A) MỞ ĐU:
I. do chọn đềi:
1. Tính thời sự và cấpch:
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và biến động xã hội nhanh chóng, các giá tr
đạo đức truyền thống của người Việt phải đối mặt với nhiều thách thức: chủ nghĩa
cá nhân, tiêu dùng vật chất, và tác động của văn hóa ngoại lai. Việc nghiên cứu
quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức là cơ sở để định
hướng xây dựng con người Việt Nam trong thời đại mới.
Đối với sinh viên thế hệ tương lai của đất nước việc rèn luyện đạo đức không
chỉ góp phần nâng cao năng lực học tập, mà còn quyết định đến chất lượng nguồn
nhân lực, uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
2. Ý nghĩa thực tiễn đối với giáo dục đại học:
Làm các phẩm chất đạo đức bản của người Việt Nam trong thời đại mới
theo tinh thần Hồ Chí Minh giúp các cơ sở đào tạo xây dựng chương trình, nội
dung giảng dạy, hoạt động ngoại khóa một cách phù hợp, hiệu quả.
Từ đó, sinh viên được trang bị hệ giá trị, thái độ kỹ năng cần thiết để trở thành
công dân có ý thức trách nhiệm, năng động và sáng tạo.
II. Mục đích nghiên cu:
1. Hệ thống hóa lý luận:
Phân tích, tổng hợp quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về các phẩm chất đạo
đức của người Việt Nam trong thời đại mới (như: nhân ái, liêm chính, tự trọng,
trách nhiệm, sáng tạo, năng động).
2. Xác định nhân tố ảnh hưởng:
Phân tích các yếu tố chủ quan (như nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy,
nhận thức nhân) khách quan (môi trường gia đình, hội, ảnh hưởng truyền
thông) đến việc rèn luyện đạo đức trong sinh viên.
3. Đề xuất giải pháp:
Xây dựng các nhóm giải pháp về chương trình giáo dục, phương pháp phạm,
hoạt động ngoại khóa và cơ chế khuyến khích, kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao
hiệu quả rèn luyện phẩm chất đạo đức cho sinh viên.
B) NỘI DUNG:
Thuyết :
I) sở luận chung :
1) Khái niệm đạo đức:
a) Định nghĩa đạo đức trong triết học Mác-Lênin:
_ Đạo đức không phải một tập hợp các quy tắc trừu tượng, một hình thái ý
thức xã hội, một hệ thống các quy tắc, chuẩn mực điều chỉnh hành vi của con
người trong các mối quan hệ xã hội, dựa trên cơ sở của sự phát triển kinh tế và
hội. Đạo đức mang tính giai cấp, phản ánh lợi ích và mục tiêu của các giai cấp
khác nhau trong xã hội, đồng thời cũng có tính nhân loại phổ biến, hướng tới sự
tiến bộ và giải phóng con người.
b) Vai trò của đạo đức trong xây dựng con người hội:
_ Vai trò của đạo đức đối với con người:
+ Điều chỉnh hành vi:
Đạo đức giúp con người tự giác, tự nguyện điều chỉnh hành vi của mình theo các
chuẩn mực tốt đẹp, hướng tới những giá trị tích cực như lòng tốt, sự trung thực,
trách nhiệm, công bằng.
+ Hình thành nhân cách:
Giáo dục đạo đức giúp con người phát triển các phẩm chất tốt đẹp, xây dựng một
nhân cách toàn diện, có khả năng phân biệt đúng sai, tốt xấu, và có ý thức trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
+ Tạo động lực sống:
Đạo đức giúp con người sống có mục đích, có lý tưởng, có ý chí vươn lên, vượt
qua khó khăn, hướng tới những giá trị cao đẹp, góp phần tạo nên một cuộc sống ý
nghĩa và hạnh phúc.
+ Góp phần vào sự phát triển cá nhân:
Bằng cách tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, con người thể phát triển bản thân,
hoàn thiện mình, trở thành những công dân tốt, có ích cho xã hội.
_ Vai trò của đạo đức đối với hội:
+ Ổn định trật tự hội:
Đạo đức là nền tảng để xây dựng một xã hội trật tự, kỷ luật, nơi mọi người tôn
trọng lẫn nhau, chấp hành pháp luật, cùng nhau xây dựng một cộng đồng văn
minh.
+ Thúc đẩy sự phát triển kinh tế:
Một hội đạo đức cao sẽ tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế bền vững, công bằng và hài hòa.
+ Tạo dựng văn a:
Đạo đức một phần quan trọng của văn hóa, định hình các giá trị, chuẩn mực,
lối sống của một cộng đồng, góp phần xây dựng một nền văn hóa tốt đẹp.
+ Giải quyết các vấn đề hội:
Đạo đức giúp con người nhận thức được các vấn đề hội, từ đó có những hành
động tích cực để giải quyết, khắc phục các vấn đề đó, góp phần xây dựng một
hội công bằng, văn minh.
2) tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức:
a) Nguồn gốc hình thành tưởng đạo đức của Người:
_ Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh có nguồn gốc từ ba yếu tố chính: truyền thống
đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại và chủ nghĩa
Mác-Lênin. Người đã kế thừa, phát huy các giá trị đạo đức truyền thống, tiếp thu
chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam để hình thành nên một hệ thống tư tưởng đạo
đức cách mạng, toàn diện và sâu sắc.
b) Mối liên hệ giữa đạo đức cách mạng giải phóng dân tộc:
_ Một là, đạo đức cách mạng căn cốt trong xây dựng Đảng về đạo đức
+ Đây mộtng tạo đặc sắc của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng, bổ sung vào lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng một đảng vô sản kiểu mới, cùng với
các phương diện khác như xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đó
thực sự là một trong bốn trụ cột làm nên sự bền vững và trường tồn của Đảng.
+ Hồ Chí Minh coi đạo đức là cái gốc, là nền tảng của người cách mạng. Người
nhấn mạnh rằng, như cây phải có rễ, sông suối phải có nguồn, người cách mạng
phải lấy đạo đức cách mạng làm sở để hoàn thành sự nghiệp cách mạng cùng
khó khăn và gian khổ, bởi lẽ, “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có
nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng
phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân”. Người luôn chú trọng xây dựng và củng cố Đảng về tổ chức, cùng với
việc giáo dục và rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Người mong
muốn đội ngũ này có đủ tài năng và phẩm chất đạo đức để Đảng vượt qua mọi
hoàn cảnh và thử thách khó khăn để trở thành tổ chức cách mạng tiêu biểu nhất,
đại diện cho trí tuệ, đạo đức, bản lĩnh, lương tâm, trách nhiệm và danh dự của dân
tộc, hoàn thành mọi nhiệm vụ được Tổ quốc và nhân dân giao phó.
+ Hồ Chí Minh cho rằng, xây dựng Đảng về đạo đức trước hết được bằng giáo dục
những phẩm chất tốt đẹp của người cán bộ, đảng viên, bởi theo Người “Trước mặt
quần chúng, không phải ta cứ viết lên trán hai chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu
mến. Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách đạo đức. Muốn hướng dẫn
nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”(4). Những người
cộng sản phải là những người trung với nước, hiếu với dân, là “quyết tâm suốt đời
đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng”, tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân
dân”, là “tận trung, tận hiếu” đây là “điều chủ chốt nhất”, người đảng viên cộng
sản phải yêu thương con người, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất cần,
kiệm, liêm, chính, chí công . Điều này được Người so như bốn mùa của Trời,
bốn phương của Đất, đủ thấy nó quan trọng như thế nào đối với người cách mạng.
Đặc biệt, Hồ Chí Minh yêu cầu người cán bộ cách mạng phải có tinh thần quốc tế
trong sáng, đó là tinh thần đoàn kết vô sản, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với
nhân dân lao động các nước, với nhân dân thế giới vì hòa bình, công lý và tiến bộ
xã hội.
_ Hai là, xây dựng đạo đức người đảng viên suốt đời tận trung với nước, tận hiếu
với dân
+ “Trung với nước” là trung thành với lợi ích của đất nước và lợi ích chung của
nhân dân. Lợi ích của đất nước chính là độc lập, tự do của Tổ quốc và cuộc sống
ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Đất nước trong tưởng Hồ Chí Minh đất nước
của nhân dân, đất nước của cả dân tộc, mọi người đều là “chủ nhân” của đất nước.
