Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Kinh Bắc

Đề cương ôn tập Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Kinh Bắc. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 20 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

I. Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân hiện nay
Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp CNH-
HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
Hội nghị lần thứ 6 BCH TW khóa X đã nêu rõ: "Giai cấp công nhân
Việt Nam một lực lượng hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những người lao động chân tay trí óc, làm công hưởng lương
trong các loại hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ công nghiệp
hoặc sản xuất kinh doanh dịch vụ có tính công nghiệp." "Giai cấp
công nhân ta sứ mệnh lịch sử to lớn: giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong Đảng cộng sản Việt Nam, giai
cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, lực lượng tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH
công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới s
lãnh đạo của Đảng."
Thực hiện thành công sứ mệnh đó đảm bảo cho thắng lợi của
chủ nghĩa hội ở Việt Nam. Đẩy mạnh CNH-HĐH nhiệm vụ trung
tâm của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
Trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN VN đã
những mặt mạnh, những thuận lợi, đó là: do điều liện hoàn cảnh
đất nước, GCCN VN sớm ý thức sâu sắc về sự gắn lợi ích giai
cấp lợi ích dân tộc, GCCN VN được làm chủ vận mệnh quá
trình phát triển của mình, được Đảng Nhà nước quan tâm hỗ trợ,
giai cấp đứng vị trí trung tâm của xã hội. Từ năm 1986 đến nay
sau 30 năm đổi mới, GCCN VN đã những bước chuyển biến quan
trọng tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cấu, chất lượng được
nâng lên, hình thành ngày càng đông đảo công nhân trí thức, việc
làm và đời sống của GCCN ngày càng được cải thiện.
GCCN đã đang tiếp tục phát huy vai trò giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong Đảng cộng sản Việt Nam,
giai cấp tiên phong trong xây dựng CNXH, lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp CNH-HĐH hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, GCCN
VN tồn tại một số hạn chế, bất cập, khó khăn cần sớm khắc phục
như:
- Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đápng được đầy đủ
các yêu cầu về số lượng, cấu, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ
thuật nghề nghiệp của sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc
tế. Thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quảngiỏi,
CN lành nghề, tác phong công nghiệp kỷ luật lao động còn nhiều
hạn chế, chưa được đào tạo cơ bản. Một bộ phận CN chậm thích nghi
với cơ chế thị trường.
 - Địa vị chính trị của giai cấp công nhân còn chưa thể hiện đầy đủ.
GCCN còn hạn chế về phát huy vai trò nòng cốt trong liên minh công
nông trí dưới sự lãnh đạo của Đảng. Giác ngộ về g/c bản lĩnh
chính trị của CN không đồng đều. Sự hiểu biết về chính sách, PL còn
nhiều hạn chế. Tỉ lệ ĐV cán bộ lãnh đạo xuất thân từ Công nhân
còn thấp...
 - Việc làm, đời sống VC TT của CN, nhất là CN lao động giản đơn tại
các DNTN và DN có vốn đầu tư NN còn nhiều khó khăn, tồn tại nhiều
vấn đề bức xúc.
Những vấn đề đặt ra đối với GCCN VN hiện nay đó là: Vai trò tiền
phong đi đầu, nh đạo đất nước đi lên CNXH của GCCN đang mâu
thuẫn với những bất cập về trình độ văn hóa, tay nghề giác ngộ
chính trị của một bộ phận lớn của công nhân nước ta; vai trò đi đầu
trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức hội nhập kinh tế quốc tế của GCCN nước ta cũng còn nhiều
bất cập, hạn chế bị cản trở, mâu thuẫn với năng lực làm chủ khoa
học công nghệ của công nhân, năng lực lãnh đạo tổ chức, quản
của Đảng NN, năng lực quản lý và kinh doanh của DNNN, thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa hoàn thiện; vai trò hạt
nhân nòng cốt trong khối kiên minh công - nông trí thức đại
đoàn kết toàn n tộc, giai cấp công nhân nước ta cũng còn nhiều
bất cập trước hai lực cản lớn mặt trái chế thị trường năng
lực tố chức quản lý cúa bản thân.
Trước thực trạng những vấn đề đặt ra nêu trên Đảng ta đã đề
những ra quan điểm chỉ đạo, phương hướng những giải pháp
bản để xây dựng, phát triển giai cấp công nhân nước ta hiện nay
xứng đáng là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp CNH - HĐH.
1. Về quan điểm chỉ đạo:
- Kiên định quan điểm giai cấp công nhân giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây
dựng phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn chặt
chẽ với chiến lược phát triển kinh tế hội, CNH-HĐH đất nước, hội
nhập kinh tế quốc tế. Sự lớn mạnh của GCCN một ĐK tiên quyết
bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, CNH-HĐH đất nước.
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân,
không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân một nhiệm vụ chiến
lược.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn hội nổ lực vươn lên của bản thân
công nhân, sự tham gia đống góp tích cực của người sử dụng lao
động, trong đó sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước có vai
trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm
lo xây dựng giai cấp công nhân.
2. Về phương hướng xây dựng GCCN VN:
Đảng ta phấn đấu đến năm 2020 GCCN phải sự chuyển biến trên
các mặt
- Hình thành triển khai thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh gắn với chiến lược phát triển kinh tế -xã hội,
CNH-HĐH, hội nhập quốc tế.
- Giải quyết hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai
cấp công nhân, tạo được chuyển biến thật sự mạnh mẽ rệt trong
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân. (vấn đề n
tại các KCN, tiền lương chế độ BHXH, đời sống văn hóa, tinh
thần...)
- Có bước tiến về đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ
năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, nhất
ngành công nghiệp mới. Tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo, chú
trọng tạo nghề cho công nhân từ nông dân và nữ công nhân.
- Nâng cao hơn về giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, hiểu biết
pháp luật, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động, xây dựng loios
sống lành mạnh trong công nhân, nhất là công nhân trẻ.
- Tăng tỷ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ công
nhân. Tăng số lượng, chất lượng các sở đảng trong các loại hình
DN
- Đẩy mạnh phát triển đoàn viên tổ chức công đoàn, đoàn thanh
niên cộng sản Hồ chí minh, hội LHTN trong các loại hình DN.
3. Về giải pháp thực hiện :
- Tiếp tục nghiên cứu tổng kết thực tiễn, phát triển luận về giai
cấp công nhân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN,
đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào tạo nghề , từng bước trí thức
hóa giai cấp công nhân. Đặc biệt quan tâm đến xây dựng thế hệ CN
trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm
khu vực và quốc tế.
- Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp ,
tinh thần dân tộc cho giai cấp công nhân
- Bổ sung, sửa đổi xây dựng thực hiện nghiêm hệ thống chính
sách, pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
công nhân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân.
- Tăng cường s lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức
công đoàn các tổ chức CT-XH khác trong xây dựng giai cấp công
nhân, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức chính
trị trong công nhân, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp, nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền, giao dục tư tưởng
Trong quá trình lãnh đạo đất nước phát triển theo định hướng
XHCN, GCCN VN đã đang đứng trước những thời cơ: cách mạng
khoa học công nghệ, hội nhập kinh tế quốc tế, song cũng những
thử thách to lớn như cơ sở vật chất kỹ thuận còn yếu kém, kinh tế thị
trường còn nhiều hạn chế, nguy cơ tụt hậu và chệch hướng XHCN.
II. Liên hệ vấn đề dân chủ ở Việt Nam
Bảy mươi sáu năm qua. Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn dày công
tìm tòi sáng tạo, không ngừng đổi mới hoàn thiện phương thức
lãnh đạo của mình đối với Nhà nước, nhằm làm cho Nhà nước không
ngừng vững mạnh thực sự quan quyền lực, công cụ biểu
hiện ý chí, nguyện vọng, thực hiện và bảo vệ quyền dân chủ thực sự
của nhân dân. Đặc biệt từ ngày thực hiện đường lối đổi mới đất
nước đến nay, sinh hoạt dân chủ trong hội Việt Nam ngày càng
được mở rộng, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân mỗi ngày
một nâng cao, tiếng nói tâm huyết của nhân dân vì một xã hội công
bằng, bình đẳng, dân chủ, văn minh được các cấp chính quyền lắng
nghe, tôn trọng tiếp thu đúng đắn. Năm 1998. Bộ Chính trị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII ban hành Chỉ thị về xây dựng
thực hiện quy chế dân chủ sở. Chính phủ ban hành quy chế
thực hiện dân chủ xã, phường nhằm tiếp tục phát huy, mạnh mẽ
quyền làm chủ của nhân dân.. đã tạo nên một sắc thái dân chủ mới
trong hội. Sự thật đó i lên rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, n dân chủ hội chủ nghĩa Việt Nam đang
từng bước được thực hiện ngày càng tốt hơn theo đà phát triển của
dân trí Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cũng thẳng thắn thừa nhận
rằng, hiện nay, “Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả
sức cạnh tranh thấp,.. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm
nông thôn còn mức cao... Một số giá trị văn hóa đạo đức
hội suy giảm... Mức sống nhân dân, nhất là nông dân một svùng
quá thấp.. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị
nông thôn giữa các tầng lớp dân ng nhanh chóng. Tình trạng
khiếu kiện của nhân dân nhiều nơi kéo i và phức tạp, chưa được
các cấp các ngành giải quyết kịp thời... Các tệ nạn hội, nhất
nạn ma tuý mại dâm lan rộng.. Trật tự an toàn hội chưa được
bảo đảm vững chắc. chế chính sách không đồng bộ. Tình trạng
tham nhũng, suy thoái về tưởng chính trị, đạo đức, lối sống một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng...Tình trạng lãng phí, quan liêu còn khá phổ
biển”, đã làm hạn chế mức độ thực hiện dân chủ của hội ta nguyên cớ để kẻ
thù bọn hội, bất mãn, công kích chúng ta. Do vậy, để kiên trì bảo vệ xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa - nền dân chủ nhất nguyên chính trị do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta một mặt phải kiên quyết khắc
phục những yếu kém; mặt khác phải thực sự kiện định con đường độc lập dân tộc
chủ nghĩa xã hội, cảnh giác và kiến quyết đấu tranh vạch trần mọi luận điệu xuyên tạc,
dụ dỗ, lừa mị của kẻ thù, cùng nhau đoàn kết một lòng chung quanh Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, quyết tâm đưa sự nghiệp cách mạng của Đảng nhân dân ta tiến
lên giành nhiều thành tựu hơn nữa để xây dựng Nền dân chủ Việt Nam hiện nay
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
III.Những nguyên tắc bản trong trong giải quyết vấn đề
dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -ALênin
3.1 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa
các dân tộc.Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc
lứn hay nhỏ không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp đều có
ý nghĩa quyền lợi ngang nhau; không một dân tộc nào được giữ
đặc quyền đặc lợi đi áp bức bóc lột dân tộc khác, trước luật pháp
mỗi nước luật pháp quốc tế.Trong một quốc gia có nhiều dân tộc,
quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ
được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống hội, trong đó việc
phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa do lịch sử để lại ý nghĩa bản.thực hiện quyền bình đẳng
giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây
dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.
3.2 Các dân tộc được quyền tự quyết:
Quyền các dân tộc tự quyết quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối
với vận mệnh của dân tộc mình, quyền quyết định chế độ chính trị -
hội con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết
bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành lập ra một
quốc gia dân tộc độc lập lợi ích của các dân tộc cũng bao gồm
quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên sở bình đẳng
cùng với lợi ích để đủ sức mạnh chống nguy xâm lược từ bên
ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền thêm những điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển quốc gia - dân tộc.
