lOMoARcPSD| 61458992
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN KHOA HỌC CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
CÂU 1: Hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa xã hội ?
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
CÂU 2: Thế nào là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
CÂU 3: Sự tương đồng của giai cấp công nhân thế kỉ 19 với giai cấp công nhân hiện nay? Có ý kiến cho
rằng gccn hiện nay đã bị trung lưu hóa và đánh mất sứ mệnh lsu của mình....
CHƯƠNG 3: CNXH THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
CÂU 4: Đặc trưngcủa chủ nghĩa xã hội
* hoàn cảnh
Tại hình thái kinh tế TBCN đã xóa bỏ chế độ phong kiến lỗi thời, lạc hậu mở đường cho LLSX phát triển.
Mac cũng nhận định rằng giai cấp tư sản trong thời kì thống trị đã tạo ra 1 lượng LLSX lớn mạnh, lớn hơn hết
các thời kì trước đó.
Tuy nhiên khi XH phát triển, tính XH hóa ngày càng cao thì QHSX dựa trên chế độ hữu về TLSX đã kìm
hãm sự phát triển của LLSX, từ đó nảy sinh mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Bên cạnh đó, tại chế độ CNTB
tồn tại sự bóc lột giữa giai cấp này với giai cấp khác, dân tộc này vs dân tộc khác. Vì những cái lợi trước mắt,
CNTB đã đi ngược lại giá trị nhân loại, minh chứng cho thấy hàng loạt các cuộc chiến tranh đô hộ, xâm
lược, đặc biệt là 2 cuộc chiến tranh thế giới đã để lại rất nhiều hậu quả nặng nề.
Nên mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX càng ngày càng gay gắt. Đòi hỏi giai cấp công nhân ( LLSX) đứng lên
đấu tranh, kiên quyết dành lại chính quyền
*Điều kiện để CNXH ra đời
Sự phát triển của LLSX (GCCN) đến mức độ nhất định: tại hình thái kinh tế CNTB, GCTS đã tảo ra một
lượng lớn LLSX, nhiều hơn nhiều so với các hình thái kinh tế trước đó.
Mâu thuẫn giữa tính XH hóa của LLSX với QHSX TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu nhân về TLSX
( chế độ tư hữu về TLSX đã kìm hãm sự phát triển của LLSX)
Sự trưởng thành của GCCN: GCCN phát triển đủ về cả chất lượng & số lượng:
GCCN giác ngộ cách mạng và tổ chức ra chính đảng của mình
GCCN kiến quyết giành lại chính quyền từ GCTS khi thời CM, muốn giành chính quyền
thông qua CMVS.
Từ đó CNXH ra đời
*Những đặc trưng cơ bản của CNHX
- Giải phóng giai cấp, dân tộc, con người; tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện (Đặc trưng
này thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo)
lOMoARcPSD| 61458992
- Có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí
của nhân dân lao động ( chính trị)
- Do nhân dân lao động làm chủ ( đây là đặc trưng thể hiện bản chất CNXH, XH vì con người do con
người, NDLD là chủ thể của XH)
- nền kinh tế phát triển cao dựa trên chế độ công hữu về TLSx chủ yếu và có LLSX hiện đại ( đặc
trưng về phương diện kinh tế, mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người dựa trên cơ sở đk
về kinh tế xã hội)
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy nhữnggiá trị của văn hóa dân tộc
và tinh hoa văn nhân loại. ( VH là nền tảng tinh thần của XH, mục tiêu, động lực pt xã hội)
- Chủ nghĩa hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước trên thế giới.
CÂU 5: Thời kì quá độ bỏ qua chế độ TBCN ( liên hệ với VN)
*Khái niện
Thời kì quá độ là thời kì cải biến CM sâu sắc, toàn diện trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Đây là thời đấu
tranh quyết liệt giữa những nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ để tạo ra những tiền đề vật chất và
tinh thần cần thiết để CNXH ra đời và phát triển.
*Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
Một là, CNTB CNXH khác nhau về bản chất. CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ hữu nhân về
các liệu sản xuất; dựa trên chế độ áp bức và bóc lộ người. Còn chế độ CNXH chế độ dựa trên sự công
hữu TLSX chủ yếu, không áp bức, bóc lột.
Hai , CNXH nền SXCN phát triển cao, sở vật chất thuật hiện đại cần thiết phải tgian tổ chức,
sắp xếp và xây dựng.
Ba là, những quan hệ xã hội của CNXH không nảy sinh tự phát trong CNTB, mà là kết quả quá trình cải tạo
và xây dựng XHCN. Đây cũng là nội dung cần có thời gian để xây dựng quan hệ xã hội mới.
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH mới mẻ, hết sức khó khăn phức tạp. Giai cấp công nhân nhân dân
lao động càng cần có thời gian để làm quen và thích nghi.
*Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH
Đặc điểm nổi bật của thời quá độ từ CNTB lên CNXH tồn tại nhiều dấu ấn của XH trên tất cả mọi
lĩnh vực, đan xen với đó những nhân tố mới của CNXH.Cùng tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất,
vừa cạnh tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực đời sống KT-XH
Kinh tế: Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, vừa đan xen vừa hợp tác vừa đấu tranh.
Chính trị: - Tồn tại nhà nước chuyên chính vô sản=> phải ngày càng được củng cố và phát triển.
- Chủ yếu là việc GCCN nắm quyền lực để trấn áp GCTS, xây dựng xã hội không giai cấp và thực hiện
dân chủ. Cuộc đấu tranh giai cấp vẫn tiếp diễn nhưng trong điều kiện mới:
+GCCN cầm quyền
+ ND mới: Xây dựng nhà nước có tính kinh tế
+ Hình thức mới: cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng
Xã hội:- Tồn tại nhiều giai cấp, nhiều thành phần xã hội vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau.
- Là thời đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn hội và tàn của xã hội để
lại=> thiết lập công bằng xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ yếu.
lOMoARcPSD| 61458992
Văn hóa- tư tưởng: Tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau => tiếp thu văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân
loại, nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa ngày càng tăng của nhân dân.
CÂU 6: Thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB ở VN
Lịch sử nhân loại phát triển qua các hình thái kinh tế từ thấp đến cao là một quá trình lịch sử, tự nhiên. Và hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa ra đời là một tất yếu khách quan
Các nhà sáng lập ra CNXHKH đã đưa ra 2 hình thức quá độ là quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp
Quá độ trực tiếp là từ các nước TB phát triển cao đi lên CNXH. Theo Mac-ăngghen: CNTB đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho
quá trình xây dựng CNXH. Đó nền SX hiện đại, cách thức, quản sx tiên tiến,.... Nhưng trong thực tế cho đến nay, chưa một
nước tbcn nào quá độ lên CNXH, nên con đường này chỉ dừng lại ở những dự báo khao học.
Quá độ gián tiếp thời quá độ của các nước bản chưa phát triển, những nước trung bình, tiền bản để đi lên CNXH, với
kiểu quá độ này vì CNTB chưa phát triển nên chưa có những tiền đề quan trọng cho quá trình xây dựng CNXH, nên đặc điểm của
thời kì quá độ này là song song với việc phải tiến hành XD một nền sx hiện đại,XD một nền đại công nghiệp thì phải tiến hành loại
bỏ những cái tàncủa XHPK và sự chống phá của lực lượng phá hoại VN lựa chọn con đường quá độ gián tiếp đi
lên CNXH Bối cảnh:
Xuất phát từ xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, LLSX thấp kém
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ.
Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH
Con đường lựa chọn của VN: đi lên xây dựng hình thái KT-XH CSCN
=> Sự lựa chọn đúng đắn, đúng quy luật phát triển khách quan
VN quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
+ Là con đường cách mạng tất yếu khách quan.
+ bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX KTTT tư bản chủ nghĩa +
đòi hỏi tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CBTB + Là
tạo ra sự biến đổi về chất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
=> Sự nghiệp gian nan, phức tạp, lâu dài.
Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xậy dựng CNXH ở VN
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ ra 8 đặc trưng cơ bản:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển
- Có Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng Cộng sản
lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
8 phương hướng:
Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
lOMoARcPSD| 61458992
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận
dân tộc thống nhất
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
CÂU 7: Tại sao nói qđộ bỏ qua CNTB lên CNXH ở VN một tất yếu khách quan ( câu này thể
hỏi thêm nhận thức của Đảng về vc quá độ lên cnxh ở VN)
- Xuất phát từ lịch sử, xã hội VN
VN từ một nước PK, với nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu quá độ lên CNXH, bỏ qua TBCN
Giai cấpsản dân tộc nhỏ yếu, phụ thuộc, không đủ khả năng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ, càng không đủ sức
phát triển CNTB độc lập.
Trong khi đó, giai cấp công nhân tuy còn non trẻ nhưng lại liên hệ trực tiếp với phong trào sản quốc tế, đặc
biệt, Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong mang bản chất giai cấp công nhân, đủ khả năng lãnh đạo toàn dân
tộc đi lên CNXH.
- Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
Từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga, xu thế quá độ lên CNXH trở thành một xu thế lớn của thời đại.
Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc đã suy yếu và phong trào giải phóng dân tộc dâng cao, mô hình CNXH trở thành sự
lựa chọn hợp lý và tiến bộ của nhiều dân tộc thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
- Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
Sau hàng trăm năm bị áp bức, bóc lột bởi thực dân – phong kiến, nhân dân khao khát một xã hội công bằng, dân chủ,
bình đẳng, không còn người bóc lột người.
CNXH là con đường phù hợp với mục tiêu: “Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH”, như Hồ Chí Minh đã khẳng định.
- Nước ta có tiền đề kinh tế và chính trị
Việt Nam có Đảng Cộng sản lãnh đạo, có một lực lượng chính trị tiên phong, kiên định con đường CNXH.
Có liên minh công – nông – trí thức và khối đại đoàn kết toàn dân tộc làm nền tảng vững chắc cho công cuộc quá độ.
Trong bối cảnh đó, nếu phát triển theo con đường CNTB sẽ dẫn đến nguy cơ lệ thuộc vào nước ngoài, tái diễn sự bất
công và phân hóa giàu nghèo.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam không phải là một sự lựa chọn chủ
quan, mà là một tất yếu khách quan
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XHCN VÀ NN XHCN
CÂU 7: Dân chủ là gì?
lOMoARcPSD| 61458992
Dân chủ theo quan niệm của CN Mac-Lenin
-
Dân chủ một giá trị chung của nhân loại: dân chmột nhu cầu khách quan của nhân dân, quyền
bản của con người
-
Dân chủ là một chế độ chính trị hay một hình thái nhà nước: nó gắn liền với bản chất giai cấp thống trị
xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Theo nghĩa này, dân chủ sẽ mất đi khi nào trong hội không
còn giai cấp
-
Dân chủ là một nguyên tắc trong tổ chức và quản lý xã hội: nguyên tắc tập trung dân chủ.
Dân chủ theo quan điểm của chủ tịch HCM
Dân là chủ và dân làm chủ”
“Chế độ ta chế độ dân chủ, tức nhân dân người chủ, Chính phủ người đầy tớ trung thành của
nhân dân”
Khái niệm dân chủ: Dân chủ là một giá trị hội phản ánh những quyền bản của con người; là một
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã
hội nhân loại
CÂU 8: Nền dân chủ XHCN?
Quá trình ra đời của nền dân chủ XHCN
-Dân chủ hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp Công Pari năm 1871,
- Cách mạng Tháng Mười Nga thành công với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới
(1917), nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại.
=> Dân chủ XHCN ra đời sau thắng lợi của cách mạng XHCN trên lĩnh vực chính trị, không ngừng phát triển
và hoàn thiện trong quá trình cải tạo và xây dựng XHCN.
Khái niệm nền dân chủ XHCN
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ
đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân chủ dân làm chủ; dân chủ pháp luật nằm trong sự
thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản.
Bản chất của nền dân chủ XHCN
Bản chất của nền dân chủ XHCN được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội
+ Chính trị: là sự lãnh đạo chính trị của giải cấp công nhân thông qua đảng của nó đối với toàn xã hội, nhưng
không phải chỉ để thực hiện quyền lực lợi ích riêng cho giai cấp công nhân, chủ yếu để thực biện
quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân.
lOMoARcPSD| 61458992
+ Kinh tế: thực hiện chế độ công hữu về liệu sản xuất chủ yếu thực hiện chế độ phân phối lợi ích
theo kết quả lao động là chủ yếu
Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát triển sản xuất
và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng Mác - Lênin và quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ
của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Văn hóa- tưởng: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tưởng Mác - Lênin - htưởng của giai cấp
công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới.
Đồng thời kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá
trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội...
CÂU 9: Nhà nước pháp quyền XHCN là gì? ở VN?
Nhà nước là gì?
Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, h
lúc nào chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều a được, thì nhà
nước xuất hiện. Và ngược lại: Sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể
điều hòa được.
Sự ra đời, bản chất, chức năng của NN XHCN
Sự ra đời cùa nhà nước XHCN
Trong lịch sử phát triển của hội loài người xuất hiện bốn kiểu nhà nước: Nhànước chủ Nhà nước
phong kiến Nhà nước sản Nhà nướcxã hội chủnghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời từ Cách mạng
Tháng Mười Nga (1917)
Hai yếu tố quyết định sự ra đời của nhà nước XHCN:
Kinh tế :
- Chế độ công hữu về TLSX
- Giải quyết lợi ích kinh tế tương đối bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội.
Xã hội:
- Đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Chính trị
Kinh tế
Văn hóa-xã hội
Nhà nước XHCN là cơ quan thể
hiện thực hiện quyền lực của
nhân dân lao động, thay mặt
nhân dân lao động, quản mọi
mặt hoạt động của xã hội bằng
hệ thống pháp luật những
thiết chế nhà nước, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng cộng sản và
- Nhà nước XHCN được xây
dựng trên sở của chế độ công hữu về
TLSX chủ yếu. Do đó, không còn tồn
tại quan hệ sản xuất bóc lột ...
- Việc chăm lo cho lợi ích của đại
đa số nhân dân lao động trở thành mục
tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ
- Nhà nước XHCN được xây dựng
trên nền tảng tinh thần luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, những giá trị tiến bộ của
nhân loại và bản sắc riêng của dân tộc.
- Sự phân hóa giữa các giai tầng từng
bước được thu hẹp, tiến tới bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ
lOMoARcPSD| 61458992
sự bảo vệ, giám sát của nhân dân
nghĩa
hội để phát triển.
Chức năng của nhà nước XHCN
Tuỳ theo góc độ tiếp cận. chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa đượcchia thành các chức năng khác nhau,
đó là:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhànước hội chủ nghĩa được chia
thành chức năng đối nội và chức năng đốingoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhànước xã hội chủ nghĩa được chia
thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hoá,xãhội.
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước xãhội chủ nghĩa được chia thành chức
năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội(tổ chức và xây dựng).
- Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa:
+ Một là: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xâu dựng vahoạt động của nhà nước xã
hội chủ nghĩa.
+ Hai là: Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việcthực thi quyền làm chủ của
người dân
Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
Một là: n chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước xã
hội chủ nghĩa
Hai là: Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của
người dân.
Thực tiễn thực hiện dân chủ ở VN, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ VN trong bối cảnh
hiện nay?
+ Thực tiễn:
n chủ ngày càng được mở rộng trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua:
Bầu cử, trưng cầu ý dân, giám sát hoạt động của chính quyền;
Hệ thống Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể;
Quy chế dân chủ ở cơ sở ("Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra").
Pháp luật ngày ng hoàn thiện, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân.
+ giải pháp nâng cao:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm quyền dân chủ thực chất, có hiệu lực thi hành.
- Tăng cường giáo dục ý thức chính trị – pháp luật cho người dân.
- Nâng cao năng lực và đạo đức cán bộ, công chức, chống quan liêu, tham nhũng, cửa quyền.
- Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, báo chí và nhân dân.
lOMoARcPSD| 61458992
- Ứng dụng công nghệ số, chính phủ điện tử để minh bạch hóa thông tin, tạo điều kiện cho người dân
tham gia quản lý xã hội.
CHƯƠNG 5: CẤU XH- GC & LIÊN MINH GC TẦNG LỚP TRONG THỜI
QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
CÂU 10: Nội dung liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH?
Các chủ thể liên minh:
- Giai cấp công nhân (lực lượng lãnh đạo)
- Giai cấp nông dân
- Đội ngũ trí thức
→ Đây là nền tảng chính trị – xã hội vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Mục tiêu liên minh:
- Cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH và xây dựng CNXH.
- Xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nội dung liên minh:
Mục tiêu
Nội dung
Cần phải
Kinh tế
nội dung bản
quyết định nhất,
sở vật chất thuật
của liên minh trong
thời kì quá độ.
Thỏa mãn các nhu
cầu, lợi ích kinh tế
của các giai cấp, tầng
lớp trong hội,
nhằm tạo s vật
chất kỹ thuật cần
thiết cho CNXH.
thực chất sự hợp
tác giữa công nhân,
nông dân, trí thức
các lực lượng XH
khác để xây dựng nền
kinh tế mới
XHCN hiện đại.
Xác định đúng tiềm
lực kinh tế và nhu cầu
kinh tế của từng giai
cấp trong khối liên
minh toàn hội
xác định cấu kinh
tế hợp lý tổ chức
các hình thức giao
lưu, hợp tác phát
triển kinh tế.
Văn hóa- xã hội
thỏa mãn ngày càng
tốt hơn nhu cầu vật
chất và tinh thần của
công nhân, nông
dân, trí thức toàn
xã hội.
xây dựng nền văn
hóa con người
Việt Nam phát triển
toàn diện ớng tới
chân thiện mỹ, thấm
nhuần tinh thần dân
tộc nhân văn dân chủ
và khoa học.
Gắn tăng trưởng kinh
tế với phát triển văn
hóa
+ Khắc phục khoảng
cách phân hóa
giàunghèo giữa các
giai cấp trong hội
+ Thực hiện tốt chính
sách đền ơn đáp
nghĩa, bảo trợ
hội,...
+ Nâng cao dân trí +
Làm tốt công tác dân
số-kế hoạch hóa gia
đình.
+ Đẩy lùi tệ nạn
lOMoARcPSD| 61458992
hội...
Chính trị
tạo sở chính trị -
xã hội vững chắc cho
khối đại đoàn kết dân
tộc, tạo sức mạnh
vượt qua khó khăn
thử thách đập tan
mọi âm mưu chống
phá để bảo vệ
vững chắc tổ quốc
XHCN nhu cầu,
lợi ích chính trị
bản của các giai cấp,
tầng lớp độc lập
dân tộc và CNXH.
giữ vững lập trường
chính trị tư tưởng của
giai cấp công nhân,
giữ vững vai trò lãnh
đạo của Đảng với
khối liên minh, bảo
vệ vững chắc chế độ
chính trị, giữ vững
độc lập dân tộc
định hướng đi lên
CNXH.
Đảm bảo sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản
trong khối liên minh
+ Hoàn thiện phát
huy dân chủ XHCN
quyền làm chủ của
nhân dân + Xây dựng
nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân
dân, do nhân dân,
nhân dân
+ Động viên nhân
dân tham gia vào việc
bảo vệ Tổ Quốc, bảo
vệ chế độ
XHCN
+ Chống mọi biểu
hiện tiêu cực và âm
mưu diễn biến hòa
bình (VD: lười học)
-
CÂU 11: vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển NN VN) Liên kết 4 nhà: khái niệm, nội dung,
vai trò của 4 nhà? Trong qtrình thực thi nhà nước VN gặp phải kkhăn nào? ( tối thiểu 3 khó khăn)
vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển NN VN
Tạo nền tảng chính trị – xã hội vững chắc cho nông nghiệp, nông thôn:
Phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội:
Thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn:
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong tam nông:
Liên kết 4 nhà
Gồm:
(1) Nhà nước,
(2) Nhà khoa học,
(3) Nhà doanh nghiệp,(4) Nhà nông.
lOMoARcPSD| 61458992
Là một mô hình phát triển nông nghiệp bền vững, trong đó các chủ thể liên kết về vốn – công nghệ – đầu ra
chính sách để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Vai trò từng nhà:
-Nhà nông:Là chủ th trực ếp sản xuất nông sản, đóng vai trò quan trọng trong việc cung
ứng sản phẩm cho thị trường. Nhà nông cần ch cực tham gia liên kết, ếp thu kiến thức, kỹ
thuật mới, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
-Nhà khoa học:Là lực lượng nghiên cứu, phát triển các ến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhà khoa học cần chủ động nghiên cứu, chuyển giao các ến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới cho nhà nông, htrnhà nông giải quyết các vấn đề trong sản
xut.
-Nhà doanh nghiệp:Là lực lượng đầu tư, êu thụ sản phẩm nông nghiệp. Nhà doanh nghiệp
cần chính sách htrnhà nông, kết nối nhà nông với thị trường, nâng cao khả năng êu thụ sản
phẩm cho nhà nông.
-Nhà nước:Là chủ thquản lý, điều hành, hỗ trợ các chủ thể tham gia liên kết. Nhà nước cần
y dựng cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho liên kết 4 nhà phát triển, đồng thời có chính
sách hỗ trợ nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp tham gia liên kế
ý nghĩa ( mục tiêu)
Tăng cường mối liên kết chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia, tạo thành một chuỗi giá trị khép kín từ sản xuất
đến tiêu thụ, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành nông nghiệp.
-Thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp,nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
-Hỗ trợ nông dân tiếp cận các nguồn lực, dịch vụ cần thiết để sản xuất, kinh doanh nông sản, góp phần nâng
cao thu nhập và đời sống của nông dân
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC & TÔN GIÁO TRONG THỜI QUÁ ĐỘ LÊN
CNXH
CÂU 12: Nội dung cương lĩnh dân tộc? Nguyên tắc giải quyết vấn đdân tộc theo quan điểm CN
MácLenin?
Nội dung
- Thứ 1: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Các dân tộc đều quyền và nghĩa vụ ngang nhau, không đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn
hóa.
+ Trong 1 quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng phải dược thể hiện trên cơ sở pháp lý và thực tiễn.
+ Đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
quyền thiêng liêng của các dân tộc, là sở thực hiện quyền tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị,
hợp tác giữa các dân tộc.
- Thứ 2: Các dân tộc được quyền tự quyết
+ Là quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị
và con đường phát triển của dân tộc
+ Quyền tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp.
Khi giải quyết quyền tự quyết phải dựa trên lập trường của giai cấp công nhân.
lOMoARcPSD| 61458992
- Thứ 3: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp
giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
+ Nó đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi, GCCN có thể hoàn
thành SMLS. Nguyên tắc
Thứ nhất ,các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được coi là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm. Bất
kể cộng đồng dân tộc nào (cho dù đó là cộng đồng có đông người hay ít người; có trình độ phát triển
cao hay thấp;…) cũng đều quyền lợi nghĩa vụ như nhau; không thể đặc quyền đặc lợi cho
riêng một dân tộc nào về các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, ngôn ngữ….
+ Trong phạm vi một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được nhà
nước bảo vệ bằng pháp luật; đồng thời nhà nước cần phải chính sách phù hợp trong việc khắc phục
sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, hội giữa các dân tộc, tạo nên sự phát triển
hài hoà giữa các dân tộc.
+ Trong phạm vi quan hệ giữa các quốc gia – dân tộc trên thế giới, quyền bình đẳng dân tộc cần phải
được gắn kết với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn;
chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát triển về
kinh tế nhằm đạt được sự bình đẳng giữa các quốc gia – dân tộc trên phạm vi quốc tế.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết.
+ Quyền tự quyết của các dân tộc là nói đến quyền làm chủ của mỗi dân tộc mà trước hết và cơ bản là
quyền các dân tộc thể tự mình quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị hội của n
tộc mình, không chịu sự ràng buộc, cưỡng bức của dân tộc khác.
+ Quyền tự quyết của các dân tộc bao gồm: quyền tự do phân tách, hình thành nên cộng đồng quốc gia
dân tộc độc lập lợi ích chính đáng của các dân tộc quyền liên hiệp các dân tộc trên sở tự
nguyện và bình đẳng của các dân tộc.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc một nội dung bản trong cương lĩnh dân tộc của V.I.
Lênin; nó thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa sự
nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp; phản ánh tính thống nhất biện chứng giữa chủ
nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một quan điểm có tính nguyên tác trong việc giải quyết các
vấn đề dân tộc trong tiến trình cách mạng hội chủ nghĩa; quan điểm y ý nghĩa đặc biệt quan
lOMoARcPSD| 61458992
trọng đối với việc giải quyết các vấn đề thuộc quyền bình đẳng giữa các dân tộc và quyền tự quyết của
các dân tộc
CÂU 13: Bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo? Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo theo quan
điểm của CN Mác- Lênin?
Bản chất
Bản chất của tôn giáo ( khái niệm)
- Chủ nghĩa Mác – Lê nin cho rằng: tôn giáo là hình thức ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan,
thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu nhiên thần bí
Nguồn gốc
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế-xã hội:
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực tnhiên : trong hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực
lượng sản xuất còn thấp kém, con người cảm thấy yếu đuối, nhỏ trước thiên nhiên rộng lớn họ thần thánh
hóa sức mạnh của tự nhiên và cầu xin sự che trở cứu giúp của tự nhiên.
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực hội : xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người
không giải thích sự áp bức bóc lột giai cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật,... Sự yếu
kém trong trình độ của LLSX, sự bần cùng về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội là
nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân mình còn có giới hạn.
+ Do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và
phát triển
+ Nhận thức bị tuyệt đối hóa, cường điệu hóa của chủ thể nhận thức sẽ dẫn đến thiếu khách quan, áp đặt cái
chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực tồn tại.
- Nguồn gốc tâm lý:
+ Những trạng thái tâm lý tiêu cực: đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ hãi, sự chán chường... dễ dẫn
con người đến với tôn giáo. Đối với tôn giáo con người mong được vỗ về an ủi
Mác: Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân
+ Những trạng thái tâm tích cực: lòng biết ơn, sự kính trọng, ... trong quan hệ con người với tự nhiên, con
người-con người cũng làm nảy sinh tôn giáo.
Tính chất của tôn giáo
Tính lịch sử: Tôn giáo có sự hình thành, tồn tại và phát triển có khả năng biến đổi trong những giai đoạn
lịch sử nhất định
- Tính quần chúng của tôn giáo: số lượng tín đồ rất đông đảo; nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một
bộ phận quần chúng nhân dân lao động. số lượngtín đồ rất đông đảo (gần ¾ dân số thế giới). Việt Nam là
quốc gia đa dạng vềcác loại hình n ngưỡng, tôn giáo đến 90% người theo n ngưỡng, tôn giáo;
trong đó, có 24 triệu tín đồ các tôn giáo, chiếm gần 27% dân số
- Tính chất chính trị của tôn giáo: Xuất hiện khi hội đã phân chia giai cấp, sự khác biệt, sự đối
kháng về lợi ích. Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sửdụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp
củamình, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ
Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội:
lOMoARcPSD| 61458992
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã sự biến đổi trên nhiều mặt. Vì
vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Ví dụ: Nhà nước Việt Nam cho phép các nhà thờ, giáo xứ đạo Thiên Chúa hằng tuần tổ chức các buổi đọc Kinh thánh,
nghe giảng và xem những tiết mục liên quan đến Thiên Chúa giáo.
- Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới
VD mặt văn hóa, đạo đức: thiện nguyện, cứu trợ,... (mặt tích cực)
- Khắc phục những tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới.
- VD: Hội thánh đức chúa trời, mê tín dị đoan,...
- Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo:
- Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giaicấp những thế lực
lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng và lợi ích của nhân dân. Giải quyết mặt chính trị đòi hỏi
dựa vào pháp luật, kiên quyết và kịp thời trừngtrị những kẻ lợi dụng tôn giáo, nhưng cũng tránh nôn nóng,
vội vàng.
- Mặt tư tưởng là biểu hiện mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân thuần túy về tư tưởng. Mặt tư tưởng của tôn
giáo được giải quyết lâu dài thông qua quá trình cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội
Cuối cùng, quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giá
Nêu thêm đặc điểm tôn giáo ở VN, chính sách đảng và NN VN ( 5 cái)
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
CÂU 14: Chức năng của gia đình? Những biến đổi trong thực hiện chức năng của gia đình Việt Nam
hiện nay?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61458992
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
CHƯƠNG 1: NHẬP MÔN KHOA HỌC CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
CÂU 1: Hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa xã hội ?
CHƯƠNG 2: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
CÂU 2: Thế nào là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
CÂU 3: Sự tương đồng của giai cấp công nhân thế kỉ 19 với giai cấp công nhân hiện nay? Có ý kiến cho
rằng gccn hiện nay đã bị trung lưu hóa và đánh mất sứ mệnh lsu của mình....
CHƯƠNG 3: CNXH VÀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
CÂU 4: Đặc trưngcủa chủ nghĩa xã hội * hoàn cảnh
Tại hình thái kinh tế TBCN đã xóa bỏ chế độ phong kiến lỗi thời, lạc hậu mở đường cho LLSX phát triển.
Mac cũng nhận định rằng giai cấp tư sản trong thời kì thống trị đã tạo ra 1 lượng LLSX lớn mạnh, lớn hơn hết
các thời kì trước đó.