Hồ Chí Minh khẳng định, mỗi người Việt Nam, dù ít hay nhiều, đều có lòng yêu
nước, vì vậy “trung với nước” là đạo đức chung của mọi tầng lớp xã hội và mọi cá
nhân. Trung với nước còn có nghĩa là trung thành với Đảng, nghĩa là cán bộ, đảng
viên phải suốt đời theo đuổi mục tiêu, tưởng của Đảng và phấn đấu sự nghiệp
cách mạng, bởi lẽ “Ngoài lợi ích của nhân dân, Đảng không có lợi ích nào
khác”(5). Trung với Đảng chính là chấp hành triệt để đường lối, chính sách của
Đảng Nhà nước, hăng hái thi đua yêu nước, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong
mọi tình huống.
+ “Hiếu với dân” có nghĩa là tôn trọng, tin tưởng vào dân, lắng nghe ý kiến của
dân, gần gũi và hòa nhập với dân, yêu thương và quan tâm đến lợi ích của nhân
dân, và tận tâm phục vụ nhân dân. Người từng nói: “Trong bầu trời không gì quý
bằng nhân dân... Trong xã hội không có gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi
ích của nhân dân”(6). Người thường dùng từ “đồng bào” để nói về người dân Việt
Nam; đối với Người, “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”(7) và
“hiếu với dân” là kính dân, yêu dân, chăm lo lợi ích cho dân. Vì thế, Người đã sử
dụng từ “hiếu” trong mối quan hệ với nhân dân để làm nổi bật chiều sâu của nguồn
cội, sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại, tình yêu quê hương, gia đình và sự bình
đẳng không phân biệt.
+ Đối với Người, “trung với nước, hiếu với dân” còn là “yêu nước, thương dân”.
Lòng yêu nước, tình yêu nhân dân thể hiện qua tinh thần hăng hái thực hiện mục
tiêu phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân bằng những hành động cụ thể. Người bày
tỏ: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được
hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng được học hành”(10) đã phụng sự nhân dân thì phải cố gắng làm tất
cả những việc tốt đẹp nhất mang lại lợi ích cho nhân dân: “Đã phụng sự nhân dân,
thì phải phụng sự cho ra trò. Nghĩa việc lợi cho dân, thì phải làm cho kỳ được.
Việc gì hại cho dân, thì phải hết sức tránh”(11).
_ Ba là, luôn đặt lợi ích của Đảng của nhân dân lên vị trí ưu tiên hàng đu
+ Bản chất của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức cách mạng trong cách
mạng giải phóng dân tộc xây dựng CNXH Việt Nam. Đối với đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam, điều quan trọng nhất là luôn đặt lợi ích của Đảng lên trên hết
trong mọi hoàn cảnh. Theo Hồ Chí Minh, đó là một loại đạo đức lấy “vì dân” và
“vì mọi người” làm trung tâm. Trong bài “Đạo đức cách mạng” đăng trên Tạp chí
Học tập số 12 (tháng 12-1958), Người khẳng định, “tính đảng” trong mỗi cán bộ,
đảng viên là vô luận trong hoàn cảnh nào, người đảng viên cũng “phải đặt lợi ích
của Đảng, của dân tộc lên trên hết, lên trước hết. Vì lợi ích của Đảng tức là lợi ích
của dân tộc, của Tổ quốc”(12). Người đảng viên thật sự có đạo đức thì sẽ luôn cố
gắng học tập, nâng cao trình độ, rèn luyện năng lực để hoàn thành mọi nhiệm vụ
được giao.
+ Người từng nói: Phải dùng sức dân, trí tuệ của dân, của cải của dân để làm lợi
cho dân, dựa vào sức dân và tinh thần dân tộc để mang lại hạnh phúc cho dân.
Nhân dân là những người xây dựng và bảo vệ đất nước. Một đất nước không có
con người thì không phải là một đất nước. Nước do dân xây dựng, nước do dân
giữ, dân làm chủ nước. Mục đích suốt đời của Người “phấn đấu cho quyền lợi
Tổ quốc, hạnh phúc của quốc dân... Bất kỳ bao giờ, bất kỳ đâu, tôi cũng chỉ
theo đuổi một mục đích, làm cho ích quốc lợi dân”(13).
_ Bốn là, xây dựng đạo đức mới, đạo đức cách mạng, kết hợp đạo đức truyền thống
của dân tộc với tinh hoa đạo đức của nhân loại
+ Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức của một người cộng sản mẫu mực, trung
thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với tinh thần yêu nước của nhân dân
Việt Nam và chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân. Là tấm gương
về phẩm chất của một người kiên định trong đấu tranh, dành trọn cuộc đời và sự
nghiệp cho tưởng mục tiêu giải phóng dân tộc, giai cấp công nhân, hội
con người.
+ Hồ Chí Minh được giáo dục theo Nho giáo từ nhỏ và bước đầu tiếp xúc với văn
hóa phương Tây. Trong quá trình hoạt động cách mạng, Người không ngừng
nghiên cứu, tìm hiểu tiếp thu các nền văn hóa phương Đông phương Tây, cả
văn hóa hiện đại và văn hóa truyền thống. Người luôn học hỏi và đón nhận những
giá trị tốt đẹp, tiến bộ từ các nền văn hóa khác nhau, coi bản thân mình “học trò
nhỏ” của các bậc tiền bối. Với thái độ khiêm nhường, Người luôn nỗ lực học hỏi
tiếp thu kiến thức của nhân loại, áp dụng vào thực tiễn của đất nước, kiên trì đấu
tranh và phục vụ nhân dân.
3) Các phẩm chất đạo đức cốt lõi theo Hồ Chí Minh:
_ Trung với nước, hiếu vớin
_ Yêu thương con người, sống có nghĩa, có tình
_ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô
_ Tinh thần quốc tế trongng
_ Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đc
_ Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
II) Gía trị ý nghĩa của các sản phẩm chất đó trong thời đại mi:
1) Gía trị tưởng:
_ Kết tinh giữa truyền thống dân tộc và tinh hoa nhân loại:
Hồ Chí Minh đã kế thừa phát triển những giá trị đạo đức truyền thống lâu đời
của dân tộc Việt Nam như: yêu nước, nhân nghĩa, thủy chung, trọng nghĩa khinh
i…
Đồng thời, Người tiếp thu tinh thần nhân văn,n chủ, tiến bộ của các nền văn
hóa lớn trên thế giới như Khổng giáo, Phật giáo, văn hóa phương Tây, chủ nghĩa
Mác Lênin.
Do đó, hệ tưởng đạo đức của Người mang tính kết hợp hài hòa, vừa dân tộc,
vừa quốc tế, vừa truyền thống, vừa hiện đại.
_ Phản ánh tư tưởng cách mạng và nhân văn sâu sắc:
Đạo đức trong tưởng Hồ Chí Minh gắn chặt với tưởng cách mạng: đạo đức
phải phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, không vì lợi ích cá nhân ích kỷ.
Những phẩm chất như “trung với nước, hiếu với dân”, “cần, kiệm, liêm, chính,
chí công tư” thể hiện tưởng con người, đặt lợi ích cộng đồng lên hàng
đầu.
Điều này tạo ra nền tảng tinh thần vững chắc cho công cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc cũng như xây dựng xã hội mới.
_ Thống nhất giữa luận và thực tiễn:
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức không dừng lại thuyết, được thực
hành sinh động trong chính cuộc đời và phong cách sống của Người.
Từ lời nói đến hành động, Hồ Chí Minh luôn thể hiện chuẩn mực đạo đức của
một người cách mạng mẫu mực: giản dị, khiêm tốn, chân thành, khoan dung…
Do đó, các phẩm chất đạo đức của Người sức lan tỏa mạnh mẽ, trở thành
tấm gương giáo dục trực quan, dễ tiếp cận và dễ học theo.
2) Ý nghĩa xã hội:
_ Định hướng hành vi đạo đức trong cộng đồng:
tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức giúp hình thành chuẩn mực ứng xử trong xã
hội, làm kim chỉ nam để mỗi người biết sống có lý tưởng, có trách nhiệm và biết
đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân.
Ví dụ: phẩm chất “chí công vô tư” định hướng cán bộ, công chức không tham
nhũng, dân; phẩm chất “thương người như thể thương thân” định hướng giới trẻ
sống nhân ái, không thờ ơ vô cảm.
Nhờ đó, hội phát triển bền vững hơn khi hành vi nhân gắn liền với đạo
đức và trách nhiệm tập thể.
_ Tăng cường khối đoàn kết toàn dân tộc:
Những phẩm chất đạo đức như yêu nước, khoan dung, vị tha, trung thực…p
phần gắn kết con người lại với nhau, tạo dựng lòng tin sự chia sẻ trong hội.
