra con người, sáng tạo ra thế giới và
đồng thời sáng tạo ra nhà nước để cai quản con người. Quyền
lực nhà nước là do thượng đế ban cho để thay mặt thượng đế
cai quản xã hội mà ở đây là nhà vua – thiên tử. Điều này được
phản ánh rõ nét qua phương thức hoạt động và tổ chức của các nhà nước phong kiến.
- Thuyết gi a trưởng coi nhà nước là kết quả của sự phát triển tự
nhiên của gia đình, nhà nước có trong mọi xã hội. Trong mỗi
gia đình đều có người gia trưởng đứng đầu cai quản. Các nhà
tư tưởng cho rằng nhà nước chính là mô hình mở rộng của mỗi
gia đình, có người gia trưởng đứng đầu nắm giữ quyền lực và
kế truyền quyền lực đó.
- Thuyết khế ước xã hội cho rằng nhà nước được hình thành khi
các cộng đồng xã hội vì bảo vệ quyền tự do và lợi ích chung
của xã hội họp lại và soạn thảo nên một khế ước chung, thỏa
thuận thành lập nên nhà nước để quản lý và bảo vệ xã hội. Khi
nhà nước không hoàn thành xứ mệnh được giao phó, xâm
phạm lợi ích của cá nhân và cộng đồng, khế ước cũ có thể bị
hủy bỏ để thành lập nên khế ước mới.
- Thuyết bạo l ực cho rằng nhà nước là kết quả của chiến tranh
tranh giành lợi ích giữa các thị tộc. Thị tộc chiến thắng n ghĩ ra
một cơ quan đặc biệt để nô dịch kẻ chiến bại, đó chính là nhà nước.
Quan điểm của Chủ nghĩa Mác 2.
-Lenin về nguồn gốc của NN (
Chế độ sở hữu công trong nền sản xuất CSNT. 3 lần phân
công lao động xã hội. Sự biến đổi về cả KT lẫn XH dẫn đến
sự xuất hiện của NN) (4đ)
Theo quan điểm của chủ nghãi Mác-Lenin, nhà nước là một hiện
tượng xã hội mang tính lịch sử, nó xuất hiện một cách khách
quan, là sản phẩm của đời sống xã hội khi xã hội phát triển đến
một giai đoạn nhất định, trong xã hội xuất hiện chế độ tư hữu và
các giai cấp đối kháng. Nhà nước không tồn tại vĩnh cửu và bất
biến mà nó luôn vận động phát triển và sẽ tiêu vong khi những
điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của nó không còn nữa.
Quan điểm Mác-lenin cho rằng xã hội loài người từng trải qua
thời kì không có nhà nước, đó là thời kì chế độ cộng sản nguyên
thủy: người cổ đại sống thành từng bầy, sau đó liên kết lại tạo
nên các thị tộc,gồm những người có chung huyết thống và cùng
sinh sống tại một nơi; cao hơn là các tổ chức bào tộc, bộ lạc. Xã
hội loài người cộng sản nguyên thủy có những đặc điểm sau: Cơ
sở kinh tế là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm
lao động, các thành viên được hưởng thành quả như nhau. Xã hội
không phân chia giai cấp, không có đấu tranh giai cấp, trong thị
tộc không có kẻ giàu người nghèo, mội thành viên của thị tộc đều
có quyền bình đẳng, tự do. Quyền lực công cộng thuộc về toàn
thể thị tộc nhằm bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng. Để thực thi
quyền lực, thị tộc bầu ra và bãi miễn những người đứng đầu: tù
trưởng, tộc trưởng, thủ lĩnh quân sự, những người vô cùng có uy
tín. Những người này không có đặc quyền đặc lợi gì mà bỉnh
đẳng với tất cả các thành viên khác.
Tuy nhiên, chế độ cộng sản nguyên thủy chỉ tồn tại được trong
một khoảng thời gian. Nền kinh tế tự nhiên dần chuyển thành nền
kinh tế sản xuất, con người bắt đầu biết trồng trọt chăn nuôi. Với
sự phát triển không ngừng của công cụ lao động làm tăng năng
suất lao động, của cải trở nên dư thừa, đòi hỏi nhu cầu quản lý.
