lOMoARcPSD| 23136115
Câu 1 : Vai trò xã hội học trong thực ễn xã hội Việt Nam
Vai trò của xã hội học trong thực tế xã hội Việt Nam
Nghiên cứu và phân ch về xã hội: Xã hội học cung cấp một cái nhìn toàn
din về cơ cấu xã hội, các mối liên hệ quan hệ hệ thống xã hội và hoạt động
của chúng lên cá nhân và cộng đồng. Công việc nghiên cứu và phân ch xã
hội giúp hiểu rõ hơn về các vấn đề xã hội đang diễn ra trong xã hội Việt Nam,
từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
Đóng góp vào chính sách công: Xã hội học cung cấp các phân ch và đánh
giá về trạng thái xã hội hiện tại, giúp các nhà lãnh đạo và quyết định chính
trhiểu rõ hơn về các vấn đề xã hội và hoạt động của họ lên quá trình phát
triển và thay đổi xã hội. Xã hội học có thể đóng vai trò tư vấn trò chơi trong
việc xây dựng và thực hiện chính sách công cụ để giải quyết các vn đề xã
hội như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, lao động, phân ch tài nguyên bổ
sung và phát triển kinh tế .
Đào tạo và giảng dạy: Xã hội học đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo
giảng dạy về các vấn đề xã hội. Các trường đại học và viện nghiên cứu
nghiên cứu xã hội hc cung cấp các khóa học và chương trình đào tạo để
phát triển nhân lực có kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực này. Điều này
giúp xã hội Việt Nam trở thành những chuyên gia và nhà nghiên cứu có thể
tư vấn và đưa ra các giải pháp xã hội hóa hiệu quả.
Góp phần vào việc phát triển xã hội: Xã hội học không chỉ nghiên cứu và
phân ch còn đóng góp lời khuyên để giải quyết các vn đề xã hội và phát
triển xã hội. Hỗ trợ trò chơi của mình, xã hội học có thể hợp tác ch cực đến
việc thay đổi và cải thiện các mô hình xã hội, khuyến khích công bằng và
phát triển bn vững trong xã hội Việt Nam.
Một ví dụ về một vấn đề xã hội mà xã hội học quan tâm hiện nay là vn đ
làm việc và điều kiện lao động. Trong xã hội hiện đại, vn đề này đã tr
thành một vấn đề quan trọng và đang được nghiên cứu sâu rộng bởi các
nhà xã hội học.
Câu 2 : Chức năng và nhiệm vụ của xã hội học
lOMoARcPSD| 23136115
Chức năng của Xã hội học
Trong nhiều công trình nghiên cứu về Xã hội học gần đây và theo xu hướng
chung, người ta khẳng định Xã hội học có ba chức năng cơ bản sau:
Chức năng nhận thức.
Chức năng thực ễn.
Chức năng tư tưởng.
Chức năng nhận thức
Thc tế Xã hội học là một hệ thống tri thức về lĩnh vực đối tượng mà nó nghiên
cứu. Xã hội học có vai trò lớn trong việc làm cho tri thức nhân loại phát triển đa
dạng, phong phú hơn. Đc biệt trong việc phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, óc
phân ch, khái quát trong các hoạt động tư duy của con người.
Xã hội học trang bị cho chúng ta tri thức về những quy luật khách quan của sự
vận động, phát triển của các hiện tượng, các quá trình xã hội… Xã hội học đã góp
phn hthống hoá những hiểu biết của con người về xã hội, góp phần sáng tạo
nên một bức tranh hoàn chỉnh về xã hội, cũng như các bộ phận, các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội.
Xã hội học với cơ sở lý luận của mình giúp chúng ta nhận thức sâu hơn về sự phát
triển tương lai của xã hội.
Thông qua các nghiên cứu Xã hội học thực nghiệm, Xã hội học tạo cơ sở khách
quan cho việc nhận biết đúng bản cht khuynh hướng, nh quy luật của các quá
trình và các hiện tượng xã hội đang xảy ra hàng ngày xung quanh
Chức năng thực ễn
Chức năng thực ễn bắt nguồn từ bản chất của thực ễn khoa học, bao gồm yếu
tố ên đoán. Dựa vào sự phân ch hiện trạng của xã hội và những mặt, những
quá trình riêng lẻ của nó, Xã hội học có nhim vụ làm sáng tỏ triển vọng vận động
của xã hội trong tương lai sắp đến cũng như tương lai xa hơn.
Chức năng thực ễn của Xã hội học không tách rời những kiến nghị mà khoa học
đưa ra khi đáp ứng những yêu cầu của các cơ quan quản lý nhằm củng cố mối
liên hệ giữa khoa học xã hội với đời sống, với thực ễn, đang tạo điều kiện phát
huy hơn nữa chức năng thực ễn của Xã hội học, nâng cao hơn nữa vai trò của
nó trong công cuộc y dựng chủ nghĩa xã hội.
Biu hin của chức năng thực n:
+ Biểu hiện cụ thể của chức năng thực ễn là chức năng quản lý hoặc chỉ đạo của
Xã hội học. Đây được xem như một chức năng cơ bản phbiến nhất của Xã hội
học.
lOMoARcPSD| 23136115
Xã hội học không phải là khoa học quản lý, nhưng tất cả các hoạt động quản lý k
cả quản lý kinh tế, hành chính hay nhân sự chtrở nên tối ưu khi mà biết sử dụng
tốt các kết luận, nhận định và dự báo của Xã hội học.
+ Chức năng thực n của Xã hội học còn thể hiện rõ một cách cụ thể hơn trong
các đơn vị cần thiết cho mọi hoạt động quản , được gọi là sự dự báo (dự đoán).
Hoạt động này nhằm xác định cái tối ưu trong nhiều khả năng biến thể để thc
hin một xu thế tự nhiên trong một lĩnh vực cthể của đời sống xã hội và trong
một thời gian n đnh chặt chẽ, trưc hết trên cơ sở các phương pháp định
ợng.
Chức năng tư tưởng
Trong việc giáo dục tư tưởng cho quần chúng, lý luận Xã hội học chung của chủ
nghĩa Marx – Lenin – chủ nghĩa duy vật lịch sử – đóng một vai trò then chốt, vì nó
vũ trang cho mọi người tri thức về quy luật khách quan của sự phát triển xã hội,
lun chứng cho lý tưởng xã hội chủ nghĩa, vạch ra con đường xây dựng xã hội
mới.
Khi vạch ra các quy luật phát triển các mặt và các quá trình riêng lẻ của hiện thực
hội chủ nghĩa trong mối liên hệ với những quy luật phát triển ph biến của chủ
nghĩa xã hội, Xã hội học Mác–Lênin giúp cho con người ý thức được sc mạnh
của mình, vị trí của mình đầy đủ và tốt hơn trong quá trình xã hội, góp phần nâng
cao nh ch cực xã hội của quần chúng.
Xã hội học Marx – Lenin cũng đóng một vai trò giáo dục quan trọng giúp phát
triển và hình thành tư duy khoa học, tạo điều kiện hình thành thói quen suy xét
trên quan điểm duy vật và biện chứng đối với các hiện tượng của đời sống xã hội,
giúp nâng tư duy thông thường thành tư duy khoa học.
Mặt khác, chức năng tư tưởng Xã hội học Marx – Lenin là đấu tranh chống những
trào lưu tư tưởng phủ định chủ nghĩa Marx – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tính Đảng của khoa học xã hội có nghĩa là công khai bảo vệ lợi ích sự nghiệp của
giai cấp công nhân, sự nghiệp cải tạo và xây dựng xã hội theo định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Nhiệm vụ của Xã hội học
Xã hội học có 3 nhiệm vụ chính: nghiên cứu lí luận, nghiên cứu thực nghiệm và
nghiên cứu ứng dụng. Các nhiệm vụ này đu nhằm thực hiện những chức năng
cơ bản trên của XHH.
Nhiệm vụ nghiên cứu lí luận:
+ Nhiệm vụ hàng đầu của XHH là xây dựng và phát triển hệ thống các khái niệm,
phạm trù, lý thuyết khoa học riêng mang nh đặc thù của nó.
lOMoARcPSD| 23136115
+ XHH có nhiệm vụ hình thành và phát triển công tác nghiên cứu lý luận để vừa
củng cố bộ máy khái niệm vừa m tòi và ch lũy tri thức ến đến phát triển nhy
vọt vchất trong lý luận và PPNC trong hệ thống khái niệm và tri thức khoa học.
Nhiệm vụ nghiên cứu của XHH hướng đến hình thành và phát triển hthống
luận, PPNC và tchức nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về những vn đề lý
luận và thực ễn nhằm đáp ứng y/c phát triển KT – XH của đất nước ta.
Nhiệm vụ Nghiên cứu thực nghiệm: XHH ến hành nghiên cứu thực nghiệm để:
+ Kiểm nghiệm, chứng minh các giả thuyết khoa học trong nghiên cứu;
+ Phát hiện, xây dựng những bằng chứng làm cơ sở cho việc sửa đổi, hoàn thiện
các khái niệm, lí thuyết và PP luận nghiên cứu, kích thích hình thành và phát triển
tư duy khoa học mi;
+ Kích thích và hình thành tư duy thực nghiệm;
+ Hướng đến vạch ra cơ chế, điều kiện hot động và hình thức biểu hiện của các
quy luật XHH làm cơ sở cho việc đưa tri thức vào cuộc sống;
Nghiên cứu thực nghiệm được xem là chiếc cu nối giữa lý luận và thực ễn. Khi
thực hiện n/v này, trình độ lý luận và kỹ năng nghiên cứu của các nhà XHH cũng
được nâng lên.
Nhiệm vụ Nghiên cứu ứng dụng:
+ XHH quan tâm đặc biệt đến những nghiên cứu ứng dụng liên quan đến những
vấn đề lí luận và thực ễn của CNXH: bình đẳng và ến bộ xã hi, tăng cường hợp
tác và hội nhập quốc tế…
+ Nghiên cu ứng dụng trong XHH hướng đến việc đề ra các giải pháp vận dụng
những phát hiện của nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực nghiệm vào thực ễn
nhằm giải quyết những vn đề xã hội mới: ….
Cần đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách giữa
tri thức lý luận, tri thức thực nghiệm với hoạt động thực ễn và đời sống xã hội.
Cùng với sự phát triển KT-XH nước ta, XHH đã và đang ch cực nghiên cứu làm
sáng tỏ những vấn đề nảy sinh và góp phần đề ra các biện pháp thực ễn có nh
khả thi cao.
Câu 3: Sử dụng phương pháp bảng hỏi trong xã hội học để xây dựng phiếu điều
tra
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp phỏng vấn viết nhằm thu
thập thông n, dữ liệu sơ cấp, phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Hoạt động thu
lOMoARcPSD| 23136115
thp dliệu được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng câu hỏi
in sẵn, người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô
tương ứng theo một quy ước đã được thng nhất hoặc sẽ có một đội ngũ điều
tra viên tham gia lấy ý kiến và đánh dấu câu trả lời vào phiếu hỏi. Sau đây là các
ớc cơ bản trong thực hiện xây dựng bảng hỏi điều tra xã hội học.
Cụ thể, chúng ta có 7 bước xây dựng bảng hỏi như sau:
ớc 1: Xác định mục êu và câu hỏi nghiên cứu
Đây là điều cần thiết mà người nghiên cứu cần biết để đảm bảo tất cả các câu hỏi
được đưa ra trong bảng hỏi phù hợp với mục êu nghiên cứu và giúp trả lời được
câu hỏi nghiên cứu đặt ra, cần đảm bảo rằng tất cả các câu hỏi trong bảng hỏi sẽ
giúp thu được những dữ liệu phù hợp: tránh trường hợp thiếu dữ liệu cần thiết
hoặc thừa dữ liệu không cần thiết.
