


















Preview text:
GỢI Ý ÔN THI CUỐI KỲ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. CÂU HỎI NGẮN
1. Nội dung về mặt chính trị trong chủ nghĩa xã hội?
- Xây dựng chế độ dân chủ, Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
2. Nội dung về mặt chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Giữ vững và phát huy vai trò của ĐCS Việt Nam
3. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình của
Liên Xô, đúng hay sai, vì sao? Sai. Vì:
- Hồ Chí Minh chủ trương học tập kinh nghiệm nhưng không áp dụng máy móc
- Việt Nam và Liên Xô khác nhau về kinh tế, điều kiện, hoàn cảnh lịch sử nên không
thể áp dụng giống mô hình của Liên Xô
4. Kẻ thù nguy hiểm số một của chủ nghĩa xã hội là gì? - Chủ nghĩa cá nhân
5. Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Đó là quá trình cải biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn, hiện đại
(công nghiệp hóa, sử dụng máy móc)
- Đó cũng là quá trình đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
- Nhằm xây dựng thành công Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
6. Đặc điểm nào là to nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Đặc điểm to nhất: “Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ
nghĩa xã hội không phải kinh qua các giai đoạn phát triển của Chủ nghĩa tư bản”
7. Tại sao thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam lại lâu dài, khó khăn? 3 lí do:
- Đây một cuộc cách mạng giữa cái mới và cái cũ toàn diện trên mọi lĩnh vực
- Nhân dân chưa có kinh nghiệm xây dựng một xã hội mới (vừa đi đường vừa tìm đường)
- Luôn bị các thế lực thù địch tấn công, bao vây, cô lập
8. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
- Xây dựng nền tảng, cơ sở kinh tế - kĩ thuật, văn hóa - xã hội cho chủ nghĩa xã hội
- Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới (Xây dựng quan trọng hơn cải tạo).
9. Điều kiện, nhân tố nào là quyết định đến thành công thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Nhân tố “Giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng”
10. Tại sao Hồ Chí Minh lại xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu?
- Nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi.
- Dân ta có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng lúa nước nên sẽ không tốn phí đào tạo nhân lực. - Giải quyết nạn đói.
- Giải quyết công ăn việc làm cho người dân, cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp.
- Đầu tư cho nông nghiệp thì chỉ cần ít vốn và thu hồi vốn cũng nhanh.
11. Hồ Chí Minh chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ
nghĩa. Đúng hay sai, vì sao? Sai. Vì:
- Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng kinh tế nhiều thành phần
- Ưu tiên đặc biệt cho kinh tế nhà nước, song cũng tạo điều kiện để phát triển kinh tế tư nhân
12. Các bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
- Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ
- Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước đó, không nóng vội, chủ quan, nhiều
hay ít giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định
13. Biện pháp nào là biện pháp quan trọng nhất trong xây dựng thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Biện pháp “Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân”
14. Tại sao phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
- Để phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau.
- Đảng viên có nhiều mối quan hệ xã hội, có thể bị thái hóa biến chất
- Quyền lực chính trị có tính 2 mặt
15. Nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
- Nguyên tắc tập trung dân chủ
16. Tại sao nhà nước dân chủ lại là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân? Bởi vì:
- Thứ nhất, Nhà nước do ĐCS lãnh đạo,
cấp công nhân mới mong muốn đi lên
mà ĐCS do giai cấp công nhân lập ra Xã hội chủ nghĩa).
nên Nhà nước mang bản chất của giai
- Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung cấp công nhân. dân chủ.
- Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục
- Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là
tiêu XHCN của nhà nước (vì chỉ có giai
liên minh công - nông - tầng lớp tri thức,
do giai cấp công nhân lãnh đạo.
17. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức nào?
- Bằng đường lối, chủ trương để Nhà
- Bằng các hoạt động của các tổ chức,
nước ban hành pháp luật, Hiến pháp
cá nhân đảng viên trong bộ máy nhà nước
- Bằng công tác kiểm tra
18. Nhân dân có những quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ?
- Quyền bầu cử, ứng cử vào cơ quan nhà
- Quyền bãi miễn đại biểu nếu đại biểu nước.
ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín
- Quyền kiểm soát các đại biểu do mình nhiệm của nhân dân. bầu ra.
19. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về dân chủ?
- Dân vừa là chủ (thân phận, địa vị cao nhất thuộc về dân) vừa làm chủ (dân phải có
trách nhiệm, nghĩa vụ, hành động tương xứng với thân phận là chủ)
20. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa theo mô
hình Tam quyền phân lập của Phương Tây. Đúng hay sai, vì sao?
- Sai. Hồ Chí Minh không chủ trương xây dựng nhà nước XHCN theo mô hình Tam
quyền phân lập. Bởi vì quyền lực cuối cùng thuộc về nhân dân, tuy nhiên, cần có sự
phân chia, phối hợp giữa các cơ quan.
21. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước dân chủ?
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau
trong thực tế trị nước.
22. Nguồn gốc sinh ra tham ô và lãng phí? - Quan liêu
23. Phân tích câu nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết… Thành công”
- Câu nói trên có 3 từ đoàn kết, từ thứ nhất chỉ sự đoàn kết trong Đảng, từ thứ hai
chỉ sự đoàn kết trong toàn dân, và từ thứ ba chỉ sự đoàn kết quốc tế. Câu nói khẳng
định mối quan hệ nhân quả giữa đoàn kết và thành công, đoàn kết sẽ tạo nên sức
mạnh to lớn giúp con người vượt qua khó khăn thử thách để đạt được thành công.
Theo đó, Bác Hồ muốn nhấn mạnh tầm quan trọng của đoàn kết trong sự nghiệp
giải phóng dân tộc, cũng như xây dựng xã hội chủ nghĩa, muốn thành công phải
đoàn kết trong Đảng, trong toàn dân và đoàn kết quốc tế.
24. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân?
Nhân dân trong khối đại đoàn kết bao gồm:
- Tất cả mọi người Việt Nam trong và
- Tất cả các dân tộc, tôn giáo.
ngoài nước, “đồng bào”
- Tất cả những người đứng đầu các tôn
- Tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội. giáo.
25. Nguyên tắc nào xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là quan trọng nhất?
- Tin dân, yêu dân, kính dân.
26. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là gì?
- Thông qua các mặt trận dân tộc thống nhất.
27. Chức năng của văn hóa?
- Văn hóa bồi dưỡng lí tưởng đúng và
- Bồi dưỡng phẩm chất, phong cách, lối tình cảm đẹp.
sống tốt lành để hướng con người đến
- Nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết
những giá trị chân thiện mỹ, hoàn thiện của con người. bản thân.
- Văn hóa soi đường cho quốc dân đi.