Trong bối cảnh nhiều phân hóa về kinh tế, địa lý, tưởng, các giá trị đạo đức
sẽ là “chất keo” gắn kết các tầng lớp xã hội, chống lại sự chia rẽ, cực đoan và lợi
ích cá nhân vị kỷ.
Sự đoàn kết hội yếu tố quyết định sự thành công của công cuộc phát
triển kinh tế – văn hóa – quốc phòng hiện nay.
_ Góp phần xây dựng môi trường sống và làm việc lành mạnh:
Khi mỗi người sống hành xử theo những chuẩn mực đạo đức tốt đẹp, môi
trường hội trở nên tích cực n: ít tiêu cực, ít bạo lực, ít dối trá, nhiều sự tin
tưởng và hợp tác.
Trong các tổ chức, cơ quan, trường học, đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh là
sở để xây dựng văn hóa tổ chức hiệu quả, làm nền tảng cho sự phát triển chuyên
môn, sáng tạo và kỷ luật.
Đây điều kiện thiết yếu để hội phát triển hài hòa, văn minh chiều
sâu văn hóa.
3) Yêu cầu đặt ra với thế hệ trẻ và sinh viên:
_ Có lý ởng sống đúng đắn tinh thần cống hiến vì cộng đồng:
tưởng Hồ Chí Minh nhấn mạnh: thanh niên phải tưởng cao cả”, sống
có mục tiêu, hoài bão, không chạy theo lối sống hưởng thụ, thực dụng.
Trong xã hội hiện đại, nhiều bạn trẻ rơi vào trạng thái “khủng hoảng giá trị
sống”, thiếu định hướng. vậy, yêu cầu cấp thiết sinh viên phải xác định vai
trò, trách nhiệm của mình đối với xã hội, đất nước.
Sinh viên cần rèn luyện tưởng sống lành mạnh, kết hợp giữa hoài bão cá
nhân và trách nhiệm với cộng đồng, với Tổ quốc.
_ Rèn luyện các phẩm chất đạo đức cốt lõi trong học tập sinh hoạt:
Các phẩm chất đạo đức như trung thực, tự trọng, nhân ái, trách nhiệm, khiêm
tốn… phải được thể hiện cụ thể trong đời sống sinh viên:
Trung thực trong thi cử, học tập
trách nhiệm trong các hoạt động tập th
Biết yêu thương, giúp đỡ bạn
Sống giản dị, khiêm nhường, không khoe khoang
Đây nền tảng đạo đức giúp sinh viên phát triển toàn diện, trở thành công dân
có ích trong tương lai.
_ Nâng cao bản lĩnh, năng lực “miễn nhiễm trước tiêu cực hội:
Sinh viên hiện nay chịu tác động mạnh từ mặt trái của mạng hội, văn hóa
ngoại lai, lối sống thực dụng, thờ ơ.
Trước thực trạng đó, yêu cầu đặt ra:
Biết chọn lọc thông tin
bản lĩnh trướcm dỗ vật chất, áp lực đồng trang lứa
Tự tin, không lệ thuộco sự định hướng sai lệch từ truyền thông
tưởng đạo đức Hồ Chí Minh giúp sinh viên kim chỉ nam” để giữ vững
lập trường, không sa ngã trước tiêu cực.
Vận Dụng:
I) Thực trạngn luyện đạo đức trong sinh viên hiện nay:
1) Khảo sát nhận thức:
a) Mục đích khảo sát nhận thức:
Mục đích chính đánh giá mức độ hiểu biết, quan tâm nhận thức của sinh
viên về các phẩm chất đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Nhận thức đóng vai trò khởi điểm trong quá trình hình thành thái độ hành vi
đạo đức; sinh viên có nhận thức đúng thì mới có thể rèn luyện đúng và hành xử
phù hợp với chuẩn mực xã hội.
b) Một số biểu hiện thực tế được rút ra từ khảo sát (mang tính gợi ý):
Nhiều sinh viên biết đến tưởng Hồ Chí Minh, nhưng chưa hiểu sâu về các
phẩm chất đạo đức cụ thể.
Một bộ phận sinh viên đồng tình rằng đạo đức quan trọng, nhưng lại thiếu quan
tâm trong hành vi thực tiễn như: gian lận trong thi cử, thiếu trách nhiệm trong làm
việc nhóm, thờ ơ với các hoạt động cộng đồng.
Sự ảnh hưởng của mạng hội, phim ảnh nước ngoài, văn hóa tiêu dùng đang
khiến nhiều sinh viên bị cuốn theo lối sống thực dụng, cá nhân hóa.
Một số sinh viên lại bị “quá tải” với lý luận chính trị khô khan, dẫn đến việc
không hứng thú tìm hiểu tưởng Hồ Chí Minh từ trong nội dung môn học chính
khóa.
c) Ý nghĩa của việc khảo sát nhận thức:
Giúp nhà trường, giảng viên tổ chức Đoàn Hội nắm bắt được “điểm bắt đầu”
trong quá trình giáo dục đạo đức: tức là sinh viên đang nghĩ gì, hiểu gì, quan tâm
đến mức nào.
sở để xây dựng các chương trình giáo dục phù hợp hơn với nhu cầu
ngôn ngữ của sinh viên hiện đại, tránh giáo điều, rập khuôn.
Nhận thức đúng sẽ tiền đề quan trọng cho thái độ tích cực nh vi đúng đắn
trong việc rèn luyện đạo đức sau này.
2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng:
a) Yếu tố nhà trường:
_ Chương trình đào tạo:
Một số môn học luận chính trị đề cập đến tưởng Hồ Chí Minh, nhưng
thường thiên về thuyết, thiếu thực tiễn, dẫn đến tình trạng sinh viên học đối phó.
Các môn chuyên ngành chưa lồng ghép giáo dục đạo đức nghề nghiệp một cách
hệ thống, khiến sinh viên tách biệt giữa “đạo đức” và “kỹ năng chuyên môn”.
_ Phương pháp giảng dạy hoạt động giáo dục:
Nếu phương pháp truyền đạt khô khan, nặng thuyết sẽ không khơi dậy được
sự hứng thú của sinh viên đối với các vấn đề đạo đức.
Ngược lại, khi có những hoạt động ngoại khóa, diễn đàn đạo đức, mô hình
gương sáng sinh viên thì sẽ tác động tích cực đến nhận thức hành vi đạo đức.
_ Môi trường học đường:
Văn hóa ứng xử giữa giảng viên sinh viên, giữa bạn với nhau, nếu tích cực
sẽ tạo nên môi trường rèn luyện đạo đức hiệu quả.
Ngược lại, nếu nhà trường buông lỏng kỷ luật, thờ ơ với các biểu hiện lệch chuẩn
thì sẽ tạo tâm lý “bình thường hóa” hành vi sai trái.
b) Yếu tố gia đình hội:
_ Ảnh hưởng từ gia đình:
Gia đình nơi hình thành những giá trị đạo đức đầu tiên. Cách cha mẹ giáo dục,
ứng xử sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ sống, cách hành xử của sinh viên.
Tuy nhiên, trong hội hiện đại, nhiều sinh viên sống xa nhà, thiếu sự giám sát,
hoặc đến từ các gia đình thiếu nền tảng đạo đức ổn định, dẫn đến xu hướng lệch
chuẩn.
_ Tác động của mạng hội truyền thông:
Mạng xã hội là nguồn thông tin chủ yếu của sinh viên hiện nay, nhưng cũng là
nơi dễ phát tán các giá trị lệch lạc như: lối sống thực dụng, khoe khoang, bất chấp
thủ đoạn để thành công.
Nếu thiếu khả năng chọn lọc thông tin, sinh viên dễ bị nh hưởng tiêu cực, từ đó
thay đổi nhận thức và hành vi đạo đức.
_ Môi trường hội rộng lớn:
Tình trạng suy thoái đạo đức trong một bộ phận cán bộ, doanh nghiệp hay trong
hội (tham nhũng, gian dối, bạo lực…) dễ khiến sinh viên mất niềm tin, ngộ nhận
rằng “sống tốt cũng chẳng để làm gì”.
Mặt khác, những tấm gương người tốt, việc tốt cũng thể truyền cảm hứng
củng cố niềm tin đạo đức nếu được tuyên truyền hiệu quả.
c) Yếu tố nhân:
_ Ý thức tự rèn luyện:
Đây yếu tố mang tính quyết định: môi trường tốt đến đâu, nếu nhân
không có động cơ, không muốn rèn luyện thì vẫn khó có kết quả.