ớc 2: Xác định đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát dự kiến
Mỗi một nghiên cứu sng tới nhóm đối tượng riêng, do đó bảng hỏi được
thiết kế sao cho phù hợp với mục đích và đối tượng nghiên cứu. dụ: Đối tượng
khảo sát một nhóm người dân trong một khu vực, hay một nhóm khách hàng
đang sử dụng một loại dịch vụ... Chính vì vậy, chúng ta cần xác định rõ và đúng đối
ợng khảo sát, mục êu khảo sát để thu thập được các dữ liệu cần thiết.
ớc 3: Xác định các cách thức thu thập dữ liệu
Có 2 kênh chính để thu thập dliệu sơ cấp bằng bảng hỏi: trực ếp và gián ếp;
- Trực ếp: Chúng ta sđến gặp đối tượng khảo sát thuyếtphục họ tham gia
trả lời bảng hỏi. Cách làm này mất thời gian và công sức hơn, tuy nhiên có thể thy
hiệu quả ngay tức thì với số ợng bảng hỏi được trả lời khá nhiều và nguồn dữ
liệu thu được thường có độ n cậy cao hơn.
- Gián ếp: Có thể gửi bảng hỏi online tới các đối tượng khảosát qua email hoặc
các diễn đàn yêu cầu/nhờ họ trlời. Vi cách này, chúng ta skhông phải mất
công sức đi khảo sát trực ếp, tuy nhiên tlệ trlời thường thấp và dữ liệu thu
được thể thiếu n cậy do các yếu tchquan hoặc khách quan (người trlời
hiểu sai hoặc không hiểu câu hỏi...)
ớc 4: Xác định các câu hỏi trong bảng hỏi
ớc này, người nghiên cứu cần xác định các câu hỏi cần thiết và phù hợp trong
bảng hỏi. Đâu những câu hỏi cần thiết? Đó những câu hỏi thể thu được
những dữ liệu cần thiết đtrlời được các vấn đề nghiên cứu đặt ra và hoàn
thành mục êu nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 23136115
ớc 5: Sắp xếp thứ tự các câu hỏi trong bảng hỏi
Sau khi đã xác định các câu hỏi, người nghiên cứu cần sắp xếp các câu hỏi theo thứ
tự phù hợp. Việc sắp xếp thứ tự của các câu hỏi cần sự logic đcấu trúc của
bảng hỏi hợp lí, tránh gây khó khăn và phức tạp cho người khảo sát. Ví dụ: Những
câu hỏi chung và tổng quát cần đặt trước những câu hỏi đi sâu vào chi ết, những
câu hỏi quan trọng không đặt cuối cùng vì khi đó, người trả lời phiếu khảo sát
thể đã quá mệt và bỏ qua hoặc không tập trung trả lời.
ớc 6: Phỏng vấn thử và tham khảo ý kiến chuyên gia
Để hoàn thiện được bảng hỏi, đây bước vô cùng quan trọng. Một bảng hỏi được
thiết kế ban đầu thường có thể gặp các lỗi như câu hỏi đa nghĩa, câu hỏi không rõ
nghĩa, câu hỏi khiểu hoặc dễ bị hiểu sai… Do đó, ngưởi làm nghiên cứu cần khảo
sát thử với một số người tham gia nằm trong nhóm đối tượng mục êu thông qua
các cách thu thập đã xác định ớc 3 nhằm phát hiện ra những lỗi này. Bên cạnh
đó, việc tham khảo ý kiến những chuyên gia kinh nghiệm trong việc thiết k
bảng hỏi điều cần thiết để một bảng hỏi đạt yêu cầu. ớc 7: Chỉnh sửa
hoàn thiện bảng hỏi
Thực hiện xong bước 6, người nghiên cứu cần những điều chỉnh cần thiết để
một bảng hỏi tốt. Sự điều chỉnh nhằm khắc phục các lỗi từ việc khảo sát thử hoc
được các chuyên gia góp ý. Một bảng hỏi tốt thể mất nhiều lần phỏng vấn thử
điều chỉnh cho tới khi hoàn thiện. Sau khi sự đồng thuận về bảng hỏi hoàn
chỉnh, lúc này chúng ta mới bắt đầu ến hành khảo sát thực tế. Cần lưu ý rằng k
từ lúc này, người làm nghiên cứu sẽ không chỉnh sửa bảng câu hỏi nữa để tạo s
nhất quán trong dữ liệu thu thập được (trừ trường hợp bảng hỏi mắc sai lầm mang
nh trọng yếu).
Câu 4: Luận giải mối quan hệ xã hội học với các khoa học khác
Trên đời có hai thể loại khoa học. Khoa học nhân văn và khoa hc tự nhiên.
Khoa học nhân văn học về sự hiện diện, nh chất và bản chất của con người và
thế giới nhân tạo mà nhân loại đã làm nên. Trong đó có kinh tế, tâm lý học, xã hội
học, địa lý nhân văn, chính trị, chính phủ, luật pháp, v.v.
Khoa học tự nhiên học về các hiện tượng và luật lệ xảy ra trong thiên nhiên, học
về bản chất cấu tạo ra thế giới ta đang sinh sống, những thứ có được sự tn tại và
hoạt động mà không cần shin diện, tác, động, đụng đậy của con người hoặc
các hoạt động của con người. Trong đó có sinh học, hoá học, vật , thiên văn học,
địa lý tự nhiên, v.v.
Môn toán không hẳn được nh vào khoa học tự nhiên hoặc khoa học nói chung
nhiều người còn cho rằng toán học là lĩnh vực riêng (phần này còn gây tranh
lOMoARcPSD| 23136115
cãi nhiều), vì khác với những môn như vật lý hay hoá học, toán học không cần
quan sát đời thực để đưa ra kết luận, toán học có ngôn ngữ riêng của nó để gii
thích thực tế.
Xã hội học là một môn học về cộng động chung và mối quan hệ của cá nhân, tác
động của luật pháp, địa vị, liên kết, chia rẻ, văn hoá, quan niệm, lịch sử, chính trị,
v.v. đến với xã hội chung và thể chế xã hội. Xã hội học thường buộc người ta phi
nhìn thực tại qua nhiều góc độ, vì xã hội nói chung thường rất phức tạp và đa
tầng, đa dạng, và đa mặt.
Xã hội học nằm trong khoa học nhân văn đa phần vì nó cũng dựa vào sự quan sát,
nhưng xã hội học thường nhìn một thứ với vĩ mô. Vì xã hội là thứ rất lớn, có
nhiều tác động, bị định đoạt bởi nhận thức chung và cá nhân, có nhiều trụ cốt
ngỏ rẻ. Như một cái cây đầy rễ đầy cảnh. Mỏng manh nhưng lớn mnh.
Tác động và bị tác động bởi nhiều thứ.
So với những môn cùng tầng mây "khoa học nhân văn" với mình, xã hội học v
các mối quan hệ của con người ở mc độ to tát hơn là giữa người và người. Đụng
chm đến những thứ như thịnh vượng và đói nghèo, luật pháp và phạm pháp,
định kiến, kỳ thị, giáo dục và tôn giáo, bạo hành và bắt nạt, đô thị và nông thôn,
chính nghĩa và bất công, v.v. và m.m. Nhưng cũng chỉ là một khía cạnh của thế
giới nhân tạo của biên giới, luật pháp, giao thương, ền tệ, truyền thông, v.v. mà
con người đã tạo ra dựa trên nhận thức, ý thức, khái niệm trừu tượng, công
nghệ, cảm xúc, mối quan hệ, và nh cộng đồng của chúng ta.
Câu 5: Phân ch những hậu quả không chủ đích trong xã hội
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta cũng bắt gặp rất nhiều các
trường hợp mà kết quả hành động không như nh toán ban đầu. Ví dụ,
mặc dù sinh viên X đã toan nh rất kỹ trước khi sử dụng tài liệu, phương
ện, dụng cụ bị cấm trong khi thi, nhưng vẫn có thể bị phát hiện, bị tr
điểm, thậm chí bị đình chỉ thi. Mong muốn có bài thi tốt, điểm thi cao
nhưng kết quả là bị kỷ luật, điểm không. Khi đầu tư kinh doanh, bất kỳ ai
cũng muốn thu lợi nhuận và hơn nữa lợi nhuận càng nhiều càng tốt (tối
đa hóa lợi nhuận), nhưng thực tế không phải ai, lúc nào cũng thu được
kết quả mong muốn, thậm chí còn thua lỗ, phá sản, kể cả những doanh
nhân tài ba.
Hậu quả không chủ định là hậu quả sinh ra từ hành động xã hội của
chth, nhưng nằm ngoài sự nh toán, mong muốn của chủ thể tạo ra
hành động xã hội. Phần ln hậu quả không chủ định dẫn đến những kết
quả không tốt cho chủ thể hành động và xã hội. Một sinh viên đi học
muộn nhưng muốn đến lớp đúng giờ nên cố nh chạy xe nhanh đã va
chm với người khác và gây ra tai nạn.
lOMoARcPSD| 23136115
Tuy nhiên, hậu quả không chủ định của hành động xã hội không
phải bao giờ cũng là xấu, êu cực, mà ngược lại có những hậu quả không
chủ định mang lại kết quả ch cực, có lợi cho xã hội. Ví dụ, anh A trồng
y trong khuôn viên nhà ở của mình để tạo bóng mát, nhưng hu qu
không chủ định ch cực lại là tạo cảnh quan, làm giàu cho môi trường,
làm đẹp cho các nhà xung quanh, cho xã hội. Năm 1776, trong tác phẩm
"Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân sự giàu có của các dân tộc",
nhà kinh tế học người Anh - A.Smith (1723-1790) đã đưa ra lý thuyết
"Bàn tay vô hình" để phản ánh kết quả to lớn do các cá nhân mang lại
cho xã hội mặc cho trước và trong khi hành động họ không hề nh tới.
Tviệc nghiên cứu "con người kinh tế" ông nhận thấy mục đích của bất
kỳ người sản xuất hàng hóa nào cũng là lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận
cho mình. Để đạt được mục êu cá nhân này tất cả họ phải cố gắng sản xuất
thật nhiều hàng, làm ra hàng tốt và chi phí sản xuất thấp. Kết quả là
hội sẽ có nhiều hàng hóa, hàng hóa chất lượng tốt và giá cả gim.
Câu 6 : Nêu cấu trúc của hành động xã hội và nh hiệu quả trong hành động xã
hội
Cau trúc hành động xã hội thường bao gồm:
- Nhu cầu, động cơ: Là yếu tố nằm bên trong chthể, không lộ ra
ngoài như hành vi nhưng con người nhận thức được yếu tố này, là khởi
đim của hành động xã hội, được Weber cho là động cơ thúc đẩy hành
động. Động cơ là thành tố đầu ên trong cấu trúc của hành động xã hội
là nguyên nhân của hành động xã hội. Nếu không có nhu cầu hay
động cơ thì sẽ không có hành động; nhu cầu càng lớn, động cơ càng
mạnh càng thôi thúc chủ thể xã hội hành động; động cơ thế nào hành
động sẽ được lái theo hướng đó. Ví dụ, sinh viên đi học để có bằng cấp
hay kiến thức? Nếu cần kiến thức họ sẽ học như thế nào, còn nếu ch
bằng cấp hsẽ làm gì? Trong kinh tế thị trường nhu cầu sinh lợi thôi thúc
doanh nhân hành động kinh doanh, nhu cầu lợi nhuận càng lớn càng thúc
đẩy doanh nhân hành động mạnh, kể cả sự liu lĩnh. - Chthể hành động:
Đưc hiểu có thể là cá nhân, tổ chức, nhóm
hội, cộng đồng xã hội, toàn thể xã hội. Đây là chủ nhân của hành động xã
hội, yếu tố trung tâm, quyết định hành động xã hội. Chẳng hạn trong đời
sống kinh tế, để hoạt động sản xuất cần có đủ ba yếu tố cơ bản
ối tượng
lao động, tư liệu lao động, sức lao động), song sức lao động
lOMoARcPSD| 23136115
(con người) luôn là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất.
