TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: sở khách quan chủ quan nh thành tưởng Hồ Chí Minh
(làm rõ vai trò của từng nhân tố trong sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh)
Các nhân tố khách quan:
- tưởng, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam
Lịch sử dựng nước giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền
thống hết đặc sắc cao quý của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề ởng, luận
xuất phát hình thành tưởng Hồ Chí Minh. Đó truyền thống yêu nước, bất khuất, bản
tính cần cù, dũng cảm, tinh thần đoàn kết, lạc quan yêu đời, không bài ngoại… Yêu nước
thì công n của bất cứ nước nào cũng tinh thần đó. Tuy nhiên, một đất nước có
lịch sử dựng nước trải qua vàn những cuộc đánh đuổi giặc thì tình yêu nước ấy lại
càng sâu sắc n. Bằng chứng trên thế giới nhiều hành vi đánh boom cảm tử”
tiền, niềm tin tôn giáo, trả thù, vì yêu nước. Việt Nam, vào những m 1945-1946
hàng trăm đơn xin ôm boom lao vào xe tăng của giặc. Họ m vậy không phải
tiền, vì niềm tin tôn giao, vì trả thù mà đó là tình yêu nước nồng nàn.
Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống cội nguồn của
tưởng Hồ Chí Minh. Bởi:
Xuất phát từ văn hóa truyền thống, đặc biệt truyền thống yêu nước, khát vọng
được sống trong độc lập tự do, Hồ Chí Minh đã rời Việt Nam ra ớc ngoài m đường
cứu nước.
Trên sở văn hóa truyền thống của dân tộc, HCM đã khảo nghiệm các phong
trào đấu tranh của nhân dân thế giới, các học thuyết chính trị hội của nhân loại, để rồi
Người quyết định lựa chọn Chủ nghĩa Mac Lenincứu nước trên ngọn cờ tưởng
sản.
Trên sở của đặc điểm văn hóa dân tộc, HCM đã kế thừa vận dụng những tinh
hoa văn hóa của nhân loại đồng thời luôn chủ động sang tạo trong giải quyết các vấn đề
cụ thể của cách mạng Việt Nam.
- Tinh hoa văn hóa của nhân loại
Văn hóa phương Đông:
HCM đã biết chắc lọc những tinh y nhất, các mặt tích cực của Nho giáo, Phật
giáo, Lão giáo. Ở Nho giáo, HCM tiếp thu triết hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo,
giúp đời, mong muốn một hội bình trị. Phật giáo, Người học tập tưởng vị tha,
bình đẳng, bát ái, cứu khổ cứu nạn, tinh thần dân chủ bình đẳng chất phác. Lão giáo,
HCM học tập cách sống hòa hợp với thiên nhiên, sống tri túc. Nếu tưởng của Nho
giáo, Phật giáo có anh hưởng rất lớn đến sự hình thành tư tưởng HCM thì tư tưởng Lão
giáo lại có ảnh hưởng rất lớn đến lối sống của HCM.
Văn hóa Phương Tây:
HCM đánh gia rất cao tưởng tự do, bình đẳng, bát ái của các nhà tưởng
phươngy. Nhưng người cũng chỉ những tưởng rất tiến bộ ấy không thể được thực
hiện triệt để trong cuộc sống vì Chủ nghĩa tư bản duy trì sự bóc lột trog xã hội.
Đặc điểm của HCM khi tiếp thu văn hóa của nhân loại Người luôn nhận thức cả
hai mặt ưu nhược điểm nhưng khi thể hiện ra người luông luôn nhấn mạnh mặt ưu,
luôn nâng niu mặt tốt, mặt thiện trong mỗi con người và dùng để khuyến kích người ta
sống tốt hơn, thiện hơn.
- luận Mác Lenin
Đây nhân tố quyết định bản chất tưởng Hồ Chí Minh:
Chủ nghĩa Mác Lenin giữ vai trò cho việc định hướng n hóa nhân loại.
Giúp tư tưởng HCM nhận diện chính xác bản chất kẻ thù.
Giúp tưởng HCM nhận thức quy luật vận động của lịch sử, từ đó rút ra định
hướng về dân tộc, hang loạt vấn đề về phương pháp, hình thức tổ chức đấu tranh cách
mạng.
Chỉ sau khi tiếp xúc với chủ nghĩa Mác Lenin tưởng HCM mới sự thay đổi
về chất, Người đã nâng cấp chủ nghĩa yêu nước truyền thống thành yêu nước trên lập
trường giai cấp công nhân. Đồng thời tìm ra con đường đi cho dân tộc ta.
Các nhân tố chủ quan:
Sự hình thành phát triển của ởng HCM ngoài sự tác động khách quan từ
các tưởng văn hóa truyền thống, văn hóa phương Đông, phương y, và ởng Mác
Lenin, còn một yếu tố cũng cùng quan trọng những phẩm chất nhân của
HCM.
duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả năng phê phán tinh tường, sáng suốt.
Khả năng hấp thụ, xử lý, chuyển hóa tri thức của nhân loại thành trí tuệ kinh
nghiệm đấu tranh của bản thân.
Khả năng đưa những tri thức thu nhận được vào trong quần chúng nhân dân
Tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến cộng sản nhiệt tình.
Tóm lại, tư tưởng HCM là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và
chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Câu 2: Nội dung tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng
dân tộc (chú ý làm rõ những quan điểm sáng tạo)
tưởng HCM về vấn đề dân tộc thuộc địa:
- Luận điểm 1: Độc lập tự do nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa.
Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn.
Độc lập dân tộc phải gắn liền với hạnh phúc của nhân dân.
Độc lập dân tộc phải độc lập trong hòa bình, tự do, chân chính.
“Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết dành
cho được độc lập”
- Luận điểm 2: Tư tưởng HCM về quan hệ giữa dân tộc và giai cấp (luận điểm
sáng tạo)
Quan điểm của Mác Angen, Lenin Quốc tế Cộng sản:
Mác Angen chưa bàn về vấn đề dân tộc, chỉ bàn về vấn đề giai cấp hai ông
chưa đến thuộc địa nên chưa am hiểu về vấn đề thuộc địa, vấn đề giai cấp vấn đề nóng
nên hai ông đã dành thời gian để bàn về vấn đề giai cấp.
Lenin đã nhận thức rõ hơn về vấn đề dân tộc, nhưng ông vẫn cho rằng phải ưu tiên
cho vấn đề giai cấp, đặc lợi ích giai cấp của giai cấpsản lên trên hết. Trước hết, duy
của Lenin rất rõ, vấn đề giai cấp thành công thì vấn đề dân tộc cũng được giải quyết. Đó
là hệ quả tất yếu.
Quốc tế Cộng sản tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp, coi thường vấn đề dân tộc, thậm
chí còn quy kết nhấn mạnh vấn đề dân tộc, coi đó chnghĩa dân tộc hẹp hòi trái với
chủ nghĩa Quốc tế vô sản.
