



















Preview text:
  lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
ĐỀ CƯƠNG MÔN VĂN HÓA VÀ ĐẠO ĐỨC QUẢN LÍ 
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN VÀ VĂN HÓA QUẢN LÝ 
Câu 1:Khá  
i niệm và đặc điểm của văn hóa quản lý(xem lại cả ở vở ghi)  
 Khái niệm”văn hóa” 
Theo GS. TS Trần Ngọc Thêm, “văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và 
tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong quá trình hoạt động thực 
tiễn tương tác với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội”.  VD: 
 Khái niệm “quản lý” 
Quản lý là hoạt động thực tiễn đặc biệt của con người, chủ thể quản lí tác động lên 
đối tượng quản lý bằng công cụ, phương pháp khác nhau qua quy trình quản lý 
nhất định nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi  trường biến động.  VD: 
 Khái niệm “văn hóa quản lí” 
Văn hóa quản lý là hệ thống triết lý, ý nghĩa, giá trị, niềm tin chủ đạo với những 
biểu trưng khác nhau được các chủ thể quản lý đồng thuận, có ảnh hưởng ở 
phạm vi rộng đến cách thức hành động của các tv trong tc nhằm đạt mục tiêu đề ra. 
VD:-văn hóa quyền lực tuyệt đối sếp là nhất 
 -văn hóa nguyên tắc:quản lý dựa trên nguyên tắc và quyết định một cách công  bằng 
Câu 2 : Trình bày bản chất của văn hóa quản lý (5 điểm)-cho ví dụ cụ thể 
 Quản lý là hoạt động mang tính tất yếu và phổ biến  
Quản lý là hoạt động quan trọng và phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực hoạt 
động của con người, từ doanh nghiệp đến chính phủ và tổ chức phi lợi nhuận. 
Tại các công ty, quản lý có nhiều mức độ, từ quản lý nhóm đến quản lý cấp 
cao và tất cả đều có mục tiêu chung là tối ưu hóa hoạt động để đạt được kết  quả tốt nhất. 
Ví dụ, trong một doanh nghiệp, quản lý có nhiệm vụ đưa ra các quyết định 
chiến lược về sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tối 
đa hóa lợi nhuận. Quản lý cũng phải đảm bảo rằng tài nguyên của doanh 
nghiệp được sử dụng hiệu quả và công việc được phân 
 Hoạt động quản lý nhằm hướng tới mục tiêu chung 
Hoạt động quản lý là quá trình điều hành, sắp xếp, giám sát các tài nguyên (nhân 
lực, tài chính, vật chất, thông tin) và các hoạt động của tổ chức để đạt được mục      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
tiêu chung của tổ chức. Mục tiêu chung của tổ chức có thể là tăng trưởng doanh 
thu, tăng độ hiệu quả hoạt động, giảm chi phí hoạt động, nâng cao chất lượng 
sản phẩm hoặc dịch vụ.  Ví dụ:  
Công ty ABC có mục tiêu chung là tăng trưởng doanh thu bằng cách phát triển 
sản phẩm mới. Hoạt động quản lý của công ty sẽ hướng tới mục tiêu này bằng  cách:  1. 
Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới: Công ty ABC sẽ sử dụng 
tàinguyên nhân lực và tài chính để tìm hiểu thị trường và nhu cầu của khách 
hàng, từ đó thiết kế, phát triển sản phẩm mới.  2. 
Quản lý chi phí: Công ty ABC sẽ giảm chi phí không cần thiết và tối 
ưucác hoạt động để tiết kiệm chi phí hoạt động, từ đó đầu tư vào nghiên cứu và 
phát triển sản phẩm mới. 
 Biểu hiện mối quan hệ giữa con người v ới con người 
Điều này bao gồm các quy tắc, hành vi và thái độ khi tương tác với nhân viên khác, 
cấp dưới, cấp trên và khách hàng. một tổ chức có văn hoá quản lý tốt sẽ khuyến 
khích sự hợp tác và tôn trọng giữa các nhân viên. Họ sẽ giúp đỡ nhau để đạt được 
mục tiêu chung, chia sẻ thông tin và kiến thức và hỗ trợ nhau trong việc giải quyết 
vấn đề. Điều này tạo ra một môi trường làm việc tích cực và 
khuyến khích sự phát triển cá nhân của  Ví dụ: 
 Tác đ ộng bằng quyền lực  
Bản chất của văn hoá quản lý tác động bằng quyền lực là việc người quản lý sử 
dụng quyền lực của mình để kiểm soát và điều hành các hoạt động của tổ chức 
hoặc nhóm. Văn hoá này thường được thực hiện trong các tổ chức quy mô lớn, 
nơi quyền lực được phân bổ một cách tập trung và các 
quyết định quan trọng được đưa ra bởi những người có quyền lực cao. 
ví dụ là tập đoàn Enron. Tập đoàn này đã sử dụng quyền lực của mình để ẩn 
giấu các số liệu tài chính và lừa đảo các cổ đông và nhà đầu tư. Các nhân viên 
cấp thấp đã bị ép buộc phải tuân thủ các quyết định quan trọng của các nhà lãnh 
đạo, thậm chí là vi phạm pháp luật. Văn hoá quản lý tác động bằng quyền lực 
đã dẫn đến sự suy tàn của tập đoàn này và sự mất mát 
của nhiều cổ đông và nhà đầu tư. 
 Qu ản lý là m ột quá trình liên tục       lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
Quản lý được xem là một quá trình liên tục vì nó không chỉ đơn giản là một 
công việc hoặc một hành động cụ thể, mà là một quá trình động, liên tục và 
tương tác giữa các bước, các bộ phận và các người tham gia khác nhau  trong tổ chức. 
Ví dụ, trong quản lý dự án, quá trình đó bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện, 
giám sát và điều chỉnh. Khi lập kế hoạch, nhà quản lý dự án cần xác định các 
mục tiêu, tài nguyên và các công việc cần thực hiện để đạt được 
mục tiêu đó. Sau đó, trong giai đoạn thực hiện, nhà quản lý dự án sẽ phải đảm 
bảo rằng các công việc đang được thực hiện đúng theo kế hoạch và đạt được 
chất lượng mong muốn. Trong giai đoạn giám sát, nhà quản lý dự án sẽ đánh 
giá tiến độ và đưa ra các biện pháp cần thiết để giải quyết các vấn đề xảy ra. 
Cuối cùng, trong giai đoạn điều chỉnh, nhà quản lý dự án sẽ điều  chỉnh kế ho 
 Di ễn ra trong một môi trường biến động  
Hoạt động quản lý là quá trình điều hành và quản lý các tài nguyên (nhân lực, tài 
chính, vật chất, thông tin) để đạt được các mục tiêu đề ra. Trong một môi trường 
biến động, các hoạt động quản lý sẽ đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn, chẳng 
hạn như thay đổi về nhu cầu của khách hàng, sự cạnh tranh gay gắt, các quy định 
pháp lý thay đổi, sự biến động của thị trường, và các rủi ro  đột ngột. 
