lOMoARcPSD| 58933639
Câu 1: vấn đề bản của triết học gì? phân tích nội dung vấn đề bản
của triết học?
ph.anghen đã khái quát: “vấn đ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa 4 duy và tồn tại.”
* mối quan hệ giữa 4 duy và tồn tại hay giữa ý thức và vật chất là vấn đề
bản của triết học : trong thế giới có nhiu sự vật hiện tượng khác nhau nhưng
2 hiện tượng chính hiện tượng vật chất và ý thức tinh thần. mối quan hệ giữa
vật chất ý thức bao trùm lên toàn bộ thế giới. giải quyết mối quan hệ này là cơ
sở nền tảng để giải quyết các vấn đề khác. giải quyết mối quan hệ này sđể
xác định lập trường 4 tưởng thế giới quan của các nhà triết học cũng nhọc
thuyết của họ. các trường phái triết học đều gián tiếp hoặc trực tiếp đi vào giải
thích mối quan hệ này.
* vấn đề bản của triết học gồm 2 mặt: mặt 1 trả lời cho câu hỏi: “giữa vật
chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau i nào quyết định cái nào?”. mặt
thứ 2 trlời cho câu hỏi: “con người khả năng nhận thức được thế giới hay
không?”
* giải quyết mặt thứ nhất vấn đề bản của triết học đã phân chia các trường
phái trong lịch sử thành chủ nghĩa duy vật và chnghĩa duy tâm. chủ nghĩa duy
vật cho rằng: vật chất có trước ý thức có sau vật chất quyết định ý thức. trái lại
chủ nghĩa duy tâm cho rằng: ý thức có trước vật chất có sau ý thức quyết định
vật chất.
Trong lịch sử triết học chủ nghĩa duy vật tồn tại dưới 3 hình thức cơ bản lần lượt
là:
+chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại: quan niệm về thế giới trực quan, cảm
tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới.
+chủ nghĩa duy vật siêu hình(tk 17-18): quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng
lồ, các bộ phận biệt lập, tĩnh tại. tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình,
máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới.
+chủ nghĩa duy vật biện chứng do các mác ăng ghen sáng lp- lenin phát triển:
khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó-> phản ánh đúng hiện thực
là công cụ để nhận thức, cải tạo thế giới.
+chủ nghĩa duy tâm tồn tại dưới 2 hình thức cơ bản chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
mọi sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ phức hợp của những cảm giác con
người.
+chủ nghĩa duy tâm khách quan: tinh thần khách quan trước và tồn tại độc lập
với con người.
-bên cạnh quan điểm nhất nguyên về thế giới còn có quan điểm nhị nguyên luận.
nhị nguyên luận cho rằng nguồn gốc của thế giới bắt nguồn từ cả 2 yếu tố: vật
chất và ý thức.
lOMoARcPSD| 58933639
* việc giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản triết học đã chia các trường phái
triết học trong lịch sử thành khả tri luận và bất khả tri luận. khả tri luận cho rằng:
con người hoàn toàn khả năng nhận thức được thế giới. bất khả tri luận cho
rằng: con người không có khả năng nhận thức được thế giới, nếu có thì đó chỉ là
sự nhn thức bề ngoài không phải là sự nhận thức bản chất bên trong của sự vật
hiện tượng.
Câu 2: tại sao nói triết học mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
triết học mác ra đời là tất yếu lịch sử do điều kiện khách quan quy định:
* điều kiện kinh tế xã hội(2đ): triết học mác ra đời vào những năm 40 của
thế kỷ 19-khi phương thức sản xuất 4 bản chủ nghĩa phát triển mạnh. Sphát
triển này khiến cho những mâu thuẫn vốn trong hội 4 bản ngày càng gay
gắt. Mâu thuẫn này biểu hiện về mặt hội là mâu thuẫn giai cấp: 4 sản với
sản.
Trong cuộc đấu tranh giai cấp đó, giai cấp vô sản ngày càng trưởng thành và tr
thành lực lượng chính trị hội độc lp. Chính thực tiễn phong trào đấu tranh của
giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác
*tiền đề luận:2đ TH Mác ra đời trên sở kế thừa những giá trị đã trong
lịch sử tưởng nhân loại trực tiếp nhất triết học cđiển Đức, kinh tế chính
trị học cổ điển Anh chủ nghĩa hội không tưởng Pháp. Trong nền triết học
cổ điển đức, mác đã kế thừa phép biện chứng của hêghen trên sở lọc bỏ các
yếu tố duy tâm thần bí để xây dựng phép biện chứng duy vật. đồng thời kế thừa
các 4 tưởng triết học duy vật tiến bộ của phơ- bách để xây dựng chủ nghĩa duy
vật biện chứng. kinh tế chính trị cổ điển anh: mác đã kế thừa các quan điểm tiến
bộ về kinh tế đặc biệt học thuyết về giá trị của a smith D.ricacdo. là sở
để xây dựng các quan điểm duy vật về lịch sử. với nền chủ nghĩa hội kng
tưởng pháp, mác đã kế thừa các quan điểm tiến bộ vxã hội của xanh xi mông
phu ri ê và biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học.
*tiền đề khoa học tự nhiên: (1đ) cùng với điều kiện kinh tế hội, nguồn gốc
luận, sự ra đời phát triển triết học mác còn gắn chặt với sự phát triển của
khoa học tự nhiên đương thời (cuối thế kỷ xviii đầu thế kỷ xix), đặc biệt là 3 phát
minh lớn: định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng, học thuyết tiến hóa
học thuyết tế bào. Những phát minh này sở khoa học cho tính đúng đắn
trong triết học mác, giúp các nhà triết học đi sâu nghiên cứu về thế giới.
*nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học mác:
Bên cạnh những nhân tố khách quan kể trên, triết học mác ra đời còn bt nguồn
từ nhân tố chủ quan, đó chính là năng lực phẩm chất, trí tuệ, thiên tài của c.mac
ăng ghen. Là sự hy sinh cao cả của 2 ông cho sự nghiệp giải phóng giai cấp
vô sản và nhân dân lao động khỏi ách áp bức, bóc lột của giai cấp 4 sản.
câu 3: phân tích định nghĩa vật chất của lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của
định nghĩa?
lOMoARcPSD| 58933639
*quan điểm của CNDV trc Mác về vật chất: CNDV tki cổ đại cho rằng: vc
những dạng vật cụ thể như đất, lửa, nước… CNDV thời cận đại tiếp tục phát
triển quan niệm vvật chất ở thời kì cđại, đồng thời xuất hiện 1 quan niệm mới
đồng nhất vc với thuộc tính của nó là khối lượng. 0,5đ
*hoàn cảnh ra đời của đn: cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, khoa học tự nhiên
phát triển mạnh mẽ dẫn tới sự ra đời của hàng loạt các phát minh mới như tia X
1895, dtu 1897.. những phát minh này đã bác bỏ quan niệm trước đây về vật chất
dẫn tới một cuộc khủng hoảng về nhận thức trong vật lý học. trước tình hình đó,
lê nin đã sử dụng những phát minh khoa học đương thời đập tan những luận điệu
xuyên tạc về học thuyết mác đồng thời đưa ra được một định nghĩa hoàn chỉnh
về vật chất.
*định nghĩa vc của lenin: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. 1đ
*phân tích đn vc của lenin: 2,5đ
-Lê nin đã sử dụng phương pháp đặc biệt: đem đối lập phạm trù vật chất với phạm
trù ý thức để định nghĩa phạm trù vật chất. vật chất là một phạm trù triết học(khái
niệm rộng nhất trong triết học) chứ không phải vật chất trg một khoa học cụ thể.
-Vật chất thực tại khách quan, tức toàn bộ những tồn tại bên ngoài, độc
lập với con người, con người nhận thức được hoặc chưa nhận thức được.
tồn tại khách quan thuộc tính bản nhất phổ biến nhất của mọi dạng vật chất.
-vật chất cái gây nên cảm giác ờ con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
vào các giác quan của con người. ý thức con người chỉ sphản ánh thế giới
khách quan vào não người.
*ý nghĩa khoa học của dn: giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bn của triết
học trên lập trường của CNDV biện chứng, khắc phục hạn chế sai lầm của chủ
nghĩa duy vật siêu hình về vật chất, sở khoa học cho việc xác định xây
dựng vật chất trong lĩnh vực đời sống xã hội.
Câu 4: tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
*quan đim của CNDV siêu hình về vận động: vận động chỉ một hình thức
duy nhất là vn động học-tức sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong
không gian và thời gian. nguồn gốc của vận động nằm bên ngoài các sự vật hiện
tượng
*quan điểm CNDV biện chứng về vận động:
-định nghĩa: vận động là mọi sự biến đổi nói chung
-bản cht: +vận động phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn của
vật chất. ở đâu có vật chất thì ở đó có vận động, không có vật chất không có vận
động.
lOMoARcPSD| 58933639
+ tất cả các dạng vật chất trong thế giới đều biểu hiện sự tồn ti của mình thông
qua vận động. nguồn gốc của vận động nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng, đó là quá trình tự thân vận động của vật chất
+ vận động không do ai sáng tạo ra và càng không thể mất đi, nó tồn tại vĩnh
viễn cùng với thế giới vật chất. -các hình thức cơ bản of vđộng:
+ vận động cơ học: là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
+ vận động vật lý: là quá trình quang nhiệt điện diễn ra trong không khí
+ vận động hóa học: là quá trình phân tích tổng hợp của các chất
+ vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường
+ vận động xã hội: là sự biến đổi các mặt của đời sống xã hội mà đỉnh cao là sự
thay thế các hình thức kinh tế xã hội
5 hình thức vận động cơ bản tn có sự gắn bó chặt chẽ với nhau không thể tách
rời. trong đó, sự vật được đặc trưng bởi hình thức vận động thấp sẽ không thể có
hình thức vận động cao bên trong còn sự vật được đặc trưng bởi hình thức
vận động cao tất yếu sẽ hàm chứa trong đó những hình thức vận động thấp.