Quan điểm của HCM
HCM yêu cầu phải xử hài hòa quan hệ dân tộc, giai cấp nhưng phải ưu tiên cho
vấn đề dân tộc, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết. Trước hết, người nhấn mạnh: “Chủ nghĩa
dân tộc động lực lớn, động lực đại, duy nhất của người Việt Nam, nước Việt Nam,
Quốc tế Cộng sản sẽ không thể m được cho người An Nam nếu không dựa vào chủ
nghĩa dân tộc”
Giải quyết i hòa quan hệ dân tộc giai cấp, Người đưa ra nh tượng con đĩa hai
vòi của chủ nghĩa đế quốc, một vòi hút máu chính quốc, một vòi hút máu các thuộc
địa. Để xử con đĩa này cần phải cắt một lúc hai vòi. Cánh con chim hình tượng của
phong trào cách mạng thế giới. Nó có thể bay được nếu được vỗ hai cánh.
Phải ưu tiên cho vấn đề dân tộc vì nguồn nọc độc chyếu nhất của con rắn độc đế
quốc chủ nghĩa nằm thuộc địa. Nhân dân thuộc địa tiềm ẩn một nguồn sức mạnh hết
sức ghê gớm.
Chủ nghĩa dân tộc trong tưởng HCM hoàn toàn trái ngược với mọi biểu hiện
của tưởng dân tộc cực đoan, hẹp hòi. Với Người độc lập cho dân tộc mình đồng thời
độc lập cho tất cả các dân tộc. HCM không tưởng tự ti dân tộc tin vào dân tộc
mình và tin vào các dân tộc khác.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội sự thhiện tập trung nhất việc xử
lí quan hệ dân tộc giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
Chỉ gắn với CNXH ta mới độc lập hoàn toàn, triệt để.
Gắn với CNXH chúng ta mới thể thực hiện tưởng giải phóng quần
chúng bị áp bức.
Gắn với CNXH trong thời đại ngày nay vấn đề mang tính quy luật phát
triển của lịch sử.
Lịch sử vận động theo đường xoáy ốc, các ớc đi thành từng tốp, người đi
trước đi nhanh hơn, người đi sau không thể đổi kịp người đi trước nếu họ đi thế nào ta bắt
chước lại, muốn đuổi kịp thì phải đi tắt. Chúng ta xác định cái đích dân tộc ta hướng
tới.
Quan điểm của HCM đã được thực tế cách mạng Việt Nam từ 1930 đến nay chứng
minh đúng. Việt Nam, bất khi nào và đâu, nếu ta đặt lợi ích của nhóm người
(một giai cấp, một ng tộc) lên trên lợi ích chung của cả dân tộc thì đó khi đó dân
tộc ta sẽ gặp khó khăn, còn khi nào đâu nếu ta đặt lợi ích của cả dân tộc lên trên hết,
trước hết thì đất nước ta vững bước đi lên.
-
Luận điểm 3: Quan hệ giữa dân tộc Việt Nam và các dân tộc trên thế giới.
HCM: “Làm bạn với tất cả các nước dân chủ trê thế giới và không gây thù oán với
một ai”. HCM dùng hòa bình cho đến khi nào không n cách nào khác mới dùng bạo
lực.
tưởng HCM về vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc:
-
Luận điểm 1: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt để phải đi
theo con đường cách mạnh vô sản
tưởng, văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam
Cách mạng tháng Mười Nga 1917 và Luận cương Lenin 16 17.7.1920…
Khảo sát kcác phong trào đấu tranh thời điểm tiêu biểu trong ớc trên thế
giới để khẳng định…
HCM: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không con đường o khác ngoài
con đường cách mạng vô sản”
-
Luận điểm 2: Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng
Cộng sản lãnh đạo
-
Luận điểm 3: Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc toàn dân tộc
-
Luận điểm 4: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động,
sáng tạo khả năng dành được thắng lợi trước cách mạng sản chinh
quốc và thúc đẩy sự phát triển của cách mạng chính quốc (luận điểm sáng tạo)
Quan điểm của Mác Anghen, Lenin, Quốc tế Cộng sản về cách mạng giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa:
Mác Anghen chưa đề cập đến cách mạng giải phóng dân tộc. Tuy nhiên, hai ông
cũng cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc nằm trong phạm trù của cách mạng sản
về lâu dài, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lời trộn vẹn phải theo con đường
cách mạng vô sản.
Lenin chưa thấy được tính chủ động, sáng tạo của các dân tộc thuộc địa. Người
cho rằng, cách mạng thuộc địa phụ thuộc hoàn toàn trực tiếp vào cách mạng sản
chin quốc, cách mạng giải phóng dân tộc chỉ thắng lợi khi cách mạng sản chính
quốc thắng lợi.
Thực ra Mac Anghen, Lenin không coi thường vấn đề giải phóng dân tộc, song
do các ông phải tập trung giải quyết các vấn đề cho cuộc đấu tranh giai cấp châu Âu
nên chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu về các phong trào dân tộc thuộc địa.
Quốc tế Cộng sản trong những năm 20 30 tiếp tục phát triển các quan điểm của
Lenin, chú trọng cách mạng chính quốc, đặt cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc vào
cách mạng chính quốc, đặt lợi ích đấu tranh giải phóng dân tộc dưới lợi ích của cuộc đấu
tranh giai cấp.
tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc các nước thuộc địa phụ thuộc:
Thứ nhất, cách mạng thuộc địa cách mạng chính quốc quan hệ mật thiết với
nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ.
Người dùng hình tượng con đĩa hai vòi cùng hang loạt bằng chứng xác thực khác
để chỉ hiện tượng này. Theo Người, muốn giết được con đĩa đó thì phải đồng thời cắt
bỏ cả hai vòi của nó.
Thứ hai, khi được ánh sáng của chủ nghĩa Mac Lenin soi đường, được Đảng
Cộng sản lãnh đạo thì tính chủ động, tích cực của nhân dân các nước thuộc địa thể
phát tiển chưa từng thấy. Cách mạng giải phóng dân tộc khả năng giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc và thúc đẩy sự phát triển của cách mạng chính quốc.
Thứ ba, HCM khẳng định “nọc độc” chủ yếu của các nước đế quốc nằm thuộc
địa nhân dân các nước thuộc địa tiềm ẩn một sức mạng hết sức to lớn khi được giác
ng.
HCM thấy được vấn đề này từ rất sớm và kiên trì luận điểm này. Mặc dù, lúc
nó, mà Người đã gặp không ít khó khăn.
-
Luận điểm 5: Cách mạng giả phóng dân tộc cần được tiến hành bằng con
đường cách mạng bạo lực
HCM kế thừa lý luận về cách mạng vô sản của chủa nghĩa Mác Lenin trong đó
có lý luận về việc giành chính quyền bằng bạo lực cách mạng.
HCM khẳng định cách mạng ở các nước thuộc địa không thể thành công triệt để
nếu không sử dụng tới bạo lực.
Mặc dù nhấn manh cách mạng bạo lực, song HCM luôn chủ động tích cực đưa ra
giải pháp để tranh thủ khả năng hòa bình và phát triển của cách mạng.
u 3: Quan điểm của HCM về các đặc trưng bản chất, động lực phát triển của
CNXH và bước đi, biện pháp xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Quan điểm của HCM về đặc trưng của CNXH:
Sáng tạo của HCM xuất phát từ thực tiễn đất nước, Người đã đưa ra các định
nghĩa về CNXH một cách thiết thực, cụ thể, dễ hiểu, dễ tổ chức thực hiện, đáp ứng nhu
cầu, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.
thể khái quát các đặc trưng của CHXH Việt Nam theo quan điểm của HCM:
Thứ nhất, chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, mọi quyền hành, mọi lực lượng
đều ở dân.