28. Tính chất của văn hóa? - Tính dân tộc - Tính khoa học - Tính đại chúng
29. Phẩm chất đạo đức nào là quan trọng, nổi bật nhất? Tại sao?
- Phẩm chất “Trung với nước, hiếu với dân”. Vì phẩm chất này là nền tảng để sinh ra các phẩm chất khác.
30. Nội dung của phạm trù “Cần” trong tư tưởng Hồ Chí Minh? - (biết
Cần cù, chịu khó, chăm chỉ, dẻo dai,
việc gì làm trước, làm sau, tính bền toán bỉ.
cẩn thận, sắp đặt gọn gàng). - -
Cần cù gắn liền với siêng năng.
Có kế hoạch nhưng phải biết phân - công.
Không chỉ mỗi cá nhân cần mà cả tập
thể, đất nước cũng phải cần.
- Cần cù nhưng phải có kế hoạch
- “Cần” phải đi cùng với “chuyên”
- Lười biếng là kẻ thù của cần, người lười
(chuyên tâm), không chỉ một hai ngày
biếng có tội với nhân dân, với Tổ quốc.
mà phải cả đời cần, chuyên, chăm chỉ.
31. Nội dung của phạm trù “Yêu thương con người” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Yêu thương những người nghèo khổ, bị
- Tha lỗi cho những người mắc sai lầm áp bức, bóc lột. nhưng biết sửa chữa.
- Yêu thương con người: yêu gia đình,
- Yêu thương nhưng biết phê bình, tự
anh em, bạn bè, đồng bào cả nước, phê bình lẫn nhau. nhân loại.
32. Nguyên tắc nào là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng và rèn
luyện đạo đức mới?
- Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
33. Phân tích câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng. Vàng càng
luyện càng trong”?
- Câu nói nhấn mạnh tầm quan trọng của rèn luyện đạo đức. Đạo đức không phải tự
nhiên sẵn có, mà là kết quả của quá trình rèn luyện công phu, kiên trì, bền bỉ. Tu
dưỡng đạo đức phải thực hiện thường xuyên, đòi hỏi sự quyết tâm cao, sự khổ công
rèn luyện. Và vì đạo đức là gốc của người cách mạng, là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn
đối với chủ nghĩa xã hội, mỗi người phải rèn luyện cho mình những phẩm chất đạo
đức cơ bản: trung với nước hiếu với dân; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; yêu
thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng. Trong quá trình rèn luyện đạo đức,
phải tuân theo các nguyên tắc nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức, xây đi đôi
với chống, tu dưỡng đạo đức suốt đời.
34. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc?
- Cách mạng GPDT phải được tiến hành bằng con đường bạo lực CM
35. Yếu tố nào là động lực quan +trọng nhất trong xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam? - Yếu tố con người II. TỰ LUẬN
1. Phân tích tính tất yếu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
- Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách
quan của lịch sử xã hội loài người, xu thế tất yếu của thời đại. Ở Việt Nam, khi Pháp
xâm lược, xuất hiện 2 mâu thuẫn: giai cấp và dân tộc. Để giải quyết mâu thuẫn dân
tộc thì phải đấu tranh GPDT, rồi sau đó đi lên CNXH. Đây chính là quy luật phát triển của xã hội Việt Nam.
- CNXH ra đời từ chính sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản thực dân. Nhân dân Việt
Nam đã chứng kiến, cảm nhận sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản gần 100 năm, từ đó
ý thức, giác ngộ sứ mệnh của mình đối với quốc gia dân tộc, chờ thời cơ để vùng
dậy, thủ tiêu xiềng xích thực dân, thực hiện giải phóng dân tộc, giải phóng chính
mình thoát khỏi áp bức bóc lột. Đồng thời, nhân dân lại nhận thấy những điều tốt
đẹp của nhân dân Liên Xô khi họ đang xây dựng CNXH.
- Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi lên chủ
nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người.
- Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - Lê Nin
để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội từ một nước
phong kiến, bỏ qua TBCN ở nước ta.
- Tính tất yếu còn xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và
giai cấp vô sản trong Cách mạng GPDT. Khi Pháp xâm lược, nhiều phong trào chống
Pháp đã nổ ra. Trong khi các phong trào của giai cấp tư sản như của Phan Bội Châu,
Phan Châu Trinh đều thất bại thì phong trào của giai cấp công nhân, dưới sự lãnh
đạo của ĐCS đã giành được thắng lợi nên có quyền lập ra chế độ XHCN.
2. Phân tích những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Bản chất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người (cộng đồng và cá nhân).
Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội mà mọi thiết chế, cơ cấu xã hội đều hướng tới
mục tiêu giải phóng con người, đảm bảo cho con người được phát triển tự do, toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội có những đặc trưng như sau:
+ Thứ nhất, đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi
quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân, dựa
trên khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản
suất hiện đại, chế độ tư hữu tư liệu sản suất, có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại, dân giàu nước mạnh
+ Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công, dựa
trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động.
“Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, không làm thì không ăn, tất nhiên trừ
người già cả, đau yếu và trẻ con.
+ Thứ tư, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ
thống quan hệ xã hội dân chủ, bình đẳng, công bằng, con người được giải phóng,
phát triển tự do, toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên.
+ Thứ năm, Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự
xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
=> Tóm lại, theo tư tưởng HCM, CNXH là chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kinh
tế phát triển, gắn với khoa học kĩ thuật; là chế độ xã hội công bằng, bình đẳng,
không còn áp bức, bóc lột; là xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức; là công
trình tập thể của nhân dân.
* Ý nghĩa của quan điểm này đối với việc xây dựng Chủ nghĩa xã hội (CNXH)
ở Việt Nam hiện nay:
- Hệ thống chính trị dân chủ là cơ sở để đảm bảo quyền lợi và ý chí của nhân dân
được thể hiện và bảo vệ. Trong ngữ cảnh hiện nay, đó là cơ sở để thúc đẩy sự tham
gia của nhân dân vào quản lý và quyết định về các vấn đề quan trọng.
- Nguồn lực quan trọng để đảm bảo cuộc sống tốt đẹp cho nhân dân và đồng thời
làm cơ sở để nâng cao vị thế và uy tín của quốc gia trong cộng đồng quốc tế.
- Chế độ sở hữu xã hội và phân phối công bằng giúp giảm độ chênh lệch xã hội, đảm
bảo mỗi người lao động được đối xử công bằng và có cơ hội phát triển.
- Cơ sở để hình thành các thế hệ trí thức, sáng tạo và tích cực đóng góp vào sự phát
triển bền vững của đất nước.
