



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61554836 Triết học Mác – Lênin 10 câu 6 điểm
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học? ●
Khái niệm: theo Ăng ghen “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là
triết học hiện đại là vấn đề qhe giữa tư duy và tồn tại” ●
Nội dung của vđ CB của triết học gồm có 2 mặt: -
Mặt thứ nhất: trả lời câu hỏi giữa vc và ý thức cái nào có trc cái nào có sau o
CNDV: cho rằng vật chất có trc quy định ý thức o CNDT: cho rằng ý thức
có trc ý thức quyết định vật chất o
Nhà triết học nhị nguyên: cho rằng ý thức và vc cùng tồn tại ko nằm trg quan hệ quyết định nhau -
Mặt thứ hai: trả lời cho câu hỏi con người có nhận thức đc thế giới hay ko o
Các nhà triết học khả tri: cho rằng con người nhận thức đc
o Các nhà triết học bất khả tri: cho rảng con người ko nhận thức đc thế giới hoặc chỉ
nhận thức đc bề ngoài mà ko biết đc bản chất. ●
Ý nghĩa của vđ cb của triết học: -
Giai quyết vđ cb của triết học là cơ sở để giải quyết các vấn đề khác của triết học -
Giai quyết vđ cb của triết học còn là tiêu chí khách quan phân chia các trường
phái triết học lớn trong lịch sử ●
MQH vc và ý thức là vấn đề CB của triết học bởi vì:
- Trong thế giới có nhiều htg khác nhau MQH giữa vc và ý thức bao trùm lên toàn bộ thế giới
- Quyết định MQH này là cơ sở nền tảng để giải quyết nhg vấn đề còn lại củatriết học
- Giải quyết MQH này là cơ sở để phân định lập trường tư tưởng thế giới quan của
các nhà triết học cx như học thuyết của họ lOMoAR cPSD| 61554836
- Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết MQH này Câu 2.
Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử? Chủ quan:
● Điều kiện Kinh tế- XH:
- Chủ nghĩa Mác được ra đời những năm 40 thế kỷ 19. Đây là thời kỳ phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa ở các nước Tây Âu phát triển mạnh mẽ.
⇨ Mâu thuẫn sâu sắc giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất ( tính xã hội hóa
ngày càng cao của lực lượng sản xuất và tính cá nhân của quan hệ SX tư bản chủ nghĩa)
⇨ Mâu thuẫn xã hội bộc lộ càng rõ rệt, hàng loạt cuộc đấu tranh giai cấp công nhân nổ ra khắp Châu Âu.
⇨ Giai cấp vô sản trở thành lực lượng tiên phong trong công cuộc đấu tranh cho nền
dân chủ công bằng và tiến bộ XH
- Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản được soi sáng bằng lý luận khoa học, CN Mác ra đời
đã đáp ứng yêu cầu đó.
( Những kiến thức để hiểu: mục tiêu là giải phóng giai cấp công nhân khỏi áp bức dựa vào những tiền đề
lý luận- lý thuyết đã có trước: tiền đề khoa học tự nhiên) ●
Tiền đề lý luận:
- Triết học cổ điển Đức đại biểu là Heghen và Phơ-bách: Mác đã kế thừa hệ thống triết
học của Heghen trên cơ sở gạt bỏ các yếu tố duy tâm thần bí, đồng thời kế thừa quan
niệm duy vật trong triết học của Phobach để xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng.
( CĐ Đức có 2 cái: hệ thống triết Heghen; quan điểm duy vật Phơ bach)
- Kinh tế chính trị cổ điển Anh ( Smit, Ricacdo) : đã kế thừa những yếu tố khoa học trong
lý luận về kinh tế, góp phần tích cực hình thành quan niệm duy vật CN Mác
- CN XH không tưởng Pháp ( Xanh Ximong, Phurie) đã kế thừa tư tưởng nhân đạo trong
lý thuyết của Xanh Ximong, Phurie trở thành tiền đề lý luận quan trọng cho sự ra đời
của lý luận Khoa học về CNXH trong CN Mác. ● Tiên đề KHTN:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: là cơ sở KHTN khẳng định rằng các
dạng vật chất tồn tại trong thế giới đều có mối liên hệ với nhau có thể chuyển hóa cho nhau
- Học thuyết tế bào là cơ sở KHTN chứng minh rằng thế giới TV và ĐV có chung nguồn
gốc và hình thái đó là tế bào.
- Học thuyết tiến hóa cả Dacuyn là cơ sở KHTN CM giữa các loài k phải là bất biến mà
đều được sinh ra từ các loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên.
Chủ quan: Mác, Ăng Ghen lOMoAR cPSD| 61554836
- Có khả năng tổng kết và tiếp nối lịch sử văn minh nhân loại.
- Có bộ óc thiên tài và trái tim nhân hậu đấu tranh cho giai cấp công nhân.
Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa? ●
Quan niệm trc Mác về vc:
- thời kỳ cổ đại: KH chưa phát triển nhận thức con người còn hạn chế, nhận thức một
cách trực quan, cảm tính
⇨ đồng nhất vật chất vs nc lửa kk và “nguyên tử”
- TK 17 18: nền khoa học tự nhiên, thực nghiệm ở châu âu có sự phát triển mạnh mẽ.