Thứ hai, dân giàu nước mạnh, từng bước xòa bỏ bóc lột, bất công.
Thứ ba, phát triển văn hóa, đạo đức.
Thứ tư, nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển khoa học thuật.
Thứ năm, quan hệ hữu nghị, hợp tác, chung sống hòa bình với nhân dân tất cả
các nước trên thế giới.
Thứ sáu, CNXH công trình tập thể của nhân dân.
tưởng HCM về động lực phát triển CNXH Việt Nam:
Cần phải huy động tất cả các nguồn lực trong đó nguồn lực con người quan
trọng nhất. Con người giữ vai trò quyết định. Con người làm chủ khai thác mọi nguồn lực
con lại. Sáng tao của con người hạn. Con người nguồn lực duy nhất trong các
nguồn lực khả năng tái tạo lại một số nguồn lực khác. Con người được HCM xem xét
trên cả hai bình diện là cộng đồng và cá nhân.
Phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân tộc động lực chủ yếu để phát
triển đất nước.
Phát huy sức mạnh của nhân người lao động. HCM nêu lên một số giải pháp:
Thứ nhất, phải chú trọng các giải pháp tác động vào nhu cầu lợi ích trước hết
lợi ích vật chất của người lao động.
Thứ hai, các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với thời đại, đoàn kết quốc tế, sử sụng tốt các thành quả
khoa học – kỹ thuật, giúp đi tắt đón đầu.
Đi đôi với động lực cần nhận diệnkhắc phục các lực cản:
Chủ nghĩa nhân căn bệnh “mẹ”, bệnh “gốc”, “kẻ thù hung ác nhất của
CNXH” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
“Giặc nội xâm” tham ô, lãng phí, quan lu.
Tệ chia rẽ,phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tính của Đảng, của cách mạng.
Tệ chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
Nhận diện khắc phục được các lực cản cũng chính tạo ra đc động lực phát
triển đất nước.
Bước đi và cách thức tiến hành y dựng CNXH Việt Nam:
HCM nêu hai nguyên tắc có tính chất phương pháp luận trong việc xác định bước
đi và cách thức tiến hành:
Quán triệt các nguyên bản của chủ nghĩa Mac Lenin, học tập kinh nghiệm
của các nước an hem nhưng không được giáo điều, máy móc.
Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầukhả năng thực tế của
nhân dân.
Về bước đi của thời kì quá độ:
B1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nôn nghiệp mặt trân hang đầu
B2: Phát triển tiểu thủ công nghiệpcông nghệp nhẹ
B3: Phát triển công nghiệp nặng
Về cách thức tiến hành:
Phải học tập kinh nghiệm của các nước an hem, tuy nhiên không được rập khuôn,
giáo điều, sao chép, mà phải học một cách sáng tạo, phải chú ý đến thực tiễn nước ta.
Phải đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn đề xuất các vấn đề
phương pháp cho cách mạng Việt Nam.
Vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện phương châm: chỉ tiêu một,
biện pháp mười, quyết tâm hai mươi,…
Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân
Câu 4: Những đặc điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về sự ra đời, về bản chất giai
cấp công nhân của Đảng, về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền và ý nghĩa của nó với
việc xây dựng Đảng ta trong sạch vững mạnh.
Luận điểm 2: Đảng Cộng sản Việt Nam sản phẩm của sự kết hợp luận Mac
Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đây là luận điểm
sáng tạo của HCM về sự ra đời của Đảng ta.
HCM thêm phong trào yêu nước vì:
Yêu nước là trường tồn trong lịch sử dân tộc Việt Nam, là yếu tố có trước và là
phong trào thật sự to lớn tác dụng thúc đẩy phong trào công nhân, nhất khi giai cấp
công nhân Việt Nam mới ra đời.
Yêu nước chân chính yêu nước trên lập trưởng của giai cấp công nhân, chỉ gắn
với phong trao công nhân, được sự dẫn đường của chủ nghĩa Mac Lenin, phong trao
yêu nước Việt Nam mới có đủ khả năng giải quyết các nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra.
Trong thực tế, hầu hết những nhà lãnh đạo của Việt Nam những người yêu
nước, được giác ngộ bởi chủ nghĩa Mac Lenin, họ đã đứng vững trên lập trường giai
cấp công nhân và rất triệt để cách mạng.
Luận điểm 5: Đảng Cộng sản Việt Nam Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam
đồng thời của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam. Đây là luận điểm sáng tạo
của HCM về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam. Điều này
được HCM khẳng định trong tất cả các bài nói, bài viết của HCM về Đảngđược thể
hiện:
Mục tiêu hoạt động của Đảng đưa đất nước đi lên chủ nghĩahội.
Nền tảng tư tưởng của Đảng là lí luận Mac Lenin.
Đảng được tổ chức hoạt động dựa trên sở nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Do lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động
tương đồng thống nhất với nhau. Do đảng kệt nạp vào đội ngũ mình những phần tử ưu tú
nhất thuộc các giai cấp, tầng lớp nhân dân Việt Namdo Đảng chỉ thể lãnh đạo được
dân tộc, lãnh dạo được nhân dân lao động khi Đảng được toàn thể nhân dân lao động thừa
nhận nên HCM khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của cả dân tộc Việt Nam.
Nói Đảng của dân tộc không phải Đảng của toàn dân chỉ nghĩa nhấn
mạnh đến mục tiêu phục vụ lợi ích của dân tộc, của nhân dân, của Đảng ta.
Luận điểm này ý nghĩa cựcquan trọng trong công tác xây dựng Đảng, Đảng
chỉ có thể là Đảng của dân tộc, của nhân dân lao động khi Đang ta giữ vững được bản
chất của giai cấp công nhân. Do đó công tác xây dựng Đảng, điều chủ chốt nhất là đấu
tranh để Đảng ta giữ vững bản chất giai cấp công nhân.
Ý nghĩa đối với công tác xây dựng Đảng:
Cả hai luận điểm đã chỉ đạo công tác xâ dựng Đảng ta từ khi ra đời đến nay.
Luận điểm 2: giúp Đảng ta tập hợp vào hang ngũ những phần tử ưu nhất đảm
bào cho Đảng ta đủ năng lực lãnh đạo dân tộc Việt Nam qua các giai đoạn cách mạng.
Luận điểm 5: để Đảng ta luôn xứng đáng là người đại diện lợi ích dân tộc Việt
Nam, chúng ta phải phấn đấu để giúp Đảng giữ vững bản chất giai cấp công nhân. Khi
nào Đảng còn giữ vững bản chất giai cấp công nhân thì Đảng ta còn xứng đáng Đảng
của ta.
Câu 5: Nội dung tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc (chú ý liên hệ
sự vận dụng hiện nay)
- Đại đoàn kết dân tộc đại đoàn kết toàn dân
Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phải đứng vững trên lập
trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa quan hệ giai cấp dân tộc để tập hợp lực
lượng, không được cho phép bỏ sót một lực lượng nào, miễn là lực lượng đó có long
trung thành và sẵn sang phụng sự Tổ quốc. Muốn vậy phải lấy liên minh công nhân, nông
dân và tri thức làm nền tảng, tập hợp rộng rãi mọi tổ chức và cá nhân yêu nước trong Mặt
trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Theo HCM, đại đoàn kết không phải tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời,
phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có sự
lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học.