- Hoàn cảnh (môi trường) của hành động: Được hiểu là những điều
kin vthời gian, không gian vật chất và nh thần, bối cảnh xã hội của
hành động. Môi trường tác động rất rõ đến hành động, khiến nhiều nhà
hội học gọi đó là sự kiềm chế thực tế. Ví dụ, khi ta đi dự một bữa ệc,
mặc dù thức ăn đã được bày sẵn, đầy đủ và bản thân ta thì đói rồi, rất
muốn ăn (có nhu cầu ăn) nhưng vì trong mâm cơm chưa đủ người nên ta
phải tự kiềm chế, đợi mọi người đến đông đủ rồi cùng ăn. Trong lĩnh vực kinh tế
có thể hiểu đây là môi trường kinh doanh.
-Công cụ, phương ện: Được hiểu như là những yếu tố vật chất hay
nh thn mà chủ thể lựa chọn đthực hiện hành động của mình, là những
yếu tchthể hành động sử dụng để thc hiện hành động. Một nhạc s
cần có nhạc cụ, một người lao động nói chung cần có công cụ và phương
ện lao động. Công cụ, phương ện dù bị chi phối, quyết định bởi chủ
th hành động song có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến kết quả hành
động, nhất là trong điều kiện bùng nổ khoa học công nghệ ngày nay và theo quan
điểm "kỹ trị".
- Mục đích đạt được: Là kết quả đạt được sau hành động, thỏa mãn
nhu cầu của hành động xã hội. Nhu cầu là "cái" đầu ên, khởi nguồn cho
hành động còn mục đích là "cái" sau cùng, kết quả của hành động. Mục
đích thường gắn với nhu cầu nhưng không phải hoàn toàn thống nhất với
nhu cu.
Câu 7 : Nội dung của tương tác xã hội là gì
Tương tác xã hội là quá trình hành động và hành động đáp tr của chủ th y
với ch th khác. Hành động xã hội tạo nên
tương tác xã hội, không có hành động xã hội sẽ không có tương tác xã
hội. Bởi vậy có thể thấy hành động xã hội là cơ sở của tương tác xã hội.
Khái niệm trên cho thấy, để có tương tác xã hội phải có từ hai chủ
thtrở lên. Trong tương tác xã hội, mỗi chủ thể đều có mục đích xác
định, và thông thường các chủ thể sẽ đạt được kết quả hài hòa, hợp lý.
Tuy nhiên, cũng phải lưu ý rằng, không phải trong mọi tương tác đều như
vậy, mà ngược lại có những tương tác khi được thực hiện sẽ dẫn đến kết quả của
chth này sẽ loại trừ mục đích của chủ thể kia. Ví dụ, những người tham gia
giao thông đã phối hợp bắt kp
giật trên đường phố, khiến tên trm không thực hiện được ý định ca
mình. Những người sản xuất hàng nhái, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ
có thể mang lại lợi nhuận lớn cho mình nhưng chắc chắn sẽ làm tổn hại lợi
ích của người êu dùng và những người cùng sản xuất loại hàng hóa đó.
Các chủ thể tham gia tương tác vừa chịu tác động của chuẩn mực t
lOMoARcPSD| 23136115
hội vừa chịu ảnh hưởng của văn hóa vùng. Điều này cho thấy, để có
kết quả như mong muốn, các chủ thphải nắm vững văn hóa, nguyên tắc
ứng x khi quyết định thực hiện tương tác xã hội. Tương tác hội
thường dẫn đến những biến đổi. Thời gian, cường độ, nh ổn định ca
tương tác xã hội sẽ góp phần tạo ra những mức độ biến đi của các hệ giá
trcủa các chủ ththam gia tương tác. Mức độ biến đổi do tương tác xã hội
tạo ra không giống nhau, có thể theo các dạng: - Hầu như không biến đổi:
Các chủ thể hầu như không thích ứng
đưc với nhau, thậm chí xung đột. Ví dụ, do bất đồng quan điểm nên khi
mọi người tranh luận với nhau nhưng không đi đến thống nhất thậm chí sinh ra
cãi vã vì ai cũng bảo vệ ý kiến riêng của mình. - Biến đổi ít: Các chủ thể có thể
m thấy sự hợp tác, đồng nh tối
thiểu nào đó. Ví dụ, khi công nhân ở một nhà máy nào đó đình công đấu
tranh đòi ông chủ tăng lương buộc chủ nhà máy phải thỏa hiệp,
nhượng bộ nhất định với họ.
- Biến đổi nhiều: Nếu cả hai có sự biến đổi nhiều thì có sự đồng nh,
còn nếu một trong hai biến đổi nhiều thì sẽ dẫn đến sự lệ thuộc, quy phục
của một chủ thể hành động. Ví dụ, phụ nữ Việt Nam trước đây khi đi lấy
chồng, về ở với nhà chồng thường phải thay đổi cách sống để sống phù hợp
với nếp sống của nhà chồng.
- Biến đổi gần như hoàn toàn: Chắc chắn sẽ có một chthể hành
động "đầu hàng" hoàn toàn và tự động điều chỉnh hệ giá trị và hành động
của bản thân cho phù hợp với chủ thể kia. Ví dụ, nhân dân Việt Nam đã
đấu tranh giành độc lập dân tộc, buộc các nước xâm lược phải thừa nhận, tôn
trọng độc lp chủ quyền của dân tộc ta.
Câu 8 : phân ch bản chất của quan hệ xã hội
1. Xã hội là sản phẩm của các cá nhân và tập thể:
Quan hệ xã hội thường xuất phát từ sự tương tác giữa các cá nhân và
nhóm trong xã hội. Các cá nhân và tập thể này đóng góp vào việc tạo ra
các hình thái xã hội khác nhau.
2. Quan hệ quyền lực và phân lớp:
lOMoARcPSD| 23136115
Quan hệ xã hội thường phản ánh sự phân lớp và phân quyền trong xã
hội. Quyền lực có thể dựa trên nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội,
văn hóa.
3. Kinh tế và quan hệ xã hội:
Các mô hình kinh tế thường có ảnh hưởng sâu sắc đến quan hệ xã hội.
Sự phân phối tài nguyên, công bằng xã hội, và quyền lực kinh tế đều có
thể ảnh hưởng đến cách mà quan hệ xã hội được hình thành.
4. Văn hóa và giáo dục:
Giáo dục và văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các giá
trị, niềm n, và hành vi trong xã hội. Các hệ thống giáo dục và văn hóa có
thể tạo ra những quan hệ xã hội đặc bit.
5. Thay đổi xã hội và ến triển:
Xã hội thường trải qua sự biến đổi và thay đổi theo thời gian. Tiến triển
kỹ thuật, cuộc cách mạng công nghiệp, và các sự kin lịch sử có thể có
nh hưởng lớn đến cấu trúc và bản chất của quan hệ xã hội.
6. Tương tác xã hội và truyền thông:
Truyền thông và tương tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành ý thức xã hội và quan hệ gia các thành viên xã hội.
7. Tác động của chính trị và pháp luật:
Chính trị và pháp luật có thể định hình quan hệ xã hội thông qua vic
thiết lập các nguyên tắc, luật lệ, và cơ cấu quyn lc.
Câu 9 : Mqh giữa hành động xã hội và tương tác xh
Hành động xã hội và tương tác xã hội là hai khái niệm chặt chẽ liên quan đến
nhau, và chúng tạo nên một mối quan hệ tương tác phức tạp trong xã hội. Dưới
đây là mối quan hệ giữa hành động xã hội và tương tác xã hội:
1. Tương tác xã hội là nguồn gc của hành động xã hi:
Tương tác xã hội, trong đó cá nhân và nhóm tương tác với nhau, là nguồn
gốc của hành động xã hội. Các mối quan hệ, giao ếp và tương tác trong xã
hội thường kích thích hành vi và hành động của cá nhân.
2. Hành động xã hội tạo nên tương tác xã hội:
Hành động xã hội, hay những hành vi của cá nhân và nhóm có ảnh hưởng
lớn đến môi trường xã hội và tạo ra các tương tác mới. Hành động của mt
lOMoARcPSD| 23136115
người có thể kích thích hoặc thay đổi động lực và hành vi của những ngưi
khác.
3. Tương tác xã hội định hình hành động xã hội:
Các mối quan hệ và tương tác xã hội có thể có ảnh hưởng lớn đến quyết
định và hành vi của cá nhân. Nhu cầu thuộc nhóm, áp lực xã hội, và giao
ếp thông n từ xã hội có thể tác động đến cách mà mỗi người hành động.
4. Phn hồi xã hội đối với hành động xã hội:
Hành động xã hội thường nhận được phản hồi từ xã hội. Phản ứng ca
cộng đồng, sự chấp nhận hay phê phán, có thể ảnh hưởng đến việc người
ta ếp tục hay thay đổi hành vi xã hội của họ.
5. Hành động cá nhân và hành động tập thể:
Tương tác xã hội có thể bao gm cả hành động cá nhân và hành động tập
thể. Hành động của một cá nhân có thể kích thích tương tác xã hội, cũng
như tương tác xã hội có thể tạo ra hành động của nhóm hoặc cộng đồng.
6. Tương tác xã hội như là môi trường cho hành động xã hội:
Tương tác xã hội cung cấp môi trường cho hành động xã hội diễn ra. Các
quy tắc, giáo lý, giá trị, và thực ễn xã hội là những yếu tố quan trọng trong
việc hình thành và định hình hành động xã hội.
Câu 10 : Nêu lý thuyết trao đổi trong tương tác xa hội
Cơ bản, lý thuyết trao đổi mô tả xã hội qua góc nhìn của quan hệ giữa các cá nhân
nhóm dựa trên quy luật trao đổi. Dưới đây là một số điểm chính của lý thuyết
trao đổi:
1. Nguyên Lý Cơ Bản:
Theo lý thuyết trao đổi, mọi hành động xã hội đều được xem xét từ góc
độ "lợi ích". Người ta tương tác với người khác với hy vọng đạt được li
ích và tránh rủi ro.
2. Quá Trình Trao Đổi:
Trao đổi xã hội xảy ra khi một cá nhân hoặc nhóm cung cấp một thứ gì đó
(như tài nguyên, thông n, hỗ trợ) cho người khác, và ngược lại, họ nhn
lại một thứ gì đó như một phản hồi.
3. Nguyên Tắc Tăng Lợi Ích:
Nguyên tắc cơ bản của lý thuyết trao đổi là rằng mọi người có xu hướng
m kiếm những quan hệ mà họ nhn đạt được nhiều lợi ích nhất. Nếu
một quan hệ không mang lại lợi ích đủ lớn, người ta có thchm dt
hoặc thay đổi quan hệ.
4. Kết Cấu Xã Hội:
lOMoARcPSD| 23136115
Lý thuyết trao đổi cũng nhấn mạnh về vai trò của kết cấu xã hội trong
quá trình trao đổi. Mối quan hệ có thể được xã hội hóa và quy đnh bi
các giá trị, chuẩn mực, và các quy tắc trong xã hội.
5. Chấp Nhận và Đối Lập:
Các hành động của người ta có thể dựa trên việc chấp nhận hoặc đi lập
với các quy tắc xã hộivăn hóa. Sự đồng thuận và hài lòng có thể tăng
ờng quan hệ, trong khi sự không đồng thuận có thể dẫn đến xung đột.
Câu 11 : Luận giải khái niệm hành động xã hội
Định Nghĩa Cơ Bản:
Hành động xã hội là bất kỳ hành vi, hoạt động hoặc phản ứng nào của cá
nhân hay nhóm cá nhân có tác động đến môi trường xã hội xung quanh.
2.
ChThể và Đối Tượng:
Chthể của hành động xã hội có thể là cá nhân, nhóm, tổ chức hoặc cộng
đồng. Đối tượng của hành động xã hội là những người hay nhóm mà hành
động đó ảnh hưởng đến.
3.
Ngữ Cảnh Xã Hội:
Hành động xã hội luôn được đặt trong ngữ cảnh xã hội. Nó phản ánh sự
tương tác giữa cá nhân và xã hội, và được định hình bởi các giá trị, quy tắc,
văn hóa xã hội.
