



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61573419
PHẦN I: CÂU 6 ĐIỂM
Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? Phân tích nội dung vấn đề cơ
bản của triết học?
-Định nghĩa vấn đề cơ bản của triết học:Triết học khác với một số hình
thức khác , trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể của mình nó buộc phải giải
quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát của tất cả vấn đề
còn lại – vấn đề giữa mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Đây là vấn đề cơ
bản của triết học .Ph.Ăngghen viết : “ Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học ,
đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại.”
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt trả lời hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất : giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào ? Nói cách khác , khi truy tìm nguyên nhân cuối
cùng của hiện tượng, sự vật nào hay sự vận động đang cần giải thích , thì
nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức về thế giới hay không ?
Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng , con người có dám tin rằng
mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trưởng của nhà triết học và của
trường phái triết học , xác định việc hình thành các trường phái lơn của triết học.
Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại là vấn đề cơ bản của triết học vì:
+ trong thế giới có nhiều hiện tượng sự vật khác nhau nhưng có hai hiện
tượng chính là vật chất và ý thức, Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức bao trùm cả thế giới.
+ Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở cơ sở phân định lập trường của thế
giới quan của các nhà triết học cũng như học thuyết của họ
+Giải quyết mối quan hệ này là cơ sở nền tảng để giải quyết vấn đề còn lại của triết học
+ Tất cả các nhà triết học đều trực tiếp hay gián tiếp giải quyết vấn đề này.
Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học:
+ giải quyết mặt thứ nhất : Việc giải quyết mặt một những vấn đề cơ bản
của triết học đã chia các nhà triết học ra làm hai trường phái lớn, Những người
cho rằng vật chất, tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức con người được
gọi là các nhà duy vật. Học thuyết của họ hợp thành các phái khác nhau của
chủ nghĩa duy vật, giải thích mọi hiện tượng của thế giới bằng nguyên nhân
vật chất – nguyên nhân tận cùng của mọi sự vận động này là nguyên nhân
vật chất. Ngược lại những người cho rằng ý thức , tinh thần, ý niệm, cảm giác lOMoAR cPSD| 61573419
là cái có trước tự nhiên được gọi là các nhà duy tâm, chủ trương giải thích toàn
bộ thế giới này bằng nguyên nhân tư tưởng, tinh thầnnguyên nhân tận cùng
của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân tinh thần.
- chủ nghĩa duy vật : cho đến nay, chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới
ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu
hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ chủ nghĩa duy vật chất phác : là kết quả nhận thức của các nhà triết học
duy vật thời cổ đại, chủ nghĩa duy vật thời kì này thừa nhận tính thứ nhất của
sự vật nhưng đông nhất vật chất với một số chất cụ thể của vật chất và sau
này đưa ra những kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tính trực quan
ngây thơ, chất phác . tuy còn nhiều hạn chế do trình độ nhận thức thời cổ đại
về vật chất và cấu trúc vật chất , nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời cổ
đại về cơ bản là đúng vì nó đã lấy bản thân thế giới tự nhiên để giả thích thế
giới, không viện đến thần linh hay các lực lượng siêu nhiên.
+ chủ nghĩa duy vật siêu hình:là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của
chủ nghĩa duy vật , thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ 18 và điển hình
là thế kỉ 19 20. Đây là thời kì mà cơ học cổ điển đạt đến những thành tựu rực
rỡ nên khi tiếp tục phát triển quan điểm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại ,
chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu tác động mạnh mẽ của tư duy siêu hình
– phương pháp nhìn thế giới như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo
nên thế giới đó về cơ bản ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh lại. Tuy không
phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng nhưng chủ nghĩa duy vật siêu
hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn
giáo, đặc biệt ở thời kì chuyển giao từ đêm trường Trung cổ sang thời kì Phục hưng
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa
duy vật , do C.Mác và Ph.ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỉ
trước 19, sau đó được Lênin phát triển, với sự kế thừa tinh hoa của các học
thuyết triết học trước đó và sử dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương
thời , chủ nghĩa duy vật biện chứng , ngay từ khi ra đời đã khắc phục những
hạn chế của chủ nghĩa duy vật thời chất phác thời cổ đại , chủ nghĩa duy vật
siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật . Chủ nghĩa
duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân
nó tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp nhúng lực lượng tiến bộ trong
xã hội cải tạo hiện thực ấy.
-Chủ nghĩa duy tâm:chủ nghĩa duy tâm có hai phái: chủ nghĩa duy tâm chủ
quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con
người , Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ lOMoAR cPSD| 61573419
nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức
hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức
nhưng coi đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với
con người , Thực tế tinh thần khách quan này thường được gọi bằng
những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối , lý tính thế giới..
-Nhị nguyên luận: Trong lịch sử triết học cũng có những nhà triết học giải
thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần , xem vật chất và
tinh thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động
của thế giới .Học thuyết như vậy được gọi là nhị nguyên luận , điển hình là
Descartes. Những người nhị nguyên luận thường là những người, trong trường
hợp giải quyết một vấn đề nào đó, vào một thời điểm nhất định, là người duy
vật nhưng ở một thời điểm khác lại là người duy tâm. + Giải quyết vấn đề
cơ bản thứ hai của triết học : Với câu hỏi “ con người có khả năng nhận
thức được thế giới hay không”? đại đa số các nhà triết học ( cả duy vật và duy
tâm) trả lời một cách khẳng định: thừa nhận khả năng nhận thức của con người với thế giới.