Điều này đã làm phát sinh chế độ tư hữu. Mặt khác, sự phát triển
của lực lượng sản xuất đã dẫn đến những cuộc phân công lao
động trên quy mô lớn: chăn nuôi tách khỏi trồng trọt; thủ công
nghiệp tách khỏi nông nghiệp; thương nghiệp xuất hiện. Nền
kinh tế ngày càng phát triển, của cải ngày một nhiều. Của cải
theo chế độ công hữu dần dần được chia nhỏ và chuyển thành tư
hữu, sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội từng bước xuất hiện.
Đồng thời, quy mô của các thị tộc, bộ lạc ngày một lớn hơn, các
mối quan hệ trở nên phức tạp hơn. Sự thay đổi cơ sở kinh tế cùng
cấu trúc tổ chức cộng đồng đã dẫn đến những thay đổi về cơ sở
xã hội: có sự mâu thuẫn, đấu tranh giữa người giàu và người
nghèo. Sự bình đẳng và cân bằng quyền lực bị mất đi, mâu thuẫn
gia cấp nảy sinh và ngày càng gay gắt. Tổ chức thị tộc bộ lạc
không còn đủ khả năng quản lý xã hội nữa và tan rã dần từng
bước. Khi đó, xã hội đòi hỏi một tổ chức mới xuất hiện để làm
dịu đi xung đột giữa các giai cấp, giữ cho xung đột đó nằm trong
vòng trật tự và xây dựng, quản lý lại xã hội, đó là nhà nước.
Có thể thấy rằng sự ra đời của nhà nước là do nguyên nhân kinh
tế và xã hội, chính sự biến đổi trong cơ sở kinh tế, dẫn đến những
thay đổi trong cơ sở xã hội, đặt ra nhu cầu cấp thiết hình thành
nhà nước. Nhà nước đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu giai cấp:
tổ chức và quản lý xã hội ở một trình độ cao hơn, đồng thời bảo
vệ lợi ích của giai cấp, lực lượng thống trị về kinh tế, đây là
những nhu cầu khách quan của xã hội. Mối 3.
quan hệ giữa tính giai cấp và tính xã hội của NN (3đ)
Nhà nước là hiện tượng xã hội sinh ra từ hai nhu cầu cơ bản đó là
nhu cầu tổ chức quản lý xã hội và nhu cầu bảo vệ lợi ích của giai
cấp thống trị về kinh tế, vì vậy, bản chất nhà được đánh giá trên
hai phương diện: phương diện xã hội và phương diện giai cấp.
Đây là hai thuộc tính của bản chất nhà nước, quy định những mối
liên hệ, thuộc tính tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự tồn
tại và phát triển của nhà nước.
- Tính xã hội
o Tính xã hội xuất phát từ nguồn gốc ra đời của nhà nước là
đáp ứng nhu cầu cần một tổ chức mới lập tại trật tự xã hội
thay cho tổ chức cũ, khi xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định
o Nhà nước là bộ máy tổ chức, điều hành và quản lý xã hội,
nhằm thiết lập, củng cố và giữ gìn xã hội. Nhà nước giải
quyết những vấn đề nảy sinh từ xã hội, liên quan đến lợi
ích chung của xã hội. Có thể nói, nhà nước là đại diện
chính thức của toàn xã hội, có trách nhiệm thực hiện và
bảo vệ lợi ích lâu dài của quốc gia, dân tộc và công dân;
duy trì, bảo vệ và phát huy chủ quyền, kinh tế, chính trị,
xã hội và các lĩnh vực khác.
o Mặc dù được sinh ra từ xã hội nhưng nhà nước có vị trí
đặc biệt trong xã hội, nó tựa hồ đứng trên xã hội, đại diện
cho cả xã hội để giải quyết những công việc mang tính xã
hội. Do vậy, tính xã hội là một thuộc tính khách quan của nhà nước.
- Tính giai cấp
o Nhà nước mang tính giai cấp do nó chỉ ra đời, tồn tại và
phát triển trong xã hội có giai cấp, giữa các giai cấp có sự
đối kháng và nhà nước là kết quả của sự đấu tranh giai
cấp ấy. Nhà nước do một giai cấp hay do liên minh giành
thắng lợi trong đấu tranh giai cấp nắm giữ.
o Nhà nước là bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay giai
cấp thống trị, thực hiện trấn áp xã hội
o Nhà nước là công cụ thống trị xã hội của giai cấp cầm
quyền. Thông qua nhà nước, giai thống trị nắm giữ và
thực hiện quyền lực trong xã hội, thiết lập một trật tự xã
hội và phục vụ cho lợi ích, mục đích của giai cấp mình.