HCM đã xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng khoa học của chủ
nghĩa Mac – Lenin.
tưởng đại đoàn kết của HCM phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp
độ. Trên phạm vi dân tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là mặt trận dân tộc thống nhất.
Đại đoàn kết phải trên cơ sở lấy liên mình công nông trí thức làm cơ sở, làm trụ
cột để đại đoàn kết toàn dân trong mặt trận thống nhất.
sở để HCM khẳng định quan điểm trên chính chỗ công nhân và nông dân
là hai lực lượng đông đảo nhất, cách mạng nhất ở nước ta. Tầng lớp trí thức Việt Nam
cũng rất yêu nước, trung thành với dân tộc và Tổ quốc cùng chịu cảnh mất nước, làm nô
lệ, cùng có một nguyện vọng chung là độc lập cho dân tộc tự do, hạnh phúc cho tất cả
mọi người.
Mối quan hệ giữa Mặt trận dân tộc thống nhất với liên minh công nông và trí thức
là sự phản ánh về mặt tổ chức xã hội, thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và
giai cấp vì vậy mà không thể tuyệt đối hóa một mặt nào.
Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng, còn lực
lượng lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Phải tấm long khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người.
Điểm nổi bật trong tưởng HCM lòng khoan dung rộng lớn trước tính đa dạng
của con người.
Để thực hiện đoàn kết rộng rãi, cần phải lòng tin vào nhân dân. Với HCM, yêu
dân, tin dân, dựa vào nhân dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân nguyên tắc
tối cao chi phối mọi suy nghĩ và hành động của con người.
Phải thực hiện đoàn kết đoàn kết sức mạnh, lực lượng hơn thế, đoàn kết
còn là nhu cầu nguyện vọng của tất cả các tầng lớp nhân dân.
Để xây dựng thành công khối đại đoàn kết cần phải đim ra điểm ơng đồng
thống nhất và dùng điểm tương đồng thống nhất đó để chế ngự sự khác biệt.
Điều kiện để thực hiện đại đoàn kết phải phân biệt bạn với thù.
Câu 6: Nội dung tưởng HCM về xây dựng Nhà nước kiểu mới Việt Nam
(làm rõ quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân, mối quan hệ
giữa đạo đức, pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới)
- Chủ trươngy dựng Nhà ớc của dân, do dân và vì dân:
Dân chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân… Quyền bính của cán bọ công
chức Nhà nước là do dân ủy nhiệm, giao phó cho.
Dân có quyền bầu (ủy nhiệm) người thay mặt mình vào Quốc hội và các cơ quan
quyền lực Nhà nước; kiểm soát các công việc Nhà nước; giám sát hoạt động của các đại
biểu do mình bầu ra và bãi nhiệm họ khi họ không hoàn thành nhiệm vụ; được làm bất cự
việc gì mà pháp lực không cấm.
Người cũng yêu cầu phải kiên quyết chống lại tệ lợi dụng, lạm dụng quyền lực để
sách nhiễu nhân dân.
Tư tưởng Nhà nước do dân của HCM được thể hiện: dân cử ra các đại diện của
mình; dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động; dân phê bình, y
dựng, tạo điều kiện để Nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn. vậy, HCM yêu cầu các
quan Nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân, liên hệ chặc chẽ với
nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân. Người noi: “Nếu Chính phủ làm hại dân thì
dân có quyền đuổi Chính phủ”
Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải dân, hướng vào việc phục vụ nhân n.
Đem lại quyền lợi cho nhân dân dân mực tiêu bản của Nhà nước ta.
HCM: “Việc già lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việchại đến dân ta phải
hết sức tránh”
người phục vụ, cán bộ Nhà nước đồng thời còn người lãnh đạo, người hướng
dẫn của nhân dân
- tưởng về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân
tính dân tộc của Nhà nước.
Nhà nước ta nhà nước của giai cấp công nhân Việt Nam.
Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân bởi vì:
Thứ nhất, Nnước ta Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Thứ hai, trong các tổ chứchoạt động của Nhà nước, bao giờ HCM cũng chú ý
đến nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thứ ba, mục tiêu hoạt động của Nhà nước ta đưa đất nước quá độ lên Chủ nghĩa
hội.
Thứ tư, cốt lõi của Nhà nước ta khối liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, và tầng lớp tri thức do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta không làm triệt tiêu tính nhân dân,
tính dân tộc mà thống nhất, hài hòa trong Nà nước đại đoàn kết dân tộc. Bởi vì:
Do lợi ích tương đồng giữa gia cấp công nhân và nhân dân lao động, của ca dân
tộc ta và do Nhà nước ta sản phẩm của quá trình đấu tranh nhiều gian khổ, hy sinh của
nhiều thế hệ cách mạng nên HCM khẳng định Nhà nước ta là Nhà nước của dân.
Nhà nước của dân tức nhà nước ta mục tiêu chung là phục vụ lợi ích nhân
dân, phục vụ lợi ích của dân tộc, không phải là nhà nước toàn dân.
- tưởng về xây dựng một Nhà nước pháp quyền hiệu lực pháp lỹ mạnh mẽ.
HCM đã ý thức rất sớm về tầm quan trọng của pháp luật trong quản lý xã hội.
Người đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng một Nhà nước hớp pháp, hợp hiến
HCM rất coi trọng vấn đề thực thi hiến pháp, pháp luật trong thực tế. Người cho
rằng soạn thảo pháp luật đã khó, song khó hơn là đưa nó vào cuộc sống để mọi người
cùng hiểu đúng, làm đúngHCM đã dùng cả cuộc đời mình để làm ơng cho điều
này: pháp luật công bằng với mọi ngườivới HCM cũng không phải một ngoại lệ.
- tưởng về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả
Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong bộ máy Nhà nước, Người chỉ ra 6
căn bệnh: trái phép, cậy thế, hủ hóa, túi, chia rẽ, kiêu ngạo.
Bộ máy từ Trung Ương đến làng không sợ sai lầm phải biết nhận ra sai hết
sức sửa chữa.
Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng. Kết hợp
đạo đức và pháp luật trong quản lý đất nước.
Trong lịch sử, tất cả những người được gọi “vua sáng”, “tôi hiền” đều những
người biết kết hợp đạo đức với pháp luật để quản đất nước hội do họ quản luôn
luôn thịnh trị.
Đạo đức và pháp luật hai hình thái ý thứchội chung một chức năng
điều chỉnh hành vi con người, nhưng khác nhau về phương thức và phạm vi điều chỉnh.
Đạo đức có phạm vi rộng lớn hơn bao hàm pháp luật, sử dụng dư luận xã hội và lương
tâm để điều chỉnh hành vi con người. Trong khi đó, pháp luật với phạm vi nhỏ hơn, được
xem là đạo đức tối thiểu của con người, điều chỉnh hành vi con người bằng các chế tài,
hành lang pháp lý. Kết hợp đạo đứcpháp luật để quản đất nước sẽ cho phép chúng ta
có thể sử dụng các công cụ để bổ sung cho nhau nhằm quản lí hiệu quả hơn.
Kiêm quyết chống ba thứ giặc nội xâm: tham ô, lãng phí, quan liêu.

