








Preview text:
Chương 2:
Câu 1: Cơ sở khách quan hay cơ sở chủ quan quyết định trực tiếp việc hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh?
Trình bày ý kiến về câu hỏi: "Cơ sở khách quan hay cơ sở chủ quan quyết định trực tiếp việc hình thành
Tư tưởng Hồ Chí Minh?" Qua quá trình phân tích và đánh giá, em khẳng định rằng cơ sở chủ quan là yếu
tố quyết định trực tiếp việc hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh. Sau đây là những lý do và lập luận của em:
1. Yếu tố chủ quan - Nền tảng quyết định trực tiếp
• Thứ nhất, tư chất và bản lĩnh cá nhân của Hồ Chí Minh:
Hồ Chí Minh là một con người có tư chất thông minh vượt trội và ý chí mạnh mẽ. Từ nhỏ, Người
đã có tinh thần tự học, khả năng tư duy độc lập và quyết tâm tìm kiếm con đường đúng đắn để cứu dân, cứu nước.
Ví dụ: Khi tiếp cận tư tưởng Mác – Lênin, Hồ Chí Minh không chỉ học hỏi, mà Người đã sáng
tạo, điều chỉnh để phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam. Đây là minh chứng rõ ràng cho
năng lực tư duy độc lập của Người.
• Thứ hai, trải nghiệm thực tiễn phong phú:
Cuộc đời bôn ba hơn 30 năm ở nước ngoài giúp Hồ Chí Minh thấu hiểu sâu sắc bản chất của chủ
nghĩa thực dân và con đường cách mạng. Người không chỉ quan sát mà còn trực tiếp tham gia các
phong trào cách mạng ở nhiều nơi, từ đó tích lũy được bài học kinh nghiệm quý giá.
Tuy nhiên, điều quan trọng là Hồ Chí Minh đã chắt lọc và đúc kết những trải nghiệm này để xây
dựng hệ tư tưởng phù hợp với dân tộc Việt Nam.
• Thứ ba, lòng yêu nước và khát vọng giải phóng dân tộc:
Hồ Chí Minh mang trong mình tình yêu nước sâu sắc, khát vọng mãnh liệt giải phóng dân tộc
khỏi ách thống trị của thực dân. Đây chính là động lực thôi thúc Người vượt qua mọi khó khăn, từ
những năm tháng làm phụ bếp đến khi trở thành lãnh tụ cách mạng.
Chính tinh thần yêu nước và ý chí mãnh liệt này đã trở thành nhân tố quyết định trực tiếp, giúp
Hồ Chí Minh hình thành nên hệ tư tưởng lớn.
2. Cơ sở khách quan - Tiền đề quan trọng nhưng không quyết định trực tiếp
Em không phủ nhận vai trò của cơ sở khách quan, bởi các yếu tố này đã tạo điều kiện thuận lợi để Hồ Chí
Minh tiếp cận những tư tưởng lớn và phong trào cách mạng thế giới.
• Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam: Sự áp bức của thực dân Pháp và những thất bại của các phong trào
yêu nước đầu thế kỷ XX là động lực để Hồ Chí Minh tìm đường cứu nước.
• Phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Tháng Mười Nga và sự ra đời của Quốc tế Cộng
sản đã giúp Hồ Chí Minh nhận ra rằng, chủ nghĩa Mác – Lênin là kim chỉ nam đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào cơ sở khách quan mà thiếu đi năng lực và ý chí cá nhân, liệu rằng Tư tưởng
Hồ Chí Minh có thể ra đời hay không? Lấy ví dụ:
Nhiều quốc gia thuộc địa khác cũng có bối cảnh lịch sử tương tự Việt Nam, nhưng không sản sinh ra được
một nhà lãnh đạo và một hệ tư tưởng như Hồ Chí Minh. Điều đó chứng tỏ rằng chính yếu tố chủ quan –
cụ thể là bản lĩnh và trí tuệ của Hồ Chí Minh – mới là nhân tố quyết định trực tiếp. Kết luận:
Tóm lại, em khẳng định rằng cơ sở chủ quan là yếu tố quyết định trực tiếp việc hình thành Tư tưởng Hồ
Chí Minh, trong khi cơ sở khách quan giữ vai trò hỗ trợ quan trọng. Chúng ta cần ghi nhớ rằng, chính ý
chí, năng lực và tinh thần sáng tạo của Hồ Chí Minh đã làm nên một hệ tư tưởng độc đáo, vừa mang tính
dân tộc, vừa mang tầm quốc tế.
