



















Preview text:
MỘT SỐ GỢI Ý ÔN THI CUỐI KỲ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. CÂU HỎI NGẮN
1. Nội dung về mặt chính trị trong chủ nghĩa xã hội
Trả lời: Mục tiêu về mặt chính trị trong chủ nghĩa xã hội có 2 nội dung chính, một
là xây dựng chế độ dân chủ tuyệt đối, khi đó quyền lực tối cao thuộc về nhân dân;
hai là xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
2. Nội dung về mặt chính trị trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Trả lời: Về chính trị, thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam phải giữ vững và phát
huy vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
3. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng chủ nghĩa xã hội theo mô hình của Liên Xô, đúng hay sai, vì sao?
Trả lời: Sai, vì Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng CNXH ở Việt Nam theo sự ưu
tiên học hỏi các nước khác và được áp dụng máy móc hiện đại. Việt Nam và Liên
Xô khác nhau về điều kiện kinh tế-văn hóa- xã hội
4. Kẻ thù nguy hiểm số một của chủ nghĩa xã hội là gì?
Trả lời: Kẻ thù nguy hiểm nhất của CNXH là “ chủ nghĩa cá nhân”, vì chính nó tạo
ra những căn bệnh nội xâm nguy hiểm như: quan liêu, tham nhũng, lãng phí...
5. Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Trả lời: Thực chất thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là quá trình cải
biến nền sản xuất nhỏ, lạc hậu thành nền sản xuất lớn hiện đại; đó cũng là quá trình
đấu tranh trên các lĩnh vực kinh tế- chính trị- văn hóa xã hội. Quá trình đó cũng
nhằm xây dựng thành cộng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
6. Đặc điểm nào là to nhất trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Trả lời: Đặc điểm to nhất của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là : “ Việt
Nam đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng
lên CNXH không phải kinh qua tư bản chủ nghĩa”. TIến thẳng ở đây là từ chế độ
dân chủ nhân dân đi lên CNXH, bao gồm những bước quanh co, không phải 1
bước đi lên CNXH. Việt Nam sẽ bỏ qua quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, chỉ kế
thừa những giá trị về lực lượng sản xuất mà nhân loại đạt được trong thời kì tư bản chủ nghĩa.
7. Tại sao thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam lại lâu dài, khó khăn?
Trả lời: Vì đây thực sự là 1 cuộc cách mạng giữa cái mới và cái cũ toàn diện trên
mọi lĩnh vực. Thêm vào đó, nhân dân nước ta chưa có kinh nghiệm xây dựng 1xã
hội mới và luôn luôn bị các thế lực thù địch tấn công, bao vây, cô lập.
8. Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
Trả lời: Thời kỳ quá độ ở nước ta có 2 nhiệm vụ lớn, một là nhiệm vụ công nghiệp
hóa: xây dựng nền tảng, cơ sở kinh tế-kỹ thuật, văn hóa-xã hội cho chủ nghĩa xã
hội; hai là cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
9. Điều kiện, nhân tố nào là quyết định đến thành công thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Trả lời: Những nhân tố đảm bảo thắng lợi của thời kỳ quá độ đó là: giữ vững và
tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao vai trò quản lý của nhà nước; phát
huy tính tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị xã hội của quần chúng (Hội
phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân, các tổ chức công đoàn); xây dựng đội
ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng Xã hội chủ nghĩa.
10. Tại sao Hồ Chí Minh lại xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu?
Trả lời: Vì điều kiện tự nhiên của Việt Nam rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp. Người dân Việt Nam có kinh nghiệm về nông nghiệp, sẽ bớt thời gian đào
tạo đội ngũ nhân lực, người Việt có truyền thống lúa nước. Nông nghiệp cũng là
nền tảng để phát triển các ngành công nghiệp khác, sản xuất nguyên liệu, lương
thực và giải quyết vấn đề nạn đói câp bách. Ngành nông nghiệp được đầu tư ít vốn và thu hồi nhanh.
