



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61458992 ÔN TẬP CUỐI KÌ
Câu 1: Hoàn cảnh lịch sử ra đời của CNXHKH và vai trò của Mác – Ăngghen
với sự ra đời của CNXHKH. Tại sao nói Mác, Ăngghen đã b iến CNXH không
tưởng trở thành khoa học? 1 .Khái niệm CNXHKH
Theo nghĩa rộng, CNXHKH là chủ nghĩa Mác – Lênin, với sự luận giải từ các
giác độ (triết học, kinh tế chính trị và xã hội – chính trị) về sự chuyển biến tất yếu
của XH loài người từ CNTB lên CNXH và CNCS
Theo nghĩa hẹp, CNXHKH là 1 trong 3 bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác –
Lênin: Triết học, KTCT và CNXHKH. CNXHKH là bộ phận thể hiện tập trung nhất
tính chính trị - thực tiễn sinh động của chủ nghĩa Mác – Lênin.
2. Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXHKH
• Điều kiện kinh tế xã hội:
Vào những năm 40 thế kỷ XIX, CNTB ở châu Âu đã đạt được những bước phát
triển rất quan trọng trong kinh tế. Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ 1 đã
thúc đẩy phương thức sản xuất TBCN phát triển vượt bậc. Cùng với đó là sự ra đời
2 giai cấp cơ bản, đối lập về lợi ích nhưng nương tựa với nhau: giai cấp tư sản & giai cấp công nhân.
Cũng từ đây cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại sự áp bức của
giai cấp tư bản ngày càng quyết liệt. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
phát triển mạnh mẽ, đã bắt đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Nó đòi hỏi có
một lý luận khoa học hướng dẫn.
Tiêu biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: phong trào công nhân dệt
thành phố Liông (Pháp); phong trào công nhân dệt Xêlidi (Đức); phong trào Hiến
chương (Anh). Những phong trào đó có tính quần chúng và mang hình thức chính
trị. Sự lớn mạnh của phong trào công nhân đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng
một hệ thống lý luận soi đường và cương lĩnh chính trị làm kim chỉ nam cho hành động
=> Điều kiện KT-XH ấy k chỉ đặt yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp công
nhân mà còn là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời 1 lí luận mới, tiến bộ - CNXHKH lOMoAR cPSD| 61458992
• Những tiền đề KHTN– tư tưởng lý luận
Đến đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trong lĩnh vực khoa
học, văn hóa và tư tưởng.
Về KHTN có: thuyết tế bào, thuyết tiến hoá, thuyết bảo toàn và chuyển hóa năng lượng.
Về KHXH có: triết học cổ điển Đức, KTCT học Anh, CNXH không tưởng – phê phán
=> Những thành tựu của khoa học, văn hóa, tư tưởng đã tạo ra những tiền đề tư
tưởng – văn hóa cho sự ra đời chủ nghĩa Mác nói chung và CNXHKH nói riêng.
3. Vai trò của C. Mác, Ph. Ăngghen đối với sự ra đời của CNXHKH - C.Mác (1818 – 1883):
C. Mác là người sáng lập ra CNXHKH, chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử và KTCT khoa học. Ông là lãnh tụ và người thầy của giai cấp vô sản thế giới.
- Phriđrích Ăngghen (1820 – 1895):
Ph. Ăngghen là nhà bác học, lãnh tụ và là người thầy của giai cấp công nhân hiện
đại, đã cùng với C. Mác sáng lập ra học thuyết mácxít.
Khi nghiên cứu miếng đất hiện thực TBCN trên quan điểm chủ nghĩa duy vật
biện chứng với phương pháp luận khoa học, C. Mác đã nêu ra 2 phát kiến vĩ đại đó
là: chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư. “Nhờ hai phát kiến ấy,
CNXH đã trở thành khoa học”. CNXHKH ra đời không phải do tưởng tượng, ước
mơ mà là kết quả tất yếu trong sự phát triển của CNTB, của tư duy lý luận có cơ sở khoa học.
Tác phẩm “Tuyên ngôn của ĐCS” do C. Mác và Ph. Ăngghen soạn thảo đánh dấu
sự ra đời lí luận chủ nghĩa Mác, là văn kiện có tính chất cương lĩnh đầu tiên, là kim
chỉ nam của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. “Tuyên ngôn của ĐCS”,
theo V.I. Lênin, xứng đáng được thừa nhận là Tuyên ngôn của CNXH thế giới, là
“cuốn sách gối đầu giường cho tất cả những người công nhân giác ngộ”.
* Tại sao nói Mác Anghen đã biến CNXH từ không tưởng trở thành khoa học?
-Khái niệm chủ nghĩa xã hội không tưởng lOMoAR cPSD| 61458992
Chủ nghĩa xã hội không tưởng là một hệ thống những quan điểm, tư tưởng về giải
phóng xã hội, giải phóng con người; xây dựng một xã hội mới tốt đẹp không có áp
bức, bóc lột, đảm bảo cho mọi người thực sự có cuộc sống bình đẳng, hạnh phúc,
nhưng lại đưa ra con đường, biện pháp sai lầm, đó là bằng giáo duc, thuyết phục và
tuyên truyền hòa bình...cho lý tưởng của họ.