Những quyền lực của giai cấp cầm quyền gồm quyền lực
về kinh tế, chính trị, tư tưởng và các quyền lực mềm khác. - Mối quan hệ
Tính xã hội và tính giai cấp là hai mặt cơ bản thống nhất thể
hiện bản chất của bất kì nhà nước nào, chúng luôn gắn bó chặt
chẽ, đan xen, mật thiết với nhau. Dù trong xã hội nào, nhà
nước cũng phải chú ý đến lợi ích chung của toàn xã hội và ở
những mức độ khác nhau bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm
quyền. Không có nhà nước thể hiện tính xã hội và ngược lại,
không có nhà nước chỉ thể hiện tính giai cấp. Theo lịch sử phát
triển của nhà nước, tính xã hội ngày một được đề cao và mở
rộng, nhà nước tăng dần vai trò và trách nhiệm đối với xã hội.
4. Trì nh bày hì nh thức của NN và các yếu tố cấu thành hì nh thức NN
Hình thức của nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà
nước và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước.
Hình thức NN gồm 3 yếu tố: Hình thức chính thể, hình thức cấu
trúc nhà nước, chế độ chính trị.
- Hình thức chính thể (cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
theo chiều ngang, cách thức và trình tự thành lập các cơ quan
tối cao của quyền lực nhà nước, xác lập mối liên hệ giữa các
cơ quan đó và với nhân dân):
o Chính thể quân chủ: quyền lực tối cao của nhà nước tập
trung toàn bộ hoặc một phần vào một cá nhân (vua,…)
theo phương thức cha truyền con nối
▪ Quân chủ tuyệt đối (quân chủ chuyên chế): nhà vua
nắm giữ quyền lực tối cao và vô hạn, bao gồm lập
pháp, hành pháp, tư pháp. Mọi quyết định nằm trong tay nhà vua
▪ Quân chủ hạn chế: nhà vua nắm giữ một phần quyền
lực tối cao của NN, bên cạnh đó có các cơ quan khác
chia sẻ quyền lực với vua như nghị viện, chính phủ,
tòa án,... Trên thực tế, nhà vua có thể chỉ nắm giữ
quyền lực trên danh nghĩa và bị hạn chế một hoặc tất
cả trong các quyền lập hành tư pháp.
quân chủ đại nghị, quân chủ nhị hợp, quân chủ đại diện đẳng cấp,…
o Chính thể cộng hòa: quyền lực cao nhất thuộc về cơ quan
đại diện của nhân dân được thành lập theo phương thức
bầu cử (quốc hội, nghị viện, ..). Cách thức, trình tự, thủ
tục … bầu cử do mỗi nhà nước quy định. Tùy theo cách bầu cử, chia ra:
▪ Cộng hòa quý tộc: quyền bầu cử thuộc về quý tộc ->
chủ yếu tồn tại trong các nhà nước chủ nô
▪ Cộng hòa dân chủ: mọi tầng lớp nhân dân có quyền
bầu cử -> tồn tại trong tất cả các kiểu nhà nước, có
thể có những dạng khác nhau
CH tổng thống, CH đại nghị, CH lưỡng tính, CH DCND
- Hình thức cấu trúc nhà nước: cách thức tổ chức quyền lực
theo các đơn vị hành chính – lãnh thổ và xác lập mối quan hệ
giữa các cấp chính quyền nhà nước với nhau, từ trung ương đến địa phương o Nhà nước đơn nhất:
▪ Chủ quyền quốc gia do chính quyền trung ương nắm giữ
▪ Địa phương là những đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền
▪ Cả nước có một hệ thống chính quyền và một hệ
thống pháp luật duy nhất
▪ Quan hệ giữa chính quyền trung ương và chính quyền
địa phương là cấp trên và cấp dưới o Nhà nước liên bang
▪ Có chủ quyền chung của liên bang và chủ quyền riêng của các bang
▪ Có sự phân chia quyền lực giữa chính quyền liên bang
và chính quyền các bang trên một hoặc cả 3 lĩnh vực lập hành tư pháp
▪ Các bang tự tổ chức chính quyền của bang mình và tự ban hành luật pháp Lưu ý:
+ Trong nhà nước đơn nhất có thể có yếu tố liên bang, trong
nhà nước liên bang có thể có yếu tố đơn nhất
+ Hình thức nhà nước Liên minh: EU
- Chế độ chính trị: Phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước
o Dân chủ: chế độ chính trị mà nhân dân có quyền tham gia
vào việc tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước,
bàn bạc, thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của nhà nước
▪ Dân chủ trực tiếp: ND tự mình thực hiện quyền lực NN
▪ Dân chủ gián tiếp (DC đại diện): ND thực hiện quyền
lực của mình thông qua các cơ quan đại diện do ND
cử ra thay mặt ND nắm giữ quyền lực NN
o Phản dân chủ: quyền tự do chính trị của nhân dân không
được thừa nhận hoặc bị hạn chế, chà đạp -> Những biến
dạng cực đoan: chế độ độc tài, chế độ phát xút, chế độ
phân biệt chủng tộc, chế độ diệt chủng □CHƯƠNG 2: Nguồn 1.
