














Preview text:
CÂU 1. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ TÍNH TẤT YẾU, ĐẶC TRƯNG
BẢN CHẤT, ĐỘNG LỰC VÀ TRỞ LỰC CƠ BẢN CỦA CNXH Ở VN,
LIÊN HỆ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG TA HIỆN NAY?
1/ Tính tất yếu của CNXH ở VN:
CNXH ra đời xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử
loài người, từ tính chất và xu thế vận động tất yếu của thời đại.
CNXH ra đời từ “Sự tàn bạo của CNTB”.
CNXH ra đời bắt nguồn từ quy luật chuyển biến CM không ngừng của CM giải
phóng dân tộc đi theo con đường CMVS.
CNXH ở VN ra đời xuất phát từ sự vận động tất yếu của lịch sử dân tộc, xuất phát
từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cuộc
vận động cứu nước của giải phóng dân tộc.
• Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi lên CNXH
mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người.
• Đạo đức cao cả nhất là đạo đức CM, đạo đức giải phóng dân tộc, giải phóng loài
người. CNXH vì vậy cũng là gđ phát triển mới của đạo đức. (Tư tưởng mới mẻ)
• HCM tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hóa và con người VN.
2/ Đặc trưng bản chất của CNXH ở VN:
CNXH có chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi quyền hành,
mọi lực lượng đều ở nơi dân, có Nhà nước của dân, do dân và vì dân, dựa trên
khối đại đoàn kết toàn dân.
CNXH có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
CNXH là một chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ sở hữu
xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động.
CNXH là một XH phát triển cao về VH, đạo đức, có hệ thống quan hệ XH dân
chủ, công bằng, bình đẳng; con người được giải phóng, được phát triển tự do, toàn
diện trong sự hài hòa giữa XH và tự nhiên.
CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một CNXH của dân, do dân, vì dân, là hiện
thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại.
=> KL: Khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân lao động làm chủ;
có nền KT phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về TLSX; có nền VH
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất
công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ; có quan hệ hợp tác, hữu nghị với nhân dân tất cả các nước. Là công
trình tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3/ Động lực và trở lực cơ bản của CNXH ở VN.
• Tất cả nguồn lực, như: nguồn lực về vốn, KHKT, con người, … trong đó nguồn lực
con người là bao trùm và quyết định nhất. Vì tất cả phải thông qua con người, nguồn
lực này là vô tận, trong đó trí tuệ con người càng khai thác càng tăng trưởng.
o Chú trọng, phát huy động lực con người trên phương diện cộng đồng và cá nhân.
▪ Cộng đồng: phát huy sức mạnh đoàn kết cảu cả cộng đồng dân tộc -
động lực để phát triển đất nước.
▪ Cá nhân: phát huy sức mạnh con người với tư cách cá nhân người lao động.
o Tác động vào nhu cầu và lợi ích chính đáng của từng con người
o Tác động vào các động lực chính trị - tinh thần
▪ Phát huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động
▪ Thực hiện công bằng xã hội
▪ Sử dụng vai trò điều chỉnh của các nhân tố tinh thần khác như CT, VH,
GD, đạo đức, pháp luật...
o Chú trọng khai thác các nguồn ngoại lực: Hợp tác, đặc biệt là với các nước
XHCN khác, tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, các thành tựu của cuộc CM KHKT.
• Đi đôi với động lực cần nhận diện và khắc phục các lực cản của CNXH: o Chủ nghĩa cá nhân
o Giặc nội xâm: tham nhũng, lãng phí, quan liêu
o Tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết, vô kỉ luật
o Tệ chủ quan, bảo thủ, giáo điều lười biếng không chịu học tập lý luận, học tập cái mới...
4/ Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay.
Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH
vẫn là cơ sở để chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi, cách
làm mới. Chúng ta phải làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
• Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để xây
dựng CNXH. Cần nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận thức
sâu hơn về sự vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng sản VN
trước tình hình mới. Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về KT, CT, VH, XH, nâng
cao mức sống của nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
1. Giữ vững mục tiêu CNXH.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn lực, trước hết
là nội lực để thực hiện CNH – HĐH đất nước.
3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh đấu
tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm xây dựng CNXH.
5. Đấu tranh chống suy thoái về tư tưởng chính trị, về đạo đức, lối sống, chống “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa”, …
CÂU 2. QUAN ĐIỂM CỦA HCM VỀ CÁC NGUYÊN TẮC, BƯỚC ĐI CỤ
THỂ VÀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG CNXH TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
Ở NƯỚC TA; SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG HIỆN NAY 1/ Các nguyên tắc:
Hồ Chí Minh nêu lên 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận trong việc xác đinh bước đi và
cách thức tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
• Xây dựng chủ nghĩa xã hội là hiện tượng phổ biến, mang tính quốc tế vì vậy phải
quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, học tập kinh nghiệm của
các nước nhưng không được giáo điều, máy móc. Phải giữ vững độc lập dân tộc, tự chủ, tự cường.
• Xác định bước đi và các biện pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội cần căn cứ vào điều
kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
Về những nhân tố đảm bảo thực hiện thắng lợi của CNXH ở VN:
• Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng
• Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước
• Phát huy tính tích cực chủ động của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội
• Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CM XHCN
2/ Về bước đi của thời kỳ quá độ:
Trong thời kỳ quá độ, Hồ Chí Minh chưa nói rõ các bước đi cụ thể, song tìm hiểu kỹ tư
tưởng của Người, chúng ta có thể hình dung ba bước sau:
• Thứ nhất, ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu.
• Thứ hai, phát triển tiểu công nghiệp và công nghiệp nhẹ.
• Thứ ba, phát triển công nghiệp nặng.
3/ Về các biện pháp cơ bản tiến hành xây dựng chủ nghĩa xã hội Việt Nam:
• Học tập kinh nghiệm từ các nước, tuy nhiên không được rập khuôn, giáo điều, sao
chép, mà vận dụng 1 cách sáng tạo, phù hợp điều kiện trong nước.
• Đi sâu vào thực tiễn để điều tra, khảo sát, từ thực tiễn mà đề xuất các vấn đề phương pháp cho CM.
• Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài.
• Thực hiện đường lối phát triển kinh tế, xã hội hài hòa, đảm bảo cho các thành phần
kinh tế, thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển.
• Phương thức chủ yếu để xây dựng CNXH: “đem tài dân, sức dân, của dân mà làm lợi
cho dân”, “đó là CNXH nhân dân, không phải là CNXH nhà nước”, xây dựng CNXH
không thể bằng mệnh lệnh từ trên xuống.
Coi trọng các biện pháp tổ chức thực hiện, phát huy nỗ lực chủ quan trong việc thực
hiện các kế hoạch kinh tế - xã hội.
4/ Sự vận dụng của Đảng hiện nay.
(Giống mục 4 câu 1)
CÂU 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CNXH TRONG
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH
Độc lập dân tộc là cở sở, tiền đề để tiến lên CNXH
• Độc lập dân tộc là giá trị tinh thần, là ước mơ, hoài bão bao đời nay của dân tộc Việt Nam.
• Độc lập dân tộc tạo ra nguồn sức mạnh to lớn cho CM XHCN.
CNXH là điều kiện vững chắc để đảm bảo nền độc lập dân tộc
CM giải phóng dân tộc phải phát triển thành CM XHCN thì mới giành được thắng lợi hoàn toàn.
CNXH với chế độ công hữu về tư liệu sản xuất sẽ dẫn đến xóa bỏ hoàn toàn, tận gốc
mọi sự áp bức, bóc lột, bất công về giai cấp, dân tộc.
CÂU 4. NHỮNG LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HCM VỀ ĐẢNG CSVN VÀ
Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐẢNG TA TRONG SẠCH, VỮNG MẠNH?
1/ Luận điểm cơ bản của HCM về ĐCSVN:
a, ĐCSVN là sự kết tinh của CNMLN với phong trào công nhân và phong trào yêu
nước. (Sự ra đời của ĐCSVN)
• Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của CNMLN với PT công nhân và PT yêu
nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành ĐCS trên thế giới, đồng thời có
thêm một yếu tố đặc thù là PT yêu nước.
Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên PT yêu nước có trước và là cơ sở
để phát triển PT công nhân.
• PT công nhân và PT yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải phóng dân tộc, quyền
lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì vậy PT công nhân và PT
yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.
• PT công nhân và PT yêu nước VN đề có nhu cầu khách quan là phải kết hợp với
CNMLN. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc truyền bá CNMLV vào VN.
• Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận trí
thức yêu nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu và ra sức hoạt động, tích cực
truyền bá CNMLN vào PT công nhân và PT yêu nước, dẫn đến sự xuất hiện của
những tổ chức cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản phẩm sự
kết hợp giữa CNMLN với PT công nhân và PT yêu nước. Đó là quy luật đặc thù hình thành ĐCSVN.
b, ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa CMVN đến thắng lợi. ( Vai trò của ĐCSVN)
• Trước khi ĐCSVN ra đời đã có nhiều phong trào đấu tranh của nhân dân nhưng đều
thất bại, vì vậy nhu cầu khách quan, cấp thiết của CMVN là phải thành lập được một
Đảng CM chân chính của một giai cấp tiên tiến, có khả năng dẫn dắt CM đi đến thành công.
• Sự ra đời, tồn tại và phát triển của ĐCSVN vừa đáp ứng được yêu cầu khách quan,
cấp thiết của CMVN, vừa phù hợp với quy luật vận động và phát triển của xã hội
VN. Vì vậy Đảng đã nhanh chóng nắm giữ được độc quyền lãnh đạo CM và trở
thành nhân tố quyết định hàng đầu sự thắng lợi của CMVN.
• Mục đích của Đảng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người,
khi mắc phải sai lầm khuyết điểm, Đảng đều kịp thời phát hiện và sửa chữa nhờ đó
Đảng đã lớn mạnh không ngừng, đã dẫn dắt CMVN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
c, ĐCSVN – đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng không chỉ là của
giai cấp mà còn là của dân tộc VN. (Bản chất của ĐCSVN)
• Phải xây dựng 1 ĐCS vững mạnh trong điều kiện một nước thuộc địa lạc hậu, nơi mà
giai cấp còn rất non trẻ và nhỏ bé.
• Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về
ĐCS, đó là “ĐCS là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả
dân tộc”. Nghĩa là cần phải xây dựng 1 Đảng CS vừa là Đảng của giai cấp công
nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp công
nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp công
nhân cũng sẽ đồng thời là Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.
• Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của Đảng
sẽ hạn chế, Đảng không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ CM
nhất trong toàn dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết với đông đảo
quần chúng nhân dân. Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai cấp công nhân, vừa
là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc thì cơ sở xã hội của Đảng sẽ rộng
mở, Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng của chính mình, nhân dân sẽ
bảo vệ Đảng, ủng hộ Đảng, tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ lớn mạnh không
ngừng, sẽ dẫn dắt CM đi đến thành công
2/ Ý nghĩa của nó đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh:
• Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn minh,
tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự và lương tâm của dân tộc.
• Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành chính
dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
o Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân
o Cải cách và hoàn thiện bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền hành
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
o Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước, gắn liền xây dựng, chỉnh
đốn Đảng với cải cách bộ máy hành chính Nhà nước.
• Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
CÂU 5. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ
NƯỚC KIỂU MỚI Ở VIỆT NAM (LÀM RÕ CÁC LUẬN ĐIỂM CƠ BẢN
CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA DÂN DO DÂN
VÌ DÂN, CÁC BIỆN PHÁP CƠ BẢN XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC NHẤT
LÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT TRONG XÂY
DỰNG NHÀ NƯỚC KIỂU MỚI Ở VIỆT NAM...) VÀ SỰ VẬN DỤNG
QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH TRONG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC TA HIỆN NAY.
1/ Các luận điểm cơ bản của HCM về xd nhà nước:
a. Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
• Nhà nước của dân:
o Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán
bộ công chức Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
o Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do
nhân dân quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.
o Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm
gánh vác một phần, người dân phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng
pháp luật, bảo vệ của công, phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ về
mọi mặt để xứng đáng với địa vị của người làm chủ.
o Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay
mặt dân tham gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước.
• Nhà nước do dân:
o Nhà nước do nhân dân lập ra.
o Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
o Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
o Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ
ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của dân.
• Nhà nước vì dân:
o Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích
cho nhân dân, đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần,
kiệm, liêm, chính.
o Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân,
việc gì có lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
o Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến
nhỏ, phải làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
o Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh
đạo, vừa là người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước.
b. Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
• Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ nhân
dân dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản
chất giai cấp của Nhà nước được thể hiện qua:
o Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
o Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân.
o Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
• Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:
o Nhà nước kiểu mới ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, hy sinh xương máu của bao thế hệ CM.
o Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng.
o Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc
kháng chiến toàn dân, toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
c. Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
• Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp hiến.
o Việt nam sau CM có được bản “Tuyên ngôn Độc lập” nổi tiếng về quyền dân tộc.
o HCM đã đề ra nhiêm vụ phải có 1 hiến pháp dân chủ.
o Tổng tuyển cử cả nước tiến hành chỉ 4 tháng sau ngày độc lập.
o HCM được chính phủ bầu làm chủ tịch chính phủ liên hiệp kháng chiến.
• Phải là Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp
luật có hiệu lực trong thực tế, phải kết hợp ‘đức trị’ và ‘pháp trị’.
• Phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng nhằm hình thành 1 đội nhũ cán bộ
viên chức Nhà nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo
nghiệp vụ hành chính nhất là phải có cần-kiệm-liêm-chính, chí công vô tư.
d. Tư tưởng HCM về Xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
• Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
• Kiên quyết chống 3 thứ” giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu.
2/ Những biện pháp cơ bản để xây dựng nhà nước
• Hoàn thiện hệ thống pháp luật
• Ra sức tuyên truyền giáo dục pháp luật trong cán bộ và nhân dân
• Xây dựng cơ chế kiểm tra giám sát hữu hiệu, đảm bảo cho pháp luật thi hành nghiêm
minh trong cán bộ và nhân dân
• Tích cực nâng cao dân trí, nâng cao văn hóa chính trị, làm cho người dân biết hưởng
quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám phê bình các cơ quan nhà nước.
• Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có đủ đức tài với những phẩm chất cơ bản
3/ Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới:
• Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong
thực tế trị nước.
• Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết
kết hợp giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật.
• Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật, xây
dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục pháp luật
trong nhân dân. Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp luật. Thực
tế chỉ ra rằng pháp luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ bởi các nhân
tố khác, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức.
4/ Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân có
giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện nền dân chủ,
Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
• Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn trọng
quyền làm chủ của nhân dân
Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch vững mạnh.
• Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở; phân
tán, thiếu trật tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước cồng
kềnh kém hiệu quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém
phẩm chất, hư hỏng
Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều
mặt. Cần làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một
tổ chức công quyền thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công
bộc của nhân dân. Bên cạnh chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
• Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn Đảng
với cải cách bộ máy hành chính nhà nước.
CÂU 6. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC VÀ VẤN ĐỀ XÂY DỰNG KHỐI ĐẠI ĐOÀN KẾT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY
1/ Quan điểm cơ bản của HCM về đại đoàn kết dân tộc: VAI TRÒ, VỊ TRÍ
a, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của CM:
• Đoàn kết dân tộc là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt quá trình CMVN. Đó là
chiến lược tập hợp mọi lực lượng, nhằm hình thành sức mạnh to lớn của toàn dân tộc
trong cuộc đấu tranh với kẻ thù dân tộc và giai cấp.
• Đoàn kết dân tộc phải luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của CM.
b, Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của CM:
• HCM luôn đặt đại đoàn kết dân tộc lên hàng đầu, ở bất cứ giai đoạn CM nào. Cần
phải quán triệt đại đoàn kết dân tộc trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của
CM, của Đảng và Nhà nước.
• Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của toàn Đảng, toàn dân trong
cuộc đấu tranh tự giải phóng, là nhu cầu nội tại khách quan của quần chúng nhân dân lao động.
• Đảng và những người CM phải ra sức tuyên truyền, giáo dục tinh thần yêu nước và
đoàn kết cộng đồng cho các tầng lớp nhân dân ở mọi nơi, mọi lúc, mọi điều kiện
hoàn cảnh, tập hợp và chuyển nhu cầu khách quan đó thành tổ chức, thành sức mạnh
to lớn để đấu tranh cho độc lập dân tộc, tự do, hạnh phúc của nhân dân.
2/ Lực lượng:
a. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:
• Theo HCM, muốn thực hiện được đại đoàn kết dân tộc thì phải kế thừa truyền thống
yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết dân tộc; phải biết khoan dung độ lượng với con
người, kể cả những người lầm đường lạc lối khi họ biết hối cải, hoặc những kẻ trước
đây chống chúng ta nhưng nay không còn chống nữa, ta vẫn mở rộng cửa đoàn kết với họ.
• Theo HCM, đại đoàn kết dân tộc không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, tự phát, nhất
thời, mà phải là một tập hợp bền vững của các lực lượng xã hội có định hướng, có tổ
chức, có sự lãnh đạo dựa trên một cơ sở lý luận khoa học. Lực lượng tạo nền tảng
vững chắc cho đoàn kết rộng rãi chính là công – nông và các tầng lớp nhân dân khác.
Liên minh công – nông – tri thức là cơ sở, là lực lượng nòng cốt để đoàn kết toàn dân
trên Mặt trận dân tộc thống nhất.
b. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức – tổ chức đó
chính là Mặt trận dân tộc thống nhất:
Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
Cả dân tộc khi khi được giác ngộ về mục tiêu chiến đấu chung, được tổ chức và hoạt
động theo một đường lối chính trị đúng đắn sẽ trở thành một lực lượng to lớn, có sức mạnh vô địch.
• Đại đoàn kết dân tộc có phạm vi rộng lớn, nhiều tầng nấc, nhiều cấp độ. Trên phạm
vi dân tộc, hình thức tổ chức đoàn kết là Mặt trận dân tộc thống nhất mà trong từng
thời kỳ CM có thể có những hình thức và tên gọi khác nhau như: Hội phản đế đồng
minh 1930, Mặt trận dân chủ 1936, Mặt trận Việt Minh 1941, Mặt trận Tổ quốc 1955-1976 đến nay.
Đó là các tổ chức CT – XH rộng lớn của NDVN, nơi quy tụ tất cả các đảng phái, giai
cấp tầng lớp, cá nhân yêu nước phấn đấu vì mục tiêu độc lập dân tộc, thống nhất tổ
quốc, tự do và hạnh phúc ND.
Nguyên tắc xd và hd của Mặt trận dân tộc thống nhất
• Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh công – nông đặt dưới
sự lãnh đạo của Đảng
o HCM viết: Lực lượng chủ yếu trong khối đoàn kết dân tộc là công nông, cho
nên liên minh công nông là nền tảng của MTDTTN
o MTDTTN chỉ được củng cố và phát triển khi được Đảng lãnh đạo. Phải quan
tâm tới công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; Đảng thực sự là đảng
của trí tuệ, dân chủ, cách mạng, thống nhất.
• Mặt trận phải hd trên cơ sở đảm bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân
o Mục đích chung của MTDTTN được xác định phù hợp với từng giai đoạn
CM, trong đó độc lập, tự do và hạnh phúc cảu ND là nguyên tắc bất di bất dịch.
• Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, đảm bảo đoàn kết ngày
càng rộng rãi và bền vững,
o Đảng cần đứng vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa
quan hệ giai cấp và dân tộc, lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích trước mắt
và lợi ích lâu dài, song phải đặt lợi ích chung lên trên hết, trước hết.
• MTDTTN là khối đoàn kết, chặt chẽ, lâu dài, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái
giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
o MTDTTN là tập hợp nhiều giai cấp, tầng lớp, dân tộc,... nên bên cạnh các
điểm tương đồng vẫn có các điểm khác nhau, cần bàn bạc, hiệp thương dân
chủ để thu hẹp những nhân tố khác nhau, cục bộ, nhân lên những nhân tố tích
cực, nhân tố chung đi đến thống nhất đoàn kết
• ĐCS vừa là thành viên của MTDTTN, vừa là linh hồn lãnh đạo Mặt trận.
o Với tư cách thành viên: Đảng phải tôn trọng các thành viên khác và tôn trọng
nguyên tắc hoạt động của mặt trận, nhất là nguyên tắc hiệp thương dân chủ
o Với tư cách lãnh đạo: đảng phải có tầm nhìn xa, trông rộng, phải ‘vừa đạo
đức, vừa văn minh’. Để làm tròn sứ mệnh, Đảng không chỉ phấn đấu xứng
đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân mà còn phải đại diện xứng đáng cho dân tộc
3/ Điều kiện xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
• Phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc
o Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá trình
dựng nước và giữ nước, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu vào tư tưởng,
tình cảm, tâm hồn mỗi con người VN và được lưu truyền qua nhiều thế hệ.
o Là cội nguồn sức mạnh vô địch để dân tộc chiến đấu và chiến thắng thiên tai
địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững
• Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người
o Cần phải khoan dung độ lượng thì mới xóa bỏ được thành kiến, định kiến,
chân thành đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ
• Phải có niềm tin vào nhân dân, tin vào con người
o Để thực hiện đoàn kết rộng rãi, theo HCM cần phải tin dân, yêu dân và dựa
vào dân, sống đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao.
Theo người: dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, nguồn sức mạnh của khối
đại đoàn kết, quyết định mọi thắng lợi của CM
o Tin dân, dựa vào dân trong TTHCM là sự kế thừa và nâng cao tư duy chính trị
truyền thống của dân tộc.
4/ Vấn đề xây dựng khối đại đoàn kết ở nước ta hiện nay:
a, Những nhân tố ảnh hưởng đến việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc:
• Thuận lợi:
o Thế giới đang vận động theo chiều hướng các dân tộc trên thế giới ngày càng
xích lại gần nhau hơn, nhân loại ngày càng nhận thức sâu sắc và khao khát về
một xã hội hòa bình, tiến bộ, hợp tác, cùng phát triển.
o Khoa học phát triển vô cùng mạnh mẽ đã đặt cả thế giới trước xu thế tòan cầu
hóa, góp phần làm tăng cường tình hữu nghị giữa các dân tộc, tuy cũng chứa
đựng khả năng phân hóa giữa các dân tộc sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn.
o Ở trong nước, chúng ta bước vào thế kỷ mới sau 15 năm đổi mới với những
thành tựu đáng ghi nhận, vị thế của dân tộc ta trên thế giới được nâng cao rõ
nét, niềm tin của nhân dân vào chính sách đổi mới được giữ vững và tăng cường.
Khó khăn, thách thức:
o Cùng với xu hướng toàn cầu hóa, xu hướng ly tán, chia cắt cũng tồn tại.
o Cuộc đấu tranh ý thức hệ vẫn diễn ra dai dẳng, gay gắt, các thế lực thù địch
vẫn muốn tìm mọi cách tiêu diệt cnxh tới tận gốc.
o Nền kinh tế thị trường cùng với quá trình nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đặt ra nhiều vấn đề như sự phân hóa giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư,
các vùng..., các hiện tượng tiêu cực trong xã hội vẫn còn là hiện tượng tương đối phổ biến.
b, Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ mới ở nước ta:
• Mục tiêu chung: khơi dậy tinh thần tự tôn dt, quyết tâm chấn hưng đất nước, không
bỏ lỡ cơ hội, vận hội rửa được cái nhục đói nghèo, lạc hậu, cái nhục tụt hậu xa hơn
về kinh tế, khoa học kỹ thuật, công nghệ so với các nước trong khu vực và trên thế giới.
• Các nhiệm vụ cụ thể:
o Về chính trị: cần tiếp tục phát triển tư tưởng HCM và truyền thống phương
Đông về “Cầu đồng tồn dị”, xóa bỏ dần những mặc cảm, những thiên kiến
khác nhau, lấy liên minh công - nông - trí thức làm nòng cốt, xây dựng một
nước VN dân giầu, nước mạnh xã hội dân chủ công bằng văn minh.
o Về kinh tế: xã hội phải tạo cho mọi người dân một cơ hội bình đẳng về pháp
luật trong làm ăn kinh tế. Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển,
khuyến khích làm giầu chính đáng, đi đôi với việc giúp dân xóa đói giảm
nghèo, đền ơn đáp nghĩa…
o Về chính sách đối ngoại: cần có sự nhận thức đúng về vấn đề toàn cầu hóa từ
đó xây dựng chiến lược hội nhập của đất nước ta vào khu vực và thế giới; thực
hiện chính sách đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng
hóa các quan hệ quốc tế, có sách lược mềm dẻo trong các quan hệ đa dạng và
phức tạp của thế giới đảm bảo cho chúng ta hòa nhập, nhưng không bị hòa tan.
5/ Liên hệ vấn đề xây dựng khối đoàn kết của sinh viên trong nhà trường hiện nay
Trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc Việt
Nam là rất quan trọng. Mỗi người dân Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng cần
phải hiểu rõ rằng việc thực hiện đại đoàn kết dân tộc là trách nhiệm của toàn đảng,
toàn dân và của mỗi cá nhân. Để thực hiện trách nhiệm này, mỗi cá nhân cần phải có
những ý thức đúng đắn về vai trò của mình đối với đại đoàn kết dân tộc.
Phải phấn đấu, tu dưỡng đạo đức và lối sống của bản thân theo gương của
quản trị Hồ Chí Minh. Đồng thời cần luôn nỗ lực học tập, rèn luyện kỹ năng và kiến
thức để hoàn toàn có thể thích ứng với điều kiện kèm theo xã hội mới. Ngoài ra cần
phải thực hiện tuyên truyền đường lối chủ trương của Đảng, pháp lý của nhà nước
đến quần chúng nhân dân. Cần phải có tư tưởng chính trị vững vàng, xác lập phấn
đấu vì một tiềm năng chung là hiệu suất cao việc làm, không gây mất đoàn kết trong
nội bộ. Để đạt được mục tiêu đại đoàn kết dân tộc, mỗi cá nhân cũng cần tương trợ,
giúp sức lẫn nhau để cùng văn minh, đoàn kết nhưng không có nghĩa là bao che cho
khuyết điểm của chiến sỹ đồng nghiệp mà mỗi cá thể cần nêu cao ý thức tự phê bình
và phê bình. Cuối cùng, mỗi cá nhân cần dám nhận những thiếu sót, những khuyết
điểm của bản thân, của đồng nghiệp và thẳng thắn góp ý để cùng xây dựng cùng chia
sẻ những cái hay cái tốt và loại bỏ dần những khuyết điểm, hạn chế còn tồn tại.
CÂU 7. NỘI DUNG CƠ BẢN TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HCM (VAI TRÒ
CỦA ĐAO ĐỨC CM, CÁC CHUẨN MỰC VÀ CÁC NGUYÊN TẮC RÈN
LUYỆN ĐẠO ĐỨC MỚI) VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI VIỆC “LẬP
THÂN, LẬP NGHIỆP” CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY?
1/ Vai trò của đạo đức CM :
• Đạo đức CM là gốc, là nền tảng của người CM: người CM phải có đạo đức làm nền
tảng thì mới hoàn thành được nhiệm vụ CM đầy gian khổ, khó khăn. Bởi đạo đức
vừa tạo nên uy tín, vừa tạo nên sức mạnh cho người CM. CM nhất định sẽ thắng lợi
nhưng thắng lợi như thế nào thì còn tùy thuộc vào đạo đức của những người CM.
• Tài và đức có quan hệ thống nhất biện cứng trong mỗi con người, trong đó đức là
gốc. Trong mối tương quan tài – đức, HCM luôn khẳng định đức là gốc, là nhân tố
chủ chốt của người CM, nếu không có đức thì tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo
được nhân dân, tuy nhiên đức và tài phải đi đôi với nhau, không thể có mặt này thiếu
mặt kia. Đạo đức CM không chỉ giúp cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới, giúp người
CM tự hoàn thiện và không ngừng tiến bộ mà còn là thước đo lòng cao thượng của con người.
• Đạo đức CM là sức mạnh tinh thần của người cộng sản. Người có đạo đức CM thì
khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước. Khi gặp
thuận lợi và thành công vẫn giữ được tinh thần gian khổ, vân khiêm tốn, chất phác,
thực sự trở thành người “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
• Đạo đức CM là thước đo giá trị người cộng sản.
• Muốn hoàn thành được sứ mệnh của mình thì Đảng phải “là đạo đức, là văn minh”, tiên phong, gương mẫu.
2/ Những chuẩn mực đạo đức cơ bản của con người VN trong thời đại mới:
• Trung với nước, hiếu với dân:
o Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước,
nước của dân, do dân làm chủ.
o Hiếu với dân là phải lấy dân làm gốc, phải thực hiện dân chủ, phải tôn trọng
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phải kính trọng, học hỏi dân, hết
lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
• Yêu thương con người, sống có tình nghĩa:
o Tình yêu thương con người trước hết dành cho những người cùng khổ, người lao động.
o Nghiêm khắc với mình mà khoan dung, độ lượng với người, nhất là với những
người đã phạm sai lầm, khuyết điểm, phải giúp đỡ họ khắc phục sửa chữa và
đối xử bình đẳng với họ.
o Tình yêu thương con người phải gắn liền với lối sống tình nghĩa, phải dựa trên
nguyên tức phê bình và tự phê bình giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
• Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
o Cần: lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, có kỹ thuật, có năng
suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, tự giác, sáng tạo.
o Kiệm: tiết kiệm sức lao động, nhất là sức dân; tiết kiệm thời gian, tiết kiệm
tiền của của dân, của nước, của bản thân mình.
o Liêm: trong sạch, không tham lam, không tham tiền của, địa vị, danh vọng,
ham học hỏi, ham làm và ham tiến bộ.
o Chính: ngay thẳng thắn, đứng đắn, thể hiện trong 3 mối quan hệ: đối với mình
không tự cao tự đại mà phải thường xuyên tự kiểm điểm, tự phê bình, cầu tiến
bộ; đối với người thì không nịnh hót người trên, coi khinh người dưới, luôn
đoàn kết, khoan dung, độ lượng; đối với việc thì phải đặt việc công lên trên,
lên trước việc tư, việc nhà, đã phụ trách việc gì thì làm cho kỳ được, làm đến
nơi đến chốn, việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác dù nhỏ mấy cũng tránh.
o Chí công vô tư: làm việc không tư lợi, chống chủ nghĩa cá nhân, là hết lòng,
hết sức vì việc nước, việc dân theo đúng với kỷ cương phép nước.
KL: Thực chất chí công vô tư là sự tiếp nối của cần, kiệm, liêm, chính bởi nếu đã thật sự
cần, kiệm, liêm, chính thì nhất định sẽ trí công vô tư và ngược lại, từ đó sẽ nảy sinh nhiều
phẩm chất tốt đẹp khác.
• Tinh thần quốc tế trong sáng
o Đó là tinh thần “Bốn phương vô sản đều là anh em”
o Đây là một phẩm chất đạo đức mới, dựa trên bản chất quốc tế của giai cấp
công nhân, hướng vào những mối quan hệ rộng lớn, vượt ra khỏi những khuôn khổ quốc gia, dân tộc.
o Tinh thần quốc tế đòi hỏi phải biết yêu thương không chỉ dân tộc mình mà cả
dân tộc khác, phải biết tôn trọng văn hóa, lối sống của dân tộc khác.
o Yêu cầu của nguyê tắc này là phải xây dựng khối đại đoàn kết chiến đấu giữa
vô sản các nước và các dân tộc bị áp bức, xây dựng tình hữu nghị, hợp tác
giữa các dân tộc để cùng nhau đấu tranh cho những mục tiêu lớn của thời đại.
3/ Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới
• Nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức
o Nói đi đôi với làm là phương pháp tu dưỡng là phải gắn lời nói với hành động
trong thực tiễn, mọi lúc, mọi nơi, mọi hoàn cảnh. Nói nhiều làm ít, nói mà
không làm, nói một đường làm một nẻo thì chỉ đem lại hậu quả phản tác dụng.
o Theo Hồ Chí Minh, nói đi đôi với làm là nguyên tắc rèn luyện đạo đức quan
trọng bậc nhất. Người thường phê phán thói đạo đức giả ở một số cán bộ “vác
mặt làm quan cách mạng” nói mà không làm, Người yêu cầu phải tẩy sạch bệnh quan liêu.
o Nêu gương đạo đức là một nguyên tắc rèn luyện đạo đức, đồng thời là cơ sở
để phân biệt đạo đức cách mạng và đạo đức cũ.
o Hồ Chí Minh yêu cầu đạo làm gương phải được quán triệt trong tất cả mọi đối
tượng, mọi lĩnh vực từ Đảng, Nhà nước, các đoàn thể, trong nhà trường, gia đình, xã hội.
• Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi.
o Phải kết hợp giữa xây và chống là vì không phải “người người đều tốt, việc
việc đều hay”, Người yêu cầu phải kiên quyết chống ba loại kẻ thù nguy hiểm:
tư tưởng thực dân đế quốc, thói quen lạc hậu và chủ nghĩa cá nhân.
o Người yêu cầu, với từng người, trước hết phải chiến thắng lòng tà trong mình,
với việc, với người nhất thiết phải phê phán, đấu tranh loại bỏ những hiện
tượng phi đạo đức, tàn dư đạo đức cũ.
o Về quan hệ giữa chống và xây, Hồ Chí Minh chỉ rõ chống là nhằm để xây,
chống đi liền với xây, lấy xây làm chính, lấy gương người tốt, việc tốt để hàng ngày giáo dục lẫn nhau.
• Tu dưỡng rèn luyện đạo đức suốt đời thông qua thực tiễn cách mạng
o Theo Hồ Chí Minh đạo đức cách mạng không phải tự nhiên mà có, nó chỉ
hình thành trong quá trình rèn luyện, phấn đấu suốt đời.
o Hồ Chí Minh yêu cầu tu dưỡng đạo đức cách mạng phải trên tinh thần tự
nguyện tự giác, dựa vào lương tâm của mỗi người và dư luận của quần chúng.
Người khẳng định làm cách mạng thì khó tránh khỏi sai lầm, khuyết điểm,
song vấn đề là phải cố gắng sửa chữa sai lầm khuyết điểm.
4/ Ý nghĩa của nó đối với việc “lập thân, lập nghiệp” của giới trẻ hiện nay?
Ai cũng hiểu rõ tầm quan trọng của tài trong việc lập thân lập nghiệp, vì thế hệ trẻ
nên ra sức học tập, tích lũy kiến thức, nâng cao năng lực của bản thân, để có “tài”, nhưng
nếu chỉ dựa vào tài, vào năng lực thôi thì chưa thể “lập thân lập nghiệp” được. HCM đã nói:
“có tài mà không có đức chỉ là kẻ vô dụng”. Người có “đức”, nếu “tài” có chút khiếm
khuyết thì vẫn có thể bổ sung, hoàn thiện thêm nên vẫn có thể tận dụng chút tài mọn để
cống hiến hay để “lập thân lập nghiệp”, nhưng người có tài mà không có đức thì sẽ đi sai
đường, làm những việc bất lương, hại đến gia đình, bạn bè, xã hội Đức và tài, phẩm chất và
năng lực phải đi đôi với nhau thì khi đó cả 2 mới phát huy được tác dụng.
Trong vấn đề “lập thân lập nghiệp” hiện nay, thế hệ trẻ cần nhận thức đúng vai trò
của tài và đức, không xem nhẹ cái nào. Đặc biệt, phải biết trong tài và đức thì đức là gốc, có
vai trò chỉ hướng cho tài phát huy đúng đắn. vì vậy bên cạnh việc nâng cao trình độ học
vấn, tích lũy kiến thức, thế hệ trẻ cần phải biết rèn luyện đạo đức của bản thân.