- ính chủ động và tích cực của nhân dân trong việc xây dựng đất nước là quan
trọng để đảm bảo sự bền vững và tích cực của mô hình CNXH
3. Phân tích những động lực và trở lực trong xây dựng chủ nghĩa xã hội?
* Động lực của chủ nghĩa xã hội
- Tất cả các nguồn nội lực, như: vốn, khoa học kỹ thuật, con người, trong đó con
người là quan trọng nhất. Vì tất cả đều phải thông qua con người; nguồn lực này là
vô tận, trí tuệ con người càng khai thác càng tăng trưởng.
Hồ Chí Minh yêu cầu phải đặc biệt chú trọng, phát huy động lực con người trên cả 2
phương diện cộng đồng và cá nhân:
+ Phát huy sức mạnh cộng đồng, thực hiện đại đoàn kết dân tộc và có chính sách
đúng đắn về giai cấp, dân tộc, tôn giáo…
+ Phát huy sức mạnh đoàn kết của cộng đồng dân tộc là động lực chủ yếu để
phát triển đất nước. Cần phải:
~ Thứ nhất, đảm bảo lợi ích của dân, thực hành dân chủ và đặt quyền lợi của dân lên trên hết.
~ Thứ hai, phát huy tính năng động, sáng tạo của cá nhân người lao động.
- Hồ Chí Minh yêu cầu phải coi trọng các giải pháp:
+ Phát huy quyền làm chủ và ý thức
+ Thực hiện công bằng xã hội
làm chủ của người lao động, bao gồm
+ Sử dụng vai trò điều chỉnh các nhân
quyền làm chủ sở hữu, làm chủ quá
tố tinh thần khác như chính trị, văn hóa,
trình sản suất và phân phối, làm chủ
giáo dục, đạo đức, pháp luật...
trong các hoạt động chính trị- xã hội.
- Chú trọng khai thác các ngoại lực:
+ Hợp tác, đặc biệt là với các nước xã hội chủ nghĩa anh em
+ Tranh thủ sự ủng hộ của nhân loại tiến bộ, mở rộng làm ăn buôn bán hợp tác với
các nước trên thế giới
+ Tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại * Ý nghĩa
- Tính sáng tạo, đoàn kết, và năng động của cộng đồng là nguồn động viên mạnh
mẽ để đối mặt với những thách thức hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh thế giới
đang phát triển với tốc độ nhanh chóng.
- Quan tâm đến cả cá nhân và cộng đồng giúp xây dựng một xã hội công bằng, nơi
mỗi người có cơ hội phát triển, đồng thời đảm bảo sự đoàn kết và ổn định của xã hội.
- Bảo đảm công bằng xã hội, tăng cường sự động lực và sáng tạo cá nhân là chìa
khóa để nâng cao chất lượng cuộc sống và sự phát triển bền vững của xã hội.
- Hợp tác quốc tế và sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại có thể giúp
Việt Nam nâng cao chất lượng công nghiệp, đào tạo nhân sự và thúc đẩy phát triển bền vững.
- Đi đôi với động lực, cần nhận diện và khắc phục các lực cản của chủ nghĩa xã hội.
Hồ Chí Minh còn yêu cầu chúng ta phải nhận diện và khắc phục các trở lực kìm hãm
sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội, Người
yêu cầu chúng ta phải kiên quết đấu tranh chống lại các trở lực sau:
+ Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa bệnh nguy hiểm.
cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ
+ Phải đấu tranh chống tham ô, lãng
+ Phải chống chủ quan, bảo thủ, giáo phí, quan liêu.
điều, lười biếng, không chịu học tập cái
+ Phải chống chia rẽ, bè phái, mất mới…
đoàn kết, vô kỷ luật.
4. Phân tích bước đi, nguyên tắc, phương pháp xây dựng thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội?
- Các nguyên tắc cơ bản:
+ Nguyên tắc 1: Quán triệt nguyên lý của chủ nghĩa Mác-lê nin, hộc tập kinh
nghiệm của các nước nhưng không giáo điều, máy móc. Phải giữ vững độc lập dân
tộc, tự chủ, tự cường.
+ Nguyên tắc 2: Xác định điều kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả
năng thực tế của nhân dân để xác định hướng đi cho phù hợp.
=> Thận trọng, tránh nóng vội, đốt cháy giai đoạn - Các bước đi:
+ Bước 1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu (vì…)
+ Bước 2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ
+ Bước 3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Lưu ý: đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước đó, không nóng vội chủ quan, phải
trải qua nhiều bước (nhiều chặng đường), bước dài, bước ngắn là do hoàn cảnh cụ
thể của từng giai đoạn
- Các phương pháp xây dựng:
+ Kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó xây dựng là chủ yếu và lâu dài
+ Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội hài hòa đảm bảo cho các thành
phần kinh tế, thành phần xã hội đều có điều kiện phát triển
+ Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân
+ Coi trọng vai trò quyết định của biện pháp tổ chức thực hiện và phát huy nỗ lực
chủ quan trong việc thực hiện kế hoạch kinh tế xã hội. Hồ Chí Minh chủ trương: chỉ
tiêu một, biện pháp mười, quyết tâm hai mươi,...có như thế kế hoạch mới hoàn thành tốt được.
- Sự vận dụng của Đảng hiện nay: Vận dụng Tư tưởng HCM vào điều kiện hiện nay cần chú ý:
+ Cần khẳng định những quan điểm của HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH
vẫn là cơ sở để chúng ta tiếp tục suy nghĩ sáng tạo để tìm ra hình thức, bước đi,
cách làm mới. Chúng ta phải làm sống động tư tưởng HCM trước tình hình mới.
+ Xây dựng CNXH trong cơ chế thị trường, sử dụng các thủ đoạn của tư bản để
xây dựng CNXH. Cần nghiên cứu kỹ Cương lĩnh 91, các nghị quyết đại hội để nhận
thức sâu hơn về sự vận dụng trung thành, sáng tạo tư tưởng HCM của Đảng Cộng
sản VN trước tình hình mới. Qua đó thúc đẩy quá trình đổi mới cả về kinh tế, chính
trị, văn hóa, XH, nâng cao mức sống của nhân dân, củng cố niềm tin về con đường đi lên CNXH.
- Trong quá trình đổi mới, chúng ta phải:
+ Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân
và CNXH trên nền tảng CN Mác- Lênin
dân, khơi dậy mạnh mẽ các nguồn lực. và tư tưởng HCM.
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
+ Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh thời đại.
mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, chống tham nhũng.
5. Phân tích những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam?
- Thứ nhất: ĐCSVN là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa cách mạng VN đến thắng
lợi. (Vai trò của ĐCSVN)
+ Trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã có nhiều chính đảng, nhiều phong
trào đấu tranh của nhân dân ta nổ ra ở khắp nơi, song đều thất bại, nguyên nhân
chủ yếu là do thiếu một chính đảng có bản chất cách mạng triệt để, thiếu một
đường lối lãnh đạo đúng đắn. Vậy nên muốn CM thành công trước hết cần có Đảng.
Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa CMVN đến thắng lợi.