Ví dụ: công ty sản xuất điện thoại di động. Trong ngành công nghiệp này, các 
công nghệ và xu hướng thị trường thường thay đổi nhanh chóng, đặc biệt là trong 
thời đại công nghệ số và trí tuệ nhân tạo đang phát triển với tốc độ chóng  mặt. 
Để quản lý hiệu quả trong môi trường biến động này, công ty cần thiết lập một quy 
trình quản lý chặt chẽ để đáp ứng nhanh chóng với các thay đổi trong ngành. Công 
ty cần phải thường xuyên theo dõi các xu hướng thị trường, phân tích và đánh giá 
dữ liệu, đưa ra quyết định về sản phẩm và dịch vụ mới, đồng 
thời cải tiến và nâng cấp sản phẩm hiện có để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.   
Ngoài ra, công ty cần phải có kế hoạch dự phòng và phòng ngừa rủi ro, bảo vệ tài 
sản và danh tiếng của công ty trong trường hợp có sự cố xảy ra. Điều này 
đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ càng và tính toán đầy đủ 
Câu 3: Phân biệt các loại hình văn hoá tổ chức      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177  Văn hoá tổ chức  Văn hoá quản lý  Văn hoá doanh  Văn hoá kinh  nghiệp  doanh  - Văn hóa tổ chức - 
Là biểu hiện - Thường tập trung - Là một hiện 
là tổng thể các mối củavăn hóa tổ chức bàn  về 
chức tượng xã hội, gắn 
liên hệ, các tương trong một loại hình năngkinh doanh liền với mọi quan  tác, các  tổ chức cụ thể. 
của doanh nghiệp, hệ, hoạt động, quá  quan hệ  -  Văn 
hóa trong mối liên hệ trình quản lý với 
được thực hiện doanhnghiệp là hệ nhất định với các hệ thống những ý 
trong một hoạt thống các ý nghĩa,  nghĩa, giá trị, niềm  chức năng khác. - 
động cụ thể ở một giá trị, niềm tin  tin,  Văn hóa kinh 
tổchức cụ thể; đó chủ đạo,cách nhận  chuẩn mực đặc  doanh là một hệ 
là hệ thống các thức và phương  trưng của một tổ  thống các giá 
biểu tượng và pháp tư duy được chức, với những    trị,chuẩn mực, các  khuôn mẫu hành biểu trưng vật chất     quan niệm và hành        lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177  vi, các 
 mọi thành viên vi do chủ thể kinh và tinh thần khác  quan điểm, các giá trong 
doanh doanh tạo ra trong nhau được các nhà 
trị được đa số nghiệp cùng đồng quá trình kinh quản lý sử dụng 
thành viên củatổ thuận và có ảnh doanh, được thể trong quá trình 
chức chia sẻ; đó là hưởng ở phạm vi hiện trong cách thực hiện các mục 
tổngthể các quan rộng đến cách thức ứng xử của họ với tiêu quản lý đã đặt  niệm của tổ chức  ra.
hànhđộng của từng xã hội, tự nhiên ở    đối với các hoạt  - Góp phần tạo nên 
động và biện pháp, thành viên trong một cộng đồng hay bản sắc cho tổ 
thế giới quan và hoạt động kinh một khu vực.  chức, nhưng một 
tinh thần của tổ doanh, tạo nên bản  mình nó không thể  chức.  sắc kinh doanh của  tạonên bản sắc của 
- Văn hóa tổ chức doanh nghiệp đó.  tổ chức vì các vấn  rộng và bao trùm  đề của tổ chức rất  hơn văn hóa quản  lý, bởi quản lý là  đa dạng, rộng lớn  một thuộc tính của  bao gồmnhiều hoạt  tổ chức, một chức  động khác  năng nhằm duy trì  và  phát triển  của tổ chức, và  ngoài chức năng  quản lý tổ chức  còn nhiều chức  năng khác 
Ví dụ: Công ty Ví dụ: Giám đốc Ví dụ: Công ty Ví dụ: Văn hoá 
 ABC có văn hoá tổ công ty XYZ có HJK có văn hoá   kinh doanh của 
chức rõ ràng, đặt văn hoá quản lý doanh nghiệp đặc Nhật Bản: Nhật 
sự trung thực và tích cực, tạo ra môi trưng, tập trung  Bản có một văn 
tôn trọng lẫn nhau trường làm việc vào việc đạt được hoá kinh doanh rất 
lên hàng đầu. Các chuyên nghiệp và lợi nhuận và mở nghiêm túc và 
quy định, chính hỗ trợ nhân viên rộng thị trường. tôn trọng văn hóa 
sách và quy trình trong việc hoàn Các nhân viên  đối tác. Các cuộc
được đưa ra một thành công việc   
cách minh bạch và của họ.  được 
 khuyến họp thường diễn    khích để đóng công khai để tất   ra chậm và cẩn    Ông ta luôn sẵn      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
sàng lắng nghe góp ý tưởng mới trọng, khi giao tiếp  phản hồi từ nhân 
và tư duy sáng tạo thường sử dụng  cả nhân viên đều  để giải quyết  ngôn ngữ  biết và tuân thủ.  viên và đưa ra  các thách thức  lịch sự và trang 
quyết định khôn kinh doanh. trọng ngoan và  công bằng. 
Câu 4: Đặc điểm / đặc trưng của văn hoá quản lí (xem thêm trong giáo trình trang 
41)-trong phần đề cương mới mua CÂU 1 
 Tính cộng đồng là khuôn mẫu điều chỉnh hành vi của cộng đồng người,vượt 
qua khuôn khổ hành vi của một vài cá nhân,dù tốt hay xấu thúc đẩy hay kìm 
hãm với sự phát triển của xã hội hiện tại,văn hoá là cái đuọc cộng đồng chấp 
nhận và ứng xử theo một cách tự nhiên. Nó gồm các thói quen, tập tục, lễ 
nghi, tôn giáo,... có tác động tới tâm lý, hành vi của 1 khối đông người theo 
cách mặc nhiên, có tính đồng hóa rộng Ví dụ 
 Tính đặc thù,bản sắc 
Tạo ra sự đa dạng khác biệt giữa các chủ thể văn hoá khác nhau.Đồng thời 
tạo ra sự đồng thuận thống nhất trong lối ứng xử nội bộ cộng đồng làm chủ 
thể cho mỗi nền văn hóa. Ví dụ   Tính ổn định,bao thủ 
Tạo ra sự di truyền giữa các thế hệ. Lực cản mạnh và bền vững đối với sự đổi  mới. Ví dụ   Tính giá trị tinh hoa 
 Là thước đo mức độ nhân bản con người, là hệ thống giá trị chân – thiện – mỹ 
điều chỉnh hành vi của các cá nhân và tổ chức trong đời sống cộng đồng. Ví dụ 
 Tính có thể học hỏi được 
Con người ngoài vốn văn hóa có được từ nơi sinh ra và lớn lên có thể học hỏi 
được từ những nền văn hóa khác   Ví dụ 
Câu 5: Nguồn gốc hình thành văn hóa quản lý 
1.3.1. Văn hóa dân tộc       lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
Văn hoá quản lý bắt nguồn từ giá trị truyền thống của Văn hoá dân tộc. Mỗi dân tộc 
sản sinh ra tất cả giá trị văn hóa của dân tộc mình và tác động lên mọi lĩnh vực của 
văn hóa – xã hội trong đó có hoạt động quản lý. 