Chính sự xuất hiện chế độ tư hữu, xuất hiện giai cấp thống trị và bóc lột mà xuất
hiện các phong trào và tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
-Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội không tưởng
Giai đoạn thứ nhất: Những mầm mống và khuynh hướng tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại
Mâu thuẫn giai cấp và cuộc đấu tranh giai cấp là miếng đất làm nảy sinh những
mầm mống tư tưởng xã hội chủ nghĩa. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa thời cổ đại thể
hiện trong dòng “văn học chưa thành văn”. Thông qua các câu chuyện dân gian như:
các chuyện thần thoại, chuyện cổ tích, chủ nghĩa xã hội không tưởng một mặt, phản
ánh những sự bất bình của đông đảo quần chúng lao động đối với các hành vi áp
bức, bóc lột của giai cấp thống trị; mặt khác, nêu lên ước mơ, khát vọng của công
chúng bị bóc lột, bị áp bức về một xã hội bình đẳng, công bằng, bác ái, nhưng rất
mơ hồ, vụn vặt, thậm chí muốn trở về với thời đại “hoàng kim nguyên thuỷ”. Giai
đoạn thứ hai: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa từ thế kỷ XV đến cuối thế kỷ XVIII
Chủ nghĩa tư bản ra đời và sau đó phát triển ở một số nước, trước hết là ở châu Âu.
Sự phân hóa giai cấp diễn ra mạnh mẽ và kèm theo đó là những xung đột giai cấp
cũng diễn ra quyết liệt. Giai cấp tư sản từng bước thiết lập địa vị thống trị của mình
và đã dùng nhiều thủ đoạn áp bức, bóc lột tàn bạo đối với người lao động. Trong bối
cảnh lịch sử đó, đã xuất hiện các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng. Thông qua các
tác phẩm “văn học nhân đạo” của mình, các nhà nhân đạo thời cận đại đã lên án, phê
phán chế độ xã hội dựa trên chế độ tư hữu, đòi hỏi phải thay thế chế độ xã hội đó
bằng một xã hội mới thực sự công bằng, bác ái.
Giai đoạn thứ ba: Chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX
Từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp về cơ bản
hoàn thành ở nước Anh và sau đó tiếp diễn ở một số nước Tây Âu. Đây là giai đoạn
chủ nghĩa tư bản chiến thắng chế độ phong kiến, giai cấp tư sản đã bắt đầu bộc lộ lOMoAR cPSD| 61458992
bản chất cố hữu của nó: phản động và bóc lột áp bức nhân dân lao động vì quyền lợi
của giai cấp mình; Đây cũng là giai đoạn giai cấp vô sản hiện đại hình thành và bắt
đầu thức tỉnh về chính trị.
Trong điều kiện lịch sử ấy, đã xuất hiện những đại biểu mới của chủ nghĩa xã hội
không tưởng. Đó là các nhà xã hội chủ nghĩa không tưởng - phê phán vĩ đại: C.H.
Xanh Ximông, Ph.S. Phuriê, R Ôoen. Trong thời kỳ này, các tư tưởng xã hội chủ
nghĩa được thể hiện như là một học thuyết. Chủ nghĩa xã hội không tưởng - phê phán
đã tố cáo, phê phán sâu sắc xã hội tư bản chủ nghĩa, phủ định nó, đồng thời đề xuất
con đường, biện pháp và những dự đoán thiên tài về xã hội tương lai.
Những giá trị và những hạn chế lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng Những
giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng
Chủ nghĩa xã hội không tưởng có một quá trình phát triển lâu dài, từ chỗ là những
ước mơ, khát vọng thể hiện trong các câu chuyện dân gian, các truyền thuyết tôn
giáo đến những học thuyết xã hội - chính trị. Cống hiến lớn lao của chủ nghĩa xã hội không tưởng:
Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã thể hiện tinh thần lên án, phê phán kịch liệt
và ngày càng gay gắt, các xã hội dựa trên chế độ tư hữu, chế độ quân chủ chuyên
chế và chế độ tư bản chủ nghĩa; góp phần nói lên tiếng nói của những người lao động
trước tình trạng bị áp bức, bị bóc lột ngày càng nặng nề.
Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã phản ánh được những ước mơ, khát vọng
của những giai cấp lao động về một xã hội công bằng, bình đẳng, bác ái. Nó chứa
đựng giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc thể hiện lòng yêu thương con người, thông
cảm, bênh vực những người lao khổ, mong muốn giúp đỡ họ, giải phóng họ khỏi nỗi bất hạnh.
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng bằng việc phác họa ra mô hình xã hội tương
lai tốt đẹp, đưa ra những chủ trương và nguyên tắc của xã hội mới mà sau này
Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học đã kế thừa một cách có chọn lọc và
chứng minh chúng trên cơ sở khoa học. Ví dụ như những luận điểm: về tổ chức sản
xuất và phân phối sản phẩm; về xóa bỏ sự đối lập giữa lao động trí óc với lao động
chân tay; về vai trò của công nghiệp; về giáo dục; về sự nghiệp giải phóng phụ nữ;
về vai trò lịch sử của nhà nước,... lOMoAR cPSD| 61458992
Với những giá trị lịch sử trên mà chủ nghĩa xã hội không tưởng, chủ yếu là của chủ
nghĩa xã hội không tưởng - phê phán đầu thế kỷ XIX, được các nhà sáng lập chủ
nghĩa xã hội khoa học thừa nhận là một trong ba nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa Mác.
-Những hạn chế của chủ nghĩa xã hội không tưởng và nguyên nhân của nó +Những hạn chế:
Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng không giải thích được bản chất của các chế
độ nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó không thấy được bản chất của chế độ tư bản chủ
nghĩa, chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và diệt vong của các chế độ
đó, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ ra được con đường, biện pháp
đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng xã hội tiên
phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản-lực lượng xã hội đã được sinh ra, lớn lên và phát
triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, đó là giai cấp công nhân.