Đặc biệt là trên lĩnh vực vật lý học với phát minh của Niu Ton, phương pháp nghiên
cứu ở trong vật lý đã xâm nhập ảnh hưởng rất lớn vào trong triết học. ⇨ Mọi sự phân biệt về chất bị
⇨ Xem nhẹ và đều được quy giải chỉ sự khác nhau về lượng, đề cao vai trò của khối lượng
⇨ Đồng nhất vật chất vs khối lượng ●
Đn nghĩa vc của Lenin
“ Vc là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho con
người trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
ko lệ thuộc vào cảm giác” ●
Phân tích định nghĩa
- Vc là một phạm trù triết học là vc đc nhận thức dưới góc độ triết học chứ ko phải của
các KH cụ thể. Hơn nữa đây là nhận thức dưới hình thư phạm trù nghĩa là chỉ ra các
đặc trưng, những thuộc tính căn bản phổ biến của vc
- Vc chỉ thực tại khách quan là tất cả những j bên ngoài độc lập yws thức con người
dùcon người nhận thức đc hay chưa nhận thức đc => thuộc tính khách quan
- Vc là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên các giác
quan của con người; ý thức của con người là sự phản ánh đối vs vc, còn vc là cái đc ý
thức phản ánh => thuộc tính phản ánh ● Ý nghĩa:
- Giải quyết triệt để hai mặt của vấn đề cb của triết học trên lập trường DVBC và khả tri ( vc có trc)
- Khắc phục đc hạn chế trg quan niệm về vc của CNDV siêu hình
- Cung cấp căn cứ nhận thức về khoa học để xd những j là vc và ko là vc, tạo lập cơ sở
lý luận cho vc xd quan điểm duy vật về lịch sử, khắc phục đc những hạn chế duy tâm trg quan niệm về XH lOMoAR cPSD| 61554836
- Định hướng cho các nhà khoa học TN trong việc tìm kiếm khám phá ra những dạng vật chất mới.
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất? ● Đn nghĩa:
- “ Vc là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đc đem lại cho con
người trong cảm giác, đc cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
ko lệ thuộc vào cảm giác”
- KN vận động: là 1 sự biến đổi nói chung tức là mọi sự biến đổi từ đơn giản đến phức tạp diễn ra trg TG. ●
5 Hình thức cb của vđ
- Vđ cơ học: sự di chuyển của các vật thể trg ko gian. VD: con người chạy, nhảy.
- Vđ vật lý: là sự vđ của các ptu, các hạt cơ bản, vđ điện tử, các quá trình nhiệt điện…
VD: sự di chuyển của các hạt electron ở vỏ nguyên tử.
- Vđ hóa học: là sự biến đổi của vc, hợp chất trg quá trình hóa hợp và phân giải. VD: sự
oxy hóa của sắt khi để một thời gian trong không khí.
- Vđ sinh vật: là sự biến đổi gen, trao đổi chất giữa cơ thể SV với MT. VD: sự hô hấp của cây
- Vđ XH sự thay thế các hình thái KTXH: Từ nhà nước phong kiến chuyển sang XHCN ●
Đứng im là một hình thức vận động đặc biệt:
- Đó là sự vđ trg trạng thái cân bằng ổn định trg sự vật.
- Đứng im chỉ sảy ra trg 1 quan hệ xđ và 1 hình thức vđ cđ.
⇨ Do đó đứng im là 1 tương đối tạm thời, còn vđ là tuyệt đối ●
Vđ là phương thức tồn tại của vc
- Ở đâu có vc thì ở đó có vđ, ko có vc thì ko có vđ
- Tất cả các vc trg thế giới đều biểu hiện sự tồn tại của mik qua vđ
- Nguồn gốc của sự vật nằm trg chính bản thân sự vật tức là quá trình tự thân vận động
- Vđ ko tự nhiên sra ko tự nhiên mất đi mà nó tồn tại vĩnh viễn.
Câu 5. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc và bản chất của ý thức? ●
Nguồn gốc ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên: o KN ý thức: là thuộc tính một dạng vật chất có tổ chức cao nhất là bộ óc người. lOMoAR cPSD| 61554836
= >bộ não người và sự phản ánh thế giới khach quan vào trong bộ não con người
chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
o KN phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vc này ở dạng vc khác trg
quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa chúng
- 3 hình thức phản ánh o PA lý hóa đặc trưng cho vc vô sinh
o PA sinh vật đặc trưng cho giới thiệu tự nhiên hữu sinh. 3 trình độ cơ bản:tính
kích thích, tính cảm ứng và tâm lý động vật
o PA ý thức: đặc trưng riêng ở con người. YT là sự phản ánh của 1 dạng vc có tổ
chức cao, đó là bộ não người, YT phản ánh TG vào não người một cách năng
động sáng tạo => Bộ não con người cùng thế giới vc tác động vào não người
=> Đó là nguồn gốc tự nhiên của YT ●
Nguồn gốc XH: có nhiều yếu tố cấu thành nguồn gốc xã hội của ý thức trong đó cơ
bản và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ:
- Thông qua quá trình lđ sản xuất bộ não người ngày càng hoàn thiện khả năng phản ánh của bộ não.
o Lao động giúp giải phóng hai chi trước để thực hiện động tác tinh vi hơn, tăng
khả năng sáng tạo và sử dụng công cụ lao động của con người
o Sử dụng công cụ lđ làm con người kiếm được nhiều thức ăn, nâng cao dinh
dưỡng giúp phát triển não bộ về mặt sinh học
o Qua lđ con người tương tác nhiều với thế giới khách quan.