Preview text:

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Cơ sở khách quan và chủ quan hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
(làm rõ vai trò của từng nhân tố trong sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh) Các nhân tố khách quan:
- Tư tưởng, văn hóa, truyền thống của dân tộc Việt Nam
Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền
thống hết đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam, trở thành tiền đề tư tưởng, lý luận
xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là truyền thống yêu nước, bất khuất, bản
tính cần cù, dũng cảm, tinh thần đoàn kết, lạc quan yêu đời, không bài ngoại… Yêu nước
thì công dân của bất cứ nước nào cũng có tinh thần đó. Tuy nhiên, một đất nước mà có
lịch sử dựng nước trải qua vô vàn những cuộc đánh đuổi giặc thì tình yêu nước ấy lại
càng sâu sắc hơn. Bằng chứng là trên thế giới có nhiều hành vi “đánh boom cảm tử” vì
tiền, niềm tin tôn giáo, trả thù, và vì yêu nước. Ở Việt Nam, vào những năm 1945-1946
có hàng trăm lá đơn xin ôm boom lao vào xe tăng của giặc. Họ làm vậy không phải vì
tiền, vì niềm tin tôn giao, vì trả thù mà đó là tình yêu nước nồng nàn.
Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là cội nguồn của tư
tưởng Hồ Chí Minh. Bởi:
Xuất phát từ văn hóa – truyền thống, đặc biệt là truyền thống yêu nước, khát vọng
được sống trong độc lập tự do, Hồ Chí Minh đã rời Việt Nam ra nước ngoài tìm đường cứu nước.
Trên cơ sở văn hóa truyền thống của dân tộc, HCM đã khảo nghiệm các phong
trào đấu tranh của nhân dân thế giới, các học thuyết chính trị xã hội của nhân loại, để rồi
Người quyết định lựa chọn Chủ nghĩa Mac – Lenin và cứu nước trên ngọn cờ tư tưởng vô sản.
Trên cơ sở của đặc điểm văn hóa dân tộc, HCM đã kế thừa vận dụng những tinh
hoa văn hóa của nhân loại đồng thời luôn chủ động sang tạo trong giải quyết các vấn đề
cụ thể của cách mạng Việt Nam.
- Tinh hoa văn hóa của nhân loại Văn hóa phương Đông:
HCM đã biết chắc lọc những gì tinh túy nhất, các mặt tích cực của Nho giáo, Phật
giáo, Lão giáo. Ở Nho giáo, HCM tiếp thu triết lí hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo,
giúp đời, mong muốn một xã hội bình trị. Ở Phật giáo, Người học tập tư tưởng vị tha,
bình đẳng, bát ái, cứu khổ cứu nạn, tinh thần dân chủ bình đẳng chất phác. Và ở Lão giáo,
HCM học tập cách sống hòa hợp với thiên nhiên, sống tri túc. Nếu tư tưởng của Nho
giáo, Phật giáo có anh hưởng rất lớn đến sự hình thành tư tưởng HCM thì tư tưởng Lão
giáo lại có ảnh hưởng rất lớn đến lối sống của HCM. Văn hóa Phương Tây:
HCM đánh gia rất cao tư tưởng tự do, bình đẳng, bát ái của các nhà tư tưởng
phương Tây. Nhưng người cũng chỉ rõ những tư tưởng rất tiến bộ ấy không thể được thực
hiện triệt để trong cuộc sống vì Chủ nghĩa tư bản duy trì sự bóc lột trog xã hội.
Đặc điểm của HCM khi tiếp thu văn hóa của nhân loại là Người luôn nhận thức cả
hai mặt ưu và nhược điểm nhưng khi thể hiện ra người luông luôn nhấn mạnh mặt ưu,
luôn nâng niu mặt tốt, mặt thiện trong mỗi con người và dùng nó để khuyến kích người ta
sống tốt hơn, thiện hơn. - Lí luận Mác – Lenin
Đây là nhân tố quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh:
Chủ nghĩa Mác – Lenin giữ vai trò cho việc định hướng văn hóa nhân loại.
Giúp tư tưởng HCM nhận diện chính xác bản chất kẻ thù.
Giúp tư tưởng HCM nhận thức quy luật vận động của lịch sử, từ đó rút ra định
hướng về dân tộc, hang loạt vấn đề về phương pháp, hình thức tổ chức đấu tranh cách mạng.
Chỉ sau khi tiếp xúc với chủ nghĩa Mác – Lenin tư tưởng HCM mới có sự thay đổi
về chất, Người đã nâng cấp chủ nghĩa yêu nước truyền thống thành yêu nước trên lập
trường giai cấp công nhân. Đồng thời tìm ra con đường đi cho dân tộc ta. Các nhân tố chủ quan:
Sự hình thành và phát triển của tư tưởng HCM ngoài sự tác động khách quan từ
các tư tưởng văn hóa truyền thống, văn hóa phương Đông, phương Tây, và tư tưởng Mác
– Lenin, còn có một yếu tố cũng vô cùng quan trọng là những phẩm chất cá nhân của HCM.
Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, khả năng phê phán tinh tường, sáng suốt.
Khả năng hấp thụ, xử lý, chuyển hóa tri thức của nhân loại thành trí tuệ và kinh
nghiệm đấu tranh của bản thân.
Khả năng đưa những tri thức thu nhận được vào trong quần chúng nhân dân
Tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt tình.
Tóm lại, tư tưởng HCM là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và
chủ quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
Câu 2: Nội dung tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng
dân tộc (chú ý làm rõ những quan điểm sáng tạo)
Tư tưởng HCM về vấn đề dân tộc thuộc địa:
- Luận điểm 1: Độc lập tự do là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa.
Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Độc lập dân tộc phải là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn.
Độc lập dân tộc phải gắn liền với hạnh phúc của nhân dân.
Độc lập dân tộc phải độc lập trong hòa bình, tự do, chân chính.
“Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết dành cho được độc lập”
- Luận điểm 2: Tư tưởng HCM về quan hệ giữa dân tộc và giai cấp (luận điểm sáng tạo)
Quan điểm của Mác – Angen, Lenin và Quốc tế Cộng sản:
Mác – Angen chưa bàn về vấn đề dân tộc, chỉ bàn về vấn đề giai cấp vì hai ông
chưa đến thuộc địa nên chưa am hiểu về vấn đề thuộc địa, vấn đề giai cấp là vấn đề nóng
nên hai ông đã dành thời gian để bàn về vấn đề giai cấp.
Lenin đã nhận thức rõ hơn về vấn đề dân tộc, nhưng ông vẫn cho rằng phải ưu tiên
cho vấn đề giai cấp, đặc lợi ích giai cấp của giai cấp vô sản lên trên hết. Trước hết, tư duy
của Lenin rất rõ, vấn đề giai cấp thành công thì vấn đề dân tộc cũng được giải quyết. Đó là hệ quả tất yếu.
Quốc tế Cộng sản tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp, coi thường vấn đề dân tộc, thậm
chí còn quy kết nhấn mạnh vấn đề dân tộc, coi đó là chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi trái với
chủ nghĩa Quốc tế vô sản. Quan điểm của HCM
HCM yêu cầu phải xử lí hài hòa quan hệ dân tộc, giai cấp nhưng phải ưu tiên cho
vấn đề dân tộc, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết. Trước hết, người nhấn mạnh: “Chủ nghĩa
dân tộc là động lực lớn, động lực vĩ đại, duy nhất của người Việt Nam, nước Việt Nam,
Quốc tế Cộng sản sẽ không thể làm gì được cho người An Nam nếu không dựa vào chủ nghĩa dân tộc”
Giải quyết hài hòa quan hệ dân tộc giai cấp, Người đưa ra hình tượng con đĩa hai
vòi của chủ nghĩa đế quốc, một vòi hút máu ở chính quốc, một vòi hút máu ở các thuộc
địa. Để xử lý con đĩa này cần phải cắt một lúc hai vòi. Cánh con chim là hình tượng của
phong trào cách mạng thế giới. Nó có thể bay được nếu được vỗ hai cánh.