3.3 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc tưởng bản trong
cương lĩnh dân tộc của các đảng cộng sản: phản ánh bản chất
quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp. đảm bảo cho
phong trào dân tộc đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Liên hiệp
công nhân tất cả các dân tộc quy định mục tiêu hướng tới;quy định
đường lối, phương pháp xem xét cách giải quyết quyền dân tộc tự
quyết, quyền bình đẳng dân tộc. Đòng thời yếu tố sức mạnh
đảm bảo cho giai cấp công nhân các dân tộc bị áp bức chiến
thắng kẻ thù của mình. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là
sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động rộng
rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc
độc lập dân tộc tiến bộ hội. vậy, nội dung liên hiệp công
nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh
thành một chỉnh thể.Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc s
thể hiện thực tế tinh thần yêu nước thời đại ngày nay đã trở
thành một sức mạnh cùng to lớn. Nội dung đó phù hợp với tinh
thần quốc tế chân chính đang lên tiếng kêu gọi các dân tộc, quốc gia
xích lại gần nhau.
IV. Đối chiếu quan điểm của chủ nghĩa Mác -ALênin với một số
đặc điểm của dân tộc nước ta hiện nay
Nước ta 54 dân tộc anh em.Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số, 53
dân tộc còn lại chiếm 13% dân số, phân bố rải rác trên phạm vi cả
nước.Có 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người, 20
dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người; 16 dân tộc có số dân từ dưới
10 ngàn người đến 1 ngàn người; 6 dân tộc số dân dưới 1 ngàn
người.
Đăc trưng nổi bậttrong quan hệ giữa các dân tộc nước ta sự cố
kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở
thành truyền thống, thành sức mạnh đã được thử thách trong
cuộc đấu tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước
qua mấy ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay. Do những yếu tố đặc
thù của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu nông thôn bền chặt
sớm xuất hiện. Trải qua lịch sử chống giặc ngoại xâm, dân tộc ta đã
hình thành rất sớm trở thành một quốc gia dân tộc thống nhất
ngay dưới chế độ phong kiến. Đoàn kết xu hướng khách quan cố
kết các dân tộc trên sở chung lợi ích, chung vận mệnh lịch
sử, chung một tương lai tiền đồ. Tuy vậy, bên cạnh những mặt tích
cực thì nơi lúc cũng xảy ra hiện tượng tiêu cực trong quan hệ
dân tộc. Chủ nghĩa đế quốc các thế lực thù địch lại luôn luôn
dùng mọi thủ đoạn đ chia rẽ n tộc can thiệp vào nội bộ của
nước ta. Do đó, phát huy truyền thống đoàn kết, xóa bỏ thành kiến,
nghi kị dân tộc và kiên quyết đập tan âm mưu chia rẽ dân tộc của kẻ
thù là nhiệm vụ trọng yếu của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Hình tháicư trú xen kẽ giữa các dân tộcngày càng tăng, tuy trong
từng khu vực nhất định những dân tộc sống tương đối tập trung,
nhưng không thành địa bàn riêng biệt. Do đó, các dân tộc nước ta
không lãnh thổ riêng, không nền kinh tế riêng sự thống
nhất hữu cơ giữa các dân tộc quốc gia trên mọi mặt của đời sống
xã hội ngày càng được củng cố.
Tình hìnhchênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,văn hóa ..giữa các.
dân tộc, giữa các vùng dân một đặc trưng cần được quan tâm
nhằm khắc phục dần sự chênh lệch để thực hiện bình đẳng, đoàn kết
dân tộc nước ta.nhiều dân tộc trình độ rất thấp, chủ yếu dựa
vào khai thác tự nhiên. Đời sống vật chất của con dân tộc thiểu
số còn thiếu thốn, tình trạng nghèo đói kéo dài, thuốc chữa bệnh
khan hiếm, nạn chữ tái chữ còn xuất hiện nhiều
nơi.Đường giao thông phương tiện đi lại còn khó khăn, điện
nước phục vụ cho đời sống còn rất khan hiếm, thông tin, bưu điện
còn chua đáp ứng được nhu cầu của người dân nhiều nơi nhất
những vùng xa xôi, hẻonh...Do điều kiện tự nhiên, hội,hậu quả
của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên các dân tộc mới
sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa....
Cùng vớinền văn hóa cộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các
dân tộc Việt Nam đều đời sống văn hóa mang bản sắc riêng rất
phong phú. Bởi bất cứ dân tộc nào nhiều người hay ít người,
đều nền văn hóa riêng, phản ánh truyền thống lịch sử, đời sống
tinh thần, niềm tự hào dân tộc bằng những bản sắc văn hóa độc
đáo.Đặc trưng của sắc thái văn hóa dân tộc bao gồm ngôn ngữ,
tiếng nói, văn hóa, nghệ thuật, tình cảm dân tộc, y phục, phong tục
tập quán, quan hệ gia đình dòng họ.... dân tộc chữ viết
riêng :Thái , Chăm, Mông, Giarai,...Một số dân tộc thiểu số gắn với
một vài tôn giáo truyền thống như: đạo Phật, Bàlamôn, đạo Tin
Lành, đạo Thiên Chúa ...Vì vậy Đảng Nhà nước ta luôn luôn tôn
trọng bản sắc văn hóa riêng n trọng tự do tín ngưỡng của mỗi
dân tộc. Sự phát triển đa dạng mang bản sắc văn hóa của từng dân
tộc càng làm phong phú thêm nền văn hóa của cộng đồng.Các dân
tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân scả nước nhưng lại trú trên
các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc
phòng, an ninh giao lưu quốc tế, đó các vùng biên giới, các
vùng núi cao, hải đảo...nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số trước
đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến. Một số dân tộc có quan hệ
dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực.
V. Phân tích mối quan h giữa dân tộc với tôn giáo ViệtA
Nam ảnh hưởng của mối quan hệ đó đến sự ổn định chính
trị - xã hội của đất nước, độc lập, chủ quyền của tổ quốc?
Trách nhiệm của cá nhân ch mối quan hệ giữa n tộc với tôn giáo Mối
quan hệ giữa dân tộc tôn giáo Việt Nam sự ơng hỗ
tương c. Tôn giáo không chỉ một nh thái y thức xã hội,
còn một hiện tượng hội tồn tại với những đặc trưng riêng. Việt
Nam một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, với khoảng 80% dân
số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo.
Mối quan hệ này ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị - xã hội của
đất nước, độc lập và chủ quyền của tổ quốc. Tôn giáo góp phần vào
việc duy trì và phát triển các giá trị văn hóa, đạo đức và tinh thần
của dân tộc. ng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
và duy trì sự đoàn kết, hòa bình và ổn định xã hội.
Tuy nhiên, trách nhiệm của nhân cũng rất quan trọng trong việc
duy trì mối quan hệ y. nhân cần ý thức về tôn trọng
đồng ng với nhau, không gây xung đột hay phân biệt đối xử
do tôn giáo. Đồng thời, nhân cũng cần thực hiện trách nhiệm
công n, tuân thủ pháp luật và đóng góp tích cực vào sự phát
triển của đất nước.
Tóm lại, mối quan hệ giữa n tộc và n giáo Việt Nam ảnh
hưởng đến sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước, độc lập chủ
quyền của tổ quốc. Để duy t phát triển mối quan h này, cần
sự tương hỗtương tác giữa các dân tộc tôn giáo, cũng như
trách nhiệm của từng cá nhân trong việc duy trì sự đoàn kết hòa
bình xã hội.
VI. Liên hệ làm trách nhiệm của sinh viên trong việc góp
phần xây dựng nền n ch hội ch nghĩa, nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Sinh viên trách nhiệm quan trọng trong việcp phần y dựng
nền dân chủ xã hội ch nghĩa n nước pháp quyền hội chủ
nghĩa nước ta hiện nay. Dưới đây một số liên hệ trách nhiệm
của sinh viên:
Nắm vững kiến thức và ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân: Sinh
viên cần hiểu rõ về quyền nghĩa vcủa mình trong hội, đồng
thời nắm vững kiến thức về Hiến pháp và pháp luật của đất nước.
Tham gia o các hoạt động hội: Sinh viên thể tham gia vào
các hoạt động xã hội như nh nguyện, công tác đoàn, các tổ chức
học sinh, sinh viên để góp phần xây dựng cộng đồng và đất nước.
Đóng góp ý kiến tham gia vào quyết định chính sách: Sinh viên
quyền nghĩa vụ tham gia vào quyết định cnh sách của đất
nước thông qua việc đóng góp ý kiến, tham gia vào c cuộc họp,
thảo luận và bầu cử.
Tuân thủ pháp luật và đạo đức: Sinh viên cần tuân thủ pháp luật và
đạo đức trong mọi hoạt động của mình, đồng thời truyền
tuyên truyền về tinh thần trách nhiệm công dân cho cộng đồng.
Nâng cao trình độ chuyên môn và nghn cứu khoa học: Sinh viên
cần nỗ lực học tập và nghiên cứu để nâng cao trình đ chuyên
môn, từ đó có thể đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Tham giao các hot động văn hóa và thể thao: Sinh vn thể
tham gia vào các hoạt động văn hóa và thể thao đ p phần y
dựng một xã hội văn minh khỏe mạnh.
Tóm lại, sinh viên có trách nhiệm quan trọng trong việc góp phần
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa n nước pháp quyền
hội ch nghĩa nước ta hiện nay. Việc thực hiện trách nhiệm
này sẽ đảm bảo s phát triển bền vững thịnh vượng của đất
nước.
VII. Phân ch những điều kiện quy định sứ mệnh lịch scủa
giai cấp công nhân. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên với
cách một người lao động trong tương lai?
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xây dựng một xã hội
công bằng và giàu mạnh, trong đó mọi người đều được đối x tốt
hội phát triển. Sinh viên, cách người lao động
trong ơng lai, đóng p quan trọng vào mục tiêu này bằng việc
học tập rèn luyện kỹ năng, đ sau này có thể m việc ích
cho hội đem lại sự thịnh vượng cho bản thân.
Sứ mệnh lịch s của giai cấp công nhân phụ thuộc o những yếu
tố quan trọng n: s công bằng, quyền lợi lao động, và cơ hội
phát triển. Đúng không, em? Qua những nỗ lực đấu tranh không
ngừng, giai cấp ng nhân đã m thay đổi hội, đem lại những
quyền lợi công bằng và cơ hội tốt hơn cho bản thân mình.
Với tư ch một người lao động trong tương lai, em có thể đóng
góp vào sứ mệnh này bằng cách học tập chăm ch rèn luyện
những kỹ năng cần thiết, để từ đó thể đạt được thành ng
nhân và đồng thời góp phần vào sự pt triển củahội.
Giai cấp công nhân s mệnh lịch sử quan trọng trong hội. H
đại diện cho lực lượng sản xuất pt triển mang tính hội a
cao. Giai cấp công nhân những người lao động trong nền sản
xuất ng nghiệp, làm việc trong các ng cụ sản xuất công
nghiệp ngày càng hiện đại hội hóa cao. Dưới chế độ tư bản
chủ nga, giai cấp công nn những người sản hiện đại,
không có tư liệu sản xuất, làm thuê bị bóc lột bởi giai cấp tư
sản. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phá vỡ quan hệ sản
xuất bản chủ nga y dựng một phương thức sản xuất mới
cao n là phương thức sản xuất Cộng sản Chủ nghĩa.