Tuy nhiên khi XH phát triển, tính XH hóa ngày càng cao thì QHSX dựa trên chế độ tư hữu về TLSX đã kìm
hãm sự phát triển của LLSX, từ đó nảy sinh mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX. Bên cạnh đó, tại chế độ CNTB
tồn tại sự bóc lột giữa giai cấp này với giai cấp khác, dân tộc này vs dân tộc khác. Vì những cái lợi trước mắt,
CNTB đã đi ngược lại giá trị nhân loại, minh chứng cho thấy là hàng loạt các cuộc chiến tranh đô hộ, xâm
lược, đặc biệt là 2 cuộc chiến tranh thế giới đã để lại rất nhiều hậu quả nặng nề.
Nên mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX càng ngày càng gay gắt. Đòi hỏi giai cấp công nhân ( LLSX) đứng lên
đấu tranh, kiên quyết dành lại chính quyền
*Điều kiện để CNXH ra đời
Sự phát triển của LLSX (GCCN) đến mức độ nhất định: tại hình thái kinh tế CNTB, GCTS đã tảo ra một
lượng lớn LLSX, nhiều hơn nhiều so với các hình thái kinh tế trước đó.
Mâu thuẫn giữa tính XH hóa của LLSX với QHSX TBCN dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX
( chế độ tư hữu về TLSX đã kìm hãm sự phát triển của LLSX)
Sự trưởng thành của GCCN: GCCN phát triển đủ về cả chất lượng & số lượng:
GCCN giác ngộ cách mạng và tổ chức ra chính đảng của mình
GCCN kiến quyết giành lại chính quyền từ GCTS khi có thời cơ CM, mà muốn giành chính quyền thông qua CMVS.  Từ đó CNXH ra đời
*Những đặc trưng cơ bản của CNHX
- Giải phóng giai cấp, dân tộc, con người; tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện (Đặc trưng
này thể hiện bản chất nhân văn, nhân đạo) lOMoAR cPSD| 61458992
- Có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích, quyền lực và ý chí
của nhân dân lao động ( chính trị)
- Do nhân dân lao động làm chủ ( đây là đặc trưng thể hiện bản chất CNXH, XH vì con người và do con
người, NDLD là chủ thể của XH)
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên chế độ công hữu về TLSx chủ yếu và có LLSX hiện đại ( đặc
trưng về phương diện kinh tế, mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người dựa trên cơ sở đk về kinh tế xã hội)
- Chủ nghĩa xã hội có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy nhữnggiá trị của văn hóa dân tộc
và tinh hoa văn nhân loại. ( VH là nền tảng tinh thần của XH, mục tiêu, động lực pt xã hội)
- Chủ nghĩa xã hội bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước trên thế giới.
CÂU 5: Thời kì quá độ bỏ qua chế độ TBCN ( liên hệ với VN) *Khái niện
Thời kì quá độ là thời kì cải biến CM sâu sắc, toàn diện trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Đây là thời kì đấu
tranh quyết liệt giữa những nhân tố của xã hội mới và tàn dư của xã hội cũ để tạo ra những tiền đề vật chất và
tinh thần cần thiết để CNXH ra đời và phát triển.
*Tính tất yếu khách quan của thời kỳ quá độ lên CNXH
Một là, CNTB và CNXH khác nhau về bản chất. CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu tư nhân về
các tư liệu sản xuất; dựa trên chế độ áp bức và bóc lộ người. Còn chế độ CNXH là chế độ dựa trên sự công
hữu TLSX chủ yếu, không áp bức, bóc lột.
Hai là, CNXH có nền SXCN phát triển cao, cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại cần thiết phải có tgian tổ chức, sắp xếp và xây dựng.
Ba là, những quan hệ xã hội của CNXH không nảy sinh tự phát trong CNTB, mà là kết quả quá trình cải tạo
và xây dựng XHCN. Đây cũng là nội dung cần có thời gian để xây dựng quan hệ xã hội mới.
Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là mới mẻ, hết sức khó khăn và phức tạp. Giai cấp công nhân và nhân dân
lao động càng cần có thời gian để làm quen và thích nghi.
*Đặc điểm của thời kì quá độ lên CNXH
Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là tồn tại nhiều dấu ấn của XH cũ trên tất cả mọi
lĩnh vực, đan xen với đó là những nhân tố mới của CNXH.Cùng tồn tại trong mối quan hệ vừa thống nhất,
vừa cạnh tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực đời sống KT-XH
Kinh tế: Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, vừa đan xen vừa hợp tác vừa đấu tranh.
Chính trị: - Tồn tại nhà nước chuyên chính vô sản=> phải ngày càng được củng cố và phát triển. -
Chủ yếu là việc GCCN nắm quyền lực để trấn áp GCTS, xây dựng xã hội không giai cấp và thực hiện
dân chủ. Cuộc đấu tranh giai cấp vẫn tiếp diễn nhưng trong điều kiện mới: +GCCN cầm quyền
+ ND mới: Xây dựng nhà nước có tính kinh tế
+ Hình thức mới: cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng
Xã hội:- Tồn tại nhiều giai cấp, nhiều thành phần xã hội vừa hợp tác vừa đấu tranh với nhau. -
Là thời kì đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và tàn dư của xã hội cũ để
lại=> thiết lập công bằng xã hội thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ yếu. lOMoAR cPSD| 61458992
Văn hóa- tư tưởng: Tồn tại nhiều tư tưởng, văn hóa khác nhau => tiếp thu văn hóa dân tộc và tinh hoa nhân
loại, nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa ngày càng tăng của nhân dân.
CÂU 6: Thời kì quá độ lên CNXH bỏ qua CNTB ở VN
Lịch sử nhân loại phát triển qua các hình thái kinh tế từ thấp đến cao là một quá trình lịch sử, tự nhiên. Và hình thái kinh tế xã hội
cộng sản chủ nghĩa ra đời là một tất yếu khách quan
Các nhà sáng lập ra CNXHKH đã đưa ra 2 hình thức quá độ là quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp
Quá độ trực tiếp là từ các nước TB phát triển cao đi lên CNXH. Theo Mac-ăngghen: CNTB đã tạo ra những tiền đề quan trọng cho
quá trình xây dựng CNXH. Đó là nền SX hiện đại, cách thức, quản lí sx tiên tiến,.... Nhưng trong thực tế cho đến nay, chưa một
nước tbcn nào quá độ lên CNXH, nên con đường này chỉ dừng lại ở những dự báo khao học.

Quá độ gián tiếp là thời kì quá độ của các nước tư bản chưa phát triển, những nước trung bình, tiền tư bản để đi lên CNXH, với
kiểu quá độ này vì CNTB chưa phát triển nên chưa có những tiền đề quan trọng cho quá trình xây dựng CNXH, nên đặc điểm của
thời kì quá độ này là song song với việc phải tiến hành XD một nền sx hiện đại,XD một nền đại công nghiệp thì phải tiến hành loại
bỏ những cái tàn dư của XHPK và sự chống phá của lực lượng phá hoại
VN lựa chọn con đường quá độ gián tiếp đi lên CNXH Bối cảnh:
Xuất phát từ xã hội thuộc địa, nửa phong kiến, LLSX thấp kém
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ.
Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH
Con đường lựa chọn của VN: đi lên xây dựng hình thái KT-XH CSCN
=> Sự lựa chọn đúng đắn, đúng quy luật phát triển khách quan
VN quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
+ Là con đường cách mạng tất yếu khách quan.
+ Là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT tư bản chủ nghĩa + Là
đòi hỏi tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CBTB + Là
tạo ra sự biến đổi về chất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
=> Sự nghiệp gian nan, phức tạp, lâu dài.
