















Preview text:
TƯ TƯỞNG HCM
I. Phần trả lời ngắn:
1. Nội dung về mặt chính trị trong chủ nghĩa xã hội?
Xây dựng chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân làm chủ, xây dựng nhà nước của dân do dân và
vì dân, quyền làm chủ của nhân dân được thực hiện và không ngừng phát huy. Dân là chủ và làm
chủ nên phải coi việc nước như việc nhà, phải có trách nhiệm lo toan gánh vác việc chung, phải
tôn trọng pháp luật, bảo vệ của công, không ngừng học tập nâng cao trình độ mọi mặt để xứng
đáng với địa vị người làm chủ.
2. Nội dung về mặt chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Về chính trị nội dung quan trọng nhất là giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của ĐCSVN
(Đảng trong sạch, vững mạnh)
3. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình của Liên Xô, đúng hay sai, vì sao?
Sai. Vì HCM chủ trương học tập kinh nghiệm của các nước nhưng không áp dụng 1 cách máy
móc. Viên Xô và VN khác nhau về điều kiện, hoàn cảnh lịch sử và văn hóa nên không thể áp dụng giống nhau
4. Kẻ thù nguy hiểm số một của chủ nghĩa xã hội là gì?
Chủ nghĩa cá nhân – căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác nhất của CNXH” từ đó “đẻ ra
hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
+ Tham ô và lãng phí do quan liêu gây ra
+ Lãng phí tội cao hơn tham ô
+ Tham ô, quan liêu và lãng phí đều do chủ nghĩa cá nhân gây ra
5. Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? (dùng làm gì)
- Đó là quá trình cải biên nền sx nhỏ, lạc hậu thành nền sx lớn, hiện đại (CNH, HĐH)
- Đó là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kte, ctri, Vhoa XH
- Nhằm xd thành công XHXN ở VN
6. Đặc điểm nào là to nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Đặc điểm to nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ là từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiến
thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển TBCN. Đây là đặc điểm cơ bản, bao
trùm, chi phối các đặc điểm khác của thời kỳ quá độ.
7. Tại sao thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam lại lâu dài, khó khăn?
- Thứ nhất, đây là một cuộc CM làm đảo lộn mọi mặt đời sống xã hội, đòi hỏi phải giải quyết
hàng loạt các mâu thuẫn khác nhau và luôn gặp phải sự chống đối của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
- Thứ hai, hình thức quá độ gián tiếp từ một nước lạc hậu tiền tư bản chủ nghĩa trong khi xuất
phát điểm kinh tế xã hội của ta rất lạc hậu thấp kém.
- Thứ ba, xây dựng CNXH là công việc hoàn toàn mới mẻ, chúng ta hoàn toàn chưa có kinh
nghiệm phải vừa làm vừa học và không thể tránh được thiếu sót sai lầm, thậm chí thất bại tạm thời, cục bộ…
8. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của CNXH; Xây dựng các tiền đề kinh tế, chính trị, vă
n hóa, tư tưởng cho CNXH.
- Kết hợp cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài
9. Điều kiện, nhân tố nào là quyết định đến thành công thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Nâng cao vai trò quản lý của nhà nước. - Phát huy tính tích
10. Tại sao Hồ Chí Minh lại xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu? Vì:
- Có điều kiện tự nhiên làm nông nghiệp lúa nước
- Người dân có nhiều kinh nghiệm
- Giải quyết nạn đói và công ăn, việc làm
- Cung cấp nguyên vật liệu cho CN; hàng hóa cho thương nghiệp
- Đầu tư cho nông nghiệp thì ít vốn, nhưng thu hồi vốn nhanh
11. Hồ Chí Minh chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa.Đúng hay sai, vì sao?
Sai. Vì HCM chủ trương xây dựng kinh tế nhiều thành phần, trong đó đặc biệt ưu tiên cho kinh
tế nhà nước, song cũng tạo điều kiện chp các thành phần kinh tế khác.
12. Các bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Ưu tiên phát triển nông nghiệp (chúng ta vừa ra khỏi chiến tranh, cần đảm bảo an ninh lương
thực, có khí hậu đất đai thuận lợi cho nông nghiệp phát triển, nông nghiệp lại vốn ít nhưng thu lời nhanh).
- Phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Phát triển công nghiệp nặng.
13. Biện pháp nào là biện pháp quan trọng nhất trong xây dựng thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định lâu dài trong xây dựng CNXH là đem tài
dân, sức dân, của dân để làm lợi cho dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng CSVN. Đó là CNXH của
nhân dân, chứ không phải CNXH được ban phát từ trên xuống. Đây cũng là quan điểm sáng tạo của HCM.
14. Tại sao phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
- Làm cho Đảng luôn trong sạch, vững mạnh toàn diện, giữ vững vai trò tiên phong của giai cấp, của dân tộc
- Những khuyết điểm , thiếu sót trong Đảng là việc bình thường. Vì vậy, chỉnh đốn đảng phải là việc thường xuyên
- Xây dựng, chỉnh đốn được chế định bởi sự phát triển không ngừng của sự nghiệp CM
- Xây dựng chỉnh đốn Đảng là cơ hội để cán bộ rèn luyện, tu dưỡng tốt hơn
15. Nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
Tập trung dân chủ là nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt cơ bản và quan trọng nhất của Đảng, nhằm
làm cho “Đảng tuy đông người nhưng tiến hành chỉ như một người”
16. Tại sao nhà nước dân chủ lại là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân?
+ Do ĐCS lãnh đạo nhà nước
+ Biểu hiện ở định hướng mục tiếu XHCN của nhà nước
+ Thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ
+ Lực lượng của nhà nước là liên minh công – nông – tổng hợp trí thức, do giai cấp công nhân lãnh đạo
* Đảng CSVN mang bản chất giai cấp cn?
- Về thành phần: Lực lượng của nhà nước là liên minh công – nông – tổng hợp trí thức, do giai
cấp công nhân lãnh đạo
- Về lý luận: Đảng theo CNMLenin
- Về mục đích của Đảng: giành độc lập dân tộc để đi tới XH cộng sản
- Về nguyên tắc xây dựng Đảng: theo các nguyên tắc xd Đảng kiểu mới của LN (5 nguyên tắc:
Tập trung dân chủ; Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách; Phê bình và tự phê bình; Kỷ luật nghiêm
minh tự giác; Đoàn kết thống nhất trong Đảng)
17. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức nào?
- Lãnh đạo bằng đường lối, chủ trương để nhà nước ban hành luật, hiến pháp
- Lãnh đạo bằng các hoạt động của tổ chức, cá nhân người Đảng viên trong bộ máy nhà nước
- Lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, đánh giá.
18. Nhân dân có những quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ?
Nhân dân bầu ra Quốc hội và chính quyền các cấp, có quyền kiểm soát nhà nước, giám sát và có
quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp. (hoặc có thể nêu thêm ý từ câu:
quan niệm của HXM về nhà nước của dân, do dân, vì dân)
19. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về dân chủ?
Quan niệm của HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân: Sợi chỉ đỏ xuyên xuốt tt HCM về
vấn đề nhà nước là chủ trương vd 1 nhà nước do nhân dân lao động làm chủ… Đây cũng chính
là luận điểm sáng tạo của HCM so với quan điểm của các nhà kinh điển mác leenin và cũng là
đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt nhà nước ta với nhà nước trước đó
20. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa theo mô hình Tam quyền
phân lập của Phương Tây. Đúng hay sai, vì sao?
Sai. Vì ất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” nên “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có
sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp”. Còn tam quyền phân lập thì nn đc chia thành 3 quyền: q lập pháp, q
hành pháp và q tư pháp. Mỗi quyền được thực hiện bởi một cơ quan riêng biệt, độc lập vs nhau,
có quyền kiểm soát, kiềm chế nhau.
21. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước dân chủ? (tập trung
vào 2 ý sau) (đề có thể hỏi trong xd nn… HCM chủ trương xd nhà nước pháp trị là đúng hay sai?)
- HCM chủ trương xd nhà nước đức trị kết hợp với pháp trị, đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng
- Vai trò của đạo đức:
Đạo đức là cái gốc của người cm: HCM coi đạo đức là nền tảng của người cm, giống
như gốc cây, ngọn nguồn của sông suối.
Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH: Sức hấp dẫn của CNXH là ở
những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú, bằng
tâm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lí tưởng đó trở thành hiện thực.
- Đạo đức và pháp luật đều điều chỉnh hành vi của con người, đạo đức thì thông qua lương tâm,
dư luận XH trên tinh thần tự giác tự nguyện, pháp luật thì điều chỉnh hành vi của con người bằng cưỡng chế
- Đạo đức là pháp luật tối đa, pháp luật là đạo đức tối thiểu
22. Nguồn gốc sinh ra tham ô và lãng phí?
Chủ nghĩa cá nhân – căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác nhất của CNXH” từ đó “đẻ ra
hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
23. Phân tích “ Đoàn kết …” Muốn thành công thì phải đoàn kết
24. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân?
- Toàn dân: toàn thể dân tộc, đồng bào VN
- Nhân dân trong khối đại đoàn kết gồm:
+ Mọi người VN, đồng bào, trong và ngoài nước
+ Mọi giai cấp, tầng lớp XH
+ Mọi dân tộc, tôn giáo.
25. Nguyên tắc nào xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là quan trọng nhất?
Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công – nông, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
27. chức năng của văn hoá:
+ soi rọi đường cho quốc dân đi +nâng cao dân trí
+Bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp, những phong
cách lành mạnh, luôn hướng con người vươn tới Chân -Thiện - Mỹ
để không ngừng hoàn thiện bản thân mình
29. Phẩm chất đạo đức nào là quan trọng, nổi bật nhất? Tại sao?
Trung với nước, hiếu với dân. Vì nó là nguồn gốc, cơ sở để sinh ra các phẩm chất khác
32. Nguyên tắc nào là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng và rèn luyện đạo đức mới?
Nguyên tắc nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức là quan trọng nhất
34. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?
Luận điểm sáng tạo nhất của HCM là: Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến gành chủ
động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc (các luận
điểm khác thì Mác và Lenin đã chỉ rõ)
35. Yếu tố nào là động lực quan trọng nhất trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì tất cả đều phải thông qua con người,
nguồn lực này là vô tận, trong đó trí tuệ con người càng khai thác càng tăng trưởng.
1. Trở lực hiểm nguy nhất của CNXH Chủ nghĩa cá nhân
2. Kẻ thù nguy hiểm nhất của Cmang VS Thực dân đế quốc
3. Nhân tố quyết định hàng đầu đưa CMVN thắng lợi ĐCS
4. Giai đoạn đc coi là hình thành cơ bản TTHCM 1921 – 1930
5. HCM chủ trương loại bỏ chủ nghĩa đúng hay sai Sai, người loại bỏ chủ nghĩa cá nhân
6. Đặc điểm cơ bản nhất của nước ta trong thòi kì quá độ (TKQĐ) là gì? Từ một nước nông
nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN
7. Theo HCm nền văn hóa có mấy chức năng 3
+ Bồi dưỡng những tư tưởng đúng đắn và tính chất cao đẹp cho nhân dân
+ Mở rộng hiểu biết nâng cao dân trí.
+ Bồi dưỡng những phẩm chất và phong cách tốt đẹp lành mạnh luôn hướng con người VN tới chân-thiện-mỹ
8. Theo HCM Văn hóa mới có mấy tính chất 3 tính chất: dân tộc, khoa học, đại chúng
9. Lực lượng nền tảng trong khối đại đoàn kết dân tộc LM công – nông – trí thức dưới sự lãnh đọa của ĐCS
10. Nguyên tắc cơ bản nhất trong công tác xây dựng Đảng theo tư tưởng HCM NT tập trung dân chủ
11. Tại sao nói ĐCS ra đời là đánh dấu bước ngoặc quyết định của CMVN
- Vì đó là tất yếu ls, phản ánh đúng xu thế khách quan lịch sử CMVN
- Vì nó đã chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối cứu nước của CMVN, đánh dấu sự chín
muồi và tự giác của phong trào công nhân VN
- Vì Đảng ra đời đã đưa GCCN lên vũ đài chính trị nắm quyền lãnh đạo CMVN, đưa Cm nc ta
đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. TỰ LUẬN
1. Quan điểm HCM về tính tất yếu, đặc trưng bản chất, động lực và trở lực cơ bản của
CNXH ở Việt Nam; liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
* Tính tất yếu ra đời của CNXH ở VN:
- CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử loài người,
từ xu thế vận động tất yếu của thời đại.