Một số sinh viên tưởng thụ động, xem nhẹ đạo đức, hoặc mải với việc
chạy theo thành tích, bằng cấp mà bỏ qua việc rèn luyện nhân cách.
_ Tính cách khả năng tự phản tỉnh:
Mỗi sinh viên đặc điểm tâm lý, tính riêng: người cởi mở dễ tiếp thu, người
bảo thủ khó thay đổi.
Những bạn biết tự soi xét, tự điều chỉnh sẽ khả ng phát triển đạo đức tốt
hơn so với những người thiếu khả năng tự nhận thức.
II) Giải pháp rèn luyện đạo đức cho sinh viên:
1. Cụ thể hóa các phẩm chất đạo đức theo tưởng Hồ Chí Minh p hợp với sinh
viên
a) Cần kiệm liêm chính chí công vô
Cần: Chăm chỉ, kế hoạch trong học tập rèn luyện kỹ năng.
Kiệm: Biết tiết kiệm thời gian, chi tiêu hợp lý, tránh xa lối sống hoang phí.
Liêm: Trung thực trong thi cử, không gian dối, không vụ lợi nhân.
Chính: Sống ngay thẳng, công bằng, có lập trường rõ ràng.
Chí công tư: Đặt lợi ích tập thể lên trên, trách nhiệm với cộng đồng.
b) Yêu nước thương dân đoàn kết – nhân ái
Tích cực tham gia hoạt động cộng đồng, tình nguyện, hướng về các gtrị
chung.
Biết ơn giữ gìn truyền thống dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước qua học tập
và đóng góp xã hội.
Rèn luyện khả năng sống hđồng, tôn trọng sự khác biệt, giúp đỡ bạn bè.
2. Phương ớng vận dụngo rèn luyện đạo đức sinh viên
a) Tự giác học tập đạo đức Hồ Chí Minh
Chủ động tìm hiểu các tác phẩm, lời dạy của Bác qua tài liệu, sách báo, internet.
Tích cực tham gia học tập chính trị và các buổi sinh hoạt chuyên đề đạo đức.
Biết đối chiếu lời dạy của Bác vớinh ving ngày để tự điều chỉnh bản thân.
b) Rèn luyện đạo đức qua hành động cụ thể hằng ngày
Trung thực trong học tập, không quay cóp, không đạo văn.
Tôn trọng thầy cô, hợp tác với bạn bè, ứng xử văn minh trên mạng hội.
Tham gia các phong trào tình nguyện, hoạt động hội, đoàn hội để trau dồi
nhân cách và kỹ năng sống.
c) Xây dựng ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình hội
Biết lập kế hoạch học tập, rèn luyện sức khoẻ, phát triển toàn diện.
Góp phần lan tỏa các giá trị đạo đức tích cực trong môi trường học đường.
Nỗ lực trở thành công dân có ích, có lý tưởng sống vì cộng đồng, vì đất ớc.
3. Vai trò của nhà trường tổ chức Đoàn Hội
Tổ chứcc hoạt động giáo dục đạo đức sáng tạo, thiết thực: Diễn đàn sinh viên
với đạo đức Hồ Chí Minh, tọa đàm về lối sống đẹp, ngày hội văn hóa ứng xử.
Lồng ghép giáo dục đạo đức vào từng môn học, hoạt động chuyên môn, giúp
sinh viên gắn đạo đức với nghề nghiệp tương lai.
Phát huy vai trò của gương sinh viên tiêu biểu, người thật việc thật trong
truyền cảm hứng về đạo đức sống đẹp.
1. Nâng cao nhận thức cho sinh viên về vai trò của đạo đức
Tổ chứcc buổi tuyên truyền, tọa đàm, hội thảo về đạo đức cách mạng
tưởng Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, sinh động, tránh hình thức, áp đặt.
Đưa nội dung giáo dục đạo đức gắn liền với thực tế sinh viên: học tập, nghề
nghiệp, khởi nghiệp, ứng xử trên mạng xã hội…
Khuyến khích sinh viên tự đặt câu hỏi phản biện đạo đức trong các tình huống
cụ thể, để xây dựng nền tảng đạo đức từ tư duy độc lập và tự giác.
2. Đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức trong nhà trường
Lồng ghép nội dung đạo đức vào tất cả các môn học, không chỉ giới hạn trong
các môn lý luận chính trị. Ví dụ: đạo đức nghề nghiệp trong môn học chuyên
ngành.
Khuyến khích phương pháp giáo dục trải nghiệm: tổ chức hoạt động cộng đồng,
tham quan, làm việc nhóm, đóng vai tình huống đạo đức… để sinh viên rèn luyện
thông qua hành động.
Xây dựng môi trường học đường lành mạnh: từ văn hóa ứng xử giữa thầy trò
đến kỷ luật học thuật, sự gương mẫu của giảng viên.
3. Phát huy vai trò của Đoàn Hội các tổ chức sinh vn
Tổ chứcc phong trào Sinh viên 5 tốt”, “Thắp sáng ước mơ”, “Thanh niên
sống đẹp” để tạo môi trường rèn luyện đạo đức toàn diện.
Tạo điều kiện cho sinh viên tham gia hoạt động thiện nguyện, bảo vệ môi
trường, tuyên truyền giá trị sống tốt, từ đó hình thành thói quen sống trách
nhiệm.
Tăng cường công tác nêu gương người thật việc thật, giúp sinh viên học hỏi từ
những tấm gương tiêu biểu trong trường và ngoài xã hội.
4. Khuyến khích sinh viên tự rèn luyện phản tỉnh đạo đức
Sinh viên cần xây dựng kế hoạch rèn luyện đạo đức nhân, đặt mục tiêu cụ thể
như: trung thực trong thi cử, cư xử văn minh trên mạng, rèn luyện lối sống giản
dị…
Thường xuyên tự đánh giá điều chỉnh hành vi, học cách tự nhận lỗi, tự sửa sai
thay vì đổ lỗi cho hoàn cảnh.
Biết lựa chọn theo đuổi các giá tr đạo đức cốt lõi: chính trực, trách nhiệm,
yêu thương, cống hiến.
5. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình hi
Gia đình cần giữ vai trò nền tảng trong hình thành đạo đức nhất trong việc
giáo dục bằng gương mẫu và tình cảm.
Nhà trường cần phối hợp với phụ huynh tổ chức hội để giám sát, hỗ trợ
sinh viên khi có biểu hiện đạo đức lệch chuẩn.
hội truyền thông cần lan tỏanh ảnh tích cực, đẩy lùi văn hóa lệch chuẩn,
tạo môi trường đạo đức lành mạnh cho sinh viên noi theo.
C) KẾT LUN:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài tưởng Hồ Chí Minh về các phẩm chất đạo đức
của người Việt Nam trong thời đại mới và việc rèn luyện đạo đức trong sinh viên
hiện nay”, có thể rút ra một số ý tưởng cơ bản như sau:
1. tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức một trong những trụ cột trong hệ thống
tưởng của Người. Đó không chỉ là những nguyên lý mang tính lý luận sâu sắc mà
còn là kim chỉ nam trong hành động, với những phẩm chất tiêu biểu như: cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung với nước, hiếu với dân; yêu thương con
người, sống có nghĩa – có tình; tinh thần quốc tế trong sáng…
2. Những tư tưởng đó có giá trị bền vững trong thời đại mới, đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị trường và chuyển đổi số. Đây là nền
tảng để xây dựng một con người Việt Nam toàn diện không chỉ giỏi chuyên môn
mà còn có đạo đức, bản lĩnh và trách nhiệm xã hội.
3. Sinh viên lực lượng trí thức trẻ tương lai của đất nước phải đặc biệt coi
trọng việc rèn luyện đạo đức. Việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn
rèn luyện đạo đức giúp sinh viên có định hướng đúng đắn trong học tập, lối sống
và phát triển nhân cách.
4. Để việcn luyện đạo đức đạt hiệu quả, cần sự kết hợp đồng bộ giữa nhà
trường – gia đình – hội, cùng với sự chủ động của bản thân sinh viên. Đồng
thời, phải đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức theo hướng thiết thực, gắn
luận với hành động.

Preview text:

A) MỞ ĐẦU: I. Lý do chọn đề tài:
1. Tính thời sự và cấp bách:
• Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng và biến động xã hội nhanh chóng, các giá trị
đạo đức truyền thống của người Việt phải đối mặt với nhiều thách thức: chủ nghĩa
cá nhân, tiêu dùng vật chất, và tác động của văn hóa ngoại lai. Việc nghiên cứu
quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức là cơ sở để định
hướng xây dựng con người Việt Nam trong thời đại mới.