Mỗi nền văn hóa dân tộc có những giá trị đặc trưng riêng và có hệ quả đặc thù đối 
với hoạt động quản lý. 
Mức độ coi trọng tính cá nhân, tính tập thể, khoảng cách phân cấp của xã hội, tính 
linh hoạt chuyển đổi giữa các tầng lớp, sự bất bình đẳng giữa namquyền, nữ quyền 
là các yếu tố văn hóa dân tộc có tác động mạnh đến văn hóa quản lý. 
Những truyền thống dân tộc thấm nhuần rất khó thay đổi đều tác động mạnh mẽ đến 
quá trình quản lý. Đó có thể là thế mạnh nhưng đôi khi là hạn chế. 
VD: áo dài, lễ hội, ...Văn hoá Nhật bản đề cao chủ nghĩa tập thể,quan niệm con người 
thuộc về một tổ chức có liên kết chặt chẽ về mặt lợi ích nên phương châm của người 
Nhật là “tập thể nghĩ,cá nhân hành động”. 
1.3.2. Thể chế xã hội và trình độ phát triển kinh tế - xã hội 
 Thể chế là các luật lệ, quy tắc của 1 xã hội từ cấp quốc gia đến cấp cộng đồng nhỏ 
nhất hướng dẫn, khuyến khích, ca ngợi, khen thưởng, lên án, trừng phạt, ngăn cấm, 
ràng buộc, ... Nhờ vậy tác động đến cách nghĩ, cách cảm, cách làm, cách sống của 
mọi người trong chế độ xã hội ấy.Các thể chế là tiền đề cho hoạt động của tổ chức 
và quản lý. Nó có thể tạo ra thuận lợi của thách thức với tổ chức.Trình độ phát triển 
kinh tế – xã hội càng cao thì kinh tế càng có thêm những nét đặc trưng, phương thức 
sản xuất nào quy định phương thức quản lýtương ứng với những đặc trưng quản lý  khác nhau. Ví dụ: 
1.3.3. Các yếu tố tâm lý xã hội của cá nhân và nhóm 
A,Tâm lý cá nhân: tổng thể của trạng thái, tình cảm, nhận thức, ý chí, nguyện vọng  của 1 người. 
Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý cá nhân nhà quản lý: +  Giới tính  + Tuổi tác  + Nguồn gốc, xuất thân  + Trình độ chuyên môn  + Thâm niên nhà quản lý 
+ Cá tính và tố chất riêng 
Giới tính: Giới tính có tác động đến tâm lý cá nhân của nhà quản lý. Nhiều nghiên 
cứu cho thấy, phụ nữ thường có xu hướng tỏ ra tinh tế hơn trong việc quản lý và xử 
lý tình huống, trong khi nam giới thường có xu hướng tỏ ra nhiều  quyết đoán hơn.      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
Ví dụ, một nữ quản lý có thể chọn phương pháp giải quyết tranh chấp bằng cách 
thuyết phục các bên liên quan đàm phán và tìm kiếm giải pháp hợp lý, trong khi một 
nam quản lý có thể chọn phương pháp tự động của mình để giải quyết vấn đề. 
Tuổi tác: Tuổi tác cũng ảnh hưởng đến tâm lý cá nhân của nhà quản lý. Những người 
trẻ tuổi thường tỏ ra nhiều năng lượng, sáng tạo và sẵn sàng chấp nhận rủi ro. Trong 
khi đó, những người lớn tuổi thường có kinh nghiệm và sự thông thái trong quản lý 
nhưng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi sự đề phòng hoặc tự tin quá mức. 
. Nguồn gốc, xuất thân: Nguồn gốc, xuất thân của một nhà quản lý có thể ảnh hưởng  đến tâm lý của họ. 
Ví dụ, nếu họ xuất thân từ một gia đình giàu có và quen với sự thực hiện mọi thứ 
nhanh chóng và dễ dàng, họ có thể có xu hướng bị bất ngờ hoặc không thể chấp nhận 
khi gặp phải thách thức hoặc khó khăn. Ngược lại, nếu họ xuất thân từ một gia đình 
nghèo và phải vất vả để đạt được mục tiêu của mình, họ có thể có kinh nghiệm và 
sự kiên trì để đối mặt với các thử thách khó khăn hơn. Trình độ chuyên môn: Trình 
độ chuyên môn của nhà quản lý ảnh hưởng đến tâm lý cá nhân của họ bởi vì nó ảnh 
hưởng đến sự tự tin và khả năng giải quyết vấn đề của họ. Nếu nhà quản lý có trình 
độ chuyên môn cao, họ sẽ có nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực của 
mình, giúp họ đưa ra quyết định và giải quyết vấn đề một cách chính xác và hiệu 
quả hơn. Ngược lại, nếu nhà quản lý không có trình độ chuyên môn đầy đủ thì họ có 
thể cảm thấy mất tự tin và không có đủ kiến thức để giải quyết các vấn đề quan trọng. 
Ví dụ: Một nhà quản lý sản xuất có bằng cử nhân kỹ thuật sẽ có nhiều kiến thức về 
các quy trình sản xuất và công nghệ mới nhất, giúp họ lên kế hoạch sản xuất một 
cách chính xác và hiệu quả. Ngược lại, nếu một nhà quản lý không có bằng cử nhân 
kỹ thuật, họ có thể không có đủ kiến thức để đưa ra quyết định tốt. 
Thâm niên nhà quản lý: Thâm niên của một nhà quản lý là thời gian mà họ đã làm 
việc trong lĩnh vực quản lý. Thâm niên này có thể ảnh hưởng đến quyết định của nhà 
quản lý vì họ có kinh nghiệm và hiểu rõ hơn về cách thực hiện công việc. Những 
người có thâm niên lâu hơn có thể có khả năng đưa ra quyết định nhanh hơn và hiệu  quả hơn. 