- CNXH ra đời từ sự tàn bạo của CNTBTD.
- CNXH ra đời bắt nguồn từ quy luật chuyển biến CM không ngừng của CM giải phóng dân
tộc đi theo con đường CMVS.
- CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát từ tương
quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cuộc vận động cứu nước
của giải phóng dân tộc.
- Đạo đức cao cả nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loài người.
CNXH vì vậy cũng là giai đoạn phát triển mới của đạo đức
- HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN.
* Đặc trưng bản chất CNXH:
- CNXH là một chế độ chính trị do nhân dân làm chủ, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân.
- Có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
- CNXH là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư
liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội dân
chủ, bình đẳng, công bẳng, con người được giải phóng, phát triển tự do, toàn diện trong sự
hài hòa giữa xã hội với tự nhiên.
- CNXH là công trình tập thể của nhân dân và do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng.
* Động lực của CNXH:
Về nhân tố động lực: bao gồm tất cả cá nguồn lực như NL về vốn, KH-KT, con người. Trong
đó, nguồn lực con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì nguồn lực này là vô tận, trong
đó trí tuệ con người càng khai thác càng tăng trưởng.
Nguồn lực con người đã đc HCM xem xét trên cả hai bình diện cộng đồng và cá nhân
+ Về bình diện cộng đồng: phát huy sức mạnh đoàn sức mạnh đoàn kết của cả dân tộc –
động lực chủ yếu để phát triển đát nước.
+ Về bình diện cá nhân: phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người lao
động. Phát huy động lực cá nhân cần coi trọng các giải pháp:
Các giải pháp tác động vào nhu cầu và lọi ích, trc hết là lợi ích vật chất của người lao động.
Các giải pháp kích thích về chính trị, tinh thần
Thực hiện công bằng xã hội.
- Để thúc đẩy công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đến thành công, bên cạnh việc tìm ra
và tác động vào các động lực, Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc
phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đi lên chủ nghĩa
xã hội, Người yêu cầu chúng ta phải kiên quết đấu tranh chống lại các trở lực sau:
+ Thứ nhất là chủ nghĩa cá nhân – căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác nhất của
CNXH” từ đó “đẻ ra hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm”. (nguy hiểm thứ nhất)
+ Thứ hai là “giặc nội xâm”: tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gốc).
+ Thứ ba là tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của Đảng, của CM.
+ Thứ tư là tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lý luận, học tập cái mới.
*Liên hệ với Đảng hiện nay (vận dụng)
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu độc CNXH
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng,
thực hiện cần, kiệm xây dựng CNXH.
5. Đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, về đạo đức, lối sống, chống “ tự diễn
biến”, tự chuyển hóa..
2. Quan điểm của HCM về nguyên tắc, bước đi cụ thể và biện pháp xây dựng CNXH
trong thời kỳ quá độ ở nước ta; liên hệ sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
* Những nguyên tắc có tính chất phương pháp luận:
- Quán triệt nguyên lý của CNMLenin, học tập kinh nghiệm của các nước nhưng không được
giáo điều, máy móc. Phải giữ vững độc lập dân tộc, tự chủ, tự cường.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân
để xác định bước đi cho phù hợp.
* Bước đi cụ thể xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ:
- Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
- Phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
- Phát triển công nghiệp nặng.
* Biện pháp xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ:
+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài
+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các thành phần kinh
tế, thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển
+ Phương thức chủ yếu để xây dựng chủ nghĩa xã hội là “đem tài dân, sức dân, của dân
mà làm lợi cho dân”; “đó là chủ nghĩa xã hội nhân dân'', không phải là chủ nghĩa xã hội Nhà
nước“; xây dựng chủ nghĩa xã hội không thể bằng mệnh lệnh từ trên xuống.