+thuyết khả tri: học thuyết triết học khẳng định khả năng nhận thức của
con người được gọi là thuyết khả tri. Thuyết khả tri khẳng định con người về
nguyên tắc hiểu được bản chất sự vật. Nói cách khác, cảm giác, biểu
tượng,quan niệm và nói chung ý thức mà con người có được về sự vật về
nguyên tắc, là phù hợp với bản thân sự sự vật.Những người theo khả tri luận
tin tưởng rằng, nhận thức là một quá trình không ngừng đi sâu khám phá bản
chất bên trong của sự vật.Với quá trình đó, vật tự nó sẽ buộc phải biến thành’ vật cho ta’
+ Thuyết bất khả tri: Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức
của con người được gọi là thuyết bất khả tri( thuyết không thể biết) , theo
thuyết này , con người, về nguyên tắc , không thể hiểu được bản chất của đối
tượng. Kết quả nhận thức mà loài người có được , theo thuyết này , chỉ là hình
thức bề ngoài , hạn hẹp và cắt xén đối tượng . Các hình ảnh tính chất đặc
điểm ….của đối tượng mà con người thu nhận được trong quá trình nhận thức,
cho dù có tính xác thực , cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với
đối tượng. Đó không phải là cái tuyệt đối tin cậy.
Câu 2: Tại sao nói triết học Mác ra đời là một tất yếu lịch sử ?
- Điều kiện kinh tế xã hội:
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
trong điều kiện cách mạng công nghiệp
• Tác động của cách mạng CN, LLSX pt rất mạnh mẽ lOMoAR cPSD| 61573419
củng cố PTSX TBCN tạo tiền đề cho sự pt mọi mặt của xh
• Pt của PTSX làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng rõ rệt
LLSX (t/c XHCN) >+ Sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực
lượng chính trị - xã hội độc lập
• GCVS tiên phong trong cuộc đấu tranh nền dân chủ và tiến bộ xã hội
+ Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho ra
đời của triết học Mác
• Thực tiễn CMVS đòi hỏi phải được soi sáng bằng lý luận nói chung
và triết học nói riêng học thuyết (hệ thống những quan điểm lý
luân về triết học, kinh tế chính trị xã hội khác nhau) đã xuất hiện
• Sự xh của GCVS đã tạo cơ sở cho sự hình thành lý luận tiến bộ và cách mạng mới
- Tiền đề lý luận
+ Triết học cổ điển Đức (Heghen+Phoibach): Mác đã kế thừa phép biện
chứng của Heghen trên cơ sở bỏ các yếu tố duy tâm thần bí, gạt bỏ các
quan niệm duy tâm về xh để xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng
+ KTCT cổ điển Anh (Smith+Ricardo): Mác đã kế thừa các quan điểm
kinh tế tiến bộ, đặc biệt là thuyết về giá trị của Adam Smith và Ricardo.
Đó là cơ sở hình thành các quan niệm duy vật về lịch sử + CNXH ko
tưởng Anh và Pháp: Mác đã kế thừa quan điểm tiến bộ về xã hội của
Xanhximông và Phuriê và biến CNXH ko tưởng thành CNXH KH
- Tiền đề KH tự nhiên
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: là cơ sở KHTN kđ rằng
giữa các dạng vc trong thế giới đều có mối liên hệ với nhau, trong điều
kiện nhất định có thể chuyển hóa cho nhau
+ Học thuyết tế bào: là cs KHTN giữa giới động vật và thực vật ko tách
rời nhau mà chúng có chung nguồn gốc về hình thái là các TB + Học
thuyết tiến hóa: là Cs KHTN kđ rằng giữa các loài tồn tại trong thế giới
đều có mối liên hệ với nhau bởi vì tất cả các loài đều được sinh ra từ các
loài trước đó bằng con đường chọn lọc tự nhiên
- Kết luận: Vai trò nhân tố chủ quan
Sự ra đời của triết học Mác không chỉ là kết quả vận động hợp quy luật
của các nhân tố khách quan mà còn mang dấu ấn sâu sắc của các nhân
tố chủ quan. Chính phẩm chất trí tuệ thiên tài, tình cảm cách mạng với
giai cấp công nhân, hoạt động thực tiễn trong phong trào công nhân,
tình bạn vĩ đại giữa hai ông và bước chuyển lập trường từ dân chủ cách lOMoAR cPSD| 61573419
mạng sang cộng sản chủ nghĩa của c. Mác và Ph. Ăngghen đã tạo nên
triết học Mác – bước tiến vĩ đại trong tiến trình của lịch sử tư tưởng nhân loại.
Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và rút ra ý nghĩa khoa
học của định nghĩa?
• Khái quát quan điểm VC trong lịch sử:
- Thời kì cổ đại: Đồng nhất vật chất với những dạng tồn tại cụ thể của nó
như nước, lửa, không khí…
Quan niệm vật chất thời kì cổ đại mang tính trực quan, cảm tính.
Nó chỉ có tác dụng chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo.
- Thời kỳ cận đại thế kỷ XVII-XVIII: Đồng nhất vật chất với thuộc tính của
vật chất như: đồng nhất vật chất với khối lượng hay năng lượng...
Quan điểm vật chất thời kỳ cận đại mang tính siêu hình, máy móc.
• Hoàn cảnh ra đời định nghĩa:
Sự phát triển của khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX , đầu thế kỷ XX, đặc
biệt là những phát minh của Rơnghen, Becơren, Tômxon,... đã bác bỏ quan
điểm của các nhà duy vật về những chất được coi là “giới hạn tột cùng” từ đó
dẫn tới cuộc khủng hoảng về thế giới quan trong lĩnh vực nghiên cứu vật lý
học. Chủ nghĩa duy tâm lợi dụng cơ hội này để khẳng định bản chất “phi vật
chất” của thế giới, khẳng định vai trò của các lực lượng siêu nhiên sáng tạo ra thế giới.
Kế thừa những tư tưởng của Mác và Ăngghen, tổng kết những thành tựu
của khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX và từ nhu cầu của cuộc
đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, Lenin đưa ra định nghĩa về vật chất.