Ví dụ: Một nhà quản lý với 20 năm kinh nghiệm có thể đưa ra quyết định nhanh 
chóng và có tính khả thi cao hơn so với một nhà quản lý mới chỉ làm việc trong lĩnh 
vực này trong vòng 2 năm. 
Tố chất riêng: Tố chất riêng của mỗi nhà quản lý là những phẩm chất, kỹ năng và 
khả năng đặc biệt của từng cá nhân trong việc thực hiện công việc quản lý. Ví dụ, 
một nhà quản lý có tính cách cởi mở, thân thiện, dễ gần sẽ dễ dàng xây dựng được 
mối quan hệ tốt với nhân viên và tạo ra sự đoàn kết trong công ty. 
B,Tác động của tâm lý nhóm và cộng đồng: (Hội chứng đám đông). Văn hóa quản 
lý trước hết chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm nhóm của bộ phận quản lý và sau nữa là      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
chịu sự tác động tâm lý của nhóm chính thức và không chính thức tồn tại trong tổ 
chức; biểu hiện bằng sự đồng thuận và không đồng thuận.Xây dựng văn hóa quản lý 
hài hòa với tâm lý nhóm và cộng đồng có tác dụng: Giảm tính hỗn tạp và tránh xung  đột. Chuẩn mực hóa. 
Ví dụ:Một nhóm cộng đồng xây dựng lên để dọn rác-cuộc sống xanh đi dọn những 
rác thải trên các con sông và thu hút sự tham gia của rất nhiều học sinh sinh viên. 
1.3.4. Loại hình tổ chức và môi trường quản lý(học trong đề cương mua) 
Hình thành các loại hình tổ chức khác nhau với những đặc trưng khác nhau 
tất yếu hình thành các loại văn hóa quản lý khác nhau 
Doanh nghiệp: theo đuổi lợi nhuận, triệt để tuân thủ quy luật của cơ chế thị trường. 
Cơ quan hành chính nhà nước: tập trung thực hiện chức năng quản lý xã hội, 
phục vụ xã hội không vì mục đích lợi nhuận - Môi trường quản lý: là các yếu 
tố hoặc tập hợp các yếu tố bên ngoài hệ thống quản lý tác động, ảnh hưởng 
đến sự vận động, biến đổi và phát triển của hệ thống quản lý: Môi trường bên 
trong tổ chức; Môi trường bên ngoài tổ chức Ví dụ: 
Câu 6:Phân tích và lấy ví dụ Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý cá nhân nhà quản  lý(5 điểm) 
Phân tích phần 1.3.3 câu 5 
1.4.1. Nội dung của văn hóa quản lý 
Câu 7: Trình bày/phân tích khái niệm Triết lý quản lý 
 Là hệ thống quan điểm cơ bản có tính chất nguyên tắc xuyên suốt hoạt động quản 
lý gắn liền với sứ mệnh của tổ chức được tuân thủ trong quá trình hoạt động quản lý 
để đạt mục tiêu xác định. 
Ví dụ: Triết lí quản lý nhân sự của Sony “Doanh nghiệp sẽ thành công nếu mọi nhân 
viên trong doanh nghiệp đều có đầy đủ những kỹ năng cần thiết để hoàn thành công 
việc theo đúng yêu cầu” 
Triết lý quản lý được hình thành qua sự tổng kết kinh nghiệm trước hết bởi người 
lao động quản lý đủ uy tín. Nhưng đôi khi những triết lý quản lý được hình thành 
qua con đường thảo luận để đạt được sự đồng thuận cao độ. Vai trò của triết lý  quản lý:(ví dụ ) 
+ Là cốt lõi trụ cột của văn hóa quản lý……….(trong đề cương mua) 
+ Vạch ra mục tiêu, phương thức thực hiện và giá trị đạo đức cho mọi thành viên  trong tổ chức. 
+ Là động lực phát triển tổ chức bền vững      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
+ Là điều kiện thiết yếu để duy trì mục đích, nguyên tắc quản lý cơ bản và phát triển  nền văn hóa quản lý 
+ Vạch ra lý tưởng phấn đấu định hướng hoạt động và hệ giá trị chuẩn mực đánh giá 
hành vi của nhà quản lý. 
- Muốn phát huy hết hiệu quả của mình, triết lý quản lý phải có tính lý giải, giản  minh, nhất trí. 
Câu 8:Phân tích cấu trúc và yêu cầucủa triết lý quản lý  1,Cấu trúc  * 
Mục tiêu quản lý: Bao gồm hệ thống mục tiêu sứ mệnh và các mục tiêu chính 
phần này thể hiện rõ quan điểm tôn chỉ lý do tồn tại của tổ chức và hoạt động quản 
lý xác định những gì mà nhà quản lý đang phấn đấu vươn lên trong thời gian lâu dài. 
Ví dụ: nhà nước liêm chính và phục vụ dân :xây dựng một nhà nước có khả năng 
quản lý xã hội trong điều kiện ngày nay .Những điều kiện khách quan ngày nay đòi 
hỏi tất cả bộ máy nhà nước và cán bộ nhân viên thuộc nhà nước phải liêm chính và 
hết lòng phục vụ dân.Nhờ vậy mà mọi công việc mới được giải quyết một cách hiệu  quả.  * 
Quan hệ giữa chủ thể quản lý,đối tượng quản lý,môi trường quản lý: 
nhằm giúp nhà quản lý định hướng được hành vi trong quá trình hoạt động của mình. 
Nêu ra những nguyên tắc chung nhất trong bổn phận và nghĩa vụ của nhà quản lý 
đối với nhân viên của mình và môi trường kinh doanh, địa bàn dân cư, môi trường  sinh thái . 
Ví dụ :Cán bộ là công bộc của dân triết lý này cho thấy mối quan hệ của người quản 
lý và đối tượng quản lý theo hướng người quản lý phục vụ nhân dân vì lợi ích của 
dân và nhằm làm cho dân được hạnh phúc.  * 
Phương thức quản lý: xác định phương hướng hoạt động của mình và cho 
các cấp quản lý. Không phải phương tiện cách thức nào cũng phù hợp với mục tiêu 
đề ra phù hợp về mặt đạo đức và chuẩn mực. Mục tiêu tốt đẹp cần những phương 
tiện và cách thức hành động phù hợp. 