+ Coi trọng vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện và phát huy nỗ lực chủ
quan trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội. Hồ Chí Minh chủ trương: chỉ tiêu một, biện
pháp mười, quyết tâm hai mươi,...có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được
* Liên hệ vận dụng: giống mục trên
3. Những luận điểm cơ bản của HCM về Đảng CSVN: Sự ra đời, vai trò, bản chất của
Đảng; vấn đề xây dựng đảng cẩm quyền trong sạch, vững mạnh và sự vận dụng của Đảng ta hiện nay. *Sự ra đời
- Là kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và yêu nước. Tuân theo quy luật phồ biến sự
hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời có thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
- Cơ sở khách quan:
- Lực lượng GCCN còn hạn chế
-Yêu nước là cái trường tồn trong suốt lịch sử của dân tộc vn thúc đẩy PT đấu tranh của GCCN
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc,
vì vậy sẽ kết hợp với nhau.
- Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN có nhu cầu khách quan là kết hợp với CNMLN
- Ơ VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triên rất sôi nổi và họ tiếp
thu CNMLN và tích cực truyền bá vào phong trào công nhân và yêu nước → sự xuất hiện những
tố chức cộng sản đầu tiên ở VN → cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN. * Vai trò của Đảng
- Vai trò của Đảng về mặt lý luận:
+ Trước khi Đảng ra đời đã có rất nhiều chính đảng, nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân
ta nổi ra khắp nơi, song đều thất bại, nguyên nhân chủ yếu là do thiếu một chính đảng có bản
chất CM triệt để, thiếu một đường lối lãnh đạo đúng đắn.
+ Khi có Đảng, để Cách mạng thành công Đảng tập hợp, tổ chức, giáo dục, lãnh đạo quần chúng tham gia CM
CM là sự nghiệp của quần chúng, sức mạnh đó chỉ có khi quần chúng nhân dân được tổ
chức lại, có đường lối lãnh đạo đúng đắn=> cần có 1 đảng CM chân 9.
Sự ra đời, tồn tại của ĐCSVN đáp ứng nhu cầu cấp thiết của CM, vừa phù hợp với qui
luật vận động, phát triển của xã hội.
+ Sau khi CM thành công, vẫn cần có sự lãnh đạo của DCSVN vì:
Dù nhân dân đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước và mưu mô đế
quốc xâm lược vẫn còn.
Vì phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội cho nên Đảng vẫn phải tổ chức,
lãnh đạo, giáo dục quần chúng, để đưa ND lao động đến thắn lợi cuối cùng.
- Vai trò trong thực tiễn:
Mục đích của ĐCSVN là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người,
ngoài ra Đảng không có mục đích nào khác.
Sứ mệnh của Đảng ta là trên sở đường lối đúng đắn và sự tiên phong gương mẫu của
đảng viên trong hành đọng thực tế.
Trước những sai lầm, Đảng đều phát hiện sớm và kịp kịp thời sửa chữa với thái độ kiên
quyết nhất. Vì vậy, Đảng đã trở thành nhân tố quyết định hàng đầu đến mọi thắng của CMVN từ 1930 đến nay.
* Bản chất của ĐCSVN:
- Thứ nhất, HCM phải xây dụng một ĐCS vững mạnh trong điều kiện một nước thuộc địa lạc
hậu, nơi mà giai cấp công nhân còn rất non trẻ và nhỏ bé.
- Thứ 2, HCM khẳng định DCSVN là Đảng của giai cấp công nhân, của ND lao động và của cả dân tộc.
* Vấn đề xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh:
+ đảng phải tự thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới
+ đảng là đạo đức là văn minh - Một đảng văn minh
- Một đảng chân 9 phải có đạo đức cm
+ Những nguyên tắc hoạt động :- Tập trung dân chủ
- Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách
- Phê bình và tự phê bình -
Kỷ luật nghiêm minh tự giác
Đoàn kết, thống nhất trong đảng
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên - Vận dụng:
Khẳng định TTHCM là cơ sở để xây dựng đảng nhằm giúp đảng đề ra đường lối, chủ
trương, chính sachs đúng đắn
Vận dụng quan diem của HCM giúp đảng luôn trong sạch vững mạnh
4. Nội dung tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước kiểu mới ở VN: Nhà nước của dân do
dân vì dân, xây dựng nhà nước pháp quyền trong sạch vững mạnh và sự vân dụng trong
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ngày nay:
- Nhà nước của dân:
+ Dân là chủ nhà nước, mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân; quyền hành của Cán bộ, công
chức nhà nước là do dân ủy nhiệm, giao phó.