Sinh viên trách nhiệm lớn với ch một người lao động
trong tương lai. H những người đang được đào tạo học tập
để trở thành những chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau. Trách
nhiệm của sinh viên nắm vững kiến thức kỹ ng chuyên
môn, phát triển bản thân đth đóng góp vào sự phát triển của
hội đáp ứng nhu cầu lao động của đất nước. Sinh viên cũng
trách nhiệm tham gia o các hoạt động hội, góp phần xây
dựng một cộng đồng văn minh, phát triển và hòa bình.
NỘI DUNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều kiện
khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ sứ mệnh lịch
sử giai cấp công nhân Việt Nam.
Câu 2: Đặc điểm thời kì quá độ lên chủ nghĩa hội. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam.
Câu 3: Dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ vấn đề dân chủ ở Việt Nam.
Câu 4: Vấn đề dân tộc ( Khái niệm, đặc trưng , nguyên tắc, đặc điểm của dân tộc
Việt Nam.
Câu 5: Vấn đề tôn giáo ( Khái niệm, nguyền gốc, nguyên tắc giải quyết đặc
điểm tôn giáo ở Việt Nam.
Câu 6: Khái niệm, vị trí, chức năng gia đình, những biến đổi chức năng của gia
đình ở Việt Nam.
Trả lời
Câu 1: Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều kiện
khách quan quy định sứ mệnh lịch s của giai cấp công nhân. Liên hệ sứ
mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam.
a. Khái niệm:
Thuật ngữ GCCN – con đẻ của nền đại CN TBCN
Giai cấp vô sản -> Giai cấp của những người lao động làm thuê thế kỉ XIX -
> Giai cấp sản hiện đại -> GC công nhân hiện đại -> GC công nhân đại
công nghiệp.
Quan điểm của các nhà kinh điển và giai cấp công nhân.
Trong ngành sx : Công nhân khoáng sản, CN công xưởng, CN nông
nghiệp, CN công trường thủ công,….
Giai cấp công nhân được xét trên 2 phương diện:
+ Phương diện kinh tế - xã hội
+ Phương diện chính trị - xã hội
Phương diện kinh tế - xã hội
+ Xét vphương thức lao động: Trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công
cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
+ Vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa : Không sở hữu tư liệu sản
xuất chủ yêu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho tư bản, & bị nhà giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
Phương diện chính trị - xã hội
+ Lực lượng chính trị cơ bản trong xã hội
+ Có lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản
Đào huyệt chôn giai cấp tư sản
Ở các nước xã hội chủ nghĩa
- Giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội
- Cùng nhân dân lao động làm chủ những liệu sản xuất chủ yếu cùng
nhau hợp tác lao động lợi ích chung của toàn hội, trong đó lợi ích
chính đáng của mình.
Khái niệm giai cấp công nhân : ( giáo trình trang 15)
b. Nội dung ( phần I, 2 nhỏ)
c. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
( phần I, 3 nhỏ, a )
d. Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam. ( III)
Giải pháp thúc đẩy giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình
I. Một số giải pháp
Đối với bản thân giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân phải luôn không ngừng học tập, nâng cao trình độ học vấn
tay nghề, không ngừng nâng cao giác ngộ ý thức giai cấp. Cần nâng cao ý thức
giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó thiết
tha với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, với chế độ hội chủ
nghĩa, ý chí vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tinh thần xây dựng bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ nghĩa, tinh thần phấn đấu vươn lên ngang tầm
thời đại, trong điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức hội nhập kinh tế quốc
tế, quyết tâm chiến thắng trong cạnh tranh, bồi dưỡng lương tâm nghề nghiệp,
tinh thần đấu tranh xây dựng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lao
động công nghiệp.
Đối với Đảng Cộng sản:
Đảng Cộng sản cần luôn quan tâm đến giai cấp công nhân, tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng; Nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực cán bộ đảng viên, thực
hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ, cấu cán bộ phải
hợp lý. Đảng phải lãnh đạo xây dựng chiến lược về giai cấp công nhân trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; lựa chọn những cán bộ tốt trong gia cấp
công nhân để tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể
công đoàn; Lãnh đạo Nhà nước xây dựng, ban hành thực thi những chủ
trương, chính sách để xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh; Giải quyết có hiệu
quả những vấn đề bức xúc của giai cấp công nhân. Định hướng đào tạo nghề
nghiệp cho thanh niên từ cấp học phổ thông. Tăng cường lãnh đạo thể chế hóa
các chủ trương , chính sách của Đảng. Các cấp ủy của Đảng cần chú trọng lãnh
đạo, tạo điều kiện để Công đoàn làm tròn vai trò, vị trí vủa mình, thông qua hoạt
dộng công đoàn, Đảngđịnh hướng về mục địch chính trị, tập hợp đông đảo công
nhân trong mặt trậnthống nhất rộng rãi, nhằm phát huy vai trò tiên phong, cách
mạng của giai cấpcông nhân. Chú ý hơn nữa công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ xuấtthân từ công dân, từng bước tăng tỉ lệ công nhân trong bộ máy
lãnh đạo các cấpcủa Đảng chính quyền. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng,
sử dụng tạo cơhội phát triển cho những cán bcông đoàn trẻ, năng lực,
trình độ và phẩm chấtđạo đức tốt xuất thân từ công nhân.
Đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước hội chủ nghĩa phải chính sách giáo dục, đào tạo nâng caotrình
độ học vấn tay nghề cho giai cấp công nhân để phù hợp với yêu cầu củathời
đại mới. Cần đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại bồi dưỡng giai cấp công nhân,để
đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng, cấu hợp lý, theo hướng trí thức hóa
giaicấp công nhân,trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao,
khảnăng tiếp thu nhanh làm chủ công nghệ mới, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinhdoanh và khả năng cạnh tranh. Chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân những
nhàkinh doanh tài, đức, các nhà quản giỏi các cán bộ khoa học kỹ
thuật trình độ cao, khả năng tiếp cận với công nghệ phương thức kinh
doanh hiệnđại trong nền kinh tế thị trường, hội nhập. Ngoài ra, nhà nước xã hội
chủ nghĩa cầnquan tâm hơn nữa đến vấn đề cải thiện đời sống công nhân. Trước
mắt cần tậptrung giải quyết một cách cơ bản vấn đề việc làm, nâng cao đời sống,
quyền dânchủ của công nhân thực hiện công bằng hộ, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hộ laođộng, cải thiện điều kiện việc làm, ăn ở, học tập, vui chơi, giải
trí và tăng cườngchăm sóc sức khỏe cho công nhân. Đặc biệt cần cải cách, hoàn
thiện chính sáchtiền lương, nâng lương tối thiểu, xây dựng cơ chế trả lương theo
vị trí làm việcthực tế của công nhân, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động phân phối theo sự đóng góp của mọi người, để nâng cao đời sống cho
công nhân gia đìnhhọ. Hơn nữa cần những chính sách chăm lo, cải thiện
điều kiện lao động, phòngchống hiệu quả tai nạn lao động bệnh nghề
nghiệp. Nhà nước hội chủnghĩa cần tăng cường khối đại đoàn kết, liên minh
hợp tác hữu nghị với giai cấpcông nhân quốc tế. Đại đoàn kết dân tộc di sản
giá, truyền thống cực kỳ quýbáu của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua
hàng ngàn năm dựng nước giữanước. Từ kháng chiến chống Pháp, với ý chí
quyết tâm sắt đá “Chúng ta thà hi sinhtất cả, chứ nhất định không chịu mất
nước, không chịu làm lệ.” sự đồng lòngcủa toàn dân tộc đã phát huy cao
độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân vừa kháng chiến, vừa kiến quốc trong suốt 9
năm chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ lâudài gian khổ để cuối cùng làm nên
thắng lợi Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”. Đặc biệt trong
công cuộc chống Mỹ, cứu nước trường kỳ gian khổ khát vọng cháy bỏng của
toàn thể dân tộc Việt Nam: Không quý hơn độc lập tự do”, tưởng đại
đoàn kết dân tộc của lãnh tụ Hồ Chí Minh Đoàn kết,đoàn kết đại đoàn kết.
Thành công , thành công, đại thành công.đã vận dụng mộtcách sáng tại, phát
huy tới đỉnh cao với nhiều hình thức phong p trong điều kiệnlịch sử mới.
Trong khói lửa ác liệt của chiến tranh, nhiều phong trào thi đua sôi nổitrên tất cả
các lĩnh vực cả miền Nam miền Bắc với khẩu hiệu hành động:“Quyết tâm
đánh thắng giặc Mỹ, xâm lược”, “Tìm Mỹ đánh, tìm nguỵ màdiệt”, “Tất cả
cho tiền tuyến, tất cả đ đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Thanh niênba sẵn
sàng”, “Phụ nữ ba đảm đang”, “Tay cày, tay súng”, “Tay búa, tay súng”, “Thóc
không thiếu một cân, quân không thiếu một người”... đã lôi cuốn đông đảomọi
tầng lớp nhân dân, từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền núi, từbiên
giới đến hải đảo hăng hái thi đua vừa chiến đấu vừa lao động sản xuất.
Liên hệ thực tiễn bản thân
Thứ nhất, sinh viên, phải không ngừng học tập, rèn luyện làm chủ kiến thức,
kỹ năng. Sau khi tốt nghiệp thể trở thành công nhân, trí thức,… qua đó đóng
góp vào công cuộc xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.Đồng
thời, cần ủng hộ các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dânlao
động tiến bộ trên thế giới
Thứ hai, thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước, khi đất nước ta đang trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, để thực hiện được smệnh lịch sử củagiai
cấp công nhân thực hiện được mục tiêu, sợi chỉ đỏ xuyên suốt con đường
cáchmạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩaxã hội”, bản thân sinh viên cần giác ngộ được lập trường về tưởng
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giác ngộ tưởng của giai câp công nhân
chủnghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, phấn đầu xây dụng một hội tiến bộ,
dângiàu nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh. Phấn đấu đảng viên của
ĐảngCộng sản Việt Nam, phấn đầu rèn luyện trên tất cả các mặt, viết tiếp những
trangsử hào hùng của dân tộc.
( Sinh viên giác ngộ được lập trường, tưởng của giai cấp công nhân - > xây
dựng một hội tiến bộ, dân giàu, nước mạnh,…Phấn đấu đảng viên ĐCS
VN, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc )
Thứ ba, sinh viên phải hiểu được đặc điểm ra đời của giai cấp công nhânViệt
Nam, trong lòng một hội nửa phong kiến, nửa thuộc địa, t một hội
lạchậu, cơ cấu giai cấp lạc hậu. Dẫn tới trình độ thấp, tác phong công nghiệp còn
hạnchế. Do vậy, bản thân sinh viên phải đóng góp tích cực vào snghiệp công
nghiệphóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, với tầm nhìn đến năm 2045 đưa nước ta trở
thànhnước công nghiệp hiện đại. Chính vậy, sinh viên phải người tiên
phong trongtiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức góp phần nâng cao tri thức cho
cộng đồng.