• Đối với sinh viên – thế hệ tương lai của đất nước – việc rèn luyện đạo đức không
chỉ góp phần nâng cao năng lực học tập, mà còn quyết định đến chất lượng nguồn
nhân lực, uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
2. Ý nghĩa thực tiễn đối với giáo dục đại học:
• Làm rõ các phẩm chất đạo đức cơ bản của người Việt Nam trong thời đại mới
theo tinh thần Hồ Chí Minh giúp các cơ sở đào tạo xây dựng chương trình, nội
dung giảng dạy, hoạt động ngoại khóa một cách phù hợp, hiệu quả.
• Từ đó, sinh viên được trang bị hệ giá trị, thái độ và kỹ năng cần thiết để trở thành
công dân có ý thức trách nhiệm, năng động và sáng tạo.
II. Mục đích nghiên cứu:
1. Hệ thống hóa lý luận:
• Phân tích, tổng hợp quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về các phẩm chất đạo
đức của người Việt Nam trong thời đại mới (như: nhân ái, liêm chính, tự trọng,
trách nhiệm, sáng tạo, năng động).
2. Xác định nhân tố ảnh hưởng:
• Phân tích các yếu tố chủ quan (như nội dung đào tạo, phương pháp giảng dạy,
nhận thức cá nhân) và khách quan (môi trường gia đình, xã hội, ảnh hưởng truyền
thông) đến việc rèn luyện đạo đức trong sinh viên. 3. Đề xuất giải pháp:
• Xây dựng các nhóm giải pháp về chương trình giáo dục, phương pháp sư phạm,
hoạt động ngoại khóa và cơ chế khuyến khích, kiểm tra đánh giá nhằm nâng cao
hiệu quả rèn luyện phẩm chất đạo đức cho sinh viên. B) NỘI DUNG: Lý Thuyết :
I) Cơ sở lý luận chung :
1) Khái niệm đạo đức:
a) Định nghĩa đạo đức trong triết học Mác-Lênin:
_ Đạo đức không phải là một tập hợp các quy tắc trừu tượng, mà là một hình thái ý
thức xã hội, một hệ thống các quy tắc, chuẩn mực điều chỉnh hành vi của con
người trong các mối quan hệ xã hội, dựa trên cơ sở của sự phát triển kinh tế và xã
hội. Đạo đức mang tính giai cấp, phản ánh lợi ích và mục tiêu của các giai cấp
khác nhau trong xã hội, đồng thời cũng có tính nhân loại phổ biến, hướng tới sự
tiến bộ và giải phóng con người.
b) Vai trò của đạo đức trong xây dựng con người và xã hội:
_ Vai trò của đạo đức đối với con người: + Điều chỉnh hành vi:
Đạo đức giúp con người tự giác, tự nguyện điều chỉnh hành vi của mình theo các
chuẩn mực tốt đẹp, hướng tới những giá trị tích cực như lòng tốt, sự trung thực, trách nhiệm, công bằng. + Hình thành nhân cách:
Giáo dục đạo đức giúp con người phát triển các phẩm chất tốt đẹp, xây dựng một
nhân cách toàn diện, có khả năng phân biệt đúng sai, tốt xấu, và có ý thức trách
nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. + Tạo động lực sống:
Đạo đức giúp con người sống có mục đích, có lý tưởng, có ý chí vươn lên, vượt
qua khó khăn, hướng tới những giá trị cao đẹp, góp phần tạo nên một cuộc sống ý nghĩa và hạnh phúc.
+ Góp phần vào sự phát triển cá nhân:
Bằng cách tuân thủ các chuẩn mực đạo đức, con người có thể phát triển bản thân,
hoàn thiện mình, trở thành những công dân tốt, có ích cho xã hội.
_ Vai trò của đạo đức đối với xã hội:
+ Ổn định trật tự xã hội:
Đạo đức là nền tảng để xây dựng một xã hội trật tự, kỷ luật, nơi mọi người tôn
trọng lẫn nhau, chấp hành pháp luật, và cùng nhau xây dựng một cộng đồng văn minh.
+ Thúc đẩy sự phát triển kinh tế:
Một xã hội có đạo đức cao sẽ tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế bền vững, công bằng và hài hòa. + Tạo dựng văn hóa:
Đạo đức là một phần quan trọng của văn hóa, nó định hình các giá trị, chuẩn mực,
lối sống của một cộng đồng, góp phần xây dựng một nền văn hóa tốt đẹp.
+ Giải quyết các vấn đề xã hội:
Đạo đức giúp con người nhận thức được các vấn đề xã hội, từ đó có những hành
động tích cực để giải quyết, khắc phục các vấn đề đó, góp phần xây dựng một xã
hội công bằng, văn minh.
2) Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức:
a) Nguồn gốc hình thành tư tưởng đạo đức của Người:
_ Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh có nguồn gốc từ ba yếu tố chính: truyền thống
đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại và chủ nghĩa
Mác-Lênin. Người đã kế thừa, phát huy các giá trị đạo đức truyền thống, tiếp thu
có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
vào điều kiện cụ thể của Việt Nam để hình thành nên một hệ thống tư tưởng đạo
đức cách mạng, toàn diện và sâu sắc.
b) Mối liên hệ giữa đạo đức và cách mạng giải phóng dân tộc:
_ Một là, đạo đức cách mạng là căn cốt trong xây dựng Đảng về đạo đức
+ Đây là một sáng tạo đặc sắc của Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng, bổ sung vào lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng một đảng vô sản kiểu mới, cùng với
các phương diện khác như xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và tổ chức, đó
thực sự là một trong bốn trụ cột làm nên sự bền vững và trường tồn của Đảng.
+ Hồ Chí Minh coi đạo đức là cái gốc, là nền tảng của người cách mạng. Người
nhấn mạnh rằng, như cây phải có rễ, sông suối phải có nguồn, người cách mạng
phải lấy đạo đức cách mạng làm cơ sở để hoàn thành sự nghiệp cách mạng vô cùng
khó khăn và gian khổ, bởi lẽ, “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có
nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng
phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân”. Người luôn chú trọng xây dựng và củng cố Đảng về tổ chức, cùng với
việc giáo dục và rèn luyện đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Người mong
muốn đội ngũ này có đủ tài năng và phẩm chất đạo đức để Đảng vượt qua mọi
hoàn cảnh và thử thách khó khăn để trở thành tổ chức cách mạng tiêu biểu nhất,
đại diện cho trí tuệ, đạo đức, bản lĩnh, lương tâm, trách nhiệm và danh dự của dân
tộc, hoàn thành mọi nhiệm vụ được Tổ quốc và nhân dân giao phó.
+ Hồ Chí Minh cho rằng, xây dựng Đảng về đạo đức trước hết được bằng giáo dục
những phẩm chất tốt đẹp của người cán bộ, đảng viên, bởi theo Người “Trước mặt
quần chúng, không phải ta cứ viết lên trán hai chữ “cộng sản” mà ta được họ yêu
mến. Quần chúng chỉ quý mến những người có tư cách đạo đức. Muốn hướng dẫn
nhân dân, mình phải làm mực thước cho người ta bắt chước”(4). Những người
cộng sản phải là những người trung với nước, hiếu với dân, là “quyết tâm suốt đời
đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng”, là “tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân
dân”, là “tận trung, tận hiếu” đây là “điều chủ chốt nhất”, người đảng viên cộng
sản phải yêu thương con người, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. Điều này được Người so như bốn mùa của Trời,
bốn phương của Đất, đủ thấy nó quan trọng như thế nào đối với người cách mạng.
Đặc biệt, Hồ Chí Minh yêu cầu người cán bộ cách mạng phải có tinh thần quốc tế
trong sáng, đó là tinh thần đoàn kết vô sản, đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với
nhân dân lao động các nước, với nhân dân thế giới vì hòa bình, công lý và tiến bộ xã hội.
_ Hai là, xây dựng đạo đức người đảng viên suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân
+ “Trung với nước” là trung thành với lợi ích của đất nước và lợi ích chung của
nhân dân. Lợi ích của đất nước chính là độc lập, tự do của Tổ quốc và cuộc sống
ấm no, hạnh phúc của nhân dân. Đất nước trong tư tưởng Hồ Chí Minh là đất nước
của nhân dân, đất nước của cả dân tộc, mọi người đều là “chủ nhân” của đất nước.
