lOMoARcPSD| 61570513
Câu 6 điểm
1.Ts mqh tduy - tồn tại hay giữa vchất - ythức là vđề cbản của TH
Vấn đề cơ bản của Triết học
- Trong tphẩm L.Phoi - ơ - bắc sự báo cáo chung của Triết học cổ điển
Đức” Ph.Ăngghen đã chỉ rõ : “Vđề cbản lớn của mọi TH, đặc biệt là TH
hđại, là vđề qhệ giữa tư duy với tồn tại”.
Quan hệ
Tư duy - Tồn tại
| |
Ý thức Vật chất
| |
Tinh thần Tự nhiên
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt :
Mặt thứ nhất (bản thể luận) trả lời câu hỏi : Giữ vật chất ý thức, i
nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào ?
Mặt 2 (nhận thức luận) tlch : Cng có knăng nhận thức tgiới hay k ?
- Vđề cbản của TH là vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại vì :
Vchất - ý thức là 2 htượng rộng lớn nhất của đời sống con người, các nhà
triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này
Gquyết mqh này là cơ sở nền tảng để gquyết các vđề còn lại của TH
Gquyết mqh này là cơ sở để xác định lập trường tưởng thế giới quan
của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ
Phân tích nội dung 2 mặt vấn đề cơ bản
- Gquyết mặt 1 vđề Cbản của TH đã phân chia TH thành 2 trường phái lớn
: CNDV và CNDT
CNDV : cho rằng, vchất có trước, ýthức có sau, vchất qdịnh ý thức (nhất
nguyên duy vật)
+ CNDV chất phác (thời cổ đại): quan niệm về tgiới trực quan, cảm tính,
chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tnhiên gthích về thế giới
+ CNDV SH (TK 17-18): quan niệm về tgiới như 1 cỗ máy khổng lồ, các
bphận biệt lập tĩnh lại. Tuy còn hạn chế về pp luận SH, máy móc nhưng đã
chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo về thế giới
+ CNDV BC: do C.Mac+Ph.Angghen sáng lập - V.Lenin phát biểu : khắc
phục hạn chế của CNDV trước đó -> đạt tới trình độ : DV triệt để trong cả
tnhiên và xhội, bc trong nhận thức, là công cụ để nhận thức+cải tạo tg
CNDT : cho rằng,..... (nhất nguyên duy tâm)
+ CNDTCQ: mọi svht trong tg chỉ là phức hợp của những cảm giác ở cng
+ CNDTKQ: tinh thần kquan có trước và tồn tại độc lập với con người
Nhị nguyên luận: cho rằng, vchất-ý thức cùng song
2
tồn tại, k nằm trong
qhệ qđịnh nhau. Trong qtrình ptriển, các nhà TH nhị nguyên lại trượt
theo CNDT
lOMoARcPSD| 61570513
- Cách giải quyết mặt thứ hai : thuyết khả tri và thuyết bất khả tri
Thuyết khả tri (có thể biết): con người khả năng nhận thức được thế
giới, có thể hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng
Thuyết bất khả tri (không thể biết) : phủ nhận khả năng nhận thức của
con người, không thể hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng
Câu 2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử ? Vì nó
đã đáp ứng được những nhân tố khách quan và chủ quan nhất định Điều
kiện kinh tế xã hội :
- Đầu TK 19, CM trong cnghiệp thành công, nsuất lđộng tăng cao, làm
xhiện phương thức xuất TBCN, giúp chnghĩa tư bản ra đời phát triển
- Trong CNTB xhiện 2 giai cấp đối lập về lợi ích: sản-tư sản. Mâu
thuẫn cùng gay gắt dẫn đến đtranh giai cấp, nhưng giai cấp sản thất
bại (do thiếu lí luận cách mạng đúng đắn soi đường)
- Sự Xhiện TH Mác nói riêng CN Mác nói chung đã đáp ứng được
nhưcầu và trở thành vũ khí lí luận cho giai cấp vô sản giải phóng mình
Tiền đề lí luận :
- Sự ra đời của TH Mác không chỉ là sphẩm tất yếu của những đkiện ktxh
của xhội TBCN giữa TK19 còn sphẩm tất yếu của sự ptriển hợp qluật
của lsử tưởng nhân loại. TH Mác ra đời sự kế thừa BC những học
thuyết, lí luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là: THcổ điển Đức, ktế
chính trị học cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
TH cổ điển Đức: đbiệt những “hạt nhân hợp lý” trong TH của 2 nhà
TH tiêu biểu F.Hegel và L.Feuerbach, là nguồn gốc luận trực tiếp của
triết học Mác
KTCT học cổ điển Anh: C.Mac+Ph.Ăngghen đã kế thừa+cải tạo ktct
học của những đại diện xuất sắc là Adam Smith và David Ricardo
Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp : với những đại diện nổi tiếng như
Saint Simon, Charles Fourier, Robert Owen
Tiền đề KHTN :
- 3 phát minh lớn: DLBT chuyển hóa nlượng, học thuyết tế o, học
thuyết tiến hóa về loài
- Với những phát minh đó, khọc đã vạch ra mlh thống nhất giữa những
dạng tồn tại khác nhau, các hthức vđộng khác nhau trong tính thống nhất
vchất của tgiới, vạch ra tính bc của sự vận động và phát triển của thế giới
Nhân tố chủ quan :
- Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mac và Ph.Ăngghen đều tích cực
tgia hoạt động thực tiễn
- 2 ông hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong
nềnsản xuất bản chủ nghĩa nên đã đứng trên lợi ích của giai cấp công
lOMoARcPSD| 61570513
nhân - 2 ông đã xây dựng hệ thống luận để cung cấp cho giai cấp công
nhân một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới
Nvậy: Sự ra đời của TH Mác nói riêng CN Mác nói chung 1 tất yếu
của lsử. kquả của một nền ktxh đương thời, là sphẩm của tri thức
nhân loại, thực tiễn CM của giai cấp công nhân và đồng thời sản
phẩm của sự sáng tạo và tính nhân văn trong Mác và Angghen
C3: Ptích đnghĩa vchất của Lênin+rút ra ýnghĩa khọc của đn
Quan điểm của CNDV trước Mác về vật chất
- Thời cổ đại: đồng nhất vật chất với vật thể cụ thể hữu hình, chẳng
hạn,nước (Thames), lửa (Heraclitus), không k(Anaximenes), đât nước
lửa gió (triết học Ấn Độ), Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ (TQ)
-> Ưu điểm: chống lại CNDT, tôn giáo, thần học khi giải thích về nguồn
gốc, cấu trúc svht
-> Hạn chế : mang tính trực quan, cảm tính
- Thời cận đại : tiếp tục kế thừa thuyết nguyên tử đồng nhất vật chất
với thuộc tính của vật chất
Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin (cuộc CM KHTN cuối
TK19 đầu TK20)
- Cuối tk19, KHTN phát triển, hàng loạt các phát minh ra đời. Các nhà
khoa học đã tìm ra cấu tạo nguyên tử, theo đó nguyên tử không còn
dạng vật chất bé nhất mà không thể phân chia được
- Từ đó dẫn đến khủng hoảng vthế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu
vật lý cũng như khủng hoảng về thế giới quan duy vật.
- CNDT đã lợi dụng cơ hội này để chống lại CNDV
- Trong hcảnh đó, các nhà TH duy vật cần phải có 1 đnghĩa ms về vchất
Đnghĩa của V.I.Lênin về vchất: “Vchất 1 phạm trù TH dùng để ch
thực tại kquan cngười bt đc qua cảm giác, được cảm giác chụp lại,
chép lại, phản ánh tồn tại k phục thuộc vào cảm giác” Phân tích nội
dung định nghĩa :
- Thứ nhất: vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức
Khi nói vchất là 1 phạm trù TH, tức muốn ns phạm trù này là sphẩm
của sự trừu tượng hóa, k sự tồn tại cảm tính. Lênin nhấn mạnh
rằng, phạm trù triết học này dùng để chỉ cái đặc tính tồn tại với
cách hiện thực khách quan, tồn tại ngoài ý thức chúng ta - T2:
vchất cái khi tđộng vào các giác quan cng thì đem lại cho con
người cảm giác
Lênin kđịnh rằng, vchất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực kquan của
mình thông qua sự tồn tại k lệ thuộc vào ý thức của svht cụ thể, tức
luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới các dạng thực thể.
lOMoARcPSD| 61570513
Các thực thể này, do những đặc tính bản thể luận vốn của nó, khi
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con
người những cảm giác
- Thứ ba : chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
Htượng tinh thần có nguồn gốc từ htượng vchất và những gì có đc trong
htượng tinh thần ấy (nội dung) chẳng qua chlà chép lại, chụp lại, bản
sao của các svht đang tồn tại với cách hiện thực kquan Ý nghĩa khoa
học của định nghĩa :
- Gq triệt để 2 mặt trong vđề cbản của TH trên lập trường CNDVBC
- Khắc phục hạn chế sai lầm của CNDVSH về vật chất
- Là cơ sở khọc cho việc xđịnh và xdựng Vchất trong lĩnh vực đsống xCâu
4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
Quan điểm của CNDVSH vvđộng: ộng chỉ một hthức duy
nhất vđộng học, tức sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong
kgian tgian. Nguồn gốc của vđộng nằm bên ngoài svht Quan điểm
của CNDVBC về vận động :
- Ph.Ăngghen viết: “Vđộng, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu
1 phương thức tồn tại của vchất, là 1 thuộc tính cố hữu của vchất, bao
gồm all mọi sự tđổi mọi qtrình diễn ra trong trụ, ktừ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy”
- Phân tích bản chất của vận động :
+ Vđộng phương thức tồn tại của vchất : vật chất chỉ thể tồn tại
bằng cách vận động thông qua vận động biểu hiện stồn tại của
mình với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận
+ Vđộng là thuộc tính cố hữu của vchất vì : vđộng gắn liền với vchất, ở
đâu có vđộng ở đó có vchất. Chỉ khi nào vchất mất đi vđộng mới mất đi.
Nhưng vchất k tự nhiên sinh ra k tự nhiên mất đi, vì vậy vđộng cũng k tự
nhiên sinh ra k tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận, điều
này đã được định luật bảo toàn chuyển hóa nlượng chứng minh - 5
hình thức cơ bản của vận động và mối quan hệ giữa chúng :
Vận động cơ học : dịch chuyển vị trí các vật thể trong không gian
Vận động vật lý : quá trình quang nhiệt điện diễn ra trong không khí
Vận động hóa học : quá trình phân tích tổng hợp của các chất
Vận động sinh học : qtrình trao đổi chất giữa cơ thể sống - mtr
Vận động xã hội : sự biến đổi các mặt của đời sống hội mà đỉnh cao
là sự thay thế các hình thức kinh tế xã hội
Qhệ giữa các hthức vđộng: các hthức vđộng tồn tại trong mlh k thể tách
rời nhau. Các hthức vđộng cao xhiện trên sở các hthức vận động thấp,
bao hàm trong tất cả các hình thức vận động thấp hơn - Đứng im :
trạng thái ổn định về chất của sự vật hiện tượng trong những mối quan hệ
và điều kiện cụ thể
lOMoARcPSD| 61570513
+ Là một dạng đặc biệt của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn
bản về chất, còn chứ chưa chuyển hóa thành chất khác + Chỉ
xảy ra trong một quan hệ nhất định, chứ không phải trong mọi quan hệ
cùng một thời điểm
+ Chỉ xảy ra với một hình thức vận động xác định, chứ không phải với mọi
hình thức vận động
+ Chỉ là tương đối tạm thời, còn vận động là tuyệt đối
C5. Ptích quan đ của CNDVBC về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
Nguồn gốc của ý thức Nguồn gốc tự nhiên :
Bộ não người :
- CNDVBC kđịnh rằng ý thức thuộc tính của vchất, nhưng kphải của
mọi dạng vchất mà chỉ là thuộc tính của mọi dạng vchất sống có tổ chức
cao nhất là bộ não người
- Bộ não người có cấu trúc đặc biệt, rất tinh vi và phức tạp
- Bộ não ng khí quan vchất của ý thức. Ý thức chức năng phản ánh
của bộ não người
- Hđộng ý thức của cng diễn ra trên cơ sở hđộng thần kinh sinh lí của thần
kinh ở bộ não con người
- Ý thức không thể diễn ra, tách rời khỏi hoạt động- Sự phản ánh thế giới
khách quan vào bộ não con người Thế giới khách quan bên ngoài :
- Tuy nhiên nếu chỉ bộ óc k thôi k sự tđộng của tgkq bên ngoài
để bộ óc phản ánh lại những tác động đó thì cũng không thể có ý thức
Phản ánh
- sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này một hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Đây
thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất
- Các hình thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao :
+ Phản ánh vô sinh (lý hóa) : là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất
vô sinh, thụ động
+ Phản ánh hữu sinh (sinh vật) : là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng
cho giới tự nhiên hữu sinh
+ P.ánh ý thức của cng: hthức p.ánh cao nhất được thực hiện dạng vchất
cao nhất não người, đây cũng chính sự p.ánh có tính chủ động lựa
chọn thông tin, xử lý ttin để nhằm mục đích có thể tạo ra thông tin ms =>
Như vậy : bộ não con người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên nó
nguồn gốc tự nhiên của ý thức Nguồn gốc xã hội :
- Đkiện qđịnh cho sự ra đời của ý thức là những tiên đề, nguồn gốc hội-
Ý thức ra đời cùng với qtrình hthành bộ óc ng nhờ lđộng ngôn ngữ -
Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức :
lOMoARcPSD| 61570513
Lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác, cũng
giúp con người khả năng sáng tạo ra công cụ lao động sử dụng
những công cụ ấy phục vụ mục đích sống của mình
Lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, giúp cho bộ
não con người ngày càng phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học
Nhờ lđộng, cng tđộng vào tgkq, làm cho tgkq bộc lộ những thuộc tính,
đặc điểm mà dựa vào đó, con người có thể nhận thức được tốt hơn
Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ một mặt là kết quả
của lao động, mặt khác lại nhân tốt tích cực tác động đến quá trình
lao động và phát triển ý thức của con người
- Vai trò của ngôn ngữ trong việc hình thành ý thức
Ngôn ngữ là hthống tín hiệu vchất mang ndung ý thức. Nó xuất hiện trở
thành “vỏ vật chất” của duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức;
phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử
Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức.