gốc, bản chất của PL (4đ)
- Nguồn gốc:
Giống như nhà nước, từ thời cổ đại, các nhà tư tưởng đã đưa ra
nhiều những quan điểm khác nhau về nguồn gốc và khái niệm
của pháp luật. Các học thuyết có cách lí giải khác nhau do
xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, năng lực
nhận thức khác nhau, lại có sự hạn chế về hiểu biết lịch sử
cũng như cách thức vận hành của xã hội. Q uan điểm thần học
cho rằng thượng đế sáng tạo ra pháp luật; quan điểm duy tâm
cho rằng pháp luật là kết quả của ý niệm đạo đức của con
người; quan điểm pháp luật tự nhiên cho rằng ở đâu có con
người, ở đó có pháp luật.
Quan điểm Mác-Lenin lại lý giải pháp luật có cùng nguồn gốc
hình thành với nhà nước, nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của
nhà nước cũng là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
Theo quan điểm này, trong xã hội cộng sản nguyên thủy, khi
chưa có nhà nước, các quan hệ xã hội được điều chỉnh dựa trên
tập quán, đạo đức, các tín điều tôn giáo…xuất phát một cách
tự nhiên, được thừa nhận và tuân theo. Khi các điều kiện cơ sở
kinh tế, xã hội thay đổi, các quan hệ xã hội trở nên phức tạp
mà các tập quán, đạo đức không đủ khả năng điều chỉnh, trật
tự xã hội rối loạn. Trong điều kiện đó, nhà nước hình thành, và
để quản lý trật tự xã hội, nhà nước xây dựng công cụ điều
chỉnh mới, chính là pháp luật.
Pháp luật được hình thành thông qua 3 con đường:
+ NN thừa nhận các quy tắc xử sự có sẵn trong xã hội: tập quán, đạo đức
+ NN thừa nhận các cách giải quyết vụ việc trong thực tế trước đó
+ NN ban hành quy tắc xử sự mới
Pháp luật xuất hiện một cách khách quan, là nhu cầu tất yếu
của nhà nước. Pháp luật là công cụ quản lý xã hội của nhà
nước, là phương tiện để giai cấp thống trị bảo vệ lợi ích của mình. - Bản chất
Theo quan điểm Mác-Lenin, pháp luật luôn gắn bó chặt chẽ
với nhà nước, nó phản ánh bản chất của nhà nước. Vì vậy,
cũng như nhà nước, pháp luật là hiện tượng vừa mang tính xã
hội vừa mang tính giai cấp. Mặt khác, bản chất pháp luật do cơ
sở kinh tế, xã hội và những điều kiện tồn tại, phát triển của nó quy định o Tính xã hội
PL là hệ thống các quy tắc xử sự chung được tạo ra với
mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội, xuất phát từ nhu
cầu của con người, thể hiện tính xã hội to lớn. Pháp luật
là công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội mang tính quy
phạm và bắt buộc chung để tổ chức và quản lý xã hội,
duy trì trật tự ổn định. Có thể nói, pháp luật là chuẩn mực
chung của xã hội, đại diện cho ý chí của toàn thể công
dân, đem lại lợi ích chung cho xã hộia o Tính giai cấp
Pháp luật do nhà nước ban hành, mà quyền lực của nhà
nước lại nằm trong tay giai cấp thống trị, vì vậy, ý chí mà
pháp luật thể hiện chủ yếu thể hiện ý chí của giai cấp
thống trị. Thông qua nhà nước, giai cấp cầm quyền tìm
mọi cách đặt ra các quy định pháp luật đem lại lợi ích và
phục vụ mục đích của giai cấp mình, hợp pháp hóa ý chí
của gia cấp mình thành ý chí nhà nước và đưa vào pháp
luật. Có thể nói, pháp luật chính là công cụ để thực hiện
sự thống trị giai cấp. Tuy nhiên, pháp luật không chỉ bảo
vệ lợi ích giai cấp cầm quyền mà ở mức độ nhất định, nó
bảo vệ lợi ích chung của taatcs cả các giai cấp khác trong xã hội.