*đứng im: (1,5đ) là một dạng đặc biệt của vận động, trong đó sự vật chưa thay
đổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hóa thành cái khác. Đứng im
xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một
thời điểm. Đứng im chỉ xy ra với một hình thức vận động xác định chứ không
phải với mọi hình thức vận động. Đứng im chỉ tương đối tạm thời, còn vận
động là tuyệt đối.
Câu 5: phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc
và bản chất của ý thức?
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người. Ý thức dc hình thành
từ 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và ng gốc xã hội.
-nguồn gốc tự nhiên(2d) dẫn tới sự ra đời của ý thức đó não người chức năng
phản ánh và thế giới hiện thực khách quan tác động lên não người.
+ Bộ não người một dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ chức cao, trải qua quá
trình tiến hóa lâu dài về mặt sinh vật xã hội. ý thức thuộc tính của riêng dạng
vật chất này. ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ não người, nên khi não bị
tổn thương thì hoạt động ý thức không diễn ra bình thường hoặc rối loạn.
+Phản ánh: sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này dạng vật chất
khác khi chúng tác động qua lại lẫn nhau. mọi dng vật chất đều thuộc tính
phản ánh.
Các hình thức p/anh:
+ phản ánh sinh(lý hóa): hình thức thấp nht, đặc trưng cho vật chất sinh,
thụ động
lOMoARcPSD| 58933639
+phản ánh hữu sinh(sinh vật): là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới
tự nhiên hữu sinh
+phản ánh ý thức của con người: ý thức thuộc tính của một dạng vật chất có tổ
chức cao là bộ não người, ý thức phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não
người một cách năng động sáng tạo.
*nguồn gốc xã hội(2đ) dẫn tới sự ra đời của ý thức hoạt động thực tiễn của
con người mà quan trọng nhất là hoạt động lao động. lao động giúp con người có
bước chuyển từ loài vượn người đến con người, từ bộ não động vật đến bộ não
con người, từ phn ánh tâm động vật thành phản ánh ý thức của con người.
trong quá trình lao động, ngôn ngữ được ra đời để làm phương tiện truyền tải
thông tin, tri thức từ người này đến người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
*bản chất của ý thức(2đ): theo quan điểm của triết học mác lênin:
+ ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan bởi vì ý thức là hình ảnh
của thế giới vật chất ở trong bộ não người. nhưng nó không chuyển y nguyên thế
giới vật chất vào trong bộ não người hình ảnh này bị chi phối bởi trình độ
nhận thức và mục đích nhận thức của từng người.
+là sự phản ánh tích cực chủ động sáng tạo về thế giới khách quan được thể hiện
ở khả năng thu nhận và chọn lọc thông tin. đặc biệt trên cơ sở các tri thức đã biết
có thể cho ta các tri thức mới về các sự vật hiện tượng đó là các dự báo khoa học
và các giả thuyết khoa học.
+ ý thức là một hiện tượng xã hội mang bản chất hội bởi ý thức nguồn
gốc tự nhiên nguồn gốc hội cho nên ngoài bị chi phối bởi các quy luật tự
nhiên ý thức còn chịu chi phối bởi các quy luật xã hội.
Câu 6: phân tích sở lý luận của nguyên tắc toàn diện? đảng+ sản Việt Nam
đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
* nguyên tắc toàn diện yêu cầu: (1,5đ) khi Xem xét sự vật hiện tượng, cần
Xem xét các mặt, các mối liên hệ các khâu thời gian của sự vật; phải phân biệt,
đánh giá vị trí, vai trò của các mối liên hệ tránh dàn trải, bình quân;, Xem xét s
vật trong tính chính thể của giải quyết sự vật phải đảm bảo tính đồng bộ,
tránh phiến diện. ngoài ra cần phải có nguyên tắc lịch sử cụ thể: phải đt sự vật,
hiện tượng vào không gian, thời gian mà sự vật ra đời, tồn tại.
* sở luận của nguyên tắc toàn diện nội dung nguyên vmối
liên hệ phổ biến:
-khái niệm: mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng đến nhau giữa các yếu tố, bộ phận của một đối
tượng hay giữa các đối tượng với nhau.
lOMoARcPSD| 58933639
Phân tích: tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới luôn tồn tại trong mối liên
hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau. không sự vật hiện tượng nào tồn tại
cô lập không liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
-tính chất mối liên hệ: (2,5đ)
+tính khách quan: mối liên hệ cái vốn của sự vật hiện tượng, sự vật hiện
tượng hình thành, biến đổi và bộc lộ mình thông qua mối liên hệ phổ biến
Vd: sự lên xuống của thủy triều do sức hút của mặt tng, con ng nhận thức
được điều đó và k phụ thuộc vào ý muốn con ng
+tính phổ biến: mối liên hệ diễn ra tất cả sự vật hiện tượng, tất cả lĩnh vực từ
tự nhiên xã hội đến 4 duy
Vd: chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.Người ta
nhận thấy khi sắp mưa nhng hạt hơi nước nhỏ sẽ đọng lại trên các cánh mỏng
của chuồn chuồn, làm tăng tải trọng khiến chúng phải bay thấp sát mặt
đất.
+tính đa dạng, phong phú: các sự vật hiện tượng khác nhau, những không gian,
thời gian khác nhau thì môi liên hệ được thể hiện khác nhau
Vd: các loại cá, chim, thú đềuquan hệ với nước nhưng mối quan hệ giữa
với nước khác hoàn toàn mối quan hệ của nước với chim, thú. Cá không thể sống
thiếu nước nhưng các loài chim, thú khác không sống trong nước thường xuyên
được.
*vận dụng(1đ): đảng+ sản Việt Nam đã vận dụng nguyên tắc này một cách linh
hoạt, sáng tạo, đúng đắn.
Câu 7: Phân tích sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận
dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
* Nguyên tắc phát triển yêu cầu: trong quá trình nhận thức hoạt động thực tiễn,
khi Xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải đt chúng trong khuynh hướng vận
động biến đổi đi lên để từ đó phát hiện ra xu hướng phát triển của sự vật hiện
tượng trong thế giới. Nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng đthấy
được tính quanh co phức tạp của sự phát triển. Biết phát triển ng hộ cái mới
nếu đó cái mới hợp quy luật, tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ. Biết kế thừa
các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện
mới
-> cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển theo nguyên lý về sự phát triển.
* nội dung nguyên lý về sự phát triển:
-quan điểm siêu hình: Phát triển sự thay đổi đơn thuần về mặt số lượng hoặc
khối lượng, không sthay đổi vchất. nguồn gốc của sự phát triển bên
ngoài sự vật hiện tượng.
lOMoARcPSD| 58933639
-QĐBC: +khái niệm: Phát triển là quá trình vận động, tiến lên từ thấp đến cao, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
+tính chất ptr:
-Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát trin nằm ngay trong chính bản thân
sự vật hiện tượng, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
Vd: sự ra đời của nn sx hàng hóa là khách quan, k phụ thuộc vào ý thức của con
ng
-Tính phổ biến: phát triển có ở mọi sự vật hiện tượng, ở mọi lĩnh vực từ tự nhiên
xã hội đến 4 duy
Vd: trong tn: đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến hữu cơ;từ vật chât
chưa có năng lực sự sống đến sự phát sinh các thể sống tiến hoádần lên c
cơ thể có cơ cấu sự sống phức tạp hơn.
Trong xh: sự thay thế các các kiểu xã hội trong lịch sử
Trong tư duy: sự hoàn thiện và đầy đủ hơn về thế giới khách quan ngày một u
sắc hoàn thiện
-Tính đa dạng, phong phú: Mỗi một sự vật hiện tượng khác nhau, trong những
điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì sự phát triển của sự vật hiện tượng khác nhau.
Vd:trẻ sơ sinh khác dậy thì khác trg thành
-Tính kế thừa: Mới ra đời trên cơ sở kế thừa, có chọn lọc cái cũ
VD: nước ta đang phát triển xã hội một phần dựa trên đường lối trước đó
Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê phán
với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều. Đảng ta kiên trì đổi mới phát
triển nền kinh tế ngày càng vững mạnh.
- Trước 1986, nước ta rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng
- Sau 1986, Đảng đã đổi mới toàn diện, đưa đất nước phát triển kinh tế, chính trị,
văn hóa, giáo dục,... đặc biệt là về kinh tế: chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường => đi đúng với sự vận động phát triển nền kinh tế trên
thế giới và đạt được các thành tựu:
Số liệu:
-Đặc biệt, trong xu thế phát triển CMCN 4.0 hiện nay, CM khoa học ở đất nước
ta đã phát triển .... đạt được các thành tựu:
+y học
+công nghệ
+giáo dục: công dân toàn cầu...
lOMoARcPSD| 58933639
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
*cặp phạm trù cái riêng và cái chung:
-khái niệm:
+cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
VD: Tđat là cái riêng, nc VN là cái riêng, Mtroi là cái riêng
+cái chung: phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những một sự vật hiện tượng này mà còn lp lại trong nhiều svật hiện
tượng khác
SV A K67 trg DHBKHN học rất chăm chỉ cái chung
+cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có
ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng khác.