Câu 2: Cơ sở khách quan hay cơ sở chủ quan quyết định trực tiếp việc hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh? Trả lời:
Trong tiến trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, giai đoạn từ năm 1920 đến năm
1930 là giai đoạn hình thành những vấn đề cơ bản nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Giai đoạn này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi đây là thời điểm Hồ Chí Minh đã tiếp cận,
nghiên cứu và tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, từ đó lựa chọn con đường cách mạng vô sản để giải phóng
dân tộc Việt Nam. Sự kiện mang tính bước ngoặt là vào năm 1920, tại Đại hội Tours của Đảng Xã hội
Pháp, Người đã bỏ phiếu tán thành việc gia nhập Quốc tế Cộng sản, chính thức trở thành người cộng sản,
khẳng định rõ con đường cách mạng giải phóng dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Trong giai đoạn này, mục tiêu và phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam từng
bước được Hồ Chí Minh cụ thể hóa, thể hiện rõ ràng trong việc chuẩn bị cho sự ra đời của một chính đảng
cách mạng – Đảng Cộng sản Việt Nam. Nội dung này được Hồ Chí Minh thể hiện trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam vào năm 1930, với những nguyên lý cơ bản như: đấu
tranh giành độc lập dân tộc, thực hiện quyền tự do dân chủ, gắn kết chặt chẽ cách mạng dân tộc với cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
Không chỉ tiếp thu lý luận, Hồ Chí Minh còn tích cực sử dụng báo chí Pháp như "Le Paria"
(Người cùng khổ) và nhiều tờ báo tiến bộ khác để lên án chủ nghĩa thực dân Pháp, thức tỉnh lương tri
nhân dân Pháp và thế giới, đồng thời khơi dậy tinh thần yêu nước, tinh thần đấu tranh tự giải phóng của
nhân dân Việt Nam và các dân tộc thuộc địa.
Song song với hoạt động báo chí, Hồ Chí Minh còn đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị,
chuẩn bị về tổ chức, tập hợp lực lượng cách mạng trong nước và ngoài nước, đào tạo cán bộ, bồi dưỡng
lý luận cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.
Đỉnh cao của giai đoạn này là việc Hồ Chí Minh sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam vào đầu
năm 1930, với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và sáng tạo, chấm dứt cuộc khủng hoảng kéo dài về
đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam từ cuối thế kỷ XIX đến đầu thế kỷ XX. Đây không
chỉ là bước ngoặt lịch sử đối với cách mạng Việt Nam, mà còn là minh chứng cho sự hình thành những
vấn đề nền tảng nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh: từ lý luận về cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, vai
trò của Đảng tiên phong, cho đến sự nghiệp giải phóng con người toàn diện.
Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng giai đoạn 1920–1930 không chỉ xác lập những vấn đề cơ
bản trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh, mà còn tạo dựng nền tảng lý luận và thực tiễn vững chắc cho
sự nghiệp cách mạng Việt Nam trong toàn bộ thế kỷ XX và cả hiện tại. Chương 3:
Câu 1: So sánh điểm giống, khác nhau về lý luận CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH lúc sinh
thời của Hồ Chí Minh với giai đoạn hiện nay ở Việt Nam? Trả lời: - Giống nhau:
• Mục tiêu cách mạng: Cả lúc Hồ Chí Minh sinh thời và giai đoạn hiện nay đều xác định mục tiêu
xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là giành độc lập dân tộc gắn liền với xây dựng chủ nghĩa xã
hội. Chủ nghĩa xã hội được coi là lý tưởng cao đẹp, là con đường duy nhất để giải phóng dân tộc, giai cấp và con người.