Phải ưu tiên cho vấn đề dân tộc vì nguồn nọc độc chủ yếu nhất của con rắn độc đế
quốc chủ nghĩa nằm ở thuộc địa. Nhân dân thuộc địa tiềm ẩn một nguồn sức mạnh hết sức ghê gớm.
Chủ nghĩa dân tộc trong tư tưởng HCM hoàn toàn trái ngược với mọi biểu hiện
của tư tưởng dân tộc cực đoan, hẹp hòi. Với Người độc lập cho dân tộc mình đồng thời
độc lập cho tất cả các dân tộc. HCM không có tư tưởng tự ti dân tộc mà tin vào dân tộc
mình và tin vào các dân tộc khác.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự thể hiện tập trung nhất việc xử
lí quan hệ dân tộc giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí Minh:
Chỉ gắn với CNXH ta mới có độc lập hoàn toàn, triệt để.
Gắn với CNXH chúng ta mới có thể thực hiện lý tưởng giải phóng quần chúng bị áp bức.
Gắn với CNXH trong thời đại ngày nay là vấn đề mang tính quy luật phát triển của lịch sử.
Lịch sử vận động theo đường xoáy ốc, các nước đi thành từng tốp, người đi
trước đi nhanh hơn, người đi sau không thể đổi kịp người đi trước nếu họ đi thế nào ta bắt
chước lại, muốn đuổi kịp thì phải đi tắt. Chúng ta xác định cái đích mà dân tộc ta hướng tới.
Quan điểm của HCM đã được thực tế cách mạng Việt Nam từ 1930 đến nay chứng
minh là đúng. Ở Việt Nam, bất kì khi nào và ở đâu, nếu ta đặt lợi ích của nhóm người
(một giai cấp, một dòng tộc) lên trên lợi ích chung của cả dân tộc thì ở đó và khi đó dân
tộc ta sẽ gặp khó khăn, còn khi nào và ở đâu nếu ta đặt lợi ích của cả dân tộc lên trên hết,
trước hết thì đất nước ta vững bước đi lên.
- Luận điểm 3: Quan hệ giữa dân tộc Việt Nam và các dân tộc trên thế giới.
HCM: “Làm bạn với tất cả các nước dân chủ trê thế giới và không gây thù oán với
một ai”. HCM dùng hòa bình cho đến khi nào không còn cách nào khác mới dùng bạo lực.
Tư tưởng HCM về vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc:
- Luận điểm 1: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt để phải đi
theo con đường cách mạnh vô sản
Tư tưởng, văn hóa và truyền thống của dân tộc Việt Nam…
Cách mạng tháng Mười Nga 1917 và Luận cương Lenin 16 – 17.7.1920…
Khảo sát kỹ các phong trào đấu tranh ở thời điểm tiêu biểu trong nước và trên thế
giới để khẳng định…
HCM: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài
con đường cách mạng vô sản”
- Luận điểm 2: Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Luận điểm 3: Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là toàn dân tộc
- Luận điểm 4: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động,
sáng tạo và có khả năng dành được thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chinh
quốc và thúc đẩy sự phát triển của cách mạng chính quốc (luận điểm sáng tạo)
Quan điểm của Mác – Anghen, Lenin, và Quốc tế Cộng sản về cách mạng giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa:
Mác – Anghen chưa đề cập đến cách mạng giải phóng dân tộc. Tuy nhiên, hai ông
cũng cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc nằm trong phạm trù của cách mạng vô sản
và về lâu dài, cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lời trộn vẹn phải theo con đường cách mạng vô sản.
Lenin chưa thấy được tính chủ động, sáng tạo của các dân tộc thuộc địa. Người
cho rằng, cách mạng thuộc địa phụ thuộc hoàn toàn và trực tiếp vào cách mạng vô sản ở
chin quốc, cách mạng giải phóng dân tộc chỉ thắng lợi khi cách mạng vô sản ở chính quốc thắng lợi.
Thực ra Mac – Anghen, Lenin không coi thường vấn đề giải phóng dân tộc, song
do các ông phải tập trung giải quyết các vấn đề cho cuộc đấu tranh giai cấp ở châu Âu
nên chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu về các phong trào dân tộc thuộc địa.
Quốc tế Cộng sản trong những năm 20 – 30 tiếp tục phát triển các quan điểm của
Lenin, chú trọng cách mạng chính quốc, đặt cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc vào
cách mạng chính quốc, đặt lợi ích đấu tranh giải phóng dân tộc dưới lợi ích của cuộc đấu tranh giai cấp.
Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phụ thuộc:
Thứ nhất, cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc có quan hệ mật thiết với
nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là CNĐQ.
Người dùng hình tượng con đĩa hai vòi cùng hang loạt bằng chứng xác thực khác
để chỉ rõ hiện tượng này. Theo Người, muốn giết được con đĩa đó thì phải đồng thời cắt bỏ cả hai vòi của nó.
Thứ hai, khi được ánh sáng của chủ nghĩa Mac – Lenin soi đường, được Đảng
Cộng sản lãnh đạo thì tính chủ động, tích cực của nhân dân các nước thuộc địa có thể
phát tiển chưa từng thấy. Cách mạng giải phóng dân tộc khả năng giành thắng lợi trước
cách mạng vô sản ở chính quốc và thúc đẩy sự phát triển của cách mạng chính quốc.
Thứ ba, HCM khẳng định “nọc độc” chủ yếu của các nước đế quốc nằm ở thuộc
địa và nhân dân các nước thuộc địa tiềm ẩn một sức mạng hết sức to lớn khi được giác ngộ.
HCM thấy được vấn đề này từ rất sớm và kiên trì luận điểm này. Mặc dù, có lúc vì
nó, mà Người đã gặp không ít khó khăn.
- Luận điểm 5: Cách mạng giả phóng dân tộc cần được tiến hành bằng con
đường cách mạng bạo lực
HCM kế thừa lý luận về cách mạng vô sản của chủa nghĩa Mác – Lenin trong đó
có lý luận về việc giành chính quyền bằng bạo lực cách mạng.
HCM khẳng định cách mạng ở các nước thuộc địa không thể thành công triệt để
nếu không sử dụng tới bạo lực.
Mặc dù nhấn manh cách mạng bạo lực, song HCM luôn chủ động tích cực đưa ra
giải pháp để tranh thủ khả năng hòa bình và phát triển của cách mạng.
Câu 3: Quan điểm của HCM về các đặc trưng bản chất, động lực phát triển của
CNXH và bước đi, biện pháp xây dựng CNXH ở Việt Nam.
Quan điểm của HCM về đặc trưng của CNXH:
Sáng tạo của HCM là xuất phát từ thực tiễn đất nước, Người đã đưa ra các định
nghĩa về CNXH một cách thiết thực, cụ thể, dễ hiểu, dễ tổ chức thực hiện, đáp ứng nhu
cầu, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân.
Có thể khái quát các đặc trưng của CHXH Việt Nam theo quan điểm của HCM:
Thứ nhất, chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở dân.