- Thông qua quá trình lao động ngôn ngữ đc hình thành:
o ngôn ngữ là phương tiện để truyền đạt thông tin và lưu giữ thông tin.
o Đặc biệt ngôn ngữ có khả năng hệ thống hóa , khái quát các tri thức của con
người. Nếu ko có ngôn ngữ thì ko có YT
o Ngôn ngữ giúp con người trao đổi kinh nghiệm trong hđ sống.
=> Quá trình lđ sản xuất là nguồn gốc qqd sự hình thành ý thức - nguồn gốc XH của ý thức ● Bản chất YT
- YT là sự phản ánh có tính chất năng động sáng tạo.
o Trên cơ sở những cái đã có trc con người suy luận ra tri thức ms như các giả
thuyết, dự báo khoa học.
o YTphán ánh thế giới khách quan không rập khuôn mà trên cơ sở tiếp thu, xử
lý thông tin có chọn lọc.
o Phản ánh ý thức không dừng lại ở vẻ ngoài mà còn khái quát được bản chất,
quy luật của sự vật, hiện tượng.
- YT là hình ảnh chủ quan về TG khách quan vì hình ảnh của ý thức phụ thuộc vào trình
độ và nhận thức của chủ thể chịu tác động bởi các yếu tố như tâm tư tình cảm nhu cầu tri thức
- YT là 1 hiện tượng XH mang bản chất XH: lOMoAR cPSD| 61554836
o Sự ra đời và phát triển ý thưc gắn liền với hđ thực tiễn của con người chịu sự
chi phối của các quy luật TN XH. o YT được quy định bởi nhu cầu giao tiếp
xã hội và các điều kiện sinh hoạt XH.
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? ● Khái niệm: -
Mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. -
MLH phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các MLH của các SV.htg của thế
giới đồng thời cũng dùng để chỉ các mlh tồn tại ở nhiều sv, htg của tgioi trong đó
những mlh phổ biến nhất là những mlh tồn tại ở mọi sv, htg của thế giới. Đó là mlh
giữa: các mặt đối lập, chất và lượng, kđ và phủ định, cái chung và cái riêng. ● Tính chất của các mlh -
Tính khách quan: là tính vốn có của mọi sự vật hiện tượng ko phụ thuộc và ý
muốn con người, con người chỉ nhận thức và vận dụng các mlh đó trong hđ thực tiễn của mình.
VD: Sự phụ thuộc cơ thể SV vào MT, MT thay đổi cơ thể SV cx thay đổi để thích
ứng với mt, mlh đó không ai tạo ra mà là tính vốn có của thế giới vật chất. -
Tính phổ biến : tất cả sv đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên hệ vs nhau trg mọi
lĩnh vực tự nhiên XH, tư duy, ý thức con người.
VD: trong tư duy luôn có lớp 1-2-3-4-5… -
Tính đa dạng phong phú: các sv, hiện tượng đa dạng phong phú trên các MLH
của các sv, hiện tượng, các mặt của sv đc thể hiện ở MLH trg-ngoài, MLH tất yếu- ngẫu nhiên…
⇨ mlh của mỗi sv, htg trong mỗi lĩnh vực khác nhau có đặc điểm, vị trí, vai trò khác nhau.
VD: các loài chim và cá đều có những mlh khác nhau với nước: cá sống thường
xuyên trong nước còn chim và thú không thể sống thường xuyên trong nước chúng
cần nước để uống để duy trì sự sống. lOMoAR cPSD| 61554836 ●
Y nghĩa phương pháp luận của nguyên lý: -
Quan điểm toàn diện đòi hỏi cta phải nhận thức SV phải xem xét SV trong mlh
biện chứng qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt chính của sv và
trong sự tác động qua lại của sv đó với sv khác.
⇨ trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiến con người phải tôn trọng quan
điểm toàn diện, phải tránh cách xem xét phiến diện.
VD: Để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh”, một mặt, chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta; mặt khác, phải biết
tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng quốc tế hóa mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội và toàn cầu hóa kinh tế đưa lại. -
Quan điểm lịch sử cụ thể: chúng ta phải xem xét SV, htg phải xác định được vị
trí, vai trò của từng mối liên hệ trong những không gian, thời gian nhất định.
VD: Vì vậy để xác định đúng đường lối, chủ trương của từng giai đoạn cách mạng,
của từng thời kỳ xây dựng đất nước, bao giờ Đảng ta cũng phân tích tình hình cụ thể
của đất nước ta cũng như bối cảnh lịch sử quốc tế diễn ra trong từng giai đoạn và
từng thời kỳ đó và trong khi thực hiện đường lối, chủ trương, Đảng ta cũng bổ sung
và điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến của hoàn cảnh cụ thể.