( Sinh viên phải hiểu được đặc điểm ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam từ
một hội lạc hậu, cấu giai cấp còn lạc hậu -> trình độ thấp, tác phong
công nghiệp hạn chế -> sinh viên phải đóng góp tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam -> vậy, sinh viên phải người tiên
phong trong tiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức góp phần nâng cao tri thức cho
cộng đồng ( thực hiện bằng nhiều cách khác nhau phù hợp điều kiện hoàn cảnh
của nhiều sinh viên ) )
Thứ tư, chúng ta phải tin tưởng vào chủ nghĩa Mác – Lênin, vào sự lãnh đạocủa
Đảng Cộng sản Việt Nam, vào con đường độc lập dân tộc chủ nghĩaa xã hội,
phê phán những quan điểm sai trái, quan điểm của các học giả phương Tây làtìm
đủ mọi cách để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong
phongtrào thế giới, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội trên thế giới
Việt Nam
( Tin tưởng vào chủ nghĩa Mác Leenin,vào sự lãnh đạo của ĐCS VN, vào con
đường độc lập dân tộc chủ nghĩahội, phê phán những quan điểm sai trái
phủ nhận sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân trong phong trào cách mạng thế
giới, trong sự nghiệp xd chủ nghĩa xh trên thế giới và VN )
Câu 2: Đặc điểm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quá độ lên chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam.
Quan niệm: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc toàn diện các lĩnh vực đời sống của hội, tạo ra những tiền
đề vật chất tinh thần cần thiết để hình thành một hội trong đó,
những nguyên tắc căn bản của xh XHCN sẽ được thực hiện.
Đặc điểm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH: thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội tiền đề TBCN TBCN sang XH XHCN. hội của thời kỳ quá độ
hội sự đan xen cảu nhiều tàn về mọi phương diện kinh tế, đạo
đức, tinh thần cảu CNTB những yếu tố mới mang tính chất XHCN của
CNXH mới phát sinh.
- Đặc điểm bản của TKQĐ lên CNXH thời kỳ cải tạo cách mạng sâu
sắc, triệt để xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực -> Thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt
đầu từ khi giành chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH.
Trên lĩnh vực kinh tế
+ Tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó có cả những thành phần kinh tế
đối lập với kinh tế XHCN.
Trên lĩnh vực chính trị
+ việc thiết lập, tăng cường chuyên chính sản thực chất của
việc giai cấp công nhân nắm sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ
chức xây dựng hội mới trấn áp những thế lực phản động chống phá
XHCN
+ Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới giai cấp công nhân đã trở
thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới xây dựng toàn diện hội
mới, trọng tâm xây dựng nhà nước tính kinh tế hình thức mới
bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
+ Thời kỳ này tồn tại nhiều tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là
tưởng, văn hóa vô sản và tư tưởng, văn hóa tư sản.
+ Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong ĐCS từng bước xây dựng
nền văn hóa sản, nền văn hóa mới hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn
hóa dân tộc tinh hoa văn hóa nhân loại , bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn
hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
Trên lĩnh vực xã hội
+ Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp
xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động tri óc lao
động chân tay.
+ Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội
những tàn của xã hội để lại, thiết lập công bằng hội trên sở
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1. Đặc điểm quá độ lên CNXH ở VN là bỏ qua chế độ TBCN
2. Những đặc trưng của CNXH phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở VN hiện nay.
Đặc trưng của CNXH ở VN
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII – 1991 -> Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI -2011
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
+ Do nhân dân làm chủ.
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển
toàn diện.
+ Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng giúp
đỡ nhau cùng phát triển.
+ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân,
nhân dân,do ĐCS lãnh đạo.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Phương hướng xây dựng CNXH ở VN
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII – 1991 -> Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI -2011
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con
người, nâng cao đời, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ công
bằng xã hội.
+ Đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
hội.
+ Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tư chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
+ Xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
nhân dân.
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
LIÊN HỆ BẢN THÂN SINH VIÊN
- Tích cực học tập chủ nghĩa Mác Leenin, tưởng HCM để bản lĩnh
chính trị vững vàng, tưởng vào con đường CT HCM Đảng ta đã lựa
chọn, đấu tranh chống quan điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tưởng của
Đảng, góp phần xây dựng nền văn hóa VN.
- Sinh viên cần tích cực học tập, làm chủ tri thức khoa học, thích ứng sự biến
đổi của cuộc cách mạng khoa học,công nghệ.
- Giúp đỡ các bạn sinh viên khó khăn, đặc biệt các bạn sinh viên dân tộc thiểu
số ,…tăng cường đoàn kết dân tộc.
- Tích cực giao lưu với sinh viên quốc tế, quảng hình ảnh Việt Nam, 1 đất
nước yêu chuộng hòa bình, mến khách, bạn, đối tác tin cậy của các
nước,…
- Tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể phấn đấu để trở thành đảng viên,
xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh,…
Câu 3: Dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ vấn đề dân chủ ở Việt Nam.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ( vở Chương 4, I, 2 nhỏ )
Liên hệ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở VN
- Chế độ dân chủ nhân dân ra đời sau thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng
Tám năm 1945 ra đời nhà nước VN dân chủ cộng hòa đi cùng với nó là phải
xây dựng hiến pháp ban hành hiến pháp pháp luật trong đó thì phải quy
định các quyền ban bố các quyền nghĩa vụ của công dân, thực thi dân chủ
mở rộng dân chủ và phát huy dân chủ cho nhân dân.
- Bản chất của nền dân chủ XHCN ở VN thể hiện trên tất cả các lĩnh vực
+ Chính trị: ( đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấpDo Đảng CSVN lãnh đạo
công nhân thông qua đội tiên phong là ĐCS VN và đảng lãnh đạo Nhà Nước
và xã hội xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, nhân dân. Quyền lực nhà nướcthống nhất nhưngsự phân
công phối hợp kiểm soát giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp )
+ Kinh tế : Phát triển LLSX, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng quan hệ sx XHCN, xây dựng quan hệ sx phù hợp với trình độ sx đặc
biệt trình độ phát triển của LLSX và dần dần xác lập chế độ công hữu của sx
xóa bỏ chế độ chiếm hữu nhân, xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột , xây
dựng quan hệ giữa người với người trong quá trình sx, trong quá trình kinh
tế và các lĩnh vực khác đó là quan hệ bình đẳng, dân chủ công bằng.
+ Văn hóa tưởng : giữ vaiChủ nghĩ Mác Leenin, tưởng HCM,…
trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, chi phối các hình thái ý thức
xã hội khác.
Câu 4: Vấn đề dân tộc ( Khái niệm, đặc trưng , nguyên tắc, đặc điểm của dân
tộc Việt Nam
Khái niệm:
Theo chủ nghĩa Mác – nin dân tộc sản phẩm của quá trình phát triển các
hình thức cộng đồng người trong lịch sử, từ thị tộc, bộ lạc, bộ tộc rồi đến dân
tộc. Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa:
- Theo nghĩa rộng:
- Theo nghĩa hẹp:
Đặc trưng:
Nguyên tắc:
Đặc điểm: ( vở ghi )
Liên hệ với sinh viên
- schênh lệch về số dân giữa các tộc người…-> Sinh viên tích cực ủng
hộ các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng Nhà Nước, tạo điều kiện
cho các dân tộc thiểu số có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trú xen kẽ nhau, bản sắc văn hóa riêng -> Tôn trọng bản
sắc của dân tộc khác; giúp đỡ các bạn sinh viên dân tộc thiểu số: do điều
kiện hoàn cảnh từ nơi vùng sâu, vùng xa còn có rất nhiều khó khăn
- Các dân tộc thiểu số Việt Nam phân bố chủ yếu địa bàn vị trí chiến
lược quan trọng -> Tuy nhiên, đời sống của dân tộc thiểu số còn nghèo, trình
độ dân trí thấp -> Tình nguyện vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số
giúp họ xóa đói giảm nghèo.
- Các dân tộc Việt Nam trình độ phát triển không đều -> Thấy nguyên
nhân -> Tìm ra giải pháp khắc phục khó khăn đó, chung tay cùng với nhà
trường, Đảng, Nhà nước hỗ trợ ( vật chất, tinh thần,…) hỗ trợ, giúp đỡ,…
- Các dân tộc ở Việt Nam truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc -> Tiếp tục phát huy truyền thống, đấu tranh, lên án các thế lực
phản động, lợi dụng vấn đề dân tộc can thiệp vào công việc nội bộ của Việt
Nam…
Câu 5: Vấn đề tôn giáo ( Khái niệm, nguồn gốc, nguyên tắc giải quyết
đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam )
Khái niệm, nguồn gốc ( gtr II, 1, a )
Nguyên tắc
Đặc điểm tôn giáo ở VN ( gtr 68, II, 2, a )
LIÊN HỆ VỚI SINH VIÊN
- Hiểu đúng các quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác – Lê nin về tôn giáo,
thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng
Nhà nước về tôn giáo …
- Lên án, phê bình các hiện tượng mê tín, dị đoan, buôn thần bán thánh -> ảnh
hưởng xấu đến đời sống nhân dân…
- Đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn
giáo để chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN…
- Đóng góp công sức, ttuệ để tăng cường đoàn kết giữa những người theo
tín ngưỡng tôn giáo những người không tín ngưỡng tôn giáo để xây
dựng và bảo vệ đất nước.
Câu 6: Khái niệm, vị trí, chức năng gia đình,
Khái niệm, vị trí, chức năng ( vở)
Những biến đổi chức năng của gia đình ở Việt Nam. ( vở + gtr , III, 2)
Liên hệ thực tiễn về sự biến đổi về chức năng của gia đình Việt Nam
- Sinh viên cần thực hiện đúng quan điểm khoa học của CNXHKH về chức
năng, sự biến đổi của chức năng gia đình,…-> sở để xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc,…
- Mỗi sinh viên đang là thành viên trong gia đình, luôn tích cực góp công sức
để làm tốt trách nhiệm làm con trong gia đình; đóng góp xây dựng gia đình
no ấm; hiểu nhu cầu tâm lý, lối sống của các thành viên trong gia đình, ứng
sử có văn hóa để góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc…..
- Tiếp tục kế thừa các giá trị của gia đình truyền thống để xây dựng gia đình,
luôn thực hiện đúng pháp luật của Nhà Nước về hôn nhân, gia đình, chống
bạo lực trong gia đình, phê phán những quan niệm cổ hủ trong xây dựng gia
đình mới ( như bất bình đẳng trong gia đình,.. )
- Tiếp thu giá trị của hôn nhân gia đình hiện đại; phê phán cách tiếp cận
cực đoan trong xác định tình yêu,hôn nhân, xây dựng gia đình như sống thử,
Việt Namảnh hưởng của mối quan hệ đó đến sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước, độc
lập, chủ quyền của tổ quốc? Trách nhiệm của cá nhân
| 1/20

Preview text:

I.
Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân hiện nay
Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam trong sự nghiệp CNH-
HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức
 Hội nghị lần thứ 6 BCH TW khóa X đã nêu rõ: "Giai cấp công nhân
Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển, bao gồm
những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng lương
trong các loại hình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ công nghiệp
hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính công nghiệp." "Giai cấp
công nhân ta có sứ mệnh lịch sử to lớn: là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam, là giai
cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, là lực lượng tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH, là lực lượng đi đầu trong sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, XH
công bằng, dân chủ, văn minh; lực lượng nòng cốt trong liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng."
 Thực hiện thành công sứ mệnh đó là đảm bảo cho thắng lợi của
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đẩy mạnh CNH-HĐH là nhiệm vụ trung
tâm của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.
 Trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, GCCN VN đã
có những mặt mạnh, những thuận lợi, đó là: do điều liện hoàn cảnh
đất nước, GCCN VN sớm có ý thức sâu sắc về sự gắn bó lợi ích giai
cấp và lợi ích dân tộc, GCCN VN được làm chủ vận mệnh và quá
trình phát triển của mình, được Đảng và Nhà nước quan tâm hỗ trợ,
là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của xã hội. Từ năm 1986 đến nay
sau 30 năm đổi mới, GCCN VN đã có những bước chuyển biến quan
trọng tăng nhanh về số lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng được
nâng lên, hình thành ngày càng đông đảo công nhân trí thức, việc
làm và đời sống của GCCN ngày càng được cải thiện.
 GCCN đã và đang tiếp tục phát huy vai trò là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam, là
giai cấp tiên phong trong xây dựng CNXH, là lực lượng đi đầu trong
sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, GCCN
VN tồn tại một số hạn chế, bất cập, khó khăn cần sớm khắc phục như:
 - Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được đầy đủ
các yêu cầu về số lượng, cơ cấu, trình độ học vấn, chuyên môn kỹ
thuật nghề nghiệp của sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập kinh tế quốc
tế. Thiếu nghiêm trọng các chuyên gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi,
CN lành nghề, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động còn nhiều
hạn chế, chưa được đào tạo cơ bản. Một bộ phận CN chậm thích nghi
với cơ chế thị trường.
 - Địa vị chính trị của giai cấp công nhân còn chưa thể hiện đầy đủ.
GCCN còn hạn chế về phát huy vai trò nòng cốt trong liên minh công
nông trí dưới sự lãnh đạo của Đảng. Giác ngộ về g/c và bản lĩnh
chính trị của CN không đồng đều. Sự hiểu biết về chính sách, PL còn
nhiều hạn chế. Tỉ lệ ĐV và cán bộ lãnh đạo xuất thân từ Công nhân còn thấp...
 - Việc làm, đời sống VC TT của CN, nhất là CN lao động giản đơn tại
các DNTN và DN có vốn đầu tư NN còn nhiều khó khăn, tồn tại nhiều vấn đề bức xúc.
 Những vấn đề đặt ra đối với GCCN VN hiện nay đó là: Vai trò tiền
phong đi đầu, lãnh đạo đất nước đi lên CNXH của GCCN đang mâu
thuẫn với những bất cập về trình độ văn hóa, tay nghề và giác ngộ
chính trị của một bộ phận lớn của công nhân nước ta; vai trò đi đầu
trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri
thức và hội nhập kinh tế quốc tế của GCCN nước ta cũng còn nhiều
bất cập, hạn chế bị cản trở, mâu thuẫn với năng lực làm chủ khoa
học công nghệ của công nhân, năng lực lãnh đạo tổ chức, quản lý
của Đảng và NN, năng lực quản lý và kinh doanh của DNNN, thể chế
kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa hoàn thiện; vai trò hạt
nhân nòng cốt trong khối kiên minh công - nông – trí thức và đại
đoàn kết toàn dân tộc, giai cấp công nhân nước ta cũng còn nhiều
bất cập trước hai lực cản lớn là mặt trái cơ chế thị trường và năng
lực tố chức quản lý cúa bản thân.
Trước thực trạng và những vấn đề đặt ra nêu trên Đảng ta đã đề
những ra quan điểm chỉ đạo, phương hướng và những giải pháp cơ
bản để xây dựng, phát triển giai cấp công nhân ở nước ta hiện nay
xứng đáng là giai cấp đi đầu trong sự nghiệp CNH - HĐH.
1. Về quan điểm chỉ đạo:
- Kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo cách
mạng thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây
dựng và phát huy sức mạnh của liên minh giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn chặt
chẽ với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, CNH-HĐH đất nước, hội
nhập kinh tế quốc tế. Sự lớn mạnh của GCCN là một ĐK tiên quyết
bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới, CNH-HĐH đất nước.
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân,
không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược.
- Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội và nổ lực vươn lên của bản thân
công nhân, sự tham gia đống góp tích cực của người sử dụng lao
động, trong đó sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước có vai
trò quyết định, công đoàn có vai trò quan trọng trực tiếp trong chăm
lo xây dựng giai cấp công nhân.
2. Về phương hướng xây dựng GCCN VN:
Đảng ta phấn đấu đến năm 2020 GCCN phải có sự chuyển biến trên các mặt
- Hình thành và triển khai thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp
công nhân lớn mạnh gắn với chiến lược phát triển kinh tế -xã hội,
CNH-HĐH, hội nhập quốc tế.
- Giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai
cấp công nhân, tạo được chuyển biến thật sự mạnh mẽ và rệt trong
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của công nhân. (vấn đề nhà ở
tại các KCN, tiền lương và chế độ BHXH, đời sống văn hóa, tinh thần...)
- Có bước tiến về đào tạo, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ
năng nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, nhất là
ngành công nghiệp mới. Tăng nhanh tỷ lệ lao động qua đào tạo, chú
trọng tạo nghề cho công nhân từ nông dân và nữ công nhân.
- Nâng cao hơn về giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị, hiểu biết
pháp luật, tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động, xây dựng loios
sống lành mạnh trong công nhân, nhất là công nhân trẻ.
- Tăng tỷ lệ đảng viên và cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất thân từ công
nhân. Tăng số lượng, chất lượng các cơ sở đảng trong các loại hình DN
- Đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức công đoàn, đoàn thanh
niên cộng sản Hồ chí minh, hội LHTN trong các loại hình DN.
3. Về giải pháp thực hiện :
- Tiếp tục nghiên cứu tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai
cấp công nhân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN,
đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh nâng cao chất lượng đào tạo nghề , từng bước trí thức
hóa giai cấp công nhân. Đặc biệt quan tâm đến xây dựng thế hệ CN
trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế.
- Quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp ,
tinh thần dân tộc cho giai cấp công nhân
- Bổ sung, sửa đổi xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính
sách, pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
công nhân, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của tổ chức
công đoàn và các tổ chức CT-XH khác trong xây dựng giai cấp công
nhân, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức chính
trị trong công nhân, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp, nâng cao
hiệu quả công tác tuyên truyền, giao dục tư tưởng
 Trong quá trình lãnh đạo đất nước phát triển theo định hướng
XHCN, GCCN VN đã và đang đứng trước những thời cơ: cách mạng
khoa học công nghệ, hội nhập kinh tế quốc tế, song cũng có những
thử thách to lớn như cơ sở vật chất kỹ thuận còn yếu kém, kinh tế thị
trường còn nhiều hạn chế, nguy cơ tụt hậu và chệch hướng XHCN. II.
Liên hệ vấn đề dân chủ ở Việt Nam
Bảy mươi sáu năm qua. Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn dày công
tìm tòi sáng tạo, không ngừng đổi mới và hoàn thiện phương thức
lãnh đạo của mình đối với Nhà nước, nhằm làm cho Nhà nước không
ngừng vững mạnh và thực sự là cơ quan quyền lực, công cụ biểu
hiện ý chí, nguyện vọng, thực hiện và bảo vệ quyền dân chủ thực sự
của nhân dân. Đặc biệt là từ ngày thực hiện đường lối đổi mới đất
nước đến nay, sinh hoạt dân chủ trong xã hội Việt Nam ngày càng
được mở rộng, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân mỗi ngày
một nâng cao, tiếng nói tâm huyết của nhân dân vì một xã hội công
bằng, bình đẳng, dân chủ, văn minh được các cấp chính quyền lắng
nghe, tôn trọng và tiếp thu đúng đắn. Năm 1998. Bộ Chính trị Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII ban hành Chỉ thị về xây dựng
và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Chính phủ ban hành quy chế
thực hiện dân chủ ở xã, phường nhằm tiếp tục phát huy, mạnh mẽ
quyền làm chủ của nhân dân.. đã tạo nên một sắc thái dân chủ mới
trong xã hội. Sự thật đó nói lên rằng, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam, nên dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đang
từng bước được thực hiện ngày càng tốt hơn theo đà phát triển của
dân trí Việt Nam. Tuy nhiên, chúng ta cũng thẳng thắn thừa nhận
rằng, hiện nay, “Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và
sức cạnh tranh thấp,.. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm
ở nông thôn còn ở mức cao... Một số giá trị văn hóa và đạo đức xã
hội suy giảm... Mức sống nhân dân, nhất là nông dân ở một số vùng
quá thấp.. Sự phân hoá giàu nghèo giữa các vùng, giữa thành thị và
nông thôn giữa các tầng lớp dân cư tăng nhanh chóng. Tình trạng
khiếu kiện của nhân dân ở nhiều nơi kéo dài và phức tạp, chưa được
các cấp các ngành giải quyết kịp thời... Các tệ nạn xã hội, nhất là
nạn ma tuý và mại dâm lan rộng.. Trật tự an toàn xã hội chưa được
bảo đảm vững chắc. Cơ chế chính sách không đồng bộ. Tình trạng
tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống ở một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm trọng...Tình trạng lãng phí, quan liêu còn khá phổ
biển”, đã làm hạn chế mức độ thực hiện dân chủ của xã hội ta và là nguyên cớ để kẻ
thù và bọn cơ hội, bất mãn, công kích chúng ta. Do vậy, để kiên trì bảo vệ và xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa - nền dân chủ nhất nguyên chính trị do Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng, Nhà nước và nhân dân ta một mặt phải kiên quyết khắc
phục những yếu kém; mặt khác phải thực sự kiện định con đường độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, cảnh giác và kiến quyết đấu tranh vạch trần mọi luận điệu xuyên tạc,
dụ dỗ, lừa mị của kẻ thù, cùng nhau đoàn kết một lòng chung quanh Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, quyết tâm đưa sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta tiến
lên giành nhiều thành tựu hơn nữa để xây dựng Nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay là
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
III.Những nguyên tắc cơ bản trong trong giải quyết vấn đề
dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác -ALênin
3.1 Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa
các dân tộc.Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là các dân tộc
lứn hay nhỏ không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp đều có
ý nghĩa và quyền lợi ngang nhau; không một dân tộc nào được giữ
đặc quyền đặc lợi và đi áp bức bóc lột dân tộc khác, trước luật pháp
mỗi nước và luật pháp quốc tế.Trong một quốc gia có nhiều dân tộc,
quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ và
được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó việc
phấn đấu khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn
hóa do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản.thực hiện quyền bình đẳng
giữa các dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây
dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc. 
3.2 Các dân tộc được quyền tự quyết:
Quyền các dân tộc tự quyết là quyền làm chủ của mỗi dân tộc đối
với vận mệnh của dân tộc mình, quyền quyết định chế độ chính trị -
xã hội và con đường phát triển của dân tộc mình. Quyền tự quyết
bao gồm quyền tự do độc lập về chính trị tách ra thành lập ra một
quốc gia dân tộc độc lập vì lợi ích của các dân tộc và cũng bao gồm
quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng
cùng với lợi ích để có đủ sức mạnh chống nguy cơ xâm lược từ bên
ngoài, giữ vững độc lập chủ quyền và có thêm những điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển quốc gia - dân tộc. 