Vd: Na có ngtu khối =23 cái đơn nhất
Trong hệ mtroi, TĐ là hành tinh có sự sống
-mối quan hệ BC giữa cái riêng và cái chung:
+cái chung, cái đơn nhất nằm trong cái riêng, không có cái chung thuần túy tách
rời cái riêng. cái chung “thủ đô” chỉ tồn tại thông qua từng thủ đô cụ thể như Hà
Nội, Ph-nôm-pênh, Viêng-chăn,
+cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không cái riêng tách rời
cái chung. Vd: coca cola là 1 loại nc ngọt rất phổ biến
+cái riêng cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung ngoài những đặc điểm
chung, cái riêng còn cái đơn nhất. Còn cái chung sâu sắc, bản chất hơn cái
riêng vì nó gắn liền với bản chất, quy định xu hướng vận động phát triển của cái
riêng. Vd: SV Nam là sv k66 trg DHBKHN có điểm học bổng cao nhất trường
+trong những điều kiện nhất định, cái chung và cái đơn nhất thể chuyển hóa
cho nhau. VD: ngày xưa quan niệm vẻ đẹp của ông bà ta hàm răng đen như hạt
na-> mn đều nhuộm răng-> cái chung nhưng quan niệm ấy dần mất đi cho đến
ngày nay và trở thành cái đơn nhất.
-ý nghĩa pp luận:
+trong hoạt động nhận thức và thực tiễn muốn nhận thức được cái chung, cái bản
chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+trong hoạt động thực tiễn, dựa vào cái chung tạo ra cái riêng; phải chủ động tạo
điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất phát triển thành cái chung nếu nó là cái hợp
quy luật, tiến bộ và cái chung trở thành cái đơn nhất khi trở nên lỗi thời, lạc
hậu.
Câu 9: phân tích nội dung bản của cặp phạm trù nguyên nhân kết quả?
ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
lOMoARcPSD| 58933639
1.khái niệm
-nguyên nhân: phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một svật hiện tượng hay giữa các svật hiện tượng với nhau gây nên
những biến đổi nhất định
-kết quả: phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi nhất định do nguyên
nhân gây nên
Vd: sự tác động của dòng điện lên dây dẫn làm cho dây dẫn nóng lên.
2. tính chất mối quan hệ nhân qu
-tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật hiện
tượng, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Vd: thủy triều
có là do sức hút của mặt trăng, con ng k thể thay đổi nó
-tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện hoàn cảnh nhất
định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
Vd: khi phát triển đầy đủ, hoa quỳnh sẽ nở vào thời điểm đêm khuya trong khoảng
từ tháng sáu đến tháng tám, không phụ thuộc vào cách chăm sóc của con người.
-tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng, mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến 4 duy
đều có nguyên nhân hình thành của nó.
Vd: mọi bài toán đều có lời giải, chỉ là đã tìm ra hoặc chưa tìm ra đáp án
3. quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
-quan hệ nhân quả quan hệ sn sinh không phải quan hnối tiếp về mặt thời
gian hay quan hệ ràng buộc về mặt hàm số. vd: ngày đêm không phải là nguyên
nhân của nhau, sấm và chớp không phải là nguyên nhân của nhau
-quan hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp. trong đó, một nguyên nhân có thể sinh ra
nhiều kết quả khác nhau và một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
Vd: tệ nạn xã hội xảy ra do nhiều nn: khách quan: do bạn bè rủ rê, lôi kéo, thiếu
sự giáo dục từ gđ, thất nghiệp
Chủ quan: nhận thức kém, ham chơi, lười làm,…
-kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực
Vd: nghèo đói, thất học-> gia tăng dso, gia tăng dso-> tăng nghèo đói, thất học..
- nguyên nhân và kết quả thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất
định, tạo nên chuỗi nhân quả vô tận trong thế giới.
Vd:chăm chỉ học tập nn của điếm số cao, đ số cao động lực thúc đẩy sự chăm
chỉ
4. ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 58933639
+Trong hoạt động nhận thứcthực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm nguyên nhân
xuất hiện sự vật, hiện tượng
+Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn
+Phải tn dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đy nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm đạt được mục đích đề ra
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu quy luật này?
-Quy luật lượng chất một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật,
quy luật này chỉ ra cách thức vận động, phát triển của svật hiện tượng trong thế
giới.
-Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, yếu tố cấu thành nên
sự vật hiện tượng, phân biệt nó với cái khác.
Một sự vật có thể có nhiều thuộc tính khác nhau, trong đó thuộc tính cơ bản mới
được coi chất của sự vật. Tuy nhiên s phân biệt giữa thuộc tính bn
không cơ bản chỉ mang tính tương đối. Do vậy một sự vật không phải chỉ có một
chất mà có thể có nhiều chất khác nhau tùy thuộc vào mối liên hệ.
-Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về
mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở
tổng số các bộ phận, đại lượng, tốc độ và nhịp điệu vận động phát triển của
sự vật hiện tượng.
Đặc điểm của lượng: lượng tồn tại khách quan, biểu hiện cấu trúc(kích thước
dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp…)
*mqh BC giữa chất và lượng: nd qui luật lượng chất
-Độ gii hạn tồn tại của sự vật hiện tượng trong đó, sự thay đổi về lượng
chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng.
-điểm nút thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất
-bước nhảy: dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi
về lượng trước đó gây nên.
-Chất và lượng cùng tồn tại thống nhất trong một sự vật hiện tượng, có mối quan
hệ biện chứng không thể tách rời, trong đó, lượng biến đổi đến một giới hạn độ
nhất định, tại điểm nút sẽ thực hiện bước nhảy về chất, chất mất đi, chất mới ra
đời thay thế nó. Quá trình này diễn ra liên tục lặp đi lặp lại tạo thành phương thức
cơ bản phổ biến của sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng trong thế giới.
Chất mới ra đời lại sự tác động trở lại đối với lượng của sự vật trên nhiều
phương diện: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động,
phát triển có sự gây hiện tượng * Ý nghĩa phương pháp luận:
lOMoARcPSD| 58933639
+trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, muốn có sự thay đổi về chất phải có sự
tích lũy về lượng, tránh 4 tưởng nôn nóng, bảo thủ.
+phải nhận thức đúng đắn mối quan hệ BC giữa sự thay đổi lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại, tránh 4 tưởng tả khuynh và hữu khuynh.
+cần thái độ khách quan khoa học quyết tâm thực hiện bước nhảy khi
đầy đủ các điều kiện.
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối
lập ? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
-Quy luật mâu thuẫn là một trong 3 quy luật bản của phép biện chứng duy vật,
quy luật này chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của svật
hiện tượng trong thế giới.
-Mặt đối lập: những mặt, những yếu tố,… khuynh hướng tính chất trái ngược
chiều nhau.
-thống nhất giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa các mặt
đối lập khi các mặt đối lp đang ở trạng thái cân=, nương tựa và làm tiền đề tồn
tại cho nhau.
-đấu tranh của các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài-, phủ định lẫn nhau
-Mâu thuẫn: chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau giữa các
mặt đối lập.
Các tính chất của mâu thuẫn: Mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến trong ctự
nhiên hội 4 duy. mâu thuẫn tính đa dạng, phong phú. mình vậy mâu
thuẫn nhiều loại: mâu thuẫn bên trong bên ngoài, mâu thuẫn trực tiếp gián tiếp,
mâu thuẫn bản không bản… vị trí, vai trò của mâu thuẫn khác nhau trong
sự vận động, phát triển của sự vật.
mâu thun là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, sự vt hin tượng luôn
hàm chứa trong nó những mặt đối lập. Lúc đầu, các mặt đối lập tồn tại trong sự
thống nhất với nhau nhưng sự thống nhất này đã bao hàm sự khác biệt, Sự khác
biệt này ngày càng lớn dẫn đến sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, hình thành nên
mâu thuẫn. Trong điều kiện nhất định, mâu thuẫn sẽ được chuyển hóa. mâu thuẫn
cũ mất đi, sự vật cũng mất đi, sự vật mới ra đời thay thế nó. Quá trình này cứ thế
tiếp diễn tạo nên svận động phát triển không ngừng của sự vật hiện tượng trong
thế giới mà nguồn gốc là do sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập gây
nên. -Ý nghĩa phương pháp luận:
+ trong hoạt động nhận thức hoạt động thực tiễn, cần phải biết phát hiện ra
mâu thuẫn, phải có thái độ tích cực, tôn trọng mâu thuẫn
lOMoARcPSD| 58933639
+ phải biết phân loại mâu thuẫn, xác định được đúng vai trò, vị trí của mâu thuẫn
để từ đó có biện pháp giải quyết mâu thuẫn phù hợp, không nôn nóng, chủ quan
hay bảo thủ trong việc giải quyết mâu thuẫn.
Câu 12: Thực tiễn gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình
nhận thức?
Đ/n: thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất- cảm tính mục đích, tính lịch
sử hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ nhân loại tiến
bộ.