• Vai trò lãnh đạo của Đảng: Cả hai giai đoạn đều khẳng định Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố
lãnh đạo duy nhất, có vai trò quyết định đối với mọi thắng lợi của cách mạng, trong đó có sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
• Tính tất yếu của thời kỳ quá độ: Đều nhận thức rằng quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách
quan đối với Việt Nam, đồng thời đây là một quá trình lâu dài, phức tạp, phải trải qua nhiều bước
đi thích hợp, không thể nóng vội, chủ quan.
• Vai trò của nhân dân: Trong cả hai giai đoạn, nhân dân được xác định là chủ thể sáng tạo ra lịch
sử, là lực lượng quyết định thành công của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Mọi chính sách,
đường lối đều phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân. - Khác nhau: Tiêu chí
Lúc Hồ Chí Minh sinh thời Việt Nam hiện nay Bối cảnh lịch sử
Đất nước còn chiến tranh, chia
Đất nước thống nhất, hòa bình,
cắt hai miền. Thực hiện đồng
tập trung phát triển kinh tế, hội
thời hai nhiệm vụ: giải phóng
nhập quốc tế sâu rộng trong
miền Nam, xây dựng CNXH ở
điều kiện toàn cầu hóa miền Bắc. Mô hình kinh tế
Kinh tế theo cơ chế kế hoạch
Xây dựng nền kinh tế thị
hóa tập trung. Kinh tế nhà
trường định hướng XHCN.
nước và kinh tế tập thể giữ vai
Nhiều thành phần kinh tế cùng
trò chủ đạo, hạn chế kinh tế tư
phát triển, trong đó kinh tế nhà nhân.
nước giữ vai trò chủ đạo nhưng
kinh tế tư nhân được khuyến khích. Phương thức phát triển
Đề cao cải tạo xã hội cũ (nông
Thực hiện đổi mới tư duy phát
nghiệp, công thương nghiệp tư
triển, kết hợp xây dựng CNXH
bản tư doanh) để xây dựng
với phát triển kinh tế thị
nhanh yếu tố xã hội chủ nghĩa.
trường, tránh nóng vội, chủ quan. Hội nhập quốc tế
Chủ yếu liên hệ với các nước
Chủ động hội nhập toàn diện:
XHCN, phong trào giải phóng
kinh tế, chính trị, văn hóa, đối dân tộc.
ngoại đa phương, tham gia sâu rộng vào ASEAN, WTO, CPTPP, RCEP...
Hình thức thực hiện dân chủ
Thực hiện dân chủ tập trung
Thực hiện dân chủ XHCN gắn
trong khuôn khổ chính quyền
với pháp quyền. Mở rộng dân
dân chủ nhân dân, dưới sự lãnh chủ đại diện và dân chủ trực
đạo tập trung, tuyệt đối của
tiếp, bảo vệ tốt hơn quyền con Đảng.
người và quyền công dân.
Câu 2: Con đường cách mạng do Hồ Chí Minh chỉ ra đến nay còn đúng hay không? Tại sao? Trả lời:
Con đường cách mạng do Hồ Chí Minh chỉ ra đến nay vẫn hoàn toàn đúng đắn và mang giá trị thời đại sâu sắc.
Đầu tiên, về mục tiêu, Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng Việt Nam phải thực hiện hai nhiệm vụ chiến
lược: giải phóng dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Người nhấn
mạnh chỉ có giải phóng dân tộc, giành độc lập thực sự thì mới có điều kiện để xây dựng một xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh, nơi nhân dân làm chủ thực sự. Mục tiêu đó cho đến nay vẫn giữ nguyên tính
đúng đắn, bởi độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội vẫn là khát vọng thiêng liêng của dân tộc Việt Nam
trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.
Thứ hai, về phương pháp cách mạng, Hồ Chí Minh xác định rõ rằng con đường cách mạng Việt Nam
không thể tách rời phong trào cách mạng thế giới, đồng thời phải phát huy sức mạnh nội lực của dân tộc.