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường cải lương
chứ không phải bằng con đường cách mạng.
+Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên của chủ nghĩa xã hội không tưởng một
phần là do bản thân các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng, nhưng cơ bản là do điều
kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ quy định. Đó là, phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa chưa phát triển đến độ chín muồi, công nghiệp lớn chỉ mới xuất hiện ở nước
Anh, nên chưa bộc lộ mâu thuẫn kinh tế cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa; giai cấp công nhân hiện đại chưa trưởng thành, cuộc đấu tranh giai cấp
của giai cấp công nhân còn ở trình độ thấp, nên mâu thuẫn xã hội còn ẩn dấu chưa
bộc lộ hẳn, quan hệ giai cấp và sự đối lập giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
còn ít phát triển. Chính vì vậy, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: ”Hoàn cảnh lịch sử ấy cũng
đã quyết định quan điểm của những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội. Tương ứng
với một trình độ chưa trưởng thành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, với những
quan hệ giai cấp chưa chín muồi, là một lý luận chưa chín muồi”.
Ngày nay, người ta không thể đòi hỏi gì hơn ở những nhà xã hội chủ nghĩa không
tưởng khi mà những hạn chế của họ hoàn toàn do những điều kiện lịch sử khách quan quy định. lOMoAR cPSD| 61458992
Và trên cơ sở kết quả thực tiễn và luận giải khoa học, cụ thể, với chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, C. Mác và Ph. Ăng-ghen đã cung cấp cho
giai cấp công nhân “vũ khí” lý luận, chỉ rõ vị thế và vai trò của họ trong sự phát triển
của lịch sử. Trong toàn bộ lý luận của mình, đặc biệt là trong bộ “Tư bản”, các ông
đã phân tích, chứng minh rất rõ rằng, hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa sẽ
không thể trụ vững trước những mâu thuẫn cố hữu, nội tại, gắn liền với nó và theo
quy luật khách quan, tất yếu nó sẽ bị thay thế bởi hình thái kinh tế - xã hội cộng sản
chủ nghĩa. Trong lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học, các ông cũng chỉ ra con
đường dẫn dắt giai cấp công nhân đấu tranh giải phóng thoát khỏi sự nô dịch và bóc
lột tư bản chủ nghĩa và tiến tới xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Như vậy, Mác Anghen đã có công kiến tạo biến CNXH từ không tưởng trở thành khoa học
Câu 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Những điều kiện quy định sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN
1. Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền đại công nghiệp hiện đại, là giai cấp đại diện cho
lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH
Ở các nước TBCN, giai cấp công nhân là những người không có tư liệu sản xuất
phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
Ở các nước XHCN, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư
liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn XH
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Khi phân tích XHTBCN, chủ nghĩa Mác với hai phát kiến vĩ đại, đó là quan niệm
duy vật về lịch sử và học thuyết giá trị thặng dư, đã chứng minh 1 cách khoa học
rằng sự ra đời, phát triển và diệt vong của CNTB là tất yếu và cũng khẳng định giai
cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất và cách mạng nhất, là lực lượng xã hội duy
nhất có sứ mệnh lịch sử:
1) xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xoá bỏ XH TBCN lOMoAR cPSD| 61458992
2) giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể nhân loại khỏi
mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu
3) xây dựng xã hội mới – XH XHCN và cộng sản chủ nghĩa.
Là giai cấp cơ bản bị áp bức dưới CNTB, giai cấp công nhân chỉ có thể thoát khỏi
ách áp bức bằng con đường đấu tranh giai cấp chống giai cấp tư sản, bằng con đường
thủ tiêu chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và thiết lập chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất. Bằng cách đó, giai cấp công nhân vĩnh viễn thủ tiêu mọi hình thức người bóc
lột người, chẳng những tự giải phóng mình, mà còn giải phóng cả các tầng lớp lao
động khác, giải phóng dân tộc và giải phóng toàn thể nhân loại.
3. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
a) Điều kiện khách quan
• Do địa vị kinh tế của giai cấp công nhân quy định -
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, là lực lượng quyết định phá vỡ
quan hệ sản xuất TBCN, là người duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng
một phương thức sản xuất mới cao hơn phương thức sản xuất TBCN -
Mặc dù là giai cấp tiên tiến, nhưng giai cấp công nhân không có tư liệu sản
xuấtnên buộc bán sức lao động của mình cho nhà tư bản để sống. Họ bị giai cấp tư
sản bóc lột giá trị thặng dư mà họ đã tạo ra trong thời gian lao động. Họ bị giai cấp
tư sản áp bức, bóc lột và ngày càng bị bần cùng hóa cả đời sống vật chất lẫn đời
sống tinh thần. Do đó, mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản là mâu
thuẫn đối kháng, cơ bản, không thể điều hòa trong xã hội TBCN.
• Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định -
Giai cấp công nhân có những phẩm chất của 1 giai cấp tiên tiến, giai cấp
cáchmạng: tính tổ chức và kỉ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh giải phóng mình và toàn XH -
Những phẩm chất đó được hình thành từ những điều kiện khách quan, được
quyđịnh từ địa vị KT và CT-XH mà giai cấp tư sản và CNTB đã tạo ra 1 cách khách quan, ngoài ý muốn -
Địa vị chính trị - xã hội khách quan không chỉ khiến giai cấp công nhân trở
thành giai cấp cách mạng triệt để mà còn tạo cho họ có khả năng thực hiện được sứ lOMoAR cPSD| 61458992
mệnh lịch sử đó. Đó là khả năng đoàn kết với các giai cấp lao động khác chống CNTB. b) Điều kiện chủ quan
• Sự phá triển của giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng -
Sự phát triển về số lượng phải gắn liền với chất lượng. Chất lượng phải thể
hiện ởtrình độ trưởng thành về ý thức chính trị của 1 giai cấp CM, tức là tự nhận
thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình. Do đó công nhân phải được giác
ngộ lí luận của CN Mác-Lênin
• ĐCS là nhân tố quan trọng -
ĐCS- đội ngũ tiên phong của giai cấp công nhân và đảm nhận vai trò lãnh
đạocuộc cách mạng, đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, dân tộc và xã hội. -
Sức mạnh của Đảng còn ở mlh mật thiết giữa Đảng và nhân dân, quần chúng
laođộng, thực hiện cách mạng lo Đảng lãnh đạo để giải phóng giai cấp và toàn xã hội
4. Liên hệ với Việt Nam
a) Sự hình thành giai cấp công nhân Việt Nam:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược, biến nước ta thành thuộc địa nửa
phong kiến, nơi tiêu thụ hàng hóa, khai thác tài nguyên và bóc lột nhân công rẻ mạc của chúng.
Sau khi đặt ách thống trị lên toàn bộ nước ta, vào đầu thế kỉ XX, thực dân Pháp
cấu kết với bọn phong kiến tay sai tiến hành khai thác các hầm mỏ, xây dựng các
nhà máy, xí nghiệp, mở các tuyến đường, mở các đồn điền trồng cây công nghiệp,
… Từ đó, nước ta có một lớp người lao động mới ra đời – đó là những công nhân
làm thuê, phần lớn tập trung ở các thành phố, các khu công nghiệp. Năm 1906 nước
ta có khoảng 5 vạn công nhân. Đến năm 1924, công nhân đã có 22 vạn người.
Ở nước ta, với hoàn cảnh một nước thuộc địa nửa phong kiến thì sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân VN trước hết là phải lãnh đạo cuộc CM dân tộc dân chủ nhân
dân để giành độc lập dân tộc. Tiếp đến, trong giai đoạn CM XHCN, lãnh đạo nhân
dân xây dựng thành công CNXH vì mục tiêu của CM VN là độc lập dân tộc và CNXH. lOMoAR cPSD| 61458992
b) Những đặc điểm, điều kiện để giai cấp công nhân VN lãnh đạo CM VN:
Giai cấp công nhân VN là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên có
những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế; ngoài ra, giai cấp công nhân
VN ra đời và phát triển trong điều kiện cụ thể của dân tộc VN nên còn có những đặc
điểm riêng, ảnh hưởng đến việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân VN: -
Giai cấp công nhân VN ra đời trước cả giai cấp tư sản VN, là giai cấp đối
khángtrực tiếp với tư bản thực dân Pháp. Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa
nửa phong kiến, dưới sự thống trị của thực dân Pháp, mọi thứ CNTB thực lợi không
quan tâm mấy đến phát triển công nghiệp, nên giai cấp công nhân VN phát triển chậm.
Mặc dù ra đợi muộn, số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp chưa bằng giai cấp
công nhân thế giới, còn mang nhiều tàn dư của tâm lý và tập quán nông dân, song
giai cấp công nhân VN đã nhanh chóng vươn lên đảm đương vai trò lãnh đạo của
CM VN, thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình là giải phóng dân tộc để giành độc lập
dân tộc và xây dựng CNXH. -
Giai cấp công nhân VN tiếp thu và kế thừa truyền thống yêu nước, đấu tranh
bấtkhuất chống ngoại xâm của dân tộc. Họ có tinh thần CM kiên cường, triệt để, sớm nhận thức được -
Giai cấp công nhân VN ra đời trong điều kiện các giai cấp khác đã bế tắc về
conđường cứu nước thì chỉ có giai cấp công nhân mới có khả năng tìm thấy lối thoát cho CM. -
Giai cấp công nhân VN ra đời khi CM XHCN tháng Mười Nga thành công,
mở ramột chế độ XH mới trong lịch sử nhân loại, đó là chế độ XHCN và cùng lúc
đó Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước giải phóng dân tộc là con đường
CMVS dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Đó là yêu tố hết sức quan trọng
khích lệ, thúc đẩy giai cấp công nhân VN đứng lên làm CM để giải phóng dân tộc. -
Phần lớn những người công nhân nước ta vốn xuất thân từ nông dân và các
tầnglớp nhân dân lao động khác, nên có quan hệ mật thiết, tự nhiên với nông dân và
đông đảo nhân dân lao động. Chính vì vậy, giai cấp công nhân VN sớm liên minh
với nông dân, tạo thành khối liên minh công – nông và khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, đảm bảo cho sự lãnh đạo của giai cấp công nhân trong suốt quá trình CM. Đây
cũng là điều kiện cần thiết đảm bảo cho CM VN giành thắng lợi. lOMoAR cPSD| 61458992 -
Giai cấp công nhân VN ra đời sau một thời gian ngắn thì ĐCS VN ra đời.
ĐCS đãđem yếu tố tự giác vào phong trào công nhân, làm cho phong trào công nhân
có một bước phát triển nhảy vọt về chất. Giai cấp công nhân, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, trở thành lực lượng chính trị độc lập, giành được quyền lãnh đạo cuộc đấu tranh CM của nhân dân VN.