Ví dụ: mèo trắng mèo đen miễn là bắt được chuột :đối với người quản lý có triết lý 
này mục tiêu và kết quả là quan trọng phương tiện nào cũng được miễn là giúp cho 
việc đạt mục tiêu có kết quả.(xem thêm ví dụ triết lý quản lý của công ty Trung cương  -73) 2,Yêu cầu 
*Tính lý giải: Phải xác nhận và lý giải được mục tiêu và nhu cầu quản lý giúp các 
thành viên trong tổ chức nắm được mục tiêu chung lý giải và ứng dụng một cách 
đúng đắn rõ ràng chính xác triết lý quản lý sẽ giảm bớt được mức độ bất ổn trong      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
các quyết định quản lý có những triết lý trở thành quan niệm mặc nhiên thậm chí 
không cần lý giải đối với những người cũ nhưng tuần tìm cách lý giải sẽ dụ nhất cho 
người mới và tổ chức 
*Tính khúc triết/Tính giản minh: Chỉ lên bao gồm những vấn đề có tính liên quan 
trực tiếp nội dung cô động dễ hiểu những tư tưởng không cần thiết ngược lại sẽ tăng 
thêm khó khăn trong việc thực thi quyết định quản lý và công việc nội dung dài ngắn 
khác nhau tùy theo các tổ chức khác nhau nhưng cần rõ ràng những chỗ không rõ 
ràng dần dà làm cho các từ khóa bị lu mờ cần loại bỏ 
*Tính dồng thuận/Tính nhất trí: Nội dung của triết lý quản lý cần có sự nhất trí 
giữa các chủ thể quản lý hài hòa giữa bên trong và bên ngoài .Triết lý được hình 
thành trong một quá trình thử nghiệm đúng sai được mọi người thừa nhận và cùng 
nhau thực hiện nó đến cùng, sự áp đặt từ trên xuống, từ bên ngoài vào nếu không 
được các bên đồng thuận sẽ gây đến sự chia rẽ và không thực hiện đầy đủ. Những 
tư tưởng mâu thuẫn sẽ làm tổn hại đến hiệu quả của tổ chức. 
Ví dụ : Tất cả nhân viên trong công ty phải tuân thủ các nguyên tắc và giá trị cốt lõi 
được đặt ra để đảm bảo sự chuyên nghiệp, đạo đức và hiệu quả trong công việc.  Tính lý giải: 
Nguyên tắc và giá trị cốt lõi được thiết lập để đảm bảo sự đồng thuận và đồng nhất 
trong suy nghĩ và hành động của toàn bộ nhân viên. Bằng cách đó, công ty có thể 
đạt được mục tiêu và tạo ra giá trị cho khách hàng và cộng đồng. 
 Tính khúc triết :  
Sự tôn trọng, chuyên nghiệp và đạo đức phải được đem vào trong tất cả các hoạt 
động của công ty để đảm bảo hiệu quả và thành công bền vững. 
Tính đồng thuận nhất trí: 
Tất cả nhân viên đều được thông báo về nguyên tắc và giá trị cốt lõi và được yêu cầu 
tuân thủ chúng. Bằng cách đó, toàn bộ công ty hoạt động và hành động một cách 
đồng nhất và đồng thuận, tạo nên sự chuyên nghiệp và hiệu quả trong công 
1.4.2. Hệ giá trị quản lý 
Câu 9:Trình bày khái niệm “hệ giá trị quản lý” 
Là hệ thống niềm tin, ý nghĩa, là biểu hiện nhu cầu của cá nhân hay nhóm trở thành 
mục tiêu hành động của cá nhân, nhóm. Là hệ thống những nguyên tắc thiết yếu 
mang tính lâu dài của hệ thống quản lý. Ảnh hưởng sâu sắc rới suy nghĩ, hành động  của các thành viên.  Ví dụ:      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
Câu 10:Phân loại giá trị (Phân tích chi tiết -lấy ví dụ) * 
Mục tiêu của tổ chức:  * 
Các giá trị ưu tiên:  
Định hướng quyền lực: NQL độc tài, khác biệt 
Định hướng thành tựu: trọng tâm kết quả, thành quả 
Định hướng vai trò: Hoàn thành chức năng 
Định hướng hỗ trợ: các tổ chức phi lợi nhuận và tôt chức tự quân  * 
Giá trị con người trong quản lý:Được thể hiện qua 5 quan điểm sau 
(Phân tích cụ thể và lấy ví dụ -5 điểm)- Giáo trình trang 82 
1.Con người là động vật biết nói 
2.Con người được coi là công cụ lao động 
3.Con người muốn được dối xử như con người 
4.Con người có các tiềm năng tiềm ẩn cần được khai thác 
5.Con người văn hoá và con người tri thức.  * 
Lợi ích của tập thể và quyết định quản lý:   Quyết định quản lý 
+ Quyết định quản lý: lựa chọn đề xuất bằng mệnh lệnh, chỉ thị, biện pháp hoặc 
phương án giải quyết của chủ thể quản lý truyền xuống cho khách thể quản 
lý nhằm huy động và tổ chức họ chấp hành 1 yêu cầu hay giải pháp 1 tình  huống cụthể. 
+ Ra quyết định: là 1 khâu quan trọng của quá trình quản lý. Có nhiều quan 
điểm cho rằng: “Quản lý là quá trình ra quyết định” 
+ Cách thức ra quyết định:Độc đoán; Phương pháp quyết định cuối cùng; 
Phương pháp nhóm tinh hoa thể   Lợi ích của tập thể 
*Quyền lực quản lý: 
Quyền lực là công cụ của người quản lý, là biểu hiện của năng lực lãnh đạo quản 
lý và là phương tiện để thực thi năng lực này 
+ Văn hóa quản lý thể hiện qua cách thức của nhà quản lý sử dụng quyền lực 
của mình theo hướng chuyên quyền, dân chủ hay tự do. Tính hợp lý khi sử dụng  các loại quyền lực 
+ Tham nhũng: luôn gắn với quyền lực và có nguồn gốc từ quyền lực Câu 
hỏi: “Vì sao quản lý vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật”  Mang tính khoa học: 
+ Nhà quản lý phải nắm vững, vận dụng tri thức được hệ thống hóa các quy luật 
quản lý của CTQL giải quyết các vấn đề được đặt ra. Quá trình hoạt động của 
tổ chức phải vận dụng những thành tựu khoa học tiến bộ.      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177  Mang tính nghệ thuật: 
Là hoạt động đặc biệt, đòi hỏi vận dụng sự khôn khéo, linh hoạt và sáng tạo 
những tri thức, kinh nghiệm tác động lên ĐTQL, các cá nhân cụ thể bao 
gồm : Nghệ thuật dùng người, nghệ thuật giao tiếp ứng xử… 
 Vai trò của hệ giá trị trong tổ chức: Những nguyên tắc của tổ chức (trong mối quan 
hệ của chủ sở hữu ,nhà quản trị , người lao động, khách hàng và các bên liên 
quan)Lòng trung thành và cam kếtHướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợiTạo 
ra phong cách ứng xử giao tiếp và hoạt động đặc thù của tổ chức. 