11. Hồ Chí Minh chủ trương xóa bỏ các thành phần kinh tế phi xã hội chủ
nghĩa.Đúng hay sai, vì sao?
Trả lời: Sai. Vì Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng một nền kinh tế đa thành phần,
trong đó, ưu tiên thành phần kinh tế nhà nước và tạo điều kiện để phát triển thành phần kinh tế tư nhân.
12. Các bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Trả lời: Có 3 bước đi của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Bước 1
là ưu tiên phát triển nông nghiệp và coi nó như mặt trân hàng đầu. Bước 2 là phát
triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ . Bước thứ 3 mới ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Lưu ý là quá trình quá độ này phải đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước ấy và
không nóng vội, chủ quan, nhiều hay ít giai đoạn là do lịch sử khách quan quy định.
13. Biện pháp nào là biện pháp quan trọng nhất trong xây dựng thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Trả lời: Biện pháp xây dựng quan trọng nhất trong thời kỳ quá độ đó là đem tài
dân, sức dân, làm lợi cho dân.
14. Tại sao phải xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
Trả lời: Xây dựng, chỉnh đốn Đảng nhằm: phục vụ cho mỗi giai đoạn cách mạng
có những nhiệm vụ, mục tiêu khác nhau; vì Đảng viên có nhiều mối quan hệ xã
hội, có thể bị thoái hóa biến chất nên cần phải chỉnh đốn; quyền lực chính trị có 2 mặt.
15. Nguyên tắc nào là quan trọng nhất trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng?
Trả lời: Đó là nguyên tắc tập trung dân chủ. Vì dân chủ cho phép nhân dân bầu ra
các cơ quan của Nhà nước, đưa ra ý kiến với mỗi đường lối, chủ trương. Các cán
bộ, đảng viên lắng nghe ý kiến của nhân dân, tổng hợp, xây dựng đường lối chính
trị để mọi người tuân theo, thể hiện tính tập trung. Và cấp dưới phải tuân theo cấp
trên, cấp trên cần lắng nghe cấp dưới tránh dân chủ thái quá và tập trung độc quyền.
16. Tại sao nhà nước dân chủ lại là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân?
Trả lời: Mỗi nhà nước mang theo bản chất của giai cấp thành lập ra nó. Nhà nước
dân chủ do ĐCS lãnh đạo, mà ĐCS là do giai cấp công nhân thành lập, vì vậy nó
mang bản chất của giai cấp công nhân. Thêm vào đó, bản chất công nhân được
biểu hiện ở định hướng mục tiêu xã hội chủ nghĩa của nhà nước vì chỉ có giai cấp
công nhân và chủ nghĩa xã hội mới có định hướng đi lên CNXH. Thứ ba thể hiện
nguyên tắc tập trung dân chủ. Thứ 4 là lực lương của nhà nước là liên minh công-
nông-trí thức và do giai cấp công nhân lãnh đạo.
17. Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng những phương thức nào?
Trả lời: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhà nước bằng 3 cách. Thứ nhất qua
đường lối, chủ trương để nhà nước ban hành pháp luật, Hiến pháp. Thứ 2, Đảng
lãnh đạo bằng các hoạt động của các tổ chức, cá nhân Đảng viên trong bộ máy nhà
nước. Thứ 3, Đảng lãnh đạo Nhà nước bằng công tác kiểm tra.
18. Nhân dân có những quyền lực chính trị nào trong nhà nước dân chủ?
Trả lời: Trong nhà nước dân chủ, nhân dân có quyền được bầu cử, ứng cử vào các
cơ quan nhà nước; quyền được kiểm soát các đại biểu mình bầu ra; quyền được bãi
miễn các đại biểu nếu họ không xứng đáng với kỳ vọng của nhân dân.
19. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về dân chủ?
Trả lời: Luận điểm sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về dân chủ đó là cho nhân dân
vừa làm chủ vừa là chủ. Nhân dân có quyền lực cao nhất trong tay để bầu ra các cơ
quan nhà nước, nhưng đồng thời cũng có những trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa
vụ phải làm để tương xứng với địa vị của họ.