Ngoài những đặc điểm nói trên, thể hiện những ưu điểm của giai cấp công nhân
VN, cho đến nay giai cấp công nhân VN còn có những hạn chế cần phải khắc phục:
số lượng còn ít, trình độ văn hóa, chuyên môn và nghiệp vụ cũng như khoa học kĩ
thuật còn thấp; tư tưởng bảo thủ, chủ quan
Câu 3: Phân tích thực chất và đặc điểm của thời kỳ quá độ? Liên hệ với Việt Nam?
1..Thực chất của thời kỳ quá độ
Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội
tiền TBCN và TBCN sang xã hội XHCN. Xã hội của thời kỳ quá độ là xã hội có sự
đan xen của nhiều tàn dư về mọi phương diện kinh tế, đạo đức, tinh thần của CNTB
và những yếu tố mới mang tính chất XHCN của CNXH mới phát sinh chưa phải là
CNXH đã phát triển trên cơ sở của chính nó.
Về nội dung, thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt
để xã hội TBCN trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, xây dựng
từng bước cơ sở vật chất – kỹ thuật và đời sống tinh thần của CNXH. Đó là thời kỳ
lâu dài,gian khổ bắt đầu từ khi giải cấp công nhân và nhân dân lao động giành được
chính quyền đến khi xây dựng thành công CNXH
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ -
Trên lĩnh vực kinh tế:
Tồn tại kinh tế nhiều thành phần, trong đó có thành phần đối lập
Tồn tại 5 thành phần kinh tế: Kinh tế gia trưởng, kinh tế hàng hóa nhỏ, kinh tế tư
bản, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế XHCN
- Trên lĩnh vực chính trị lOMoAR cPSD| 61458992
Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất là việc giai cấp công nhân
nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến hành xây dựng một xã hội không giai cấp
Xây dựng nhà nước có tính kinh tế, và hình thức mới – cơ bản là hòa bình tổ chức xây dựng
- Trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa
Tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau, chủ yếu là tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản
Giai cấp công nhân hoạt động thông qua đội tiền phong của mình là ĐCS, xây dựng
văn hóa vô sản, tiếp thu giá trị văn hóa dân dộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, bảo
đảm đáp ứng nhu cầu văn hóa – tinh thần ngày càng tăng của nhân dân
- Trên lĩnh vực xã hội
Tồn tại sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn; giữa lao dộng trí óc và lao động
chân tay; giữa hủ tục và tệ nạn xã hội
Đấu tranh giai cấp chống áp bức, bất công, hóa bỏ tệ nạn xã hội và tàn dư của xã hội
cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động là chủ đạo
3. Liên hệ với Việt Nam
VN tiến lên CNXh trong điều kiện vừa thuận lợi vừa khó khăn đan xen, có những đặc trưng cơ bản:
- Xuất phát từ một xã hội vốn thuộc địa, nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rấtthấp.
Đất nước trải qua chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng
về. Những tàn dư thực dân, nửa phong kiến còn nhiều. Các thế lực thù địch thường
xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc ta
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đai đang diễn ra mạnh mẽ, cuốn húttất
cả các nước ở mức độ khác nhau. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang
trong quá trình quốc tế hóa sâu sắc, ảnh hưởng tới nhịp độ phát triển lịch sử và cuộc sống các dân tộc
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, cho dù chế độXHCN
ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ. Các nước với chế độ xã hội và trình độ phát triển lOMoAR cPSD| 61458992
khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa đấu tranh, cạnh tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc •
Quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là sự lựa chọn duy nhất đúng,
khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách quan của cách mạng VN
trong thời đại ngày nay vì:
- Thứ nhất, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là con đường cách mạng tất yếu
khách quan, con đường xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta
- Thứ hai, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí
thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN
- Thứ ba, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi phải tiếp thu, kế thừanhững
thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB, đặc biệt là những thành tựu về
khoa học công nghệ, thành tự về quản lý để phát triển xã hội, đặc biệt là xây dựng
nền kinh tế hiện đại, phát triển nhanh lực lượng sản xuất
- Thứ tư, quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN đòi hỏi là tạo ra sự biến đổi vềchất
của xã hội trên tất cả các lĩnh vực, là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, lâu dài với
nhiều chặng đương, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ đòi
hỏi phải có quyết tâm chính trị cao và khát vọng của toàn Đảng, toàn dân
Câu 4: Tính tất yếu của sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở Việt Nam?
Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ TBCN?
1. Thực chất của quá độ (câu 3)
2. Tính tất yếu của sự quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN ở VN •
Quá độ lên CNXH ở VN bắt đầu từ năm 1954 ở Miền Bắc và năm 1975
trên phạm vi cả nước. Đó là sự lựa chọn tất yếu dựa trên những căn cứ sau:
+ Căn cứ vào quan điểm của Chủ nghĩa Mác –Lênin cho rằng, ở những nước nghèo
nàn lạc hậu, chậm phát triển về kinh tế vẫn có khả năng tiến thẳng lên CNXH mà
không phải trải qua chế độ TBCN
+ Căn cứ vào xu thế phát triển của thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ TBCN lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới, mở đầu bằng cuộc cách mạng Tháng Mười Nga
vĩ đại. Đó cũng là thời đại độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, nên nhiều nước đã đi lOMoAR cPSD| 61458992
lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa như Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, Triều Tiên, Lào…
+ Căn cứ vào điều kiện lịch sử của cách mạng nước ta, trong quá trình phát triển của
cách mạng, con đương quá độ lên CNXH trước hết là sự lựa chọn của chính Đảng
ta: Ngay từ “Cương lĩnh chính trị năm 1930” đến “ Cương lĩnh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên CNXH” được trình bày ở Đại hội VII năm 1991, Đảng ta
đều thể hiện bản lĩnh chính trị về con đường đi lên CNXH.