T/C: hoạt động tính+ đồng hội; tính lịch sử cụ thể; tính sáng tạo, mục
đích cải tạo tự nhiên hoàn thiện con người.
3 hình thức: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội, hoạt động
thực nghiệm khoa học o sản xuất vch quá trình con người sử dụng công
cụ lao động tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vch cho XH o chính trị-
XH là hđ của các tổ chức XH nhằm thúc đẩy các mặt của đời sống phát triển o
Hđ thực nghiệm khoa học là hđ trg một môi trường gần giống vs TN quá trình
hđ đc lặp đi lặp lại, nhằm tìm ra chất của đối tượng nhận thức.
-vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: đề cương -
ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức hoạt động thực tiễn, phải quán triệt quan điểm thực tiễn. quan
niệm thực tiễn yêu cầu: nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn; phải lấy thực tiễn
làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức; phải tăng cường tổng kết thực
tiễn để bổ sung, hoàn thiện nhận thức; khắc phục bệnh chủ quan, giáo điều, máy
móc, quan liêu.
Câu 13: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ
duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, nhận thức thực tại khách quan”. Anh (chị) phân tích luận điểm trên
và rút ra ý nghĩa của nó?
Luận điểm của lênin cho ta thấy, mỗi vòng khâu của quá trình nhận thức trải qua
2 giai đoạn: từ trực quan sinh động 4 duy trừu tượng, rồi lại quay về thực tiễn.
Gd1: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu trượng
-nhận thức cảm tính sự phản ánh khách thể thông qua các giác quan diễn ra
dưới 3 hình thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
+Cảm giác hình ảnh một vài thuộc tính khai, đơn lẻ của đối tượng nhận thức
tác động vào giác quan con người
lOMoARcPSD| 58933639
+tri giác hình ảnh tương đối toàn diện về sự vật, tổng hợp cảm giác nhưng
hệ thống, đầy đủ, phong phú. Vd: khi tiếp xúc với muối chúng ta thấy đó
những tinh thể cứng có hình vuông màu trắng vị mặn hơi nồng
+biểu tượng là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng nhận thức không còn
tác động trực tiếp vào giác quan con người-là hình thức phản ánh cao nhất trong
nhận thức cảm tính
NTCT dđ: nhận thức cảm tính là sự phản ánh trực tiếp đối tượng, sự phản
ánh bề ngoài về sự vật hiện tượng
-nhận thức lý tính là nấc thang phát triển tiếp theo trong quá tnh nhận thức thế
giới của con người. giai đoạn này con người phản ánh sự vật một cách gián
tiếp, khách quan đầy đhơn. NTLT được biu hiện dưới 3 hình thức: khái
niệm, phán đoán, suy lý
+Khái niệm là hình thức cơ bản của 4 duy, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật, sự phản ánh tổng hp về một lớp sự vật. khái niệm là sở, tiền đề cho
4 duy trừu tượng.
+phán đoán hình thức của 4 duy lên các khái niệm để khẳng định hoặc phủ định
một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
+suy luận thao tác của 4 duy liên kết các phán đoán để rút ra các tri thức mớiđó
là hình thức phản ánh cao nhất trong nhận thức của con người.
nhận thức tính của đặc điểm: phản ánh gián tiếp sự vật, phản ánh được mối ln
hệ bản chất bên trong sv
Quan hệ giữa NTCT & NTLT: giữa nhận thức cảm tính nhận thức tính
mối quan hệ chặt chẽ với nhau; nhận thức cảm tính sở của nhận thức tính,
không nhận thức cảm tính thì không nhận thức tính. đồng thời, nhờ
nhận thức lý tính, con người mới nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng.
Nhận thức con người phải quay trở về thc tiễn để kiểm tra tính đúng sai trong
quá trình nhận thức thế giới con người, kiểm tra một vòng không nhận thức nhưng
đồng thời thực tiễn lại là điểm khởi đầu của vòng không nhận thức tiếp theo, tạo
nên sự vô cùng vô tận trong quá trình nhận thức của thế giới con người,mà vòng
không nhận thức sâu ra đời trên cơ sở vòng không nhận thức trước nhưng đầy đủ
hơn sâu sắc hơn
nghĩa: tất cả các tri thức con người được trong quá trình hoạt động nhận
thức đều phải được quay lại để kiểm nghiệm thông qua hoạt động thực tiễn.
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình đ
phát triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào
trong thời kỳ đổi mới ?
*ĐN:
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với 4 liệu sản xuất, tạo ra
sức năng suất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất trong giới
lOMoARcPSD| 58933639
tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. lưu lượng sản xuất bao
gồm người lao động, 4 liệu sản xuất, ngoài ra khoa học ngày càng trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp.
Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất
vật chất.
Kết cấu QHSX: quan hệ sở hữu đối với 4 liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức,
quản quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm của quá trình sản
xuất đó.
+trình độ của lực lượng sản xuất: là biểu hiện trình độ của công cụ lao động,
trình độ, kinh nghiệm kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức
phân công lao động hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất. Gắn liền
với trình độ lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản xuất.
* nội dung quy luật:
lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong
đó lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định đối với quan hsản xuất còn quan
hệ sản xuất có sự tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất: đề cương
DCSVN vận dụng: trc đổi mới
Sau đổi mới
Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này trong quá trình đổi mới nền kinh tế nước
ta..
Câu 15 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội ý thức xã hội.
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời
kỳ đổi mới?
-TTXH là toàn bộ sh vc và dk sh vc trong những gđ lịch sử nhất định.1.5đ
Các yếu tố cơ bản của TTXH: +PTSXVC +ĐKTN, HC địa +Dso mật độ dân
số, sự gia tăng dân số. Trong đó, PTSX là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại
hội.
-YTXH khái niệm dùng để chỉ các mặt các bộ phận khác nhau của lĩnh vực tinh
thần xã hội như quan điểm 4 vấn tình cảm tâm trạng truyền thống… của 1 + đồng
xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn
phát triển nhất định.
Kết cấu: xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau ý thức hội thể
được phân thành: tâm hội hệ 4 tưởng; ý thức hội thông thường ý
thức xã hội không tưởng.
-mqh BC giữa TTXH và YTXH:
lOMoARcPSD| 58933639
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó tồn
tại xã hội giữ vai trò quyết định còn ý thức xã hội có tính độc lập tương đối.
-TTXH quyết định ý thức hội thể hiện chỗ: tồn tại hội sở hình
thành nên ý thức xã hội. mỗi khi TTXH thay đổi tất yếu ý thức xã hội sẽ thay
đổi theo.(1đ) bên cạnh đó, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, thể hiện ở
chỗ: (3đ)
+YTXH thường lạc hậu hơn TTXH: TTXH tính biến đổi nhanh, YTXH k pa
kịp thời. Do phong tục tập quán ngấm sâu vào trong sinh hot của con người. Do
vấn đ lợi ích của một nhóm người duy trì quan điểm để bảo vệ lợi ích của
họ. VD: tục tảo n vẫn còn din ra một số vùng miền núi dân tộc thiểu số do
phong tục ấy đã ngấm quá sâu vào sh con ng
+YTXH có thể vượt trc TTXH: tư tưởng tiên tiến khoa học có thể vượt trước sự
phát triển của TTXH, dự đoán tương lai. Vd: dự báo thiên tai, thời tiết…
+YTXH tính kế thừa trong sự pt: ytxh của thời đại sau bao giờ cũng kế thừa
ytxh của thời đại trước.
+YTXH có sự tác động qua lại giữa các hình thái của nó: ytxh tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau chúng tác động qua lại, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự pt của
nhau
+YTXH tác động trở lại TTXH theo 2 hướng tích cực tiêu cực: 4 tưởng tiến
bộ có thể thúc đẩy s tồn tại xã hội phát triển hoặc 4 tưởng lạc hậu sẽ cản trở sự
phát triển của tồn tại xã hội.
Sự vận dụng của ĐCSVN (0,5 đ)
+ Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật vật chất của xã hội
+ Phát triển đời sống tinh thần xã hội (giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp
quyền…)
Câu 16: Tại sao nói quần chúng nhân dân lực lượng sáng tạo chân chính
ra lịch sử? Phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
-quần chúng nhân dân bộ phận cùng chung lợi ích bao gồm những thành
phần nhữngtầng lp những giai cấp Liên kết li thành tập thể dưới sự lãnh đạo
của 1 nhân tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề về kinh tế
chính trị xã hội của một thời đại nhất định.
-qcnd bao gồm các bộ phận dân cư sau:
+ những người lao động sản xuất ra vật chất và các giá trị tinh thần.
+những bộ phận dân chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với
nhân dân.
lOMoARcPSD| 58933639
+những giai cấp tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội
*Vai trò: 3đ
-quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu phát triển của con người và xã hội.VD:
-quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp sáng tạo ra các giá trị
tinh thần cho xã hội và kiểm chứng nó.VD
-quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng
cả cách hội không cuộc cách mạng hoặc cải cách nào thành công nếu
không xuất phát từ nguyện vọng và lợi ích của quần chúng nhân dân.