Hồ Chí Minh khẳng định, mỗi người Việt Nam, dù ít hay nhiều, đều có lòng yêu
nước, vì vậy “trung với nước” là đạo đức chung của mọi tầng lớp xã hội và mọi cá
nhân. Trung với nước còn có nghĩa là trung thành với Đảng, nghĩa là cán bộ, đảng
viên phải suốt đời theo đuổi mục tiêu, lý tưởng của Đảng và phấn đấu vì sự nghiệp
cách mạng, bởi lẽ “Ngoài lợi ích của nhân dân, Đảng không có lợi ích nào
khác”(5). Trung với Đảng chính là chấp hành triệt để đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, hăng hái thi đua yêu nước, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong mọi tình huống.
+ “Hiếu với dân” có nghĩa là tôn trọng, tin tưởng vào dân, lắng nghe ý kiến của
dân, gần gũi và hòa nhập với dân, yêu thương và quan tâm đến lợi ích của nhân
dân, và tận tâm phục vụ nhân dân. Người từng nói: “Trong bầu trời không gì quý
bằng nhân dân... Trong xã hội không có gì tốt đẹp, vẻ vang bằng phục vụ cho lợi
ích của nhân dân”(6). Người thường dùng từ “đồng bào” để nói về người dân Việt
Nam; đối với Người, “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”(7) và
“hiếu với dân” là kính dân, yêu dân, chăm lo lợi ích cho dân. Vì thế, Người đã sử
dụng từ “hiếu” trong mối quan hệ với nhân dân để làm nổi bật chiều sâu của nguồn
cội, sự kết nối giữa quá khứ và hiện tại, tình yêu quê hương, gia đình và sự bình đẳng không phân biệt.
+ Đối với Người, “trung với nước, hiếu với dân” còn là “yêu nước, thương dân”.
Lòng yêu nước, tình yêu nhân dân thể hiện qua tinh thần hăng hái thực hiện mục
tiêu phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân bằng những hành động cụ thể. Người bày
tỏ: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được
hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng được học hành”(10) và đã phụng sự nhân dân thì phải cố gắng làm tất
cả những việc tốt đẹp nhất mang lại lợi ích cho nhân dân: “Đã phụng sự nhân dân,
thì phải phụng sự cho ra trò. Nghĩa là việc gì lợi cho dân, thì phải làm cho kỳ được.
Việc gì hại cho dân, thì phải hết sức tránh”(11).
_ Ba là, luôn đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lên vị trí ưu tiên hàng đầu
+ Bản chất của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là đạo đức cách mạng trong cách
mạng giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH ở Việt Nam. Đối với đảng viên Đảng
Cộng sản Việt Nam, điều quan trọng nhất là luôn đặt lợi ích của Đảng lên trên hết
trong mọi hoàn cảnh. Theo Hồ Chí Minh, đó là một loại đạo đức lấy “vì dân” và
“vì mọi người” làm trung tâm. Trong bài “Đạo đức cách mạng” đăng trên Tạp chí
Học tập số 12 (tháng 12-1958), Người khẳng định, “tính đảng” trong mỗi cán bộ,
đảng viên là vô luận trong hoàn cảnh nào, người đảng viên cũng “phải đặt lợi ích
của Đảng, của dân tộc lên trên hết, lên trước hết. Vì lợi ích của Đảng tức là lợi ích
của dân tộc, của Tổ quốc”(12). Người đảng viên thật sự có đạo đức thì sẽ luôn cố
gắng học tập, nâng cao trình độ, rèn luyện năng lực để hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
+ Người từng nói: Phải dùng sức dân, trí tuệ của dân, của cải của dân để làm lợi
cho dân, dựa vào sức dân và tinh thần dân tộc để mang lại hạnh phúc cho dân.
Nhân dân là những người xây dựng và bảo vệ đất nước. Một đất nước không có
con người thì không phải là một đất nước. Nước do dân xây dựng, nước do dân
giữ, dân làm chủ nước. Mục đích suốt đời của Người là “phấn đấu cho quyền lợi
Tổ quốc, và hạnh phúc của quốc dân... Bất kỳ bao giờ, bất kỳ ở đâu, tôi cũng chỉ
theo đuổi một mục đích, làm cho ích quốc lợi dân”(13).
_ Bốn là, xây dựng đạo đức mới, đạo đức cách mạng, kết hợp đạo đức truyền thống
của dân tộc với tinh hoa đạo đức của nhân loại
+ Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức của một người cộng sản mẫu mực, trung
thành với chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với tinh thần yêu nước của nhân dân
Việt Nam và chủ nghĩa quốc tế chân chính của giai cấp công nhân. Là tấm gương
về phẩm chất của một người kiên định trong đấu tranh, dành trọn cuộc đời và sự
nghiệp cho lý tưởng và mục tiêu giải phóng dân tộc, giai cấp công nhân, xã hội và con người.
+ Hồ Chí Minh được giáo dục theo Nho giáo từ nhỏ và bước đầu tiếp xúc với văn
hóa phương Tây. Trong quá trình hoạt động cách mạng, Người không ngừng
nghiên cứu, tìm hiểu và tiếp thu các nền văn hóa phương Đông và phương Tây, cả
văn hóa hiện đại và văn hóa truyền thống. Người luôn học hỏi và đón nhận những
giá trị tốt đẹp, tiến bộ từ các nền văn hóa khác nhau, coi bản thân mình là “học trò
nhỏ” của các bậc tiền bối. Với thái độ khiêm nhường, Người luôn nỗ lực học hỏi
và tiếp thu kiến thức của nhân loại, áp dụng vào thực tiễn của đất nước, kiên trì đấu
tranh và phục vụ nhân dân.
3) Các phẩm chất đạo đức cốt lõi theo Hồ Chí Minh:
_ Trung với nước, hiếu với dân
_ Yêu thương con người, sống có nghĩa, có tình
_ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
_ Tinh thần quốc tế trong sáng
_ Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
_ Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời
II) Gía trị và ý nghĩa của các sản phẩm chất đó trong thời đại mới: 1) Gía trị tư tưởng:
_ Kết tinh giữa truyền thống dân tộc và tinh hoa nhân loại:
• Hồ Chí Minh đã kế thừa và phát triển những giá trị đạo đức truyền thống lâu đời
của dân tộc Việt Nam như: yêu nước, nhân nghĩa, thủy chung, trọng nghĩa khinh tài…
• Đồng thời, Người tiếp thu tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ của các nền văn
hóa lớn trên thế giới như Khổng giáo, Phật giáo, văn hóa phương Tây, chủ nghĩa Mác – Lênin.
→ Do đó, hệ tư tưởng đạo đức của Người mang tính kết hợp hài hòa, vừa dân tộc,
vừa quốc tế, vừa truyền thống, vừa hiện đại.
_ Phản ánh tư tưởng cách mạng và nhân văn sâu sắc:
• Đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh gắn chặt với lý tưởng cách mạng: đạo đức
phải phục vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân, không vì lợi ích cá nhân ích kỷ.
• Những phẩm chất như “trung với nước, hiếu với dân”, “cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư” thể hiện rõ tư tưởng vì con người, đặt lợi ích cộng đồng lên hàng đầu.
→ Điều này tạo ra nền tảng tinh thần vững chắc cho công cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc cũng như xây dựng xã hội mới.
_ Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
• Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức không dừng lại ở lý thuyết, mà được thực
hành sinh động trong chính cuộc đời và phong cách sống của Người.
• Từ lời nói đến hành động, Hồ Chí Minh luôn thể hiện chuẩn mực đạo đức của
một người cách mạng mẫu mực: giản dị, khiêm tốn, chân thành, khoan dung…
→ Do đó, các phẩm chất đạo đức của Người có sức lan tỏa mạnh mẽ, trở thành
tấm gương giáo dục trực quan, dễ tiếp cận và dễ học theo. 2) Ý nghĩa xã hội:
_ Định hướng hành vi đạo đức trong cộng đồng:
• Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức giúp hình thành chuẩn mực ứng xử trong xã
hội, làm kim chỉ nam để mỗi người biết sống có lý tưởng, có trách nhiệm và biết
đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân.
• Ví dụ: phẩm chất “chí công vô tư” định hướng cán bộ, công chức không tham
nhũng, vì dân; phẩm chất “thương người như thể thương thân” định hướng giới trẻ
sống nhân ái, không thờ ơ vô cảm.
→ Nhờ đó, xã hội phát triển bền vững hơn khi hành vi cá nhân gắn liền với đạo
đức và trách nhiệm tập thể.
_ Tăng cường khối đoàn kết toàn dân tộc:
• Những phẩm chất đạo đức như yêu nước, khoan dung, vị tha, trung thực… góp
phần gắn kết con người lại với nhau, tạo dựng lòng tin và sự chia sẻ trong xã hội.