+ Cùng với sự lựa chọn của Đảng là sự lựa chọn của chính nhân dân lao động là
muốn có cuộc đời ấm no, hạnh phúc. Để mang lại ấm no, hạnh phúc cho nhân dân
không có con đường nào khác là con đường đi lên CNXH
• Đảng ta vẫn khẳng định đi lên CNXH, đó là con đường duy nhất đúng đắn ( câu 3)
• Những phương hướng xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN
+ Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
+ Hai là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh
tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường
+ Ba là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
+ Bốn là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con
người, nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
+ Năm là, bảo đảm vững chắc quốc phòng an ninh quốc gia, trật tự, an toàn XH
+ Sáu là, xây dựng nền dân chủ XHCN, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc, tăng
cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
+ Bảy là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển, tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất
+ Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, làm tròn trách nhiệm lãnh đạo sự
nghiệp cách mạng XHCN ở nước ta.
Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61458992
-Chính quyền do chính nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
đã phải tốn bao xương máu mới giành được, sẽ bị mất; và chính nhân dân lao động
lại rơi xuống địa vị người làm thuê, bị bóc lột và khó có thể thực hiện được mục tiêu
giải phóng giai cấp, giải phóng con người, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh. Chúng ta không đi theo con đường
TBCN vì thời đại ngày nay không phải là thời đại của CNTB, mặc dù CNTB đang
có sự Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở
liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài
hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của
các thành phần kinh tế, của toàn xã hội...” điều chỉnh để thích nghi với cuộc cách
mạng khoa học - công nghệ, nhưng CNTB vẫn không thể khắc phục được những
mâu thuẫn, bất công xã hội thuộc về bản chất của chế độ TBCN. Theo quy luật phát
triển của lịch sử thì CNTB không thể không bị phủ định. Vì thế, Đảng ta đã lựa chọn
hướng đi phù hợp với lịch sử cụ thể của Việt Nam là thực hiện quá độ lên CNXH bỏ
qua chế độ TBCN dựa trên cơ sở củng cố chính quyền của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân; dựa vào khối liên minh công - nông - trí thức để tổ chức và huy động
mọi tiềm lực của các tầng lớp nhân dân, tiến hành CNH, HĐH đất nước, phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tạo lập cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH.
Con đường này hoàn toàn mới mẻ và không ít khó khăn, nhưng giảm bớt được đau
khổ cho nhân dân lao động. “Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn
kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng
lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm
năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội...
- Quá trình xây dựng đất nước quá độ lên CNXH, có lúc Đảng ta đã phạm sai lầm
nghiêm trọng về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện, nhưng với bản lĩnh khoa
học, Đảng ta đã nhận thức rõ những sai lầm khuyết điểm do nguyên nhân thiếu kinh
nghiệm và nhất là do chủ quan duy ý chí, vi phạm những quy luật khách quan, dẫn
đến khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Qua kiểm điểm, Đảng đã rút ra những
bài học kinh nghiêm sâu sắc, đồng thời, tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện đất
nước, từng bước xác định rõ hơn con đường quá độ lên CNXH; quá trình đổi mới tư
duy, trước hết là tư duy về kinh tế, Đảng đã xác định rõ hơn phát triển kinh tế là
nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt và đã thu được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN,
như Đại hội XII của Đảng đã nhận định: “Những thành tựu đó tạo tiền đề, nền tảng
quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những năm tới;
khẳng định đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo: con đường đi lên lOMoAR cPSD| 61458992
CNXH của nước ta là phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam và xu thế phát
triển của lịch sử”(6). Như vậy, cả từ phương diện lý luận, cả từ phương diện thực
tiễn vận động của lịch sử nhân loại suốt thế kỷ XX, thập niên đầu thế kỷ XXI và đặc
biệt từ thực tiễn lịch sử đấu tranh giải phóng, xây dựng đất nước ở Việt Nam, việc
nước ta quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN là một tất yếu khách quan, là hoàn
toàn phù hợp với xu thế của thời đại, với đặc điểm lịch sử cụ thể của cách mạng Việt
Nam, đáp ứng đúng khát vọng của nhân dân ta.