• Định nghĩa vật chất của Lenin:
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
• Phân tích định nghĩa:
- Vật chất là một phạm trù triết học: là vật chất được nhận thức dưới góc
độ triết học chứ không phải của các khoa học cụ thể. Hơn nữa đây là lOMoAR cPSD| 61573419
nhận thức dưới hình thức phạm trù nghĩa là chỉ ra cái đặc trưng,những
thuộc tính căn bản phổ biến của vật chất.
- Vật chất chỉ thực tại khách quan: là tất cả những gì tồn tại bên ngoài
độc lập ý thức của con người.
- Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp
tác động lên giác quan của con người; ý thức của con người là sự phản
ánh đối với vật chát, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh. Ý nghĩa:
- Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường duy vật biện chứng.
- Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về vật
chất; tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về lịch
sử, khắc phục được những quan niệm hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã hội.
Câu 4: Tại sao vận động là phương thức tồn tại của vật chất?
Quan điểm CNDVSH về vận động :
Vân động là sự di chuyển vị trí của vật thể trong không gian, tgian.
Nguồn gốc của vận động là ở bên ngoài sự vật hiện tượng
Quan điểm của CNDVBC về vận động Định nghĩa :
Vận động là mọi sự biến đổi nói chung. Ph. Angghen viết “
Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất,- tức được hiểu là phương
thức tồn tại của vật chất , là thuộc tính cố hữu của vật chất – thì
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mội quá trình diễn ra trong vũ
trị , kể từ sự thy đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy” . Ở đâu có vật
chất , ở đó có vận động. Bản chất :
Vận động là “ phương thức tồn tại của vật chất , là một thuộc
tính cố hữu của vật chất “ nên thông qua vận đọng mà các dạng
của vật chất biểu hiện sự tồn tại của mik. Vận động là do bản thân
sự vật hiện tượng quy định , là tự thân vận động của vật chất. Vận
động ko do ai sang tạo ra, ko tự nhiên sinh ra , ko tự nhiên mất đi
Sư tồn tại của vật chất luôn gắn liền vs vận động, ko có vận
chất ko vận động, ko có vận động ngoài vật chất.
Các hình thức vận động của vật chất:
Dựa trên những thành tưu khoa học của thời đại mik, PH.
Angghen đã phân chia vận động thành năm hình thức cơ bản: lOMoAR cPSD| 61573419
+ Vân động cơ học : sự di chuyển vị tri các vaath thể trong không gian
+ Vân động vật lý : là sự vận đọng của các phần tử, các hạt
cơ bản, vận động điện tử, các quá trình nhiệt điện,…
+ Vận động hóa học : sự biến đổi của các chất vô cơ, hữu cơ
trong quá trình hòa hợp và phân giải
+Vân động sinh vật : sự trao đổi của cơ thể sống và môi trường
+ Vận động xã hội : sự thay thế giữa các hình thái kinh tế-xã hội
Quan hệ giữa các hình thức:
o Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất o Các
hình thức vận động cao xuất hienj trên cơ sở các hình
thức vận động thấp, bao hàm trong nó tất cả hình thức vận động thấp hơn
o Trong sự tồn tại của mik, mỗi sự vật có thể gắn liền với
nhiều hình thức vận động kacs nhau. Tuy nhiên , bản
thân sự tồn tại của sự vật đó bao giờ cx đặc trưng bằng
một hình thức vận động cơ bản Đứng im
• Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, chỉ xảy ra trong 1
mối quan hệ, không gian, tgian xác định, đó là vận động trong
thể cân bằng, ổn định, vận động chưa làm thay đổi căn bản về
chất, về vị trí, hình dáng, kết cấu của sự vật
• Đứng im là tương đối vì hiện tượng này chỉ xảy ra trong 2 trường hợp:
- Hiện tượng đứng im tương đối chỉ xảy ra trong một mối
quan hệ nhất định, chứ khong phải trg mọi quan hệ trong cùng 1 lúc.
- Hiện tượng đứng im tương đối chỉ xảy ra đối với một hình
thái vận động trong một lúc nào đó, chứ ko phải với mọi
hình thái vận động trong cùng 1 lúc
• Đứng im là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong thgian nhất định, ngay
trong khoảng thời gian đó cx đang nảy sinh những nhận tố mới
để phá vỡ sư đứng im ban đầu
Câu 5: Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nguồn
gốc và bản chất của ý thức? lOMoAR cPSD| 61573419
* Nguồn gốc của ý thức: - Nguồn gốc tự nhiên:
+ Bộ não người và ý thức: Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ
chức cao là bộ não người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh
lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh
càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc
+ Phản ánh: là thuộc tính chung của mọi dạng vật chất, là sự tái tạo những
đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tác
động qua lại lẫn nhau giữa chúng. + Các hình thức phản ánh:
● Phản ánh lý hóa: đặc trưng cho giới tự nhiên vô sinh, thể hiện qua
những biến đổi về cơ, lý, hóa.
VD: Một chiếc ô tô sau khi va chạm mạnh sẽ bị biến dạng.
● Phản ánh sinh vật :đặc trưng cho giới hữu sinh, thể hiện qua tính
kích thích, tính cảm ứng, phản xạ.
VD: Con tắc kè hoa bám trên thân cây, sẽ đổi màu da giống như màu của thân cây.
● Phản ánh ý thức : phản ánh của động vật có hệ thần kinh trung
ương được thể hiện trên cơ sở điều khiển của hệ thần kinh thông
qua cơ chế phạn xạ có điều kiện.
VD: Chó gặp người lạ sẽ sủa. lOMoAR cPSD| 61573419
=> Do đó, bộ não người, cùng với thế giới bên ngoài tác động vào bộ não
người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Nguồn gốc xã hội: Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con
người nhờ có lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội.