3.3 Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc:
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là tư tưởng cơ bản trong
cương lĩnh dân tộc của các đảng cộng sản: nó phản ánh bản chất
quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất trong sự
nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho
phong trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi. Liên hiệp
công nhân tất cả các dân tộc quy định mục tiêu hướng tới;quy định
đường lối, phương pháp xem xét cách giải quyết quyền dân tộc tự
quyết, quyền bình đẳng dân tộc. Đòng thời nó là yếu tố sức mạnh
đảm bảo cho giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức chiến
thắng kẻ thù của mình. Đoàn kết, liên hiệp công nhân các dân tộc là
cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao động rộng
rãi thuộc các dân tộc trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc
vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Vì vậy, nội dung liên hiệp công
nhân các dân tộc đóng vai trò liên kết cả ba nội dung của cương lĩnh
thành một chỉnh thể.Đoàn kết giai cấp công nhân các dân tộc là sự
thể hiện thực tế tinh thần yêu nước mà thời đại ngày nay đã trở
thành một sức mạnh vô cùng to lớn. Nội dung đó phù hợp với tinh
thần quốc tế chân chính đang lên tiếng kêu gọi các dân tộc, quốc gia xích lại gần nhau. 
IV. Đối chiếu quan điểm của chủ nghĩa Mác -ALênin với một số
đặc điểm của dân tộc nước ta hiện nay
Nước ta có 54 dân tộc anh em.Dân tộc Kinh chiếm 87% dân số, 53
dân tộc còn lại chiếm 13% dân số, phân bố rải rác trên phạm vi cả
nước.Có 10 dân tộc có số dân từ dưới 1 triệu đến 100 ngàn người, 20
dân tộc có số dân dưới 100 ngàn người; 16 dân tộc có số dân từ dưới
10 ngàn người đến 1 ngàn người; 6 dân tộc có số dân dưới 1 ngàn người.
Đăc trưng nổi bậttrong quan hệ giữa các dân tộcở nước ta là sự cố
kết dân tộc, hòa hợp dân tộc trong một cộng đồng thống nhất đã trở
thành truyền thống, thành sức mạnh và đã được thử thách trong
cuộc đấu tranh chống xâm lược, bảo vệ Tổ quốc, xây dựng đất nước
qua mấy ngàn năm lịch sử cho đến ngày nay. Do những yếu tố đặc
thù của nền kinh tế trồng lúa nước, một kết cấu nông thôn bền chặt
sớm xuất hiện. Trải qua lịch sử chống giặc ngoại xâm, dân tộc ta đã
hình thành rất sớm và trở thành một quốc gia dân tộc thống nhất
ngay dưới chế độ phong kiến. Đoàn kết là xu hướng khách quan cố
kết các dân tộc trên cơ sở có chung lợi ích, có chung vận mệnh lịch
sử, chung một tương lai tiền đồ. Tuy vậy, bên cạnh những mặt tích
cực thì có nơi có lúc cũng xảy ra hiện tượng tiêu cực trong quan hệ
dân tộc. Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch lại luôn luôn
dùng mọi thủ đoạn để chia rẽ dân tộc và can thiệp vào nội bộ của
nước ta. Do đó, phát huy truyền thống đoàn kết, xóa bỏ thành kiến,
nghi kị dân tộc và kiên quyết đập tan âm mưu chia rẽ dân tộc của kẻ
thù là nhiệm vụ trọng yếu của nhân dân ta trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Hình tháicư trú xen kẽ giữa các dân tộcngày càng tăng, tuy trong
từng khu vực nhất định có những dân tộc sống tương đối tập trung,
nhưng không thành địa bàn riêng biệt. Do đó, các dân tộc nước ta
không có lãnh thổ riêng, không có nền kinh tế riêng và sự thống
nhất hữu cơ giữa các dân tộc và quốc gia trên mọi mặt của đời sống
xã hội ngày càng được củng cố.
Tình hìnhchênh lệch về trình độ phát triển kinh tế,văn hóa...giữa các
dân tộc, giữa các vùng dân cư là một đặc trưng cần được quan tâm
nhằm khắc phục dần sự chênh lệch để thực hiện bình đẳng, đoàn kết
dân tộc ở nước ta.nhiều dân tộc có trình độ rất thấp, chủ yếu dựa
vào khai thác tự nhiên. Đời sống vật chất của bà con dân tộc thiểu
số còn thiếu thốn, tình trạng nghèo đói kéo dài, thuốc chữa bệnh
khan hiếm, nạn mù chữ và tái mù chữ còn xuất hiện ở nhiều
nơi.Đường giao thông và phương tiện đi lại còn khó khăn, điện và
nước phục vụ cho đời sống còn rất khan hiếm, thông tin, bưu điện
còn chua đáp ứng được nhu cầu của người dân ở nhiều nơi nhất là ở
những vùng xa xôi, hẻo lánh...Do điều kiện tự nhiên, xã hội,hậu quả
của các chế độ áp bức bóc lột trong lịch sử nên các dân tộc mới có
sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa....
Cùng vớinền văn hóacộng đồng, mỗi dân tộc trong đại gia đình các
dân tộc Việt Nam đều có đời sống văn hóa mang bản sắc riêng rất
phong phú. Bởi vì bất cứ dân tộc nào dù nhiều người hay ít người,
đều có nền văn hóa riêng, phản ánh truyền thống lịch sử, đời sống
tinh thần, niềm tự hào dân tộc bằng những bản sắc văn hóa độc
đáo.Đặc trưng của sắc thái văn hóa dân tộc bao gồm ngôn ngữ,
tiếng nói, văn hóa, nghệ thuật, tình cảm dân tộc, y phục, phong tục
tập quán, quan hệ gia đình dòng họ.... dân tộc có chữ viết
riêng :Thái , Chăm, Mông, Giarai,...Một số dân tộc thiểu số gắn với
một vài tôn giáo truyền thống như: đạo Phật, Bàlamôn, đạo Tin
Lành, đạo Thiên Chúa ...Vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn luôn tôn
trọng bản sắc văn hóa riêng và tôn trọng tự do tín ngưỡng của mỗi
dân tộc. Sự phát triển đa dạng mang bản sắc văn hóa của từng dân
tộc càng làm phong phú thêm nền văn hóa của cộng đồng.Các dân
tộc thiểu số tuy chỉ chiếm 13% dân số cả nước nhưng lại cư trú trên
các địa bàn có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc
phòng, an ninh và giao lưu quốc tế, đó là các vùng biên giới, các
vùng núi cao, hải đảo...nhiều vùng đồng bào dân tộc thiểu số trước
đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến. Một số dân tộc có quan hệ
dòng tộc với các dân tộc ở các nước láng giềng và khu vực.
V. APhân tích mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở Việt
Nam và ảnh hưởng của mối quan hệ đó đến sự ổn định chính
trị - xã hội của đất nước, độc lập, chủ quyền của tổ quốc?
Trách nhiệm của cá nhân tích mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở Mối
quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam có sự tương hỗ và
tương tác. Tôn giáo không chỉ là một hình thái y thức xã hội, mà
còn là một hiện tượng xã hội tồn tại với những đặc trưng riêng. Việt
Nam là một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, với khoảng 80% dân
số có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo.
Mối quan hệ này có ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị - xã hội của
đất nước, độc lập và chủ quyền của tổ quốc. Tôn giáo góp phần vào
việc duy trì và phát triển các giá trị văn hóa, đạo đức và tinh thần
của dân tộc. Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng
và duy trì sự đoàn kết, hòa bình và ổn định xã hội.
Tuy nhiên, trách nhiệm của cá nhân cũng rất quan trọng trong việc
duy trì mối quan hệ này. Cá nhân cần có ý thức về tôn trọng và
đồng lòng với nhau, không gây xung đột hay phân biệt đối xử vì lý
do tôn giáo. Đồng thời, cá nhân cũng cần thực hiện trách nhiệm
công dân, tuân thủ pháp luật và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước.
Tóm lại, mối quan hệ giữa dân tộc và tôn giáo ở Việt Nam có ảnh
hưởng đến sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước, độc lập và chủ
quyền của tổ quốc. Để duy trì và phát triển mối quan hệ này, cần
có sự tương hỗ và tương tác giữa các dân tộc và tôn giáo, cũng như
trách nhiệm của từng cá nhân trong việc duy trì sự đoàn kết và hòa bình xã hội.
VI. Liên hệ làm rõ trách nhiệm của sinh viên trong việc góp
phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay?
Sinh viên có trách nhiệm quan trọng trong việc góp phần xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay. Dưới đây là một số liên hệ trách nhiệm của sinh viên:
Nắm vững kiến thức và ý thức về quyền và nghĩa vụ công dân: Sinh
viên cần hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình trong xã hội, đồng
thời nắm vững kiến thức về Hiến pháp và pháp luật của đất nước.
Tham gia vào các hoạt động xã hội: Sinh viên có thể tham gia vào
các hoạt động xã hội như tình nguyện, công tác đoàn, các tổ chức
học sinh, sinh viên để góp phần xây dựng cộng đồng và đất nước.
Đóng góp ý kiến và tham gia vào quyết định chính sách: Sinh viên
có quyền và nghĩa vụ tham gia vào quyết định chính sách của đất
nước thông qua việc đóng góp ý kiến, tham gia vào các cuộc họp, thảo luận và bầu cử.
Tuân thủ pháp luật và đạo đức: Sinh viên cần tuân thủ pháp luật và
đạo đức trong mọi hoạt động của mình, đồng thời truyền bá và
tuyên truyền về tinh thần trách nhiệm công dân cho cộng đồng.
Nâng cao trình độ chuyên môn và nghiên cứu khoa học: Sinh viên
cần nỗ lực học tập và nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên
môn, từ đó có thể đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
Tham gia vào các hoạt động văn hóa và thể thao: Sinh viên có thể
tham gia vào các hoạt động văn hóa và thể thao để góp phần xây
dựng một xã hội văn minh và khỏe mạnh.
Tóm lại, sinh viên có trách nhiệm quan trọng trong việc góp phần
xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Việc thực hiện trách nhiệm
này sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững và thịnh vượng của đất nước.
VII. Phân tích những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân. Liên hệ trách nhiệm của sinh viên với tư
cách là một người lao động trong tương lai?
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xây dựng một xã hội
công bằng và giàu mạnh, trong đó mọi người đều được đối xử tốt
và có cơ hội phát triển. Sinh viên, dù tư cách là người lao động
trong tương lai, đóng góp quan trọng vào mục tiêu này bằng việc
học tập và rèn luyện kỹ năng, để sau này có thể làm việc có ích
cho xã hội và đem lại sự thịnh vượng cho bản thân.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân phụ thuộc vào những yếu
tố quan trọng như: sự công bằng, quyền lợi lao động, và cơ hội
phát triển. Đúng không, em? Qua những nỗ lực và đấu tranh không
ngừng, giai cấp công nhân đã làm thay đổi xã hội, đem lại những
quyền lợi công bằng và cơ hội tốt hơn cho bản thân mình.
Với tư cách là một người lao động trong tương lai, em có thể đóng
góp vào sứ mệnh này bằng cách học tập chăm chỉ và rèn luyện
những kỹ năng cần thiết, để từ đó có thể đạt được thành công cá
nhân và đồng thời góp phần vào sự phát triển của xã hội.
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử quan trọng trong xã hội. Họ
đại diện cho lực lượng sản xuất phát triển và mang tính xã hội hóa
cao. Giai cấp công nhân là những người lao động trong nền sản
xuất công nghiệp, làm việc trong các công cụ sản xuất công
nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. Dưới chế độ tư bản
chủ nghĩa, giai cấp công nhân là những người vô sản hiện đại,
không có tư liệu sản xuất, làm thuê và bị bóc lột bởi giai cấp tư
sản. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phá vỡ quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa và xây dựng một phương thức sản xuất mới
cao hơn là phương thức sản xuất Cộng sản Chủ nghĩa.