Những đặc trưng của CNXH và phương hướng xậy dựng CNXH ở VN
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã chỉ ra 8 đặc trưng cơ bản:
- Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. - Do nhân dân làm chủ
- Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
- Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển
- Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
8 phương hướng:
Đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức và bảo vệ môi trường
Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61458992
Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân dân,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
Đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội
Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
CÂU 7: Tại sao nói quá độ bỏ qua CNTB lên CNXH ở VN là một tất yếu khách quan ( câu này có thể
hỏi thêm nhận thức của Đảng về vc quá độ lên cnxh ở VN)
- Xuất phát từ lịch sử, xã hội VN
VN từ một nước PK, với nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu quá độ lên CNXH, bỏ qua TBCN
Giai cấp tư sản dân tộc nhỏ yếu, phụ thuộc, không đủ khả năng lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ, càng không đủ sức
phát triển CNTB độc lập.
Trong khi đó, giai cấp công nhân tuy còn non trẻ nhưng lại có liên hệ trực tiếp với phong trào vô sản quốc tế, và đặc
biệt, có Đảng Cộng sản Việt Nam – đội tiên phong mang bản chất giai cấp công nhân, đủ khả năng lãnh đạo toàn dân tộc đi lên CNXH.
- Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại
Từ sau Cách mạng Tháng Mười Nga, xu thế quá độ lên CNXH trở thành một xu thế lớn của thời đại.
Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc đã suy yếu và phong trào giải phóng dân tộc dâng cao, mô hình CNXH trở thành sự
lựa chọn hợp lý và tiến bộ của nhiều dân tộc thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
- Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân
Sau hàng trăm năm bị áp bức, bóc lột bởi thực dân – phong kiến, nhân dân khao khát một xã hội công bằng, dân chủ,
bình đẳng, không còn người bóc lột người.
CNXH là con đường phù hợp với mục tiêu: “Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH”, như Hồ Chí Minh đã khẳng định.
- Nước ta có tiền đề kinh tế và chính trị
Việt Nam có Đảng Cộng sản lãnh đạo, có một lực lượng chính trị tiên phong, kiên định con đường CNXH.
Có liên minh công – nông – trí thức và khối đại đoàn kết toàn dân tộc làm nền tảng vững chắc cho công cuộc quá độ.
Trong bối cảnh đó, nếu phát triển theo con đường CNTB sẽ dẫn đến nguy cơ lệ thuộc vào nước ngoài, tái diễn sự bất
công và phân hóa giàu nghèo.
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam không phải là một sự lựa chọn chủ
quan, mà là một tất yếu khách quan
CHƯƠNG 4: DÂN CHỦ XHCN VÀ NN XHCN
CÂU 7: Dân chủ là gì? lOMoAR cPSD| 61458992
Dân chủ theo quan niệm của CN Mac-Lenin
- Dân chủ là một giá trị chung của nhân loại: dân chủ là một nhu cầu khách quan của nhân dân, quyền cơ bản của con người
- Dân chủ là một chế độ chính trị hay một hình thái nhà nước: nó gắn liền với bản chất giai cấp thống trị
xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Theo nghĩa này, dân chủ sẽ mất đi khi nào trong xã hội không còn giai cấp
- Dân chủ là một nguyên tắc trong tổ chức và quản lý xã hội: nguyên tắc tập trung dân chủ.
Dân chủ theo quan điểm của chủ tịch HCM
Dân là chủ và dân làm chủ”
“Chế độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân”
Khái niệm dân chủ: Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một
hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; có quá trình ra đời, phát triển cùng với lịch sử xã hội nhân loại
CÂU 8: Nền dân chủ XHCN?
Quá trình ra đời của nền dân chủ XHCN
-Dân chủ xã hội chủ nghĩa đã được phôi thai từ thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã Pari năm 1871,
- Cách mạng Tháng Mười Nga thành công với sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới
(1917), nền dân chủ xã hội chủ nghĩa mới chính thức được xác lập.
- Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại.
=> Dân chủ XHCN ra đời sau thắng lợi của cách mạng XHCN trên lĩnh vực chính trị, không ngừng phát triển
và hoàn thiện trong quá trình cải tạo và xây dựng XHCN.
Khái niệm nền dân chủ XHCN
Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ có trong lịch sử nhân loại, là nền dân chủ
mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật nằm trong sự
thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Bản chất của nền dân chủ XHCN
Bản chất của nền dân chủ XHCN được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
+ Chính trị: là sự lãnh đạo chính trị của giải cấp công nhân thông qua đảng của nó đối với toàn xã hội, nhưng
không phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng cho giai cấp công nhân, mà chủ yếu là để thực biện
quyền lực và lợi ích của toàn thể nhân dân, trong đó có giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 61458992
+ Kinh tế: là thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu và thực hiện chế độ phân phối lợi ích
theo kết quả lao động là chủ yếu
Bản chất kinh tế đó chỉ được bộc lộ đầy đủ qua một quá trình ổn định chính trị, phát triển sản xuất
và nâng cao đời sống của toàn xã hội, dưới sự lãnh đạo của đảng Mác - Lênin và quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ
của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Văn hóa- tư tưởng: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng Mác - Lênin - hệ tư tưởng của giai cấp
công nhân, làm chủ đạo đối với mọi hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới.
Đồng thời nó kế thừa, phát huy những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc; tiếp thu những giá
trị tư tưởng - văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội...
CÂU 9: Nhà nước pháp quyền XHCN là gì? ở VN? Nhà nước là gì?
Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Bất cứ ở đâu, hễ
lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được, thì nhà
nước xuất hiện. Và ngược lại: Sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là không thể điều hòa được.
Sự ra đời, bản chất, chức năng của NN XHCN
Sự ra đời cùa nhà nước XHCN
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người có xuất hiện bốn kiểu nhà nước: Nhànước chủ nô – Nhà nước
phong kiến – Nhà nước tư sản – Nhà nướcxã hội chủnghĩa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời từ Cách mạng Tháng Mười Nga (1917)
Hai yếu tố quyết định sự ra đời của nhà nước XHCN: Kinh tế :
- Chế độ công hữu về TLSX
- Giải quyết lợi ích kinh tế tương đối bình đẳng giữa các giai tầng trong xã hội. Xã hội:
- Đưa nhân dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa Chính trị Kinh tế Văn hóa-xã hội
Nhà nước XHCN là cơ quan thể -
Nhà nước XHCN được xây -
Nhà nước XHCN được xây dựng
hiện và thực hiện quyền lực của dựng trên cơ sở của chế độ công hữu về trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ
nhân dân lao động, thay mặt TLSX chủ yếu. Do đó, không còn tồn nghĩa Mác-Lênin, những giá trị tiến bộ của
nhân dân lao động, quản lý mọi tại quan hệ sản xuất bóc lột ...
nhân loại và bản sắc riêng của dân tộc.
mặt hoạt động của xã hội bằng
hệ thống pháp luật và những -
Việc chăm lo cho lợi ích của đại -
Sự phân hóa giữa các giai tầng từng
thiết chế nhà nước, đặt dưới sự đa số nhân dân lao động trở thành mục bước được thu hẹp, tiến tới bình đẳng trong
lãnh đạo của Đảng cộng sản và tiêu hàng đầu của nhà nước xã hội chủ việc tiếp cận các nguồn lực và cơ lOMoAR cPSD| 61458992
sự bảo vệ, giám sát của nhân dân nghĩa hội để phát triển.
Chức năng của nhà nước XHCN
Tuỳ theo góc độ tiếp cận. chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa đượcchia thành các chức năng khác nhau, đó là:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhànước xã hội chủ nghĩa được chia
thành chức năng đối nội và chức năng đốingoại.