20. Hồ Chí Minh chủ trương xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa theo mô hình
Tam quyền phân lập của Phương Tây. Đúng hay sai, vì sao?
Trả lời: Sai. Hồ Chí Minh không chủ trương xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
theo mô hình Tam quyền phân lập của phương Tây, vì quyền lực cuối cùng thuộc
về nhân dân. Tuy nhiên cần có sự phối hợp giữa các cơ quan để đạt được hiệu quả cao.
21. Mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong xây dựng nhà nước dân chủ?
Trả lời: Đạo đức và Pháp luật là 2 hình thái ý thức xã hội kết hợp và bổ sung cho
nhau trong thực tế trị nước. Pháp luật quy định đạo đức cơ bản cần có của 1 công
dân, mà dân muốn đại được mức dạo đức cao thì phải tuân theo pháp luật và làm
nhiều điều tốt hơn ngoài pháp luật.
22. Nguồn gốc sinh ra tham ô và lãng phí?
Trả lời: Tham ô và lãng phí sinh ra do quan liêu. Cả ba đều sinh ra từ “ người mẹ
xấu” là chủ nghĩa cá nhân, kẻ thù nguy hiểm số 1 của chủ nghĩa xã hội.
23. Phân tích câu nói “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết… Thành công”
Trả lời: Câu nói đó nói về sự đoàn kết trong Tư tưởng Hồ Chí Minh. Sự đoàn kết
ấy có phạm vi rộng hơn, nhiều tầng nấc, thông qua mặt trận thống nhất. Đoàn kết
trong nội bộ rồi đến đoàn kết trong dân tộc, sau cùng là đoàn kết trên quốc tế.
Đoàn kết tạo nên sức mạnh của thành công.
24. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân?
Trả lời: Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân là toàn dân: toàn thể dân tộc Việt
Nam, anh em đồng bào trong và ngoài nước; tất cả các giai cấp, tầng lớp xã hội; tất
cả các dân tộc, tôn giáo và tất cả những người đứng đầu các tôn giáo ấy.
25. Nguyên tắc nào xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân là quan trọng nhất?
Trả lời: Nguyên tắc quan trọng nhất để xây dựng khối đoàn kết toàn dân tộc đó là:
phải có tấm lòng khoan dung độ lượng, tin vào nhân dân, tin vào con người, yêu dân kính dân.
26. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là gì?
Trả lời: Các hình thức của khối đoàn kết toàn dân tộc thông qua các mặt trận
dân tộc thống nhất. Có thể kể đến như: Mặt trận phản đế đồng minh(1930); Mặt
trận dân chủ(1936) của phong trào dân chủ; Mặt trận nhân dân phản đế(1939); Mặt
trận Việt Minh(1941) khi Hồ Chí Minh về nước; Mặt trận Liên Việt(1946), Mặt
trận dân tộc giải phóng Miền Nam(1960) cuộc kháng chiến chống Mỹ nổ ra; Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam( 1976) đến hiện nay.
27. Chức năng của văn hóa?
Trả lời: Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, văn hóa có 4 chức năng: Một là bồi dưỡng lý
tưởng đúng( mơ ước, lý tưởng độc lập dân tộc, tự do tự chủ), tình cảm đẹp( lòng
yêu nước, yêu thương con người, chung thực thủy chung,... bài trừ những thói hư
tật xấu. Hai là nâng cao dân trí, mở rộng hiểu biết của nhân dân. Ba là bồi dưỡng
những phẩm chất, lối sống lành mạnh để hướng con người tới các giá trị “ chân-
thiện-mỹ”, hoàn thiện bản thân. Cuối cùng là văn hóa soi đường cho quốc dân đi.