Người chủ trương kết hợp chặt chẽ sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, đồng thời nhấn mạnh vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với cách mạng. Thực tiễn lịch sử đã chứng minh rằng chỉ với
sự lãnh đạo của Đảng, được soi đường bởi chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, cách mạng
Việt Nam mới có thể giành được những thắng lợi to lớn như Cách mạng Tháng Tám 1945, chiến thắng
Điện Biên Phủ 1954, thống nhất đất nước năm 1975, và những thành tựu quan trọng trong công cuộc đổi
mới từ năm 1986 đến nay.
Thứ ba, về nội dung xây dựng đất nước sau khi giành độc lập, Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng một
Nhà nước của dân, do dân, vì dân; phát triển kinh tế nhằm nâng cao đời sống nhân dân; thực hiện đại
đoàn kết dân tộc; bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia; và chủ động hội nhập quốc tế. Những định
hướng đó không chỉ phù hợp với yêu cầu khách quan của sự phát triển đất nước lúc bấy giờ mà đến nay
vẫn được tiếp tục kế thừa và vận dụng sáng tạo trong thực tiễn Việt Nam hiện đại.
Thứ tư, trong bối cảnh thế giới đang có nhiều biến động, Việt Nam vẫn kiên định con đường phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển đất nước đi đôi với giữ vững độc lập, tự chủ và
chủ động hội nhập quốc tế sâu rộng. Đây chính là sự cụ thể hóa sinh động tư tưởng Hồ Chí Minh về con
đường cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới. Chương 4:
Phần Đảng: Hiện nay có quan điểm cho rằng: Đảng Cộng sản Việt Nam là độc quyền lãnh đạo và
cần thiết phải cho đa đảng đối lập thì đất nước mới phát triển. Hãy nêu quan điểm của em về điều này. Trả lời:
Theo quan điểm của em, nhận định cho rằng cần đa đảng đối lập để đất nước phát triển là không đúng với
thực tiễn lịch sử, điều kiện cụ thể của Việt Naam, đồng thời không phù hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh và
Cương lĩnh của Đảng hiện nay.
- Thứ nhất, về lịch sử: Sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của lịch sử
đấu tranh lâu dài và gian khổ của dân tộc ta. Chính Đảng đã lãnh đạo thành công cách mạng
Tháng Tám 1945, kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, thống nhất đất nước, và công cuộc đổi
mới hiện nay.Sự lựa chọn Đảng Cộng sản Việt Nam là sự lựa chọn của lịch sử, của nhân dân chứ
không phải là sự áp đặt.
- Thứ hai, về lý luận:Tư tưởng Hồ Chí Minh khẳng định: chỉ có Đảng Cộng sản, với nền tảng lý
luận khoa học chủ nghĩa Mác – Lênin, mới đủ bản lĩnh, trí tuệ, kinh nghiệm và uy tín để lãnh đạo
cách mạng Việt Nam thành công.
- Thứ ba, về thực tiễn hiện nay:Việt Nam dưới sự lãnh đạo của một Đảng duy nhất đã giữ vững
được độc lập dân tộc, ổn định chính trị, phát triển kinh tế – xã hội, hội nhập quốc tế thành công,
nâng cao uy tín trên trường quốc tế. Đây là điều kiện rất quan trọng mà nhiều quốc gia đa đảng
vẫn không thể đạt được, thậm chí còn rơi vào chia rẽ và bất ổn.
- Thứ tư, về dân chủ:Đảng lãnh đạo, nhưng quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Đảng không
đứng trên Nhà nước và nhân dân, mà lãnh đạo thông qua Hiến pháp, pháp luật, và thực hiện dân
chủ xã hội chủ nghĩa.Đa đảng không tự động mang lại dân chủ; ngược lại, ở Việt Nam, thực hiện
dân chủ phải gắn với ổn định chính trị, phát triển bền vững.
Do đó, vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam là khách quan, đúng đắn, phù hợp với yêu
cầu phát triển của đất nước. Vấn đề không phải là đa đảng hay một đảng, mà là xây dựng một Đảng thật
sự trong sạch, vững mạnh, vì dân, do dân, vì lợi ích của dân tộc.