Mối liên hệ gắn bó mật thiết. Không có PL thể hiện tính xã hội
và ngược lại, không có PL chỉ thể hiện tính giai cấp. Theo lịch
sử phát triển của nhà nước, tính xã hội ngày một được đề cao
và mở rộng, phát triển mạnh mẽ hơn.
2. Các thuộc tí nh của PL (3đ)
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước
ban hành hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện
để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo mục đích, định hướng
của nhà nước, thể hiện ý chí của nhà nước.
Trên cơ sở quan niệm trên về pháp luật, có thể thấy pháp luật
có những thuộc tính sau:
- Tính quy phạm phổ biến
o Quy phạm nghĩa là khuôn mẫu, chuẩn mực. Các quy định
của pháp luật là những khuôn mẫu, chuẩn mực chung cho các quan hệ xã hội.
o Căn cứ vào các quy định của xã hội, các cá nhân tổ chức
sẽ biết mình được làm gì, không được làm gì và phải làm
gì trong các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể như thế nào
o Phạm vi tác động của pháp luật rất rộng, nó là khuôn mẫu
ứng xử cho mọi cá nhân tổ chức trong đời sống, tác động
đến nhiều lĩnh vực trên mọi địa phương, vùng miền của đất nước
- Tính quyền lực nhà nước
o Công cụ quản lý mọi mặt đời sống xã hội của nhà nước
o Thể hiện ý chí của nhà nước
o Nhà nước đảm bảo thực hiện
- Tính hệ thống, tính thống nhất ổn định
o PL là một hệ thống các quy tắc, nguyên tắc, khái niệm pháp lý
o Giữa các quy định của pháp luật có mối liên hệ nội tại
thống nhất với nhau, tạo nên chỉnh thể thống nhất
o PL được ban hành có tính ổn định tương đối trong thời
gian dài, phù hợp với các quy luật khách quan
- Tính xác định chặt chẽ về hình thức
o Có hình thức xác định như tập quán pháp, tiền lệ pháp, VBQPPL
o Pháp luật là phải rõ ràng, có sự chuẩn xác về nội dung
bằng các điều, khoản, văn bản quy phạm pháp luật và hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật tương xứng.
PL là gì? Tại sao NN phải quản lý XH bằng PL? (Vai trò của 3.
PL trong hệ thống các công cụ quản lý xã hội?) (Nêu KN PL;
nêu vị trí vai trò của PL; nếu không có pháp luật thì điều
chỉnh các QHXH bằng cách nào?) (3đ)
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận, được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm
điều chỉnh các quan hệ xã hội, đem lại lợi ích cho xã hội, thể hiện
ý chí của nhà nước. Trong hệ thống xã hội, pháp luật đóng vai trò vô cùng quan trọng: - Đối với nhà nước
o Công cụ để nhà nước tổ chức và quản lý mọi mặt của đời sống xã hội
o Cơ sở pháp lí cho tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
o Công cụ kiểm soát quyền lực của nhà nước
o Là phương tiện mà thông qua đó giai cấp cầm quyền lãnh
đạo xã hội, bảo vệ nhà nước và giai cấp cầm quyền - Đối với xã hội
o Điều tiết và định hướng sự phát triển của các quan hệ xã hội
o Cơ sở đảm bảo an toàn trật tự xã hội, giải quyết các tranh
chấp phát sinh trong cộng đồng; đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội
o Đảm bảo và bảo vệ quyền con người; đảm bảo dân chủ,
công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội
o Vai trò giáo dục: Pháp luật tác động lên ý thức con người,
làm thay đổi nhận thức của họ, định hướng tư tưởng con
người, qua đó điều chỉnh hành vi.
o Hình thành những quan hệ mới, củng cố, mở rộng hợp tác quốc tế
Nếu không có pháp luật, nhà nước sẽ không có công cụ cụ thể
hoàn chỉnh để điều hòa các quan hệ xã hội. Quan hệ xã hội vốn
phức tạp, khi mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh, nhà nước để giải
quyết các xung đột ấy cần dùng đến những đạo đức, tập quán, tín
điều tôn giáo,… Tuy nhiên, các công cụ điều chỉnh ấy không có
sự nhất quán, thiếu tính hệ thống và mang tính chủ quan nên
không thể điều hòa mâu thuẫn một cách triệt để. Điều này sẽ gây
mất trật tự an toàn xã hội, ảnh hưởng tới lợi lợi ích riêng của
từng cá nhân, tổ chức và lợi ích chung của toàn xã hội. Vì vậy,
vai trò của pháp luật trong việc quản lý xã hội là vô cùng quan
trọng, thiết yếu và không thể bác bỏ.