Vừa là phương tiện giao tiếp, vừa đồng thời là công cụ của tư duy
Nhờ ngôn ngữ, cng thể kquát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập,
tách khỏi sự vật cảm tính
Nhờ nngu cng thể giao tiếp, trđổi tg, lưu giữ, kế thừa những tri thức,
kinh nghiệm pp của xh được tích lũy qua các thế hệ, thời kỳ lsử
Ý thức là một htượng có tính xh, do đó, k có phương tiện trđổi xã hội về
mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành phát triển được => Nvậy,
lđộng và nngữ là 2 sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ não của
loài vượn ng thành bộ não cng tâm đvật thành ý thức cng => Kl:
Hđộng thực tiễn của loài ng nguồn gốc trực tiếp qđịnh sự ra đời của ý
thức
Bản chất của ý thức
- Theo CNDVBC, về bản chất, ý thức h.ảnh chủ quan của tgkq,
quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ não
người - Ý thức là h.ảnh chủ quan của tgkq bởi vì ý thức là h.ảnh của tgiới
vchất ở trong bộ não người. Nhưng nó k chuyển ý nguyên tgiới vchất vào
bộ não ng h.ảnh này bị chi phối bởi trđộ nhận thức và mđích nhận thức
của từng người
- Ý thức là sự p.ánh có tính năng động, stạo được thể hiện ở knăng thu
nhận và chọn lọc ttin. Đbiệt trên cơ sở các tri thức đã biết có thể cho ta các
tri thức ms về các svht đó các sự báo cáo khoa học các giả thuyết khoa
học
- Ý thức 1 hiện tượng hội mang bản chất hội bởi ý thức
nguồn gốc tự nhiên nguồn gốc hội cho nên ngoài bị chi phối bởi
các quy luật tự nhiên ý thức còn chịu chi phối bởi các quy luật xã hội
lOMoARcPSD| 61570513
Câu 6: Ptích csll của Ngtắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng nguyên
tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới ?
Nguyên tắc phát triển yêu cầu :
- Trong nhận thức hđộng thực tiễn cần xem xét các svht trong mqhbc
tđộng qua lại giữa các mặt, các bphận, các ytố của htượng đó trong sự
tác động qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác
- Đồng thời ploại từng mlh, xđịnh rõ mlh tất yếu, cơ bản nhất của các svht
=> Cơ sở lý luận của Ngtắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ pbiến
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
Khái niệm :
- Quan điểm siêu hình cho rằng, các sự vật hiện tượng tồn tại tách rời nhau,
giữa chúng không mối liên hệ ràng buộc quy định chuyển hóa lẫn
nhau, hoặc nếu có thì chỉ là mối liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên
- Quan điểm biện chứng
+ Mối liên hệ là một phạm trừ triết học dùng để chỉ các mối quan hệ ràng
buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận
trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
( Ptích khái niệm : tất cả svht trong thế giới luôn tồn tại trong mối liên hệ
phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau. Không sự vật hiện ợng nào
tồn tại độc lập không liên hệ với các sự vật hiện tượng khác) Tính chất
của mối liên hệ phổ biến ( chứng minh giải thích dụ ) - Tính khách quan
: Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng trong thế giới cái vốn có, nó tồn
tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức con người, con người chth
nhận thức và vận dụng chứ không thể quyết định + VD: các cơ quan hoạt
động trong thể cngười, cngười biết được cách thức hoạt động của chúng
thông qua việc nghiên cứu, khám phá, học hỏi - Tính phổ biến: mối liên
hệ diễn ra trong mọi svht của tự nhiên, xã hội, duy, trong các mặt, các
yếu tố, các quá trình của mỗi svht
+ dụ: Khi giải đề Lý, cũng phải áp dụng ct Toán đtính toán, làm đề
Toán cũng phải vận dụng kiến thức Ngữ văn để đọc hiểu và đánh giá.
Như vậy giữa các tri thức có mối liên hệ với nhau
- Tính đa dạng phong phú : mọi sự vật hiện tượng khác nhau đều mối
liên hệ khác nhau và giữ vị trí, vai trò khác nhau. Ở những điều kiện khác
nhau thì mối liên hcũng tính chất vai trò khác nhau ( dụ : trực
tiếp - gián tiếp, chủ yếu - thứ yếu, tất nhiên - ngẫu nhiên,...)
+ dụ: các loại cá, chim, thú đều quan hvới nước nhưng mối quan
hệ giữa cá với nước khác hoàn toàn mối quan hcủa nước với chim, thú.
không thể sống thiếu nước nhưng các loài chim, thú khác không sống
trong nước thường xuyên được.
+ dụ thực tế trong đời sống, như khi ta đánh giá, nhận xét một người,
mình không thể “trông mặt bắt hình dong” cần chú ý đến các yếu
lOMoARcPSD| 61570513
tố, các mặt khác được thể hiện như cách cư xử của người này đối với các
mối quan hệ khác như cách cư xử đối với người thân, gia đình; cách cư xử
đối với bạn bè; cách xử đối với những người lạ,… rồi xem xét đến cách
làm việc từ trước tới nay,… Từ đó mới thể cái nhìn toàn diện để đánh
giá về một con người mang tính cơ sở chứ không phải cái nhìn đánh giá
mang tính chất cho có, không có sự hiểu biết nhất định.
Sự vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Năm 1986, Đại hội VI của Đảng đã đưa ra chủ trương mới đó đổi
mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống hội: từ kinh tế đến chính trị,
văn hóahội... Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
theo lộ trình phù hợp với những điều kiện lịch sử cự thể của nước ta với
phương châm: hội nhập nhưng không hòa tan
- Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước,
ĐCSVN luôn xác định khâu then chốt tập trung mọi nguồn lực để giải
quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của các khâu khác
- Chứng kiến những thành quả hiện tại, thể nói chủ trương Đảng
đềra vận dụng nguyên lý toàn diện là đúng đắn và hợp lý
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã
vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Nguyên tắc phát triển yêu cầu
- Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn, khi xem xét các sự vật
hiện tượng cần phải đặt chúng trong khuynh hướng vận động biến đổi đi
lên. Đồng thời phát hiện và ng hộ cái mới, khắc phục những ởng bảo
thủ trì trệ, định kiến
=> Cơ sở lí luận của Nguyên tắc phát triển là nguyên lý về sự phát triển
Nội dung nguyên lý về sự phát triển
Khái niệm
- Quan điểm siêu hình: phát triển sự thay đổi đơn thuần về mặt
sốlượng và khối lượng, không có sự thay đổi về chất. Nguồn gốc của sự
phát triển là ở bên ngoài sự vật hiện tượng
=> không thể đánh giá một cách toàn diện và đúng đắn
- Quan điểm biện chứng: phát triển quá trình vận động từ thấp đến
cao,từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình
độ cao hơn
=> Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều
phát triển mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển
Tính chất
- Tính khách quan: nguồn gốc phát triển do mâu thuẫn bên trong
sựvật, do đó phát triển diễn ra khách quan, không phục thuộc vào ý thức
con người
lOMoARcPSD| 61570513
+ dụ: sự ra đời phát triển của nền sản xuất hàng hóa khách quan,
không phụ thuộc vào ý thức con người
- Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi s
vậthiện tượng, mọi quá trình giai đoạn của chúng kết quả của sự phát
triển là cái mới xuất hiện
- Tính kế thừa: phát triển là quá trình cái mới thay thế cái nhưng
khôngphủ định sạch trơn mà kế thừa và tiếp tục phát triển những mặt tích
cực của cái cũ
+ Ví dụ: khi một người thăng tiến từ chức vụ nhân viên lên chức vụ trưởng
phòng, anh ta không bỏ những kiến thức năng đã học, những ưu điểm
khi còn làm nhân viên, anh ta đã chọn lọc và giữ lại những gì tốt đẹp của
mình tiếp tục học hỏi trau đồi để phát triển những điểm tốt đó, đồng thời
cũng loại bỏ những điểm cái tiêu cực lạc hậu không còn phù hợp với mình
- Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật hiện tượng cụ thể quá trình
pháttriển cụ thể, không giống nhau. Sự phát triển còn phụ thuộc vào không
gian, thời gian, vào điều kiện tác động lên sự phát triển đó
+ dụ: trong duy, sự phát triển biểu hiện năng lực nhận thức ngày
càng u sắc, toàn diện, đúng đắn hơn của con người. Trong hội, sự phát
triển biểu hiện năng lực chinh phục tự nhiên cải tạo xã hội ngày càng lớn
của con người
ĐCSVN vận dụng
- Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa hiện nay, đòi hỏi cần phải đổimới
để phát triển đất nước, ĐCSVN chủ trương đổi mới mọi lĩnh vực: từ kinh
tế chính trị đến văn hóa xã hội,...
- Phát huy đối đa nhân tố con người, coi con người là mục tiêu của sựphát
triển. Bên cạnh đó phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ
KHCN ngày càng cao hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế
thị trường định hướng XNCN
- Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, ĐCSVN luôn đấu tranh
phê phán các quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều
Liên hệ sinh viên
- Nguyên tắc phát triển đòi hỏi luôn phải xem xét sự vật hiện tượng trongxu
hướng biến đổi đi lên, để từ đó đưa ra những dự đoán về sự phát triển sự
vật.
- Trước khi chọn ngành
- Khi học tập tại Đại học Bách khoa Hà Nội
- Tránh những tư tưởng bảo thù trì trệ, dụ như chỉ học trên trường
màkhông ttìm hiểu qua sách báo internet, cũng như cập nhật thông tin
về ngành trên thị trường tkể cả sau khi ra trường với tấm bằng xuất sắc
thì cũng nhanh chóng bị đào thải
lOMoARcPSD| 61570513
C8: Ptích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Khái niệm: ( lấy ví dụ)
- Cái riêng: phạm trù TH dùng đchỉ một sự vật hiện tượng nhất
địnhVD: nước Việt Nam, Trái Đất, Đại học Bách khoa Nội, bạn Vân
Anh ở lớp em
- Cái chung: phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
knhững 1 sự vật hiện tượng nào đó mà còn lặp lại nhiều svht khác
VD: cái chung của các hành tinh trong hệ mặt trời đều quay xung quanh
mặt trời. Vận động thuộc tính chung, mọi dạng vật chất - Cái đơn
nhất: dùng để chỉ các mặt các đặc điểm chỉ vốn sự vật hiện tượng (một
cái riêng) nào đó không lặp lại svật hiện tượng khác VD: cái đơn
nhất của Trái Đất là sự sống, cái đơn nhất của natri là có nguyên tử khối
bằng 23
Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung (VD + CM)
- Quan điểm của phái duy danh và duy thực
+ Phái duy thực: cho rằng cái chung tồn tại khách quan, không phụ thuộc
vào cái riêng, sinh ra cái riêng. Cái riêng không tồn tại khách quan, cho cái
chung sinh ra, chỉ tồn tại tạm thời
+ Phái duy danh: cho rằng cái riêng tồn tại khách quan, còn cái chung
không tồn tại khách quan, cái chung tồn tại trong tư duy con người, chỉ là
tên gọi của những đối tượng riêng lẻ. Sai lầm của 2 trường phái này đã
tách rời cái riêng và cái chung
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa
cáiriêng cái chung: cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách
quan, giữa chúng mối quan hệ biện chứng. Mối quan hệ biện chứng
thể hiện ở các điểm
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua i riêng biểu hiện sự
tồn tại của mình. K cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng + Cái
riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại
độc lập, tuyệt đối tách rời cái chung
CM: mỗi người một cái riêng, nhưng mỗi người không thể tồn tại bên
ngoài mối liên hệ với hội, tự nhiên, không có nhân nào là không chịu
sự tác động của cái chung: quy luật sinh học, quy luật hội + Cái riêng
cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, ngoài những điểm chung, cái
riêng còn có cái đơn nhất
VD: lớp học 10 bạn sinh viên, 10 cái riêng khác nhau với đa dạng
phong phú sắc thái khác nhau: sở thích, phong cách, tài lẻ, năng lực + Cái
chung cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng cái chung phản ánh
thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại nhiều cái riêng
lOMoARcPSD| 61570513
cùng loại. Do vậy cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định khuynh
hướng tồn tại và phát triển của cái riêng
VD: cái chung 10 bạn sinh viên đều còn trẻ, tri thức, đang được đào
tạo chuyên môn. Cái chung đã phản ánh sâu sắc bản chất của svien + Cái
chung cái đơn nhất thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển
của sự vật
VD: Khi bóng đèn điện được ra đời, cái đơn nhất của Thomas Edison,
nhưng sau đó bóng đèn điện dần phổ biến và trở thành cái chung của toàn
thế giới, ngược lại các loại đèn dầu đang cái chung đàn bị thay thế bởi
đèn điện và trở thành cái đơn nhất
Ý nghĩa phương pháp luận
- Cần áp dụng sáng tạo cái chung vào cái riêng để cải tạo cái riêng- Khi
áp dụng một kinh nghiệm nào đó, cần rút ra những mặt thích hợp với điều
kiện áp dụng, không áp dụng máy móc
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn
nhấtcó lợi cho con người trở thành i chung cái chung bất lợi trở thành
cái đơn nhất
- Muốn nhận thức được cái chung, i bản chất thì phải xuất phát từ
cáiriêng, từ những sự vật hiện tượng riêng lẻ (vì cái chung chỉ nằm trong
cái riêng không có cái chung thuần túy nằm bên ngoài cái riêng)
- Nhiệm vụ của nhận thức phải tìm ra cái chung trong hoạt
độngthực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động
thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý chung sẽ không tránh khỏi
rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm mù quáng
C9: Ptích nội dung bản của cặp phạm trù Nguyên nhân Kết quả?