4.
Tương Tác và Liên Kết:
Hành động xã hội thường đi kèm với tương tác, nghĩa là sự giao ếp và
trao đổi thông n giữa các bên liên quan. Nó cũng thường tạo ra các liên
kết xã hội mi.
5.
Mục Tiêu và Ý Nghĩa:
Mỗi hành động xã hội thường mang theo một mục êu hay ý nghĩa. Cá
nhân có thể hành động để đạt được li ích cá nhân, duy trì quan hệ, thể
hiện giá trị cá nhân, hay thậm chí đóng góp vào cộng đồng.
6.
Hành Động Có Ý Thức và Không Ý Thức:
Hành động xã hội có thể là ý thức, khi người thực hiện có kế hoạch và ý
định rõ ràng. Ngược lại, nó cũng có thể không ý thức, xuất phát từ thói
quen hoặc tự động.
7.
Phn ng và Đánh Giá Xã Hội:
lOMoARcPSD| 23136115
Mỗi hành động xã hội thường nhận được phản ứng từ xã hội xung quanh.
Phn ứng này có thể ch cực hoặc êu cực và nó ảnh hưởng đến cách mà
cá nhân hoặc nhóm ếp tục hành động trong tương lai.
8.
Mối Liên Kết với Cấu Trúc Xã Hội:
Hành động xã hội không tn tại độc lập mà luôn được ảnh hưởng bởi và
nh hưởng đến cấu trúc xã hội tổng thể, bao gồm cả các hệ thống kinh tế,
chính trị, văn hóa và giáo dục.
9.
Thay Đổi và Phát Triển:
Hành động xã hội có thể đóng vai trò trong quá trình thay đổi và phát triển
hội. Các rối loạn xã hội và cải ến đều có thể bắt nguồn từ hành động
hội.
10.
Quan Hệ Giữa Hành Động và Tương Tác:
Hành động xã hội và tương tác xã hội là hai khái niệm chặt chẽ liên quan.
Hành động tạo ra tương tác, và tương tác có thể là nguồn gc của nhiều
hành động xã hội.
Câu 12 : Phân ch lý thuyết kịch
Lý thuyết kịch (Dramaturgical theory) là một lý thuyết trong xã hội học
đưc đặt ra bởi Erving Go 昀昀 man. Lý thuyết này sử dụng ngôn ngữ và
khái niệm từ lĩnh vực kịch nghệ để mô tả và giải thích tương tác xã hội. Go
昀昀 man so sánh cuộc sống xã hội với một buổi biểu diễn sân khấu, trong
đó mỗi cá nhân là một diễn viên và mỗi tương tác là một màn biểu din.
ới đây là một số điểm quan trọng về lý thuyết kịch:
1.
Kịch và Vai Diễn Xã Hội:
Go 昀昀 man mô tcuc sống xã hội như một buổi biểu diễn sân khấu.
Mỗi người chơi một vai diễn trong xã hội và mỗi tương tác là một màn
biu din.
2.
Dấu Hiệu và Biểu Hiện:
Go 昀昀 man sử dụng khái niệm "dấu hiệu" để chỉ các biểu hiện mà người
ta sử dụng để tạo ra một ấn tượng xã hội mong muốn. Dấu hiệu có thể bao
gồm cả ngôn ngữ cơ thể, trang phục, ngôn ngữ, và các biểu hiện khác.
3.
Trang Điểm và Hình Ảnh Xã Hội:
lOMoARcPSD| 23136115
Go 昀昀 man nhấn mạnh vviệc con người thường xuyên "trang điểm"
bản thân để tạo ra một hình ảnh xã hội mong muốn, tùy thuộc vào ngữ
cảnh và đối tượng tương tác.
4.
Phòng Nước và Sân Khấu Xã Hội:
Go 昀昀 man sử dụng khái niệm "phòng nước" để chỉ nơi con người có
th"hạ bộ" và không phải chơi vai diễn xã hội. Sân khấu xã hội là nơi mà
chúng ta diễn ra các kịch bản xã hội.
5.
Quy Tc n Danh:
Go 昀昀 man nói về quy tắc ẩn danh, tức là việc giữ kín một số thông n
cá nhân khi đang diễn ra trên sân khấu xã hội. Mọi người thường duy trì
một mức độ ẩn danh để bảo vệ bản thân.
6.
Biểu Diễn Tương Tác:
Tương tác xã hội được xem xét như một biểu diễn nơi mà mỗi người đều
có vai diễn, kịch bản, và đối tượng khán giả. Mỗi người có thể chơi nhiều
vai diễn khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh.
7.
Sự Nhìn Nhận và Hệ Thống Nhìn Nhận:
Go 昀昀 man quan tâm đến cách mà người ta quản lý sự nhìn nhận của
người khác về mình. Hành động và dấu hiệu được chn lựa để tạo ra một
hệ thống nhìn nhận nhất định.
8.
Tương Tác và Sự Chơi Đùa:
Go 昀昀 man nhấn mạnh rằng tương tác xã hội có thể xem như là một trò
chơi đùa, trong đó mọi người đều có vai diễn và có thể "lừa dối" người
khác để tạo ra một ấn tượng nhất định.
Câu 13 : Làm rõ bản chất cấu trúc xã hội
Bản chất của cấu trúc xã hội liên quan đến tchức và sắp xếp các yếu tố xã
hội trong một xã hội cụ thể. Đây bao gồm các quy tắc, vai trò, mối quan hệ,
các yếu tố khác mà người ta tạo ra để tạo nên một hệ thống có tổ chc
trong cộng đồng. Dưới đây là một làm rõ về bản chất của cấu trúc xã hội:
1.
Quy Tắc và Chức Năng:
Cấu trúc xã hội đặt ra các quy tắc và vai trò mà người dân trong hội cần
tuân theo. Những quy tắc này có thể liên quan đến hành vi, pháp luật, giáo
dục, và các khía cạnh khác của cuộc sống. Chúng xác định cách mà các
thành viên xã hội tương tác và đóng vai trò trong cộng đồng.
lOMoARcPSD| 23136115
2.
Vai Trò và Xã Hội Hóa:
Cấu trúc xã hội gán cho mỗi cá nhân và nhóm một vai trò xã hội nhất định.
Qua quá trình xã hội hóa, người ta học được vai trò, nhiệm vụ, và giá trị
cộng đồng. Cấu trúc xã hội giúp hình thành và duy trì các vai trò này.
3.
Mối Quan Hệ và Liên Kết:
Cấu trúc xã hội tạo ra các mối quan hệ giữa cá nhân và nhóm, hình thành
mạng lưới xã hội. Các mối quan hệ này có thể dựa trên họ hàng, nh bạn,
cùng sở thích, hay các yếu tkhác. Chúng tạo nên sự kết nối trong xã hội
ảnh hưởng đến hành vi và quyết định của mỗi cá nhân.
4.
Phân Lớp Xã Hội:
Cấu trúc xã hội thường đi kèm với sự phân lớp xã hội, nơi mà các nhóm hay cá
nhân được xếp hng dựa trên mức đquyn lực, tài chính, và xã hội. Các tầng lớp
y có thể bao gồm giai cấp, tầng lớp kinh tế, hay các nhóm dựa trên những đặc
điểm khác nhau.
5. Chính Trị và Quyền Lc:
Cấu trúc xã hội thường liên quan đến hthống chính trị và quyền lực trong
hội. Nó xác định cách quyết định được đưa ra và cách người ta can thiệp vào
quá trình quyết định. Hthống chính trị thường là một phần quan trọng của
cấu trúc xã hội.
6.
Hệ Thống Giáo Dục và Văn Hóa:
Cấu trúc xã hội thường ảnh hưởng đến hệ thống giáo dục và văn hóa. Nó quy
định cách giáo dục được tchức và mục êu giáo dục. Văn hóa, qua các giá trị
niềm n, cũng là một phần của cấu trúc xã hội, ảnh hưởng đến cách người
ta nghĩ và hành động.
7.
Thay Đổi và Ổn Đnh:
Cấu trúc xã hội không nh lặng mà thường trải qua quá trình thay đổi và n
định. Sự biến động này có thể được thúc đẩy bởi các yếu tố như cách mọi
người thích ứng với thay đổi, sự đổi mới xã hội, hay các sự kiện lịch sử và
chính trị.
8.
Ở Cấp Độ Nhóm và Cộng Đồng:
lOMoARcPSD| 23136115
Cấu trúc xã hội không chỉ tồn ti ở cp đnhân mà còn ở cấp độ nhóm
cộng đồng. Mỗi nhóm và cộng đồng có cấu trúc xã hội riêng, đặc trưng cho đặc
điểm và giá trị của họ.
Câu 14 : Làm rõ mqh giữa quyền lực xh và tchức xh
.
Quyền Lực Xã Hội:
Quyền lực xã hội là khả năng ảnh hưởng, kiểm soát và thậm chí là quản lý
hành vi và quyết định của người khác trong xã hội. Quyn lực có thể xut
phát từ nhiều nguồn, bao gồm quyn lực kinh tế, chính trị, văn hóa, hay xã
hội. Những người hoặc nhóm sở hữu quyn lực có thể có khả năng định
hình và thay đổi tổ chức xã hội theo hướng họ mong muốn.
2.
TChức Xã Hội:
Tchức xã hội bao gồm các cấu trúc, quy tắc, và mối quan hệ mà con
người tạo ra để tổ chức và điều hành cuộc sống xã hội. Đây có thể bao
gồm các tổ chức kinh tế như doanh nghiệp, tổ chức chính trị như chính
phủ, tchức giáo dục, và nhiều loại tchức khác. Tchức xã hội có th
thúc đẩy sự ổn định, quản lý nguồn lực, và định hình hành vi xã hội.
3.
Quyền Lực và Điều Hành TChc:
Người hay nhóm nắm giữ quyền lực thường có khả năng ảnh hưởng lớn
đến cách tổ chức xã hội hoạt động. Trong các tổ chc kinh tế, quyền lực có
thxuất phát từ chủ sở hữu, người quản lý, hay các đối tác chiến lược.
Trong các tổ chức chính trị, quyền lực có thể nằm trong tay lãnh đạo, các
quan chức, hay các nhóm ảnh hưởng.
4.
Ảnh Hưởng Cấu Trúc và Quyết Định:
Quyền lực xã hội có thể ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức và quyết định chiến
ợc. Người nắm giữ quyn lực có thể thay đổi cấu trúc tổ chc đphản ánh
mong muốn và lợi ích của họ. Họ cũng có thể quyết định v chiến lược tchức,
quyết định nguồn lực được phân phối như thế nào, và định hình mục êu và
giá trị của tổ chc.
5.
Chính Trị và Quyền Lực Chính Trị:
Trong các hệ thống chính trị, quyền lực xã hội thường được ánh xạ qua quyền
lực chính trị. Lãnh đạo, cp quản lý, và các quan chức chính trị chịu trách
nhiệm quản lý và hình thành chính sách của tổ chức xã hội. Quyền lực chính trị
có thể dn đến sự thay đổi trong các chính sách và quy tắc của tchc.
lOMoARcPSD| 23136115
6.
Tương Tác Hai Chiều:
Mối quan hgiữa quyền lực xã hội và tổ chức xã hội là tương tác hai chiều.
Trong khi quyền lực có thể tác động lên tổ chức, tổ chức cũng có thể tạo ra và
duy trì quyền lực. Sự tương tác này đôi khi là một quá trình động lực, trong đó
quyn lực và tổ chức tác động lẫn nhau và tạo ra sự biến động trong xã hội.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 23136115
Câu 1 : Vai trò xã hội học trong thực tiễn xã hội Việt Nam
Vai trò của xã hội học trong thực tế xã hội Việt Nam
Nghiên cứu và phân tích về xã hội: Xã hội học cung cấp một cái nhìn toàn
diện về cơ cấu xã hội, các mối liên hệ quan hệ hệ thống xã hội và hoạt động
của chúng lên cá nhân và cộng đồng. Công việc nghiên cứu và phân tích xã
hội giúp hiểu rõ hơn về các vấn đề xã hội đang diễn ra trong xã hội Việt Nam,
từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
Đóng góp vào chính sách công: Xã hội học cung cấp các phân tích và đánh
giá về trạng thái xã hội hiện tại, giúp các nhà lãnh đạo và quyết định chính
trị hiểu rõ hơn về các vấn đề xã hội và hoạt động của họ lên quá trình phát
triển và thay đổi xã hội. Xã hội học có thể đóng vai trò tư vấn trò chơi trong
việc xây dựng và thực hiện chính sách công cụ để giải quyết các vấn đề xã
hội như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, lao động, phân tích tài nguyên bổ
sung và phát triển kinh tế .