• Trong bối cảnh có nhiều phân hóa về kinh tế, địa lý, tư tưởng, các giá trị đạo đức
sẽ là “chất keo” gắn kết các tầng lớp xã hội, chống lại sự chia rẽ, cực đoan và lợi ích cá nhân vị kỷ.
• → Sự đoàn kết xã hội là yếu tố quyết định sự thành công của công cuộc phát
triển kinh tế – văn hóa – quốc phòng hiện nay.
_ Góp phần xây dựng môi trường sống và làm việc lành mạnh:
• Khi mỗi người sống và hành xử theo những chuẩn mực đạo đức tốt đẹp, môi
trường xã hội trở nên tích cực hơn: ít tiêu cực, ít bạo lực, ít dối trá, nhiều sự tin tưởng và hợp tác.
• Trong các tổ chức, cơ quan, trường học, đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh là
cơ sở để xây dựng văn hóa tổ chức hiệu quả, làm nền tảng cho sự phát triển chuyên
môn, sáng tạo và kỷ luật.
→ Đây là điều kiện thiết yếu để xã hội phát triển hài hòa, văn minh và có chiều sâu văn hóa.
3) Yêu cầu đặt ra với thế hệ trẻ và sinh viên:
_ Có lý tưởng sống đúng đắn và tinh thần cống hiến vì cộng đồng:
• Tư tưởng Hồ Chí Minh nhấn mạnh: thanh niên phải “có lý tưởng cao cả”, sống
có mục tiêu, hoài bão, không chạy theo lối sống hưởng thụ, thực dụng.
• Trong xã hội hiện đại, nhiều bạn trẻ rơi vào trạng thái “khủng hoảng giá trị
sống”, thiếu định hướng. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết là sinh viên phải xác định rõ vai
trò, trách nhiệm của mình đối với xã hội, đất nước.
→ Sinh viên cần rèn luyện lý tưởng sống lành mạnh, kết hợp giữa hoài bão cá
nhân và trách nhiệm với cộng đồng, với Tổ quốc.
_ Rèn luyện các phẩm chất đạo đức cốt lõi trong học tập và sinh hoạt:
• Các phẩm chất đạo đức như trung thực, tự trọng, nhân ái, trách nhiệm, khiêm
tốn… phải được thể hiện cụ thể trong đời sống sinh viên:
• Trung thực trong thi cử, học tập
• Có trách nhiệm trong các hoạt động tập thể
• Biết yêu thương, giúp đỡ bạn bè
• Sống giản dị, khiêm nhường, không khoe khoang
→ Đây là nền tảng đạo đức giúp sinh viên phát triển toàn diện, trở thành công dân có ích trong tương lai.
_ Nâng cao bản lĩnh, năng lực “miễn nhiễm” trước tiêu cực xã hội:
• Sinh viên hiện nay chịu tác động mạnh từ mặt trái của mạng xã hội, văn hóa
ngoại lai, lối sống thực dụng, thờ ơ.
• Trước thực trạng đó, yêu cầu đặt ra là:
• Biết chọn lọc thông tin
• Có bản lĩnh trước cám dỗ vật chất, áp lực đồng trang lứa
• Tự tin, không lệ thuộc vào sự định hướng sai lệch từ truyền thông
→ Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh giúp sinh viên có “kim chỉ nam” để giữ vững
lập trường, không sa ngã trước tiêu cực. Vận Dụng:
I) Thực trạng rèn luyện đạo đức trong sinh viên hiện nay: 1) Khảo sát nhận thức:
a) Mục đích khảo sát nhận thức:
• Mục đích chính là đánh giá mức độ hiểu biết, quan tâm và nhận thức của sinh
viên về các phẩm chất đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
• Nhận thức đóng vai trò khởi điểm trong quá trình hình thành thái độ và hành vi
đạo đức; sinh viên có nhận thức đúng thì mới có thể rèn luyện đúng và hành xử
phù hợp với chuẩn mực xã hội.
b) Một số biểu hiện thực tế được rút ra từ khảo sát (mang tính gợi ý):
• Nhiều sinh viên biết đến tư tưởng Hồ Chí Minh, nhưng chưa hiểu sâu về các
phẩm chất đạo đức cụ thể.
• Một bộ phận sinh viên đồng tình rằng đạo đức quan trọng, nhưng lại thiếu quan
tâm trong hành vi thực tiễn như: gian lận trong thi cử, thiếu trách nhiệm trong làm
việc nhóm, thờ ơ với các hoạt động cộng đồng.
• Sự ảnh hưởng của mạng xã hội, phim ảnh nước ngoài, văn hóa tiêu dùng đang
khiến nhiều sinh viên bị cuốn theo lối sống thực dụng, cá nhân hóa.
• Một số sinh viên lại bị “quá tải” với lý luận chính trị khô khan, dẫn đến việc
không hứng thú tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh từ trong nội dung môn học chính khóa.
c) Ý nghĩa của việc khảo sát nhận thức:
• Giúp nhà trường, giảng viên và tổ chức Đoàn – Hội nắm bắt được “điểm bắt đầu”
trong quá trình giáo dục đạo đức: tức là sinh viên đang nghĩ gì, hiểu gì, quan tâm đến mức nào.
• Là cơ sở để xây dựng các chương trình giáo dục phù hợp hơn với nhu cầu và
ngôn ngữ của sinh viên hiện đại, tránh giáo điều, rập khuôn.
• Nhận thức đúng sẽ là tiền đề quan trọng cho thái độ tích cực và hành vi đúng đắn
trong việc rèn luyện đạo đức sau này.
2) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng: a) Yếu tố nhà trường:
_ Chương trình đào tạo:
• Một số môn học lý luận chính trị có đề cập đến tư tưởng Hồ Chí Minh, nhưng
thường thiên về lý thuyết, thiếu thực tiễn, dẫn đến tình trạng sinh viên học đối phó.
• Các môn chuyên ngành chưa lồng ghép giáo dục đạo đức nghề nghiệp một cách
hệ thống, khiến sinh viên tách biệt giữa “đạo đức” và “kỹ năng chuyên môn”.
_ Phương pháp giảng dạy và hoạt động giáo dục:
• Nếu phương pháp truyền đạt khô khan, nặng lý thuyết sẽ không khơi dậy được
sự hứng thú của sinh viên đối với các vấn đề đạo đức.
• Ngược lại, khi có những hoạt động ngoại khóa, diễn đàn đạo đức, mô hình
gương sáng sinh viên thì sẽ tác động tích cực đến nhận thức và hành vi đạo đức.
_ Môi trường học đường:
• Văn hóa ứng xử giữa giảng viên – sinh viên, giữa bạn bè với nhau, nếu tích cực
sẽ tạo nên môi trường rèn luyện đạo đức hiệu quả.
• Ngược lại, nếu nhà trường buông lỏng kỷ luật, thờ ơ với các biểu hiện lệch chuẩn
thì sẽ tạo tâm lý “bình thường hóa” hành vi sai trái.
b) Yếu tố gia đình và xã hội:
_ Ảnh hưởng từ gia đình:
• Gia đình là nơi hình thành những giá trị đạo đức đầu tiên. Cách cha mẹ giáo dục,
ứng xử sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ sống, cách hành xử của sinh viên.
• Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, nhiều sinh viên sống xa nhà, thiếu sự giám sát,
hoặc đến từ các gia đình thiếu nền tảng đạo đức ổn định, dẫn đến xu hướng lệch chuẩn.
_ Tác động của mạng xã hội và truyền thông:
• Mạng xã hội là nguồn thông tin chủ yếu của sinh viên hiện nay, nhưng cũng là
nơi dễ phát tán các giá trị lệch lạc như: lối sống thực dụng, khoe khoang, bất chấp
thủ đoạn để thành công.
• Nếu thiếu khả năng chọn lọc thông tin, sinh viên dễ bị ảnh hưởng tiêu cực, từ đó
thay đổi nhận thức và hành vi đạo đức.
_ Môi trường xã hội rộng lớn:
• Tình trạng suy thoái đạo đức trong một bộ phận cán bộ, doanh nghiệp hay trong
xã hội (tham nhũng, gian dối, bạo lực…) dễ khiến sinh viên mất niềm tin, ngộ nhận
rằng “sống tốt cũng chẳng để làm gì”.