Câu 5: Quan niệm và đặc điểm của nhà nước pháp quyền CNXH ở VN. Phương
hướng xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN
1. Quan niệm của nhà nước pháp quyền CNXH Việt Nam
Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp luật,
nhà nước hướng tới những vấn đề phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện cho cá nhân
được tự do, bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Trong hoạt động của
nhà nước pháp quyền, các cơ quan của nhà nước được phân quyền rõ ràng và được
mọi người chấp nhận trên nguyên tắc bình đẳng của các thế lực, giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
Trong giai đoạn hiện nay, cách tiếp cận và những đặc trưng về nhà nước pháp
quyền vẫn có những cách hiểu khác nhau. Song những cách tiếp cận đó, nhà nước
pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáo dục
pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo
tính nghiêm mình, trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát
lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
2. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền chủ nghĩa xã hội Việt Nam
Thứ nhât, xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, đó là Nhà nước của dân, do dân, vì dân
Thứ hai, Nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên cơ sở của Hiến pháp và
pháp luật. Trong tất cả các hoạt động của xã hội, pháp luật được đặt ở vị tí tối thượng
để điều chỉnh các quan hệ xã hội
Thứ ba, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có cơ chế
phối hợp nhịp nhàng và kiểm soát giữa các cơ quan: lập pháp, hành pháp và tư pháp lOMoAR cPSD| 61458992
Thứ tư, Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN phải do ĐCS VN lãnh đạo, phù hợp
với điều 4 Hiến pháp năm 2013. Hoạt động của Nhà nước được giám sát bởi nhân
dân với phương châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thông qua các tổ
chức, các cá nhân được nhân dân ủy nhiệm
Thứ năm, Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN tôn trọng quyền con người, coi con
người là chủ thể, là trung tâm của sự phát triển. Quyền dân chủ của nhân dân được
thực hành một cách rộng rãi; “nhân dân có quyền bầu và bãi miễn những đại biểu
không xứng đáng”; đồng thời tăng cường thực hiện sự nghiêm minh của pháp luật
Thứ sáu, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung
dân chủ, có sự phân công, phân cấp, phối hợp và kiểm soát lẫn nhau, nhưng bảo đảm
quyền lực là thống nhất và sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương
3. Phương hướng xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XNCH
Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng
Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN mang bản chất giai cấp công nhân, đồng thời
cũng gắn bó chặt chẽ với dân tộc, với nhân dân. Tổ chức quyền lực của Nhà nước
pháp quyền XHCN, đảm bảo quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước
Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quốc
hội để đảm bảo đây là cơ quan quyền lực cao nhất của nhân dân. Quốc hội là cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất ở nước ta, là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp; thực hiện một số nhiệm vụ thuộc quyền hành pháp và tư pháp, quyền giám sát
tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước
Xây dưng nền hành chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện
đại hóa. Đẩy mạnh cải cách hành chính, giảm mạnh và bãi bỏ các thủ tục hành chính
gây phiền hà cho tổ chức và công dân. Nâng cao năng lực, chất lượng và tổ chức
thực hiện các cơ chế, chính sách. Đẩy mạnh xã hội hóa các ngành dịch vụ công phù
hợp với cơ chế thị trường định hướng XHCN
Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực lOMoAR cPSD| 61458992
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo
đức, năng lực lãnh đạo, điều hành quản lý đất nước. Có chính sách đĩa ngộ, động
viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ; đồng thời cũng phải
xây dựng được cơ chế loại bỏ, miễn nhiệm những người không hoàn thành nhiệm
vụ, vi phạm kỷ luật, đạo đức công vụ
Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm
Phòng, chống tham nhũng, lãng phí và thực hành tiết kiệm là nhiệm vụ cấp bách, lâu
dài của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Với quan điểm
đó, Đảng và nhà nước ta chủ trương: Tiếp tục hoàn thiện các thể chế và đẩy mạnh
cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ, phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng
và hoàn thiện cơ chế khuyến khích và bảo vệ những người đấu tranh chống tham
nhũng; xây dựng các chế tài để xử lý các cá nhân và tổ chức vi phạm; động viên và
khuyến khích toàn Đảng, toàn dân thực hiện tiết kiệm
Câu 6: Phân tích khái niệm, vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp? Trong thời kỳ
quá độ lên CNXH cơ cấu xã hội – giai câp biến đổi theo xu hướng nào? Liên hệ với Việt Nam
1. Khái niệm cơ cấu xã hội – giai cấp
Cơ cấu xã hội là những cộng đồng người cùng toàn bộ những mối quan hệ xã hội
do sự tác động lẫn nhau của các cộng đồng ấy tạo nên
Cơ cấu xã hội – giai cấp là hệ thống các giai cấp, tầng lớp xã hội tồn tại khách
quan trong một chế độ xã hội nhất định, thông qua những mối quan hệ về sở hữu tư
liệu sản xuất, về tổ chức quản lý quá trình sản xuất, về địa vị chính trị - xã hội...giữa
các giai cấp và tầng lớp đó
2. Vị trí của cơ cấu xã hội – giai cấp
Trong hệ thống XH, mỗi loại cơ cấu XH đều có vị trí, vai trò xác định. Song, cơ
cấu xã hội- giai cấp có vị trí quan trọng nhất, chi phối các loại hình cơ cấu khác vì:
Cơ cấu xã hội – giai cấp liên quan đến các đảng phái chính trị và nhà nước; đến
quyền sở hữu tư liệu sản xuất, quản lý tổ chức lao động, vấn đề phân phối nhu nhập…
trong một hệ thống sản xuất nhất định. Các loại hình cơ cấu xã hội khác không có