+ Việc nước là việc chung, mỗi người dân đều phải ghé vai gánh vác một lần ư
+ Dân có quyền bầu (ủy nhiệm) và bãi miễn người thay mặt mình vào Quốc hội và các cơ
quan quyền lực nhà nước
+ Kiểm soát các công việc của NN; giám sát hoạt động của các đại biểu do mình bầu ra thông
qua các thiết chế dân chủ.
- Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do dân lập ra - Dân cử ra các đại diện của mình tham gia quản lý nhà nước và xã hội;
+ Nhà nước do dân xây dựng, ủng hộ và bảo vệ; nhà nước được dân phê bình, giám sát,
tạo điều kiện để nhà nước ngày càng hoàn thiện hơn.
+ Các cơ quan nhà nước, cán bộ công chức phải lắng nghe ý kiến nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, chịu sự kiểm soát của nhân dân. Nhân dân có quyền bãi miễn các cơ quan nhà
nước nếu tỏ ra không xứng đáng với tín nhiệm của dân
- Nhà nước vì dân:
+ Mọi hoạt động của nhà nước đều phải vì nhân dân, hướng vào việc phục vụ nhân dân.
Đem lại quyền lợi cho nhân dân là mục tiêu cơ bản của nhà nước ta.
+ Mọi công chức nhà nước từ Chủ tịch nước trở xuống đều là công bộc (người phục vụ
chung của xã hội) của dân: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại đến dân, ta phải
hết sức tránh. Chúng ta phải yêu dân, kính dân thì dân mới yêu ta, kính ta”
+ Chính quyền các cấp phải chăm lo cho nhân dân từ việc lớn đến nhỏ, các cơ quan nhà
nước quản lí xã hội là để lo cho dân
+ Cán bộ nhà nước là người phục vụ, đồng thời còn là người lãnh đạo, người hướng dẫn của nhân dân.
* Xây dựng nhà nước pháp quyền trong sạch vững mạnh:
- Kiểm soát quyền lực nhà nước
+ Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu vì xu hướng tha hóa quyền lực là khuyết tật bẩm
sinh của bộ máy nhà nước
+ Quyền lực nhà nước là do dân ủy thác, quyền lực phải được kiểm soát để dân ủy thác
quyền nhưng không mất quyền
+ Về phương thức kiểm soát quyền lực nhà nước, trước hết cần phát huy vai trò, trách nhiệm của ĐCS
Đảng có quyền và nghĩa vụ thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động của nhà
nước và công chức nhà nước
Kiểm soát bên trong: dựa trên cách tổ chức và phương thức vận hành của nhà nước
Kiểm soát bên ngoài: phải có cơ chế huy động sự kiểm soát của nhân dân đối với nhà nước
- Đề phòng, khắc phục những tiêu cực trong nhà nước (6 căn bệnh):
Trái phép: làm trái với pháp luật
Cậy thế: cậy mình có thế có quyền, coi khinh ND
Hủ hóa: ăn chơi xa xỉ, hoang phí từ tiền lấy từ nhà nước
Tư túng: dung túng, bao che cho người thân quen của mình
Chia rẻ: kết bè kết phái dùng bên này chống bên kia
Kiêu ngạo: lên mặt, hách dịch với ND
- Để chống tiêu cực trong bộ máy NN, cần phải thực hiện :
+ Với mình cần phải cần, kiệm, liêm, chính; chí công vô tư
+ Phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ
+ Với người cần phải biết thương yêu, tin tưởng, lắng nghe ý kiến của ND, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
* Vận dụng TTHCM xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có giá trị lý
luận và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân chủ, Nhà nước
kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
- Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch vững mạnh.
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân tán,
thiếu trật tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng kềnh kém hiệu
quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều mặt.
Cần làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ chức công
quyền thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của nhân dân. Bên cạnh
chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng với cải
cách bộ máy hành chính nhà nước.
6. Nội dung cơ bản tư tưởng đạo đức HCM: vai trò, các chuẩn mực cơ bản, các nguyên tắc
rèn luyện đạo đức cm. Liên hệ việc rèn luyện đạo đức mới của sinh viên ngày nay? * Vai trò:
- Đạo đức là gốc, là nền tảng là nhân tố chủ chốt của người CM:
+ Đạo đức là một hình thức xã hội, là 1 bộ phận không thể thiếu của ý thức xã hội, là nền tảng tinh thần của xã hội.