VD:
*ý nghĩa (1đ):

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58933639
Câu 1: vấn đề cơ bản của triết học là gì? phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học?
ph.anghen đã khái quát: “vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa 4 duy và tồn tại.” *
mối quan hệ giữa 4 duy và tồn tại hay giữa ý thức và vật chất là vấn đề cơ
bản của triết học vì: trong thế giới có nhiều sự vật hiện tượng khác nhau nhưng
có 2 hiện tượng chính là hiện tượng vật chất và ý thức tinh thần. mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức bao trùm lên toàn bộ thế giới. giải quyết mối quan hệ này là cơ
sở nền tảng để giải quyết các vấn đề khác. giải quyết mối quan hệ này là cơ sở để
xác định lập trường 4 tưởng thế giới quan của các nhà triết học cũng như học
thuyết của họ. các trường phái triết học đều gián tiếp hoặc trực tiếp đi vào giải thích mối quan hệ này. *
vấn đề cơ bản của triết học gồm 2 mặt: mặt 1 trả lời cho câu hỏi: “giữa vật
chất và ý thức cái nào có trước cái nào có sau cái nào quyết định cái nào?”. mặt
thứ 2 trả lời cho câu hỏi: “con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?” *
giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học đã phân chia các trường
phái trong lịch sử thành chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm. chủ nghĩa duy
vật cho rằng
: vật chất có trước ý thức có sau vật chất quyết định ý thức. trái lại
chủ nghĩa duy tâm cho rằng
: ý thức có trước vật chất có sau ý thức quyết định vật chất.
Trong lịch sử triết học chủ nghĩa duy vật tồn tại dưới 3 hình thức cơ bản lần lượt là:
+chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại: quan niệm về thế giới trực quan, cảm
tính, chất phác nhưng đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế giới.
+chủ nghĩa duy vật siêu hình(tk 17-18): quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng
lồ, các bộ phận biệt lập, tĩnh tại. tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình,
máy móc nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới.
+chủ nghĩa duy vật biện chứng do các mác và ăng ghen sáng lập- lenin phát triển:
khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó-> phản ánh đúng hiện thực và
là công cụ để nhận thức, cải tạo thế giới.
+chủ nghĩa duy tâm tồn tại dưới 2 hình thức cơ bản chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
mọi sự vật hiện tượng trong thế giới chỉ là phức hợp của những cảm giác ở con người.
+chủ nghĩa duy tâm khách quan: tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người.
-bên cạnh quan điểm nhất nguyên về thế giới còn có quan điểm nhị nguyên luận.
nhị nguyên luận cho rằng nguồn gốc của thế giới bắt nguồn từ cả 2 yếu tố: vật chất và ý thức. lOMoAR cPSD| 58933639 *
việc giải quyết mặt thứ 2 vấn đề cơ bản có triết học đã chia các trường phái
triết học trong lịch sử thành khả tri luận và bất khả tri luận. khả tri luận cho rằng:
con người hoàn toàn có khả năng nhận thức được thế giới. bất khả tri luận cho
rằng: con người không có khả năng nhận thức được thế giới, nếu có thì đó chỉ là
sự nhận thức bề ngoài không phải là sự nhận thức bản chất bên trong của sự vật hiện tượng.
Câu 2: tại sao nói triết học mác ra đời là một tất yếu lịch sử?
triết học mác ra đời là tất yếu lịch sử do điều kiện khách quan quy định: *
điều kiện kinh tế xã hội(2đ): triết học mác ra đời vào những năm 40 của
thế kỷ 19-khi phương thức sản xuất 4 bản chủ nghĩa phát triển mạnh. Sự phát
triển này khiến cho những mâu thuẫn vốn có trong xã hội 4 bản ngày càng gay
gắt. Mâu thuẫn này biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp: 4 sản với vô sản.
Trong cuộc đấu tranh giai cấp đó, giai cấp vô sản ngày càng trưởng thành và trở
thành lực lượng chính trị xã hội độc lập. Chính thực tiễn phong trào đấu tranh của
giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác
*tiền đề lí luận:2đ TH Mác ra đời trên cơ sở kế thừa những giá trị đã có trong
lịch sử tư tưởng nhân loại mà trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế chính
trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. Trong nền triết học
cổ điển đức, mác đã kế thừa phép biện chứng của hêghen trên cơ sở lọc bỏ các
yếu tố duy tâm thần bí để xây dựng phép biện chứng duy vật. đồng thời kế thừa
các 4 tưởng triết học duy vật tiến bộ của phơ- bách để xây dựng chủ nghĩa duy
vật biện chứng. kinh tế chính trị cổ điển anh: mác đã kế thừa các quan điểm tiến
bộ về kinh tế đặc biệt là học thuyết về giá trị của a smith và D.ricacdo. là cơ sở
để xây dựng các quan điểm duy vật về lịch sử. với nền chủ nghĩa xã hội không
tưởng pháp, mác đã kế thừa các quan điểm tiến bộ về xã hội của xanh xi mông và
phu ri ê và biến chủ nghĩa xã hội không tưởng thành chủ nghĩa xã hội khoa học.
*tiền đề khoa học tự nhiên: (1đ) cùng với điều kiện kinh tế xã hội, nguồn gốc
lý luận, sự ra đời và phát triển triết học mác còn gắn chặt với sự phát triển của
khoa học tự nhiên đương thời (cuối thế kỷ xviii đầu thế kỷ xix), đặc biệt là 3 phát
minh lớn: định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, học thuyết tiến hóa và
học thuyết tế bào. Những phát minh này là cơ sở khoa học cho tính đúng đắn
trong triết học mác, giúp các nhà triết học đi sâu nghiên cứu về thế giới.
*nhân tố chủ quan trong sự ra đời triết học mác:
Bên cạnh những nhân tố khách quan kể trên, triết học mác ra đời còn bắt nguồn
từ nhân tố chủ quan, đó chính là năng lực phẩm chất, trí tuệ, thiên tài của c.mac
và ăng ghen. Là sự hy sinh cao cả của 2 ông cho sự nghiệp giải phóng giai cấp
vô sản và nhân dân lao động khỏi ách áp bức, bóc lột của giai cấp 4 sản.
câu 3: phân tích định nghĩa vật chất của lênin và rút ra ý nghĩa khoa học của định nghĩa? lOMoAR cPSD| 58933639
*quan điểm của CNDV trc Mác về vật chất: CNDV tki cổ đại cho rằng: vc là
những dạng vật cụ thể như đất, lửa, nước… CNDV thời kì cận đại tiếp tục phát
triển quan niệm về vật chất ở thời kì cổ đại, đồng thời xuất hiện 1 quan niệm mới
đồng nhất vc với thuộc tính của nó là khối lượng. 0,5đ
*hoàn cảnh ra đời của đn: 1đ cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20, khoa học tự nhiên
phát triển mạnh mẽ dẫn tới sự ra đời của hàng loạt các phát minh mới như tia X
1895, dtu 1897.. những phát minh này đã bác bỏ quan niệm trước đây về vật chất
dẫn tới một cuộc khủng hoảng về nhận thức trong vật lý học. trước tình hình đó,
lê nin đã sử dụng những phát minh khoa học đương thời đập tan những luận điệu
xuyên tạc về học thuyết mác đồng thời đưa ra được một định nghĩa hoàn chỉnh về vật chất.
*định nghĩa vc của lenin: vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác. 1đ
*phân tích đn vc của lenin: 2,5đ
-Lê nin đã sử dụng phương pháp đặc biệt: đem đối lập phạm trù vật chất với phạm
trù ý thức để định nghĩa phạm trù vật chất. vật chất là một phạm trù triết học(khái
niệm rộng nhất trong triết học) chứ không phải vật chất trg một khoa học cụ thể.
-Vật chất là thực tại khách quan, tức là toàn bộ những gì tồn tại bên ngoài, độc
lập với con người, dù con người có nhận thức được hoặc chưa nhận thức được.
tồn tại khách quan là thuộc tính cơ bản nhất phổ biến nhất của mọi dạng vật chất.
-vật chất là cái gây nên cảm giác ờ con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động
vào các giác quan của con người. ý thức con người chỉ là sự phản ánh thế giới
khách quan vào não người.
*ý nghĩa khoa học của dn: giải quyết triệt để 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết
học trên lập trường của CNDV biện chứng, khắc phục hạn chế sai lầm của chủ
nghĩa duy vật siêu hình về vật chất, là cơ sở khoa học cho việc xác định và xây
dựng vật chất trong lĩnh vực đời sống xã hội. 1đ
Câu 4: tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
*quan điểm của CNDV siêu hình về vận động: vận động chỉ có một hình thức
duy nhất là vận động cơ học-tức là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong
không gian và thời gian. nguồn gốc của vận động nằm bên ngoài các sự vật hiện tượng
*quan điểm CNDV biện chứng về vận động:
-định nghĩa: vận động là mọi sự biến đổi nói chung
-bản chất: +vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn có của
vật chất. ở đâu có vật chất thì ở đó có vận động, không có vật chất không có vận động. lOMoAR cPSD| 58933639
+ tất cả các dạng vật chất trong thế giới đều biểu hiện sự tồn tại của mình thông
qua vận động. nguồn gốc của vận động nằm trong chính bản thân sự vật, hiện
tượng, đó là quá trình tự thân vận động của vật chất
+ vận động không do ai sáng tạo ra và càng không thể mất đi, nó tồn tại vĩnh
viễn cùng với thế giới vật chất. -các hình thức cơ bản of vđộng:
+ vận động cơ học: là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
+ vận động vật lý: là quá trình quang nhiệt điện diễn ra trong không khí
+ vận động hóa học: là quá trình phân tích tổng hợp của các chất
+ vận động sinh học: là quá trình trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường
+ vận động xã hội: là sự biến đổi các mặt của đời sống xã hội mà đỉnh cao là sự
thay thế các hình thức kinh tế xã hội
5 hình thức vận động cơ bản trên có sự gắn bó chặt chẽ với nhau không thể tách
rời. trong đó, sự vật được đặc trưng bởi hình thức vận động thấp sẽ không thể có
hình thức vận động cao ở bên trong nó còn sự vật được đặc trưng bởi hình thức
vận động cao tất yếu sẽ hàm chứa trong đó những hình thức vận động thấp.