Ý nghĩa pp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
Khái niệm
- Nguyên nhân: phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn
nhaugiữa các mặt trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện
tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định
- Kết quả: phạm ttriết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện
dosự tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên
VD: sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây
dẫn nóng lên (kết quả)
Tính chất
- Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả cái vốn của bản thân
sựvật, không phụ thuộc vào ý thức con người
- Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và trong hội
đềucó nguyên nhân nhất định gây ra, chỉ có điều nguyên nhân đó đã được
lOMoARcPSD| 61570513
nhận thức hay chưa mà thôi. Quan hệ nhân quả mọi lĩnh vực tự nhiên,
xã hội, tư duy
VD về tính khách quan và tính phổ biến; mọi bài toán đều có lời giải hoặc
chứng minh sự vô lí, bất cập trong đề bài, chỉ là đã tìm ra hay chưa lời giải
hoặc chứng minh ấy
- Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những hoàn cảnh
nhấtđịnh sẽ gây ra kết quả tương ứng với
VD: khi phát triển đầy đủ, hoa quỳnh sẽ nở vào thời điểm đêm khuya, trong
khoảng tháng 6 đến tháng 8, không phụ thuộc cách chăm sóc của con người
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả
- Nguyên nhân cái sinh ra kết qu nên nguyên nhân luôn cái
trướckết quả. Tuy nhiên không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời
gian cũng mối liên hệ nhân quả. VD ngày đêm không nguyên
nhân của nhau
- Trong thực tế mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. VD gạonước đun sôi
có thể thành cơm, cháo,.. phụ thuộc vào nhiệt độ, mức nước và người nấu
+ Một kết quả thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những nguyên
nhân tác động cùng chiều có thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng.
Nếu những nguyên nhân tác động ngược chiều thì thể hạn chế hoặc triệt
tiêu việc hình thành kết quả. VD sức khỏe chúng ta tốt do luyện tập thể
dục, do ăn uống điều độ, do chăm sóc y tế tốt,...chứ không phải chỉ một
nguyên nhân nào
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng không phụ động sự
tácđộng trở lại đối với nguyên nhân theo 2 hướng: thúc đẩy sự vận động
của nguyên nhân (hướng tích cực), hoặc cản trở sự vận động của nguyên
nhân (hướng tiêu cực). VD nghèo đói, thấy học làm gia tăng dân số, đến
lượt nó, gia tăng dân số lại làm tăng nghèo đói thất học
- Nguyên nhân kết quả thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật
hiệntượng o đó trong mối liên hệ này nguyên nhân, nhưng trong mối
liên hệ khác lại kết quả ngược lại. Chuỗi nhân quả cùng không
có bặt đầu, không có kết thúc. Một hiện tượng được xem là nguyên nhân
hay kết quả bao giờ cũng trong một mối quan hệ xác định cụ thể. VD
chăm chỉ làm việc là nguyên nhân của thu nhập cao. Thu nhập cao lại
nguyên nhân đnâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân Ý
nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức được sự vật hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân củachúng,
muốn loại bỏ một sự vật hiện tượng nào đó cần phải loại bỏ nguyên nhân
sinh ra nó
- Khi tìm nguyên nhân của một sự vật hiện ợng, cần tìm ở các svậthiện
tượng mối liên hệ xảy ra trước khi sự vật hiện tượng đó xuất hiện - Phải
lOMoARcPSD| 61570513
nhận thức sự vậy hiện tượng trong các mối quan hệ cụ thể của nó để thấy
được vai trò của nó là nguyên nhân hay kết quả
- Cần phải phân loại nguyên nhân để những biện pháp giải quyết
đúngđắn, trong đó cần chú ý nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên
nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt được mục đích đề ra
VD ý nghĩa nghiên cứu cặp phạm trù nguyên nhân kết quả: nhờ tìm ra
nguyên nhân bệnh phong từ vi khuẩn M.leprae (tìm ra được nguyên
nhân), con người thể phòng ngừa chữa trị căn bệnh này (giải pháp)
Liên hệ: mọi hậu quả đối với bản thân đều có ngun nhân gây nên , ví d
như thức khuya có hại do da, thận, tinh thần, trí nhớ. Chính vì vậy, là sinh
viên Bách khoa, em thấy mình cần phải loại bỏ nguồn cội của những thói
quen, nếp sống xấu và phát huy nhữung cái tích cực để có thể trở
thành một sinh viên tốt, mai sau giúp ích cho đất nước
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng
dẫn đến những thay đổi về chất ngược lại? Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu quy luật này?
Vị trí, vai trò quy luật VD
- Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Vạch ra cách thức của các quá trình vận động, phát triển trong tnhiên,xã
hội, tư duy
Khái niệm
Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự
vật hiện tượng; sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo
nên sự vật hiện tượng, làm cho sự vật hiện tượng là nó mà không phải
là sự vật hiện tượng khác (trả lời câu hỏi sự vật hiện tượng đó gì và
phân biệt nó với sự vật hiện tượng khác)
- Phân tích khái niệm: chất của sự vật hiện tượng được xác định
+ Các thuộc tính khách quan vốn có của nó
+ Cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật)
- Phân biệt chất và thuộc tính
+ Thuộc tính: chỉ những đặc điểm tính chất của sự vật hiện tượng + Chất
tổng hợp nhiều thuộc tính, chỉ những thuộc tính bản mới tạo thành
chất svật. Chất của sự vật được biểu hiện thông qua các thuộc tính bản
này. Mỗi svật hiện tượng nhiều thuộc tính, do đó một sự vật hiện tượng
có thể có nhiều chất
- Đặc điểm của chất
+ Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng
VD: kim loại có ánh kim
+ Chất thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng
lOMoARcPSD| 61570513
+ Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Không thể
tồn tại sự vật không có chất và không thể có chất nằm ngoài sự vật + Chất
tổng hợp nhiều thuộc tính. Mỗi sự vật hiện tượng thuộc tính bản
và không cơ bản, nhưng chỉ những thuộc tính cơ bản mới tổng hợp lại tạo
thành chất của sự vật. Chất của sự vật hiện ợng được biểu hiện thông qua
những thuộc tính cơ bản này. Do đó mỗi sự vật hiện tượng không phải chỉ
có một chất mà có thể có nhiều chất
+ Các thuộc tính bộc lộ theo mối liên hệ cụ thể, khi thuộc tính cơ bản thay
đổi thì chất mới thây đổi
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi các thuộc tính khách
quan vốn của còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo
thành
VD: kim cương than chì đều do các nguyên tố cacbon tạo nên nhưng do
phương thức liên kết giữa các nguyên tử cacbon khác nhau nên kim cương
rất cứng còn than chì mềm
Lượng: khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn của sự vật hiện
tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện số
lượng các thuộc tính, tổng số các bộ phận, đại lượng, tốc độ và
nhịp điệu vận động phái triển của sự vật hiện tượng
- Đặc trưng của lượng
+ Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan
+ Biểu hiện cấu trúc (kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ,
trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm,...)
+ Có những lượng biểu thị quy định kết cấu bên ngoài và cả bên trong của
sự vật hiện tượng
+ Lượng không chỉ biển hiện bằng con schính xác còn biểu hiện bằng
những thuộc tính trừu tượng
+ Một sự vật có thể tồn tại nhiều lượng khác nhau
+ Như vậy chất và lượng là 2 phương diện khác nhau của cùng một sự vật
hiện tượng, đều tồn tại khách quan tuy nhiên sự phân biệt giữa lượng
chất trong quá trình nhận thức chỉ tương đối
Độ : khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất quy định lẫn
nhau giữa chất và lượng, là g.hạn tồn tại của svht; trong đó sự thay đổi
về lượng chưa dẫn đến st.đổi về chất, svht vẫn là nó chưa chuyển hóa
thành svht khác
Điểm nút: điểm g.hạn mà tại đó, st.đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ
đỗ cũ, làm cho chất của svht t.đổi, chuyển thành chất mới
Bước nhảy: khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa bản về chất
của svht do những t.đổi về lượng trước đó gây ra, bước ngoặt bản
trong sự biến đổi về lượng
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
lOMoARcPSD| 61570513
- Lượng biến đổi dần
2
dẫn đến sự tđổi về chất
+ Mỗi svht tồn tại đều là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt chất - lượng. 2 mặt
này tđộng qua lại lẫn nhau. Sự tđổi về lượng dẫn đến sự tđổi về chất của
các svht đó
+ Lượng ytố động, luôn tđổi. Lượng biến đổi dần
2
,tuần tự xu hướng
tích lũy. Vượt qua g.hạn đó sẽ đạt tới đ
2
nút. Tại đ
2
nút diễn ra sự nhảy vọt,
đó qtrinh biến đổi chất của sv. Chất mất đi, chất mới ra đời thay thế
+ Qtrinh này diễn ra ltuc lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức c.bản, ph
biến của sự vận động, ptrien của các svht trong tgioi
VD: hs c3 tích lũy về kthuc nhiều hay ít vẫn là hs c3(sự tích lũy về lg)
đến khi tham dự kì thi thptqg (đ nút) lg kthuc đó sẽ qdinh liệu hs đó có đc
chuyển tiếp lên đh mình mong muốn k (sự chuyển biến về chất). nếu
học đã tích lũy đủ kthuc và kỹ năng cần thiết (g.han độ) để lm bài ktra đạt
kqua tốt thì vc đỗ sẽ k quá kk
- Chất mới ra đời, tác động ngược trở lại lượng sự vật
+ Chất mới ra đời sẽ có 1 lượng mới tương ứng với nó. Chất mới có thể là
t.đổi kết cấu, quy , trình độ, nhịp điệu vận động ptrien của các svht
+ Chất mới ra đời cx làm t.đổi g.hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi
mới về lượng của sự vật. Do đó, không chnhững t.đổi về lượng dẫn đến
những t.đổi về chất những t.đổi về chất cũng đẫn đến những t.đổi về
lượng của các svht
VD chuyển tiếp lên đh (sự tdoi về chất), sv sẽ p học những kthuc ms(lg ms
đc qdinh), ycau các tín chỉ cần đạt để tốt nghiệp (g.han độ ms) cần
làm đồ án để có thể tốt nghiệp (đ nút ms)
Ý nghĩa
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để
cóbiến đổi về chất. Khi lượng đã đạt tới điểm nút thì thực hiện bước nhảy
là y.cầu khách quan của sự vận động của svht
- Trong nhận thức hoạt động thực tiễn, cần tránh 2 khuynh hướng:
+ Nôn nóng, chủ quan duy ý chí đốt cháy giai đoạn, chưa tích lũy đủ về
lượng đã muốn t.đổi về chất của svht
+ Bảo thủ trì trệ, không thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng -
Trong x.hội, cng có thể góp phần tạo đkien ptr về lượng để chuyển hóa về
chất
- Lựa chọn thời điểm thích hợp để thúc đẩy biến đổi chất của svht, nhất
làtrong hdong xhoi
- Lựa chọn phương pháp phù hợp tác động vào phương thức lket của
cácsvht để tdoi nó
lOMoARcPSD| 61570513
C11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất đấu tranh các mặt đối
lập ?Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
Vị trí, vai trò :
- Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, chỉ ra nguồn gốc, động lực
của sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng
Nội dung
Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, có thuộc tính, những tính
quy định khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách
khách quan trong tự nhiên, xã hội, tư duy
Thống nhất giữa các mặt đối lập: khái niệm chỉ sự liên kết giữa các
mặt đối lập, các mặt này quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, làm
tiền đề cho nhau tồn tại.
Đtranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại
theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Mâu thuẫn bc: khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tđộng vừa thống nhất,
vừa đấu tranh, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập - Tính chất
+ Có tính khách quan và tính phổ biến
+ tính phong phú, đa dạng thể hiện chỗ mỗi sự vật hiện tượng quá trình,
bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau
Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển: sự phát triển của sự
vật hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển giải quyết
mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh
của các mặt đối lập quy định sự thay đổi của các mặt đang tác động
làm cho mẫu thuẫn phát triển. Khi 2 mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ
điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
Nhờ đó thể thống nhất được thay thế bằng thể thống nhất mới;
sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế
Nội dung quy luật : mọi sự vật hiện tượng đều chứa đựng những mặt,
những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân
nó, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự
vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi cái mới ra đời
Ý nghĩa:
- Tông trọng mâu thuẫn, phát triển mâu thuẫn, từ đó tìm phương
phápgiải quyết phù hợp, thúc đẩy sự vật phát triển
- Phân tích mâu thuẫn cụ thể trong điều kiện cụ thể: bản chất sự vật
khácnhau, quá trình khác nhau, mâu thuẫn khác nhau, từ đó cách giải
quyết khác nhau, tránh máy móc
- Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn bằng
đấutranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa, nóng vội hay bảo thủ
lOMoARcPSD| 61570513
C12: Thực tiễn là ? Ptích vai trò của thực tiễn đvs qtrình nhận thức?
Khái niệm: toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính mục đích,
tính lịch sử - hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên hội,
phục vụ nhân loại tiến bộ
Tính chất
- Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
- Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
- Là hđộng có tính stạo, có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện cng
Đặc trưng cơ bản
- Không phải là all hđ của cng, mà chỉ là những hd vật chất - cảm tính
- Là hd mang tính l.sử - xh của cng
- Là hd có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên xh phục vụ cho cng
Các hình thức cơ bản
- Hoạt động sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải cho xã hội VD:
dùng cuốc đi cuốc đất trồng cây vải, cây mít..)
- Hoạt động chính trị hội: hoạt động của các tổ chức hội nhằmbiến
đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế
- xã hội
VD: HSV, Đoàn thanh niên
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thựctiễn,
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống,
giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định
những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt
động này vai ttrong sự phát triển của xã hội, đặc biệt trong thời
kỳ CM khoa học và công nghệ hiện đại
=> Các hoạt động trên mqh chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong
đó hoạt động sx đóng vai trò quyết định nhất
Nhận thức: quá trình phản ánh tích cực, tự giác sáng tạp thế giới
khách quan o bộ óc con người trên sthực tiễn. Nhằm sáng tạo ra
những tri thức mới về thế giới quan
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức
+ Đối tượng nhận thức về thế giới quan, những nó không tự bộc lộ những
thuộc tính, chỉ bộc lộ khi con người tác động vào bằng các hoạt động
thực tiễn. Cho nên, thực tiễn là sở trực tiếp hình thành nên quá trình
nhận thức
+ Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận động
đó, con người buộc phải thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, nhận thức
đòi hỏi thực tiễn như một nhu cầu, động lực
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
lOMoARcPSD| 61570513
+ Những tri thức con người đạt được thông qua quá trình nhận thức phải
áp dụng vào hiện thực cải tạo hiện thực. Hơn nữa, nhận thức của con
người nhằm phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Do đó thực
tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học
- Thực tiễn là tiêu chuẩn ktra chân lý
+ Để ktra tính đúng đắn của những tri thức mới được thông qua nhận
thức, con người cần phải dựa vào thực tiễn. Thực tiễn chính thước đo
gtri những tri thức mới, đồng thời thực tiễn bổ sung, ptrien, hoàn thiện q
trình nhận thức
Ý nghĩa
Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi
- Khi xem xét svật, luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng thực tiễn và
tổng kết các hoạt động thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận
- Luôntưởng đấu tranh chống lại các bệnh giáo điều, chủ quan, duy
ý chí, xa rời thực tiễn, rời cuộc sống tách luận khỏi thực tiễn C14:
Ptích ndung qluật về sự phù hợp của QHSX với trđộ ptriển của LLSX?
Đảng CSVN đã vdụng quy luật này ntn trong thời kỳ đổi mới?
Khái niệm
- Lực lượng sx: là mqh giữa con người - giới tự nhiên trong q.trình
sx,làtổng hợp các y.tố v.chất và tinh thần để t.thành sức mạnh thực tiễn cải
biến giới tnhiên theo nhu cầu sinh tồn và p.triển của cng
+ Kết cấu của llsx: bất kì 1 q.trình sx nào cũng cần phải có tác nhân thuộc
về ng l.động (năng lực, kỹ năng, tri thức, s.khỏe...) cùng c liệu sx nhất
định (đối tượng l.động, công cụ l.động,...)ngoài ra y.tố khkt cx đc đề cao
và có ảnh hưởng lớn đến q.trình ptr của llsx - Q.hệ sx : là mqh giữa ng - ng
trong q.trình sx v.chất
+ Kết cấu của qhsx: q.hệ sở hữu đối với tư liệu sx, q.hệ trong tổ chức, q.lý
q.trình sx, q.hệ trong phân phối s.phẩm của q.trình sx đó
- Tnh độ của llsx: biểu hiện trình đcủa công cụ l.động, trình
độ,kinh nghiệm và kỹ năng l.động của cng, trình độ tổ chức và phân công
l.động xh, trình độ ứng dụng KH vào sx. Gắn liền với trình độ llsx t.chất
của llsx
Nội dung quy luật
- Mqhbc giữa llsx qhsx là mqh thống nhất bc, trong đó llsx q.định
qhsxvà qhsx cx t.động trở lại llsxh - V.trò q.định của llsx đối với qhsx
+ llsx y.tố h.động nhất, CM nhất, ndung của q.trình sx, còn qhsx
y.tố phụ thuộc vào llsx, nó là h.thức xh của sx nên có t.chất tg đối ổn định,
có xu hướng lạc hậu hơn so với sự ptr của llsx
+ llsx ptr làm cho qhsx h.thành, biến đổi, ptr cho phù hợp với nó. Sự phù
hợp của llsx với qhsx là động lực làm cho llsx ptr
lOMoARcPSD| 61570513
+ Mâu thuẫn giữa llsx mới với qhsx được giải quyết = cách thay thế
qhsx cũ = qhsx mới phù hợp với llsx. Trong hội có đối kháng giai cấp,
mẫu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao
là CMXH
- Sự tác động ngược trở lại của qhsx
+ qhsx quy định mục đích, cách thức sx, các thức phân phối những lợi ích
từ q.trình sx, do đó trực tiếp tác động đến thái đng lao động, năng suất
chất lượng, hiệu quả của qhsx và cải tiến công cụ lao động
+ Sự tác động của qhsx với llsx diễn ra theo2 hướng: nếu qhsx phù hợp
với trình độ sx thì sẽ thúc đẩy llsx ptr; nếu qhsx k phù hợp với trình độ sx
thì sẽ kìm hãm sự ptr của llsx
Sự vận dụng của ĐCSVN
- Tớc đổi mới
+ Nnước ta chưa nhận thức đúng đắn về mqhbc giữa llsx qhsx, chỉ
chăm
2
phát triển qhsx mà k chú trọng đến llsx. Chủ trương xây dựng qhsx
tiến bộ mở đường cho llsx phát triển của nnước thời kỳ này đã đi ngc
lại với quy luật qhsx phải phù hợp với trình độ phát triển của llsx + Việc
áp dụng quan niệm trên đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa llsx với hình thức
kt-xh được áp đặt chủ quan lên đất nước ta do llsx thấp kém mà qhsx được
duy trì trình độ quá cao. Việc làm trái quy luật này đã để lại hậu quả
nghiêm trọng cho đất nước, khiến kte rơi vào khủng hoảng, thiếu vốn đầu
tư, thiếu lương thực, thiếu hàng tiêu dùng
=> nvậy nếu qhsx k p.hợp với trđộ của llsx thì sẽ kìm hãm sự ptr của llsx -
Sau đổi mới
+ Hiện nay quy luật này đã được áp dụng 1 cách đúng đắn, nghĩa đồng
thời phát triển trình độ llsx và qhsx
+ Về llsx: nâng cao trình độ ng lao động, cải tiến trình độ liệu sx, đa
dạng hóa đối tượng lao động, đẩy mạng cnh-hdh, phát triển kte định hướng
xhcn
+ Về qhsx: đa dạng hóa các hình thức shữu, xây dựng cấu kte nhiều
thành phần, đối mới nâng cao trình độ trong tổ chức quản phân
công lao động xã hội, đa dạng hóa các hình thức phân phối lao động xh
C15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại hội ý thức
hội? Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như
thế nào trong thời kỳ đổi mới?
Khái niệm
Tồn tại hội: sinh hoạt vật chất những điều kiện của sinh hoạt vật
chất của hội.VD thời tiền sử thời đại VN được tính từ khi cng
bdau có mặt trên lãnh thổ VN cho tới khoảng tk 1 TCN
lOMoARcPSD| 61570513
- Các yếu tố bản của tồn tại hội: phương thức sx vật chất, điều
kiệntự nhiên hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số sự gia tăng dân số.
Trong đó, phương thức sx là yếu tố bản nhất quyết định sự tồn tại của
xã hội
Ý thức hội: các mặt khác nhau của thế giới tinh thần của hội bao
gồm các mặt về tình cảm, tâm trạng, truyền thống,...của một cộng đồng
nảy sinh từ stồn tại hội phản ánh sự tồn tại xã hội trong mỗi
giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội được thể hiện thông qua ý
thức cá nhân, là thế giới tinh thần của mỗi con người cụ thể. Ý thức cá
nhân là cái riêng, ý thức xã hội cái chung. Ý thức xã hội là mặt tinh
thần của xã hội
- Kết cấu của ý thức xã hội: khi nói về kccytxh, cta nhiều cách
tiếpcận khác nhau
+ Tiếp cận theo ndung và lĩnh vực phản ánh đời sống hội, ý thức xh bao
gồm: ý thức ctri, ý thức pháp quyền, đạo đức, tôn giáo và thâm mỹ + Tiếp
cận theo trình độ phản ánh, ytxh bao gồm: ytxh thông thường và ý thức lý
luận. Giữa ý thức xã hội thông thường ý thức luận mqhbc + Ngoài
ra, còn có thể chia ytxh ra thành 2 cấp độ: tâm lý xh và hệ tư tưởng
Mqhbc giữa tồn tại xh và ytxh
- ttxh quyết định ytxh
+ ttxh sinh ra ytxh, ytxh hoạt động phản ánh sự ttxh, phụ thuộc sự ttxh +
Sự ttxh quyết định sự thay đổi của ytxh. Khi ttxh thay đổi thì ytxh thay đổi
theo, có y.tố thay đổi nhanh, có y.tố thay đổi chậm
+ ttxh quy định nội dung của ytxh
- ytxh thường lạc hậu hơn ttxh
+ ytxh k phản ánh kịp hoạt động thực tiễn của cng
+ Do p.tục tập quán cx như 1 sthói quen bảo thủ, lạc hâu của ý thức + Do
v.đề lợi ích, tức ytxh luôn gắn liền với lợi ích của những nhóm, những
tập đoàn người, những giai cấp trong xh
- ytxh có thể đi trước sự ttxh: như khoa học tiên tiến vượt trc sự tồn tạicủa
xh hay khả năng sự đoán trước được tương lai
- ytxh tác động trở lại ttxh: sự tác động thể theo 2 khuynh hướng đốilập
nhau, tưởng tiến bthể thúc đẩy sự ttxh phát triển hoặc tư tưởng lạc
hậu sẽ cản trở sự phát triển của ttxh
- ytxh nh kế thừa trong sự phát triển của mình: thể hiện các
quanđiểm, luận mỗi thời đại đều dựa trên sở tài liệu luận của
thời trc
Sự vận dụng của ĐCSVN
- phat triển kte, nâng cao đời sống vật chất của xh
- phát triển đời sống tinh thần xh (giáo dục, khoa học, đạo đức,..)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61570513 Câu 6 điểm
1.Ts mqh tduy - tồn tại hay giữa vchất - ythức là vđề cbản của TH
Vấn đề cơ bản của Triết học
- Trong tphẩm “L.Phoi - ơ - bắc và sự báo cáo chung của Triết học cổ điển
Đức” Ph.Ăngghen đã chỉ rõ : “Vđề cbản lớn của mọi TH, đặc biệt là TH
hđại, là vđề qhệ giữa tư duy với tồn tại”. Quan hệ Tư duy - Tồn tại | | Ý thức Vật chất | | Tinh thần Tự nhiên
- Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt :
 Mặt thứ nhất (bản thể luận) trả lời câu hỏi : Giữ vật chất và ý thức, cái
nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào ?
 Mặt 2 (nhận thức luận) tlch : Cng có knăng nhận thức tgiới hay k ?