Đào tạo và giảng dạy: Xã hội học đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo
và giảng dạy về các vấn đề xã hội. Các trường đại học và viện nghiên cứu
nghiên cứu xã hội học cung cấp các khóa học và chương trình đào tạo để
phát triển nhân lực có kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực này. Điều này
giúp xã hội Việt Nam trở thành những chuyên gia và nhà nghiên cứu có thể
tư vấn và đưa ra các giải pháp xã hội hóa hiệu quả.
Góp phần vào việc phát triển xã hội: Xã hội học không chỉ nghiên cứu và
phân tích còn đóng góp lời khuyên để giải quyết các vấn đề xã hội và phát
triển xã hội. Hỗ trợ trò chơi của mình, xã hội học có thể hợp tác tích cực đến
việc thay đổi và cải thiện các mô hình xã hội, khuyến khích công bằng và
phát triển bền vững trong xã hội Việt Nam.
Một ví dụ về một vấn đề xã hội mà xã hội học quan tâm hiện nay là vấn đề
làm việc và điều kiện lao động. Trong xã hội hiện đại, vấn đề này đã trở
thành một vấn đề quan trọng và đang được nghiên cứu sâu rộng bởi các nhà xã hội học.
Câu 2 : Chức năng và nhiệm vụ của xã hội học lOMoAR cPSD| 23136115
Chức năng của Xã hội học
Trong nhiều công trình nghiên cứu về Xã hội học gần đây và theo xu hướng
chung, người ta khẳng định Xã hội học có ba chức năng cơ bản sau: Chức năng nhận thức. Chức năng thực tiễn. Chức năng tư tưởng.
Chức năng nhận thức
Thực tế Xã hội học là một hệ thống tri thức về lĩnh vực đối tượng mà nó nghiên
cứu. Xã hội học có vai trò lớn trong việc làm cho tri thức nhân loại phát triển đa
dạng, phong phú hơn. Đặc biệt trong việc phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, óc
phân tích, khái quát trong các hoạt động tư duy của con người.
Xã hội học trang bị cho chúng ta tri thức về những quy luật khách quan của sự
vận động, phát triển của các hiện tượng, các quá trình xã hội… Xã hội học đã góp
phần hệ thống hoá những hiểu biết của con người về xã hội, góp phần sáng tạo
nên một bức tranh hoàn chỉnh về xã hội, cũng như các bộ phận, các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội.
Xã hội học với cơ sở lý luận của mình giúp chúng ta nhận thức sâu hơn về sự phát
triển tương lai của xã hội.
Thông qua các nghiên cứu Xã hội học thực nghiệm, Xã hội học tạo cơ sở khách
quan cho việc nhận biết đúng bản chất khuynh hướng, tính quy luật của các quá
trình và các hiện tượng xã hội đang xảy ra hàng ngày xung quanh
Chức năng thực tiễn
Chức năng thực tiễn bắt nguồn từ bản chất của thực tiễn khoa học, bao gồm yếu
tố tiên đoán. Dựa vào sự phân tích hiện trạng của xã hội và những mặt, những
quá trình riêng lẻ của nó, Xã hội học có nhiệm vụ làm sáng tỏ triển vọng vận động
của xã hội trong tương lai sắp đến cũng như tương lai xa hơn.
Chức năng thực tiễn của Xã hội học không tách rời những kiến nghị mà khoa học
đưa ra khi đáp ứng những yêu cầu của các cơ quan quản lý nhằm củng cố mối
liên hệ giữa khoa học xã hội với đời sống, với thực tiễn, đang tạo điều kiện phát
huy hơn nữa chức năng thực tiễn của Xã hội học, nâng cao hơn nữa vai trò của
nó trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Biểu hiện của chức năng thực tiễn:
+ Biểu hiện cụ thể của chức năng thực tiễn là chức năng quản lý hoặc chỉ đạo của
Xã hội học. Đây được xem như một chức năng cơ bản phổ biến nhất của Xã hội học. lOMoAR cPSD| 23136115
Xã hội học không phải là khoa học quản lý, nhưng tất cả các hoạt động quản lý kể
cả quản lý kinh tế, hành chính hay nhân sự chỉ trở nên tối ưu khi mà biết sử dụng
tốt các kết luận, nhận định và dự báo của Xã hội học.
+ Chức năng thực tiễn của Xã hội học còn thể hiện rõ một cách cụ thể hơn trong
các đơn vị cần thiết cho mọi hoạt động quản lý, được gọi là sự dự báo (dự đoán).
Hoạt động này nhằm xác định cái tối ưu trong nhiều khả năng biến thể để thực
hiện một xu thế tự nhiên trong một lĩnh vực cụ thể của đời sống xã hội và trong
một thời gian ấn định chặt chẽ, trước hết trên cơ sở các phương pháp định lượng.
Chức năng tư tưởng
Trong việc giáo dục tư tưởng cho quần chúng, lý luận Xã hội học chung của chủ
nghĩa Marx – Lenin – chủ nghĩa duy vật lịch sử – đóng một vai trò then chốt, vì nó
vũ trang cho mọi người tri thức về quy luật khách quan của sự phát triển xã hội,
luận chứng cho lý tưởng xã hội chủ nghĩa, vạch ra con đường xây dựng xã hội mới.
Khi vạch ra các quy luật phát triển các mặt và các quá trình riêng lẻ của hiện thực
xã hội chủ nghĩa trong mối liên hệ với những quy luật phát triển phổ biến của chủ
nghĩa xã hội, Xã hội học Mác–Lênin giúp cho con người ý thức được sức mạnh
của mình, vị trí của mình đầy đủ và tốt hơn trong quá trình xã hội, góp phần nâng
cao tính tích cực xã hội của quần chúng.
Xã hội học Marx – Lenin cũng đóng một vai trò giáo dục quan trọng giúp phát
triển và hình thành tư duy khoa học, tạo điều kiện hình thành thói quen suy xét
trên quan điểm duy vật và biện chứng đối với các hiện tượng của đời sống xã hội,
giúp nâng tư duy thông thường thành tư duy khoa học.
Mặt khác, chức năng tư tưởng Xã hội học Marx – Lenin là đấu tranh chống những
trào lưu tư tưởng phủ định chủ nghĩa Marx – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tính Đảng của khoa học xã hội có nghĩa là công khai bảo vệ lợi ích sự nghiệp của
giai cấp công nhân, sự nghiệp cải tạo và xây dựng xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nhiệm vụ của Xã hội học
Xã hội học có 3 nhiệm vụ chính: nghiên cứu lí luận, nghiên cứu thực nghiệm và
nghiên cứu ứng dụng. Các nhiệm vụ này đều nhằm thực hiện những chức năng cơ bản trên của XHH.
Nhiệm vụ nghiên cứu lí luận:
+ Nhiệm vụ hàng đầu của XHH là xây dựng và phát triển hệ thống các khái niệm,
phạm trù, lý thuyết khoa học riêng mang tính đặc thù của nó. lOMoAR cPSD| 23136115
+ XHH có nhiệm vụ hình thành và phát triển công tác nghiên cứu lý luận để vừa
củng cố bộ máy khái niệm vừa tìm tòi và tích lũy tri thức tiến đến phát triển nhảy
vọt về chất trong lý luận và PPNC trong hệ thống khái niệm và tri thức khoa học.
Nhiệm vụ nghiên cứu của XHH hướng đến hình thành và phát triển hệ thống lý
luận, PPNC và tổ chức nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về những vấn đề lý
luận và thực tiễn nhằm đáp ứng y/c phát triển KT – XH của đất nước ta.
Nhiệm vụ Nghiên cứu thực nghiệm: XHH tiến hành nghiên cứu thực nghiệm để:
+ Kiểm nghiệm, chứng minh các giả thuyết khoa học trong nghiên cứu;
+ Phát hiện, xây dựng những bằng chứng làm cơ sở cho việc sửa đổi, hoàn thiện
các khái niệm, lí thuyết và PP luận nghiên cứu, kích thích hình thành và phát triển tư duy khoa học mới;
+ Kích thích và hình thành tư duy thực nghiệm;
+ Hướng đến vạch ra cơ chế, điều kiện hoạt động và hình thức biểu hiện của các
quy luật XHH làm cơ sở cho việc đưa tri thức vào cuộc sống;
Nghiên cứu thực nghiệm được xem là chiếc cầu nối giữa lý luận và thực tiễn. Khi
thực hiện n/v này, trình độ lý luận và kỹ năng nghiên cứu của các nhà XHH cũng được nâng lên.
Nhiệm vụ Nghiên cứu ứng dụng:
+ XHH quan tâm đặc biệt đến những nghiên cứu ứng dụng liên quan đến những
vấn đề lí luận và thực tiễn của CNXH: bình đẳng và tiến bộ xã hội, tăng cường hợp
tác và hội nhập quốc tế…
+ Nghiên cứu ứng dụng trong XHH hướng đến việc đề ra các giải pháp vận dụng
những phát hiện của nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực nghiệm vào thực tiễn
nhằm giải quyết những vấn đề xã hội mới: ….
Cần đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng để nhanh chóng rút ngắn khoảng cách giữa
tri thức lý luận, tri thức thực nghiệm với hoạt động thực tiễn và đời sống xã hội.
Cùng với sự phát triển KT-XH nước ta, XHH đã và đang tích cực nghiên cứu làm
sáng tỏ những vấn đề nảy sinh và góp phần đề ra các biện pháp thực tiễn có tính khả thi cao.
Câu 3: Sử dụng phương pháp bảng hỏi trong xã hội học để xây dựng phiếu điều tra
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp phỏng vấn viết nhằm thu
thập thông tin, dữ liệu sơ cấp, phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Hoạt động thu lOMoAR cPSD| 23136115
thập dữ liệu được thực hiện cùng một lúc với nhiều người theo một bảng câu hỏi
in sẵn, người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô
tương ứng theo một quy ước đã được thống nhất hoặc sẽ có một đội ngũ điều
tra viên tham gia lấy ý kiến và đánh dấu câu trả lời vào phiếu hỏi. Sau đây là các
bước cơ bản trong thực hiện xây dựng bảng hỏi điều tra xã hội học.
Cụ thể, chúng ta có 7 bước xây dựng bảng hỏi như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Đây là điều cần thiết mà người nghiên cứu cần biết để đảm bảo tất cả các câu hỏi
được đưa ra trong bảng hỏi phù hợp với mục tiêu nghiên cứu và giúp trả lời được
câu hỏi nghiên cứu đặt ra, cần đảm bảo rằng tất cả các câu hỏi trong bảng hỏi sẽ
giúp thu được những dữ liệu phù hợp: tránh trường hợp thiếu dữ liệu cần thiết
hoặc thừa dữ liệu không cần thiết.
Bước 2: Xác định đối tượng khảo sát và mẫu khảo sát dự kiến
Mỗi một nghiên cứu sẽ hướng tới nhóm đối tượng riêng, do đó bảng hỏi được
thiết kế sao cho phù hợp với mục đích và đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: Đối tượng
khảo sát là một nhóm người dân trong một khu vực, hay một nhóm khách hàng
đang sử dụng một loại dịch vụ... Chính vì vậy, chúng ta cần xác định rõ và đúng đối
tượng khảo sát, mục tiêu khảo sát để thu thập được các dữ liệu cần thiết.