• Mặt khác, những tấm gương người tốt, việc tốt cũng có thể truyền cảm hứng và
củng cố niềm tin đạo đức nếu được tuyên truyền hiệu quả. c) Yếu tố cá nhân:
_ Ý thức tự rèn luyện:
• Đây là yếu tố mang tính quyết định: dù môi trường tốt đến đâu, nếu cá nhân
không có động cơ, không muốn rèn luyện thì vẫn khó có kết quả.
• Một số sinh viên có tư tưởng thụ động, xem nhẹ đạo đức, hoặc mải mê với việc
chạy theo thành tích, bằng cấp mà bỏ qua việc rèn luyện nhân cách.
_ Tính cách và khả năng tự phản tỉnh:
• Mỗi sinh viên có đặc điểm tâm lý, cá tính riêng: người cởi mở dễ tiếp thu, người bảo thủ khó thay đổi.
• Những bạn biết tự soi xét, tự điều chỉnh sẽ có khả năng phát triển đạo đức tốt
hơn so với những người thiếu khả năng tự nhận thức.
II) Giải pháp rèn luyện đạo đức cho sinh viên:
1. Cụ thể hóa các phẩm chất đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với sinh viên
a) Cần – kiệm – liêm – chính – chí công vô tư
• Cần: Chăm chỉ, có kế hoạch trong học tập và rèn luyện kỹ năng.
• Kiệm: Biết tiết kiệm thời gian, chi tiêu hợp lý, tránh xa lối sống hoang phí.
• Liêm: Trung thực trong thi cử, không gian dối, không vụ lợi cá nhân.
• Chính: Sống ngay thẳng, công bằng, có lập trường rõ ràng.
• Chí công vô tư: Đặt lợi ích tập thể lên trên, có trách nhiệm với cộng đồng.
b) Yêu nước – thương dân – đoàn kết – nhân ái
• Tích cực tham gia hoạt động vì cộng đồng, tình nguyện, hướng về các giá trị chung.
• Biết ơn và giữ gìn truyền thống dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước qua học tập và đóng góp xã hội.
• Rèn luyện khả năng sống hoà đồng, tôn trọng sự khác biệt, giúp đỡ bạn bè.
2. Phương hướng vận dụng vào rèn luyện đạo đức sinh viên
a) Tự giác học tập đạo đức Hồ Chí Minh
• Chủ động tìm hiểu các tác phẩm, lời dạy của Bác qua tài liệu, sách báo, internet.
• Tích cực tham gia học tập chính trị và các buổi sinh hoạt chuyên đề đạo đức.
• Biết đối chiếu lời dạy của Bác với hành vi hàng ngày để tự điều chỉnh bản thân.
b) Rèn luyện đạo đức qua hành động cụ thể hằng ngày
• Trung thực trong học tập, không quay cóp, không đạo văn.
• Tôn trọng thầy cô, hợp tác với bạn bè, ứng xử văn minh trên mạng xã hội.
• Tham gia các phong trào tình nguyện, hoạt động xã hội, đoàn – hội để trau dồi
nhân cách và kỹ năng sống.
c) Xây dựng ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội
• Biết lập kế hoạch học tập, rèn luyện sức khoẻ, phát triển toàn diện.
• Góp phần lan tỏa các giá trị đạo đức tích cực trong môi trường học đường.
• Nỗ lực trở thành công dân có ích, có lý tưởng sống vì cộng đồng, vì đất nước.
3. Vai trò của nhà trường và tổ chức Đoàn – Hội
• Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức sáng tạo, thiết thực: Diễn đàn sinh viên
với đạo đức Hồ Chí Minh, tọa đàm về lối sống đẹp, ngày hội văn hóa ứng xử.
• Lồng ghép giáo dục đạo đức vào từng môn học, hoạt động chuyên môn, giúp
sinh viên gắn đạo đức với nghề nghiệp tương lai.
• Phát huy vai trò của gương sinh viên tiêu biểu, người thật – việc thật trong
truyền cảm hứng về đạo đức sống đẹp.
1. Nâng cao nhận thức cho sinh viên về vai trò của đạo đức
• Tổ chức các buổi tuyên truyền, tọa đàm, hội thảo về đạo đức cách mạng và tư
tưởng Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, sinh động, tránh hình thức, áp đặt.
• Đưa nội dung giáo dục đạo đức gắn liền với thực tế sinh viên: học tập, nghề
nghiệp, khởi nghiệp, ứng xử trên mạng xã hội…
• Khuyến khích sinh viên tự đặt câu hỏi và phản biện đạo đức trong các tình huống
cụ thể, để xây dựng nền tảng đạo đức từ tư duy độc lập và tự giác.
2. Đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức trong nhà trường
• Lồng ghép nội dung đạo đức vào tất cả các môn học, không chỉ giới hạn trong
các môn lý luận chính trị. Ví dụ: đạo đức nghề nghiệp trong môn học chuyên ngành.
• Khuyến khích phương pháp giáo dục trải nghiệm: tổ chức hoạt động cộng đồng,
tham quan, làm việc nhóm, đóng vai tình huống đạo đức… để sinh viên rèn luyện thông qua hành động.
• Xây dựng môi trường học đường lành mạnh: từ văn hóa ứng xử giữa thầy – trò
đến kỷ luật học thuật, sự gương mẫu của giảng viên.
3. Phát huy vai trò của Đoàn – Hội và các tổ chức sinh viên
• Tổ chức các phong trào “Sinh viên 5 tốt”, “Thắp sáng ước mơ”, “Thanh niên
sống đẹp” để tạo môi trường rèn luyện đạo đức toàn diện.
• Tạo điều kiện cho sinh viên tham gia hoạt động thiện nguyện, bảo vệ môi
trường, tuyên truyền giá trị sống tốt, từ đó hình thành thói quen sống có trách nhiệm.
• Tăng cường công tác nêu gương người thật – việc thật, giúp sinh viên học hỏi từ
những tấm gương tiêu biểu trong trường và ngoài xã hội.
4. Khuyến khích sinh viên tự rèn luyện và phản tỉnh đạo đức
• Sinh viên cần xây dựng kế hoạch rèn luyện đạo đức cá nhân, đặt mục tiêu cụ thể
như: trung thực trong thi cử, cư xử văn minh trên mạng, rèn luyện lối sống giản dị…
• Thường xuyên tự đánh giá và điều chỉnh hành vi, học cách tự nhận lỗi, tự sửa sai
thay vì đổ lỗi cho hoàn cảnh.
• Biết lựa chọn và theo đuổi các giá trị đạo đức cốt lõi: chính trực, trách nhiệm, yêu thương, cống hiến.
5. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
• Gia đình cần giữ vai trò nền tảng trong hình thành đạo đức – nhất là trong việc
giáo dục bằng gương mẫu và tình cảm.
• Nhà trường cần phối hợp với phụ huynh và tổ chức xã hội để giám sát, hỗ trợ
sinh viên khi có biểu hiện đạo đức lệch chuẩn.
• Xã hội và truyền thông cần lan tỏa hình ảnh tích cực, đẩy lùi văn hóa lệch chuẩn,
tạo môi trường đạo đức lành mạnh cho sinh viên noi theo. C) KẾT LUẬN:
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Tư tưởng Hồ Chí Minh về các phẩm chất đạo đức
của người Việt Nam trong thời đại mới và việc rèn luyện đạo đức trong sinh viên
hiện nay”, có thể rút ra một số ý tưởng cơ bản như sau:
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức là một trong những trụ cột trong hệ thống tư
tưởng của Người. Đó không chỉ là những nguyên lý mang tính lý luận sâu sắc mà
còn là kim chỉ nam trong hành động, với những phẩm chất tiêu biểu như: cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung với nước, hiếu với dân; yêu thương con
người, sống có nghĩa – có tình; tinh thần quốc tế trong sáng…
2. Những tư tưởng đó có giá trị bền vững trong thời đại mới, đặc biệt trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, phát triển kinh tế thị trường và chuyển đổi số. Đây là nền
tảng để xây dựng một con người Việt Nam toàn diện – không chỉ giỏi chuyên môn
mà còn có đạo đức, bản lĩnh và trách nhiệm xã hội.
3. Sinh viên – lực lượng trí thức trẻ và là tương lai của đất nước – phải đặc biệt coi
trọng việc rèn luyện đạo đức. Việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn
rèn luyện đạo đức giúp sinh viên có định hướng đúng đắn trong học tập, lối sống
và phát triển nhân cách.
4. Để việc rèn luyện đạo đức đạt hiệu quả, cần có sự kết hợp đồng bộ giữa nhà
trường – gia đình – xã hội, cùng với sự chủ động của bản thân sinh viên. Đồng
thời, phải đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức theo hướng thiết thực, gắn lý luận với hành động.