- Vđề cbản của TH là vấn đề về mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại vì :
 Vchất - ý thức là 2 htượng rộng lớn nhất của đời sống con người, các nhà
triết học đều trực tiếp hoặc gián tiếp giải quyết mối quan hệ này
 Gquyết mqh này là cơ sở nền tảng để gquyết các vđề còn lại của TH
 Gquyết mqh này là cơ sở để xác định lập trường tư tưởng thế giới quan
của các nhà triết học cũng như các học thuyết của họ
 Phân tích nội dung 2 mặt vấn đề cơ bản
- Gquyết mặt 1 vđề Cbản của TH đã phân chia TH thành 2 trường phái lớn : CNDV và CNDT
 CNDV : cho rằng, vchất có trước, ýthức có sau, vchất qdịnh ý thức (nhất nguyên duy vật)
+ CNDV chất phác (thời cổ đại): quan niệm về tgiới trực quan, cảm tính,
chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tnhiên gthích về thế giới
+ CNDV SH (TK 17-18): quan niệm về tgiới như 1 cỗ máy khổng lồ, các
bphận biệt lập tĩnh lại. Tuy còn hạn chế về pp luận SH, máy móc nhưng đã
chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo về thế giới
+ CNDV BC: do C.Mac+Ph.Angghen sáng lập - V.Lenin phát biểu : khắc
phục hạn chế của CNDV trước đó -> đạt tới trình độ : DV triệt để trong cả
tnhiên và xhội, bc trong nhận thức, là công cụ để nhận thức+cải tạo tg
 CNDT : cho rằng,..... (nhất nguyên duy tâm)
+ CNDTCQ: mọi svht trong tg chỉ là phức hợp của những cảm giác ở cng
+ CNDTKQ: tinh thần kquan có trước và tồn tại độc lập với con người
 Nhị nguyên luận: cho rằng, vchất-ý thức cùng song2 tồn tại, k nằm trong
qhệ qđịnh nhau. Trong qtrình ptriển, các nhà TH nhị nguyên lại trượt theo CNDT lOMoAR cPSD| 61570513
- Cách giải quyết mặt thứ hai : thuyết khả tri và thuyết bất khả tri
 Thuyết khả tri (có thể biết): con người có khả năng nhận thức được thế
giới, có thể hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng
 Thuyết bất khả tri (không thể biết) : phủ nhận khả năng nhận thức của
con người, không thể hiểu được bản chất của sự vật hiện tượng
Câu 2. Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử ? Vì nó
đã đáp ứng được những nhân tố khách quan và chủ quan nhất định  Điều kiện kinh tế xã hội :
- Đầu TK 19, CM trong cnghiệp thành công, nsuất lđộng tăng cao, làm
xhiện phương thức xuất TBCN, giúp chủ nghĩa tư bản ra đời và phát triển
- Trong CNTB xhiện 2 giai cấp đối lập về lợi ích: vô sản-tư sản. Mâu
thuẫn vô cùng gay gắt dẫn đến đtranh giai cấp, nhưng giai cấp vô sản thất
bại (do thiếu lí luận cách mạng đúng đắn soi đường)
- Sự Xhiện TH Mác nói riêng và CN Mác nói chung đã đáp ứng được
nhưcầu và trở thành vũ khí lí luận cho giai cấp vô sản giải phóng mình  Tiền đề lí luận :
- Sự ra đời của TH Mác không chỉ là sphẩm tất yếu của những đkiện ktxh
của xhội TBCN giữa TK19 mà còn là sphẩm tất yếu của sự ptriển hợp qluật
của lsử tư tưởng nhân loại. TH Mác ra đời là sự kế thừa BC những học
thuyết, lí luận trước kia mà trực tiếp và rõ nét nhất là: THcổ điển Đức, ktế
chính trị học cổ điển Anh, chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
 TH cổ điển Đức: đbiệt là những “hạt nhân hợp lý” trong TH của 2 nhà
TH tiêu biểu F.Hegel và L.Feuerbach, là nguồn gốc lí luận trực tiếp của triết học Mác
 KTCT học cổ điển Anh: C.Mac+Ph.Ăngghen đã kế thừa+cải tạo ktct
học của những đại diện xuất sắc là Adam Smith và David Ricardo
 Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp : với những đại diện nổi tiếng như
Saint Simon, Charles Fourier, Robert Owen  Tiền đề KHTN : -
3 phát minh lớn: DLBT và chuyển hóa nlượng, học thuyết tế bào, học
thuyết tiến hóa về loài -
Với những phát minh đó, khọc đã vạch ra mlh thống nhất giữa những
dạng tồn tại khác nhau, các hthức vđộng khác nhau trong tính thống nhất
vchất của tgiới, vạch ra tính bc của sự vận động và phát triển của thế giới  Nhân tố chủ quan : -
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mac và Ph.Ăngghen đều tích cực
tgia hoạt động thực tiễn -
2 ông hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong
nềnsản xuất tư bản chủ nghĩa nên đã đứng trên lợi ích của giai cấp công lOMoAR cPSD| 61570513
nhân - 2 ông đã xây dựng hệ thống lí luận để cung cấp cho giai cấp công
nhân một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới
 Nvậy: Sự ra đời của TH Mác nói riêng và CN Mác nói chung là 1 tất yếu
của lsử. Nó là kquả của một nền ktxh đương thời, là sphẩm của tri thức
nhân loại, là thực tiễn CM của giai cấp công nhân và đồng thời là sản
phẩm của sự sáng tạo và tính nhân văn trong Mác và Angghen
C3: Ptích đnghĩa vchất của Lênin+rút ra ýnghĩa khọc của đn
 Quan điểm của CNDV trước Mác về vật chất -
Thời cổ đại: đồng nhất vật chất với vật thể cụ thể hữu hình, chẳng
hạn,nước (Thames), lửa (Heraclitus), không khí (Anaximenes), đât nước
lửa gió (triết học Ấn Độ), Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ (TQ)
-> Ưu điểm: chống lại CNDT, tôn giáo, thần học khi giải thích về nguồn gốc, cấu trúc svht
-> Hạn chế : mang tính trực quan, cảm tính -
Thời cận đại : tiếp tục kế thừa thuyết nguyên tử và đồng nhất vật chất
với thuộc tính của vật chất
 Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lênin (cuộc CM KHTN cuối TK19 đầu TK20)
- Cuối tk19, KHTN phát triển, hàng loạt các phát minh ra đời. Các nhà
khoa học đã tìm ra cấu tạo nguyên tử, theo đó nguyên tử không còn là
dạng vật chất bé nhất mà không thể phân chia được
- Từ đó dẫn đến khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu
vật lý cũng như khủng hoảng về thế giới quan duy vật.
- CNDT đã lợi dụng cơ hội này để chống lại CNDV
- Trong hcảnh đó, các nhà TH duy vật cần phải có 1 đnghĩa ms về vchất
 Đnghĩa của V.I.Lênin về vchất: “Vchất là 1 phạm trù TH dùng để chỉ
thực tại kquan mà cngười bt đc qua cảm giác, được cảm giác chụp lại,
chép lại, phản ánh và tồn tại k phục thuộc vào cảm giác”  Phân tích nội dung định nghĩa :
- Thứ nhất: vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài
ý thức và không lệ thuộc vào ý thức
 Khi nói vchất là 1 phạm trù TH, tức muốn ns phạm trù này là sphẩm
của sự trừu tượng hóa, k có sự tồn tại cảm tính. Lênin nhấn mạnh
rằng, phạm trù triết học này dùng để chỉ cái đặc tính tồn tại với tư
cách là hiện thực khách quan, tồn tại ở ngoài ý thức chúng ta - T2:
vchất là cái mà khi tđộng vào các giác quan cng thì đem lại cho con người cảm giác
 Lênin kđịnh rằng, vchất luôn biểu hiện đặc tính hiện thực kquan của
mình thông qua sự tồn tại k lệ thuộc vào ý thức của svht cụ thể, tức là
luôn biểu hiện sự tồn tại hiện thực của mình dưới các dạng thực thể. lOMoAR cPSD| 61570513
Các thực thể này, do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, khi
trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác
- Thứ ba : chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
 Htượng tinh thần có nguồn gốc từ htượng vchất và những gì có đc trong
htượng tinh thần ấy (nội dung) chẳng qua chỉ là chép lại, chụp lại, là bản
sao của các svht đang tồn tại với tư cách hiện thực kquan  Ý nghĩa khoa học của định nghĩa :
- Gq triệt để 2 mặt trong vđề cbản của TH trên lập trường CNDVBC
- Khắc phục hạn chế sai lầm của CNDVSH về vật chất
- Là cơ sở khọc cho việc xđịnh và xdựng Vchất trong lĩnh vực đsống xCâu
4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
 Quan điểm của CNDVSH về vđộng: vđộng chỉ có một hthức duy
nhất là vđộng cơ học, tức là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong
kgian và tgian. Nguồn gốc của vđộng nằm bên ngoài svht  Quan điểm
của CNDVBC về vận động :
- Ph.Ăngghen viết: “Vđộng, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu
là 1 phương thức tồn tại của vchất, là 1 thuộc tính cố hữu của vchất, bao
gồm all mọi sự tđổi và mọi qtrình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị
trí đơn giản cho đến tư duy”
- Phân tích bản chất của vận động :
+ Vđộng là phương thức tồn tại của vchất vì : vật chất chỉ có thể tồn tại
bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của
mình với các hình dạng phong phú, muôn vẻ, vô tận
+ Vđộng là thuộc tính cố hữu của vchất vì : vđộng gắn liền với vchất, ở
đâu có vđộng ở đó có vchất. Chỉ khi nào vchất mất đi vđộng mới mất đi.
Nhưng vchất k tự nhiên sinh ra k tự nhiên mất đi, vì vậy vđộng cũng k tự
nhiên sinh ra k tự nhiên mất đi mà tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận, điều
này đã được định luật bảo toàn và chuyển hóa nlượng chứng minh - 5
hình thức cơ bản của vận động và mối quan hệ giữa chúng :
 Vận động cơ học : dịch chuyển vị trí các vật thể trong không gian
 Vận động vật lý : quá trình quang nhiệt điện diễn ra trong không khí
 Vận động hóa học : quá trình phân tích tổng hợp của các chất
 Vận động sinh học : qtrình trao đổi chất giữa cơ thể sống - mtr
 Vận động xã hội : sự biến đổi các mặt của đời sống xã hội mà đỉnh cao
là sự thay thế các hình thức kinh tế xã hội
 Qhệ giữa các hthức vđộng: các hthức vđộng tồn tại trong mlh k thể tách
rời nhau. Các hthức vđộng cao xhiện trên cơ sở các hthức vận động thấp,
bao hàm trong nó tất cả các hình thức vận động thấp hơn - Đứng im :
trạng thái ổn định về chất của sự vật hiện tượng trong những mối quan hệ và điều kiện cụ thể lOMoAR cPSD| 61570513
+ Là một dạng đặc biệt của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn
bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hóa thành chất khác + Chỉ
xảy ra trong một quan hệ nhất định, chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một thời điểm
+ Chỉ xảy ra với một hình thức vận động xác định, chứ không phải với mọi hình thức vận động
+ Chỉ là tương đối tạm thời, còn vận động là tuyệt đối
C5. Ptích quan đ của CNDVBC về nguồn gốc và bản chất của ý thức?
 Nguồn gốc của ý thức  Nguồn gốc tự nhiên :  Bộ não người :
- CNDVBC kđịnh rằng ý thức là thuộc tính của vchất, nhưng kphải của
mọi dạng vchất mà chỉ là thuộc tính của mọi dạng vchất sống có tổ chức
cao nhất là bộ não người
- Bộ não người có cấu trúc đặc biệt, rất tinh vi và phức tạp
- Bộ não ng là khí quan vchất của ý thức. Ý thức là chức năng phản ánh của bộ não người
- Hđộng ý thức của cng diễn ra trên cơ sở hđộng thần kinh sinh lí của thần
kinh ở bộ não con người
- Ý thức không thể diễn ra, tách rời khỏi hoạt động- Sự phản ánh thế giới
khách quan vào bộ não con người  Thế giới khách quan bên ngoài :
- Tuy nhiên nếu chỉ có bộ óc k thôi mà k có sự tđộng của tgkq bên ngoài
để bộ óc phản ánh lại những tác động đó thì cũng không thể có ý thức  Phản ánh
- Là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở một hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại của chúng. Đây là
thuộc tính phổ biến của mọi dạng vật chất
- Các hình thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao :
+ Phản ánh vô sinh (lý hóa) : là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh, thụ động
+ Phản ánh hữu sinh (sinh vật) : là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng
cho giới tự nhiên hữu sinh
+ P.ánh ý thức của cng: là hthức p.ánh cao nhất được thực hiện ở dạng vchất
cao nhất là não người, đây cũng chính là sự p.ánh có tính chủ động lựa
chọn thông tin, xử lý ttin để nhằm mục đích có thể tạo ra thông tin ms =>
Như vậy : bộ não con người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên nó là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức  Nguồn gốc xã hội :
- Đkiện qđịnh cho sự ra đời của ý thức là những tiên đề, nguồn gốc xã hội-
Ý thức ra đời cùng với qtrình hthành bộ óc ng nhờ lđộng và ngôn ngữ -
Vai trò của lao động đối với việc hình thành ý thức : lOMoAR cPSD| 61570513
 Lao động đã giải phóng con người khỏi thế giới động vật, mặt khác, cũng
giúp con người có khả năng sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng
những công cụ ấy phục vụ mục đích sống của mình
 Lao động đã giúp con người tìm ra lửa và nấu chín thức ăn, giúp cho bộ
não con người ngày càng phát triển và hoàn thiện về mặt sinh học
 Nhờ lđộng, cng tđộng vào tgkq, làm cho tgkq bộc lộ những thuộc tính,
đặc điểm mà dựa vào đó, con người có thể nhận thức được tốt hơn
 Lao động dẫn tới sự hình thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ một mặt là kết quả
của lao động, mặt khác lại là nhân tốt tích cực tác động đến quá trình
lao động và phát triển ý thức của con người
- Vai trò của ngôn ngữ trong việc hình thành ý thức
 Ngôn ngữ là hthống tín hiệu vchất mang ndung ý thức. Nó xuất hiện trở
thành “vỏ vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là
phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội - lịch sử
 Ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và phát triển của ý thức.