Phần Nhà nước: Trong xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân
dân do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo trong giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh cần
chú ý những vấn đề gì? Vị trí, vai trò và trách nhiệm của anh/chị trong Nhà nước pháp quyền
XHCN ở Việt Nam hiện nay? Trả lời:
1. Những vấn đề cần chú ý theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Xây dựng Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân:
- Quyền lực nhà nước phải thuộc về nhân dân, mọi hoạt động của Nhà nước đều nhằm phục vụ lợi ích của nhân dân.
- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với Nhà nước:
- Đảng lãnh đạo nhưng không làm thay Nhà nước, không đứng trên Nhà nước; bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp và hiệu quả của bộ máy Nhà nước.
- Thượng tôn pháp luật: Xây dựng Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, mọi công dân, tổ chức
và cả bộ máy Nhà nước đều phải tuân thủ pháp luật.
- Gắn xây dựng Nhà nước pháp quyền với phát huy dân chủ: Thực hiện đầy đủ các quyền con
người, quyền công dân, bảo đảm dân chủ từ cơ sở.
- Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, quan liêu:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, tận tụy phục vụ nhân dân.
- Hội nhập quốc tế: Cải cách hành chính, hiện đại hóa nền công vụ, tiếp thu kinh nghiệm tiến bộ
của thế giới nhưng vẫn giữ vững bản sắc và định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Vị trí, vai trò và trách nhiệm của bản thân em trong Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
- Vị trí: Là công dân Việt Nam, em là chủ thể trực tiếp tham gia vào việc thực hiện quyền lực nhà
nước thông qua việc thực hiện quyền bầu cử, ứng cử, giám sát hoạt động của bộ máy Nhà nước,
và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ công dân. - Vai trò:
• Thực hiện tốt vai trò của người công dân gương mẫu, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.
• Tham gia xây dựng Nhà nước pháp quyền bằng những hành động cụ thể: chấp hành nghiêm pháp
luật, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tích cực tham gia đóng góp ý kiến cho các chính sách, pháp luật. - Trách nhiệm:
• Không ngừng nâng cao nhận thức chính trị – pháp luật, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh.
• Tích cực tham gia vào các hoạt động chính trị – xã hội phù hợp.
• Gương mẫu trong đạo đức, lối sống, xây dựng hình ảnh công dân Việt Nam yêu nước, có trách
nhiệm, góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ngày càng trong sạch, vững mạnh. Chương 5:
Câu 1: Những chỉ đạo, hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh quốc tế trong cách mạng Việt Nam? Trách nhiệm của Anh/ Chị trong xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc và quốc tế? Trả lời:
1. Những chỉ đạo hoạt động...
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế là một nguyên tắc
chiến lược có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công của cách mạng Việt Nam. Hồ Chí Minh luôn
nhận thức sâu sắc rằng cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của phong trào cách mạng thế
giới; do đó, sự nghiệp giải phóng dân tộc không thể thành công nếu chỉ dựa vào sức mình mà cần
tranh thủ sự ủng hộ rộng rãi của các lực lượng tiến bộ trên thế giới.
Về mặt chỉ đạo tư tưởng, Hồ Chí Minh khẳng định rằng chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn
liền với chủ nghĩa quốc tế vô sản. Người chỉ rõ rằng cách mạng Việt Nam vừa là sự nghiệp của toàn
dân tộc, vừa là một phần của cuộc đấu tranh chung vì tự do, công lý và tiến bộ nhân loại. Quan điểm
này thể hiện rõ trong phương châm “Đoàn kết dân tộc là nền tảng, đoàn kết quốc tế là yếu tố tăng thêm sức mạnh”.
Trên thực tiễn hoạt động, Hồ Chí Minh đã chủ động đặt cách mạng Việt Nam trong quỹ đạo của
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế ngay từ những năm 1920 khi tham gia Quốc tế Cộng sản.