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng
nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? ●
Khái niệm về sự phát triển: - Quan điểm siêu hình: o
Xem sự phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về lượng không có sự thay đổi về chất của sự vật o
Đồng thời cũng xem sự phát triển là quá thì trình tiến lên liên tục không phải
qua những bước quanh co phức tạp. -
Quan điểm biện chứng : khái niệm phát triển dung để chỉ quá trình vận động
của sv theo khuynh hướng đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn hiện hơn ● Các tính chất
cơ bản của phát triển: lOMoAR cPSD| 61554836 -
Tính khách quan: biểu hiện trg nguồn gốc của sự vđ và pt. Đó là quá trình bắt
nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn bên
trong của sự vật hiện tượng
VD: em bé trong bụng mẹ theo thời gian sẽ phát triển từ phôi thai thành hình dáng
con người đó là thuộc tính vốn có. -
Tính phổ biến: : thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực TN,
XH, tư duy; trg tất cả mọi sv hiện tượng và trg mọi quá trình, giai đoạn của sự vật hiện tượng đó.
VD: trong giới tự nhiên: đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến hữu cơ; từ
vật chât chưa có năng lực sự sống đến sự phát sinh các cơ thể sống và tiến hoá dần
lên các cơ thể có cơ cấu sự sống phức tạp hơn - sự tiến hoá của các giống loài làm
phát sinh các giống loài thực vật và động vật mới đến mức có thể làm phát sinh loài
người với các hình thức tổ chức xã hội từ đơn giản đến trình độ tổ chức cao hơn;
cùng với quá trình đó cũng là quá trình không ngừng phát triển nhận thức của con
người từ thấp đến cao... -
Tính đa dạng phong phú: Mỗi sự vật hiện tượng có quá trình phát triển khác
nhau. Tồn tại ở thời gian ko gian khác nhau, sv sẽ phát triển khác nhau
VD: Cây cối tùy theo giai đoạn khác nhau sẽ có sự phát triển khác nhau. Giai đoạn
đầu tiên sẽ phát triển rễ cây thân cây giai đoạn sau sẽ ra hoa, tạo quả. -
Tính kế thừa: bao giờ cũng dựa trên nền tảng cơ cở đã có từ trc.
VD: nước ta đang phát triển xã hội một phần dựa trên đường lối trước đó. ●
Ý nghĩa phương pháp luận: -
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến,
đối lập vs sự phát triển, đổi mới trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
VD: xã hội đã gạt bỏ tư tưởng trọng nam khinh nữ của thời phong kiến, giúp xã hội
công bằng và phát triển hơn. -
Quan điểm phát triển đòi hỏi nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trg thực
tiễn . Một mặt, cần phải đặt sv, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó; mặt
khác con đường phát triển là một quá trình biện chứng , cần phải có quan điểm lịch
sử- cụ thể trg việc nhận thức và giải quyết các vấn đề của thực tế. lOMoAR cPSD| 61554836
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? ● Khái niệm -
Cái riêng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật hiện tượng hay một
quá trình riêng lẻ nhất định. -
Cái chung là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
chungko những có ở một kết cấu vật chất nhất điịnh mà còn đc lặp lại trg nhiều sv
hiện tượng riêng lẻ khác -
Cái đơn nhất là một phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt ,nhữngthuộc
tính.. chỉ tồn tại ở 1 sv,hiện tượng nào đó mà ko tồn tại ở sv hiện tượng khác. ●
MQH biện chứng giữa cái chung cái riêng -
Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trg cái riêng, thong qua cái riêng mà biểu hiện
sự tồn tại của mình. Không có cái chung thuần túy nằm ngoài cái riêng.
Ví dụ, cái chung “thủ đô” chỉ tồn tại thông qua từng thủ đô cụ thể như Hà Nội,
Phnôm-pênh, Viêng-chăn, v.v. -
Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ vs cái chung, ko có cái riêng nào
tồn tại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung.
Ví dụ, trong một lớp học có 30 sinh viên, mỗi sinh viên coi như “một cái riêng”; 30
sinh viên này (30 cái riêng) liên hệ với nhau và sẽ đưa đến những điểm chung: đồng
hương ,đồng, đều là con người, đều là sinh viên, v.v. -
Cái riêng là toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung cái
riêng còn có cái đơn nhất.
VD: Na là kim loại hoạt động mạnh nhất: Na là cái riêng, KL là cái chung, kim loại
hđ mạnh nhất là cái đơn nhất. -
Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính, những MLH
ổn định tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy cái chung là cái gắn liền
với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
VD: cái chung của thủ đô là thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của một
quốc gia”. Nhưng, từng thủ đô cụ thể còn có nhiều nét riêng khác về diện tích, dân
số, vị trí địa lý, v.v Nhưng rõ ràng, thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá
của một quốc gia dân tộc” sâu sắc hơn, nó phản ánh được bản chất sâu xa, ổn định, lOMoAR cPSD| 61554836
bền vững của thủ đô, những thuộc tính về dân số, vị trí, diện tích, v.v không nói lên
được bản chất của thủ đô. -
Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trg quá trình phát triển của sự vật o
Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của việc cái mới ra đời thay thế cái cũ o
Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là quá trình cái cũ, lỗi thời bị phủ định ●
Ý nghĩa phương pháp luận -
Muốn biết đc cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những
sự vật hiện tượng riêng lẻ. Bởi cái chung nằm trg cái riêng, ko có cái chung nào
thuần túy nằm ngoài cái riêng.