+ Lao động: là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên
nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp nhu cầu của mình. Nhờ có lao động,
con người tách ra khỏi giới động vật, sáng tạo nên bản thân mình. Lao động
làm hoàn thiện con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan, làm cho năng
lực tư duy trừu tượng, năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển đồng
thời khiến ngôn ngữ hình thành.
VD: Con người chặt cây để lấy củi sử dụng.
+ Ngôn ngữ: Là phương thức truyền tải thông tin, lưu giữ thông tin. Đặc biệt,
ngôn ngữ có khả năng khái quát hóa tri thức của con người. Nếu không có
ngôn ngữ thì không có ý thức
=> Do đó, nguồn gốc trực tiếp quyết định sự hình thành ý thức con người là
quá trình lao động sản xuất và hoạt động thực tiễn của con người.
* Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh có tính chất năng động sáng tạo:ý thức có đặc
tính tích cực sáng tạo gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội .Đây là một đặc
tính căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức con người với trình độ
phản ánh ý thức của động vật. Ý thức không phải là kết quả của sự phản
ánh ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ động, của thế giới khách quan. Trái lại, đó là
kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt.Ý thức
là đặc trưng cơ bản nhất của ý thức, ý thức phản ánh thực tiễn khách quan
vào bộ não người, song đây là sự phản ánh đặc biệt , gắn liền với thực tiễn
sinh động cải tạo thế giới khách quan theo nhu cầu của con người.
Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của cả 3 mặt : một là, trao đổi
thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là quá trình mang tính hai
chiều , có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết, hai là, mô hình hóa
đối tượng tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.Thực chất đây là quá trình sáng
tạo lại hiện thực của ý nghĩa : mã hóa các đối tượng vật chất thành các sản
phẩm tinh thần phi vật chất . ba là , chuyển hoa smoo hình từ tư duy ra hiện
thực khách quan, tức là hiện thực hóa tư tưởng , thông qua hoạt động thực
tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi vật chất trong
tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan về thế giới khách quan: ý thức chỉ là hình
ảnh chủ quan về hiện thực khách quan trong bộ óc người. Đây là đặc tính
đầu tiên để nhận biết ý thức . Đối với con người , cả ý thức và vật chất đều
là hiện thực, nghĩa là đều tồn tại thực. Nhưng cần phân biệt giữa chúng có lOMoAR cPSD| 61573419
sự khác nhau , đối lập nhau về bản chất : vật chất là hiện thực khách quan
, còn ý thức là hiện thực chủ quan . Ý thức là cái phản ánh hiện thực khách
quan, ý thức không phải là sự vật mà chỉ là hình ảnh của sự vật trong bộ
óc người . Ý thức tồn tại phi cảm tính , đối lập với các đối tượng vật chất
mà nó phản ánh luôn tồn tại cảm tính.Về nội dung mà ý thức phản ánh là
khách quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan . Ý thức là chất vật chất
ở bên ngoài di chuyển vào trong đầu óc con người và và được cải biến đi
trong đó. Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều yếu tố : đối
tượng phản ánh, điều kiện lịch sử, phẩm chất, năng lực, kinh nghiệm sống
của chủ thể phản ánh. Cùng một đối tượng phản ánh nhưng các chủ thể
phản ánh khác nhau có đặc điểm tâm lí , tri thức, kinh nghiệm, thể chất
khác nhau... thì kết quả phản ánh đối tượng trong ý thức cũng khác
nhau.Trong ý thức của chủ thể , sự phù hợp giữa tri thức và khách thể chỉ
là tương đối , biểu tượng về thế giới khách quan có thể đúng đắn hoặc sai
lầm , và cho dù phản ánh chính xác đến đâu thì cũng đó cũng chỉ là sự
phản ánh gần đúng , có xu hướng tiến dần đến khách thể.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội + Chịu sự
chi phối của các quy luật xã hội.
+ Được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện sinh hoạt hiện
thực của đời sống xã hội.
VD: Một người có tâm lý rụt rè, ngại giao tiếp và bị buộc phải làm việc nhóm.
Những người trong nhóm hết sức năng động và lạc quan. Sau một thời gian
làm việc và tiếp xúc với các thành viên trong nhóm, người mà trước kia từng
rụt rè và ngại giao tiếp này đã trở nên năng động và nhanh nhẹn hơn.
link tài liệu tham khảo https://quizlet.com/vn/466125486/cau-2-trinh-
bayquan-diem-cua-chu-nghia-duy-vat-bien-chung-ve-nguon-goc-va-ban- chatcua-y-thuc-diagram/
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện? ĐCSVN đã
vận dụng nguyên tắc này ntn trong thời kỳ đổi mới?
- Nguyên tắc toàn diện: 1, Nội dung
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý đến tất cả các
yếu tố , mối liên hệ , sự tác động lẫn nhau của các yếu tố trong một
sự vật, hiện tượng với nhau một cách đúng đắn. Chống tư tưởng
phiến diện , một chiều chiết trung chủ nghĩa lOMoAR cPSD| 61573419
2, Yêu cầu a , Trong hoạt động nhận thức
• Phải xem xét các yếu tố , thuộc tính sự vật, tìm ra các yếu tố,bộ
phận quan trọng và cơ bản của các mối quan hệ , tác động qua lại giữa chúng
• Tìm được mối liên hệ và sự tác động qua lại của các sự vật,
hiệntượng với nhau , gồm cả mối liên hệ trực tiếp , gián tiếp
• Nhận thức đúng một sự vật nào đó chúng ta phải xem xét tất
cảcác mặt , mối liên hệ của sự vật đó gồm : mối liên hệ bên trong,
bên ngoài , liên hệ trực tiếp , gián tiếp, ngẫu nhiên,…..