Người sử dụng báo chí cách mạng như tờ Le Paria (Người cùng khổ) để lên án chủ nghĩa thực dân,
thức tỉnh lương tri nhân loại và cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa. Người
cũng tích cực vận động các tổ chức quốc tế, tranh thủ sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần cho sự nghiệp
đấu tranh của nhân dân Việt Nam. Trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Hồ Chí
Minh chủ trương gắn kết cuộc đấu tranh của nhân dân Việt Nam với phong trào cộng sản quốc tế,
phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi, Mỹ Latinh và phong trào phản chiến ở các nước tư
bản. Điều đó không chỉ góp phần làm phong phú thêm sức mạnh của cách mạng Việt Nam mà còn
làm sâu sắc thêm tính chính nghĩa và tính thời đại của sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc.
Việc kết hợp chặt chẽ giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh quốc tế dưới sự lãnh đạo của Hồ Chí
Minh đã làm nên những thắng lợi vẻ vang như Cách mạng Tháng Tám 1945, chiến thắng Điện Biên
Phủ năm 1954, và đại thắng mùa Xuân năm 1975. Thành công đó khẳng định tính đúng đắn, sáng tạo
và giá trị bền vững của tư tưởng Hồ Chí Minh về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh quốc tế
trong cách mạng Việt Nam. 2. Trách nhiệm
Về trách nhiệm của bản thân trong xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc và quốc tế trong giai đoạn hiện
nay, trước hết cần nhận thức sâu sắc rằng đại đoàn kết dân tộc là nguồn sức mạnh nội sinh quyết định
thắng lợi của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Bản thân mỗi công dân cần không ngừng nâng
cao ý thức tự hào dân tộc, phát huy truyền thống yêu nước, đoàn kết, khoan dung, gắn bó giữa các
dân tộc, tôn giáo, các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Cần tích cực tham gia các phong trào xã hội,
các hoạt động cộng đồng nhằm củng cố khối đại đoàn kết dân tộc vững chắc, xây dựng mối quan hệ
tôn trọng, giúp đỡ lẫn nhau, chống lại mọi biểu hiện chia rẽ, kỳ thị.
Đồng thời, trong bối cảnh toàn cầu hóa, mỗi cá nhân cũng cần ý thức được trách nhiệm xây dựng tình
đoàn kết quốc tế trên tinh thần hòa bình, hợp tác và phát triển. Điều này thể hiện qua việc tôn trọng
các dân tộc, tôn trọng sự đa dạng văn hóa; chủ động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm phát triển của các
quốc gia khác; đồng thời kiên quyết phản bác những luận điệu xuyên tạc, chia rẽ, chống phá tình hữu
nghị giữa Việt Nam và bạn bè quốc tế. Việc tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế, nỗ lực quảng bá
hình ảnh đất nước, con người Việt Nam ra thế giới, cũng chính là thực hiện trách nhiệm quốc tế của
mỗi người dân trong thời đại mới. Chương 6:
Câu 1: Năm 1987, tại sao Unesco vinh danh Hồ Chí Minh là “Anh hùng giải phóng dân tộc và
Danh nhân văn hóa kiệt xuất của Việt Nam”? Trả lời:
- Anh hùng giải phóng dân tộc:
• Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Hồ Chí Minh đã đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra kỷ nguyên tự do cho dân tộc ta.
• Trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Bác là ngọn cờ đầu, dẫn dắt nhân dân đấu
tranh giành lại độc lập, thống nhất đất nước. Các cuộc chiến thắng tiêu biểu và mang tính quyết
định của Bác có thể kể đến như Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) và Chiến dịch Hồ Chí Minh (1975).
• Không chỉ đấu tranh cho Việt Nam, tư tưởng của Hồ Chí Minh còn truyền cảm hứng cho nhiều
dân tộc khác trên thế giới trong cuộc chiến chống chủ nghĩa thực dân và áp bức.
- Danh nhân văn hóa kiệt xuất của Việt Nam:
• Tư tưởng nhân văn, vì con người:
+ Bác Hồ luôn đề cao hòa bình, công bằng và bác ái, mong muốn xấy dựng một thế giới không có
chiến tranh, nơi con người được sống trong tự do và hạnh phúc.