VD: để nghiên cứu ra tính chất chung của KL con người cần nghiên cứu rất nhiều
KL cụ thể từ đó tìm ra những tính chất giống nhau để tạo thành tính chất chung. -
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trg hoạt động thực tiễn phải
dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng . Mặt khác phải cụ thể hóa cái chung trg mỗi hoàn cảnh cụ thể -
Trg hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần chủ động
tác động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực.
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? ● Khái niệm: -
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trg một sv
hoặc giữa các sv vs nhau gây ra một biến đổi nhất định nào đó. -
Kết quả là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trg sv
hoặc giữa các sự vật vs nhau gây ra -
Phân biệt nguyên nhân vs nguyên cớ, điều kiện; kết quả vs hậu quả o
Nguyên cớ là những sv hiện tượng xuất hiện đồng thời vs nguyên nhân, nhưng
nó chỉ là quan hệ bề ngoài , ngẫu nhiên chứ ko sra kết quả lOMoAR cPSD| 61554836 o
Điều kiện là những sự vật hiện tượng gắn liền vs nguyên nhân, tác động vào
nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều kiện ko trực tiếp sinh ra kết quả o
Cả kết quả và hậu quả đều do nguyên nhân sra. Nhưng, những j có lợi cho con
người thì gọi là kết quả, có hại cho con người là hậu quả ● Tính chất MLH nhân quả -
Tính khách quan: MLH nhân quả là cái vốn có của bản thân sv, ko phụ thuộc vào ý thức con người -
Tính phổ biến: mọi sv hiện tượng trg tự nhiên xã hội đều có nguyên nhân nhất
định gây ra, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã đc nhận thức hay chưa mà thôi -
Tính tất yếu: 1 nguyên nhân nhất định, trg đk hoàn cảnh nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng vs nó. ●
MQH biện chứng giữ nguyên nhân và kết quả: -
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có trước kết quả.
VD: Do trời mưa nên cây cối tươi tốt hơn. Trời mưa là nguyên nhân có trước, cây
cối tươi tốt hơn là kết quả nhận thấy được sau khi trời mưa. -
Trong thực tế MQH nhân quả diễn ra rất phức tạp: o Một nguyên nhân có
thể sinh ra nhiều kết quả.
ví dụ: gạo và nước đun sôi có thể thành cơm, cháo, v.v phụ thuộc vào nhiệt độ, mức
nước, v.v. o Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
ví dụ: sức khoẻ của chúng ta tốt do luyện tập thể dục, do ăn uống điều độ, do chăm
sóc y tế tốt v.v chứ không chỉ một nguyên nhân nào. -
Kết quả sau khi được hoàn thành tác đông ngược lại nguyên nhân đã sinh ra nó
theo hai hướng: thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân ( tích cực) hoặc cản trở sự
vận động của nguyên nhân ( tiêu cực)
Ví dụ, nghèo đói, thất học làm gia tăng dân số, đến lượt nó, gia tăng dân số lại làm
tăng nghèo đói, thất học, v.v. lOMoAR cPSD| 61554836 -
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau: có sự vật htg nào đó trong
mối qh này là nguyên nhân nhưng trong mqh khác lại là kết quả và ngược lại.
Ví dụ, chăm chỉ làm việc là nguyên nhân của thu nhập cao. Thu nhập cao lại là
nguyên nhân để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân. ●
Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù : mọi hiện tượng đều có nguyên nhân của nó -
Trg hđ nhận thức và thực tiễn phải bắt đầu từ vc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, htg -
Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết, phù hợp, đúng
đắn do mlh nhân quả có tính phức tạp, đa dạng. -
Phải tận dụng các kết quả đạt đc để tạo đk thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác
dụng, nhằm đạt đc mục đích đề ra.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những
thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này? ●
Vai trò quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức của sự vđ và phát triển của sự vật hiện tượng ● Khái niệm: -
Chất là một phạm trù triết học để chỉ tính quy định khách quan của sv,htg là
sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu tạo thành nó, phân biệt nó vs cái khác -
Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính qđ khách quan vốn có của
sv,htg về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn
tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sv -
Độ là phạm trù triết học chỉ khoảng giới hạn mà trg đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản của sv,htg -
Điểm nút là thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi vè chất -
Bước nhảy là sự chuyển hóa trong quá trình phát triển của sự vật, htg chất cũ
mất đi và chất mới ra đời. Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động,
phát triển nhg là điểm khởi đầu của một giai đoạn ms, nó là sự gián đoạn trg
quá trình vận động và pt liên tục của sv lOMoAR cPSD| 61554836
VD: thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt nam -
Thuộc tính chỉ những đặc điểm tính chất của sv, htg ●
Nội dung quy luật chuyển hóa: -
Lượng biến đổi dẫn dến sự thay đổi về chất:
o Bất kỳ sv, htg nào cũng là một thể thống nhất giữa 2 mặt chất và lượng. Sự thay
đổi về lượng là tất yếu dẫn đến sự thay đổi về Chất của sv. Qúa trình này diễn ra:
Lượng thay đổi dần dần- vượt qua giới hạn độ- tại điểm nút => làm cho chất cũ mất
đi, chất mới ra đời. Chất mới sẽ quy định một lượng mới- lượng mới tích lũy vượt
quá giới hạn độ => tại điểm nut=> chất mới… quá trình này diễn ra liên tục tạo thành
phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên xã hội và tư duy.