28. Tính chất của văn hóa?
Trả lời: Văn hóa có ba tính chất: Một là tính dân tộc(Tất cả những hoạt động, cách
ứng xử, hành động,.. đều thể hiện được truyền thống, mang hồn cốt của dân tộc. Kế
thừa được những giá trị truyền thống của dân tộc và phát triển phù hợp với tình
hình mới). Hai là tính khoa học( Văn hóa phải được phát triển dựa trên nền tảng
khoa học, tiên tiến, bắt kịp thời đại và chống lại những gì phản khoa học). Thứ ba
là tính đại chúng( Văn hóa phải phục vụ cho nhân dân đại chúng)
29. Phẩm chất đạo đức nào là quan trọng, nổi bật nhất? Tại sao?
Trả lời: Phẩm chất đạo đức quan trọng và nổi bật nhất là “ Trung với nước, hiếu
với dân”. Vì đó là nền tảng để hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức còn lại.
30. Nội dung của phạm trù “Cần” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
Trả lời: Phạm trù “ Cần” trong tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm sự cần cù chịu
khó, chăm chỉ, dẻo dai, bền bỉ; cần cù gắn với siêng năng. Mọi người, mọi nhà đều cần.
“ Cần” cũng mang nghĩa rộng là không chỉ mỗi cá nhân, gia đình cần siêng,
mà phải là tập thể, cả đất nước cũng phải siêng năng để tạo ra của cải, làm giàu cho đất nước.
31. Nội dung của phạm trù “Yêu thương con người” trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
Trả lời: Yêu thương con người có nghĩa là dành tình yêu thương cho những người
nghèo khổ, bị áp bức, bóc lột. Yêu thương con người cũng có nghĩa là yêu gia
đình, anh em, bạn bè, đồng bào cả nước, nhân loại. Phạm trù này còn bao gồm sự
bao dung tha thứ với những người sai lầm biết sửa chữa. Yêu thương nhưng biết
phê bình và tự phê bình lẫn nhau.
32. Nguyên tắc nào là nguyên tắc quan trọng nhất trong xây dựng và rèn luyện đạo đức mới?
Trả lời: Nguyên tắc quan trong nhất đối với xây dựng và rèn luyện đạo đức mới đó
là: Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức.
33. Phân tích câu nói “Giống như ngọc càng mài càng sáng. Vàng càng luyện càng trong”? Trả lời:
- Nội dung chíng của câu nói này là: rèn luyện đạo đức của mỗi con người chúng ta.
-Đạo đức cách mạng là giá trị cốt lõi là gốc của người cách mạng. Đạo đức được ví
như ‘ngọc’,‘vàng’, càng được mài dũa, rèn luyện thì càng tỏa sáng, lấp lánh. Do
đó, đạo đức không tự nhiên mà có được, mà phải qua quá trình đấu tranh, rèn
luyện, bồi dưỡng hàng ngày để trở nên ngày càng hoàn thiện hơn.
34. Luận điểm nào là sáng tạo nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc?
Trả lời: Luận điểm sáng tao nhất của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân
tộc là : Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có thể xảy ra sớm hơn
và thành công trước, có thể quay lại giúp đỡ sự nghiệp cách mạng của chính quốc.
Vì tinh thần đấu tranh ở các nước thuộc địa cao hơn nên thành công trước.
35. Yếu tố nào là động lực quan trọng nhất trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Trả lời: Yếu tố là động lực quan trọng nhất trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam đó là yếu tố con người. Vì con người mới là lực lượng có thể sử dụng những
động lực khác để xây dựng chủ nghĩa xã hội. II. TỰ LUẬN
1. Phân tích tính tất yếu xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ra đời( Tính tất yếu của sự ra đời CNXH ở Việt Nam):
- Xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử xã hội
loài người, là xu thế tất yếu của thời đại. Xã hội luôn luôn thay đổi, từ xã hội
nguyên thủy đến xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến đến tư bản chủ nghĩa.
Tiếp sau đó chính là xã hội công sản chủ nghĩa mà mở đầu là Chủ nghĩa xã hội.