+ Những tư tưởng của Người với giá trị trường tồn qua thời gian.
• Di sản văn hóa phong phú: Hồ Chí Minh là một nhà văn, nhà thơ và nhà báo tài năng. Các tác
phẩm như Nhật ký trong tù, Bản án chế độ thực dân Pháp, Đường Kách Mệnh không chỉ mang
giá trị lịch sử mà còn có giá trị nghệ thuật sâu sắc.
• Người góp phần đưa văn hóa Việt Nam ra thế giới: Hồ Chí Minh thông thạo nhiều ngôn ngữ, tiếp
thu tinh hoa của cả Đông và Tây để làm giàu cho văn hóa Việt Nam.
UNESCO nhận thấy Chủ tịch Hồ Chí Minh, một biểu tượng xuất sắc về sự tự khẳng
định dân tộc, đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp giải phóng dân tộc của nhân dân
Việt Nam, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của các dân tộc vì hòa bình, độc lập dân
tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Nhận thấy những đóng góp quan trọng và nhiều mặt của Chủ
tịch Hồ Chí Minh trên các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và nghệ thuật chính là sự kết tinh
của truyền thống văn hóa hàng ngàn năm của dân tộc Việt Nam, và những tư tưởng của
Người là hiện thân của những khát vọng của các dân tộc mong muốn được khẳng định bản
sắc văn hóa của mình và mong muốn tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Câu 2: Tại sao Hồ Chí Minh lại quan tâm đến việc bồi dưỡng thế hệ trẻ? Theo các em để trở
thành một công dân toàn cầu hiện nay, sinh viên nên thực hiện những điều gì? Trả lời:
1. Hồ Chí Minh quan tâm đến việc bồi dưỡng thế hệ trẻ vì:
• Thanh niên là tương lai của đất nước:
+ Hồ Chí Minh từng nói: “Một năm bắt đầu từ mùa xuân. Một đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Tuổi trẻ là
mùa xuân của xã hội”.
+ Người coi thanh niên như lực lượng nòng cốt, là chủ nhân tương lai của đất nước. Nếu thế hệ
trẻ được giáo dục tốt, rèn luyện giỏi, đất nước sẽ phát triển mạnh mẽ.
+ Trong Di chúc thiêng liêng, Người căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một
việc rất quan trọng và rất cần thiết”(1), đó là một nhiệm vụ trọng đại và thường xuyên, lâu dài mà
Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị phải chú trọng thực hiện.
• Giáo dục thế hệ trẻ là đảm bảo sự phát triển bền vững:
+ Hồ Chí Minh nhân mạnh: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”.
+ Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập tháng 9/1945, trong Thư gửi các học
sinh nhân ngày khai trường đầu tiên, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Non sông Việt Nam có
trở nên tươi đẹp hay không, dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các
cường quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em”(3).
+ Đầu tư vào giáo dục chính là cách giúp đất nước có nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai.
• Người mong muốn thanh niên không chỉ học tập kiến thức mà còn phải giữ gìn và phát huy
truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trở thành những công dân có đạo đức, lối sống lành mạnh, tinh
thần yêu nước và khát vọng vươn xa.
2. Để trở thành công dân toàn cầu, sinh viên cần:
- Trau dồi ngoại ngữ, không để ngoại ngữ trở thành rào cảo. - Nâng cao kỹ năng mềm.
- Liên tục cập nhật kiến thức và công nghệ.
- Tìm hiểu và có hiểu biết nhất định về văn hóa và chính trị thế giới.
- Tham gia các hoạt động quốc tế khi có cơ hội để giao lưu văn hóa.
- Giữ vững và phát huy truyền thống, bản sắc dân tộc, hòa nhập tránh hòa tan.
- TƯ DUY CỞI MỞ, TẦM NHÌN SÂU SẮC, công dân toàn cầu cần lắng nghe, phân tích và tương
tác với những luồng quan điểm, tư tưởng đa chiều, nhìn các vấn đề thật khách quan và có chính kiến