b , Trong hoạt động thực tiễn
• Đề ra mục tiêu và xác định phương hướng , giải pháp thực hiệnmục
tiêu đòi hỏi phải điều tra, khảo sát một cách toàn diện các mặt ,
các yếu tố có liên quan chặt chẽ đến mục tiêu và điều kiện thực tế
để thực hiện mục tiêu nào đó
• Để cấu tạo sự vật , hiện tượng phải sử dụng đồng bộ nhiều
biệnpháp , nhiều hình thức , nhiều phương pháp, phương tiện khác
nhau để tác đọng làm biến đổi sự vật theo hướng có lợi
• Muốn đánh giá , kết luận đúng sự vật , hiện tượng đòi hỏi tácđộng
cơ bản nhất , chủ yếu nhất dẫn đến kết quả
c , Chống tư duy phiến diện , một chiều
• Điều tra , khỏa sát sơ sài, chứa đủ thông tin cần thiết đã kếtluận
về sự vật dẫn đến sai lầm
• Đánh giá kết luận về sự vật , hiện tượng , chỉ thấy mặt này ,không
thấy mặt kia , tuyệt đối hóa một mặt nào đó dẫn đến sai lầm
• Điều tra khảo sát tìm ra nhiều mặt , nhiều yếu tố nhưng
khôngphân biệt được các mặt , yếu tố có vai trò ngang nhau. Hòa
trộn các quan điểm trái ngược một cách vô nguyên tắc
- Cơ sở lý luận: Nd nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Khái niệm về mối liên hệ: Sự quy định, tác động qua lại, chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay các yếu tố của sự vật
hiện tượng trong thế giới
Phân tích kn: Như vậy, giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa
tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa tồn tại những mối liên hệ phổ
biến ở những phạm vi nhất định. Đồng thời, cũng tồn tại những mối
liên hệ phổ biến nhất, trong đó những mối liên hệ đặc thù là sự thể
hiện những mối liên hệ phổ biến trong những điều kiện nhất định. Toàn
bộ những mối liên hệ đặc thù và phổ biến đó tạo nên tính thống nhất lOMoAR cPSD| 61573419
trong tính đa dạng và ngược lại, tính đa dạng trong tính thống nhất
của các mối liên hệ trong giới tự hiên, xã hội và tư duy + Tính chất của mối liên hệ:
• Tính khách quan: Các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của
thế giới là có tính khách quan. Do đó, sự quy định, tác động và
làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong
bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ
thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ có thể nhận thức
và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiến của mình
• Tính phổ biến: Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ
sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập
với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác. Đồng thời, cũng
không có bất cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu
trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối
liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là
một hệ thống, hơn nữa là hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ
với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau.
• Tính đa dạng, phong phú: Quan điểm biện chứng của chù nghĩa
Mác - Lênin không chỉ khẳng định tính khách quan, tính phổ biến
của các mối liên hệ mà còn nhấn mạnh tính phong phú, đa dạng
của các mối liên hệ (câu dẫn). Tính đa dạng, phong phú của các
mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật, hiện tượng hay quá
trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ
vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó;
mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng
nhưng trong những điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai
đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
Như vậy, không thể đồng nhất tính chất và vị trí, vai trò cụ thể
của các mối liên hệ khác nhau đối với mỗi sự vật, hiện tượng
nhất định, trong những điều kiện xác định. Đó là các mối liên hệ
bên trong và bên ngoài, mối liên hệ bản chất và hiện tượng, mối
liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp,
v.v. của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Quan điểm về tính phong phú, đa dạng của các mối liên hệ còn
bao hàm quan niệm về sự thể hiện phong phú, đa dạng của các
mối liên hệ phổ biến ở các mối liên hệ đặc thù trong mỗi sự vật,
mỗi hiện tượng, mỗi quá trình cụ thể, trong những điều kiện
không gian và thời gian cụ thể. lOMoAR cPSD| 61573419
- Sự vận dụng của ĐCSVN
+ Đổi mới toàn diện: toàn bộ lĩnh vực của đời sống xã hội, chú trọng
tăng trưởng kinh tế đi liền vs thực hiện công bằng xã hội, giải quyết
những vấn đề xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa , hiện đại hóa, đi tới
vảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc, vừa chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế, vừa giương cao ngọn cờ độc lập tự chủ, an ninh quốc phòng… trong
đó xđ pt kt làm trọng tâm
+ Xác định khâu then chốt tập trung giải quyết tạo tiền đề: Coi
đổi mới tư duy lý luận, tư duy chính trị làm khâu đột phá, trong khi
nhán mạnh sự cần thiết phải đổi mới cả lĩnh vực kt và chính trị. Đảng
xem đổi ms kt làm trọng tâm. Đây là sự vận động và quán triệt quan
điểm toàn diện trong lãnh đạo sự nghiệp đổi mới và đem lại những
thắng lợi to lớn trong sự nghiệp đổi ms cách mạng vn. Để lãnh đạo
thành công sự nghiệp đổi ms đnc, Đảng ta đã kết hợp chặt chẽ giữa “
chính sách dàn đều’’ và “chính sách trọng đm” trong đó xđ pt kt là trọng tâm
Đảng ta đã đúng khi tập trung trươc hết vào việc thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ đổi ms kt, khắc phục khủng hoảng ktxh, tạo đk cần thiết về
vật chất và tinh thầnđể giữ vững ổn định chính trị, xd và củng cố niềm
tin của nhân dân tạo thuận lợi để đổi ms các mặt khác của đời sống xh
Quan điểm toàn diện còn đc Đảng ta nhận thức và quán triệt ngay
trong chính sách pt kt nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nc theo
định hướng của xhcn. Đó là việc Đảng và nnc vẫn thừa nhận vai trò
tích cực của các tp kt khác cũng như thừa nhận sự tồn tại của hình
thức sở hữu tư nhân. Nhưng vẫn coi trọng hình thức sở hữu công cộng
vs vai trò chủ đạo là thành phần kinh tế quoocs doanh trong cơ chế thị
trường hiện nay, đặc biệt khi nước ta trở thành thành viên chính thức
của WTO, đây là một thách thức rất lớn vs một nc chậm pt, lạc hậu
như VN. Như vậy việc nhận thức và quán triệt tốt nguyên tắc toàn diện
có ý nghĩa rất lớn vs sự nghiệp đổi ms của nc ta trong tg tới. VN sẽ thu
hút nhiều vốn đầu tư nc ngoài cx như việc ta trở thành đối tác của rất
nhiều quốc gia kể từ khi gia nhập WTO, có nghĩa là sự pt kt nhiều tp
có sự quản lí của nnc theo đinh hg xhcn, Đảng và nnc phải có chính
sách, đg lối phù hợp để tp kt quôc doanh vẫn giữ đc vai trò chủ đạo,
tạo đà cho sự pt của đnc, đồng thời việc đầu tư các tập đoàn tư bản nc
ngoài vào VN thì việc đưa ra những chính sách điều chỉnh nhằm ổn
đinh pt kt đất nc là nv quan trọng đặt ra trc mắt cta lOMoAR cPSD| 61573419
Kết luận: quá trình hình thành quan đm toàn điện đúng đắn vs tư cách
là nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật và sự vận dụng,
quán triệt nt trên của Đảng trong sự nghiệp đổi ms đnc đã đem
lại nhiều thành công, đưa đc pt di lên vs mt: Dân giàu nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ văn minh.