- Ra đời từ chính sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản ở nước ta. Người dân nước
Việt Nam chỉ tin vào những điều họ tai nghe mắt thấy, chính sự tàn bạo của CNXH
đã được nhân dân ta cảm nhận trực tiếp trong gần 100 năm. Trong khi đó sự thành
công và những điều tốt đẹp mà nhân dân Liên Xô đang xây dựng được người dân
Việt Nam biết tới, vì thế họ chọn đi theo CNXH
- Xét về con đường cách mạng Việt nam: Độc lập dân tộc mới chỉ là cấp độ
đầu tiên, đi lên CNXH mới là giải phóng được giai cấp, con người. Cách mạng
Việt Nam là CM vô sản, được chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn đầu tiên là giải
phóng dân tộc, giành lại độc lập, giai đoạn thứ 2 là đi lên CNXH và là mục đích chính.
-Hồ Chí Minh kế thừa tư tưởng Cách mạng không ngừng và liên tục của CN
Mác-Lê nin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới CNXH từ 1 nước
phong kiến, bỏ qua tư bản chủ nghĩa ở nước ta. Vì xu hướng phát triển không
ngừng của loài người có 2 cách khác nhau, tuần tự thay thế như các nước XHCN
và đặc biệt bỏ qua 1 hoặc 1 vài chế độ.
-Xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản với giai cấp
vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc. Ví dụ như trong CM chống Pháp, lực
lượng của g/c tư sản của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh thất bại nhưng giai
cấp công nhân và ĐCSVN lại thành công và xây dựng được CNXH ở nước ta.
2. Phân tích những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
(1) Là chế độ do nhân dân làm chủ
(2) Có nền kinh tế phát triển, gắn với khoa học kỹ thuật , lực lượng sản xuất
phát triển và chế độ công hữu
(3) Là chế độ xã hội công bằng, bình đẳng, không còn áp bức, bóc lột
(4) Phát triển cao về văn hóa đạo đức
(5) Là công trình tập thể của nhân dân
3. Phân tích những động lực và trở lực trong xây dựng chủ nghĩa xã hội?
Đông lực và trở lưc cơ bản của Chủ Nghĩa xã hội ở Việt Nam: (1) Động lực:
- Tất cả các nguồn nội lực:
+)Vốn( lấy từ sự dành dụm của nhân dân, tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm,
chi tiêu đầu tư hợp lý)
+) Khoa học kỹ thuật( Học hỏi các kinh nghiệm khoa học kỹ thuật
nhờ chuyển giao công nghệ với nc ngoài; cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao
động và cải tao công cụ lao động cũ)
+) Vốn con người( là động lực quan trọng nhất): quan tâm đến mặt lợi
ích- nhu cầu, tinh thần, chính trị của họ; thực hiện công bằng xã hội.
- Ngoại lực: Chủ động , tích cực, không phụ thuộc vào nước ngoài
+) Hợp tác đặc biệt với các nước xã hội chủ nghĩa
+) Tranh thủ sự ủng hộ của những con người tiến bộ mở rộng làm ăn
buôn bán với nước ngoài
+) Tận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại
+) Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
(2) Trở lực: phải nhận diện và khắc phục
- Chủ nghĩa cá nhân- kẻ thù nguy hiểm nhất của chủ nghĩa xã hội, sinh ra nhiều thứ bệnh nguy hiểm
- Ba thứ giặc nội xâm: tham ô, quan liêu( thủ tục, giấy tờ), lãng phí( đều do CN cá nhân sinh ra)
- Tệ nạn chia rẽ bè phái, mất đoàn kết
- Sự chủ quan, bảo thủ, lười biếng, không chịu học tập cái mới.