+ Khi có Đảng, để cách mạng thành công Đảng tập hợp, tổ chức, giáo dục, lãnh
đạo quần chúng tham gia cách mạng.
+ Sau khi cách mạng thành công, vẫn cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. => Bởi vì:
+ Dù nhân dân đã nắm chính quyền, nhưng giai cấp đấu tranh trong nước và mưu
mô đế quốc xâm lược vẫn còn.
+ Vì phải xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội cho nên Đảng vẫn phải tổ
chức, lãnh đạo, giáo dục quần chúng, để đưa nhân dân lao động đến thắng lợi cuối cùng
- Thứ hai: ĐCSVN là sản phẩm của sự kết hợp lí luận chủ nghĩa Mác-leenin với
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam ( sự ra đời của ĐCSVN)
+ Quy luật hình thành ĐCSVN: Sự kết tinh của chủ nghĩa Mác - Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước. Tuân theo quy luật phổ biến sự hình thành
ĐCS trên thế giới, đồng thời có thêm một yếu tố đặc thù là phong trào yêu nước.
+ Cơ sở khách quan: VN là nước thuộc địa cho nên phong trào yêu nước có trước
và là cơ sở để phát triển phong trào công nhân.
+ Phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở VN có mục tiêu chung là giải
phóng dân tộc, quyền lợi của giai cấp công nhân và của dân tộc là thống nhất, vì
vậy phong trào công nhân và phong trào yêu nước tất yếu sẽ kết hợp với nhau.
+ Phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN đều có nhu cầu khách quan
là phải kết hợp với chủ nghĩa Mác - Lênin. Điều đó tạo cơ sở thuận lợi cho việc
truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào VN.
+ Ở VN phong trào yêu nước của tầng lớp trí thức phát triển rất sôi nổi và bộ phận
trí thức yêu nước tiên tiến là những người đầu tiên tiếp thu được chủ nghĩa Mác -
Lênin, họ đã ra sức hoạt động, tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào phong
trào công nhân và phong trào yêu nước, dẫn đến sự xuất hiện của những tổ chức
cộng sản đầu tiên ở VN và trên cơ sở đó thành lập nên ĐCSVN
=> KL: Trong điều kiện VN là một nước thuộc địa, ĐCS ra đời tất yếu phải là sản
phẩm sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước. Đó là quy luật đặc thù hình thành ĐCSVN.
- Ba là: ĐCSVN – đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời Đảng không chỉ là
của giai cấp mà còn là của dân tộc VN. (Bản chất của ĐCSVN)
+ Quan điểm của chủ nghĩa Mác lê nin: ĐCSVN là đảng của giai cấp công nhân,
mang bản chất giai cấp công nhân.
+ Xuất phát từ thực tiễn của 1 nước thuộc địa, HCM đã đi đến 1 luận điểm mới về
ĐCS, đó là “ĐCS là Đảng của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động của cả dân
tộc”. Nghĩa là cần phải xây dựng 1 Đảng CS vừa là Đảng của giai cấp công nhân,
vừa là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc.
+ Cơ sở lý luận: theo HCM, giai cấp và dân tộc là thống nhất, lợi ích của giai cấp
công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao động. Vì vậy Đảng của giai cấp
công nhân cũng sẽ đồng thời là Đảng của nhân dân lao động, Đảng của cả dân tộc.
+ Về thực tiễn: nếu ĐCS chỉ là Đảng của giai cấp công nhân, thì cơ sở xã hội của
Đảng sẽ hạn chế, Đảng không thể quy tụ, tập hợp được những người ưu tú giác ngộ
cách mạng nhất trong toàn dân tộc, không tự thiết lập được mối liên hệ mật thiết
với đông đảo quần chúng nhân dân. Ngược lại, nếu ĐCS vừa là Đảng của giai cấp
công nhân, vừa là Đảng của nhân dân lao động và của cả dân tộc thì cơ sở xã hội
của Đảng sẽ rộng mở, Đảng sẽ được các tầng lớp nhân dân coi như Đảng của chính
mình, nhân dân sẽ bảo vệ Đảng, ủng hộ Đảng, tham gia xây dựng Đảng, Đảng sẽ
lớn mạnh không ngừng, sẽ dẫn dắt cách mạng đi đến thành công
=> Sự sáng tạo nằm ở chỗ chủ nghĩa Mác cho rằng Đảng mang bản chất của giai
cấp công nhân, còn theo tư tưởng HCM thì Đảng mang bản chất của gc công nhân,
nhân dân lao động và toàn thể dân tộc VN
6. Phân tích sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc
của nhà nước?
- Về bản chất giai cấp công nhân của nhà nước:
+ Nhà nước luôn mang bản chất của một giai cấp
+ Nhà nước dân chủ mang bản chất giai cấp công nhân, bởi vì:
~ Thứ nhất, Nhà nước do ĐCS lãnh đạo, mà ĐCS do giai cấp công nhân lập ra
nên Nhà nước mang bản chất của giai cấp công nhân
~ Thứ hai, biểu hiện ở định hướng mục tiêu đưa đất nước quá độ lên CNXH của
nhà nước (vì chỉ có giai cấp công nhân mới đi lên Xã hội chủ nghĩa)
~ Thứ ba, thể hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
~ Thứ tư, lực lượng của nhà nước đó là liên minh công - nông - tầng lớp tri thức,
do giai cấp công nhân lãnh đạo
- Sự thống nhất về tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc của Nhà nước:
+ Nhà nước có được là do đấu tranh của đại đa số nhân dân, nhiều tầng lớp, giai
cấp, vậy nên nhà nước là của khối đại đoàn kết toàn dân
+ Ngoài chăm sóc đến lợi ích của giai cấp công nhân, Nhà nước còn đảm bảo lợi
ích của các giai cấp khác. Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, giai cấp và dân tộc là thống
nhất, lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của nhân dân lao
động, vì vậy nhà nước của giai cấp công nhân cũng đồng thời là nhà nước có tính
dân tộc, “nhà nước của dân, do dân, vì dân”.
+ Nhà nước còn lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành độc lập dân tộc, gắn liền với
chủ nghĩa xã hội. Nhà nước ta luôn bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng
7. Nội dung tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước kiểu mới ở VN (làm rõ các
luận điểm cơ bản của HCM về xây dựng nhà nước, mối quan hệ giữa đạo
đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới ở VN) và sự vận dụng
quan điểm của hcm trong xây dựng nhà nước ta hiện nay?
Câu 1: Các luận điểm cơ bản của HCM về xây dựng nhà nước.
a) Mô hình, bản chất, quan niệm của HCM về nhà nước:
- Mô hình Nhà nước: Việt Nam dân chủ cộng hòa
- Bản chất Nhà nước: Dân chủ, dân là chủ, dân làm chủ.