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc phát triển? ĐCSVN đã
vận dụng nguyên tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
• Nguyên tắc phát triển: Sự phát triển là quá trình diễn ra theo đường
xoáy ốc và hết mỗi chu kì sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu
nhưng ở cấp độ cao hơn.
Quan điểm phát triển yêu cầu khi nhận thức và giải quyết bất cứ
vấn đề gì trong thực tiễn. Một mặt, cần phải đặt sự vật, hiện tượng
theo khuynh hướng đi lên của nó; mặt khác con đường của sự phát
triển là một quá trình biện chứng,cần phải có quan điểm lịch sử- cụ
thể trong việc nhận thức và giải quyết các vấn đề của thực tế.
• Cơ sở lý luận: Nội dung nguyên lý về phát triển.
• Nội dung nguyên lý về phát triển: Khái niệm Phát triển:
Quan điểm siêu hình cho rằng:phát triển chỉ là sự tặng giảm đơn
thuần về mặt số lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật;
đồng thời, coi sự phát triển là quá trình tiến lên liên tuc, không
trảiqua những bước quanh co phức tạp.
Theo quan điểm này, sự phát triển như là một quá trình tiến lên
liên tục, không có bước quanh có, phức tạp.
Quan điểm duy vật biện chứng: Khái niệm phát triển dùng để chỉ
quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình
độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Theo quan điểm này, phát triển không bao quát toàn bộ sự vận
động nói chung. Nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận
động – xu hướng vận động đi lên của sự vật.
Những tính chất cơ bản của sự phát triển:
Tính khách quan: biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và
phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện
tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó.
Tính phổ biến: thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra ở mọi lĩnh
vực tự nhiên, xã hội, tư duy; trong tấtcả mọi sự vật, hiện tượng và
trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng đó. lOMoAR cPSD| 61573419
Tính đa dạng, phong phú: Mỗi sự vật, hiện thượng có quá trình phát
triển khác nhau. Tồn tại ở không gian, thời gian khác nhau, sự phát triển sẽ khác nhau.
Sự vận dụng của ĐCSVN: (1 điểm)
Thực tiễn khách quan đòi cần phải đổi mới để phát triển đất nước: Thời
đại ngày nay có nhiều biến động sâu sắc, thế giới có nhiều diễn biến
phức tạp; xu hướng đa cực, đa trung tâm diễn ra nhanh hơn; các nước
lớn điều chỉnh chiến lược, vừa hợp tác thỏa hiệp, vừa cạnh tranh, đấu
tranh kiềm chế lẫn nhau. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, đặc
biệt là công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ. Chủ nghĩa dân tộc cực
đoan, chủ nghĩa cường quyền áp đặt, chủ nghĩa dân túy đang nổi lên
trong quan hệ quốc tế. Những vấn đề toàn cầu như an ninh lương thực,
an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước sạch, biến đổi khí hậu, thiên
tai, dịch bệnh có nhiều diễn biến phức tạp. Cộng đồng quốc tế ngày
càng phải đối phó với các thách thức an ninh mạng. Tranh chấp lãnh
thổ, chủ quyền biển đảo trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương và Đông
Nam Á tiếp tục diễn ra phức tạp...
Đổi mới trên mọi lĩnh vực:
Kinh tế: coi kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa như
công cụ, phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội, là mô hình kinh
tế tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Chính trị: đưa ra mô hình chủ nghĩa xã hội Việt Nam với tám đặc
trưng. Trong đó, đặc trưng “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh” vừa là đặc trưng đầu tiên vừa là mục đích của
chủ nghĩa xã hội Việt Nam.
Văn hóa: Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, một động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, đồng thời là một mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
Thành quả đổi mới: nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của
các tầng lớp nhân dân. Việt Nam được đánh giá là một trong những nền
kinh tế năng động của khu vực và thế giới.Chính sách xóa đói giảm
nghèo mang lại kết quả tích cực. Thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chiến
lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Câu 8: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù cái chung và cái
riêng? Ý nghĩa của phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này.