4. Phân tích bước đi, nguyên tắc, phương pháp xây dựng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội?
2 nguyên tắc:Thận trọng, tránh nóng vội, đốt cháy giai đoạn
- Mọi tư tưởng, hành động đều phải thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác-
Lenin; học hỏi các nước anh em, có sự vận dụng sáng tạo phù hợp với Việt Nam
- Xác định bước đi cần căn cứ vào điều kiện thực tế, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân 3 Bước đi
- B1: Ưu tiên phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu
- B2: Phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhẹ
- B3: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
!! Chú ý: Đi từ thấp đến cao, bước nào chắc bước ấy, không nóng vội, chủ quan,
nhiều hay ít giai đoạn là do lịch sử khách quan quyết định 4 biện pháp:
-1- Kết hợp cải tạo- xây dựng xã hội mới
-2- Bảo vệ Tổ quốc, kháng chiến-xây dựng xã hội chủ nghĩa
-3- Có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm
-4- Đem tài dân, sức dân làm lợi cho dân
5. Phân tích những luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam?
-Về việc ra đời của Đảng: Yếu tố phong trào yêu nước là sự sáng tạo trong nhận
định cuả Tư Tưởng Hồ Chí Minh trong các lý do dẫn đến thành lập ĐCS Đông
Dương. Sở dĩ nó xuất hiện là vì phong trào yêu nước đã hiện hữu trong các phong
trào đấu tranh chông giặc ngoại xâm và là truyền thống tốt đẹp của người dân Việt
Nam. Thêm vào đó, pt yêu nước đã diễn ra mạnh mẽ từ khi TD Pháp chiếm Việt
Nam. Lực lượng của pt yêu nước là bao gồm của của nông dân và tầng lớp trí thức.
Cũng chính pt yêu nước là 1 trong những nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự ra đời của ĐCSVN
Luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh đó là Đảng mang bản chất của: Giai cấp
công nhân( giống CN Mác), nhân dân lao động và cả toàn thể dân tộc Việt Nam.
Về vai trò của Đảng:Nhấn mạnh rằng Đảng là nhân tố quyết định hàng đầu để đưa
cách mạng Việt Nam đến thắng lợi. - Trước khi cách mạng diễn ra, muốn thành
công cần có Đảng lãnh đạo
+ Trong: giác ngộ, tập hợp, giáo dục, tổ chức, lãnh đạo quần chúng
+ Ngoài: Liên hệ với các dân tộc, giai cấp bị áp bức trên thế giới
- Trong khi cách mạnh diễn ra và kháng chiến, càng cần có sự lãnh đạo để đưa
cách mạng đến thành công, thắng lợi
-Sau khi cách mạng diễn ra và thắng lợi vẫn cần có Đảng để lãnh đạo quần chúng
trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa, vì:
+ Giai cấp đấu tranh trong nước và mưu mô đế quốc xâm lược vẫn còn
+ Xây dựng kinh tế, quốc phòng, văn hóa, xã hội, giáo dục quần chúng để đưa
nhân dân lao động đến thắng lợi hòan toàn
Về xây dựng Đảng gồm xây dựng lý luận tư tưởng, xây dựng đường lối chính trị và
tổ chức cán bộ, phải thêm cả đạo đức để làm thước đo.
6. Phân tích sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính nhân dân và tính dân tộc của nhà nước? Trả lời:
Nhà nước mang bản chất của 1 giai cấp, chính vì vậy nó có tính giai cấp. Ở
Việt Nam, nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, mà
đảng lại do giai cấp công nhân thành lập. Đo đó, nhà nước mang bản chất giai cấp
công nhân. Tính giai cấp công nhân còn được thể hiện ở định hướng xã hội chủ
nghĩa mà chỉ có họ và CNXH mới có định hướng như thế. Nguyên tắc tập trung
dân chủ và lực lượng công-nông-tri thức mà giai cấp công nhân làm lãnh đạo cũng
thể hiện được tính giai cấp công nhân.
Sự thống nhất về tính giai cấp, tính dân chủ, tính dân tộc có được là do đấu
tranh của đại đa số nhân dân, ở nhiều tầng lớp giai cấp khác nhau, cả khối đại đoàn
kết toàn dân chứ không riêng gì giai cấp công nhân hay tầng lớp nào khác. Nhà
nước không những quan tâm chăm sóc đến lợi ích của mỗi giai cấp công nhân mà
còn đảm bảo lợi ích của các giai cấp và tầng lớp khác. Nhà nước lãnh đạo nhân dân
đấu tranh giành độc lập dân tộc, gắn liền với chủ nghĩa xã hội
7. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước kiểu mới – nhà nước thể hiện
quyền làm chủ của nhân dân?