+ HCM đã làm một cuộc CM trên lĩnh vực đạo đức ở VN, đó là nền đạo đức mới, đạo đức CM.
+ Coi đạo đức là gốc, là nền tảng, là nhân tố chủ chốt của người cách mạng.
+ Đạo đức là thước đo lòng cao thượng của con người.
+ Đạo đức là động lực giúp chúng ta vượt qua khó khăn cũng như lúc thuận lợi trong quá trình CM
+ Đạo đức giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, xây dựng thuần phong mỹ tục, hoàn thiện
mình và không ngừng phát triển đi lên.
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH:
Sức hấp dẫn của CNXH là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng
sản ưu tú, bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lí tưởng đó trở thành hiện thực.
* Phẩm chất đạo đức cơ bản:
- Trung với nước, hiếu với dân:
+ đây là chuẩn mực nền tảng, quy định hành vi ứng xử của cá nhân với cộng đồng, là chuẩn
mực bao trùm và chi phối các phẩm chất khác, có ý nghĩa quan trọng với người CM
+ Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, nước của dân, do dân làm chủ
+ Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
Đây là những phẩm chất đạo đức phương Đông truyền thống
được HCM kế thừa phát triển trên cơ sở mới, gắn với những nội dung của đạo đức mới:
+ Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
+ Kiệm: tiêu dùng hợp lí, tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân: tiết kiệm thời gian, tiết
kiệm tiền của của dân, của nước, của bản thân mình. ( Phải tiết kiệm của dân,của nước, của bản
thân. Phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, không hoang phí. Việc đáng chi thì bao nhiêu cũng chi,
việc không đáng chi thì một xu cũng không chi.
Cần và kiệm phải đi đôi với nhau. Trước hết phải cần, nhưng cần phải gắn với kiệm thì mới đem lại hiệu quả)
+ Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng, ham học hỏi, ham làm và ham tiên bộ.
+ Chính: không tà thẳng thắn đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình không tự
cao tự đại mà phải thường xuyên tự kiêm điểm, tự phê bình, cầu tiến bộ; đối với người thì không
nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn đoàn kết, khoan dung, độ lượng; đối với việc thì
phải đặt việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà, đã phụ trách việc gì thì làm cho kỳ được,
làm đến nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.
+ Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng, hết sức vì việc
nước, việc dân theo đúng với kỳ cương phép nước.
KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật sự cần,
kiệm, liêm, chính thì nhất định sẽ trí công vô tư và ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh nhiều phẩm chất tốt đẹp khác.
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa:
+ Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.
+ Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những người đã
phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và đối xử bình đẳng với họ.
+ Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên nguyên tức
phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
- Tinh thần quốc tế trong sáng: Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”
+ Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, hướng
vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc.
+ Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả dân tộc khác,
phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác.
+ Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa vô sản các
nước và các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc để cùng nhau
đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.
* Nguyên tắc XD đạo đức mới:
- Nói đi đôi với làm, phải nêu gương đạo đức:
+ Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động trong thực
tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà không làm, nói một đường
làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.
+ Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan trọng bậc nhất.
Người thường phê phán thói đạo đức giả ở một số cán bộ “vác mặt làm quan cách mạng” nói
mà không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
+ Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở để phân biệt
đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối tượng, mọi
lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
- Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi:
+ Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc việc đều hay”,
Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm: tư tưởng thực dân đế quốc,
thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
+ Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình, với việc, với
người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện tượng phi đạo đức, tàn dư đạo đức cũ.
+ Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây, chống đi liền với
xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
- Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời:
+ Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ hình thành trong
quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
+ Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự nguyện tự giác, dựa
vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng. Người khẳng định làm cách mạng
thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm, song vấn đề là phải cố gắng sửa chữa sai lầm khuyết điểm.
* Rèn luyện đạo đức mới của sv hiện nay:
- Tinh thần cầu tiến: cần siêng năng, ham học hỏi, luôn tìm tòi, sáng tạo, và luôn cố gắng làm cho bằng được.
- Tận trung với nước, tận hiếu với dân: cần đặt lợi ích của đất nước và nhân dân lên trên lợi ích cá nhân.