- Quan niệm của HCM về Nhà nước của dân, do dân và vì dân: - Nhà nước của dân:
+ Đó là Nhà nước tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, quyền hành của cán bộ
công chức Nhà nước là do dân ủy quyền, giao phó.
+ Nhà nước của dân thì những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia phải do
nhân dân quyết định thông qua việc chưng cầu ý kiến dân.
+ Nhà nước vì dân, vì nước là việc chung, mỗi người dân đều có trách nhiệm gánh
vác một phần, người dân phải coi việc nước như việc nhà, phải tôn trọng pháp luật,
bảo vệ của công, phải không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để xứng
đáng với địa vị của người làm chủ.
+ Nhà nước của dân thì dân phải có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu thay
mặt dân tham gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước. - Nhà nước do dân:
+ Nhà nước do nhân dân lập ra.
+ Nhà nước do nhân dân xây dựng, ủng hộ, bảo vệ, phê bình và giám sát.
+ Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức Nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với
nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
+ Nhà nước do dân thì dân phải có quyền bãi miễn các cơ quan Nhà nước nếu tỏ
ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của dân. - Nhà nước vì dân:
+ Là Nhà nước hướng mọi hoạt động vào việc phục vụ nhân dân, đem lại lợi ích
cho nhân dân, đó là một Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự cần, kiệm, liêm, chính.
+ Nhà nước vì dân thì mọi công chức Nhà nước đều là nô bộc của nhân dân, việc
gì có lợi cho dân thì phải hết sức làm, việc gì hại đến dân thì phải hết sức tránh.
+ Nhà nước vì dân thì chính quyền các cấp phải chăm lo cho dân từ việc lớn đến
nhỏ, phải làm cho dân có ăn, có mặc, có chỗ ở, có học hành.
+ Nhà nước vì dân thì cán bộ Nhà nước vừa là người phục vụ, vừa là người lãnh
đạo, vừa là người hướng dẫn nhân dân thực hiện đúng chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước.
b) Bản chất quyền lực của Nhà nước kiểu mới:
- Bản chất giai cấp công nhân của nước VNDCCH: “Là Nhà nước dân chủ nhân dân
dựa trên nền tảng liên minh công nông, do giai cấp công nhân lãnh đạo”. Bản chất
giai cấp của Nhà nước được thể hiện qua:
+ Nhà nước do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Nhà nước được tổ chức hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản dựa trên hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân.
+ Nhà nước tổ chức, quản lý, phát triển kinh tế theo XHCN.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân, tính dân tộc:
+ Nhà nước kiểu mới ra đời là kết quả đấu tranh lâu dài, hy sinh xương máu của bao thế hệ CM.
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của nhân dân làm nền tảng.
+ Ngay khi mới ra đời, Nhà nước ta phải đảm đương nhiệm vụ tổ chức cuộc kháng
chiến toàn dân, toàn diện của dân tộc để giữ vững thành quả CM.
c) Tư tưởng HCM về 1 Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
- Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ, trước hết phải là 1 Nhà nước hợp hiến.
+ Việt nam sau cách mạng có được
+ Tổng tuyển cử cả nước tiến hành
bản “Tuyên ngôn Độc lập” nổi tiếng về
chỉ 4 tháng sau ngày độc lập. quyền dân tộc.
+ HCM được chính phủ bầu làm chủ
+ HCM đã đề ra nhiêm vụ phải có 1
tịch chính phủ liên hiệp kháng chiến. hiến pháp dân chủ
- Phải là Nhà nước quản lý đất nước bằng pháp luật và phải làm cho pháp luật có
hiệu lực trong thực tế.
- Phải nhanh chóng đào tạo,bồi dưỡng nhằm hình thành 1 đội nhũ cán bộ viên chức
Nhà nước có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính
nhất là phải có cần-kiệm-liêm-chính, chí công vô tư.
d) Tư tưởng HCM về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hiệu quả.
- Tăng cường pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
- Kiên quyết chông 3 thứ” giặc nội xâm” là tham ô, lãng phí, quan liêu.
Câu 2: Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước kiểu mới.
- Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau
trong thực tế trị nước.
- Trong lịch sử, những người được coi là thành công trong sự nghiệp trị nước đều biết
kết hợp giáo dục đạo đức với với tăng cường pháp luật.
- Trong xây dựng nhà nước pháp quyền phải nhấn mạnh tới vai trò của pháp luật,
xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền giáo dục
pháp luật trong nhân dân. Đồng thời cũng phải tránh tuyệt đối hóa vai trò của pháp
luật. Thực tế chỉ ra rằng pháp luật chỉ phát huy tác dụng đầy đủ khi nó được hỗ trợ
bởi các nhân tố khác, trong đó có vấn đề giáo dục đạo đức.
Câu 3: Sự vận dụng quan điểm của HCM trong xây dựng nhà nước ta hiện nay.
Cách 1: (chọn 1 trong 2 cách để trả lời)
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân
có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, định hướng cho việc xây dựng vàhoàn thiện
nền dân chủ, Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Việc xây dựng Nhà nước ta hiện nay cần:
+ Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, đảm bảo thực sự tôn
trọng quyền làm chủ của nhân dân
+ Cải cách và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch vững mạnh.
+ Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém: Quan liêu, xa dân, xa cơ sở;
phân tán, thiếu trật tự kỷ cương; tham nhũng, lãng phí của công; bộ máy nhà nước
cồng kềnh kém hiệu quả; đội ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ
phận kém phẩm chất, hư hỏng
+ Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên
nhiều mặt. Cần làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước
là một tổ chức công quyền thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là
công bộc của nhân dân. Bên cạnh chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước; gắn xây dựng chỉnh đốn
Đảng với cải cách bộ máy hành chính nhà nước. Cách 2:
- Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước mới có ý nghĩa rất lớn
đối với việc xây dụng nhà nước ta hiện nay. Việc vận dụng tư tưởng của Người về
vấn đề này có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh khác nhau:
+ Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
+ Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
xây dựng một Nhà nước do nhân dân
chống tham ô lãng phí, quan liêu trong
lao động là chủ, làm chủ. xây dựng nhà nước.
+ Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
+ Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
xây dựng một Nhà nước pháp quyền
vấn đề kiểm soát quyền lực trong xây thống nhất. dựng nhà nước.
+ Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về
tăng cường pháp luật phải đi đôi với đẩy
mạnh giáo dục đạo đức.
8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ?
- Nhà nước có hiệu lực pháp lí mạnh mẽ:
+ Nhà nước phải hợp hiến, hợp pháp.
+ Trong Bản yêu sách của nhân dân An Nam: đòi đảm bảo cho người Đông Dương
có nền pháp lý như châu Âu, ra các đạo luật thay thế các sắc lệnh.
+ Sau khi Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa được thành lập, Người càng quan
tâm nhiều hơn đến Hiến Pháp, pháp luật.