VD: Nước tồn tại ở thể lỏng trong khoảng từ 0-100 độ C. nhiệt độ > 100 độ nước sẽ
sôi bay hơi và chuyển sang thể khí. Như vậy độ là khoảng từ 0-100 độ C, nút là 100
độ nước từ dạng lỏng sang thể khí, nút là 0 độ chuyển từ thể lỏng sang thể rắn. Khi
nhiệt độ của nước vượt quá 100 độ C tức là thực hiện một bước nhảy từ thể lỏng sang thể khí. -
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại Lượng của sự vật:
Chất mới ra đời sẽ quyết định một lượng mới biểu hiện trên phương diện làm thay
đổi kết cấu, quy mô, trình độ,nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, làm thay
đổi giới hạn Độ, điểm nút tạo ra những biển đổi về lượng của sự vật.
VD: phản ứng của Ca(OH)2 với CO2 sẽ tạo ra kết tủa CaCO3, lúc này chất mới
CaCO3 ra đời làm tăng lượng kết tủa trong cốc làm thí nghiệm. ● Ý nghĩa pp luận: -
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả hai phương diện chất
và lượng của sự vật. -
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải chống hai khuynh hướng tả
khuynh ( tư tưởng nôn nóng, chủ quan ý chí chưa tích lũy kinh nghiệm về lượng đã
thay đổi về chất) và hữu khuynh ( tư tưởng bảo thủ trì trệ không thực hiện bước nhảy
khi đã đủ tích lũy về lượng) -
Trong hđ nhận thức và thực tiễn cần vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy. lOMoAR cPSD| 61554836
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập ? Ý
nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
Vị trí, vai trò của quy luật: Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đốilập là
quy luật cơ bản và quan trọng nhất - hạt nhân của phép biện chứngduy vật. Quy luật
này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển. Đó chính là mâu thuẫn
khách quan vốn có của quy luật.
Nội dung của quy luật: Tất cả các sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt trái
ngược nhau,tức những mặt đối lập trong sự tồn tại của nó. Các mặt đối lập của sự
vật vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành nguồn gốc, động lực của sự vận
động, phát triển của sự vật. Khái niệm:
- Mặt đối lập: chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh hướng vận độngtrái
ngược nhau tồn tại khách quan trong tự nhiên, xã hội, tư duy.
- Thống nhất của các mặt đối lập: chỉ sự liên hệ, rang buộc, không tách rời nhau,quy
định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề để tồn tại.
- Đấu tranh của các mặt đối lập: chỉ khuynh hướng tác động qua lại, bài trừ, phủđịnh
nhau của các mặt đối lập.
- Khái niệm mâu thuẫn: chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữacác
mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng.
- Tính chất chung của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: mâu thuẫn là nguồn gốc vận động của mọi dạng vật chất.Vật
chất tồn tại khách quan nên mâu thuẫn cũng tồn tại khách quan.
+ Tính phổ biến: Trong bất kể sự vật hiện tượng nào, ở bất cứđịa điểm nào, ở bất cứ
thời gian cũng tồn tại các mặt đối lập
+ Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật, hiện tượng bao hàm mâu thuẫn khác nhau:
mâu thuẫn trong – ngoài, mâu thuẫn cơ bản – không cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu – thứ yếu.
+ Mâu thuẫn giữ vai trò khác nhau trong sự vận động, phát triển của sự vật. Trong
lĩnh vực khác nhau thì mâu thuẫn cũng khác nhau.
Mâu thuẫn là nguồn động lực bên trong của sự phát triển: lOMoAR cPSD| 61554836
- Trong mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời là địa bàn cho đấu tranh diễn ra.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là tuyệt đối, trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh.
- Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hoá của các mặt đối lập là một quá trình. Khihai
mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột gay gắt và điều kiện chín muồi thì chúng sẽ
chuyển hoá cho nhau và mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu
thuẫn mới được hình thành. Quá trình tác động, chuyển hoá giữa hai mặt đối lập
lại tiếp diễn, làm cho sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển. Lênin
khẳng định: “Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.” Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn luôn phải tôn trọng mâu thuẫn, phân tíchđầy
đủ các mặt đối lập, nắm được bản chất và khuynh hướng của sự vận động, phát triển.
- Phân loại mâu thuẫn, phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để có phương phápphù hợp.