 Vừa là phương tiện giao tiếp, vừa đồng thời là công cụ của tư duy
 Nhờ ngôn ngữ, cng có thể kquát hóa, trừu tượng hóa, suy nghĩ độc lập,
tách khỏi sự vật cảm tính
 Nhờ nngu cng có thể giao tiếp, trđổi tư tg, lưu giữ, kế thừa những tri thức,
kinh nghiệm pp của xh được tích lũy qua các thế hệ, thời kỳ lsử
 Ý thức là một htượng có tính xh, do đó, k có phương tiện trđổi xã hội về
mặt ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành và phát triển được => Nvậy,
lđộng và nngữ là 2 sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ não của
loài vượn ng thành bộ não cng và tâm lý đvật thành ý thức cng => Kl:
Hđộng thực tiễn của loài ng là nguồn gốc trực tiếp qđịnh sự ra đời của ý thức
 Bản chất của ý thức -
Theo CNDVBC, về bản chất, ý thức là h.ảnh chủ quan của tgkq, là
quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của bộ não
người - Ý thức là h.ảnh chủ quan của tgkq bởi vì ý thức là h.ảnh của tgiới
vchất ở trong bộ não người. Nhưng nó k chuyển ý nguyên tgiới vchất vào
bộ não ng mà h.ảnh này bị chi phối bởi trđộ nhận thức và mđích nhận thức của từng người -
Ý thức là sự p.ánh có tính năng động, stạo được thể hiện ở knăng thu
nhận và chọn lọc ttin. Đbiệt trên cơ sở các tri thức đã biết có thể cho ta các
tri thức ms về các svht đó là các sự báo cáo khoa học và các giả thuyết khoa học -
Ý thức là 1 hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội bởi vì ý thức
cò nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội cho nên ngoài bị chi phối bởi
các quy luật tự nhiên ý thức còn chịu chi phối bởi các quy luật xã hội lOMoAR cPSD| 61570513
Câu 6: Ptích csll của Ngtắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng nguyên
tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới ?
 Nguyên tắc phát triển yêu cầu :
- Trong nhận thức và hđộng thực tiễn cần xem xét các svht trong mqhbc
tđộng qua lại giữa các mặt, các bphận, các ytố của htượng đó và trong sự
tác động qua lại giữa sự vật hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác
- Đồng thời ploại từng mlh, xđịnh rõ mlh tất yếu, cơ bản nhất của các svht
=> Cơ sở lý luận của Ngtắc toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ pbiến
 Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến  Khái niệm :
- Quan điểm siêu hình cho rằng, các sự vật hiện tượng tồn tại tách rời nhau,
giữa chúng không có mối liên hệ ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn
nhau, hoặc nếu có thì chỉ là mối liên hệ bên ngoài, ngẫu nhiên - Quan điểm biện chứng
+ Mối liên hệ là một phạm trừ triết học dùng để chỉ các mối quan hệ ràng
buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận
trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
( Ptích khái niệm : tất cả svht trong thế giới luôn tồn tại trong mối liên hệ
phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau. Không có sự vật hiện tượng nào
tồn tại độc lập không liên hệ với các sự vật hiện tượng khác)  Tính chất
của mối liên hệ phổ biến ( chứng minh giải thích ví dụ ) - Tính khách quan
: Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng trong thế giới là cái vốn có, nó tồn
tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức con người, con người chỉ có thể
nhận thức và vận dụng chứ không thể quyết định + VD: các cơ quan hoạt
động trong cơ thể cngười, cngười biết được cách thức hoạt động của chúng
thông qua việc nghiên cứu, khám phá, học hỏi - Tính phổ biến: mối liên
hệ diễn ra trong mọi svht của tự nhiên, xã hội, tư duy, trong các mặt, các
yếu tố, các quá trình của mỗi svht
+ Ví dụ: Khi giải đề Lý, cũng phải áp dụng ct Toán để tính toán, làm đề
Toán cũng phải vận dụng kiến thức Ngữ văn để đọc hiểu và đánh giá.
Như vậy giữa các tri thức có mối liên hệ với nhau
- Tính đa dạng phong phú : mọi sự vật hiện tượng khác nhau đều có mối
liên hệ khác nhau và giữ vị trí, vai trò khác nhau. Ở những điều kiện khác
nhau thì mối liên hệ cũng có tính chất và vai trò khác nhau ( ví dụ : trực
tiếp - gián tiếp, chủ yếu - thứ yếu, tất nhiên - ngẫu nhiên,...)
+ Ví dụ: các loại cá, chim, thú đều có quan hệ với nước nhưng mối quan
hệ giữa cá với nước khác hoàn toàn mối quan hệ của nước với chim, thú.
Cá không thể sống thiếu nước nhưng các loài chim, thú khác không sống
trong nước thường xuyên được.
+ Ví dụ thực tế trong đời sống, như khi ta đánh giá, nhận xét một người,
mình không thể “trông mặt mà bắt hình dong” mà cần chú ý đến các yếu lOMoAR cPSD| 61570513
tố, các mặt khác được thể hiện như cách cư xử của người này đối với các
mối quan hệ khác như cách cư xử đối với người thân, gia đình; cách cư xử
đối với bạn bè; cách cư xử đối với những người lạ,… rồi xem xét đến cách
làm việc từ trước tới nay,… Từ đó mới có thể có cái nhìn toàn diện để đánh
giá về một con người mang tính có cơ sở chứ không phải cái nhìn đánh giá
mang tính chất cho có, không có sự hiểu biết nhất định.
 Sự vận dụng của Đảng cộng sản Việt Nam: -
Năm 1986, Đại hội VI của Đảng đã đưa ra chủ trương mới đó là đổi
mới toàn diện tất cả các mặt của đời sống xã hội: từ kinh tế đến chính trị,
văn hóa xã hội... Đồng thời, ĐCSVN đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
theo lộ trình phù hợp với những điều kiện lịch sử cự thể của nước ta với
phương châm: hội nhập nhưng không hòa tan -
Trong mỗi giai đoạn của quá trình đổi mới phát triển đất nước,
ĐCSVN luôn xác định khâu then chốt và tập trung mọi nguồn lực để giải
quyết, tạo tiền đề cho sự phát triển của các khâu khác -
Chứng kiến những thành quả hiện tại, có thể nói chủ trương mà Đảng
đềra vận dụng nguyên lý toàn diện là đúng đắn và hợp lý
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã
vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
 Nguyên tắc phát triển yêu cầu
- Trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn, khi xem xét các sự vật
hiện tượng cần phải đặt chúng trong khuynh hướng vận động biến đổi đi
lên. Đồng thời phát hiện và ủng hộ cái mới, khắc phục những tư tưởng bảo
thủ trì trệ, định kiến
=> Cơ sở lí luận của Nguyên tắc phát triển là nguyên lý về sự phát triển
 Nội dung nguyên lý về sự phát triển  Khái niệm -
Quan điểm siêu hình: phát triển là sự thay đổi đơn thuần về mặt
sốlượng và khối lượng, không có sự thay đổi về chất. Nguồn gốc của sự
phát triển là ở bên ngoài sự vật hiện tượng
=> không thể đánh giá một cách toàn diện và đúng đắn -
Quan điểm biện chứng: phát triển là quá trình vận động từ thấp đến
cao,từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn
=> Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là
phát triển mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển  Tính chất -
Tính khách quan: nguồn gốc phát triển là do mâu thuẫn bên trong
sựvật, do đó phát triển diễn ra khách quan, không phục thuộc vào ý thức con người lOMoAR cPSD| 61570513
+ ví dụ: sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hóa là khách quan,
không phụ thuộc vào ý thức con người -
Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự
vậthiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả của sự phát
triển là cái mới xuất hiện -
Tính kế thừa: phát triển là quá trình cái mới thay thế cái cũ nhưng
khôngphủ định sạch trơn mà kế thừa và tiếp tục phát triển những mặt tích cực của cái cũ
+ Ví dụ: khi một người thăng tiến từ chức vụ nhân viên lên chức vụ trưởng
phòng, anh ta không bỏ những kiến thức kĩ năng đã học, những ưu điểm
khi còn làm nhân viên, anh ta đã chọn lọc và giữ lại những gì tốt đẹp của
mình và tiếp tục học hỏi trau đồi để phát triển những điểm tốt đó, đồng thời
cũng loại bỏ những điểm cái tiêu cực lạc hậu không còn phù hợp với mình -
Tính đa dạng, phong phú: mỗi sự vật hiện tượng cụ thể có quá trình
pháttriển cụ thể, không giống nhau. Sự phát triển còn phụ thuộc vào không
gian, thời gian, vào điều kiện tác động lên sự phát triển đó
+ Ví dụ: trong tư duy, sự phát triển biểu hiện ở năng lực nhận thức ngày
càng sâu sắc, toàn diện, đúng đắn hơn của con người. Trong xã hội, sự phát
triển biểu hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên cải tạo xã hội ngày càng lớn của con người  ĐCSVN vận dụng
- Trong xu thế toàn cầu hóa quốc tế hóa hiện nay, đòi hỏi cần phải đổimới
để phát triển đất nước, ĐCSVN chủ trương đổi mới mọi lĩnh vực: từ kinh
tế chính trị đến văn hóa xã hội,...
- Phát huy đối đa nhân tố con người, coi con người là mục tiêu của sựphát
triển. Bên cạnh đó phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ
KHCN ngày càng cao và hoàn thiện quan hệ sản xuất trong nền kinh tế
thị trường định hướng XNCN
- Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, ĐCSVN luôn đấu tranh
phê phán các quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều  Liên hệ sinh viên
- Nguyên tắc phát triển đòi hỏi luôn phải xem xét sự vật hiện tượng trongxu
hướng biến đổi đi lên, để từ đó đưa ra những dự đoán về sự phát triển sự vật. - Trước khi chọn ngành
- Khi học tập tại Đại học Bách khoa Hà Nội
- Tránh những tư tưởng bảo thù trì trệ, ví dụ như chỉ học trên trường
màkhông tự tìm hiểu qua sách báo internet, cũng như cập nhật thông tin
về ngành trên thị trường thì kể cả sau khi ra trường với tấm bằng xuất sắc
thì cũng nhanh chóng bị đào thải lOMoAR cPSD| 61570513
C8: Ptích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
 Khái niệm: ( lấy ví dụ) -
Cái riêng: là phạm trù TH dùng để chỉ một sự vật hiện tượng nhất
địnhVD: nước Việt Nam, Trái Đất, Đại học Bách khoa Hà Nội, bạn Vân Anh ở lớp em -
Cái chung: là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
knhững có ở 1 sự vật hiện tượng nào đó mà còn lặp lại ở nhiều svht khác
VD: cái chung của các hành tinh trong hệ mặt trời là đều quay xung quanh
mặt trời. Vận động là thuộc tính chung, có ở mọi dạng vật chất - Cái đơn
nhất: dùng để chỉ các mặt các đặc điểm chỉ vốn có ở sự vật hiện tượng (một
cái riêng) nào đó mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng khác VD: cái đơn
nhất của Trái Đất là có sự sống, cái đơn nhất của natri là có nguyên tử khối bằng 23
 Mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung (VD + CM)
- Quan điểm của phái duy danh và duy thực
+ Phái duy thực: cho rằng cái chung tồn tại khách quan, không phụ thuộc
vào cái riêng, sinh ra cái riêng. Cái riêng không tồn tại khách quan, cho cái
chung sinh ra, chỉ tồn tại tạm thời
+ Phái duy danh: cho rằng cái riêng tồn tại khách quan, còn cái chung
không tồn tại khách quan, cái chung tồn tại trong tư duy con người, chỉ là
tên gọi của những đối tượng riêng lẻ. Sai lầm của 2 trường phái này là đã
tách rời cái riêng và cái chung
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa
cáiriêng và cái chung: cái riêng, cái chung, cái đơn nhất đều tồn tại khách
quan, giữa chúng có mối quan hệ biện chứng. Mối quan hệ biện chứng thể hiện ở các điểm
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. K có cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng + Cái
riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng tồn tại
độc lập, tuyệt đối tách rời cái chung
CM: mỗi người là một cái riêng, nhưng mỗi người không thể tồn tại bên
ngoài mối liên hệ với xã hội, tự nhiên, không có cá nhân nào là không chịu
sự tác động của cái chung: quy luật sinh học, quy luật xã hội + Cái riêng là
cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, vì ngoài những điểm chung, cái
riêng còn có cái đơn nhất
VD: lớp học có 10 bạn sinh viên, là 10 cái riêng khác nhau với đa dạng
phong phú sắc thái khác nhau: sở thích, phong cách, tài lẻ, năng lực + Cái
chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh
thuộc tính, những mối liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng lOMoAR cPSD| 61570513
cùng loại. Do vậy cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định khuynh
hướng tồn tại và phát triển của cái riêng
VD: cái chung ở 10 bạn sinh viên là đều còn trẻ, có tri thức, đang được đào
tạo chuyên môn. Cái chung đã phản ánh sâu sắc bản chất của svien + Cái
chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật
VD: Khi bóng đèn điện được ra đời, nó là cái đơn nhất của Thomas Edison,
nhưng sau đó bóng đèn điện dần phổ biến và trở thành cái chung của toàn
thế giới, ngược lại các loại đèn dầu đang là cái chung đàn bị thay thế bởi
đèn điện và trở thành cái đơn nhất
 Ý nghĩa phương pháp luận -
Cần áp dụng sáng tạo cái chung vào cái riêng để cải tạo cái riêng- Khi
áp dụng một kinh nghiệm nào đó, cần rút ra những mặt thích hợp với điều
kiện áp dụng, không áp dụng máy móc -
Trong hoạt động thực tiễn, cần tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn
nhấtcó lợi cho con người trở thành cái chung và cái chung bất lợi trở thành cái đơn nhất -
Muốn nhận thức được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ
cáiriêng, từ những sự vật hiện tượng riêng lẻ (vì cái chung chỉ nằm trong
cái riêng không có cái chung thuần túy nằm bên ngoài cái riêng) -
Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt
độngthực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. Trong hoạt động
thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý chung sẽ không tránh khỏi
rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm mù quáng
C9: Ptích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả?