+ Kêu gọi Tổng tuyển cử trong cả nước 6/1/1946: Quốc hội đầu tiên được diễn ra.
+ Hai lần Hồ Chí Minh chủ trì soạn thảo Hiến Pháp (1946 – 1959)
=> Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa mang tính hợp hiến, hợp pháp.
+ Nhà nước quản lí bằng pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống.
+ Quản lí xã hội bằng nhiều cách (bằng đạo đức, tôn giáo, phong tục tập quán)
nhưng quan trọng nhất bằng pháp luật, Hiến pháp là pháp luật tối cao.
+ Cần có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan quyền lực nhà nước: quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp (Không cần tam quyền phân lập như phương Tây nhưng
cần có phân công, phối hợp giữa 3 cơ quan).
- Để pháp luật thực thi trong thực tế, cần:
+ Xây dựng một nền pháp chế, hệ thống pháp luật thực sự hoàn thiện, đầy đủ,
đảm bảo quyền dân chủ thực sự cho nhân dân.
+ Cơ quan nhà nước, cán bộ phải gương mẫu chấp hành, đủ đức, đủ tài.
+ Người dân phải hiểu và tuyệt đối chấp hành.
+ Thực thi pháp luật phải công tâm, nghiêm minh, bình đẳng và minh bạch.
9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về các biện pháp xây dựng nhà nước
trong sạch, vững mạnh?
Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong nhà nước
- Đề phòng 6 căn bệnh: Hồ Chí Minh là người phát hiện rất sớm những vấn đề tiêu
cực trong quá trình xây dựng nhà nước mới. Chỉ một tháng sau khi giành được độc
lập, Người chỉ ra 6 căn bệnh: trái phép, cậy thế, hủ hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
+ Trái phép: trái pháp luật, lợi dụng
+ Tư túng: kéo bè kéo cánh, đưa việc công làm việc tư.
người thân vào các cơ quan nhà nước.
+ Cậy thế: cậy chức vụ, lộng quyền, + Chia rẽ: chia bè phái. ngang tàng.
+ Kiêu ngạo: hách dịch với dân.
+ Hủ hóa: ăn chơi xa xỉ, hoang phí.
- Biện pháp khắc phục: cán bộ không sợ sai lầm, chỉ sợ không quyết tâm sửa chữa.
+ Đối với mình: cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư, tự sửa chính mình.
+ Đối với người: yêu thương, quý trọng, tin tưởng nhân dân, hết lòng phụng sự
nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân.
+ Đối với việc: tận tụy với công việc, làm đến nơi đến chốn.
+ Chống ba thứ giặc nội xâm: tham ô, lãng phí, quan liêu.
+ Tăng cường pháp luật với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng.
+ Đạo đức và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau
trong thực tế trị nước (Cả đạo đức và pháp luật đều hướng tới những điều tốt đẹp.
Tuy nhiên lại có ưu và nhược điểm khác nhau: Đạo đức không có tính răn đe mà chỉ
phụ thuộc vào ý thức cá nhân, pháp luật có răn đe, cưỡng chế nhưng lại cứng nhắc.
Vì vậy, cần phải có cả đạo đức và pháp luật để bổ sung cho nhau).
+ Trong lịch sử, muốn trị nước thành công: phải kết hợp giáo dục đạo đức và tăng cường pháp luật.
+ Nhấn mạnh vai trò của pháp luật, nhưng không được tuyệt đối pháp luật, phải
xem trọng cả giáo dục đạo đức.
10. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của đoàn kết dân tộc?
* Một, đoàn kết là chiến lược cách mạng, đảm bảo sự thành công của cách mạng Việt Nam
- Đoàn kết là chiến lược của cách mạng
+ Nguyên nhân thất bại của các phong trào trước là do thiếu đoàn kết.
+ Cách mạng muốn thành công phải có lực lượng
+ Mỗi giai đoạn có nhiệm vụ khác nhau, nhưng giai đoạn nào cũng cần đoàn kết
+ Đoàn kết là điểm mẹ của cách mạng, điểm mẹ có thành công, các điểm khác mới thành công
=> Chính vì những lý do đó, Hồ Chí Minh luôn khẳng định đại đoàn kết dân tộc là
vấn đề chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài, xuyên suốt tiến trình đấu tranh cách mạng.
- Đoàn kết đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam”
+ Trước khi có Đảng, chưa có đường lối đại đoàn kết toàn dân tộc, cách mạng Việt
Nam như đêm đông đen tối, không có đường ra.
+ Khi có Đảng thực tiễn cách mạng Việt Nam đã thay đổi bản chất.
=> Hồ Chí Minh rút ra chân lý: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là điểm mẹ”
Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công đại thành công
*Hai, đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
- Mục tiêu: Đoàn kết là đích hướng đến của cách mạng Việt Nam “Đoàn kết toàn
dân, phụng sự Tổ quốc”. Bởi cách mạng muốn thành công phải có thực lực, thực lực
đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
- Nhiệm vụ: Cách mạng Việt Nam phải tiến hành xây dựng khối đại đoàn kết. Đại
đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc vì cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng.
“Dân ta xin nhớ chữ đồng:
Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”
11. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của đạo đức?
- Đạo đức là gốc của người cách mạng:
(1) Đạo đức là đời sống tinh thần của xã hội, do cơ sở hạ tầng (kinh tế - xã hội)
quyết định, song tác động trở lại với xã hội
Đạo đức là đời sống tinh thần của xã hội: con người có 2 đời sống: vật chất (tài sản
vật chất, quá trình lao động, công cụ SX,...) và tinh thần (ý thức XH, tôn giáo, đạo
đức, pháp luật,...) thì đạo đức là một bộ phận của đời sống tinh thần
Đạo đức do cơ sở hạ tầng (kinh tế - xã hội) quyết định vì đời sống vật chất quyết
định đời sống tinh thần
Song đạo đức tác động trở lại với xã hội, là động lực để thúc đẩy KTXH phát triển
(khi một người có đạo đức thì sẽ làm việc có tâm, hết lòng tận tụy, cống hiến cho
công việc nên góp phần làm KTXH phát triển)
(2) Đạo đức là gốc, là nền tảng, là sức mạnh, là tiêu chuẩn đánh giá cán bộ đảng viên
Đạo đức là gốc: so sánh đạo đức với cây cối, sông suối “cũng như sông thì có nguồn
mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây
héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng
không lãnh đạo được nhân dân”.
Đạo đức là nền tảng: con người có 2 phần: phần con (phần tự nhiên, sinh học, thể
xác) và phần người (cảm xúc, đạo đức, ý thức) thì phần người - đạo đức chính là nền tảng
Đạo đức là sức mạnh, là chỗ dựa tinh thần giúp con người vượt qua khó khăn, gian khổ, thử thách
(3) Đạo đức là thước đo đánh giá lòng cao thượng và giúp mỗi người hoàn thiện bản thân.