Bước 3: Xác định các cách thức thu thập dữ liệu
Có 2 kênh chính để thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng hỏi: trực tiếp và gián tiếp;
- Trực tiếp: Chúng ta sẽ đến gặp đối tượng khảo sát và thuyếtphục họ tham gia
trả lời bảng hỏi. Cách làm này mất thời gian và công sức hơn, tuy nhiên có thể thấy
hiệu quả ngay tức thì với số lượng bảng hỏi được trả lời khá nhiều và nguồn dữ
liệu thu được thường có độ tin cậy cao hơn.
- Gián tiếp: Có thể gửi bảng hỏi online tới các đối tượng khảosát qua email hoặc
các diễn đàn và yêu cầu/nhờ họ trả lời. Với cách này, chúng ta sẽ không phải mất
công sức đi khảo sát trực tiếp, tuy nhiên tỉ lệ trả lời thường thấp và dữ liệu thu
được có thể thiếu tin cậy do các yếu tố chủ quan hoặc khách quan (người trả lời
hiểu sai hoặc không hiểu câu hỏi...)
Bước 4: Xác định các câu hỏi trong bảng hỏi
Ở bước này, người nghiên cứu cần xác định các câu hỏi cần thiết và phù hợp trong
bảng hỏi. Đâu là những câu hỏi cần thiết? Đó là những câu hỏi có thể thu được
những dữ liệu cần thiết để trả lời được các vấn đề mà nghiên cứu đặt ra và hoàn
thành mục tiêu nghiên cứu. lOMoAR cPSD| 23136115
Bước 5: Sắp xếp thứ tự các câu hỏi trong bảng hỏi
Sau khi đã xác định các câu hỏi, người nghiên cứu cần sắp xếp các câu hỏi theo thứ
tự phù hợp. Việc sắp xếp thứ tự của các câu hỏi cần có sự logic để cấu trúc của
bảng hỏi hợp lí, tránh gây khó khăn và phức tạp cho người khảo sát. Ví dụ: Những
câu hỏi chung và tổng quát cần đặt trước những câu hỏi đi sâu vào chi tiết, những
câu hỏi quan trọng không đặt ở cuối cùng vì khi đó, người trả lời phiếu khảo sát có
thể đã quá mệt và bỏ qua hoặc không tập trung trả lời.
Bước 6: Phỏng vấn thử và tham khảo ý kiến chuyên gia
Để hoàn thiện được bảng hỏi, đây là bước vô cùng quan trọng. Một bảng hỏi được
thiết kế ban đầu thường có thể gặp các lỗi như câu hỏi đa nghĩa, câu hỏi không rõ
nghĩa, câu hỏi khó hiểu hoặc dễ bị hiểu sai… Do đó, ngưởi làm nghiên cứu cần khảo
sát thử với một số người tham gia nằm trong nhóm đối tượng mục tiêu thông qua
các cách thu thập đã xác định ở bước 3 nhằm phát hiện ra những lỗi này. Bên cạnh
đó, việc tham khảo ý kiến những chuyên gia có kinh nghiệm trong việc thiết kể
bảng hỏi là điều cần thiết để có một bảng hỏi đạt yêu cầu. Bước 7: Chỉnh sửa và
hoàn thiện bảng hỏi

Thực hiện xong bước 6, người nghiên cứu cần những điều chỉnh cần thiết để có
một bảng hỏi tốt. Sự điều chỉnh nhằm khắc phục các lỗi từ việc khảo sát thử hoặc
được các chuyên gia góp ý. Một bảng hỏi tốt có thể mất nhiều lần phỏng vấn thử
và điều chỉnh cho tới khi hoàn thiện. Sau khi có sự đồng thuận về bảng hỏi hoàn
chỉnh, lúc này chúng ta mới bắt đầu tiến hành khảo sát thực tế. Cần lưu ý rằng kể
từ lúc này, người làm nghiên cứu sẽ không chỉnh sửa bảng câu hỏi nữa để tạo sự
nhất quán trong dữ liệu thu thập được (trừ trường hợp bảng hỏi mắc sai lầm mang tính trọng yếu).
Câu 4: Luận giải mối quan hệ xã hội học với các khoa học khác
Trên đời có hai thể loại khoa học. Khoa học nhân văn và khoa học tự nhiên.
Khoa học nhân văn học về sự hiện diện, tính chất và bản chất của con người và
thế giới nhân tạo mà nhân loại đã làm nên. Trong đó có kinh tế, tâm lý học, xã hội
học, địa lý nhân văn, chính trị, chính phủ, luật pháp, v.v.
Khoa học tự nhiên học về các hiện tượng và luật lệ xảy ra trong thiên nhiên, học
về bản chất cấu tạo ra thế giới ta đang sinh sống, những thứ có được sự tồn tại và
hoạt động mà không cần sự hiện diện, tác, động, đụng đậy của con người hoặc
các hoạt động của con người. Trong đó có sinh học, hoá học, vật lý, thiên văn học, địa lý tự nhiên, v.v.
Môn toán không hẳn được tính vào khoa học tự nhiên hoặc khoa học nói chung
và nhiều người còn cho rằng toán học là lĩnh vực riêng (phần này còn gây tranh lOMoAR cPSD| 23136115
cãi nhiều), vì khác với những môn như vật lý hay hoá học, toán học không cần
quan sát đời thực để đưa ra kết luận, toán học có ngôn ngữ riêng của nó để giải thích thực tế.
Xã hội học là một môn học về cộng động chung và mối quan hệ của cá nhân, tác
động của luật pháp, địa vị, liên kết, chia rẻ, văn hoá, quan niệm, lịch sử, chính trị,
v.v. đến với xã hội chung và thể chế xã hội. Xã hội học thường buộc người ta phải
nhìn thực tại qua nhiều góc độ, vì xã hội nói chung thường rất phức tạp và đa
tầng, đa dạng, và đa mặt.
Xã hội học nằm trong khoa học nhân văn đa phần vì nó cũng dựa vào sự quan sát,
nhưng xã hội học thường nhìn một thứ với vĩ mô. Vì xã hội là thứ rất lớn, có
nhiều tác động, bị định đoạt bởi nhận thức chung và cá nhân, có nhiều trụ cốt và
ngỏ rẻ. Như một cái cây đầy rễ đầy cảnh. Mỏng manh nhưng lớn mạnh.
Tác động và bị tác động bởi nhiều thứ.
So với những môn cùng tầng mây "khoa học nhân văn" với mình, xã hội học về
các mối quan hệ của con người ở mức độ to tát hơn là giữa người và người. Đụng
chạm đến những thứ như thịnh vượng và đói nghèo, luật pháp và phạm pháp,
định kiến, kỳ thị, giáo dục và tôn giáo, bạo hành và bắt nạt, đô thị và nông thôn,
chính nghĩa và bất công, v.v. và m.m. Nhưng cũng chỉ là một khía cạnh của thế
giới nhân tạo của biên giới, luật pháp, giao thương, tiền tệ, truyền thông, v.v. mà
con người đã tạo ra dựa trên nhận thức, ý thức, khái niệm trừu tượng, công
nghệ, cảm xúc, mối quan hệ, và tính cộng đồng của chúng ta.
Câu 5: Phân tích những hậu quả không chủ đích trong xã hội
Trong cuộc sống hàng ngày chúng ta cũng bắt gặp rất nhiều các
trường hợp mà kết quả hành động không như tính toán ban đầu. Ví dụ,
mặc dù sinh viên X đã toan tính rất kỹ trước khi sử dụng tài liệu, phương
tiện, dụng cụ bị cấm trong khi thi, nhưng vẫn có thể bị phát hiện, bị trừ
điểm, thậm chí bị đình chỉ thi. Mong muốn có bài thi tốt, điểm thi cao
nhưng kết quả là bị kỷ luật, điểm không. Khi đầu tư kinh doanh, bất kỳ ai
cũng muốn thu lợi nhuận và hơn nữa lợi nhuận càng nhiều càng tốt (tối
đa hóa lợi nhuận), nhưng thực tế không phải ai, lúc nào cũng thu được
kết quả mong muốn, thậm chí còn thua lỗ, phá sản, kể cả những doanh nhân tài ba.
Hậu quả không chủ định là hậu quả sinh ra từ hành động xã hội của
chủ thể, nhưng nằm ngoài sự tính toán, mong muốn của chủ thể tạo ra
hành động xã hội. Phần lớn hậu quả không chủ định dẫn đến những kết
quả không tốt cho chủ thể hành động và xã hội. Một sinh viên đi học
muộn nhưng muốn đến lớp đúng giờ nên cố tình chạy xe nhanh đã va
chạm với người khác và gây ra tai nạn. lOMoAR cPSD| 23136115
Tuy nhiên, hậu quả không chủ định của hành động xã hội không
phải bao giờ cũng là xấu, tiêu cực, mà ngược lại có những hậu quả không
chủ định mang lại kết quả tích cực, có lợi cho xã hội. Ví dụ, anh A trồng
cây trong khuôn viên nhà ở của mình để tạo bóng mát, nhưng hậu quả
không chủ định tích cực lại là tạo cảnh quan, làm giàu cho môi trường,
làm đẹp cho các nhà xung quanh, cho xã hội. Năm 1776, trong tác phẩm
"Nghiên cứu về bản chất và nguyên nhân sự giàu có của các dân tộc",
nhà kinh tế học người Anh - A.Smith (1723-1790) đã đưa ra lý thuyết
"Bàn tay vô hình" để phản ánh kết quả to lớn do các cá nhân mang lại
cho xã hội mặc cho trước và trong khi hành động họ không hề tính tới.
Từ việc nghiên cứu "con người kinh tế" ông nhận thấy mục đích của bất
kỳ người sản xuất hàng hóa nào cũng là lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận
cho mình. Để đạt được mục tiêu cá nhân này tất cả họ phải cố gắng sản xuất
thật nhiều hàng, làm ra hàng tốt và chi phí sản xuất thấp. Kết quả là
xã hội sẽ có nhiều hàng hóa, hàng hóa chất lượng tốt và giá cả giảm.
Câu 6 : Nêu cấu trúc của hành động xã hội và tính hiệu quả trong hành động xã hội
Cau trúc hành động xã hội thường bao gồm:
- Nhu cầu, động cơ: Là yếu tố nằm bên trong chủ thể, không lộ ra
ngoài như hành vi nhưng con người nhận thức được yếu tố này, là khởi
điểm của hành động xã hội, được Weber cho là động cơ thúc đẩy hành
động. Động cơ là thành tố đầu tiên trong cấu trúc của hành động xã hội
và là nguyên nhân của hành động xã hội. Nếu không có nhu cầu hay
động cơ thì sẽ không có hành động; nhu cầu càng lớn, động cơ càng
mạnh càng thôi thúc chủ thể xã hội hành động; động cơ thế nào hành
động sẽ được lái theo hướng đó. Ví dụ, sinh viên đi học để có bằng cấp
hay kiến thức? Nếu cần kiến thức họ sẽ học như thế nào, còn nếu chỉ vì
bằng cấp họ sẽ làm gì? Trong kinh tế thị trường nhu cầu sinh lợi thôi thúc
doanh nhân hành động kinh doanh, nhu cầu lợi nhuận càng lớn càng thúc
đẩy doanh nhân hành động mạnh, kể cả sự liều lĩnh. - Chủ thể hành động:
Được hiểu có thể là cá nhân, tổ chức, nhóm xã
hội, cộng đồng xã hội, toàn thể xã hội. Đây là chủ nhân của hành động xã
hội, yếu tố trung tâm, quyết định hành động xã hội. Chẳng hạn trong đời
sống kinh tế, để hoạt động sản xuất cần có đủ ba yếu tố cơ bản (đối tượng
lao động, tư liệu lao động, sức lao động), song sức lao động lOMoAR cPSD| 23136115
(con người) luôn là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất.
- Hoàn cảnh (môi trường) của hành động: Được hiểu là những điều
kiện về thời gian, không gian vật chất và tinh thần, bối cảnh xã hội của
hành động. Môi trường tác động rất rõ đến hành động, khiến nhiều nhà
xã hội học gọi đó là sự kiềm chế thực tế. Ví dụ, khi ta đi dự một bữa tiệc,
mặc dù thức ăn đã được bày sẵn, đầy đủ và bản thân ta thì đói rồi, rất
muốn ăn (có nhu cầu ăn) nhưng vì trong mâm cơm chưa đủ người nên ta
phải tự kiềm chế, đợi mọi người đến đông đủ rồi cùng ăn. Trong lĩnh vực kinh tế
có thể hiểu đây là môi trường kinh doanh.
-Công cụ, phương tiện: Được hiểu như là những yếu tố vật chất hay
tinh thần mà chủ thể lựa chọn để thực hiện hành động của mình, là những
yếu tố chủ thể hành động sử dụng để thực hiện hành động. Một nhạc sỹ
cần có nhạc cụ, một người lao động nói chung cần có công cụ và phương
tiện lao động. Công cụ, phương tiện dù bị chi phối, quyết định bởi chủ
thể hành động song có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đến kết quả hành
động, nhất là trong điều kiện bùng nổ khoa học công nghệ ngày nay và theo quan điểm "kỹ trị".
- Mục đích đạt được: Là kết quả đạt được sau hành động, thỏa mãn
nhu cầu của hành động xã hội. Nhu cầu là "cái" đầu tiên, khởi nguồn cho
hành động còn mục đích là "cái" sau cùng, kết quả của hành động. Mục
đích thường gắn với nhu cầu nhưng không phải hoàn toàn thống nhất với nhu cầu.
Câu 7 : Nội dung của tương tác xã hội là gì
Tương tác xã hội là quá trình hành động và hành động đáp trả của chủ thể này
với chủ thể khác. Hành động xã hội tạo nên
tương tác xã hội, không có hành động xã hội sẽ không có tương tác xã
hội. Bởi vậy có thể thấy hành động xã hội là cơ sở của tương tác xã hội.
Khái niệm trên cho thấy, để có tương tác xã hội phải có từ hai chủ
thể trở lên. Trong tương tác xã hội, mỗi chủ thể đều có mục đích xác
định, và thông thường các chủ thể sẽ đạt được kết quả hài hòa, hợp lý.
Tuy nhiên, cũng phải lưu ý rằng, không phải trong mọi tương tác đều như
vậy, mà ngược lại có những tương tác khi được thực hiện sẽ dẫn đến kết quả của
chủ thể này sẽ loại trừ mục đích của chủ thể kia. Ví dụ, những người tham gia
giao thông đã phối hợp bắt kẻ cướp
giật trên đường phố, khiến tên trộm không thực hiện được ý định của
mình. Những người sản xuất hàng nhái, hàng giả, vi phạm sở hữu trí tuệ
có thể mang lại lợi nhuận lớn cho mình nhưng chắc chắn sẽ làm tổn hại lợi
ích của người tiêu dùng và những người cùng sản xuất loại hàng hóa đó.
Các chủ thể tham gia tương tác vừa chịu tác động của chuẩn mực từ lOMoAR cPSD| 23136115
xã hội vừa chịu ảnh hưởng của văn hóa vùng. Điều này cho thấy, để có
kết quả như mong muốn, các chủ thể phải nắm vững văn hóa, nguyên tắc
ứng xử khi quyết định thực hiện tương tác xã hội. Tương tác xã hội
thường dẫn đến những biến đổi. Thời gian, cường độ, tính ổn định của
tương tác xã hội sẽ góp phần tạo ra những mức độ biến đổi của các hệ giá
trị của các chủ thể tham gia tương tác. Mức độ biến đổi do tương tác xã hội
tạo ra không giống nhau, có thể theo các dạng: - Hầu như không biến đổi:
Các chủ thể hầu như không thích ứng
được với nhau, thậm chí xung đột. Ví dụ, do bất đồng quan điểm nên khi
mọi người tranh luận với nhau nhưng không đi đến thống nhất thậm chí sinh ra
cãi vã vì ai cũng bảo vệ ý kiến riêng của mình. - Biến đổi ít: Các chủ thể có thể
tìm thấy sự hợp tác, đồng tình tối
thiểu nào đó. Ví dụ, khi công nhân ở một nhà máy nào đó đình công đấu
tranh đòi ông chủ tăng lương buộc chủ nhà máy phải thỏa hiệp, có
nhượng bộ nhất định với họ.
- Biến đổi nhiều: Nếu cả hai có sự biến đổi nhiều thì có sự đồng tình,
còn nếu một trong hai biến đổi nhiều thì sẽ dẫn đến sự lệ thuộc, quy phục
của một chủ thể hành động. Ví dụ, phụ nữ Việt Nam trước đây khi đi lấy
chồng, về ở với nhà chồng thường phải thay đổi cách sống để sống phù hợp
với nếp sống của nhà chồng.
- Biến đổi gần như hoàn toàn: Chắc chắn sẽ có một chủ thể hành
động "đầu hàng" hoàn toàn và tự động điều chỉnh hệ giá trị và hành động
của bản thân cho phù hợp với chủ thể kia. Ví dụ, nhân dân Việt Nam đã
đấu tranh giành độc lập dân tộc, buộc các nước xâm lược phải thừa nhận, tôn
trọng độc lập chủ quyền của dân tộc ta.
Câu 8 : phân tích bản chất của quan hệ xã hội
1. Xã hội là sản phẩm của các cá nhân và tập thể:
Quan hệ xã hội thường xuất phát từ sự tương tác giữa các cá nhân và
nhóm trong xã hội. Các cá nhân và tập thể này đóng góp vào việc tạo ra
các hình thái xã hội khác nhau.
2. Quan hệ quyền lực và phân lớp: lOMoAR cPSD| 23136115
Quan hệ xã hội thường phản ánh sự phân lớp và phân quyền trong xã
hội. Quyền lực có thể dựa trên nhiều yếu tố như kinh tế, chính trị, xã hội, và văn hóa.
3. Kinh tế và quan hệ xã hội:
Các mô hình kinh tế thường có ảnh hưởng sâu sắc đến quan hệ xã hội.
Sự phân phối tài nguyên, công bằng xã hội, và quyền lực kinh tế đều có
thể ảnh hưởng đến cách mà quan hệ xã hội được hình thành. 4. Văn hóa và giáo dục:
Giáo dục và văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng các giá
trị, niềm tin, và hành vi trong xã hội. Các hệ thống giáo dục và văn hóa có
thể tạo ra những quan hệ xã hội đặc biệt.
5. Thay đổi xã hội và tiến triển:
Xã hội thường trải qua sự biến đổi và thay đổi theo thời gian. Tiến triển
kỹ thuật, cuộc cách mạng công nghiệp, và các sự kiện lịch sử có thể có
ảnh hưởng lớn đến cấu trúc và bản chất của quan hệ xã hội.
6. Tương tác xã hội và truyền thông:
Truyền thông và tương tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành ý thức xã hội và quan hệ giữa các thành viên xã hội.
7. Tác động của chính trị và pháp luật:
Chính trị và pháp luật có thể định hình quan hệ xã hội thông qua việc
thiết lập các nguyên tắc, luật lệ, và cơ cấu quyền lực.
Câu 9 : Mqh giữa hành động xã hội và tương tác xh
Hành động xã hội và tương tác xã hội là hai khái niệm chặt chẽ liên quan đến
nhau, và chúng tạo nên một mối quan hệ tương tác phức tạp trong xã hội. Dưới
đây là mối quan hệ giữa hành động xã hội và tương tác xã hội:
1. Tương tác xã hội là nguồn gốc của hành động xã hội: •
Tương tác xã hội, trong đó cá nhân và nhóm tương tác với nhau, là nguồn
gốc của hành động xã hội. Các mối quan hệ, giao tiếp và tương tác trong xã
hội thường kích thích hành vi và hành động của cá nhân.
2. Hành động xã hội tạo nên tương tác xã hội: •
Hành động xã hội, hay những hành vi của cá nhân và nhóm có ảnh hưởng
lớn đến môi trường xã hội và tạo ra các tương tác mới. Hành động của một lOMoAR cPSD| 23136115
người có thể kích thích hoặc thay đổi động lực và hành vi của những người khác.
3. Tương tác xã hội định hình hành động xã hội: •
Các mối quan hệ và tương tác xã hội có thể có ảnh hưởng lớn đến quyết
định và hành vi của cá nhân. Nhu cầu thuộc nhóm, áp lực xã hội, và giao
tiếp thông tin từ xã hội có thể tác động đến cách mà mỗi người hành động.
4. Phản hồi xã hội đối với hành động xã hội: •
Hành động xã hội thường nhận được phản hồi từ xã hội. Phản ứng của
cộng đồng, sự chấp nhận hay phê phán, có thể ảnh hưởng đến việc người
ta tiếp tục hay thay đổi hành vi xã hội của họ.
5. Hành động cá nhân và hành động tập thể: •
Tương tác xã hội có thể bao gồm cả hành động cá nhân và hành động tập
thể. Hành động của một cá nhân có thể kích thích tương tác xã hội, cũng
như tương tác xã hội có thể tạo ra hành động của nhóm hoặc cộng đồng.
6. Tương tác xã hội như là môi trường cho hành động xã hội: •
Tương tác xã hội cung cấp môi trường cho hành động xã hội diễn ra. Các
quy tắc, giáo lý, giá trị, và thực tiễn xã hội là những yếu tố quan trọng trong
việc hình thành và định hình hành động xã hội.
Câu 10 : Nêu lý thuyết trao đổi trong tương tác xa hội
Cơ bản, lý thuyết trao đổi mô tả xã hội qua góc nhìn của quan hệ giữa các cá nhân
và nhóm dựa trên quy luật trao đổi. Dưới đây là một số điểm chính của lý thuyết trao đổi: 1. Nguyên Lý Cơ Bản:
Theo lý thuyết trao đổi, mọi hành động xã hội đều được xem xét từ góc
độ "lợi ích". Người ta tương tác với người khác với hy vọng đạt được lợi ích và tránh rủi ro. 2. Quá Trình Trao Đổi:
Trao đổi xã hội xảy ra khi một cá nhân hoặc nhóm cung cấp một thứ gì đó
(như tài nguyên, thông tin, hỗ trợ) cho người khác, và ngược lại, họ nhận
lại một thứ gì đó như một phản hồi.
3. Nguyên Tắc Tăng Lợi Ích:
Nguyên tắc cơ bản của lý thuyết trao đổi là rằng mọi người có xu hướng
tìm kiếm những quan hệ mà họ nhận đạt được nhiều lợi ích nhất. Nếu
một quan hệ không mang lại lợi ích đủ lớn, người ta có thể chấm dứt hoặc thay đổi quan hệ. 4. Kết Cấu Xã Hội: lOMoAR cPSD| 23136115
Lý thuyết trao đổi cũng nhấn mạnh về vai trò của kết cấu xã hội trong
quá trình trao đổi. Mối quan hệ có thể được xã hội hóa và quy định bởi
các giá trị, chuẩn mực, và các quy tắc trong xã hội.
5. Chấp Nhận và Đối Lập:
Các hành động của người ta có thể dựa trên việc chấp nhận hoặc đối lập
với các quy tắc xã hội và văn hóa. Sự đồng thuận và hài lòng có thể tăng
cường quan hệ, trong khi sự không đồng thuận có thể dẫn đến xung đột.
Câu 11 : Luận giải khái niệm hành động xã hội Định Nghĩa Cơ Bản:
Hành động xã hội là bất kỳ hành vi, hoạt động hoặc phản ứng nào của cá
nhân hay nhóm cá nhân có tác động đến môi trường xã hội xung quanh.
2. Chủ Thể và Đối Tượng:
Chủ thể của hành động xã hội có thể là cá nhân, nhóm, tổ chức hoặc cộng
đồng. Đối tượng của hành động xã hội là những người hay nhóm mà hành
động đó ảnh hưởng đến. 3. Ngữ Cảnh Xã Hội:
Hành động xã hội luôn được đặt trong ngữ cảnh xã hội. Nó phản ánh sự
tương tác giữa cá nhân và xã hội, và được định hình bởi các giá trị, quy tắc, và văn hóa xã hội.
4. Tương Tác và Liên Kết:
Hành động xã hội thường đi kèm với tương tác, nghĩa là sự giao tiếp và
trao đổi thông tin giữa các bên liên quan. Nó cũng thường tạo ra các liên kết xã hội mới. 5. Mục Tiêu và Ý Nghĩa:
Mỗi hành động xã hội thường mang theo một mục tiêu hay ý nghĩa. Cá
nhân có thể hành động để đạt được lợi ích cá nhân, duy trì quan hệ, thể
hiện giá trị cá nhân, hay thậm chí đóng góp vào cộng đồng.
6. Hành Động Có Ý Thức và Không Ý Thức:
Hành động xã hội có thể là ý thức, khi người thực hiện có kế hoạch và ý
định rõ ràng. Ngược lại, nó cũng có thể không ý thức, xuất phát từ thói quen hoặc tự động.
7. Phản Ứng và Đánh Giá Xã Hội: lOMoAR cPSD| 23136115
Mỗi hành động xã hội thường nhận được phản ứng từ xã hội xung quanh.
Phản ứng này có thể tích cực hoặc tiêu cực và nó ảnh hưởng đến cách mà
cá nhân hoặc nhóm tiếp tục hành động trong tương lai.
8. Mối Liên Kết với Cấu Trúc Xã Hội:
Hành động xã hội không tồn tại độc lập mà luôn được ảnh hưởng bởi và
ảnh hưởng đến cấu trúc xã hội tổng thể, bao gồm cả các hệ thống kinh tế,
chính trị, văn hóa và giáo dục.
9. Thay Đổi và Phát Triển:
Hành động xã hội có thể đóng vai trò trong quá trình thay đổi và phát triển
xã hội. Các rối loạn xã hội và cải tiến đều có thể bắt nguồn từ hành động xã hội.
10. Quan Hệ Giữa Hành Động và Tương Tác:
Hành động xã hội và tương tác xã hội là hai khái niệm chặt chẽ liên quan.
Hành động tạo ra tương tác, và tương tác có thể là nguồn gốc của nhiều hành động xã hội.
Câu 12 : Phân tích lý thuyết kịch
Lý thuyết kịch (Dramaturgical theory) là một lý thuyết trong xã hội học
được đặt ra bởi Erving Go 昀昀 man. Lý thuyết này sử dụng ngôn ngữ và
khái niệm từ lĩnh vực kịch nghệ để mô tả và giải thích tương tác xã hội. Go
昀昀 man so sánh cuộc sống xã hội với một buổi biểu diễn sân khấu, trong
đó mỗi cá nhân là một diễn viên và mỗi tương tác là một màn biểu diễn.
Dưới đây là một số điểm quan trọng về lý thuyết kịch:
1. Kịch và Vai Diễn Xã Hội:
Go 昀昀 man mô tả cuộc sống xã hội như một buổi biểu diễn sân khấu.
Mỗi người chơi một vai diễn trong xã hội và mỗi tương tác là một màn biểu diễn.
2. Dấu Hiệu và Biểu Hiện:
Go 昀昀 man sử dụng khái niệm "dấu hiệu" để chỉ các biểu hiện mà người
ta sử dụng để tạo ra một ấn tượng xã hội mong muốn. Dấu hiệu có thể bao
gồm cả ngôn ngữ cơ thể, trang phục, ngôn ngữ, và các biểu hiện khác.
3. Trang Điểm và Hình Ảnh Xã Hội: lOMoAR cPSD| 23136115
Go 昀昀 man nhấn mạnh về việc con người thường xuyên "trang điểm"
bản thân để tạo ra một hình ảnh xã hội mong muốn, tùy thuộc vào ngữ
cảnh và đối tượng tương tác.
4. Phòng Nước và Sân Khấu Xã Hội:
Go 昀昀 man sử dụng khái niệm "phòng nước" để chỉ nơi con người có
thể "hạ bộ" và không phải chơi vai diễn xã hội. Sân khấu xã hội là nơi mà
chúng ta diễn ra các kịch bản xã hội. 5. Quy Tắc Ẩn Danh:
Go 昀昀 man nói về quy tắc ẩn danh, tức là việc giữ kín một số thông tin
cá nhân khi đang diễn ra trên sân khấu xã hội. Mọi người thường duy trì
một mức độ ẩn danh để bảo vệ bản thân.
6. Biểu Diễn Tương Tác:
Tương tác xã hội được xem xét như một biểu diễn nơi mà mỗi người đều
có vai diễn, kịch bản, và đối tượng khán giả. Mỗi người có thể chơi nhiều
vai diễn khác nhau tùy thuộc vào ngữ cảnh.
7. Sự Nhìn Nhận và Hệ Thống Nhìn Nhận:
Go 昀昀 man quan tâm đến cách mà người ta quản lý sự nhìn nhận của
người khác về mình. Hành động và dấu hiệu được chọn lựa để tạo ra một
hệ thống nhìn nhận nhất định.
8. Tương Tác và Sự Chơi Đùa:
Go 昀昀 man nhấn mạnh rằng tương tác xã hội có thể xem như là một trò
chơi đùa, trong đó mọi người đều có vai diễn và có thể "lừa dối" người
khác để tạo ra một ấn tượng nhất định.
Câu 13 : Làm rõ bản chất cấu trúc xã hội
Bản chất của cấu trúc xã hội liên quan đến tổ chức và sắp xếp các yếu tố xã
hội trong một xã hội cụ thể. Đây bao gồm các quy tắc, vai trò, mối quan hệ,
và các yếu tố khác mà người ta tạo ra để tạo nên một hệ thống có tổ chức
trong cộng đồng. Dưới đây là một làm rõ về bản chất của cấu trúc xã hội:
1. Quy Tắc và Chức Năng:
Cấu trúc xã hội đặt ra các quy tắc và vai trò mà người dân trong xã hội cần
tuân theo. Những quy tắc này có thể liên quan đến hành vi, pháp luật, giáo
dục, và các khía cạnh khác của cuộc sống. Chúng xác định cách mà các
thành viên xã hội tương tác và đóng vai trò trong cộng đồng. lOMoAR cPSD| 23136115
2. Vai Trò và Xã Hội Hóa:
Cấu trúc xã hội gán cho mỗi cá nhân và nhóm một vai trò xã hội nhất định.
Qua quá trình xã hội hóa, người ta học được vai trò, nhiệm vụ, và giá trị
cộng đồng. Cấu trúc xã hội giúp hình thành và duy trì các vai trò này.
3. Mối Quan Hệ và Liên Kết:
Cấu trúc xã hội tạo ra các mối quan hệ giữa cá nhân và nhóm, hình thành
mạng lưới xã hội. Các mối quan hệ này có thể dựa trên họ hàng, tình bạn,
cùng sở thích, hay các yếu tố khác. Chúng tạo nên sự kết nối trong xã hội
và ảnh hưởng đến hành vi và quyết định của mỗi cá nhân. 4. Phân Lớp Xã Hội:
Cấu trúc xã hội thường đi kèm với sự phân lớp xã hội, nơi mà các nhóm hay cá
nhân được xếp hạng dựa trên mức độ quyền lực, tài chính, và xã hội. Các tầng lớp
này có thể bao gồm giai cấp, tầng lớp kinh tế, hay các nhóm dựa trên những đặc điểm khác nhau.
5. Chính Trị và Quyền Lực:
Cấu trúc xã hội thường liên quan đến hệ thống chính trị và quyền lực trong xã
hội. Nó xác định cách quyết định được đưa ra và cách người ta can thiệp vào
quá trình quyết định. Hệ thống chính trị thường là một phần quan trọng của cấu trúc xã hội.
6. Hệ Thống Giáo Dục và Văn Hóa:
Cấu trúc xã hội thường ảnh hưởng đến hệ thống giáo dục và văn hóa. Nó quy
định cách giáo dục được tổ chức và mục tiêu giáo dục. Văn hóa, qua các giá trị
và niềm tin, cũng là một phần của cấu trúc xã hội, ảnh hưởng đến cách người ta nghĩ và hành động.
7. Thay Đổi và Ổn Định:
Cấu trúc xã hội không tĩnh lặng mà thường trải qua quá trình thay đổi và ổn
định. Sự biến động này có thể được thúc đẩy bởi các yếu tố như cách mọi
người thích ứng với thay đổi, sự đổi mới xã hội, hay các sự kiện lịch sử và chính trị.
8. Ở Cấp Độ Nhóm và Cộng Đồng: lOMoAR cPSD| 23136115
Cấu trúc xã hội không chỉ tồn tại ở cấp độ cá nhân mà còn ở cấp độ nhóm và
cộng đồng. Mỗi nhóm và cộng đồng có cấu trúc xã hội riêng, đặc trưng cho đặc
điểm và giá trị của họ.
Câu 14 : Làm rõ mqh giữa quyền lực xh và tổ chức xh . Quyền Lực Xã Hội:
Quyền lực xã hội là khả năng ảnh hưởng, kiểm soát và thậm chí là quản lý
hành vi và quyết định của người khác trong xã hội. Quyền lực có thể xuất
phát từ nhiều nguồn, bao gồm quyền lực kinh tế, chính trị, văn hóa, hay xã
hội. Những người hoặc nhóm sở hữu quyền lực có thể có khả năng định
hình và thay đổi tổ chức xã hội theo hướng họ mong muốn. 2. Tổ Chức Xã Hội:
Tổ chức xã hội bao gồm các cấu trúc, quy tắc, và mối quan hệ mà con
người tạo ra để tổ chức và điều hành cuộc sống xã hội. Đây có thể bao
gồm các tổ chức kinh tế như doanh nghiệp, tổ chức chính trị như chính
phủ, tổ chức giáo dục, và nhiều loại tổ chức khác. Tổ chức xã hội có thể
thúc đẩy sự ổn định, quản lý nguồn lực, và định hình hành vi xã hội.
3. Quyền Lực và Điều Hành Tổ Chức:
Người hay nhóm nắm giữ quyền lực thường có khả năng ảnh hưởng lớn
đến cách tổ chức xã hội hoạt động. Trong các tổ chức kinh tế, quyền lực có
thể xuất phát từ chủ sở hữu, người quản lý, hay các đối tác chiến lược.
Trong các tổ chức chính trị, quyền lực có thể nằm trong tay lãnh đạo, các
quan chức, hay các nhóm ảnh hưởng.
4. Ảnh Hưởng Cấu Trúc và Quyết Định:
Quyền lực xã hội có thể ảnh hưởng đến cấu trúc tổ chức và quyết định chiến
lược. Người nắm giữ quyền lực có thể thay đổi cấu trúc tổ chức để phản ánh
mong muốn và lợi ích của họ. Họ cũng có thể quyết định về chiến lược tổ chức,
quyết định nguồn lực được phân phối như thế nào, và định hình mục tiêu và giá trị của tổ chức.
5. Chính Trị và Quyền Lực Chính Trị:
Trong các hệ thống chính trị, quyền lực xã hội thường được ánh xạ qua quyền
lực chính trị. Lãnh đạo, cấp quản lý, và các quan chức chính trị chịu trách
nhiệm quản lý và hình thành chính sách của tổ chức xã hội. Quyền lực chính trị
có thể dẫn đến sự thay đổi trong các chính sách và quy tắc của tổ chức. lOMoAR cPSD| 23136115 6. Tương Tác Hai Chiều:
Mối quan hệ giữa quyền lực xã hội và tổ chức xã hội là tương tác hai chiều.
Trong khi quyền lực có thể tác động lên tổ chức, tổ chức cũng có thể tạo ra và
duy trì quyền lực. Sự tương tác này đôi khi là một quá trình động lực, trong đó
quyền lực và tổ chức tác động lẫn nhau và tạo ra sự biến động trong xã hội.