4. Hì nh thức và nguồn của PL
- Hình thức là phương thức thể hiện và tồn tại của pháp luật
o Hình thức bên trong là hình thức cấu trúc của pháp luật
▪ Quy phạm pháp luật là tể bào của hệ thống pháp luật
▪ Chế định pháp luật là tập hợp một nhóm quy phạm PL
điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có cùng tính
chất, cùng loại trong cùng 1 ngành luật
VD: chế định hợp đồng, chế định tài sản, chế định thừa kế
▪ Ngành luật là tập hợp những quy phạm PL điều chỉnh
một loại quan hệ xã hội theo những phương thức
điều chỉnh nhất định. Pháp luật nước ta hiện nay được chia làm 11 ngành
VD: ngành luật dân sự; ngành luật thương mại
▪ Hệ thống pháp luật là tổng hợp tất cả các QPPL có
mỗi liên hệ nội tại, thống nhất với nhau, được phân
định thành các chế định, ngành luật, được thể hiện
trong các văn bản QPPL do NN ban hành
VD: hệ thống PL VN, hệ thống PL lục địa châu Âu
o Hình thức bên ngoài (nguồn PL) là phương thức thể hiện
và tồn tại ra bên ngoài của PL
▪ Tập quán pháp là những tập quán được NN thừa nhận và nâng lên thành PL
▪ Tiền lệ pháp là những bản án, quyết định của chủ thể
có thẩm quyền khi giải quyết các vụ việc cụ thể,
được nhà nước thừa nhận thành khuôn mẫu để giải
quyết các vụ việc tương tự Hiện nay VN có 16 án lệ
▪ Văn bả n Q PPL là V B có c hưa các Q PPL đư ợc các chủ
thể có thẩm quyền ban hành theo trình tự, thủ tục,
hình thức do pháp luật quy định
- Nguồn PL là tất cả các căn cứ được chủ thể có thẩm quyền sử
dụng để xây dựng, ban hành và giải thích pháp luật cũng
như áp dụng pháp luật vào các tình huống pháp lý xảy ra trong thực tế
o Nguồn ND là xuất xứ, căn nguyên của pháp luật bởi các
chủ thể có thẩm quyền dựa vào đó để xây dựng, ban hành
và giải thích pháp luật ▪
Đường lối, chính sách của lực lượng cầm quyền
(ĐCSVN): chỉ ra các mục tiêu, phương hướng phát
triển đất nước và cách thức thực hiện, từ đó NN thể
chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện trong thực tế.
▪ Các nguyên tắc chung của PL
▪ Nhu cầu quản lý kinh tế - xã hội của đất nước
▪ Các tư tưởng, học thuyết pháp lý: tư tưởng của CN
Mac-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh,…
▪ Các điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài
▪ Các quan niệm, chuẩn mực đạo đức xã hội; tín điều tôn giáo
o Nguồn hình thức là phương thức tồn tại c ủa các quy phạm
pháp luật trong thực tế, hay là nơi chứa đựng, cung cấp
các quy phạm pháp luật, là căn cứ để áp dụng dụng pháp luật vào thực tế
▪ Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn chủ yếu ▪ Tập quán pháp ▪ Tiền lệ pháp
▪ Các nguyên tắc pháp luật ▪ Chính sách pháp luật ▪ Hợp đồng
▪ Các nguồn pháp luật khác
□CHƯƠNG 3: Khái niệm QPPL? Cấu trúc QPPL?
Quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung, cho nhà nước
ban hành và đảm bảo thực hiện, với mục đích điều chỉnh các quan hệ
xã hội theo định hướng và mục đích nhất định. Quy phạm xã hội gồm:
QPPL, QP đạo đức, QP tôn giáo, QP tập quán, QP của các tổ chức chính trị xã hội.
Quy phạm pháp luật gồm 3 bộ phận cấu thành: Giả định, quy định, chế tài
- Giả định: là bộ phận cảu QPPL nêu lên những tình huống, điều
kiện, hoàn cảnh có thể xảy ra trong đời sóng xã hội mà QPPL
sẽ tác động đối với những chủ thể nhất định. Nói cách khác,
phần giả định trả lời cho câu hỏi Ai? Khi nào? Điều kiện hoàn cảnh gì?
Giả định là bộ phận không thể thiếu của QPPL. Những chủ
thể, điều kiện được nêu ra rất đa dạng phong phú vì nó thể
hiện phạm vi của QPPL, tuy nhiên, nó cần được cụ thể, rõ
ràng, chính xác, sát với tình hình thực tế, không được mập mờ, khó hiểu.
Giả định của QPPL có thể giản đơn hoặc phức tạp; có thể được
nêu theo cách liệt kê hoặc loại trừ.
- Quy định: nêu lên những cách xử sự mà chủ thể được, không
được hoặc phải thực hiện khhi gặp tình huống nêu ở phần giả
định. Quy định là phần cốt lõi của QPPL, nó thể hiện ý chí của
nhà nước đối với chủ thể, đưa ra những chỉ dẫn có tính chất
mệnh lệnh mà chủ thể phải thực hiện trong tình huống được nêu ra.
Quy định cần chính xác, chặt chẽ, rõ ràng.
Quy định thường chỉ ra các quyền và nghĩa vụ của chủ thể.
Quy định dứt khoát đưa ra cho chủ thể một cách xử sự duy
nhất. Quy định không dứt khoát đưa ra một trong các cách xử
sự cho chủ thể lựa chọn, hoặc cho phép chủ thể tự lựa chọn
hay thỏa thuận cách xử sự.
- Chế tài: quy định các biện pháp cưỡng chế mang tính chất trừng
phạt mà nhà nước dự kiến có thể áp dụng với chủ thể trong
trường hợp chủ thể không thực hiện, thực hiện không đúng
hoặc không đầy đủ, thực hiện trái với quy định của QPPL. Trả
lời câu hỏi Hậu quả sẽ như thế nào khi vi phạm?
Chế tài thể hiện tính đảm bảo thực hiện của QPPL, biện pháp
cưỡng chế trong chế tài phải tương xứng với vi phạm, có tính
răn đe, đồng thời có tính giáo dục.
Chế tài cố định nêu ra một biện pháp cưỡng chế cụ thể đối với
chủ thể vi phạm. Chế tài không cố định đưa ra nhiều biện pháp
tác động tương ứng với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và mức độ vi phạm. Lưu ý:
o M ột điề u luật có thể tr ình bà y 1 Q PPL hoặc nhiề u QPPL
o Không phải QPPL nào cũng có đủ 3 bộ phận cấu thành.
QPPL có thể chỉ gồm giả định và quy định; giả định và chế tài; quy định
o Khi trình bày 1 QPPL không nhất thiết phải đảm bảo đúng
trật tự GĐ-QĐ-CT mà các bộ phận có thể đảo lộn vị trí hoặc trình bày đan xen.
□CHƯƠNG 4: Khái niệm QHPL? Cấu thành QHPL?
Quan hệ pháp luật là gì
QHXH là quan hệ giữa người với người trong cuộc sống, nó xuất
hiện khách quan trong đời sống xã hội. Những QHXH có mức độ
phức tạp nhất định, vậy nên nó cần được điều chỉnh, đảm bảo phát
triển theo chiều hướng nhất định, giảm bớt xung đột, duy trì sự ổn
định của xã hội. Nhà nước coi pháp luật là công cụ điều chỉnh các
QHXH này theo định hướng của NN, đảm bảo lợi ích của xã hội đồng
thời thể hiện ý chí của NN.
Có thể nói, quan hệ pháp luật là những quan hệ xã hội được pháp
luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia thực hiện quyền và nghĩa vụ do PL quy định
Cấu thành của QHPL:
- Chủ thể QHPL là các bên tham gia vào QHPL, đáp ứng được
năng lực chủ thể. Năng lực chủ thể là các điều kiện mà PL quy
định đối với các chủ thể tham gia vào QHPL, ứng với mỗi QHPL
o Năng lực pháp luật là khả năng của chủ thể có quyền và
nghĩa vụ do NN quy định. Đây là khả năng mà PL quy
định đối với các chủ thể, là điều kiện cần khi một chủ thể
muốn tham gia vào QHPL. Năng lực pháp luật có tính thụ
động, phụ thuộc vào ý chí của nhà nước, chủ thể không thể tác động vào.