*đứng im: (1,5đ) là một dạng đặc biệt của vận động, trong đó sự vật chưa thay
đổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ chưa chuyển hóa thành cái khác. Đứng im
xảy ra trong một quan hệ nhất định chứ không phải trong mọi quan hệ cùng một
thời điểm. Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động xác định chứ không
phải với mọi hình thức vận động. Đứng im chỉ là tương đối tạm thời, còn vận động là tuyệt đối.
Câu 5: phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn gốc
và bản chất của ý thức?
Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào não người. Ý thức dc hình thành
từ 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và ng gốc xã hội.
-nguồn gốc tự nhiên(2d) dẫn tới sự ra đời của ý thức đó là não người có chức năng
phản ánh và thế giới hiện thực khách quan tác động lên não người.
+ Bộ não người là một dạng vật chất sống đặc biệt, có tổ chức cao, trải qua quá
trình tiến hóa lâu dài về mặt sinh vật xã hội. ý thức là thuộc tính của riêng dạng
vật chất này. ý thức phụ thuộc vào hoạt động của bộ não người, nên khi não bị
tổn thương thì hoạt động ý thức không diễn ra bình thường hoặc rối loạn.
+Phản ánh: là sự tái tạo những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất
khác khi chúng tác động qua lại lẫn nhau. mọi dạng vật chất đều có thuộc tính phản ánh. Các hình thức p/anh:
+ phản ánh vô sinh(lý hóa): là hình thức thấp nhất, đặc trưng cho vật chất vô sinh, thụ động lOMoAR cPSD| 58933639
+phản ánh hữu sinh(sinh vật): là hình thức phản ánh cao hơn, đặc trưng cho giới tự nhiên hữu sinh
+phản ánh ý thức của con người: ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ
chức cao là bộ não người, ý thức phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não
người một cách năng động sáng tạo.
*nguồn gốc xã hội(2đ) dẫn tới sự ra đời của ý thức là hoạt động thực tiễn của
con người mà quan trọng nhất là hoạt động lao động. lao động giúp con người có
bước chuyển từ loài vượn người đến con người, từ bộ não động vật đến bộ não
con người, từ phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh ý thức của con người.
trong quá trình lao động, ngôn ngữ được ra đời để làm phương tiện truyền tải
thông tin, tri thức từ người này đến người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
*bản chất của ý thức(2đ): theo quan điểm của triết học mác lênin:
+ ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan bởi vì ý thức là hình ảnh
của thế giới vật chất ở trong bộ não người. nhưng nó không chuyển y nguyên thế
giới vật chất vào trong bộ não người mà hình ảnh này bị chi phối bởi trình độ
nhận thức và mục đích nhận thức của từng người.
+là sự phản ánh tích cực chủ động sáng tạo về thế giới khách quan được thể hiện
ở khả năng thu nhận và chọn lọc thông tin. đặc biệt trên cơ sở các tri thức đã biết
có thể cho ta các tri thức mới về các sự vật hiện tượng đó là các dự báo khoa học
và các giả thuyết khoa học.
+ ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội bởi vì ý thức có nguồn
gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội cho nên ngoài bị chi phối bởi các quy luật tự
nhiên ý thức còn chịu chi phối bởi các quy luật xã hội.
Câu 6: phân tích cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện? đảng+ sản Việt Nam
đã vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? *
nguyên tắc toàn diện yêu cầu: (1,5đ) khi Xem xét sự vật hiện tượng, cần
Xem xét các mặt, các mối liên hệ và các khâu thời gian của sự vật; phải phân biệt,
đánh giá vị trí, vai trò của các mối liên hệ tránh dàn trải, bình quân;, Xem xét sự
vật trong tính chính thể của nó và giải quyết sự vật phải đảm bảo tính đồng bộ,
tránh phiến diện. ngoài ra cần phải có nguyên tắc lịch sử cụ thể: phải đặt sự vật,
hiện tượng vào không gian, thời gian mà sự vật ra đời, tồn tại. *
cơ sở lý luận của nguyên tắc toàn diện là nội dung nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến:
-khái niệm: mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng đến nhau giữa các yếu tố, bộ phận của một đối
tượng hay giữa các đối tượng với nhau. lOMoAR cPSD| 58933639
Phân tích: tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới luôn tồn tại trong mối liên
hệ phổ biến, quy định ràng buộc lẫn nhau. không có sự vật hiện tượng nào tồn tại
cô lập không liên hệ với các sự vật, hiện tượng khác.
-tính chất mối liên hệ: (2,5đ)
+tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của sự vật hiện tượng, sự vật hiện
tượng hình thành, biến đổi và bộc lộ mình thông qua mối liên hệ phổ biến
Vd: sự lên xuống của thủy triều là do sức hút của mặt trăng, con ng nhận thức
được điều đó và k phụ thuộc vào ý muốn con ng
+tính phổ biến: mối liên hệ diễn ra ở tất cả sự vật hiện tượng, tất cả lĩnh vực từ
tự nhiên xã hội đến 4 duy
Vd: chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm.Người ta
nhận thấy khi sắp mưa những hạt hơi nước nhỏ bé sẽ đọng lại trên các cánh mỏng
của chuồn chuồn, làm tăng tải trọng và khiến chúng phải bay thấp là dà sát mặt đất.
+tính đa dạng, phong phú: các sự vật hiện tượng khác nhau, ở những không gian,
thời gian khác nhau thì môi liên hệ được thể hiện khác nhau
Vd: các loại cá, chim, thú đều có quan hệ với nước nhưng mối quan hệ giữa cá
với nước khác hoàn toàn mối quan hệ của nước với chim, thú. Cá không thể sống
thiếu nước nhưng các loài chim, thú khác không sống trong nước thường xuyên được.
*vận dụng(1đ): đảng+ sản Việt Nam đã vận dụng nguyên tắc này một cách linh
hoạt, sáng tạo, đúng đắn.
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận
dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
* Nguyên tắc phát triển yêu cầu: trong quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn,
khi Xem xét các sự vật, hiện tượng cần phải đặt chúng trong khuynh hướng vận
động biến đổi đi lên để từ đó phát hiện ra xu hướng phát triển của sự vật hiện
tượng trong thế giới. Nhận thức sự vật hiện tượng trong tính biện chứng để thấy
được tính quanh co phức tạp của sự phát triển. Biết phát triển và ủng hộ cái mới
nếu đó là cái mới hợp quy luật, tránh quan điểm bảo thủ, trì trệ. Biết kế thừa
các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
-> cơ sở lý luận của nguyên tắc phát triển theo nguyên lý về sự phát triển.
* nội dung nguyên lý về sự phát triển:
-quan điểm siêu hình: Phát triển là sự thay đổi đơn thuần về mặt số lượng hoặc
khối lượng, không có sự thay đổi về chất. nguồn gốc của sự phát triển là ở bên
ngoài sự vật hiện tượng. lOMoAR cPSD| 58933639
-QĐBC: +khái niệm: Phát triển là quá trình vận động, tiến lên từ thấp đến cao, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. +tính chất ptr:
-Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong chính bản thân
sự vật hiện tượng, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người
Vd: sự ra đời của nền sx hàng hóa là khách quan, k phụ thuộc vào ý thức của con ng
-Tính phổ biến: phát triển có ở mọi sự vật hiện tượng, ở mọi lĩnh vực từ tự nhiên xã hội đến 4 duy
Vd: trong tn: đó là sự phát triển từ thế giới vật chất vô cơ đến hữu cơ;từ vật chât
chưa có năng lực sự sống đến sự phát sinh các cơ thể sống và tiến hoádần lên các
cơ thể có cơ cấu sự sống phức tạp hơn.
Trong xh: sự thay thế các các kiểu xã hội trong lịch sử
Trong tư duy: sự hoàn thiện và đầy đủ hơn về thế giới khách quan ngày một sâu sắc hoàn thiện
-Tính đa dạng, phong phú: Mỗi một sự vật hiện tượng khác nhau, trong những
điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì sự phát triển của sự vật hiện tượng khác nhau.
Vd:trẻ sơ sinh khác dậy thì khác trg thành
-Tính kế thừa: Mới ra đời trên cơ sở kế thừa, có chọn lọc cái cũ
VD: nước ta đang phát triển xã hội một phần dựa trên đường lối trước đó
Trong quá trình đổi mới và xây dựng đất nước, Đảng ta luôn đấu tranh phê phán
với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến, giáo điều. Đảng ta kiên trì đổi mới phát
triển nền kinh tế ngày càng vững mạnh.
- Trước 1986, nước ta rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng
- Sau 1986, Đảng đã đổi mới toàn diện, đưa đất nước phát triển kinh tế, chính trị,
văn hóa, giáo dục,... đặc biệt là về kinh tế: chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang
nền kinh tế thị trường => đi đúng với sự vận động phát triển nền kinh tế trên
thế giới và đạt được các thành tựu: Số liệu:
-Đặc biệt, trong xu thế phát triển CMCN 4.0 hiện nay, CM khoa học ở đất nước
ta đã phát triển .... đạt được các thành tựu: +y học +công nghệ
+giáo dục: công dân toàn cầu... lOMoAR cPSD| 58933639
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái riêng?
Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này?
*cặp phạm trù cái riêng và cái chung: -khái niệm:
+cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
VD: Tđat là cái riêng, nc VN là cái riêng, Mtroi là cái riêng
+cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật hiện tượng này mà còn lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng khác
SV A K67 trg DHBKHN học rất chăm chỉ cái chung
+cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ các mặt, các đặc điểm chỉ vốn có
ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật hiện tượng khác.
Vd: Na có ngtu khối =23 cái đơn nhất
Trong hệ mtroi, TĐ là hành tinh có sự sống
-mối quan hệ BC giữa cái riêng và cái chung:
+cái chung, cái đơn nhất nằm trong cái riêng, không có cái chung thuần túy tách
rời cái riêng. cái chung “thủ đô” chỉ tồn tại thông qua từng thủ đô cụ thể như Hà
Nội, Ph-nôm-pênh, Viêng-chăn,
+cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời
cái chung. Vd: coca cola là 1 loại nc ngọt rất phổ biến
+cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất. Còn cái chung sâu sắc, bản chất hơn cái
riêng vì nó gắn liền với bản chất, quy định xu hướng vận động phát triển của cái
riêng. Vd: SV Nam là sv k66 trg DHBKHN có điểm học bổng cao nhất trường
+trong những điều kiện nhất định, cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa
cho nhau. VD: ngày xưa quan niệm vẻ đẹp của ông bà ta là hàm răng đen như hạt
na-> mn đều nhuộm răng-> cái chung nhưng quan niệm ấy dần mất đi cho đến
ngày nay và trở thành cái đơn nhất. -ý nghĩa pp luận:
+trong hoạt động nhận thức và thực tiễn muốn nhận thức được cái chung, cái bản
chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+trong hoạt động thực tiễn, dựa vào cái chung tạo ra cái riêng; phải chủ động tạo
điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất phát triển thành cái chung nếu nó là cái hợp
quy luật, tiến bộ và cái chung trở thành cái đơn nhất khi nó trở nên lỗi thời, lạc hậu.
Câu 9: phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả?
ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? lOMoAR cPSD| 58933639 1.khái niệm
-nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hiện tượng hay giữa các sự vật hiện tượng với nhau gây nên
những biến đổi nhất định
-kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi nhất định do nguyên nhân gây nên
Vd: sự tác động của dòng điện lên dây dẫn làm cho dây dẫn nóng lên.
2. tính chất mối quan hệ nhân quả
-tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật hiện
tượng, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Vd: thủy triều
có là do sức hút của mặt trăng, con ng k thể thay đổi nó
-tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện hoàn cảnh nhất
định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó.
Vd: khi phát triển đầy đủ, hoa quỳnh sẽ nở vào thời điểm đêm khuya trong khoảng
từ tháng sáu đến tháng tám, không phụ thuộc vào cách chăm sóc của con người.
-tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng, mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến 4 duy
đều có nguyên nhân hình thành của nó.
Vd: mọi bài toán đều có lời giải, chỉ là đã tìm ra hoặc chưa tìm ra đáp án
3. quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
-quan hệ nhân quả là quan hệ sản sinh không phải quan hệ nối tiếp về mặt thời
gian hay quan hệ ràng buộc về mặt hàm số. vd: ngày và đêm không phải là nguyên
nhân của nhau, sấm và chớp không phải là nguyên nhân của nhau
-quan hệ nhân quả diễn ra rất phức tạp. trong đó, một nguyên nhân có thể sinh ra
nhiều kết quả khác nhau và một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra.
Vd: tệ nạn xã hội xảy ra do nhiều nn: khách quan: do bạn bè rủ rê, lôi kéo, thiếu
sự giáo dục từ gđ, thất nghiệp
Chủ quan: nhận thức kém, ham chơi, lười làm,…
-kết quả tác động trở lại nguyên nhân theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực
Vd: nghèo đói, thất học-> gia tăng dso, gia tăng dso-> tăng nghèo đói, thất học..
- nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện nhất
định, tạo nên chuỗi nhân quả vô tận trong thế giới.
Vd:chăm chỉ học tập là nn của điếm số cao, đ số cao là động lực thúc đẩy sự chăm chỉ
4. ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 58933639
+Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm nguyên nhân
xuất hiện sự vật, hiện tượng
+Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng đắn
+Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân
phát huy tác dụng, nhằm đạt được mục đích đề ra
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến
những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu quy luật này?

-Quy luật lượng chất là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật,
quy luật này chỉ ra cách thức vận động, phát triển của sự vật hiện tượng trong thế giới.
-Chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự
vật hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ giữa các thuộc tính, yếu tố cấu thành nên
sự vật hiện tượng, phân biệt nó với cái khác.
Một sự vật có thể có nhiều thuộc tính khác nhau, trong đó thuộc tính cơ bản mới
được coi là chất của sự vật. Tuy nhiên sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản và
không cơ bản chỉ mang tính tương đối. Do vậy một sự vật không phải chỉ có một
chất mà có thể có nhiều chất khác nhau tùy thuộc vào mối liên hệ.
-Lượng: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật hiện tượng về
mặt quy mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở
tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động phát triển của sự vật hiện tượng.
Đặc điểm của lượng: lượng tồn tại khách quan, biểu hiện ở cấu trúc(kích thước
dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp…)
*mqh BC giữa chất và lượng: nd qui luật lượng chất
-Độ là giới hạn tồn tại của sự vật hiện tượng mà trong đó, sự thay đổi về lượng
chưa dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng.
-điểm nút thời điểm mà tại đó diễn ra sự thay đổi về chất
-bước nhảy: dùng để chỉ quá trình chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi
về lượng trước đó gây nên.
-Chất và lượng cùng tồn tại thống nhất trong một sự vật hiện tượng, có mối quan
hệ biện chứng không thể tách rời, trong đó, lượng biến đổi đến một giới hạn độ
nhất định, tại điểm nút sẽ thực hiện bước nhảy về chất, chất mất đi, chất mới ra
đời thay thế nó. Quá trình này diễn ra liên tục lặp đi lặp lại tạo thành phương thức
cơ bản phổ biến của sự vận động, phát triển của sự vật hiện tượng trong thế giới.
Chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại đối với lượng của sự vật trên nhiều
phương diện: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động,
phát triển có sự gây hiện tượng * Ý nghĩa phương pháp luận: lOMoAR cPSD| 58933639
+trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, muốn có sự thay đổi về chất phải có sự
tích lũy về lượng, tránh 4 tưởng nôn nóng, bảo thủ.
+phải nhận thức đúng đắn mối quan hệ BC giữa sự thay đổi lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại, tránh 4 tưởng tả khuynh và hữu khuynh.
+cần có thái độ khách quan khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy khi có
đầy đủ các điều kiện.
Câu 11: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối
lập ? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
-Quy luật mâu thuẫn là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật,
quy luật này chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của sự vật
hiện tượng trong thế giới.
-Mặt đối lập: là những mặt, những yếu tố,… có khuynh hướng tính chất trái ngược chiều nhau.
-thống nhất giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa các mặt
đối lập khi các mặt đối lập đang ở trạng thái cân=, nương tựa và làm tiền đề tồn tại cho nhau.
-đấu tranh của các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài-, phủ định lẫn nhau
-Mâu thuẫn: chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
Các tính chất của mâu thuẫn: Mâu thuẫn có tính khách quan, phổ biến trong cả tự
nhiên xã hội và 4 duy. mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú. mình vì vậy mâu
thuẫn có nhiều loại: mâu thuẫn bên trong bên ngoài, mâu thuẫn trực tiếp gián tiếp,
mâu thuẫn cơ bản không cơ bản… vị trí, vai trò của mâu thuẫn là khác nhau trong
sự vận động, phát triển của sự vật.
mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, sự vật hiện tượng luôn
hàm chứa trong nó những mặt đối lập. Lúc đầu, các mặt đối lập tồn tại trong sự
thống nhất với nhau nhưng sự thống nhất này đã bao hàm sự khác biệt, Sự khác
biệt này ngày càng lớn dẫn đến sự đấu tranh giữa các mặt đối lập, hình thành nên
mâu thuẫn. Trong điều kiện nhất định, mâu thuẫn sẽ được chuyển hóa. mâu thuẫn
cũ mất đi, sự vật cũng mất đi, sự vật mới ra đời thay thế nó. Quá trình này cứ thế
tiếp diễn tạo nên sự vận động phát triển không ngừng của sự vật hiện tượng trong
thế giới mà nguồn gốc là do sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập gây
nên. -Ý nghĩa phương pháp luận:
+ trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần phải biết phát hiện ra
mâu thuẫn, phải có thái độ tích cực, tôn trọng mâu thuẫn lOMoAR cPSD| 58933639
+ phải biết phân loại mâu thuẫn, xác định được đúng vai trò, vị trí của mâu thuẫn
để từ đó có biện pháp giải quyết mâu thuẫn phù hợp, không nôn nóng, chủ quan
hay bảo thủ trong việc giải quyết mâu thuẫn.