Thứ hai, dân giàu nước mạnh, từng bước xòa bỏ bóc lột, bất công.
Thứ ba, phát triển văn hóa, đạo đức.
Thứ tư, có nền kinh tế phát triển cao gắn liền với sự phát triển khoa học kĩ thuật.
Thứ năm, có quan hệ hữu nghị, hợp tác, chung sống hòa bình với nhân dân tất cả
các nước trên thế giới.
Thứ sáu, CNXH là công trình tập thể của nhân dân.
Tư tưởng HCM về động lực phát triển CNXH Việt Nam:
Cần phải huy động tất cả các nguồn lực trong đó nguồn lực con người là quan
trọng nhất. Con người giữ vai trò quyết định. Con người làm chủ khai thác mọi nguồn lực
con lại. Sáng tao của con người là vô hạn. Con người là nguồn lực duy nhất trong các
nguồn lực có khả năng tái tạo lại một số nguồn lực khác. Con người được HCM xem xét
trên cả hai bình diện là cộng đồng và cá nhân.
Phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước.
Phát huy sức mạnh của cá nhân người lao động. HCM nêu lên một số giải pháp:
Thứ nhất, phải chú trọng các giải pháp tác động vào nhu cầu và lợi ích trước hết là
lợi ích vật chất của người lao động.
Thứ hai, các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với thời đại, đoàn kết quốc tế, sử sụng tốt các thành quả
khoa học – kỹ thuật, giúp đi tắt đón đầu.
Đi đôi với động lực cần nhận diện và khắc phục các lực cản:
Chủ nghĩa cá nhân là căn bệnh “mẹ”, bệnh “gốc”, “kẻ thù hung ác nhất của
CNXH” từ đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
“Giặc nội xâm” tham ô, lãng phí, quan liêu.
Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tính của Đảng, của cách mạng.
Tệ chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
Nhận diện và khắc phục được các lực cản cũng chính là tạo ra đc động lực phát triển đất nước.
Bước đi và cách thức tiến hành xây dựng CNXH ở Việt Nam:
HCM nêu hai nguyên tắc có tính chất phương pháp luận trong việc xác định bước
đi và cách thức tiến hành:
Quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac – Lenin, học tập kinh nghiệm
của các nước an hem nhưng không được giáo điều, máy móc.
Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
Về bước đi của thời kì quá độ:
B1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nôn nghiệp là mặt trân hang đầu
B2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp và công nghệp nhẹ
B3: Phát triển công nghiệp nặng
Về cách thức tiến hành:
Phải học tập kinh nghiệm của các nước an hem, tuy nhiên không được rập khuôn,
giáo điều, sao chép, mà phải học một cách sáng tạo, phải chú ý đến thực tiễn nước ta.
Phải đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề
phương pháp cho cách mạng Việt Nam.
Vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện phương châm: chỉ tiêu một,
biện pháp mười, quyết tâm hai mươi,…
Đem tài dân, sức dân, của dân mà làm lợi cho dân
Câu 4: Những đặc điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về sự ra đời, về bản chất giai
cấp công nhân của Đảng, về Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền và ý nghĩa của nó với
việc xây dựng Đảng ta trong sạch vững mạnh.
Luận điểm 2: Đảng Cộng sản Việt Nam là sản phẩm của sự kết hợp lí luận Mac –
Lenin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Đây là luận điểm
sáng tạo của HCM về sự ra đời của Đảng ta.
HCM thêm phong trào yêu nước vì:
Yêu nước là trường tồn trong lịch sử dân tộc Việt Nam, là yếu tố có trước và là
phong trào thật sự to lớn có tác dụng thúc đẩy phong trào công nhân, nhất là khi giai cấp
công nhân Việt Nam mới ra đời.
Yêu nước chân chính là yêu nước trên lập trưởng của giai cấp công nhân, chỉ gắn
với phong trao công nhân, được sự dẫn đường của chủ nghĩa Mac – Lenin, phong trao
yêu nước Việt Nam mới có đủ khả năng giải quyết các nhiệm vụ do thực tiễn đặt ra.
Trong thực tế, hầu hết những nhà lãnh đạo của Việt Nam là những người yêu
nước, được giác ngộ bởi chủ nghĩa Mac – Lenin, họ đã đứng vững trên lập trường giai
cấp công nhân và rất triệt để cách mạng.
Luận điểm 5: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam
đồng thời của nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam. Đây là luận điểm sáng tạo
của HCM về bản chất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam. Điều này
được HCM khẳng định trong tất cả các bài nói, bài viết của HCM về Đảng và được thể hiện:
Mục tiêu hoạt động của Đảng là đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Nền tảng tư tưởng của Đảng là lí luận Mac – Lenin.
Đảng được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Do lợi ích của giai cấp công nhân và lợi ích của các tầng lớp nhân dân lao động
tương đồng thống nhất với nhau. Do đảng kệt nạp vào đội ngũ mình những phần tử ưu tú
nhất thuộc các giai cấp, tầng lớp nhân dân Việt Nam và do Đảng chỉ có thể lãnh đạo được
dân tộc, lãnh dạo được nhân dân lao động khi Đảng được toàn thể nhân dân lao động thừa
nhận nên HCM khẳng định: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của cả dân tộc Việt Nam.
Nói Đảng của dân tộc không phải là Đảng của toàn dân mà chỉ có nghĩa nhấn
mạnh đến mục tiêu phục vụ lợi ích của dân tộc, của nhân dân, của Đảng ta.
Luận điểm này có ý nghĩa cực kì quan trọng trong công tác xây dựng Đảng, Đảng
chỉ có thể là Đảng của dân tộc, của nhân dân lao động khi Đang ta giữ vững được bản
chất của giai cấp công nhân. Do đó công tác xây dựng Đảng, điều chủ chốt nhất là đấu
tranh để Đảng ta giữ vững bản chất giai cấp công nhân.
Ý nghĩa đối với công tác xây dựng Đảng:
Cả hai luận điểm đã chỉ đạo công tác xâ dựng Đảng ta từ khi ra đời đến nay.
Luận điểm 2: giúp Đảng ta tập hợp vào hang ngũ những phần tử ưu tú nhất đảm
bào cho Đảng ta đủ năng lực lãnh đạo dân tộc Việt Nam qua các giai đoạn cách mạng.
Luận điểm 5: để Đảng ta luôn xứng đáng là người đại diện lợi ích dân tộc Việt
Nam, chúng ta phải phấn đấu để giúp Đảng giữ vững bản chất giai cấp công nhân. Khi
nào Đảng còn giữ vững bản chất giai cấp công nhân thì Đảng ta còn xứng đáng là Đảng của ta.
Câu 5: Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc (chú ý liên hệ
sự vận dụng hiện nay)
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phải đứng vững trên lập
trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa quan hệ giai cấp – dân tộc để tập hợp lực
lượng, không được cho phép bỏ sót một lực lượng nào, miễn là lực lượng đó có long
trung thành và sẵn sang phụng sự Tổ quốc. Muốn vậy phải lấy liên minh công nhân, nông
dân và tri thức làm nền tảng, tập hợp rộng rãi mọi tổ chức và cá nhân yêu nước trong Mặt
trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
Theo HCM, đại đoàn kết không phải là tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất thời, mà
phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ chức, có sự
lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học.