- Thống nhất giữa tư tưởng và hành động: Đạo đức không chỉ nằm trong lý thuyết mà còn
phải thể hiện qua hành động thực tế.
- Rèn luyện đạo đức trong mọi môi trường: cần rèn luyện đạo đức trong gia đình, công sở và xã hội.
* Ý nghĩa của nó đối với việc “ lập thân, lập nghiệp” của thế hệ trẻ hiện nay:
Nhà nước tham gia khuyến khích học tập, làm theo tấm gương đạo đức của HCM. Nhờ đó mà tư
tưởng đạo đức CM được đại đa số sinh viên VN tiếp thu và làm theo. Điều đó được thể hiện cụ
thể thông qua các hành động của các bạn sinh viên với tinh thần vì nước quên thân, vì dân phục
vụ nên các bạn đã tham gia phong trào do Đoàn thanh niên tổ chức như: SV tình nguyện, hiến
máu nhân đạo, thanh niên lập nghiệp, tuổi trẻ giữ nước, mùa hè xanh. Qua các hành động đó đã
rèn luyện cho các bạn sv được các đức tính cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, nâng cao trình
độ văn hóa, ohaamr chất chính trị, đạo đức CM, khơi dậy tiềm năng to lớn của tuổi trẻ, tạo cơ hội
để SV góp sức mình vào công cuộc xd và bảo vệ đất nước.
8. Phân tích sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước?
- Nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân:
+ Do ĐCS lãnh đạo nhà nước
+ Biểu hiện ở định hướng mục tiếu XHCN của nhà nước
+ Thể hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ
+ Lực lượng của nhà nước là liên minh công – nông – tổng hợp trí thức, do giai cấp công nhân lãnh đạo
- Sự thống nhất giữa 3 tổ chức
+ Nhà nước có được là do đấu tranh của đại đa số nhân dân nhiều tầng lớp, giai cấp và khối đại đoàn kết toàn dân
+ Ngoài chăm sóc đến lợi ích của giai cấp công nhân, còn đảm bảo lợi ích của giai cấp khác
+ Nhà nước còn lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
9. Phân tích những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam?
- Thứ nhất, HCM phải xây dụng một Đảng CS vững mạnh trong điều kiện một nước thuoccj địa
lạc hậu, nơi mà giai cấp công nhân còn rất non trẻ và nhỏ bé.
- Thứ 2, HCM khẳng định DCSVN là Đảng của giai cấp công nhân, của ND lao động và của cả
dân tộc. (CNMLenin chưa đặt ra vấn đề ĐCS có phải là đảng của dân tộc hay không => Đây là
luận điểm sáng tạo của HCM). Do lợi ích của giai cấp công nhân, của các tầng lớp nhân dân lđ,
của cả dân tộc VN chỉ có thể đảm bảo khi toàn thể dân tộc VN chỉ có thể được đảm bảo khi toàn
thể dân tộc đoàn kết dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN. Đây là luận điểm sáng tạo giúp cho HCM
xây dựng thành công một ĐCS vững mạnh cho dù giai cấp CN rất nhỏ bé và non trẻ
(Đề có thể hỏi: Vì sao DDCSVN là Đảng của giai cấp cn, của nd lđ, và của cả dân tộc thì cần
phân tích cả 2 mệnh đề: (1) DDCSVN mang bản chất của giai cấp công nhân và (2) ĐCSVN là
Đảng của nhân dân lđ và toand dân tộc. Có thể giải thích cho câu hỏi lý giải cho sự sáng tạo của
lđ HCM hoặc câu hỏi trên như sau:
- Về lý luận, gc và dân là thống nhất, lợi ích của giai cấp công nhân thoongs nhất với lợi ích của
các tầng lớp nhân dân lao động => Đảng của gc công nhân đồng thời là Đảng của nhân dân lao
động của toàn thể dân tộc
- Về thực tiễn, nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân thì cơ sở XH của Đảng sẽ hạn chế,
Ngược lại, nếu DdaCS vừa là Đảng của GC công nhân vừa là Đảng của nhân dân lao động thì cơ
sở XH của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi là Đảng của mình, nhân
dân sẽ bảo vệ, ủng hộ và tham gia xd Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không ngừng.)