(4) Giữa Đức và Tài, Hồ Chí Minh xem trọng đạo đức. Hồ Chí Minh không phải người
đầu tiên có quan niệm này. Trong văn học Việt Nam, khi nói về mối quan hề giữa
đức và tài, đại thi hào Nguyễn Du đã từng viết “Có tài mà cậy chi tài / Chữ tâm kia
mới bằng ba chữ tài”.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, có tài mà không có đức thì là người vô dụng, có đức mà
không có tài làm việc gì cũng khó. Bác Hồ mong muốn các thế hệ sinh viên, thanh
niên trở thành vừa hồng (đạo đức tốt đẹp) vừa chuyên (có tài)
(5) Hồ Chí Minh làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức, xây dựng đạo đức
mới – đạo đức cách mạng (đạo đức cũ là đạo đức phục vụ cho phong kiến, thực dân)
(6) Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ,
đảng viên “Giống như ngọc càng mài càng sáng , vàng càng luyện càng trong”
- Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với chủ nghĩa xã hội.
- Chủ nghĩa xã hội chưa phải ở lý tưởng cao xa, ở mức sống dồi dào, ở tư tưởng
được tự do, giải phóng, mà trước hết nó ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm
chất của những người cộng sản ưu tú, bằng tấm gương sống, bằng hành động của
mình chiến đấu cho lý tưởng xã hội chủ nghĩa trở thành hiện thực.
12. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về các phẩm chất đạo đức cơ bản?
a. Trung với nước, hiếu với dân
- Đây là là chuẩn mực đạo đức bao trùm, quan trọng nhất và chi phối các phẩm chất khác.
- Theo quan niệm truyền thống (quan niệm cũ), Trung là trung quân, là trung thành
với vua. Hiếu có nghĩa là con cái phải hiếu thảo với cha mẹ, chữ hiếu chỉ thu hẹp trong phạm vi gia đình.
Còn với Hồ Chí Minh, trung với nước: yêu Tổ quốc, trung thành với sự nghiệp giải
phóng đất nước, giải phóng con người
Hiếu với dân: “không chỉ yêu cha mẹ mình, mà cũng yêu cha mẹ người, cũng làm
cho mọi người biết yêu thương cha mẹ”, yêu kính đối với nhân dân như yêu thương cha mẹ mình
- “Trung với nước”; thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước, giữ nước và đi lên của đất nước.
=> Hồ Chí Minh mong muốn mỗi người Việt Nam phải trung với nước, hiếu với dân,
suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc; vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm
vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng.
Tư tưởng hiếu với dân không chỉ dừng lại ở chỗ thương dân, mà còn phải hết lòng vì
dân. Vì vậy phải gần dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập dân, dựa hẳn vào dân, lấy dân làm gốc.
b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư - Cần:
+ Cần cù: chịu khó, chăm chỉ, dẻo dai bền bỉ
+ Cần cù gắn liền với siêng năng
+ Không phải chỉ mỗi cá nhân cần siêng, mà tập thể cả, đất nước cũng phải siêng năng
+ Cần cù nhưng phải có kế hoạch, biết việc gì làm trước việc gì làm sau, phải tính
toán cẩn thận, sắp đặt gọn gàng. Có kế hoạch nhưng phải biết phân công.
+ Cần gắn liền với “chuyên” (chuyên tâm), nhưng chuyên tâm không phải một,
hai ngày mà phải chuyên tâm phải suốt đời, liên tục, bền bỉ, dẻo dai.
+ Trong khi nói đến Cần, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra, kẻ thù của cần là lười
biếng. Người lười biếng là có tội với nhân dân, với Tổ quốc. - Kiệm:
+ Tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi
+ Cần và Kiệm phải đi đôi với nhau, gắn bó mật thiết với nhau, Cần mà không
Kiệm thì như thùng không đáy, Kiệm mà không Cần thì không tăng thêm, không phát triển.
+ Tiết kiệm: vật chất, thời gian, nhân lực
+ Kiệm nhưng không bủn xỉn, keo kiệt, cũng không xa xỉ.
+ Người cũng kêu gọi mọi người, nhân dân cả nước phải thi đua thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Liêm:
+ Là trong sạch, là không tham lam, không tham của công, không tham tiền bạc,
địa vị, nịnh hót, không lấy của chung thành của riêng
+ Liêm phải hiểu theo nghĩa rộng, đó là không phải chỉ một người cần có Liêm
như trong quan điểm cũ trước đây (chỉ có vua, quan phải thanh liêm), mà mọi người đều phải Liêm.
+ Đối lập với Liêm là bất liêm, cho nên mọi người từ cán bộ đến nhân dân phải
biết thực hành Liêm. Cán bộ phải gương mẫu liêm khiết trước nhân dân, dân phải hỗ
trợ, giúp đỡ cán bộ thực hành Liêm. - Chính:
+ Chính là không tà, là ngay ngắn, đứng đắn
+ Đối với mình: không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn tự
kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở
+ Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem khinh người dưới; luôn giữ
thái độ chân thành, khiêm tốn, đoàn kết; không dối trá, lừa lọc.
+ Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Đã phụ trách việc
gì thì giải quyết cho kỳ được, cho đến nơi, đến chốn, không sợ khó khăn, nguy hiểm;
việc thiện thì nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì nhỏ mấy cũng tránh. Mỗi ngày cố làm
một việc có lợi cho nước, cho dân. - Chí công vô tư:
+ Quét sạch chủ nghĩa cá nhân, là lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ
+ Thực hành chí công vô tư không có gì khó, chỉ từ lòng mà ra: một lòng hướng
về nhân dân, tổ quốc, đồng bào
+ Không nghĩ đến mình trước, ham làm những việc ích quốc lợi dân, không ham
địa vị, không màng công danh, vinh hoa phú quý.
+ Người chí công vô tư thì lòng dạ thảnh thơi, đầu óc tỉnh táo, sáng suốt. Có chí
công vô tư mới nâng cao được chủ nghĩa tập thể, loại trừ chủ nghĩa cá nhân.
c. Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
- Ở Người, lòng yêu thương con người trước hết dành cho những người bị áp bức,
bóc lột, những người lao động, những người nô lệ
- Yêu gia đình, anh em, bạn bè, đồng bào cả nước, yêu nhân loại
- Tình yêu thương con người trong tư tưởng Hồ Chí Minh còn được thể hiện ở việc tha
lỗi cho những người mắc sai lầm nhưng biết sửa chữa
- Yêu thương nhưng biết phê bình, tự phê bình lẫn nhau.Yêu thương ở đây hoàn toàn
xa lạ với thái độ “dĩ hoà vi quý”, bao che sai lầm khuyết điểm, càng xa lạ với thái độ
yêu ghét, chủ quan, cảm tính, các hiện tượng bè cánh, phường hội có thể đưa đến
những tổn thất to lớn cho Đảng, cho cách mạng.
d. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Đó là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, đoàn kết giai cấp công nhân toàn thế giới
“Bốn phương vô sản đều là anh em”
- Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với nhân dân lao động trên thế giới.