Câu 12: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức?
Đ/n: thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất- cảm tính có mục đích, có tính lịch
sử xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ nhân loại tiến bộ.
T/C: là hoạt động tính+ đồng xã hội; tính lịch sử cụ thể; có tính sáng tạo, mục
đích cải tạo tự nhiên hoàn thiện con người.
3 hình thức: hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị xã hội, hoạt động
thực nghiệm khoa học o Hđ sản xuất vch là quá trình con người sử dụng công
cụ lao động tác động vào tự nhiên tạo ra của cải vch cho XH o Hđ chính trị-
XH là hđ của các tổ chức XH nhằm thúc đẩy các mặt của đời sống phát triển o
Hđ thực nghiệm khoa học là hđ trg một môi trường gần giống vs TN quá trình
hđ đc lặp đi lặp lại, nhằm tìm ra chất của đối tượng nhận thức.
-vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: đề cương -
ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải quán triệt quan điểm thực tiễn. quan
niệm thực tiễn yêu cầu: nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn; phải lấy thực tiễn
làm tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của nhận thức; phải tăng cường tổng kết thực
tiễn để bổ sung, hoàn thiện nhận thức; khắc phục bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
Câu 13: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, nhận thức thực tại khách quan”. Anh (chị) phân tích luận điểm trên
và rút ra ý nghĩa của nó?

Luận điểm của lênin cho ta thấy, mỗi vòng khâu của quá trình nhận thức trải qua
2 giai đoạn: từ trực quan sinh động và 4 duy trừu tượng, rồi lại quay về thực tiễn.
Gd1: từ trực quan sinh động đến tư duy trừu trượng
-nhận thức cảm tính là sự phản ánh khách thể thông qua các giác quan diễn ra
dưới 3 hình thức: cảm giác, tri giác, biểu tượng.
+Cảm giác là hình ảnh một vài thuộc tính sơ khai, đơn lẻ của đối tượng nhận thức
tác động vào giác quan con người lOMoAR cPSD| 58933639
+tri giác là hình ảnh tương đối toàn diện về sự vật, là tổng hợp cảm giác nhưng
có hệ thống, đầy đủ, phong phú. Vd: khi tiếp xúc với muối chúng ta thấy đó là
những tinh thể cứng có hình vuông màu trắng vị mặn hơi nồng
+biểu tượng là hình ảnh được tái tạo, lưu giữ khi đối tượng nhận thức không còn
tác động trực tiếp vào giác quan con người-là hình thức phản ánh cao nhất trong nhận thức cảm tính
NTCT có dđ: nhận thức cảm tính là sự phản ánh trực tiếp đối tượng, là sự phản
ánh bề ngoài về sự vật hiện tượng
-nhận thức lý tính là nấc thang phát triển tiếp theo trong quá trình nhận thức thế
giới của con người. Ở giai đoạn này con người phản ánh sự vật một cách gián
tiếp, khách quan và đầy đủ hơn. NTLT được biểu hiện dưới 3 hình thức: khái niệm, phán đoán, suy lý
+Khái niệm là hình thức cơ bản của 4 duy, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật, là sự phản ánh tổng hợp về một lớp sự vật. khái niệm là cơ sở, tiền đề cho 4 duy trừu tượng.
+phán đoán là hình thức của 4 duy lên các khái niệm để khẳng định hoặc phủ định
một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
+suy luận là thao tác của 4 duy liên kết các phán đoán để rút ra các tri thức mớiđó
là hình thức phản ánh cao nhất trong nhận thức của con người.
nhận thức lý tính của đặc điểm: phản ánh gián tiếp sự vật, phản ánh được mối liên
hệ bản chất bên trong sv
Quan hệ giữa NTCT & NTLT: giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau; nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính,
không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý tính. đồng thời, nhờ có
nhận thức lý tính, con người mới nhận thức được bản chất của sự vật hiện tượng.
Nhận thức con người phải quay trở về thực tiễn để kiểm tra tính đúng sai trong
quá trình nhận thức thế giới con người, kiểm tra một vòng không nhận thức nhưng
đồng thời thực tiễn lại là điểm khởi đầu của vòng không nhận thức tiếp theo, tạo
nên sự vô cùng vô tận trong quá trình nhận thức của thế giới con người,mà vòng
không nhận thức sâu ra đời trên cơ sở vòng không nhận thức trước nhưng đầy đủ hơn sâu sắc hơn
*ý nghĩa: tất cả các tri thức mà con người có được trong quá trình hoạt động nhận
thức đều phải được quay lại để kiểm nghiệm thông qua hoạt động thực tiễn.
Câu 14: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào
trong thời kỳ đổi mới
? *ĐN:
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với 4 liệu sản xuất, tạo ra
sức năng suất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất trong giới lOMoAR cPSD| 58933639
tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. lưu lượng sản xuất bao
gồm người lao động, 4 liệu sản xuất, ngoài ra khoa học ngày càng trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp.
Quan hệ sản xuất: là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất.
Kết cấu QHSX: quan hệ sở hữu đối với 4 liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức,
quản lý quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối sản phẩm của quá trình sản xuất đó.
+trình độ của lực lượng sản xuất: là biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động,
trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và
phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất. Gắn liền
với trình độ lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng sản xuất. * nội dung quy luật:
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong
đó lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định đối với quan hệ sản xuất còn quan
hệ sản xuất có sự tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất.
vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất: đề cương
DCSVN vận dụng: trc đổi mới Sau đổi mới
Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này trong quá trình đổi mới nền kinh tế nước ta..
Câu 15 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
Đảng Cộng Sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?

-TTXH là toàn bộ sh vc và dk sh vc trong những gđ lịch sử nhất định.1.5đ
Các yếu tố cơ bản của TTXH: +PTSXVC +ĐKTN, HC địa lí +Dso và mật độ dân
số, sự gia tăng dân số. Trong đó, PTSX là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại xã hội.
-YTXH là khái niệm dùng để chỉ các mặt các bộ phận khác nhau của lĩnh vực tinh
thần xã hội như quan điểm 4 vấn tình cảm tâm trạng truyền thống… của 1 + đồng
xã hội nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Kết cấu: xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau mà ý thức xã hội có thể
được phân thành: tâm lý xã hội và hệ 4 tưởng; ý thức xã hội thông thường và ý
thức xã hội không tưởng. -mqh BC giữa TTXH và YTXH: lOMoAR cPSD| 58933639
Tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó tồn
tại xã hội giữ vai trò quyết định còn ý thức xã hội có tính độc lập tương đối.
-TTXH quyết định ý thức xã hội thể hiện ở chỗ: tồn tại xã hội là cơ sở hình
thành nên ý thức xã hội. mỗi khi TTXH thay đổi tất yếu ý thức xã hội sẽ thay
đổi theo.(1đ) bên cạnh đó, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối, thể hiện ở chỗ: (3đ)
+YTXH thường lạc hậu hơn TTXH: TTXH có tính biến đổi nhanh, YTXH k pa
kịp thời. Do phong tục tập quán ngấm sâu vào trong sinh hoạt của con người. Do
vấn đề lợi ích của một nhóm người duy trì quan điểm cũ để bảo vệ lợi ích của
họ. VD: tục tảo hôn vẫn còn diễn ra ở một số vùng miền núi dân tộc thiểu số do
phong tục ấy đã ngấm quá sâu vào sh con ng
+YTXH có thể vượt trc TTXH: tư tưởng tiên tiến khoa học có thể vượt trước sự
phát triển của TTXH, dự đoán tương lai. Vd: dự báo thiên tai, thời tiết…
+YTXH có tính kế thừa trong sự pt: ytxh của thời đại sau bao giờ cũng kế thừa
ytxh của thời đại trước.
+YTXH có sự tác động qua lại giữa các hình thái của nó: ytxh tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau chúng tác động qua lại, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự pt của nhau
+YTXH tác động trở lại TTXH theo 2 hướng tích cực và tiêu cực: 4 tưởng tiến
bộ có thể thúc đẩy sự tồn tại xã hội phát triển hoặc 4 tưởng lạc hậu sẽ cản trở sự
phát triển của tồn tại xã hội.
Sự vận dụng của ĐCSVN (0,5 đ)
+ Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật vật chất của xã hội
+ Phát triển đời sống tinh thần xã hội (giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền…)
Câu 16: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính
ra lịch sử? Phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
-quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích bao gồm những thành
phần nhữngtầng lớp những giai cấp Liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo
của 1 cá nhân tổ chức hay đảng phái nhằm giải quyết những vấn đề về kinh tế
chính trị xã hội của một thời đại nhất định.
-qcnd bao gồm các bộ phận dân cư sau:
+ những người lao động sản xuất ra vật chất và các giá trị tinh thần.
+những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với nhân dân. lOMoAR cPSD| 58933639
+những giai cấp tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội *Vai trò: 3đ
-quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội trực tiếp sản xuất
ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu phát triển của con người và xã hội.VD:
-quần chúng nhân dân là lực lượng trực tiếp hoặc gián tiếp sáng tạo ra các giá trị
tinh thần cho xã hội và kiểm chứng nó.VD
-quần chúng nhân dân là lực lượng và động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng
và cả cách xã hội không có cuộc cách mạng hoặc cải cách nào thành công nếu
không xuất phát từ nguyện vọng và lợi ích của quần chúng nhân dân. VD: *ý nghĩa (1đ):