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhànước xã hội chủ nghĩa được chia
thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hoá,xãhội.
- Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước xãhội chủ nghĩa được chia thành chức
năng giai cấp (trấn áp) và chức năng xã hội(tổ chức và xây dựng).
- Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa:
+ Một là: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xâu dựng vahoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+ Hai là: Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việcthực thi quyền làm chủ của người dân
Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa
Một là: Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Hai là: Nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ của người dân.
Thực tiễn thực hiện dân chủ ở VN, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ ở VN trong bối cảnh hiện nay? + Thực tiễn:
• Dân chủ ngày càng được mở rộng trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
• Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua:
Bầu cử, trưng cầu ý dân, giám sát hoạt động của chính quyền;
Hệ thống Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể;
Quy chế dân chủ ở cơ sở ("Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra").
• Pháp luật ngày càng hoàn thiện, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. + giải pháp nâng cao:
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật bảo đảm quyền dân chủ thực chất, có hiệu lực thi hành.
- Tăng cường giáo dục ý thức chính trị – pháp luật cho người dân.
- Nâng cao năng lực và đạo đức cán bộ, công chức, chống quan liêu, tham nhũng, cửa quyền.
- Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, báo chí và nhân dân. lOMoAR cPSD| 61458992
- Ứng dụng công nghệ số, chính phủ điện tử để minh bạch hóa thông tin, tạo điều kiện cho người dân
tham gia quản lý xã hội.
CHƯƠNG 5: CƠ CẤU XH- GC & LIÊN MINH GC TẦNG LỚP TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
CÂU 10: Nội dung liên minh giai cấp tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH?
Các chủ thể liên minh:
- Giai cấp công nhân (lực lượng lãnh đạo) - Giai cấp nông dân - Đội ngũ trí thức
→ Đây là nền tảng chính trị – xã hội vững chắc của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Mục tiêu liên minh:
- Cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH và xây dựng CNXH.
- Xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Nội dung liên minh: Mục tiêu Nội dung Cần phải Kinh tế
Thỏa mãn các nhu thực chất là sự hợp Xác định đúng tiềm
Là nội dung cơ bản cầu, lợi ích kinh tế tác giữa công nhân, lực kinh tế và nhu cầu
quyết định nhất, là cơ của các giai cấp, tầng nông dân, trí thức và kinh tế của từng giai
sở vật chất kĩ thuật lớp trong xã hội, các lực lượng XH cấp trong khối liên
của liên minh trong nhằm tạo cơ sở vật khác để xây dựng nền minh và toàn xã hội  thời kì quá độ.
chất kỹ thuật cần kinh tế mới xác định cơ cấu kinh XHCN hiện đại. thiết cho CNXH.
tế hợp lý  tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế. Văn hóa- xã hội
thỏa mãn ngày càng xây dựng nền văn Gắn tăng trưởng kinh tốt hơn nhu cầu vật
hóa và con người tế với phát triển văn
chất và tinh thần của Việt Nam phát triển hóa công nhân, nông
toàn diện hướng tới + Khắc phục khoảng
dân, trí thức và toàn chân thiện mỹ, thấm cách phân hóa xã hội.
nhuần tinh thần dân giàunghèo giữa các giai cấp trong xã hội
tộc nhân văn dân chủ + Thực hiện tốt chính và khoa học. sách đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội,... + Nâng cao dân trí + Làm tốt công tác dân số-kế hoạch hóa gia đình. + Đẩy lùi tệ nạn xã lOMoAR cPSD| 61458992 hội... Chính trị
tạo cơ sở chính trị - giữ vững lập trường Đảm bảo sự lãnh đạo
xã hội vững chắc cho chính trị tư tưởng của của Đảng Cộng sản
khối đại đoàn kết dân giai cấp công nhân, trong khối liên minh
tộc, tạo sức mạnh giữ vững vai trò lãnh + Hoàn thiện phát
vượt qua khó khăn đạo của Đảng với huy dân chủ XHCN
thử thách và đập tan khối liên minh, bảo và quyền làm chủ của mọi âm mưu chống nhân dân + Xây dựng phá để bảo vệ
vệ vững chắc chế độ nhà nước pháp quyền
vững chắc tổ quốc chính trị, giữ vững XHCN của nhân XHCN  nhu cầu,
độc lập dân tộc và dân, do nhân dân, vì
lợi ích chính trị cơ định hướng đi lên nhân dân
bản của các giai cấp, CNXH. + Động viên nhân tầng lớp là độc lập dân tham gia vào việc dân tộc và CNXH. bảo vệ Tổ Quốc, bảo vệ chế độ XHCN + Chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu diễn biến hòa bình (VD: lười học) -
CÂU 11: vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển NN VN) Liên kết 4 nhà: khái niệm, nội dung,
vai trò của 4 nhà? Trong quá trình thực thi nhà nước VN gặp phải khó khăn nào? ( tối thiểu 3 khó khăn)
vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển NN VN
Tạo nền tảng chính trị – xã hội vững chắc cho nông nghiệp, nông thôn:
Phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng xã hội:
Thúc đẩy công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn:
Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và Nhà nước trong tam nông: Liên kết 4 nhà Gồm: (1) Nhà nước, (2) Nhà khoa học,
(3) Nhà doanh nghiệp,(4) Nhà nông. lOMoAR cPSD| 61458992
Là một mô hình phát triển nông nghiệp bền vững, trong đó các chủ thể liên kết về vốn – công nghệ – đầu ra –
chính sách để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. Vai trò từng nhà:
-Nhà nông:Là chủ thể trực tiếp sản xuất nông sản, đóng vai trò quan trọng trong việc cung
ứng sản phẩm cho thị trường. Nhà nông cần tích cực tham gia liên kết, tiếp thu kiến thức, kỹ
thuật mới, ứng dụng công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
-Nhà khoa học:Là lực lượng nghiên cứu, phát triển các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ
phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhà khoa học cần chủ động nghiên cứu, chuyển giao các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới cho nhà nông, hỗ trợ nhà nông giải quyết các vấn đề trong sản xuất.
-Nhà doanh nghiệp:Là lực lượng đầu tư, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Nhà doanh nghiệp
cần có chính sách hỗ trợ nhà nông, kết nối nhà nông với thị trường, nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm cho nhà nông.
-Nhà nước:Là chủ thể quản lý, điều hành, hỗ trợ các chủ thể tham gia liên kết. Nhà nước cần
xây dựng cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi cho liên kết 4 nhà phát triển, đồng thời có chính
sách hỗ trợ nhà nông, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp tham gia liên kế
ý nghĩa ( mục tiêu)
Tăng cường mối liên kết chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia, tạo thành một chuỗi giá trị khép kín từ sản xuất
đến tiêu thụ, góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành nông nghiệp.
-Thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất nông nghiệp,nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
-Hỗ trợ nông dân tiếp cận các nguồn lực, dịch vụ cần thiết để sản xuất, kinh doanh nông sản, góp phần nâng
cao thu nhập và đời sống của nông dân
CHƯƠNG 6: VẤN ĐỀ DÂN TỘC & TÔN GIÁO TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
CÂU 12: Nội dung cương lĩnh dân tộc? Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm CN MácLenin? Nội dung
- Thứ 1: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
+ Các dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, không có đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
+ Trong 1 quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng phải dược thể hiện trên cơ sở pháp lý và thực tiễn.
+ Đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan.
 Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, là cơ sở thực hiện quyền tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị,
hợp tác giữa các dân tộc.
- Thứ 2: Các dân tộc được quyền tự quyết
+ Là quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự do lựa chọn chế độ chính trị
và con đường phát triển của dân tộc
+ Quyền tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp.
 Khi giải quyết quyền tự quyết phải dựa trên lập trường của giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 61458992
- Thứ 3: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp
giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
+ Nó đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi, GCCN có thể hoàn
thành SMLS. Nguyên tắc
Thứ nhất ,các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
+ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được coi là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm. Bất
kể cộng đồng dân tộc nào (cho dù đó là cộng đồng có đông người hay ít người; có trình độ phát triển
cao hay thấp;…) cũng đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau; không thể có đặc quyền đặc lợi cho
riêng một dân tộc nào về các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, ngôn ngữ….
+ Trong phạm vi một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc cần phải được nhà
nước bảo vệ bằng pháp luật; đồng thời nhà nước cần phải có chính sách phù hợp trong việc khắc phục
sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, tạo nên sự phát triển
hài hoà giữa các dân tộc.
+ Trong phạm vi quan hệ giữa các quốc gia – dân tộc trên thế giới, quyền bình đẳng dân tộc cần phải
được gắn kết với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn;
chống sự áp bức, bóc lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát triển về
kinh tế nhằm đạt được sự bình đẳng giữa các quốc gia – dân tộc trên phạm vi quốc tế.
Thứ hai, các dân tộc được quyền tự quyết.
+ Quyền tự quyết của các dân tộc là nói đến quyền làm chủ của mỗi dân tộc mà trước hết và cơ bản là
quyền các dân tộc có thể tự mình quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị – xã hội của dân
tộc mình, không chịu sự ràng buộc, cưỡng bức của dân tộc khác.
+ Quyền tự quyết của các dân tộc bao gồm: quyền tự do phân tách, hình thành nên cộng đồng quốc gia
– dân tộc độc lập vì lợi ích chính đáng của các dân tộc và quyền liên hiệp các dân tộc trên cơ sở tự
nguyện và bình đẳng của các dân tộc.
Thứ ba, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của V.I.
Lênin; nó thể hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân và phản ánh mối quan hệ chặt chẽ giữa sự
nghiệp giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp; phản ánh tính thống nhất biện chứng giữa chủ
nghĩa yêu nước chân chính và chủ nghĩa quốc tế vô sản trong sáng.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc là một quan điểm có tính nguyên tác trong việc giải quyết các
vấn đề dân tộc trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa; quan điểm này có ý nghĩa đặc biệt quan lOMoAR cPSD| 61458992
trọng đối với việc giải quyết các vấn đề thuộc quyền bình đẳng giữa các dân tộc và quyền tự quyết của các dân tộc
CÂU 13: Bản chất, nguồn gốc, tính chất của tôn giáo? Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo theo quan
điểm của CN Mác- Lênin? Bản chất
Bản chất của tôn giáo ( khái niệm)
- Chủ nghĩa Mác – Lê nin cho rằng: tôn giáo là hình thức ý thức xã hội phản ánh hư ảo hiện thực khách quan,
thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên trở thành siêu nhiên thần bí Nguồn gốc
- Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế-xã hội:
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên : trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực
lượng sản xuất còn thấp kém, con người cảm thấy yếu đuối, nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn  họ thần thánh
hóa sức mạnh của tự nhiên và cầu xin sự che trở cứu giúp của tự nhiên.
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội : xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người
không giải thích sự áp bức bóc lột giai cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật,...  Sự yếu
kém trong trình độ của LLSX, sự bần cùng về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội là
nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
- Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân mình còn có giới hạn.
+ Do trình độ dân trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo ra đời, tồn tại và phát triển
+ Nhận thức bị tuyệt đối hóa, cường điệu hóa của chủ thể nhận thức sẽ dẫn đến thiếu khách quan, áp đặt cái
chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực tồn tại.
- Nguồn gốc tâm lý:
+ Những trạng thái tâm lý tiêu cực: cô đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ hãi, sự chán chường... dễ dẫn
con người đến với tôn giáo. Đối với tôn giáo con người mong được vỗ về an ủi
Mác: Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân
+ Những trạng thái tâm lý tích cực: lòng biết ơn, sự kính trọng, ... trong quan hệ con người với tự nhiên, con
người-con người cũng làm nảy sinh tôn giáo.
Tính chất của tôn giáo
Tính lịch sử: Tôn giáo có sự hình thành, tồn tại và phát triển và có khả năng biến đổi trong những giai đoạn lịch sử nhất định
- Tính quần chúng của tôn giáo: số lượng tín đồ rất đông đảo; là nơi sinh hoạt văn hoá, tinh thần của một
bộ phận quần chúng nhân dân lao động. số lượngtín đồ rất đông đảo (gần ¾ dân số thế giới). Việt Nam là
quốc gia đa dạng vềcác loại hình tín ngưỡng, tôn giáo và có đến 90% người theo tín ngưỡng, tôn giáo;
trong đó, có 24 triệu tín đồ các tôn giáo, chiếm gần 27% dân số
- Tính chất chính trị của tôn giáo: Xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối
kháng về lợi ích. Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sửdụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp
củamình, tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ
Nguyên tắc giải quyết vấn đề tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: lOMoAR cPSD| 61458992
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, tôn giáo vẫn còn tồn tại, tuy đã có sự biến đổi trên nhiều mặt. Vì
vậy, khi giải quyết vấn đề tôn giáo cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, tôn trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và không tín ngưỡng của nhân dân.
Ví dụ: Nhà nước Việt Nam cho phép các nhà thờ, giáo xứ đạo Thiên Chúa hằng tuần tổ chức các buổi đọc Kinh thánh,
nghe giảng và xem những tiết mục liên quan đến Thiên Chúa giáo.
- Thứ hai, khắc phục dần những ảnh hưởng tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với quá trình cải tạo xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới
VD mặt văn hóa, đạo đức: thiện nguyện, cứu trợ,... (mặt tích cực)
- Khắc phục những tiêu cực của tôn giáo phải gắn liền với cải tạo xã hội cũ xây dựng xã hội mới.
- VD: Hội thánh đức chúa trời, mê tín dị đoan,...
- Thứ ba, phân biệt hai mặt chính trị và tư tưởng của tôn giáo trong quá trình giải quyết vấn đề tôn giáo:
- Mặt chính trị phản ánh mâu thuẫn đối kháng về lợi ích kinh tế, chính trị giữa các giaicấp và những thế lực
lợi dụng tôn giáo chống lại sự nghiệp cách mạng và lợi ích của nhân dân. Giải quyết mặt chính trị đòi hỏi
dựa vào pháp luật, kiên quyết và kịp thời trừngtrị những kẻ lợi dụng tôn giáo, nhưng cũng tránh nôn nóng, vội vàng.
- Mặt tư tưởng là biểu hiện mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân thuần túy về tư tưởng. Mặt tư tưởng của tôn
giáo được giải quyết lâu dài thông qua quá trình cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội
Cuối cùng, quan điểm lịch sử cụ thể trong giải quyết vấn đề tín ngưỡng, tôn giá
Nêu thêm đặc điểm tôn giáo ở VN, chính sách đảng và NN VN ( 5 cái)
CHƯƠNG 7: VẤN ĐỀ GIA ĐÌNH TRONG THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
CÂU 14: Chức năng của gia đình? Những biến đổi trong thực hiện chức năng của gia đình Việt Nam hiện nay?