- Đoàn kết với tất cả những người tiến bộ, văn minh trên thế giới
- Đoàn kết quốc tế để hướng đến chủ nghĩa xã hội, độc lập, dân chủ và tiến bộ
- Đoàn kết quốc tế gắn liền với chủ nghĩa yêu nước
13. So sánh sự khác biệt trong quan điểm của Hồ Chí Minh và Nho giáo về
những phẩm chất Trung – Hiếu – Cần – Kiệm?
Hồ Chí Minh không phải là người đầu tiên nói về các phẩm chất này. Các phẩm chất
này đều đã xuất hiện ở đạo đức truyền thống, Nho giáo nhưng Hồ Chí Minh chính là
người phát triển và nâng tầm các phẩm chất. Phẩm chất Nho giáo Hồ Chí Minh Trung
Trung là trung quân, là trung Trung là trung với nước (quê hương, tổ
thành với vua. Vua có mọi quốc, đất nước, dân tộc). Phải biết yêu
quyền hành, bảo sống được quê hương, đất nước, tổ quốc, đồng
sống, bảo chết thì không thể bào. Phải tuyệt đối trung thành với sự
không chết. Mọi người đều nghiệp bảo vệ và xây dựng đất nước.
phải tuân theo vua, đa số phục Mỗi hoàn cảnh, giai đoạn, chữ “trung” tùng một người.
sẽ được biểu hiện khác nhau. Nếu thời
chiến là quyết tử cho tổ quốc quyết
sinh thì thời bình là cố gắng ra sức xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Hiếu: Hiếu
con cái phải hiếu thảo
với dân (dân ở đây bao gồm cả
với cha mẹ, chữ hiếu chỉ thu cha mẹ), không chỉ yêu cha mẹ mình,
hẹp trong phạm vi gia đình, mà cũng yêu cha mẹ người, cũng làm biểu cho Hiếu
hiện ở việc yêu thương và
mọi người biết yêu thương cha mẹ,
nghe lời cha mẹ, chăm sóc cha yêu kính đối với nhân dân như yêu
mẹ khi về già. Chữ “hiếu” còn thương cha mẹ mình.
mang nặng tính áp đặt “Cha
mẹ đặt đâu con ngồi đấy”.
Bản thân, cá nhân phải cần cù
Mọi người đều phải cần, cả nước đều chịu phải Cần khó.
cần. Ai cũng phải cần cù chịu khó.
Cần phải đi đôi với kiệm, có kế hoạch, biết phân công.
Một người tiết kiệm, làm giàu Cá nhân tiết kiệm, mọi người tiết kiệm, Kiệm cho bản thân.
cả đất nước tích lũy để làm giàu cho đất nước.
=> Rõ ràng, so với Nho giáo, quan điểm của Hồ Chí Minh về trung, hiếu, cần, kiệm
vượt xa và rộng lớn hơn.
14. Vấn đề xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh:
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới.
+ Hồ Chí Minh coi trọng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Chỉnh đón đảng
không phải là giải pháp tình thế mà là 1 công việc thường xuyên, gắn liền với sự tồn
tại, phát triển của Đảng.
+ Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên, vừa cấp bách, vừa lâu dài.
+ Mục đích đổi mới, chỉnh đón Đảng là cho Đảng luôn trong sạch, giữ vững vai trò
tiên phong của giai cấp, của dân tộc. Đồng thời là cơ hội dể mỗi cán bộ đảng viên
tăng cường rèn luyện giaso dục và tu dưỡng lý tưởng, phẩm chất đạo đức cách mạng.
- Đảng là đạo đức, là văn minh:
+ Một đảng văn minh là đảng được xây dựng dựa trên tư tưởng lí luận khoa học, nhân văn cao đẹp.
+ Một đảng chân chính phải có đạo đức cách mạng: đạo đức không chỉ tạo nên uy
tín và sức mạnh cho Đảng còn giúp Đảng có đủ tư cách lãnh đạo nhân dân.
- Nguyên tắc trong hoạt động của Đảng.
+ Xây dựng đảng chính trị bao gồm: xây dựng đường lối chính trị, xây dựng và
thực hiện nghị quyết, xây dựng và phát triển hệ tư tưởng chính trị, bảo vệ chính trị.
+ Đảng có thể phạm phải sai lầm, khuyết điểm, nhưng tuyệt đối không được sai
lầm về đường lối chính trị.
+ Xây dựng Đảng phải tuân theo các nguyên tắc của chính Đảng vô sản kiểu mới
theo tư tương của Lê- Nin:
~ Tập trung dân chủ là nguyên tắc
~ Tập thể lãnh đạo các nhân phụ
tổ chức và sinh hoạt cơ bản và quan trách. trọng nhất của Đảng.
~ Phê bình và tự phê bình.
~ Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên.
+ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ, Người coi cán
bộ là “cái gốc của mọi công việc” muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém.
15. Ý nghĩa đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh:
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, làm cho Đảng thật sự là Đảng của đạo đức và văn
minh, tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự và lương tâm của dân tộc.
- Phát huy dân chủ đi đôi với tang cường pháp chế XHCN, xây dựng 1 nền hành
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Bảo đảm việc tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
+ Cải cách và hoàn thiện bộ máy
hành chính nhà nước, xây dựng 1 nền
hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với nhà nước, gắn liền xây dựng,
chỉnh đốn Đảng với cải cách bộ máy hành chính Nhà nước.
- Được xây dựng theo nguyên tắc Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Document Outline
- I. CÂU HỎI NGẮN
- 14. Tại sao phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
- 15. Nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
- 17. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức nào?
- 18. Nhân dân có những quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ?
- 23. Phân tích câu nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết… Thành công”
- 24. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân?
- 25. Nguyên tắc nào xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là quan trọng nhất?
- 27. Chức năng của văn hóa?
- 28. Tính chất của văn hóa?
- 30. Nội dung của phạm trù “Cần” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
- 31. Nội dung của phạm trù “Yêu thương con người” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
- 32. Nguyên tắc nào là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng và rèn luyện đạo đức mới?
- 33. Phân tích câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng. Vàng càng luyện càng trong”?
- II. TỰ LUẬN
- a. Trung với nước, hiếu với dân
- b. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- c. Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
- d. Tinh thần quốc tế trong sáng
- 14. Vấn đề xây dựng đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh:
- 15. Ý nghĩa đối với quá trình xây dựng Đảng ta trong sạch, vững mạnh: