



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58728417
ẤN ĐỀ 1: NHẬP MÔN XÃ HỘI HỌC PHÁP LUẬT I.
Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của xã hội học
1. Điều kiện hình thành và phát triển của xã hội học
a. Thuật ngữ “xã hội học” – sociology (societas (xã hội) + logia (học thuyết,
quy luật) ( lần đầu tiên xuất hiện vào khoảng những năm 30 của thế kỉ
19, Aguste Comte là người có công đầu tiên trong việc khai sinh ra
ngành xã hội học vào năm 1838). Tên đầu tiên là vật lí học xã hội.
Xã hội học xuất hiện ở châu Âu thế kỉ 19 với tư cách là một tất yếu lịch sử xã hội
Khoa học nghiên cứu về xã hội. -
Những điều kiện và tiền đề của sự ra đời của xã hội
học Điều kiện về kinh tế
Cuộc cách mạng công nghiệp giữa thế kỉ XVIII =>
• Điều kiện chính trị
• Điều kiện về tư tưởng – lí luận khoa học
b. Thuật ngữ “xã hội học pháp luật”
2. Quan điểm của một số trường phái xã hội học tiêu biểu
2.1 Trường phái xã hội học pháp luật Châu Âu
a. Quan điểm của Aguste Comte
- là nhà toán học, vật lí học, thiên văn
- Khi lí giải về con người thì ông cho rằng con người chúng ta là một vì sao,
khi chúng ta tham gia vào những nhóm xã hội chúng ta sẽ chịu lực đẩy, lực
hút và lực hấp dẫn. (Xã xuất khẩu cô dâu).
- Xã hội học có phương pháp nghiên cứu gần giống với phương pháp nghiên cứu vật lí học
• Tĩnh học xã hội (social statics): nghiên cứu sự cùng tồn tại của các
thiết chế trong một hệ thống, nghiên cứu cơ cấu cũng như chức năng
của chúng. (các cá nhân là những phần tử cấu thành nên xã hội). lOMoAR cPSD| 58728417
• Động học xã hội (social Dynamics): nghiên cứu sự biến đổi, phát
triển, tiến bộ của các thiết chế và hệ thống qua thời gian.
Cái gì là động lực phát triển xã hội? => Sự phát triển của tư duy. - Quy luật 3 giai đoạn:
• Thần học (trước 13 tuổi) là giai đoạn thống trị của tôn giáo. Tâm trí
con người đang tìm kiếm bản chất tự nhiên của sự vật, đặc biệt là
nguồn gốc và mục đích của mình. (Con người là bản sao của các vị
thần, dùng thần thánh để giải thích các sự vật hiện tượng qua các
thần thoại, giải thích sự ra đời của loài người).
• Siêu hình học (là giai đoạn chuyển tiếp từ giai đoạn thơ ấu và trưởng
thành) ( từ 13 đến 18 tuổi) là thời kì thống trị của tư duy lí luận (thời
đại siêu hình- luật pháp). Quan hệ giữa các tổ chức kinh tế xã hội
không còn bị quy định một cách cứng nhắc, một chiều vì mục tiêu
quân sự nữ mà thay đổi một cách mềm dẻo, linh hoạt nhằm mục tiêu kinh tế.
• Thực chứng là thời kì các nhà khoa học sẽ thay thế các thầy tu và
các nhà quân sự để quản lí xã hội. Không còn tin vào thần học, tin
vào kiến thức khoa học để giải thích các hiện tượng
a. Quan điểm của Herbert Soencer (1820-1905) - Tiêu sử: - Đóng góp: xã h
b. Quan điểm của K.marx (1818-1883)
- là nhà triết học, kinh tế học người Đức, nhà lí luận của phong trào công
nhân thế giới, nhà sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa cộng sản khoa học.
- Ông là một trong những người đầu tiên và người tiêu biểu quan trọng của
lí thuyết xung đột, ông đi ngược với các nhà khoc học đương thường (chỉ
nhìn vào các sự bình ổn trong xã hội) ,ông nhìn vào sự bất ổn, mâu thuẫn trong xã hội). - Đóng góp
• Lí luận và phương pháp xã hội học của Marx Quan niệm về bản
chất xã hội và con người.
• Quy luật lịch sử phát triển xã hội • Lí thuyết tha hóa
• Học thuyết hình thái kinh tế-xã hội.
- Pháp luật ra đời gắn liền với sự ra đời của nhà nước khác với con người ra đời đã có nhà nước.
- Pháp luật không cần thiết trong những xã hội không có giai cấp. lOMoAR cPSD| 58728417
c. Quan điểm của Emile Durkheim (1858-1917) là nhà xã hội học người Pháp,
người đặt nền móng để xây dựng chủ nghĩa cấu trúc.
- Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sự kiện trong xã hội (sự kiện pháp lí
xảy ra thường xuyên, (sự kiện xã hội vật chất và sự kiện xã hội phi vật chất
(các chuẩn mực đạo đức xã hội trong thực tiễn đời sống xã hội), trong tác
phẩm tự tử: tự tử là vấn đề cá nhân, nhưng vấn đề tự tử là vấn đề xã hội
cần phải nghiên cứu, 4 loại tự tử: vị kỉ, vị tha, phi chuẩn mực (đang
có chiều hướng tăng, đi ngược lại các chuẩn mực chung),
- Lí giải về tội phạm và hình phạt
• Thứ nhất, hiện tượng tội phạm là hiện tượng bình thường. Xã hội
nào cũng có tội phạm, khác nhau về mức độ,... (hành vi xúc phạm
đến một số xúc cảm tập thể).
• Thứ hai, hiện tượng tội phạm là một bộ phận thiết thân của bất kì
một xã hội lành mạnh nào. hiện tượng tội phạm là “cần thiết” và “có
ích”. Khi tội phạm xuất hiện có thể đánh giá hành vi tội phạm, làm
thay đổi hành vi, cách giao tiếp của con người, nâng cao khả năng đề kháng của xã hội. lOMoAR cPSD| 58728417
Liều thuốc chữa trị tội phạm hiệu quả nhất là hình phạt, hình phạt phải phù hợp
để cắt giảm hiện tượng tội phạm.
- Có hai kiểu đoàn kết cơ học (con người gắn kết với nhau bằng truyền
thống) và đoàn kết hữu cơ (tạo thành hệ thống, mắc xích liên kết với nhau,
một cá nhân ảnh hưởng đến cả hệ thống) hình thức của sự liên kết xã hội
được phản ánh trong pháp luật.
- Xã hội tiến hóa từ chủ nghĩa thần quyền đến chủ nghĩa thể quyền, từ chủ
nghĩa tập tể đến chủ nghĩa cá nhân, pháp luật hướng tới sự bồi thường thay
vì chỉ mang tính trừng phạt.
d. Quan điểm của Max Weber (1864-1920)
- Ông là cha đẻ của ngành xã hội học tôn giáo
- Những tác phẩm tiêu biểu
• Đạo đức tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản Kinh tế và xã hội.
- Ông nhấn mạnh đến việc lí giải động cơ và ý nghĩa của hành động xã hội
- Đối tượng xã hội học ông nghiên cứu là hành động xã hội
- “nhiệm vụ của xã hội học là nghiên cứu các thiết chế xã hội như nhà nước,
pháp luật tổ chức, cộng đồng,.. với tư cách hành động của cá nhân đang tương tác với nhau” - Lí thuyết hành động
• Hành động duy lí công cụ được thực hiện dưới sự cân nhắc.
• Hành động duy lý giá trị được thể hiện các hành động nhắm các vào
các hành động phi duy lí.
- Nhà nước là một tổ chức độc quyền, hợp pháp sử dụng sức mạnh bạo lực.
- Ba loại hình thống trị
• Loại hình mang tính hợp lí lOMoAR cPSD| 58728417
• Loại hình mang tính truyền thống Loại hình thống trị bằng uy tín
e. Quan điểm của Montesquieu (1689-1755) lOMoAR cPSD| 58728417 II.
Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của xã hội học.
1. Đối tượng nghiên cứu của xã hội
- Xã hội học là một ngành khoa học xã hội nghiên cứu về con người với tư
cách là chủ thể xã hội, nghiên cứu cách thức ứng xử giữa con người với
con người trong các nhóm xã hội, trong các cộng đồng và các tổ chức hình
thành nên xã hội. Hay nói cách khác là ngành khoa học nghiên cứu về các
mối quan hệ xã hội. Mối quan hệ xã hội là mối liên hệ xã hội tương đối bền
vững và ổn định giữa các chủ thể xã hội (cá nhân- cá nhân, cá nhân – nhóm,
nhóm – xã hội). Các mối quan hệ này không phải là mối quan hệ riêng rẽ lOMoAR cPSD| 58728417
mà nằm trong một thể thống nhất, trên cơ sở đó để tìm ra logic và cơ chế
vận hành của các mối quan hệ.
2. Mối quan hệ giữa xã hội học và các ngành khoa học xã hội
- Xã hội học với triết học
- Xã hội học với tâm lí học
- Xã hội học với kinh tế học
- Xã hội học với luật học
- Xã hội học với chính trị học
- Xã hội học với công tác xã hội
III. Phương pháp nghiên cứu của xã hội học
1. phương pháp nghiên cứu chung
2. phương pháp điều tra xã hội học
IV. Các chức năng cơ bản của xã hội học - Chức năng nhận thức. - Chức năng thực tiễn. - Chức năng dự báo. lOMoAR cPSD| 58728417
VẤN ĐỀ 2: GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ TIẾN HÀNH MỘT CUỘC ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC V.
Các bước tiến hành một cuộc điều tra xã hội học - Giai đoạn chuẩn bị
- Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin
- Giai đoạn xử lí và phân tích thông tin.
Cả 3 giai đoạn đều được thực hiện theo một nguyên tắc trình tự thuận. (các giai
đoạn thực hiện tuần tự, gd trước là tiền đề thực hiện gđ sau, nếu không tuân
thủ thì sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công cuộc điều tra)
1. Giai đoạn chuẩn bị: kim chỉ nam cho các gđ tiếp theo.
- xác định vấn đề nghiên cứu và đặt tên đề tài nghiên cứu
Xác định vấn đề nghiên cứu: nghiên cứu cái gì, ở đâu, vào thời gian nào?
Vấn đề nghiên cứu là những mâu thuẫn nảy sinh trong đời sống xã hội, đòi hỏi
có sự quan tâm nghiên cứu và giải quyết ở góc độ thực tiễn hoặc lí luận.
- Theo Baker cần dựa vào tiêu chuẩn sau để xác định vấn đền nc:
• Vấn đề có thể nghiên cứu được
• Vấn đề có từ 2 cách giải thích trở lên đối với mỗi vấn đề xã hội đó.
Vấn đề thu ú được sự quan tâm của người nghiên cứu
• Vấn đề được nghiên cứu sẽ nâng cao hợ nữa nhận thức của con người
với thực tế xã hội hay vấn đề đó sẽ mamg lại những tư tưởng quan
điểm mới về vấn đề
Vấn đề nghiên cứu thường được xác định là sự sai lệch của thực tế so với các
chuẩn mực theo cả hai phương diện mặt tích cực và mặt tiêu cực.
- Bước 1: Tên đề tài nghiên cứu: xúc tích, ngắn gọn, thể hiện quan điểm của mình.
- Đảm bảo các yếu tố
• Đối tượng nghiên cứu: đặc trưng của các sự kiện hiện tưởng xã
hội được nghiên cứu.
• Khách thể nghiên cứu: hàm chứa đối tượng nghiên cứu được xác
định bằng cách trả lời cho câu hỏi: nghiên cứu ai, các cá nhân hay nhóm xã hội nào?
• Phạm vi nghiên cứu: về mặt không gian và thời gian.
Ví dụ: chất lượng đào tạo/ cử nhân Luật /của trường đại học Luật /hiện nay.
Đánh giá được chất lượng đào tại cử nhân luật của trường HLU hiện nay. - Lưu ý: thuần gửi
- Bước 2: xác định mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
• Mdnc: (nghiên cứu để làm gì): mdnc là những thông tin, kiến thức
hiểu biết khoa học về vấn đề sự kiện hiện tượng xã hội mà chúng ta lOMoAR cPSD| 58728417
sẽ thu được qua thực tế cuộc điều tra, là kết quả cuối cùng mà cuộc
điều tra phải đạt được.
Mdnc có ý nghĩa quan trọng và cần thiết vì là yếu tố xuyên suốt toàn bộ tiến
trình thực hiện cuộc điều tra, nó sẽ quy định nhiệm vụ nghiên cứu và sự lựa
chọn phương pháp thu thập thông tin, cách thức tiến hành và xử lí thông tin,
nếu cùng đề tài nghiên cứu nhưng ta xác định những mục đích nghiên cứu
khác nhau thì kết quả thu được sẽ khác nhau.
• Nhiệm vụ nghiên cứu: chính là sự cụ thể hóa mục đích nghiên cứu
Thông qua đó, đề ra những hướng nghiên cứu cụ thể hay tìm ra những khía cạnh
khác nhau của vấn đề pháp luật được nghiên cứu.
- Bước 3: Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
• Là sự giả định có căn cứ khoa học về cơ cấu, thực trạng của các đối
tượng xã hội, về tính chất của các yếu tố và các mối liên hệ tạo nên
các đối tượng đó, về cơ chế hoạt động và phát triển của chúng. Giả thiết Giả thuyết
Là điều kiện giả định của nghiên
cứu, nó không có thực trong đối
tượng khảo sát mà chỉ là tình
huống giả định, được đưa ra để lí
• Các loại giả thuyết
Giả thuyết mô tả (giả thuyết về trạng thái thực tế): ví dụ: chất
lượng đào tạo cử nhân luật của trường đại học luật hn hiện nay rất tốt.
Giải thích giải thích (giả thuyết nguyên nhân): tìm ra các điều
kiện yếu tố tác động đến tình trạng hiện nay như thế nào?
Giả thuyết về xu hướng (giả thuyết quy luật)
• Xây dựng giả thuyết nghiên cứu
Phải phù hợp với tình quy luật và những sự kiện đã được khẳng đinh trong thực tế
Phải dựa trên những luận cứ khoa học, nó phải chặt chec và
phải phù hợp tương đối với tình hình thực tế của vấn đề pháp luật được nc
Dễ kiểm tra trong quá trình triển khai cũng như trong đời sóng thực tiễn pháp luật
- Bước 4: xây dựng mô hình lí luận, thao tác hóa các khái niệm và xác
định các chỉ báo nghiên cứu.
• Mô hình lí luận là hệ thống các phạm trù, khái niệm, được sắp xếp
theo một kết cấu logic nội tại chặt chẽ, giúp nhà nghiên cứu đánh giá
khái quát bản chất của vấn đề được nghiên cứu.
Mô hình lí luận phải được thể hiện ra bằng ngôn ngữ, bằng các khái nijeemj khao học và các k lOMoAR cPSD| 58728417
• Thao tác hóa khái niệm: giáo trình
• Ví dụ: Trình độ văn hóa
Thao tác hóa thành tdvh chung (trình độ học vấn, mức độ tự học,
mức độ tham gia các sinh hoạt văn hóa nghệ thuật) và chuyên sâu
(trình độ nghiệp vụ, đọc và sử dụng tài liệu quan đến công việc, mức
độ sử dụng ngoại ngữ phụ vụ cho công việc) => xác định chỉ báo
nghiên cứu (là quá trình cụ thể hóa các khái niệm thực nghiệm thành
các đơn vị có thể do lường và quan sát được).
Xây dựng mô hình lí luận => khái niệm phức tạp => thao tác hóa khái niệm
(chuyển thành các khái niệm trung gian, đơn giản cụ thể hơn) => xác định các
chỉ báo nghiên cứu => xây dựng, câu hỏi dựa trên nội dung một nghĩa của chỉ
báo thực nghiệm => xây dựng phiếu thu thập thông tin => tái tạo lại được
vấn đề nghiên cứu và đo lường trực tiếp các vấn đề có thể xảy ra.
- Bước 5: lựa chọn phương pháp thu thập thông tin • Phân tích tài liệu • Quan sát • Phỏng vấn • Anket • Thực nghiệm
- Bước 6: Soạn thảo bảng hỏi
Định nghĩa: là tổ hợp các câu hỏi/ chỉ báo nhằm được thiếp lập nhằm
khai thác và thu thập thông tin về các khía cạnh biểu hiện của vấn đề
sự kiện cần nghiên cứu.
- Bước 7: chọn mẫu điều tra • Khái niệm mẫu chọn • Điều tra chọn mẫu
- Bước 8: lập phương án dự kiện xử lí thông tin
- Bước 9: điều tra thử
VẤN ĐỀ 3: GIAI ĐOẠN TIẾN HÀNH THU THẬP THÔNG TIN
1. Lựa chọn thời điểm điều tra. lOMoAR cPSD| 58728417
- hiệu quả của cuộc điều tra xã hội học phụ thuôc vào việc xác định thời điểm
thíchhợp để thu thập thông tin.
- thu thập thông tin vào thời điểm có bầu không khí thuận lợi nhất để thu thập
đượclượng thông tin cần thiết cho cuộc điều tra.
- mỗi nhóm xã hội khác nhau có bầu không khí tâm lí thuận lợi cho điều tra khácnhau:
công nhân, nông dân, sinh viên, cán bộ công chức, viên chức,..
- tùy thuộc vào từng nội dung để chọn tg thích hợp
2. chuẩn bị kinh phí điều tra
- kinh phí xây dựng chương trình, đề cương nghiên cứu, bảng câu hỏi,...
- tiền cho cho công tác đánh máy, in ấn văn bản, giấy tờ, phiếu điều tra
- tiền chi phí mua văn phòng phẩm, các công cụ, phương tiện hỗ trợ cho cuộc điềutra.
- tiền chi cho sinh hoạt phí, công tác phí trong những ngày thu thập thông tin tại địabàn
- tiền chi trả thù lao cho các cộng tác viên, điều tra viên, báo cáo viên,...
- tiền chi tổ chức hội thảo khoa học, nghiệm thu đề tài,... 3. công tác tiền trạm
- tiền trạm là hoạt động mà người tổ chức cử đại diện của mình đi tiếp xúc, liên hệvới
các cơ quan, đoàn thể, chính quyền địa phương nơi sẽ diễn ra cuộc điều tra.
- người đại diện có nhiệm vụ:
• Trình này được nội dung, mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của cuộc điều tra
• Giới thiệu cơ cấy, thành phần của đoàn công tác
• Thuyết phục sự ủng hộ của các cơ quan, địa phương; phối hợp với lãnh đạo cơ
quan, địa phương để thực hiện cuộc điều tra.
4. Lập biểu đồ tiến hành điều tra
- thời gian địa điểm thành phần đoàn điều tra
- phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn điều tra- chuẩn bị các
trang thiết bị phục vụ hoạt động điều tra.
5. lựa chọn và tập huấn điều tra viên
- yêu cầu đối với điều tra viên
• Hiểu biết về vấn đề nghiên cứu
• Hiểu biết về đặc điểm tâm lí của các đối tượng cung cấp thông tin
• Hiểu biết về phong tục, tập quán, văn hóa, lối sống và ngôn ngữ địa
phương nơi diễn ra cuộc điều tra. lOMoAR cPSD| 58728417
• Có hình thức bên ngoài phù hợp, dễ gần và gây ấn tượng - Công
tác tập huốn điều tra viên:
• Giới thiệu về mục đích, ý nghĩa của cuộc điều tra.
• Trang bị kiến thức về nội dung thông tin cần thu thập trong cuộc điều tra.
• Hướng dẫn cách thức thu thập thông tin với tương ứng với từng phương pháp.
• Giới thiệu đặc điểm của đối tượng xã hội nghiên cứu, trang bị cho
điều tra viên những hiểu biết nhất định về phong tục, tập quán, ngôn ngữ của địa phương.
• Nắm bắt được kế hoạch thực hiện cuộc điều tra.
6. tiến hành thu thập thông tin
- mỗi phương pháp nghiên cứu có cách thức tiến hành thu thập thông tin khác nhau,
tùy thuộc vào từng phương pháp tổ chức cho phù hợp:
• Người tổ chức điều tra giữ vai trò điều phối, thực hiện nhiệm vụ trong suốt quá trình điều tra.
• Chia nhóm để tiến hành thu thập thông tin dựa trên các tiêu chí: địa bàn, lĩnh vực, đối tượng,...
• Các nhóm có nhiệm vụ thu thập tin những nội dung do mình phụ trách; cứ
người lập báo cáo tổng hợp để phản ánh kịp thời kết qura cho người tổ chức
điều tra. Có sự phối hợp giữa các nhóm trong việc thực hiện nhiệm vụ.
• Thu thập thông tin: thu thập tài liệu, phỏng vấn sâu, phỏng vấn nhóm, phát
phiếu ankets, tiến hành quan sát, thực nghiệm.
VẤN ĐỀ 4: GIAI ĐOẠN XỬ LÍ VÀ PHÂN TÍCH THÔNG TIN 1. Bảng câu hỏi 1.
Anh/chị có quan tâm về thực trạng sử dụng mạng Internet hiệnnay của sinh
viên hay không? (Chỉ chọn một đáp án) ☐ Có ☐ Không 2.
Anh/ chị đánh giá như thế nào về mức độ cần thiết của mạng Internet trong
thời đại ngày nay? (Chỉ chọn một đáp án) ☐ Rất cần thiết ☐ Cần thiết
☐ Có cũng được, không có cũng chả sao ☐ Không cần thiết lOMoAR cPSD| 58728417
☐ Rất không cần thiết 3.
Thời gian sử dụng mạng Internet của anh/chị một ngày là baonhiêu? (Chỉ chọn một đáp án) ☐ 8 tiếng ☐ 6 tiếng ☐ 4 tiếng ☐ 2 tiếng
☐ Ý kiến khác (xin vui lòng nêu rõ):…………………………… 4.
Địa điểm anh/chị thưởng sử dụng mạng Internet? (Được chọn nhiều đáp án) ☐ Quán Cafe ☐ Thư viện ☐ Ở nhà
☐ Ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ ý kiến)……………………. 5.
Anh/Chị sử dụng mạng Internet một cách: (Chỉ chọn một đáp án) ☐ Rất thường xuyên ☐ Thường xuyên ☐ Bình thường ☐ Ít sử dụng ☐ Không sử dụng 6.
Anh/Chị có sự dụng mạng Internet trong quá trình học tập? (Chỉ chọn một đáp án) ☐ Có ☐ Không 7.
Anh/chị cảm thấy việc sử dụng mạng Internet vào học tập cóhữu ích không?
(Chỉ chọn một đáp án) ☐ Rất hữu ích lOMoAR cPSD| 58728417 ☐ Hữu ích ☐ Bình thường ☐ Không hữu ích ☐ Rất không hữu ích 8.
Ngoài học tập, anh/chị sử dụng mạng Internet vào mục đíchnào? (Được chọn nhiều đáp án) ☐ Liên lạc ☐ Giải trí
☐ Lưu trữ thông tin quan trọng ☐ Cập nhật tin tức ☐ Tất cả các ý trên
☐ Ý kiến khác (xin vui lòng nếu rõ):…………………… 9.
Anh/chị có đề xuất giải pháp gì để giúp sinh viên sử dụngInternet trong học
tập một cách hiệu quả hơn?
………………………………………………………………………………… ……………….. lOMoAR cPSD| 58728417
10. Anh/chị hãy tự đánh giá về mức độ hiệu quả sử dụng mạngInternet của bản
thân? (Chỉ chọn một đáp án) ☐ Rất hiệu quả ☐ Hiệu quả ☐ Ít hiệu quả ☐ Không hiệu quả
☐ Chưa từng nghĩ đến
11. Anh/chị có bao giờ cảm thấy phụ thuộc quá nhiều vào việc sử dụng Internet hay
không? (Chỉ chọn một đáp án) ☐ Có ☐ Không
12. Anh/chị có bao giờ vào bị chi phối, sao lãng, mất tập trungvào việc học khi sử
dụng Internet không? (Chỉ chọn một đáp án) ☐ Có ☐ Không
13. Anh/chị nhận thấy việc sử dụng Internet mang lại lợi ích gì?
(Được chọn nhiều đáp án) ☐ Giải trí ☐ Học tập ☐ Cung cấp thông tin
☐ Kết nối với bạn bè
☐ Ý kiến khác:………………………………………………………
14. Anh/chị nhận thấy việc sử dụng Internet có thể gây ra tác động tiêu cực gì? (Được
chọn nhiều đáp án) ☐ Tốn thời gian
☐ Ảnh hưởng đến sức khoẻ
☐ Rò rỉ thông tin cá nhân lOMoAR cPSD| 58728417
☐ Tràn lan những thông tin chưa được kiểm định
☐ Ý kiến khác: ………………………………………………..
13. Anh/chị có đồng tình với quan điểm cho rằng: “ Ngày nay, mạng Internet đang
dần phát triển theo chiều hướng xấu trong đời sống sinh viên” hay không? (Chỉ chọn một đáp án) ☐ Rất đồng tình ☐ Đồng tình
☐ Đồng tình một phần ☐Không đồng tình
☐Rất không đồng tình
15. Theo anh/chị, nguyên nhân gì dẫn đến việc ngày càng nhiềubạn trẻ lạm dụng Internet quá đà?
………………………………………………………………………………… ……………….. 17.
Anh/chị có đề xuất giải pháp gì để ngăn chặn được tình trạnglạm dụng Internet quá đà?
………………………………………………………………………………… ……………….. 18.
Anh/chị có đề xuất giải pháp gì để nâng cao và phát huy lợi íchcủa việc sử dụng Internet?
………………………………………………………………………………… ……………….. 1. Bảng câu hỏi
Câu 1: Hiện tại, quý anh (chị) là sinh viên năm mấy? (Chỉ chọn một phương án trả lời) 1. Năm nhất 2. Năm hai 3. Năm ba 4. Năm bốn
Câu 2: Hiện tại, quý anh (chị) đang học ngành gì tại Trường Đại học Luật Hà Nội? (Chỉ
chọn một phương án trả lời) 1. Ngành Luật lOMoAR cPSD| 58728417
2. Ngành Luật kinh tế
3. Ngành Luật thương mại quốc tế 4. Ngành Ngôn Ngữ Anh
5. Ngành Luật chất lượng cao
Câu 3: Theo quý anh (chị) hành vi nào được cho là hành vi vi phạm quy chế công tác
sinh viên? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời)
1. Thi thay, kiểm tra thay
2. Sao chép tiểu luận, thuê làm khóa luận tốt nghiệp
3. Sử dụng thẻ sinh viên của người khác để vào thư viện
4. Cho mượn tài liệu đã qua sử dụng
5. Ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ):………………………………………………
Câu 4: Quý anh (chị) đã bao giờ có hành vi vi phạm quy chế công tác sinh viên hay
chưa? (Chỉ chọn một phương án trả lời) 1. Rồi 2. Chưa
Câu 5: Quý anh (chị) đã bao giờ phát hiện hành vi vi phạm công tác sinh viên chưa?
(Chỉ chọn một phương án trả lời) 1. Rồi 2. Chưa
Câu 6: Theo quý anh (chị), thấy những hành vi vi phạm quy chế công tác sinh viên anh
(chị) sẽ làm gì? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời)
1. Im lặng và không làm gì 2. Cùng vi phạm
3. Nhắc nhở đây là việc làm sai trái và khuyên nhủ không nên làm
4. Báo cáo với người có thẩm quyền để xử lý
5. Ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ):…………………………………………….
Câu 7: Theo anh (chị) hành vi vi phạm quy chế công tác sinh viên sẽ dẫn đến những hậu
quả nào? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời) 1. Bạn bè trêu chọc
2. Bị kỉ luật buộc thôi học
3. Mất đi sự hứng thú trong việc tham gia các câu lạc bộ ở trường
4. Ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập
5. Ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ):……………………………………………… lOMoAR cPSD| 58728417
Câu 8: Quý anh (chị) nghĩ rằng việc vi phạm quy chế công tác sinh viên gây ra mức độ
thế nào đến kết quả học tập của sinh viên? (Chỉ chọn một phương án) 1. Rất nghiệm trọng 2. Nghiêm trọng 3. Bình thường 4. Không nghiêm trọng
5. Ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ):………………………………………………
Câu 9: Theo quý anh (chị), nguyên nhân nào dẫn đến hành vi vi phạm quy chế công tác
sinh viên? (Có thể chọn nhiều phương án trả lời)
1. Ảnh hưởng từ sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông tin, đặc biệt là mạng xã hội
2. Việc quản lý, giáo dục, nâng cao thức tổ chức luật trong sinh viên chưa thực sự khoa
học, mang tính hình thức
3. Bản thân sinh viên chưa xác định được động lực, mục đích học tập và rèn luyện đúng đắn 4. Tiền
5. Ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ):……………………………………………
Câu 10: Nếu quý anh (chị) là người vi phạm quy chế công tác sinh viên mà bị bạn phát
hiện thì anh, chị sẽ làm gì? 1. Bỏ trốn
2. Tiếp tục hành vi vi phạm 3. Mua chuộc bạn
4. Rủ bạn vi phạm quy chế công tác sinh viên
5. Nhận lỗi và dừng lại hành vi vi phạm
6. Ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ):………………………………………………
Câu 11: Theo anh (chị), hiện nay hành vi vi phạm quy chế công tác sinh viên của sinh
viên trường Đại học Luật Hà Nội được phát hiện bằng cách nào? (Có thể chọn nhiều
phương án trả lời) 1. Bị thầy cô phát hiện
2. Bị bạn bè phát hiện
3. Trên các trang mạng xã hội
4. Các thiết bị an ninh (camera, máy nghe lén,…)
5. Ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ):……………………………………………… lOMoAR cPSD| 58728417
Câu 12: Quý anh (chị) có nắm rõ quy chế công tác sinh viên của trường Đại học Luật
Hà Nội không? (Chỉ chọn một phương án trả lời) 1. Rất rõ 2. Rõ
3. Đủ để thực hiện 4. Chưa rõ 5. Không cần biết
Câu 13: Quý anh (chị) có đồng tình với mức độ xử phạt với những hành vi vi phạm quy
chế sinh viên của Trường Đại học Luật Hà Nội không? (Chỉ chọn một phương án trả lời) 1. Rất đồng tình 2. Đồng tình 3. Không đồng tình
4. Ý kiến khác (Vui lòng ghi rõ):………………………………………………
Câu 14: Quý anh (chị) có đề xuất những giải pháp gì để hạn chế tình trạng vi phạm quy chế công tác sinh viên?
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
Câu 15: Quý anh (chị) hãy cho biết một số hình thức xử phạt đối với những hành vi vi
phạm quy chế sinh viên của Trường Đại học Luật Hà Nội.
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
Vấn đề sử dụng mạng Internet của sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội-Thực trạng và giải pháp
Mục đích nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận, đánh giá được thực trạng và
thực hiện pháp luật trong việc sử dụng mạng Internet của sinh viên trường Đại học
Luật Hà Nội hiện nay, trên cơ sở đó nhận định được hành vi cũng như đề xuất một
số giải pháp nâng cao nhận thức trong việc sử dụng mạng Internet một cách lành mạnh và hiệu quả.
Nhiệm vụ nghiên cứu: lOMoAR cPSD| 58728417
Nghiên cứu, tìm hiểu về thực trạng sử dụng mạng Internet của sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội.
Nhận thức, đánh giá thực trạng ở cả hai mặt: tích cực và tiêu cực.
Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm duy trì, phát huy những giá trị tích
cực, đồng thời hạn chế những tiêu cực còn tồn tại.
Lí do lựa chọn đề tài:
Trong thời đại công nghệ số bùng nổ như hiện nay, Internet đã trở thành một phương
tiện thông tin phổ biến, nguồn tra cứu khổng lồ và có tiềm năng vô tận. Ta không thể
phủ nhận những thuận lợi mà Internet mang lại cho xã hội trong công cuộc tiếp cận
các nguồn thông tin với nhiều mục đích như nghiên cứu, học tập, giải trí, giao lưu
văn hóa,…. Sự hỗ trợ của các nền tảng chia sẻ thông tin trực tuyến đã mở ra nhiều
cơ hội học tập cho nhiều sinh viên nói chung, đặc biệt là sinh viên trường Đại học
Luật Hà Nội bằng cách cho phép truy cập vào các kho tài liệu, văn bản đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên, Internet cũng ẩn chứa những mặt tiêu cực. Nếu không được
sử dụng.một cách đúng đắn và hợp lý, nó sẽ trở thành con dao hai lưỡi, trở thành
phương tiện để những kẻ xấu thực hiện các hành vi phạm pháp luật nhằm trục lợi
cho bản thân. Ở Việt Nam, những kế hoạch đào tạo, định hướng sử dụng Internet một
cách bài bản, an toàn cho học sinh, sinh viên vẫn chưa được triển khai cụ thể hoặc
đã triển khai nhưng chưa đạt hiệu quả. Trước những hậu quả khôn lường mà mạng
xã hội mang lại, cần có những khảo sát, nghiên cứu về thực trạng sử dụng Internet
của sinh viên nói chung, sinh viên trường Đại học Luật nói riêng. Từ đó xây dựng
những phương pháp, kế hoạch hướng dẫn phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng Internet của sinh viên.