được những mối quan hệ quan trọng và quyết định này lOMoAR cPSD| 61458992
Sự biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của
các cơ cấu xã hội khác và tác động đến sự biến đổi của toàn bộ cơ cấu xã hội. Những
đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội – giai cấp tác động đến tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, mọi hoạt dộng xã hội và mọi thành viên trong xã hội,
qua đó thấy rõ thực trạng, quy mô, vai trò, sứ mệnh và tương lai của các giai cấp,
tầng lớp trong sự biến đổi cơ cấu xã hội và phát triển xã hội. Vì vậy, cơ cấu xã hội –
giai cấp là căn cứ cơ bản để từ đó xây dựng chính sách phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội của mỗi xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
Mặc dù cơ cấu xã hội – giai cấp giữ vị trí quan trọng song không thể vì thế mà
tuyệt đối hóa nó, xem nhẹ các loại hình cơ cấu xã hội khác, từ đó có thể dẫn đến tùy
tiện, muốn xóa bỏ nhanh chóng các giai cấp, tầng lớp xã hội một cách giản đơn theo
ý muốn chủ quan Cơ cấu xã hội cơ bản
+ Cơ cấu xã hội – dân số
+ Cơ cấu xã hội – lứa tuổi
+ Cơ cấu xã hội – lãnh thổ
+ Cơ cấu xã hội – học vấn nghề nghiệp
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp XU HƯỚNG
Xu hướng biến đổi của cơ cấu
XH- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH: - Xu thế chủ yếu:
+ Trong thời kỳ quá độ và kể cả dưởi chủ nghĩa xã hội, mặc dù đã xóa bỏ được sự
đối kháng về giai cấp, bất bình đẳng về giai cấp, mang lại sư thay đổi về chất của
các giai cấp và tầng lớp nhân dân lao động so với xã hội trước đó, nhưng với nền
kinh tế hgangf hóa nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước XHCN nên vẫn
còn tồn tại sự khác nhau giữa giai cấp và tầng lớp xã hội về nhiều mặt. Song, sự khác
nhau đó ngày càng được rút ngắn, sự xích lại gần nhau ngày càng được gia tăng cùng
với sự phát triển KT- XH của đất nước. Xu hướng xích lại gần nhay được thể hiện ở 4 điểm sau đây: lOMoAR cPSD| 61458992
+ Sự xích lại gần nhay từng bước giữa các giai cấp, tầng lớp về mối quan hệ với tư
liệu sản xuất. Xu hướng này thể hiện thông qua việc dần dần hoàn thiện quan hệ sản
xuất XHCN từ thấp đến cao. Với chủ trương phát triển nhiều thành phần kinh tế, đa
dạng hóa chế độ sở hữu… tạo điều kiện chó các thành phần xã hội tồn tại bên cạnh
nhau, xích lại gần nhau, đan xen lẫn nhau để cùng phát triển
+ Sự xích lại gần nhau về tính chất lao động giữa các giai cấp, tầng lớp, xư hướng
này thể hiện thông qua việc phát triển cuộc CM về khoa học và công nghệ, áp dụng
những thành tuuw mới vào quá trình phát triển lực lượng sản xuất, rút ngắn khoảng
cách của sự khác biệt giữa các lực lượng xã hội trong quá trình lao động
+ Xích lại gần nhau về mối quan hệ phân phối tư liệu tiêu dùng giữa các giai cấp và
tầng lớp. Xu hướng này diễn ra chủ yếu liên quan đến việc thực hiện ngày càng hoàn
thiện nguyên tắc phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế,
+ Sự xích lại gần nhau về tiến bộ về đời sống tính thần giữa các giai cấp. Xu hướng
này thể hiện trực tiếp thông qua cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
làm cho các giai cấp xích lại gần nhau.
- Tính quy luật của sự biến đổi cơ cấu XH- giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Sự biến đổi của cơ cấu XH- giai cấp gắn liền và được quy định bởi biến đọng cơ cấu
kinh tế, thành phần kinh tế, cơ cấu hành chính kinh tế- XH. Sự tồn tại của nhiều
thành phần kinh tế tất yếu dẫn đến cơ cấu XH giai cấp đa dạng và phức tạp. Trong
thời kỳ này \, có những giai cấp, tầng lớp của cơ cấu xã hội giai cấp mới và một bộ
phận của giai cấp, tầng lớp bóc lột. Quá trình biến đổi cơ cấu XH giai cấp cũ sang
cơ cấu xã hội giai cấp mới là 1 quá trình liên tục,m đa đạng , phức tạp và mạnh mẽ.
Cơ cấu xã hội giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH biến động và phát triển trong
mối quan hệ vừa có mâu thuẫn, vừa có mối quan hệ liên minh với nhau, tiến tới xóa
bỏ hiện tượng bất bình đẳng trong XH, đưa đến sự xích lại gần nhau giữa các giai cấp
3. Liên hệ với Việt Nam
Sự biến đổi cơ cấu xã hội – giai cấp vừa đảm bảo tính quy luật phổ biến, vừa mang
tính đặc thù của xã hội Việt Nam
Trong sự biến đổi của cơ cấu xã hội giai cấp vị trí, vai trò của các giai cấp, tầng lớp
xã hội ngày càng được khẳng định lOMoAR cPSD| 61458992
Cơ cấu xã hội – giai cấp của Việt Nam ở thời kỳ quá độ lên CNXH bao gồm những
giai cấp, tầng lớp cơ bản sau: Giai cấp công nhân Việt Nam, Giai cấp nông dân,
Đội ngũ trí thức, Đội ngũ doanh nhân, Phụ nữ, Đội ngũ thanh niên
Câu 7: Dân tộc là gì? Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân
tộc? Nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm chủ nghĩa Mác – lênin
1. Khái niệm dân tộc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu
dài của xã hội ngoài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao
gồm: thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là
nguyên nhân quyết định sự biến đổi của cộng đồng dân tộc
• Dân tộc được hiểu theo hai nghĩa cơ bản:
Thứ nhất: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội
có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Có chung phương thức sinh hoạt kinh tế
- Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt
- Có sự quản lý của một nhà nước, nhà nước – dân tộc độc lập
- Có ngôn ngữ chung của quốc gia
- Có nét tâm lý biểu hiện
Thứ hai: Dân tộc – tộc người (ethnies). VD: dân tộc Tày, Thái, Ê Đê...ở Việt Nam hiện nay
Theo nghĩa này, dân tộc là cộng đồng người được hình thành lâu dài trong lịch sử có
ba đặc trưng cơ bản sau: -Cộng đồng về ngôn ngữ
- Cộng đồng về văn hóa
- Ý thức tự giác tộc người
2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc
Xu hướng thứ nhất, cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình hình cộng đồng dân
tộc độc lập. Nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành về ý thức dân tộc, ý