Định nghĩa CC, CR, CĐN ( có ví dụ minh họa ) lOMoAR cPSD| 61573419
• Cái riêng là một cặp phạm trù triết học dùng để chỉ những sự vật,
hiện tượng hay một quá trình riêng lẻ nhất định
• Cái chung là một phạm trù triết học, dung để chỉ những mặt,
những thuộc tính chung, không những có ở một kết cấu vật chất
nhất định mà còn đc lặp lại trong nhiều sự vạt, hiện tượng, riêng lẻ khác
• Cái đơn nhất là một phạm trì dung để chỉ những nét những mặt,
những thuộc tính… chỉ tồn tại ở một sự vật hiện tượng nào đó mà
ko lặp lại ở cá sự vật, hiện tượng khác • VD:
- Đỉnh núi Everest cao nhất thế giới với độ cao 8.850 mét. núi là cái
chung vì núi là dạng địa hình lồi, có sườn dốc và độ cao thường lớn
hơn đồi, đây là thuộc tính lặp lại ở những ngọn núi khác .núi Everest
là cái riêng. Độ cao 8.850 mét của Everest là cái đơn nhất vì không
có một đỉnh núi nào khác có độ cao này.
- Cây cam là 1 loài cây ăn quả. Cây cam là một cái riêng. cây ăn quả là
cái chung vì cây ăn quả là các loại cây trồng hoặc quả rừng mà trái
cây được dùng làm thức ăn riêng biệt hoặc ăn kèm như cây cam, bưởi,
táo,... Cây cam có những đặc điểm riêng về hình thái cành,lá, quả,
hoa mà không có cây nào giống, đó là cái đơn nhất.
- thành phố là "cái chung"; Thủ đô Hà Nội là một “cái riêng”, ngoài các
đặc điểm chung giống các thành phố khác của Việt Nam, còn có những
nét riêng như phố cổ, có Hồ Gươm, có những nét văn hóa truyền
thống mà chỉ có ở Hà Nội mới có, đó là cái đơn nhất.
Mối quan hệ biện chứng giữa CC và CR và CĐN ( có VD)
Chủ nghĩa duy vật biến chứng cho rằng cả CR,CC, CĐN đều tồn tại
khách quan và có mối quan hệ hữu cơ vs nhau. Mối quan hệ đó đc thể hiện qua các điểm sau:
• Thứ nhất, CC chỉ tồn tại trong CR, thông qua CR mà biểu hiện sự
tồn tại của mik. Ko có CC đơn thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng.
VD: Cùi dày, nhiều múi, rất nhiều tép là cái chung giữa các
quả bưởi. Rõ ràng, cùi, múi, tép ở đây (cái chung) chỉ và phải tồn
tại trong một quả bưởi nhất định (cái riêng).
• Thứ 2, CR chỉ tồn tại trong quan hệ vs CC, ko có CR nào tồn tại
độc lập, tách rời tuyệt đối vs CC
VD: mỗi con người là một cái riêng, nhưng mỗi người không
thể tồn tại ngoài mối liên hệ với xã hội và tự nhiên. Không cá nhân
nào không chịu sự tác động của các quy luật sinh học và quy luật
xã hội. Đó là những cái chung trong mỗi con người. lOMoAR cPSD| 61573419
Một thí dụ khác, nền kinh tế của mỗi quốc gia, dân tộc
với tất cả những đặc điểm phong phú của nó là một cái riêng.
Nhưng nền kinh tế nào cũng bị chi phối bởi quy luật cung – cầu,
quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất, đó là cái chung
• Thứ 3, CR là cái toàn bộ, phong phú hơn CC, vì ngoài những điểm
chung, cái riêng còn có CĐN
VD: thủ đô Hà Nội có thuộc tính chung là “trung tâm chính trị,
kinh tế, văn hoá của một quốc gia” , nhưng bên cạnh đó còn có
những cái đơn nhất như là phố cổ , hồ Gươm, Lăng Bác hay phở bò Hà Nội
• Thứ 4, CC sâu sắc hơn CR, vì CC phản ánh thuộc tính, những mối
liên hệ ổn định, tất nhiên lặp lại ở nhiều CR cùng loại. Do vậy, CC
là cái gắn liền vs bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phất triển của CR
VD: nguyên tử của mọi nguyên tố đều khác nhau, đều là cái
riêng, chúng có khối lượng nguyên tử của mình, có hóa trị riêng
của mình, có điện tích hạt nhân của mình, có cấu tạo vỏ nguyên
tử của mình…Nhưng tất cả mọi nguyên tử đều có cái chung: trong
mọi nguyên tử đều có hạt nhân, vỏ điện tử, đều có những hạt
nguyên tố…Chính nhờ có những đặc tính chung cho mọi nguyên
tử mà khoa học mới có khả năng biến nguyên tử của nguyên tố
này thành nguyên tử của một nguyên tố khác
• Thứ 5, CĐN và CC có thể chuyển hóa lần nhau trong quá trình
phát triển của sự vật:
- Sư chuyển hóa từ CĐN thành cái chung là biểu hiện quá trình cái mới ra thay thế cái cũ
VD: một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục
đích nhân rộng sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội, có thể thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để
phổ biến sáng kiến đó thành cái chung, cái phổ biến - khi đó cái
đơn nhất đã trở thành cái chung...