HCM đã xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng khoa học của chủ nghĩa Mac – Lenin.
Tư tưởng đại đoàn kết của HCM có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp
độ. Trên phạm vi dân tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là mặt trận dân tộc thống nhất.
Đại đoàn kết phải trên cơ sở lấy liên mình công nông và trí thức làm cơ sở, làm trụ
cột để đại đoàn kết toàn dân trong mặt trận thống nhất.
Cơ sở để HCM khẳng định quan điểm trên chính là ở chỗ công nhân và nông dân
là hai lực lượng đông đảo nhất, cách mạng nhất ở nước ta. Tầng lớp trí thức Việt Nam
cũng rất yêu nước, trung thành với dân tộc và Tổ quốc cùng chịu cảnh mất nước, làm nô
lệ, cùng có một nguyện vọng chung là độc lập cho dân tộc tự do, hạnh phúc cho tất cả mọi người.
Mối quan hệ giữa Mặt trận dân tộc thống nhất với liên minh công nông và trí thức
là sự phản ánh về mặt tổ chức xã hội, thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa dân tộc và
giai cấp vì vậy mà không thể tuyệt đối hóa một mặt nào.
Trong khối đại đoàn kết, Đảng không chỉ là một bộ phận bình đẳng, mà còn là lực
lượng lãnh đạo, là linh hồn của khối đại đoàn kết dân tộc.
- Phải có tấm long khoan dung, độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người.
Điểm nổi bật trong tư tưởng HCM là lòng khoan dung rộng lớn trước tính đa dạng của con người.
Để thực hiện đoàn kết rộng rãi, cần phải có lòng tin vào nhân dân. Với HCM, yêu
dân, tin dân, dựa vào nhân dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc
tối cao chi phối mọi suy nghĩ và hành động của con người.
Phải thực hiện đoàn kết vì đoàn kết là sức mạnh, là lực lượng và hơn thế, đoàn kết
còn là nhu cầu nguyện vọng của tất cả các tầng lớp nhân dân.
Để xây dựng thành công khối đại đoàn kết cần phải đi tìm ra điểm tương đồng
thống nhất và dùng điểm tương đồng thống nhất đó để chế ngự sự khác biệt.
Điều kiện để thực hiện đại đoàn kết là phải phân biệt rõ bạn với thù.
Câu 6: Nội dung tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam
(làm rõ quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân, mối quan hệ
giữa đạo đức, pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới)

- Chủ trương xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
Dân là chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân… Quyền bính của cán bọ công
chức Nhà nước là do dân ủy nhiệm, giao phó cho.
Dân có quyền bầu (ủy nhiệm) người thay mặt mình vào Quốc hội và các cơ quan
quyền lực Nhà nước; kiểm soát các công việc Nhà nước; giám sát hoạt động của các đại
biểu do mình bầu ra và bãi nhiệm họ khi họ không hoàn thành nhiệm vụ; được làm bất cự
việc gì mà pháp lực không cấm.
Người cũng yêu cầu phải kiên quyết chống lại tệ lợi dụng, lạm dụng quyền lực để sách nhiễu nhân dân.
Tư tưởng Nhà nước do dân của HCM được thể hiện: dân cử ra các đại diện của
mình; dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động; dân phê bình, xây
dựng, tạo điều kiện để Nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn. Vì vậy, HCM yêu cầu các cơ
quan Nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân, liên hệ chặc chẽ với
nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân. Người noi: “Nếu Chính phủ làm hại dân thì
dân có quyền đuổi Chính phủ”
Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải vì dân, hướng vào việc phục vụ nhân dân.
Đem lại quyền lợi cho nhân dân dân là mực tiêu cơ bản của Nhà nước ta.
HCM: “Việc già có lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân ta phải hết sức tránh”
Là người phục vụ, cán bộ Nhà nước đồng thời còn là người lãnh đạo, người hướng dẫn của nhân dân
- Tư tưởng về sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân với tính nhân dân và
tính dân tộc của Nhà nước.
Nhà nước ta là nhà nước của giai cấp công nhân Việt Nam.
Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân bởi vì:
Thứ nhất, Nhà nước ta là Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Thứ hai, trong các tổ chức và hoạt động của Nhà nước, bao giờ HCM cũng chú ý
đến nguyên tắc tập trung dân chủ.
Thứ ba, mục tiêu hoạt động của Nhà nước ta là đưa đất nước quá độ lên Chủ nghĩa xã hội.
Thứ tư, cốt lõi của Nhà nước ta là khối liên minh giữa giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, và tầng lớp tri thức do giai cấp công nhân lãnh đạo.
Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta không làm triệt tiêu tính nhân dân,
tính dân tộc mà thống nhất, hài hòa trong Nà nước đại đoàn kết dân tộc. Bởi vì:
Do lợi ích tương đồng giữa gia cấp công nhân và nhân dân lao động, của ca dân
tộc ta và do Nhà nước ta là sản phẩm của quá trình đấu tranh nhiều gian khổ, hy sinh của
nhiều thế hệ cách mạng nên HCM khẳng định Nhà nước ta là Nhà nước của dân.
Nhà nước của dân tức là nhà nước ta có mục tiêu chung là phục vụ lợi ích nhân
dân, phục vụ lợi ích của dân tộc, không phải là nhà nước toàn dân.
- Tư tưởng về xây dựng một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lỹ mạnh mẽ.
HCM đã ý thức rất sớm về tầm quan trọng của pháp luật trong quản lý xã hội.
Người đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng một Nhà nước hớp pháp, hợp hiến
HCM rất coi trọng vấn đề thực thi hiến pháp, pháp luật trong thực tế. Người cho
rằng soạn thảo pháp luật đã khó, song khó hơn là đưa nó vào cuộc sống để mọi người
cùng hiểu đúng, làm đúng và HCM đã dùng cả cuộc đời mình để làm gương cho điều
này: pháp luật là công bằng với mọi người và với HCM cũng không phải là một ngoại lệ.
- Tư tưởng về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu quả
Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong bộ máy Nhà nước, Người chỉ ra 6
căn bệnh: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túi, chia rẽ, kiêu ngạo.
Bộ máy từ Trung Ương đến làng không sợ sai lầm mà phải biết nhận ra sai mà hết sức sửa chữa.
Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng. Kết hợp
đạo đức và pháp luật trong quản lý đất nước.
Trong lịch sử, tất cả những người được gọi là “vua sáng”, “tôi hiền” đều là những
người biết kết hợp đạo đức với pháp luật để quản lí đất nước và xã hội do họ quản lí luôn luôn thịnh trị.
Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội có chung một chức năng là
điều chỉnh hành vi con người, nhưng khác nhau về phương thức và phạm vi điều chỉnh.
Đạo đức có phạm vi rộng lớn hơn bao hàm pháp luật, sử dụng dư luận xã hội và lương
tâm để điều chỉnh hành vi con người. Trong khi đó, pháp luật với phạm vi nhỏ hơn, được
xem là đạo đức tối thiểu của con người, điều chỉnh hành vi con người bằng các chế tài,
hành lang pháp lý. Kết hợp đạo đức và pháp luật để quản lí đất nước sẽ cho phép chúng ta
có thể sử dụng các công cụ để bổ sung cho nhau nhằm quản lí hiệu quả hơn.
Kiêm quyết chống ba thứ giặc nội xâm: tham ô, lãng phí, quan liêu.