o Năng lực hành vi là khả năng được thừa nhận của các chủ
thể có thể xác lập và thực hiện các quyền và nghĩa vụ
pháp lí. Khả năng này phụ thuộc vào độ tuổi, khả năng
nhận thức và tình trạng sức khỏe của chủ thể. Năng lực
hành vi là điều kiện đủ để chủ thể được tham gia vào một quan hệ PL o Các loại chủ thể:
▪ Cá nhân: công dân nước sở tại, công dân nước ngoài,
người không quốc tịch. Đối với công dân nước sở
tại, năng lực pháp luật của của người đó xuất hiện kể
từ khi sinh ra và chỉ mất đi khi người đó chết; năng
lực hành vi thường xuất hiện muộn hơn năng lực PL
khi chủ thể đã đạt đến độ tuổi nhất định hay đáp ứng
các điều kiện về sức khỏe, tâm lý. ▪ Tổ chức:
Đối với pháp nhân, năng lực chủ thể của nó xuất
hiện và mất đi khi nó được thành lập hợp pháp và giải thể.
Đối với tổ chức không phải pháp nhân, được tham
gia vào một số QHPL nhưng hạn chế. - Nội dung:
Khi tham gia vào quan hệ pháp luật, các chủ thể phải tuân theo
cách xử sự mà PL quy định, được gọi là các quyền và nghĩa vụ
của chủ thể. Có thể nói nội dung của QHPL là quyền và nghĩa
vụ của chủ thể khi tham gia QHPL.
Quyền chủ thể là khả năng của chủ thể được xử sự theo những
cách thức nhất định mà pháp luật cho phép, bao gồm 3 khả năng:
o Tự xử trong phạm vi PL quy định
o Yêu cầu các chủ thể khác thực hiện nghĩa vụ pháp lý có liên quan
o Được các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ lợi ích của mình
Nghĩa vụ chủ thể là cách xử sự mà chủ thể buộc phải thực hiện
theo quy định của PL nhằm đáp ứng quyền của chủ thể khác, bao gồm:
o Tiến hành một số hoạt động nhất định
o Kiềm chế không thực hiện một số hoạt động nhất định
o Chịu trách nhiệm pháp lí
- Khách thể là những yếu tố làm cho các bên chủ thể có QHPL
với nhau. VD: quyền sử dụng tài sản, tài sản thừa kế, lợi ích của chủ thể,…
□CHƯƠNG 5: Hệ thống hóa PL? (chính thức và không chính thức)
Hệ thống hóa pháp luật là hoạt động tập hợp, sắp xếp các quy
định pháp luật hoặc các nguồn pháp luật mà chủ yếu là các VBQPPL
theo những trật tự nhất định. Từ hệ thống các nguồn pháp luật, người
ta tập hợp, sắp xếp thành những hệ thống nhỏ hơn phục vụ mục đích
nghiên cứu, sử dụng, áp dụng pháp luật trong thực tế.
Hệ thống hóa pháp luật góp phần xây dựng và hoàn thiện hệ
thống pháp luật, giúp hệ thống PL trở nên hoàn chỉnh, thống nhất hơn,
khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn trong hệ thống các
QPPL, từng bước làm cho pháp luật đáp ứng được những đòi hỏi của
hệ thống xã hội và đạt hiệu quả cao hơn. Trong thực hiện và áp dụng
pháp luật, các chủ thể dễ dàng tìm kiếm, tra cứu, lựa chọn QPPL hơn,
đồng thời có nhận thức đúng đắn, chính xác hơn về PL.
- Hệ thống hóa pháp luật chính thức (pháp điển hóa):
Là hoạt động của chủ thể có thẩm quyền nhằm tập hợp các quy
định, các nguồn của pháp luật hiện hành, sau đó chỉnh sửa bổ
dung thêm nếu cần thiết, sắp xếp lại một cách khoa học, hoàn
chỉnh và thống nhất, tạo thành văn bản QPPL mới hoặc bộ
pháp điển có hiệu lực pháp lí. PĐH đòi hỏi tuân theo những
nguyên tắc nhất định, phù hợp với yêu cầu của kĩ thuật lập
pháp, khoa học, khách quan.
Có 2 phương thTéứlécchaP
rg éĐparHTuy?t Nguy?n (nttt281997@gmail.com)