Ý nghĩa pp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?  Khái niệm -
Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn
nhaugiữa các mặt trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện
tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định -
Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện
dosự tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên
VD: sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây
dẫn nóng lên (kết quả)  Tính chất -
Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân
sựvật, không phụ thuộc vào ý thức con người -
Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội
đềucó nguyên nhân nhất định gây ra, chỉ có điều nguyên nhân đó đã được lOMoAR cPSD| 61570513
nhận thức hay chưa mà thôi. Quan hệ nhân quả có ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy
VD về tính khách quan và tính phổ biến; mọi bài toán đều có lời giải hoặc
chứng minh sự vô lí, bất cập trong đề bài, chỉ là đã tìm ra hay chưa lời giải hoặc chứng minh ấy -
Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những hoàn cảnh
nhấtđịnh sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó
VD: khi phát triển đầy đủ, hoa quỳnh sẽ nở vào thời điểm đêm khuya, trong
khoảng tháng 6 đến tháng 8, không phụ thuộc cách chăm sóc của con người
 Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn là cái có
trướckết quả. Tuy nhiên không phải mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời
gian cũng là mối liên hệ nhân quả. VD ngày và đêm không là nguyên nhân của nhau
- Trong thực tế mối liên hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả. VD gạo và nước đun sôi
có thể thành cơm, cháo,.. phụ thuộc vào nhiệt độ, mức nước và người nấu
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Nếu những nguyên
nhân tác động cùng chiều có thể dẫn đến hình thành kết quả nhanh chóng.
Nếu những nguyên nhân tác động ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt
tiêu việc hình thành kết quả. VD sức khỏe chúng ta tốt do luyện tập thể
dục, do ăn uống điều độ, do chăm sóc y tế tốt,...chứ không phải chỉ một nguyên nhân nào
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng nó không phụ động mà có sự
tácđộng trở lại đối với nguyên nhân theo 2 hướng: thúc đẩy sự vận động
của nguyên nhân (hướng tích cực), hoặc cản trở sự vận động của nguyên
nhân (hướng tiêu cực). VD nghèo đói, thấy học làm gia tăng dân số, đến
lượt nó, gia tăng dân số lại làm tăng nghèo đói thất học
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật
hiệntượng nào đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối
liên hệ khác lại là kết quả và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng không
có bặt đầu, không có kết thúc. Một hiện tượng được xem là nguyên nhân
hay kết quả bao giờ cũng trong một mối quan hệ xác định cụ thể. VD
chăm chỉ làm việc là nguyên nhân của thu nhập cao. Thu nhập cao lại là
nguyên nhân để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân  Ý nghĩa phương pháp luận:
- Để nhận thức được sự vật hiện tượng phải tìm ra nguyên nhân củachúng,
muốn loại bỏ một sự vật hiện tượng nào đó cần phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó
- Khi tìm nguyên nhân của một sự vật hiện tượng, cần tìm ở các sự vậthiện
tượng mối liên hệ xảy ra trước khi sự vật hiện tượng đó xuất hiện - Phải lOMoAR cPSD| 61570513
nhận thức sự vậy hiện tượng trong các mối quan hệ cụ thể của nó để thấy
được vai trò của nó là nguyên nhân hay kết quả
- Cần phải phân loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết
đúngđắn, trong đó cần chú ý nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên
nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt được mục đích đề ra
VD ý nghĩa nghiên cứu cặp phạm trù nguyên nhân kết quả: nhờ tìm ra
nguyên nhân bệnh phong là từ vi khuẩn M.leprae (tìm ra được nguyên
nhân), con người có thể phòng ngừa và chữa trị căn bệnh này (giải pháp)
Liên hệ: mọi hậu quả đối với bản thân đều có nguyên nhân gây nên , ví dụ
như thức khuya có hại do da, thận, tinh thần, trí nhớ. Chính vì vậy, là sinh
viên Bách khoa, em thấy mình cần phải loại bỏ nguồn cội của những thói
quen, nếp sống xấu và phát huy nhữung cái tích cực để có thể trở
thành một sinh viên tốt, mai sau giúp ích cho đất nước
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng
dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp
luận của việc nghiên cứu quy luật này?

 Vị trí, vai trò quy luật VD
- Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Vạch ra cách thức của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên,xã hội, tư duy  Khái niệm
 Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự
vật hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo
nên sự vật hiện tượng, làm cho sự vật hiện tượng là nó mà không phải
là sự vật hiện tượng khác (trả lời câu hỏi sự vật hiện tượng đó là gì và
phân biệt nó với sự vật hiện tượng khác)
- Phân tích khái niệm: chất của sự vật hiện tượng được xác định
+ Các thuộc tính khách quan vốn có của nó
+ Cấu trúc của nó (tức phương thức liên kết các yếu tố cấu thành sự vật)
- Phân biệt chất và thuộc tính
+ Thuộc tính: chỉ những đặc điểm tính chất của sự vật hiện tượng + Chất
là tổng hợp nhiều thuộc tính, chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo thành
chất sự vật. Chất của sự vật được biểu hiện thông qua các thuộc tính cơ bản
này. Mỗi sự vật hiện tượng có nhiều thuộc tính, do đó một sự vật hiện tượng có thể có nhiều chất - Đặc điểm của chất
+ Chất là tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng VD: kim loại có ánh kim
+ Chất thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật hiện tượng lOMoAR cPSD| 61570513
+ Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Không thể
tồn tại sự vật không có chất và không thể có chất nằm ngoài sự vật + Chất
là tổng hợp nhiều thuộc tính. Mỗi sự vật hiện tượng có thuộc tính cơ bản
và không cơ bản, nhưng chỉ những thuộc tính cơ bản mới tổng hợp lại tạo
thành chất của sự vật. Chất của sự vật hiện tượng được biểu hiện thông qua
những thuộc tính cơ bản này. Do đó mỗi sự vật hiện tượng không phải chỉ
có một chất mà có thể có nhiều chất
+ Các thuộc tính bộc lộ theo mối liên hệ cụ thể, khi thuộc tính cơ bản thay
đổi thì chất mới thây đổi
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi các thuộc tính khách
quan vốn có của nó mà còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành
VD: kim cương và than chì đều do các nguyên tố cacbon tạo nên nhưng do
phương thức liên kết giữa các nguyên tử cacbon khác nhau nên kim cương
rất cứng còn than chì mềm
 Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện
tượng về mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số
lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và
nhịp điệu vận động phái triển của sự vật hiện tượng
- Đặc trưng của lượng
+ Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan
+ Biểu hiện ở cấu trúc (kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ,
trình độ cao hay thấp, tốc độ vận động nhanh hay chậm,...)
+ Có những lượng biểu thị quy định kết cấu bên ngoài và cả bên trong của sự vật hiện tượng
+ Lượng không chỉ biển hiện bằng con số chính xác mà còn biểu hiện bằng
những thuộc tính trừu tượng
+ Một sự vật có thể tồn tại nhiều lượng khác nhau
+ Như vậy chất và lượng là 2 phương diện khác nhau của cùng một sự vật
hiện tượng, đều tồn tại khách quan tuy nhiên sự phân biệt giữa lượng và
chất trong quá trình nhận thức chỉ tương đối
 Độ : là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn
nhau giữa chất và lượng, là g.hạn tồn tại của svht; trong đó sự thay đổi
về lượng chưa dẫn đến sự t.đổi về chất, svht vẫn là nó chưa chuyển hóa thành svht khác
 Điểm nút: là điểm g.hạn mà tại đó, sự t.đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ
đỗ cũ, làm cho chất của svht t.đổi, chuyển thành chất mới
 Bước nhảy: là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất
của svht do những t.đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản
trong sự biến đổi về lượng
 Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng lOMoAR cPSD| 61570513
- Lượng biến đổi dần2 dẫn đến sự tđổi về chất
+ Mỗi svht tồn tại đều là 1 thể thống nhất giữa 2 mặt chất - lượng. 2 mặt
này tđộng qua lại lẫn nhau. Sự tđổi về lượng dẫn đến sự tđổi về chất của các svht đó
+ Lượng là ytố động, luôn tđổi. Lượng biến đổi dần2,tuần tự và có xu hướng
tích lũy. Vượt qua g.hạn đó sẽ đạt tới đ2 nút. Tại đ2 nút diễn ra sự nhảy vọt,
đó là qtrinh biến đổi chất của sv. Chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế nó
+ Qtrinh này diễn ra ltuc lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức c.bản, phổ
biến của sự vận động, ptrien của các svht trong tgioi
VD: hs c3 tích lũy về kthuc dù nhiều hay ít vẫn là hs c3(sự tích lũy về lg)
đến khi tham dự kì thi thptqg (đ nút) lg kthuc đó sẽ qdinh liệu hs đó có đc
chuyển tiếp lên đh mà mình mong muốn k (sự chuyển biến về chất). nếu
học đã tích lũy đủ kthuc và kỹ năng cần thiết (g.han độ) để lm bài ktra đạt
kqua tốt thì vc đỗ sẽ k quá kk
- Chất mới ra đời, tác động ngược trở lại lượng sự vật
+ Chất mới ra đời sẽ có 1 lượng mới tương ứng với nó. Chất mới có thể là
t.đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và ptrien của các svht
+ Chất mới ra đời cx làm t.đổi g.hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi
mới về lượng của sự vật. Do đó, không chỉ những t.đổi về lượng dẫn đến
những t.đổi về chất mà những t.đổi về chất cũng đẫn đến những t.đổi về lượng của các svht
VD chuyển tiếp lên đh (sự tdoi về chất), sv sẽ p học những kthuc ms(lg ms
đc qdinh), có ycau các tín chỉ cần đạt để tốt nghiệp (g.han độ ms) và cần
làm đồ án để có thể tốt nghiệp (đ nút ms)  Ý nghĩa -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải biết tích lũy về lượng để
cóbiến đổi về chất. Khi lượng đã đạt tới điểm nút thì thực hiện bước nhảy
là y.cầu khách quan của sự vận động của svht -
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần tránh 2 khuynh hướng:
+ Nôn nóng, chủ quan duy ý chí đốt cháy giai đoạn, chưa tích lũy đủ về
lượng đã muốn t.đổi về chất của svht
+ Bảo thủ trì trệ, không thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng -
Trong x.hội, cng có thể góp phần tạo đkien ptr về lượng để chuyển hóa về chất -
Lựa chọn thời điểm thích hợp để thúc đẩy biến đổi chất của svht, nhất làtrong hdong xhoi -
Lựa chọn phương pháp phù hợp tác động vào phương thức lket của cácsvht để tdoi nó lOMoAR cPSD| 61570513
C11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối
lập ?Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?  Vị trí, vai trò :
- Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, chỉ ra nguồn gốc, động lực
của sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng  Nội dung
 Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, có thuộc tính, những tính
quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại một cách
khách quan trong tự nhiên, xã hội, tư duy
 Thống nhất giữa các mặt đối lập: là khái niệm chỉ sự liên kết giữa các
mặt đối lập, các mặt này quy định lẫn nhau, nương tựa vào nhau, làm
tiền đề cho nhau tồn tại.
 Đtranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại
theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
 Mâu thuẫn bc: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tđộng vừa thống nhất,
vừa đấu tranh, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập - Tính chất
+ Có tính khách quan và tính phổ biến
+ Có tính phong phú, đa dạng thể hiện chỗ mỗi sự vật hiện tượng quá trình,
bao hàm nhiều loại mâu thuẫn khác nhau
 Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực của sự phát triển: sự phát triển của sự
vật hiện tượng gắn liền với quá trình hình thành, phát triển và giải quyết
mâu thuẫn. Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh
của các mặt đối lập quy định sự thay đổi của các mặt đang tác động và
làm cho mẫu thuẫn phát triển. Khi 2 mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ
điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết.
Nhờ đó mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới;
sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay thế
 Nội dung quy luật : mọi sự vật hiện tượng đều chứa đựng những mặt,
những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân
nó, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự
vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi cái mới ra đời  Ý nghĩa: -
Tông trọng mâu thuẫn, phát triển mâu thuẫn, từ đó tìm phương
phápgiải quyết phù hợp, thúc đẩy sự vật phát triển -
Phân tích mâu thuẫn cụ thể trong điều kiện cụ thể: bản chất sự vật
khácnhau, quá trình khác nhau, mâu thuẫn khác nhau, từ đó có cách giải
quyết khác nhau, tránh máy móc -
Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn bằng
đấutranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa, nóng vội hay bảo thủ lOMoAR cPSD| 61570513
C12: Thực tiễn là gì? Ptích vai trò của thực tiễn đvs qtrình nhận thức?
 Khái niệm: Là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có mục đích, có
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội,
phục vụ nhân loại tiến bộ  Tính chất
- Là hoạt động có tính cộng đồng xã hội
- Là hoạt động có tính lịch sử cụ thể
- Là hđộng có tính stạo, có mục đích cải tạo tự nhiên, hoàn thiện cng  Đặc trưng cơ bản
- Không phải là all hđ của cng, mà chỉ là những hd vật chất - cảm tính
- Là hd mang tính l.sử - xh của cng
- Là hd có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên xh phục vụ cho cng
 Các hình thức cơ bản
- Hoạt động sản xuất vật chất: là quá trình con người sử dụng công cụ lao
động tác động vào tự nhiên, tạo ra của cải cho xã hội VD:
dùng cuốc đi cuốc đất trồng cây vải, cây mít..)
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động của các tổ chức xã hội nhằmbiến
đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội VD: HSV, Đoàn thanh niên
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là một hình thức đặc biệt của thựctiễn,
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống,
giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định
những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Dạng hoạt
động này có vai trò trong sự phát triển của xã hội, đặc biệt là trong thời
kỳ CM khoa học và công nghệ hiện đại
=> Các hoạt động trên có mqh chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau, trong
đó hoạt động sx đóng vai trò quyết định nhất
 Nhận thức: quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạp thế giới
khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn. Nhằm sáng tạo ra
những tri thức mới về thế giới quan
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở động lực của nhận thức
+ Đối tượng nhận thức về thế giới quan, những nó không tự bộc lộ những
thuộc tính, nó chỉ bộc lộ khi con người tác động vào bằng các hoạt động
thực tiễn. Cho nên, thực tiễn là cơ sở trực tiếp hình thành nên quá trình nhận thức
+ Thế giới khách quan luôn vận động, để nhận thức kịp tiến trình vận động
đó, con người buộc phải thông qua hoạt động thực tiễn. Do đó, nhận thức
đòi hỏi thực tiễn như một nhu cầu, động lực
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức lOMoAR cPSD| 61570513
+ Những tri thức con người đạt được thông qua quá trình nhận thức phải
áp dụng vào hiện thực và cải tạo hiện thực. Hơn nữa, nhận thức của con
người là nhằm phục vụ thực tiễn, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn. Do đó thực
tiễn là mục đích chung của các ngành khoa học
- Thực tiễn là tiêu chuẩn ktra chân lý
+ Để ktra tính đúng đắn của những tri thức mới có được thông qua nhận
thức, con người cần phải dựa vào thực tiễn. Thực tiễn chính là thước đo
gtri những tri thức mới, đồng thời thực tiễn bổ sung, ptrien, hoàn thiện quá trình nhận thức  Ý nghĩa
Nguyên tắc thực tiễn đòi hỏi
- Khi xem xét svật, luôn gắn với nhu cầu thực tiễn. Coi trọng thực tiễn và
tổng kết các hoạt động thực tiễn để bổ sung, hoàn thiện, phát triển lý luận
- Luôn có tư tưởng đấu tranh chống lại các bệnh giáo điều, chủ quan, duy
ý chí, xa rời thực tiễn, xã rời cuộc sống và tách lý luận khỏi thực tiễn C14:
Ptích ndung qluật về sự phù hợp của QHSX với trđộ ptriển của LLSX?
Đảng CSVN đã vdụng quy luật này ntn trong thời kỳ đổi mới?
 Khái niệm -
Lực lượng sx: là mqh giữa con người - giới tự nhiên trong q.trình
sx,làtổng hợp các y.tố v.chất và tinh thần để t.thành sức mạnh thực tiễn cải
biến giới tnhiên theo nhu cầu sinh tồn và p.triển của cng
+ Kết cấu của llsx: bất kì 1 q.trình sx nào cũng cần phải có tác nhân thuộc
về ng l.động (năng lực, kỹ năng, tri thức, s.khỏe...) cùng các tư liệu sx nhất
định (đối tượng l.động, công cụ l.động,...)ngoài ra y.tố khkt cx đc đề cao
và có ảnh hưởng lớn đến q.trình ptr của llsx - Q.hệ sx : là mqh giữa ng - ng trong q.trình sx v.chất
+ Kết cấu của qhsx: q.hệ sở hữu đối với tư liệu sx, q.hệ trong tổ chức, q.lý
q.trình sx, q.hệ trong phân phối s.phẩm của q.trình sx đó -
Trình độ của llsx: là biểu hiện ở trình độ của công cụ l.động, trình
độ,kinh nghiệm và kỹ năng l.động của cng, trình độ tổ chức và phân công
l.động xh, trình độ ứng dụng KH vào sx. Gắn liền với trình độ llsx là t.chất của llsx  Nội dung quy luật
- Mqhbc giữa llsx và qhsx là mqh thống nhất bc, trong đó llsx q.định
qhsxvà qhsx cx t.động trở lại llsxh - V.trò q.định của llsx đối với qhsx
+ llsx là y.tố h.động nhất, CM nhất, là ndung của q.trình sx, còn qhsx là
y.tố phụ thuộc vào llsx, nó là h.thức xh của sx nên có t.chất tg đối ổn định,
có xu hướng lạc hậu hơn so với sự ptr của llsx
+ llsx ptr làm cho qhsx h.thành, biến đổi, ptr cho phù hợp với nó. Sự phù
hợp của llsx với qhsx là động lực làm cho llsx ptr lOMoAR cPSD| 61570513
+ Mâu thuẫn giữa llsx mới với qhsx cũ được giải quyết = cách thay thế
qhsx cũ = qhsx mới phù hợp với llsx. Trong xã hội có đối kháng giai cấp,
mẫu thuẫn này được giải quyết thông qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là CMXH
- Sự tác động ngược trở lại của qhsx
+ qhsx quy định mục đích, cách thức sx, các thức phân phối những lợi ích
từ q.trình sx, do đó nó trực tiếp tác động đến thái độ ng lao động, năng suất
chất lượng, hiệu quả của qhsx và cải tiến công cụ lao động
+ Sự tác động của qhsx với llsx diễn ra theo2 xư hướng: nếu qhsx phù hợp
với trình độ sx thì sẽ thúc đẩy llsx ptr; nếu qhsx k phù hợp với trình độ sx
thì sẽ kìm hãm sự ptr của llsx
 Sự vận dụng của ĐCSVN - Trước đổi mới
+ Nhà nước ta chưa có nhận thức đúng đắn về mqhbc giữa llsx và qhsx, chỉ
chăm2 phát triển qhsx mà k chú trọng đến llsx. Chủ trương xây dựng qhsx
tiến bộ mở đường cho llsx phát triển của nhà nước thời kỳ này đã đi ngc
lại với quy luật qhsx phải phù hợp với trình độ phát triển của llsx + Việc
áp dụng quan niệm trên đã làm nảy sinh mâu thuẫn giữa llsx với hình thức
kt-xh được áp đặt chủ quan lên đất nước ta do llsx thấp kém mà qhsx được
duy trì ở trình độ quá cao. Việc làm trái quy luật này đã để lại hậu quả
nghiêm trọng cho đất nước, khiến kte rơi vào khủng hoảng, thiếu vốn đầu
tư, thiếu lương thực, thiếu hàng tiêu dùng
=> nvậy nếu qhsx k p.hợp với trđộ của llsx thì sẽ kìm hãm sự ptr của llsx - Sau đổi mới
+ Hiện nay quy luật này đã được áp dụng 1 cách đúng đắn, nghĩa là đồng
thời phát triển trình độ llsx và qhsx
+ Về llsx: nâng cao trình độ ng lao động, cải tiến trình độ tư liệu sx, đa
dạng hóa đối tượng lao động, đẩy mạng cnh-hdh, phát triển kte định hướng xhcn
+ Về qhsx: đa dạng hóa các hình thức sở hữu, xây dựng cơ cấu kte nhiều
thành phần, đối mới và nâng cao trình độ trong tổ chức quản lý và phân
công lao động xã hội, đa dạng hóa các hình thức phân phối lao động xh
C15: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức
xã hội? Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như
thế nào trong thời kỳ đổi mới?
 Khái niệm
 Tồn tại xã hội: sinh hoạt vật chất và những điều kiện của sinh hoạt vật
chất của xã hội.VD thời tiền sử là thời đại VN được tính từ khi cng
bdau có mặt trên lãnh thổ VN cho tới khoảng tk 1 TCN lOMoAR cPSD| 61570513 -
Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội: phương thức sx vật chất, điều
kiệntự nhiên hoàn cảnh địa lý, dân số và mật độ dân số sự gia tăng dân số.
Trong đó, phương thức sx là yếu tố cơ bản nhất quyết định sự tồn tại của xã hội
 Ý thức xã hội: các mặt khác nhau của thế giới tinh thần của xã hội bao
gồm các mặt về tình cảm, tâm trạng, truyền thống,...của một cộng đồng
nảy sinh từ sự tồn tại xã hội và phản ánh sự tồn tại xã hội trong mỗi
giai đoạn phát triển nhất định. Ý thức xã hội được thể hiện thông qua ý
thức cá nhân, là thế giới tinh thần của mỗi con người cụ thể. Ý thức cá
nhân là cái riêng, ý thức xã hội là cái chung. Ý thức xã hội là mặt tinh thần của xã hội -
Kết cấu của ý thức xã hội: khi nói về kccytxh, cta có nhiều cách tiếpcận khác nhau
+ Tiếp cận theo ndung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xh bao
gồm: ý thức ctri, ý thức pháp quyền, đạo đức, tôn giáo và thâm mỹ + Tiếp
cận theo trình độ phản ánh, ytxh bao gồm: ytxh thông thường và ý thức lý
luận. Giữa ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận có mqhbc + Ngoài
ra, còn có thể chia ytxh ra thành 2 cấp độ: tâm lý xh và hệ tư tưởng
 Mqhbc giữa tồn tại xh và ytxh - ttxh quyết định ytxh
+ ttxh sinh ra ytxh, ytxh là hoạt động phản ánh sự ttxh, phụ thuộc sự ttxh +
Sự ttxh quyết định sự thay đổi của ytxh. Khi ttxh thay đổi thì ytxh thay đổi
theo, có y.tố thay đổi nhanh, có y.tố thay đổi chậm
+ ttxh quy định nội dung của ytxh
- ytxh thường lạc hậu hơn ttxh
+ ytxh k phản ánh kịp hoạt động thực tiễn của cng
+ Do p.tục tập quán cx như 1 số thói quen bảo thủ, lạc hâu của ý thức + Do
v.đề lợi ích, tức là ytxh luôn gắn liền với lợi ích của những nhóm, những
tập đoàn người, những giai cấp trong xh
- ytxh có thể đi trước sự ttxh: như khoa học tiên tiến vượt trc sự tồn tạicủa
xh hay khả năng sự đoán trước được tương lai
- ytxh tác động trở lại ttxh: sự tác động có thể theo 2 khuynh hướng đốilập
nhau, tư tưởng tiến bộ có thể thúc đẩy sự ttxh phát triển hoặc tư tưởng lạc
hậu sẽ cản trở sự phát triển của ttxh
- ytxh có tính kế thừa trong sự phát triển của mình: thể hiện ở các
quanđiểm, lý luận ở mỗi thời đại đều dựa trên cơ sở tài liệu lí luận của thời trc
 Sự vận dụng của ĐCSVN
- phat triển kte, nâng cao đời sống vật chất của xh
- phát triển đời sống tinh thần xh (giáo dục, khoa học, đạo đức,..)