Sinh viên có trách nhiệm lớn với tư cách là một người lao động
trong tương lai. Họ là những người đang được đào tạo và học tập
để trở thành những chuyên gia trong các lĩnh vực khác nhau. Trách
nhiệm của sinh viên là nắm vững kiến thức và kỹ năng chuyên
môn, phát triển bản thân để có thể đóng góp vào sự phát triển của
xã hội và đáp ứng nhu cầu lao động của đất nước. Sinh viên cũng
có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động xã hội, góp phần xây
dựng một cộng đồng văn minh, phát triển và hòa bình.
NỘI DUNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1: Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều kiện
khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ sứ mệnh lịch
sử giai cấp công nhân Việt Nam.
Câu 2: Đặc điểm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Câu 3: Dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ vấn đề dân chủ ở Việt Nam.
Câu 4: Vấn đề dân tộc ( Khái niệm, đặc trưng , nguyên tắc, đặc điểm của dân tộc Việt Nam.
Câu 5: Vấn đề tôn giáo ( Khái niệm, nguyền gốc, nguyên tắc giải quyết và đặc
điểm tôn giáo ở Việt Nam.
Câu 6: Khái niệm, vị trí, chức năng gia đình, những biến đổi chức năng của gia đình ở Việt Nam. Trả lời
Câu 1: Khái niệm, nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, điều kiện
khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ sứ
mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam.
a. Khái niệm:
Thuật ngữ GCCN – con đẻ của nền đại CN TBCN
Giai cấp vô sản -> Giai cấp của những người lao động làm thuê thế kỉ XIX -
> Giai cấp vô sản hiện đại -> GC công nhân hiện đại -> GC công nhân đại công nghiệp.
 Quan điểm của các nhà kinh điển và giai cấp công nhân.
Trong ngành sx : Công nhân khoáng sản, CN công xưởng, CN nông
nghiệp, CN công trường thủ công,….
Giai cấp công nhân được xét trên 2 phương diện:
+ Phương diện kinh tế - xã hội
+ Phương diện chính trị - xã hội
 Phương diện kinh tế - xã hội
+ Xét về phương thức lao động: Trực tiếp hay gián tiếp vận hành các công
cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
+ Vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa : Không sở hữu tư liệu sản
xuất chủ yêu của xã hội. Họ phải bán sức lao động cho tư bản, & bị nhà giai
cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư.
 Phương diện chính trị - xã hội
+ Lực lượng chính trị cơ bản trong xã hội
+ Có lợi ích đối kháng với giai cấp tư sản
 Đào huyệt chôn giai cấp tư sản
 Ở các nước xã hội chủ nghĩa
- Giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội
- Cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng
nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội, trong đó có lợi ích chính đáng của mình.
Khái niệm giai cấp công nhân : ( giáo trình trang 15)
b. Nội dung ( phần I, 2 nhỏ)
c.
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
( phần I, 3 nhỏ, a )
d. Liên hệ sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam. ( III)
Giải pháp thúc đẩy giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình
I. Một số giải pháp
Đối với bản thân giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân phải luôn không ngừng học tập, nâng cao trình độ học vấn
tay nghề, không ngừng nâng cao giác ngộ ý thức giai cấp. Cần nâng cao ý thức
giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, gắn bó thiết
tha với sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, với chế độ xã hội chủ
nghĩa, ý chí vươn lên thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, tinh thần xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, tinh thần phấn đấu vươn lên ngang tầm
thời đại, trong điều kiện phát triển nền kinh tế tri thức và hội nhập kinh tế quốc
tế, quyết tâm chiến thắng trong cạnh tranh, bồi dưỡng lương tâm nghề nghiệp,
tinh thần đấu tranh xây dựng, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp.
Đối với Đảng Cộng sản:
Đảng Cộng sản cần luôn quan tâm đến giai cấp công nhân, tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng; Nâng cao bản lĩnh chính trị và năng lực cán bộ đảng viên, thực
hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ, cơ cấu cán bộ phải
hợp lý. Đảng phải lãnh đạo xây dựng chiến lược về giai cấp công nhân trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; lựa chọn những cán bộ tốt trong gia cấp
công nhân để tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể
và công đoàn; Lãnh đạo Nhà nước xây dựng, ban hành và thực thi những chủ
trương, chính sách để xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh; Giải quyết có hiệu
quả những vấn đề bức xúc của giai cấp công nhân. Định hướng đào tạo nghề
nghiệp cho thanh niên từ cấp học phổ thông. Tăng cường lãnh đạo thể chế hóa
các chủ trương , chính sách của Đảng. Các cấp ủy của Đảng cần chú trọng lãnh
đạo, tạo điều kiện để Công đoàn làm tròn vai trò, vị trí vủa mình, thông qua hoạt
dộng công đoàn, Đảngđịnh hướng về mục địch chính trị, tập hợp đông đảo công
nhân trong mặt trậnthống nhất rộng rãi, nhằm phát huy vai trò tiên phong, cách
mạng của giai cấpcông nhân. Chú ý hơn nữa công tác tuyển chọn, bồi dưỡng, sử
dụng cán bộ xuấtthân từ công dân, từng bước tăng tỉ lệ công nhân trong bộ máy
lãnh đạo các cấpcủa Đảng chính quyền. Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng,
sử dụng và tạo cơhội phát triển cho những cán bộ công đoàn trẻ, có năng lực,
trình độ và phẩm chấtđạo đức tốt xuất thân từ công nhân.
Đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải có chính sách giáo dục, đào tạo nâng caotrình
độ học vấn và tay nghề cho giai cấp công nhân để phù hợp với yêu cầu củathời
đại mới. Cần đẩy mạnh đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng giai cấp công nhân,để
đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng, cơ cấu hợp lý, theo hướng trí thức hóa
giaicấp công nhân, có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có
khảnăng tiếp thu nhanh và làm chủ công nghệ mới, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinhdoanh và khả năng cạnh tranh. Chú trọng đào tạo đội ngũ công nhân những
nhàkinh doanh có tài, có đức, các nhà quản lý giỏi và các cán bộ khoa học kỹ
thuật có trình độ cao, có khả năng tiếp cận với công nghệ và phương thức kinh
doanh hiệnđại trong nền kinh tế thị trường, hội nhập. Ngoài ra, nhà nước xã hội
chủ nghĩa cầnquan tâm hơn nữa đến vấn đề cải thiện đời sống công nhân. Trước
mắt cần tậptrung giải quyết một cách cơ bản vấn đề việc làm, nâng cao đời sống,
quyền dânchủ của công nhân và thực hiện công bằng xã hộ, bảo hiểm thất
nghiệp, bảo hộ laođộng, cải thiện điều kiện việc làm, ăn ở, học tập, vui chơi, giải
trí và tăng cườngchăm sóc sức khỏe cho công nhân. Đặc biệt cần cải cách, hoàn
thiện chính sáchtiền lương, nâng lương tối thiểu, xây dựng cơ chế trả lương theo
vị trí làm việcthực tế của công nhân, thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao
động và phân phối theo sự đóng góp của mọi người, để nâng cao đời sống cho
công nhân và gia đìnhhọ. Hơn nữa cần có những chính sách chăm lo, cải thiện
điều kiện lao động, phòngchống có hiệu quả tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp. Nhà nước xã hội chủnghĩa cần tăng cường khối đại đoàn kết, liên minh
hợp tác hữu nghị với giai cấpcông nhân quốc tế. Đại đoàn kết dân tộc – di sản
vô giá, truyền thống cực kỳ quýbáu của dân tộc Việt Nam được hun đúc qua
hàng ngàn năm dựng nước và giữanước. Từ kháng chiến chống Pháp, với ý chí
quyết tâm sắt đá “Chúng ta thà hi sinhtất cả, chứ nhất định không chịu mất
nước, không chịu làm nô lệ.” và sự đồng lòngcủa toàn dân tộc đã phát huy cao
độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân vừa kháng chiến, vừa kiến quốc trong suốt 9
năm chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ lâudài gian khổ để cuối cùng làm nên
thắng lợi Điện Biên Phủ “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”. Đặc biệt trong
công cuộc chống Mỹ, cứu nước trường kỳ gian khổ khát vọng cháy bỏng của
toàn thể dân tộc Việt Nam: “ Không có gì quý hơn độc lập tự do”, tư tưởng đại
đoàn kết dân tộc của lãnh tụ Hồ Chí Minh “ Đoàn kết,đoàn kết đại đoàn kết.
Thành công , thành công, đại thành công.đã vận dụng mộtcách sáng tại, phát
huy tới đỉnh cao với nhiều hình thức phong phú trong điều kiệnlịch sử mới.
Trong khói lửa ác liệt của chiến tranh, nhiều phong trào thi đua sôi nổitrên tất cả
các lĩnh vực ở cả miền Nam và miền Bắc với khẩu hiệu hành động:“Quyết tâm
đánh thắng giặc Mỹ, xâm lược”, “Tìm Mỹ mà đánh, tìm nguỵ màdiệt”, “Tất cả
cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”, “Thanh niênba sẵn
sàng”, “Phụ nữ ba đảm đang”, “Tay cày, tay súng”, “Tay búa, tay súng”, “Thóc
không thiếu một cân, quân không thiếu một người”... đã lôi cuốn đông đảomọi
tầng lớp nhân dân, từ thành thị đến nông thôn, từ miền xuôi đến miền núi, từbiên
giới đến hải đảo hăng hái thi đua vừa chiến đấu vừa lao động sản xuất.
Liên hệ thực tiễn bản thân
Thứ nhất, là sinh viên, phải không ngừng học tập, rèn luyện làm chủ kiến thức,
kỹ năng. Sau khi tốt nghiệp có thể trở thành công nhân, trí thức,… qua đó đóng
góp vào công cuộc xây dựng quê hương, đất nước ngày càng giàu đẹp hơn.Đồng
thời, cần ủng hộ các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dânlao
động tiến bộ trên thế giới
Thứ hai, là thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước, khi đất nước ta đang trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, để thực hiện được sứ mệnh lịch sử củagiai
cấp công nhân thực hiện được mục tiêu, sợi chỉ đỏ xuyên suốt con đường
cáchmạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời đó là “ độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩaxã hội”, bản thân là sinh viên cần giác ngộ được lập trường về tư tưởng
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giác ngộ lí tưởng của giai câp công nhân là
chủnghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, và phấn đầu xây dụng một xã hội tiến bộ,
dângiàu nước mạnh, dân chủ công bằng văn minh. Phấn đấu là đảng viên của
ĐảngCộng sản Việt Nam, phấn đầu rèn luyện trên tất cả các mặt, viết tiếp những
trangsử hào hùng của dân tộc.
( Sinh viên giác ngộ được lập trường, lý tưởng của giai cấp công nhân - > xây
dựng một xã hội tiến bộ, dân giàu, nước mạnh,…Phấn đấu là đảng viên ĐCS
VN, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc )

Thứ ba, sinh viên phải hiểu được đặc điểm ra đời của giai cấp công nhânViệt
Nam, trong lòng một xã hội nửa phong kiến, nửa thuộc địa, từ một xã hội
lạchậu, cơ cấu giai cấp lạc hậu. Dẫn tới trình độ thấp, tác phong công nghiệp còn
hạnchế. Do vậy, bản thân sinh viên phải đóng góp tích cực vào sự nghiệp công
nghiệphóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, với tầm nhìn đến năm 2045 đưa nước ta trở
thànhnước công nghiệp hiện đại. Chính vì vậy, sinh viên phải là người tiên
phong trongtiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức góp phần nâng cao tri thức cho cộng đồng.
( Sinh viên phải hiểu được đặc điểm ra đời của giai cấp công nhân Việt Nam từ
một xã hội lạc hậu, cơ cấu giai cấp còn lạc hậu -> trình độ thấp, tác phong
công nghiệp hạn chế -> sinh viên phải đóng góp tích cực vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam -> vì vậy, sinh viên phải là người tiên
phong trong tiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức góp phần nâng cao tri thức cho
cộng đồng ( thực hiện bằng nhiều cách khác nhau phù hợp điều kiện hoàn cảnh
của nhiều sinh viên ) )

Thứ tư, chúng ta phải tin tưởng vào chủ nghĩa Mác – Lênin, vào sự lãnh đạocủa
Đảng Cộng sản Việt Nam, vào con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩaa xã hội,
phê phán những quan điểm sai trái, quan điểm của các học giả phương Tây làtìm
đủ mọi cách để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân trong
phongtrào thế giới, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và Việt Nam
( Tin tưởng vào chủ nghĩa Mác – Leenin,vào sự lãnh đạo của ĐCS VN, vào con
đường độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phê phán những quan điểm sai trái
phủ nhận sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân trong phong trào cách mạng thế
giới, trong sự nghiệp xd chủ nghĩa xh trên thế giới và VN )

Câu 2: Đặc điểm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Quan niệm: Thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là thời kỳ cải biến cách
mạng sâu sắc toàn diện các lĩnh vực đời sống của xã hội, tạo ra những tiền
đề vật chất và tinh thần cần thiết để hình thành một xã hội mà trong đó,
những nguyên tắc căn bản của xh XHCN sẽ được thực hiện.
Đặc điểm thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH: Là thời kỳ cải biến cách mạng từ
xã hội tiền đề TBCN và TBCN sang XH XHCN. Xã hội của thời kỳ quá độ
là xã hội có sự đan xen cảu nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo
đức, tinh thần cảu CNTB và những yếu tố mới mang tính chất XHCN của CNXH mới phát sinh.
- Đặc điểm cơ bản của TKQĐ lên CNXH là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu
sắc, triệt để xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực -> Thời kỳ lâu dài, gian khổ bắt
đầu từ khi giành chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH.
 Trên lĩnh vực kinh tế
+ Tồn tại nhiều thành phần kinh tế, trong đó có cả những thành phần kinh tế
đối lập với kinh tế XHCN.
 Trên lĩnh vực chính trị
+ Là việc thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất của nó là
việc giai cấp công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước để cải tạo, tổ
chức xây dựng xã hội mới và trấn áp những thế lực phản động chống phá XHCN
+ Cuộc đấu tranh diễn ra trong điều kiện mới – giai cấp công nhân đã trở
thành giai cấp cầm quyền, với nội dung mới – xây dựng toàn diện xã hội
mới, trọng tâm là xây dựng nhà nước có tính kinh tế và hình thức mới – cơ
bản là hòa bình tổ chức xây dựng.
 Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
+ Thời kỳ này tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau, chủ yếu là tư
tưởng, văn hóa vô sản và tư tưởng, văn hóa tư sản.
+ Giai cấp công nhân thông qua đội tiên phong là ĐCS từng bước xây dựng
nền văn hóa vô sản, nền văn hóa mới xã hội chủ nghĩa, tiếp thu giá trị văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại , bảo đảm đáp ứng nhu cầu văn
hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân.
 Trên lĩnh vực xã hội
+ Tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp tầng lớp
xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
+ Tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động tri óc và lao động chân tay.
+ Là thời kỳ đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội
và những tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở
thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo.
Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
1. Đặc điểm quá độ lên CNXH ở VN là bỏ qua chế độ TBCN
2. Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở VN hiện nay.
Đặc trưng của CNXH ở VN
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII – 1991 -> Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI -2011
+ Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. + Do nhân dân làm chủ.
+ Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan
hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.
+ Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+ Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
+ Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp
đỡ nhau cùng phát triển.
+ Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân,do ĐCS lãnh đạo.
+ Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
Phương hướng xây dựng CNXH ở VN
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII – 1991 -> Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI -2011
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
+ Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con
người, nâng cao đời, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Đảm bảo vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+ Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tư chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
+ Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân
tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+ Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
LIÊN HỆ BẢN THÂN SINH VIÊN
- Tích cực học tập chủ nghĩa Mác – Leenin, tư tưởng HCM để có bản lĩnh
chính trị vững vàng, tưởng vào con đường mà CT HCM và Đảng ta đã lựa
chọn, đấu tranh chống quan điểm sai trái, bảo vệ nền tảng tư tưởng của
Đảng, góp phần xây dựng nền văn hóa VN.
- Sinh viên cần tích cực học tập, làm chủ tri thức khoa học, thích ứng sự biến
đổi của cuộc cách mạng khoa học,công nghệ.
- Giúp đỡ các bạn sinh viên khó khăn, đặc biệt các bạn sinh viên dân tộc thiểu
số ,…tăng cường đoàn kết dân tộc.
- Tích cực giao lưu với sinh viên quốc tế, quảng bá hình ảnh Việt Nam, 1 đất
nước yêu chuộng hòa bình, mến khách, là bạn, là đối tác tin cậy của các nước,…
- Tích cực tham gia các hoạt động đoàn thể phấn đấu để trở thành đảng viên,
xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh,…
Câu 3: Dân chủ xã hội chủ nghĩa. Liên hệ vấn đề dân chủ ở Việt Nam.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa ( vở Chương 4, I, 2 nhỏ )
Liên hệ dân chủ xã hội chủ nghĩa ở VN
- Chế độ dân chủ nhân dân ra đời sau thắng lợi của cuộc cách mạng Tháng
Tám năm 1945 ra đời nhà nước VN dân chủ cộng hòa đi cùng với nó là phải
xây dựng hiến pháp ban hành hiến pháp và pháp luật trong đó thì phải quy
định các quyền ban bố các quyền nghĩa vụ của công dân, thực thi dân chủ
mở rộng dân chủ và phát huy dân chủ cho nhân dân.
- Bản chất của nền dân chủ XHCN ở VN thể hiện trên tất cả các lĩnh vực
+ Chính trị: Do Đảng CSVN lãnh
đạo ( đặt dưới sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân thông qua đội tiên phong là ĐCS VN và đảng lãnh đạo Nhà Nước
và xã hội xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân, vì nhân dân. Quyền lực nhà nước là thống nhất nhưng có sự phân
công phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp )
+ Kinh tế : Phát triển LLSX, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây
dựng quan hệ sx XHCN
, xây dựng quan hệ sx phù hợp với trình độ sx đặc
biệt trình độ phát triển của LLSX và dần dần xác lập chế độ công hữu của sx
và xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân, xóa bỏ chế độ áp bức bóc lột , xây
dựng quan hệ giữa người với người trong quá trình sx, trong quá trình kinh
tế và các lĩnh vực khác đó là quan hệ bình đẳng, dân chủ công bằng.
+ Văn hóa – tư tưởng : Chủ nghĩ Mác – Leenin, Tư tưởng HCM,…giữ vai
trò chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, chi phối các hình thái ý thức xã hội khác.
Câu 4: Vấn đề dân tộc ( Khái niệm, đặc trưng , nguyên tắc, đặc điểm của dân tộc Việt Nam Khái niệm:
Theo chủ nghĩa Mác – Lê nin dân tộc là sản phẩm của quá trình phát triển các
hình thức cộng đồng người trong lịch sử, từ thị tộc, bộ lạc, bộ tộc rồi đến dân
tộc. Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa: - Theo nghĩa rộng: - Theo nghĩa hẹp:  Đặc trưng: Nguyên tắc:
Đặc điểm: ( vở ghi )
Liên hệ với sinh viên
- Có sự chênh lệch về số dân giữa các tộc người…-> Sinh viên tích cực ủng
hộ các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà Nước, tạo điều kiện
cho các dân tộc thiểu số có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau, có bản sắc văn hóa riêng -> Tôn trọng bản
sắc của dân tộc khác; giúp đỡ các bạn sinh viên dân tộc thiểu số: do điều
kiện hoàn cảnh từ nơi vùng sâu, vùng xa còn có rất nhiều khó khăn
- Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí chiến
lược quan trọng -> Tuy nhiên, đời sống của dân tộc thiểu số còn nghèo, trình
độ dân trí thấp -> Tình nguyện vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số
giúp họ xóa đói giảm nghèo.
- Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển không đều -> Thấy nguyên
nhân -> Tìm ra giải pháp khắc phục khó khăn đó, chung tay cùng với nhà
trường, Đảng, Nhà nước hỗ trợ ( vật chất, tinh thần,…) hỗ trợ, giúp đỡ,…
- Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống đoàn kết gắn bó lâu đời trong cộng
đồng dân tộc -> Tiếp tục phát huy truyền thống, đấu tranh, lên án các thế lực
phản động, lợi dụng vấn đề dân tộc can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam…
Câu 5: Vấn đề tôn giáo ( Khái niệm, nguồn gốc, nguyên tắc giải quyết và
đặc điểm tôn giáo ở Việt Nam )

Khái niệm, nguồn gốc ( gtr II, 1, a ) Nguyên tắc
Đặc điểm tôn giáo ở VN ( gtr 68, II, 2, a )
LIÊN HỆ VỚI SINH VIÊN
- Hiểu đúng các quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác – Lê nin về tôn giáo,
thực hiện đúng đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước về tôn giáo …
- Lên án, phê bình các hiện tượng mê tín, dị đoan, buôn thần bán thánh -> ảnh
hưởng xấu đến đời sống nhân dân…
- Đấu tranh làm thất bại âm mưu của các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề tôn
giáo để chống phá Đảng, Nhà nước, chế độ XHCN…
- Đóng góp công sức, trí tuệ để tăng cường đoàn kết giữa những người theo
tín ngưỡng tôn giáo và những người không tín ngưỡng tôn giáo … để xây
dựng và bảo vệ đất nước.
Câu 6: Khái niệm, vị trí, chức năng gia đình,
Khái niệm, vị trí, chức năng ( vở)
Những biến đổi chức năng của gia đình ở Việt Nam. ( vở + gtr , III, 2)
Liên hệ thực tiễn về sự biến đổi về chức năng của gia đình Việt Nam
- Sinh viên cần thực hiện đúng quan điểm khoa học của CNXHKH về chức
năng, sự biến đổi của chức năng gia đình,…-> Là cơ sở để xây dựng gia
đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc,…
- Mỗi sinh viên đang là thành viên trong gia đình, luôn tích cực góp công sức
để làm tốt trách nhiệm làm con trong gia đình; đóng góp xây dựng gia đình
no ấm; hiểu nhu cầu tâm lý, lối sống của các thành viên trong gia đình, ứng
sử có văn hóa để góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc…..
- Tiếp tục kế thừa các giá trị của gia đình truyền thống để xây dựng gia đình,
luôn thực hiện đúng pháp luật của Nhà Nước về hôn nhân, gia đình, chống
bạo lực trong gia đình, phê phán những quan niệm cổ hủ trong xây dựng gia
đình mới ( như bất bình đẳng trong gia đình,.. )
- Tiếp thu giá trị của hôn nhân và gia đình hiện đại; phê phán cách tiếp cận
cực đoan trong xác định tình yêu,hôn nhân, xây dựng gia đình như sống thử, …
Việt Nam và ảnh hưởng của mối quan hệ đó đến sự ổn định chính trị - xã hội của đất nước, độc
lập, chủ quyền của tổ quốc? Trách nhiệm của cá nhân