- Sự chuyển hòa từ CC thành CĐN là biểu hiện của quá trình cái cũ, cái
lỗi thời bị phủ định
VD: Trước Đại hội Đảng VI thì kinh tế thị trường, khoán sản
phẩm chỉ là cái đơn nhất, còn cái chung là cơ chế bao cấp; nhưng lOMoAR cPSD| 61573419
từ sau Đại hội Đảng VI thì kinh tế thị trường lại dần trở thành cái
chung, còn kinh tế tập trung bao cấp thành cái đơn nhất, chỉ còn
tồn tại trong một số ngành như An ninh quốc phòng…
Ý nghĩa phương pháp luận :
• Muốn biết đc CC, cái bản chất thì phải xuất phát từ CR, từ những
sự vật, hiện tượng riêng lẻ
• Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra CC và trong hoạt động thục
tiễn phải dựa vào CC để cái tạo CR. Mặt khác phải cụ thể hóa CC
trong mỗi hoàn cảnh cụ thể,
• Trong hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự cuyển hóa nào có lợi thì ra
cần chủ động tác động vào để nó nhanh chóng trở thành hiện thực
Câu 9: Phân tích nội dung cơ bản của cặp phạm trù Nguyên nhân và
Kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? * Định nghĩa: -
Nguyên nhân: là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra một biến đối nhất định ở sự vật nào đó. -
Kết quả: là những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra -
Nguyên cớ: là những sự vật hiện tượng xuất hiện đồng thời với nguyên
nhân, nhưng nó chỉ là quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả -
Điều kiện : là những sự vật hiện tượng gắn liền với nguyên nhân, tác
động vào nguyên nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng, nhưng điều
kiện không trực tiếp sinh ra kết quả -
Kết quả và hậu quả đều do nguyên nhân gây ra. Nhưng những gì có lợi
chocon người thì gọi là kết quả, những gì có hại cho con người thì gọi là hậu
quả - Ví dụ: H2 + O2 => H2O. Trong đó:
+ sự tác động giữa H2 và O2 là nguyên nhân + kết quả là H2O
+ Điều kiện là nhiệt độ cao
* Tính chất mối quan hệ nhân quả lOMoAR cPSD| 61573419
- Tính khách quan: mối liên hệ nhân quả là cái vốn có của bản thân sự vật,
không phụ thuộc vào ý thức của con người
- Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều có
nguyên nhân nhất định gây ra, chỉ có điều là nguyên nhân đó đã được nhận thức hay chưa mà thôi.
- Tính tất yếu: một nguyên nhân nhất định, trong những điều kiện hoàn cảnh
nhất định sẽ gây ra kết quả tương ứng với nó * Mối quan hệ biện chứng:
-Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn luôn có trước kết
quả, được sản sinh ra trước kết quả.
Còn kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.
Tuy nhiên không phải hai hiện tượng nào nối tiếp nhau về mặt thời gian cũng
là quan hệ nhân quả. Cái phân biệt quan hệ nhân quả với quan hệ kế tiếp
nhau về mặt thời gian là ở chỗ: giữa nguyên nhân và kết quả còn có mối quan
hệ sản sinh, quan hệ trong đó nguyên nhân sinh ra kết quả.
- Trong thực tế, mối quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp:
+ Một nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả
+ Nhiều nhuyên nhân có thể gây ra một kết quả
Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, bới vì nó còn phụ thuộc vào nhiều
điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân
sinh ra. Mặt khác, một nguyên nhân trong những điều kiện khác nhau cũng
có thể sinh ra những kết quả khác nhau. Nếu nhiều nguyên nhân cùng tồn tại
và tác động cùng chiều trong một sự vật thì chúng sẽ gây ảnh hưởng cùng
chiều đến sự hình thành kết quả, làm cho kết quả xuất hiện nhanh hơn. Ngược
lại nếu những nguyên nhân tác động đồng thời theo các hướng khác nhau, thì
sẽ cản trở tác dụng của nhau, thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau. Điều đó
sẽ ngăn cản sự xuất hiện của kết quả. Do vậy trong hoạt động thực tiễn cần
phải phân tích vai trò của từng loại nguyên nhân, để có thể chủ động tạo ra
điều kiện thuận lợi cho những nguyên nhân quy định sự xuất hiện của kết quả
(mà con người mong muốn) phát huy tác dụng.
- Kết quả tác động ngược trở lại nguyên nhân đã sinh ra nó theo hai hướng:
thúc đẩy sự vận động của nguyên nhân (tích cực) hoặc cản trở sự vận động
của nguyên nhân (tiêu cực)
- Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa cho nhau. Trong mối quân hệ
này nó có thể là nguyên nhân nhưng trong mối quan hệ khác nó lại là kết quả. lOMoAR cPSD| 61573419
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải bắt đầu từ việc đi tìm
những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng: Mối liên hệ nhân
quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là không có sự vật,
hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có nguyên nhân.
Nhưng không phải con người có thể nhận thức ngay được mọi nguyên
nhân. Nhiệm vụ của nhận thức khoa học là phải tìm ra nguyên nhân
của những hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy để giải thích
được những hiện tượng đó. Muốn tìm nguyên nhân phải tìm trong thế
giới hiện thực, trong bản thân các sự vật, hiện tượng tồn tại trong thế
giới vật chất chứ không được tưởng tượng giới hiện thực. ra từ trong
đầu óc con người, tách rời với thế giới hiện thực.=> đề phòng và phê
phán quan niệm duy tâm , siêu siêu hình trong vấn đề này.
- Cần phải phân loại các nguyên nhân để có biện pháp giải quyết đúng
đắn: Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên
nhân này có vai trò khác nhau đối với việc hình thành kết quả. Vì vậy
trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phân loại các nguyên nhân,
tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên
trong, nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan,…Đồng thời
phải nắm được chiều hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có
biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích
cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thức đẩy
nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm đạt được mục đích đề ra:phải
biết biến kết quả đã đạt được thành nguyên nhân tiếp sau và hướng
tới kết quả say này càng cao hơn, ví dụ, một xã ở huyện Lục Ngạn –
Bắc Giang đã tìm được giống vải thiều phù hợp với đất đồi cho kết
quả tốt.Từ đó phải nhân ra các xã trong huyeenh để năm sau toàn
huyện thành vùng vải thiều năng suất và chất lượng tốt, thành vung
cây ăn quả hàng hóa lớn.
Câu 10: Phân tích nội dung quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn
đến thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của việc
nghiên cứu quy luật này?
- Vị trí và vai trò của quy luật: chỉ ra phương thức, cách thức của sự vật hiện tượng
- Nội dung quy luật: Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa
chất và lượng, sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