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức? ● Thực tiễn: -
Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hđ vật chất có mục đích
mang tính lsu-XH của con người nhằm cải biến tự nhiên & XH -
Tính chất cuẩ hđ thực tiễn o
là hđ có tính chất cộng
đồng XH o là hđ có tính lịch sử XH o
là hđ có tính sáng tạo, có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện con người -
Các hình thức cơ bản của hđ thực tiễn o
Hđ sản xuất vch là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào
tự nhiên tạo ra của cải vch cho XH o
Hđ chính trị- XH là hđ của các tổ chức XH nhằm thúc đẩy các mặt của đời sống phát triển lOMoAR cPSD| 61554836 o
Hđ thực nghiệm khoa học là hđ trg một môi trường gần giống vs TN quá trình
hđ đc lặp đi lặp lại, nhằm tìm ra chất của đối tượng nhận thức. ● Nhận thức: -
Khái niêm: Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực , tự giác và sáng tạo thế
giới khách quan vào bộ óc của con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo
ra những tri thức mới về thế giới khách quan. - Bản chất nhận thức: o
Thừa nhận đối tượng nhận thức là thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập ý thức con ng o
Khẳng định con người có khả năng nhận thức thế giới vc o
Nhận thức là quá trình biện chứng từ chưa biết đến biết, biết ít đến biết nhiều,
chưa toàn diện đến toàn diện hơn o
Thực tiễn là cơ sở trực tiếp và chủ yếu hình thành quá trình nhận thức ●
Vai trò thực tiễn đvs nhận thức -
Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức o
Đối tượng nhận thức là thế giới khách quan, nhg nó ko tự bộc lộ các thuộc tính,
nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào bằng hđ thực tiễn o
Thế giới khách quan luôn vđ, để nhận thức kịp tiến trình vận động đó, con
người bắt buộc phải thông qua hđ thực tiễn. Do đó, nhận thức đòi hỏi thực tiễn như 1 nhu cầu, động lực
Ví dụ: Từ sự đo đạc ruộng đất, đo lường vật thể mà con người có tri thức về toán học -
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
Những tri thức con người đạt đc thông qua quá trình nhận thức phải áp dụng vào
hiện thực và cải tạo hiện thực, sự áp dụng đó thông qua thực tiễn, Đó là sự vật chất
hóa những quy luật, tính tất yếu đã nhận thức đc. Do đó, thực tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học
VD: Khi trời nóng bức con người cần làm giảm nhiệt độ xung quanh mình, áp dụng
những kiến thức khoa học đã được học con người đã sản xuất ra máy điều hòa nhiệt độ. lOMoAR cPSD| 61554836 -
Thực tiễn là tiêu chuẩn ktra chân lý
Những tri thực ms thông qua nhận thức con người có đc, để ktra tính đúng sai của
nó phải dựa vào thực tiễn. Thực tiễn chính là thước đo giá trị những tri thức ms đó,
đồng thời thực tiễn bổ sung, điều chỉnh sửa chữa phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Ví dụ: Nhà bác học Ga-li-lê rất coi trọng thí nghiệm, ông thường dùng thí nghiệm
để chứng minh lập luận của mình. Một lần nghe người ta dạy cho học sinh: Các vật
nặng bao giờ cũng rơi nhanh hơn vật nhẹ. Nhà bác học liền phản đối.Ga-li-lê đã làm
một thí nghiệm thả hai hòn đá nặng, nhẹ khác nhau cùng từ trên một tháp cao xuống.
Kết quả ông đã phát hiện ra không khí có sức cản. Khi thả rơi những vật trong ống
đã rút hết không khí thì quả nhiên tốc độ rơi của các vật nặng, nhẹ đều bằng nhau. ●
Ý nghĩa của nó trong quá trình học tập của sv: -
Phải có quan điểm thực tiễn, từ đk thực tế cụ thể của mỗi sv từ đó vạch ra lộ
trình học tập nghien cứu phù hợp. -
Không ngừng tổng kết kinh nghiệm thực tiễn để trau dồi vốn kiến thức của bản thân. -
Tránh học theo lý thuyết rồi xa dời thực tiễn, luôn nhớ mục đích học tập là gắn
liền với thực tiễn, học tập để phục vụ tổ quốc, góp phần nâng cao đời sống xã hội nhân dân.
Câu 13: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức
thực tại khách quan”. Anh (chị) phân tích luận điểm trên và rút ra ý nghĩa của nó?
Lênin khái quát về quá trình nhận thức thông qua 2 giai đoạn.
1. Nhận thức cảm tính đến hận thức lý tính -
Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, con
ngườinhận thức thế giới thông qua các giác quan của mình, được thể hiện dưới 3
hình thức, trình độ từ thấp lên cao:
+ Cảm giác: là hình ảnh một vài thuộc tính sơ khai, đơn lẻ của đối tượng nhận thức
tác động vào giác quan con người.
+ Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật, là tổng hợp cảm giác nhưng có
hệ thống, đầy đủ, phong phú. lOMoAR cPSD| 61554836
+ Biểu tượng: là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng nhận thức không còn
tác động trực tiếp vào giác quan con người – hình thức phản ánh cao nhất trong NTCT. -
Nhận thức lý tính: giai đoạn nhận thức gián tiếp dựa vào năng lực phân tích,
kháiquát hoá, trừu tượng hoá của chủ thể nhận thức (3 hình thức):
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật, là sự phản ánh tổng hợp về một lớp sự vật. Khái niệm là cơ sở, tiền đề cho tư duy trừu tượng.
+ Phán đoán: là hình thức tư duy lên các khái niệm để khẳng định hoặc phủ định một
đặc điểm, một thuộc tính nào đó trong quá trình nhận thức của con người.
+ Suy luận: là thao tác của tư duy liên kết các phán đoán để rút ra các tri thức mới –
hình thức cao nhất của QTNT con người. -
Quan hệ giữa NTCT & NTLT: là những nấc thang hợp thành chu trình nhận
thức.NTCT gắn liền với thực tiễn, là cơ sở cho NTLT. NTLT giúp cho NTCT có sự
định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn.
2. Nhận thức quay về thực tiễn.
+ Mục đích của nhận thức là phục vụ thực tiễn để cải tạo hiện thực.
+ Thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức mới nhận được.
+ Hiện thực KQ luôn vận động, biến đổi, để bổ sung tri thức mới trong giai đoạn
mới của sự vật cần phải thông qua hoạt động thực tiễn. - Ý nghĩa: + Chống duy cảm, duy lý.
+ Nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn.
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới ?
● Khái niệm phương thức sản xuất dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để
tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định
● Khái niện LLSX: là mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình SXVC,
là tổng hợp các yếu tố Vc & tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến thế giới tự nhiên
theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người. lOMoAR cPSD| 61554836 ● Kết cấu LLSX: Lực lượng sản xuất
Người lao động ( có trí tuệ Tư liệu sản xuất
kinh nghiệm, kỹ năng lđ) Công cụ Có sẵn Đã qua TN chế biến
- Trình độ phát triển của LLSX: phản ánh trình độ chinh phục thế giới tự nhiên của con người
● Khái niệm QHSX : Quan hệ sản xuất là nhưng mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản.
Kết cấu của QHSX gồm : Quan hệ sản xuất
Quan hệ sở hữu đối với Quan hệ trong tổ chức Quan hệ trong phân tư liệu sản xuất và quản lý sản xuất phối sản phẩm lđ
Quan hệ sở hữu tư liệu SX đóng vai trò quyết định
● Nội dung quy luật về sự phù hợp giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Trong 1 ptsx llsx và qhsx thống nhất với nhau. LLSX là nội dung vật chất của qtsx còn
qhsx là “hình thức xã hội” của quá trình sản xuất đó ( qtsx)
- LLSX quyết định qhsx, tác động tới tất cả các yếu tố trong qhsx ( llsx là nội dung phương
thức sx có yếu tố động nhất còn qhsx là hình thức xã hội của ptsx nên có khuynh hướng
tương đối ổn định và lạc hâu hơn) nhưng qhsx cũng tác động ngược trở lại llsx o Khi qhsx
phù hợp với trình độ phát triển của llsx sẽ thúc đẩy các yếu tố trong llsx phát triển. lOMoAR cPSD| 61554836
o Khi qhsx không phù hợp với trình độ pt của llsx sẽ kìm hãm các yếu tố trong llsx
phát triển tạo thành mâu thuẫn trong long xã hội giữa llsx mới và qhsx cũ.
- Do nhu cầu phát triển khách quan của xã hội qhsx cũ phải thay đổi thành qhsx mới phù
hợp với trình độ pt của llsx mới => ptsx mới đặc trưng cho xã hội ở giai đoạn tiếp theo.
VD: Mác nói: “Trong ptsx kiếm sống của mình mà con người làm thay đổi qhe xh của
mình, các cối xay quay bằng tay đem lại xh có lãnh chúa pk, cái cối xay bằng hơi nước
đem lại xh có tư bản chủ nghĩa.”
⇨ Qúa trình đó liên tục lặp đi lặp lại làm cho xh vận động phát triển.
LLSX mới QHSX mới PTSX mới
LLSX mới QHSX cũ Mâu thuẫn XH LLSX QHSX PTSX
● Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này trong quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta:
- Chủ trương của đảng và nn phát triển llsx bh ở chương trình đào tạo nguồn nhân lực đặc
biệt là phát triển nguồn nhân lực clc đồng thời khuyến khích quá trình chuyển giao công
nghệ để phát triển cơ sở hạ tầng.
- Chủ trương nn phát triển qhsx biểu hiện rõ nhất là chủ chương cổ phần hóa và tái cơ cấu
các doanh nghiệp nn tạo đk cho nền kt phát triển.
Câu 15 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Đảng
Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
● Khái niệm tồn tại xã hội là phương diện sinh hoạt vật chất & những điều kiện sinh hoạt vật chất trong XH.
- Các yếu tố của tồn tại xã hội: Tồn tại xã hội Phương thức sản xuất Dân số ( mật độ, số ĐKTN , hoàn cảnh địa
lượng, chất lượng dân lý
( giữ vai trò quyết định ) cư…)
● Khái niệm ý thức xã hội: là phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội ( bao gồm quan
điểm, tư tưởng, tình cảm, …) nảy sinh trong xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong giai
đoạn phát triển nhất định.