Câu 11 :Phân tích và cho ví dụ quan niệm giá trị của con người trong quản lý(5 
điểm) Giáo trình trang 82 
 Con người là động vật biết nói 
 Con người được coi là công cụ lao động 
 Con người muốn được đối xử như con người 
 Con người có các tiềm năng tiềm ẩn cần được khai thác Quan niệm 1: Con 
người là động vật biết nói. 
(thời kì “chiếm hữu nô lệ”; Ở Việt Nam là “chế độ phong kiến”) 
 Quan niệm 2: Con người được coi là 1 loại công cụ lao động 
(Ví dụ: bóc lột lao động trẻ em; thuê lao động không kí hợp đồng tại các mỏ  đá, mỏ khoáng sản) 
- Quan niệm 3: Con người muốn được đối xử như 1 con người.(VD: Muốn 
được thực hiện quyền công dân) 
- Quan niệm 4: Con người có các tiềm năng tiềm ẩn cần được khai thác(Võ 
Nguyên Giáp từ 1 thầy giáo dạy sử trở thành 1 vị đại tướng lừng lẫy mà 
không phải qua trường lớp nào) 
- Quan niệm 5.Con người văn hoá và con người tri thức. 
Câu 12: khái niệm phong cách nhà quản lý cho ví dụ 
Phong cách quản lý là hệ thống các nguyên tắc, tiêu chuẩn, phương pháp, phương 
tiện của người quản lý lãnh đạo để tổ chức và động viên tính tích cực của xã hội 
nhằm đạt được mục đích nhất định 
Biểu hiện(phân tích cho ví dụ) 
Phương pháp làm việc, quá trình ra quyết định, thói quen; lối sống; cách tác phong, 
hành vi ứng xử với các bên liên quan 
Các yếu tố cấu thành phong cách quản lý: (phân tích cho ví dụ) 
+ Phương pháp làm việc đặc trưng 
+ Thói quen, lối sống, tác phong 
+ Quá trình ra quyết định      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
+ Hành vi ứng xử giữa các bên liên quan 
Các yếu tố tác động đến quá trình hình thành phong cách quản lý: (phân tích cho ví  dụ)  Chủ quan  Khách quan 
Đặc điểm tâm lý nhân cách cá nhân 
Điều kiện tự nhiên và phương thức sản  xuâts  Cá tính sở thích 
Thể chế xã hội và văn hoá truyền  thống  Quá trình đào tạo 
Thể chế kinh tế-chính trị 
Sự rèn luyện trong thực tiễn  Môi trường làm việc    Khoa học và công nghệ 
Câu 13: các loại phong cách quản lý (Vở ghi) 
Câu 14:Biểu hiện của văn hoá quản lý trong một tổ chức(phân tích+ví dụ) 
1.BIểu hiện hữu hình 
Kiễn trúc,nội thất,cách bài trí Tổ chức thường thiết kế kiến trúc và nội thất phù  Ví dụ: 
hợp với mục tiêu kinh doanh cũng như phong cách 
quản lý của mình. Các cách bài trí phù hợp như cách 
sắp xếp bàn ghế, những trang trí đơn giản để tạo nên 
sự thoải mái và chuyên nghiệp 
trong không gian làm việc.  -Nghi lễ, nghi thức   
Tổ chức thường có các nghi lễ, nghi thức cụ   
- Biểu tượng (logo, đồng phục,  ...) 
thể trong quá trình làm việc, các hoạt động giao  Ví dụ : 
tiếp với khách hàng và các đối tác.   
Biểu tượng của tổ chức như logo, đồng phục,   
tên gọi cũng được chăm chút để tạo nên sự thống  nhất và chuyên nghiệp. 
Ngôn ngữ, khẩu hiệu - Nội   
Tổ chức có ngôn ngữ và khẩu hiệu riêng để    quy, quy định    Ví dụ 
thể hiện giá trị, mục tiêu cốt lõi của mình. Đây 
là cách thức để tạo sự đồng nhất và hỗ trợ các 
thành viên trong tổ chức hiểu rõ hơn về tầm nhìn      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
và sứ mệnh của tổ chức.   
Tổ chức có nội quy và quy định để định   
hướng cho các hành vi và hành động của các 
thành viên trong tổ chức. Nội quy và quy định giúp 
đảm bảo sự tuân thủ và tránh những hành vi 
vi phạm đạo đức, luật pháp và quy trình.  Ấn phẩm, nội san 
 Tổ chức có các ấn phẩm, nội san để chia sẻ thông  Ví dụ : 
tin về các hoạt động, thành tựu, mục tiêu 
và giá trị của tổ chức đến các thành viên và các 
bên liên quan. Những ấn phẩm này giúp tạo sự gắn 
kết và thông tin trong tổ chức. 
Ví dụ : Một công ty tài chính ở Mỹ có những biểu hiện văn hóa quản lý sau: 
 Kiến trúc, nội thất, cách bài trí: Văn phòng của công ty được thiết kế với màu 
sắc trang nhã và không gian rộng rãi. Các phòng làm việc đều được bố trí đầy đủ 
các thiết bị tiện ích để giúp cho việc làm việc được tốt hơn. Điều này tạo ra 
một không gian làm việc chuyên nghiệp và thoải mái . 
Nghi lễ, nghi thức: Công ty tổ chức các buổi lễ tri ân và các hoạt động giao lưu 
giữa các phòng ban trong công ty để tạo ra sự thấu hiểu và niềm tin giữa các cá 
nhân. Đồng thời, công ty cũng áp dụng các nghi thức và quy trình đối với việc 
làm việc để đảm bảo tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong công việc . 
Biểu tượng (logo, đồng phục): Công ty có một logo đơn giản và trang nhã, giúp 
tạo ra sự nhận diện và định hướng cho công ty. Đồng thời, công ty cũng có quy 
định về việc mặc đồng phục khi làm việc để tạo ra sự chuyên nghiệp và gắn kết  giữa các nhân viên . 
Ngôn ngữ, khẩu hiệu: Công ty có khẩu hiệu "Chất lượng dịch vụ là trên hết" để 
tạo ra một cam kết cao về chất lượng dịch vụ của công ty. Ngôn ngữ trong công 
ty được sử dụng một cách chính xác và chuyên nghiệp để truyền tải thông tin 
đến khách hàng và giữa các nhân viên . 
Nội quy, quy định: Công ty có nhiều nội quy và quy định để đảm bảo tính chuyên 
nghiệp trong công việc. Các quy định này giúp tạo ra sự đồng nhất trong việc 
thực hiện công việc và cũng đảm bảo tính minh bạch trong công  việc. 
 Ấn phẩm, nội san: Công ty có các tài liệu quảng cáo và nội san để giới thiệu sản 
phẩm và dịch vụ của công ty. Những ấn phẩm này được thiết kế đơn giản,      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
chuyên nghiệp và truyền tải đầy đủ thông tin đến khách hàng. 
2;Biểu hiện vô hình  Lịch sử, truyền thống 
 Lịch sử, truyền thống: Mỗi tổ chức đều có một lịch 
 Ví dụ như một công ty có truyền sử và truyền thống của riêng mình, điều này có 
thống tổ chức cuộc họp hàng tuần ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa quản lý. 
vào ngày thứ hai sẽ khiến cho các 
nhân viên cảm thấy bình thường và 
tạo ra sự ổn định trong công việc. 
Tập tục không thành văn (sinh 
 Tập tục không thành văn: Các tập tục không thành  nhật, tân gia, ...) 
văn như tổ chức sinh nhật, tân gia… cũng góp phần 
Ví dụ : Công ty A ngày..tháng… 
tạo nên văn hóa quản lý của tổ chức. Chúng 
năm sinh nhật hôm nay đi làm đúng tạo ra sự gắn kết giữa các cá nhân, đồng thời tạo ra 
ngày sinh nhật nên khi tan làm rủ sự thân thiện và niềm tin trong công việc. 
nhau đi ăn chúc mừng sinh nhật  nhân viên đấy  Hội họp 
Hội họp: Hội họp là một phần quan trọng trong 
Ví dụ: văn hóa quản lý. Các cuộc họp thường xuyên giúp các nhân viên hiểu rõ hơn về 
chiến lược, mục tiêu và tầm nhìn của tổ chức. Từ 
đó, họ sẽ có định hướng rõ ràng và hoàn thành công  việc tốt hơn.  Văn hóa thưởng phạt 
Văn hóa thưởng phạt: Văn hóa thưởng phạt cũng 
Ví dụ : ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa quản lý của tổ chức. Việc thưởng những cá nhân 
có thành tích xuất sắc giúp tạo ra sự động viên cho 
các nhân viên cố gắng phấn đấu hơn nữa trong công 
việc. Ngược lại, việc phạt những cá nhân làm sai 
giúp tạo ra sự đánh giá cao về tính kỷ luật của tổ  chức.  Giao tiếp trong quản lý 
Giao tiếp trong quản lý: Giao tiếp trong quản lý 
Ví dụ: cũng là một yếu tố quan trọng trong văn hóa quản lý. Sự giao tiếp tốt giúp tạo ra 
môi trường làm việc thoải mái và đầy đủ thông tin. 
Đồng thời, điều này còn giúp tạo ra sự hiểu biết giữa 
các cá nhân và đội ngũ quản lý, hỗ trợ cho việc thực 
hiện công việc tốt hơn 
 Trong một công ty sản xuất ở Việt Nam, có những biểu hiện văn hóa quản lý  sau:      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
Lịch sử, truyền thống: Công ty đã thành lập được hơn 20 năm và có nhiều kinh 
nghiệm trong việc sản xuất và kinh doanh. Vì vậy, công ty có truyền thống giữ gìn 
chất lượng sản phẩm và đặt khách hàng làm trung tâm. Điều này tạo ra một văn hóa 
quản lý tích cực, với sự cam kết cao đối với chất lượng sản phẩm. 
Tập tục không thành văn: Công ty tổ chức rất nhiều sinh nhật, tân gia và các sự kiện 
khác để tạo dựng mối quan hệ giữa các nhân viên. Những hoạt động này giúp tạo ra 
một môi trường làm việc thoải mái và thân thiện, đồng thời giúp tạo ra sự đoàn kết 
và niềm tin giữa các cá nhân. 
Hội họp: Công ty tổ chức cuộc họp hàng tuần vào thứ hai để thông báo các thông tin 
mới nhất và đưa ra kế hoạch cho tuần tiếp theo. Các cuộc họp này giúp các nhân 
viên hiểu rõ hơn về chiến lược của công ty và định hướng công việc một cách chính  xác. 
Văn hóa thưởng phạt: Công ty có chính sách thưởng cho những nhân viên làm việc 
tốt, đồng thời áp dụng các biện pháp kỷ luật đối với nhân viên không tuân thủ quy 
định hoặc làm sai trong công việc. Điều này giúp tạo ra sự động viên và kỷ luật tích  cực trong công việc. 
Giao tiếp trong quản lý: Công ty có một cách giao tiếp trực tiếp giữa quản lý và nhân 
viên để giải quyết các thắc mắc nhanh chóng và hiệu quả. Điều này giúp tạo ra một 
môi trường làm việc thoải mái và đầy đủ thông tin, giúp cho việc thực hiện công 
việc được tốt hơn và nâng cao hiệu suất làm việc của cả công ty. 
Câu 15:Chức năng của văn hoá quản lý (Phân tích+ví dụ=5 điểm) 
Xem chi tiết trong giáo trình trang 53 
Tên chức năng Phân tích  Định hướng 
 Chức năng của văn hoá quản lý là giúp định hướng tiêu chuẩn và giá 
trị cho các hoạt động của tổ chức. Nó giúp nhân viên hiểu rõ mục 
tiêu và hướng đi của tổ chức, cũng như giúp tạo ra một tầm 
nhìn chung cho toàn bộ tổ chức.  Điều chỉnh 
 Văn hoá quản lý giúp điều chỉnh hành vi của nhân viên theo hướng 
phù hợp với giá trị và tiêu chuẩn của tổ chức. Nó giúp cho các nhân 
viên hiểu rõ về quy tắc và đạo đức nghề nghiệp của tổ chức  mà họ làm việc.  Kiểm soát 
 Văn hoá quản lý giúp kiểm soát hành vi của nhân viên để đảm bảo 
rằng chúng phù hợp với các tiêu chuẩn và giá trị của tổ chức. Nó 
cũng giúp cho tổ chức có thể giám sát và đánh giá hiệu suất của 
nhân viên một cách công bằng.      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177  Động viên 
 Văn hoá quản lý giúp động viên và khuyến khích nhân viên để họ 
làm việc với đầy đủ năng lượng và sự tận tâm. Nó giúp cho nhân 
viên cảm thấy hài lòng và có cảm giác thuộc về tổ chức mà họ làm  việc.  Giáo dục 
 Văn hoá quản lý giúp giáo dục và phát triển nhân viên, giúp chúng 
có thể đóng góp tối đa cho tổ chức của mình. Nó cũng giúp cho các 
nhân viên hiểu rõ về sứ mệnh và tầm nhìn của tổ chức mà họ làm  việc. 
----------------------------------- 
CHƯƠNG 2:LÝ LUẬN VỀ ĐẠO ĐỨC QUẢN LÝ 
Câu 1:Phân tích khái niệm Đạo đức quản lý 
2.1.1. Khái niệm đạo đức. 
 Theo quan điểm Mác xít “Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, 
chuẩn mực xã hội nhờ đó con người tự điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, 
hạnh phúc của mình và sự tiến bộ xã hội trong quan hệ người với người, giữa cá 
nhân với tập thể hay toàn xã hội” 
 Khái niệm đạo đức có đặc trưng (Giáo trình trang 21) 
Ví dụ: Sự trung thực của người Nhật Bản 
Một quãng đường dài: bác tài xế sẽ khuyên bạn đi tàu điện ngầm cho rẻ 
Người Nhật đặt đồ muốn bán trước nhà, người mua sẽ tự động bỏ tiền vào thùng… 
và cuối ngày họ chỉ việc mang tiền về nhà 
Tại các siêu thị, con đường mua sắm…không cần phải gửi giỏ hay túi… 
Nếu là khách nước ngoài các cửa hàng tự động trừ thuế 5-10%  Không có ăn cắp vặt 
Khái niệm:Đạo đức quản lý là những nguyên tắc và chuẩn mực quy định quy tắc 
ứng xử đạo đức trong mối quan hệ quản lý,giúp giải quyết những vấn đề đạo đức tồn 
tại trong công tác quản lý. 
Câu 2:Phân tích và so sánh mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật (Lấy ví dụ 
cụ thể)(so sánh thì phải chỉ ra điểm giống và khác nhau +cho ví dụ) 
MỐI QUAN HỆ GIỮA ĐẠO ĐỨC VÀ PHÁP LUẬT 
Pháp luật luôn phản ánh đạo đứccủa giai cấp cầm quyền và ý chí chungcủa mọi tầng  lớp trong xã hội 
Pháp luật có thể loại bỏ các chuẩn mực đạo đức lỗi thời, cải tạo các chuẩn mực đạo 
đức góp phần tạo nên những cmdd phù hợp, tiến bộ cho xã hội.      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
Pháp luật là công cụ, phương tiện bảo về cmđdChuẩn mực đạo đức là nền tảng tinh 
thần để thực hiện các quy định pháp luật  Nội dung  Đạo đức   Pháp luật 
Câu 3: Cấu trúc của đạo đức (Phân tích +cho VD) giáo trình trang21 
 Quan điểm 1 : Đạo đức= ý thức đạo đức+thực tiễn đạo đức 
Ý thức dd: tư tưởng, quan điểm, lý tưởng, niềm tin, chuẩn mực… (dd trong suy nghĩ) 
Thực tiễn dd: hành vi của con người diễn ra dưới tác động điều chỉnh ý thức dd (dd  trong hành động) 
Quan điểm 2= dd xh+dd cá nhân 
Dd xh: xem xét trên phạm vi chung của một xã hội nhất định, phản ánh và khẳng 
định sự tồn tại của xh 
Dd cá nhân: gắn với từng cá nhân riêng lẻ, phản ánh và khẳng định sự tồn tại của 
cá nhân như một cá thể riêng lẻ Quan điểm 3: dđ gồm 4 yếu tố:  - 
giá trị, chuẩn mực, khuôn mẫu đạo đức vd: tính trung thực trong kinh doanh  -  Các thiết chế xh về dd  Vd: nn, tc xh về dân sự  -  Hành vi đạo đức 
Vd: không khuyến mại giả  - 
Mẫu nhân cách đạo đức tiêu biểu 
Câu 4:Trình bày đặc điểm đạo đức quản lý (3 điểm+lấy ví dụ cụ thể) 
Vở ghi Môn VH&DDQL 
Đạo đức lãnh đạo quản lý là 1 vấn đề chứa đựng khía cạnh đạo đức hayvấn đề 
mang tính đạo đức. Đây là 1 hoàn cảnh cá nhân/tổ chức gặp phải khó khăn, trở 
ngại hay những tình huống khó xử khi phải lựa chọn 1 trong nhiều cách hành động 
khác nhau dựa trên tiêu chí Đúng – Sai theo quan niệm phổ biến kiến thức của xã  hội. 
Đặc điểm của đạo đức quản lý(phân tích rõ+ 
Gắn liền với chuẩn mực đạo đức  + Mang tính giai cấp 
+ Được đảm bảo tôn trọng và thực hiện trong thực tiễn 
Vấn đề đạo đức quản lý chia thành 4 loại mà bản chất của nó là mâu thuẫn:  
(giáo trình trang 22)  + Triết lý đạo đức  + Quyền lực +  Truyền thông +  Lợi ích.      lOMoAR cPSD| 45764710
Nguyễn Thị Kiều Trang Julie177 
Câu 5:Trình bày nguồn gốc hình thành của đạo đức quản lý(ví dụ ) 
2.2.1. Nhân cách đạo đức nghề nghiệp  
Đạo đức nghề nghiệp là những chuẩn mực về đạo đức khi thực hành nghề  nghiệp. 
+ 1 người quản lý có đạo đức nghề nghiệp thì tiến hành công việc hợp lý có đúng  đắn, công bằng 
+ Các nhân viên (đối tượng quản lý) có đạo đức nghề nghiệp thì thực hiện công 
việc trung thực, chuyên nghiệp, tận tụy 
+ Đạo đức gắn liền với mỗi người, bổ sung và hoàn thiện nhân cách con người. 
Một người được coi là có đạo đưc nghề nghiệp cũng được coi là người có nhân  cách tốt 
2.2.2. Hệ giá trị của tổ chức 
Là những giá trị cốt lõi quyết định mọi hành động của tổ chức/tập thể - Đây 
là những nguyên tắc cao nhất bắt buộc mọi thành viên trong tổ chức phải  thuân theo 
Quản lý với tư cách là 1 hoạt động trong tổ chức sẽ bị chi phối bởi các hệ  giá trị của tổ chức 
2.2.3. Hệ thống chuẩn mực xã hội và cộng đồng quốc tế  
Chuẩn mực xã hội là những quy tắc hành vi chuẩn mực chung được 
cộng đồng thừa nhận; là thước đo nhân cách mỗi người trong xã hội. Xã hội khác 
nhau thì chuẩn mực cũng khác nhau 
Chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế là những giá trị/ quy tắc hành vi 
được cả thế giới thừa nhận. Là thước đo trong quan hệ hợp tác giao lưu phát 
triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. (mặc đồ tây khi tham gia các cuộc họp 
khu vực, quốc tế - hội nghị cấp cao ASEAN, LHQ, WB, IMF,...) ND của đạo  đức quản lý 
Câu 6.Trình bày triết lý đạo đức và cho ví dụ 
Khái niệm: Triết lý đạo đức quản lý là những nền tảng mà con người sử dụng để 
xác định thế nào là đúng-sai,tốt -xấu ,từ đó lựa chọn,phán xét ,ra quyết định và 
hành động giải quyết những vấn đề để quản lý trong thực tế. 
*CÁC CÁCH TIẾP CẬN 
1.Quan điểm mục đích  Chủ nghĩ vị kỉ 
Chủ nghĩa vị lợi