


Preview text:
TỰ LUẬN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội ( tính tất yếu, đặc trưng, động lực và trở lực cơ bản
của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ), liên hệ sự vận dụng của Đảng hiện nay.
1.1 Tính tất yếu ra đời của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử xã
hội loài người, từ tính chất và xu thế vận động tất yếu của thời đại.
- Chủ nghĩa xã hội ra đời từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản”. Chính sự bóc lột nặng nề của chủ nghĩa
thực dân đã bộc lộ những khuyết tật phi nhân tính bẩm sinh không thể khắc phục được của chủ nghĩa
tư bản, và đó chính là cơ sở để người lao động ý thức, giác ngộ sứ mệnh của mình đối với quốc gia dân
tộc, chờ thời cơ để vùng dậy, thủ tiêu xiềng xích thực dân, thực hiện giải phóng dân tộc, giải phóng
chính họ thoát khỏi bất kỳ một hình thức áp bức bóc lột nào và đây chính là điều kiện quan trọng nhất
để nhân dân thuộc địa giác ngộ về chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
- Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi lên chủ nghĩa xã hội mới giải
phóng được giai cấp, giải phóng con người.
- Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin để luận chứng
một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa của nước ta.
- Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp
tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc.
1.2 Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Thứ nhất, đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi quyền hành, mọi lực
lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân, từ đó
sẽ tạo thành được một cộng đồng năng suất lao động cao.
- Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại.
- Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ sở hữu xã hội
về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động.
- Thứ tư, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hoá, đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội
dân chủ, bình đẳng, công bằng, con người được giải phóng, phát triển tự do, toàn diện trong sự hài
hoà giữa xã hội với tự nhiên.
- Thứ năm, Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một chủ nghĩa xã hội của dân, do dân, vì dân, là hiện thân đỉnh cao
của tiến trình tiến hoá lịch sử nhân loại.
1.3 Động lực và trở lực cơ bản của chủ nghĩa xã hội Động lực
- Tất cả các nguồn lực, như: nguồn lực về vốn, khoa học, con người… Trong đó nguồn lực con người là
bao trùm và quyết định nhất. Vì tất cả phải thông qua con người; nguồn lực này là vô tận, trong đó trí
tuệ con người càng khai thác càng tăng trưởng.
Hồ Chí Minh yêu cầu phải đặc biệt chú trọng, phát huy động lực con người trên cả hai bình diện là cộng đồng và cá nhân:
+ Phát huy sức mạnh cộng đồng, thực hiện đại đoàn kết dân tộc và có chính sách đúng đắn về giai cấp, dân tộc, tôn giáo…
+ Phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân tộc là động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Cần
phải đảm bảo lợi ích của dân, thực hành dân chủ và đặt quyền lợi của dân lên trên hết, phát huy tính
năng động, sáng tạo của nhân dân, người lao động.
- Chú trọng khai thác các nguồn ngoại lực: Hợp tác, đặc biệt là với các nước xã hội chủ nghĩa anh em,
tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật,… Trở lực
- Thứ nhất là chủ nghĩa cá nhân – căn bệnh “mẹ”, “bệnh gốc”, “kẻ thù hung ác của chủ nghĩa xã hội” từ
đó “đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm”.
- Thứ hai là “Giặc nội xâm”: tham nhũng, lãng phí, quan liêu (bệnh gốc).
- Thứ ba là tệ chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết làm giảm sút uy tín và sức mạnh của Đảng, của cách mạng.
- Thứ tư là tệ chủ quan, bảo thủ lười biếng không chịu học tập lý luận, học tập cái mới.
Tóm lại, theo HCM phải chủ động, nhận diện, khắc phục được các lực cản cũng chính là tạo ra động lực phát triển đất nước.
1.4 Sự vận dụng của Đảng hiện nay theo quan điểm Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm chủ nghĩa xã hội (CNXH) là vì con người, vì mục tiêu "dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh". Người nhấn mạnh rằng CNXH phải phù hợp với điều kiện cụ thể
của Việt Nam, không sao chép máy móc mô hình nước ngoài.
Hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo tư tưởng đó bằng việc xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, trong đó phát triển kinh tế gắn với công bằng xã hội, nâng cao đời sống nhân
dân, phát triển giáo dục, y tế và giảm nghèo bền vững. Đồng thời, Đảng chú trọng xây dựng hệ thống
chính trị trong sạch, vững mạnh, lấy con người làm trung tâm và động lực của sự phát triển.
Ngoài ra, Đảng còn quan tâm phát triển văn hóa – nền tảng tinh thần của xã hội, xây dựng con người
mới xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng để
đưa đất nước tiến lên con đường CNXH vững chắc.