Trả lời: Về nhà nước kiểu mới của tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là nhà nước thể hiện
quyền làm chủ của nhân dân, thể hiện ở Nhà nước của dân, Nhà nước Do dân, Nhà nước vì dân.
Nhà nước của dân là Nhà nước thuộc quyền sở hữu của dân, dân là chủ và
có địa vị cao nhất. Nhà nước này không phải là nhà nước phi giai cấp mà là nhà
nước có 4 giai cấp chính: công nhân, nông dân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản chính
thức. Quyền lực thuộc về nhân dân trong việc bầu cử, kiểm soát và bãi miễn đại
biểu. Nhân dân vừa là chủ vừa làm chủ. Họ vừa có địa vị cao nhất, cũng vừa phải
có quyền hạn, nhiệm vụ và nghĩa vụ xứng đáng với quyền lực địa vị của họ. Các
cán bộ là những người phục vụ trung thành của nhân dân. Cán bộ có trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ bảo dân làm việc và giải quyết vướng mắc cho dân.
Nhà nước do dân là nhà nước do dân làm chủ. Nhân dân thành lập nhà nước,
lập ra chính quyền, bộ máy nhà nước. Nhân dân tham gia vào công việc của nhà
nước( Nhà nước cho dân biết và quyết định vận mệnh của mình qua trưng cầu dân
ý). Nhân dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu.
Nhà nước vì dân là nhà nước đem lại lợi ích cho dân. Nhà nước phải phục vụ
cuộc sống hàng ngày của dân, không được đặc quyền đặc lợi, phải làm lợi cho dân.
Các cơ quan nhà nước và cán bộ quản lý nhà nước phải lấy sự phục vụ nhân dân
làm mục đích. Nhà nước phải yêu thương dân và kính dân.
8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ?
Trả lời: Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ là nhà nước đảm bảo được 2 yếu
tố: Nhà nước phải hợp hiến, hợp pháp và Phải đưa pháp luật vào đời sống.
Một là, hoạt động quản lý Nhà nước phải bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng
đưa pháp luật vào cuộc sống. Nhà nước dân chủ Việt Nam không thể thiếu pháp
luật. Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỷ cương phép nước. Mọi quyền
dân chủ của người dân phải được thể chế hóa bằng Hiến pháp và pháp luật; ngược
lại, hệ thống pháp luật phải bảo đảm cho quyền tự do, dân chủ của người dân được
tôn trọng trong thực tế.
Hai là, phải xây dựng một nền pháp chế xã hội chủ nghĩa bảo đảm được việc thực
thi quyền lực của nhân dân. Người khẳng định vai trò của pháp luật là: “Trăm điều
phải có thần linh pháp quyền”. Người có công lớn trong sự nghiệp lập hiến, lập
pháp của nước ta. Người luôn chăm lo hoàn thiện hệ thống pháp luật. Ở cương vị
Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã hai lần đứng đầu Ủy ban soạn thảo Hiến pháp
(Hiến pháp năm 1946 và 1959), đã ký công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và nhiều
văn bản dưới luật khác.
Ba là, Hồ Chí Minh thường chỉ rõ những tiêu cực và nhắc nhở mọi người đề phòng
và khắc phục những tệ nạn trong bộ máy Nhà nước như: đặc quyền, đặc lợi; tham
ô, lãng phí, quan liêu; tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo... Người yêu cầu tăng cường tính
nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức cách mạng, đề
cao vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên, cán bộ chủ chốt các ngành, các cấp.
Bốn là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài: Những yêu cầu của
Người đối với đội ngũ cán bộ, công chức bao gồm:
- Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
- Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
- Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám
chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không kiêu, bại không nản”.
Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự
lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước.
9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về các biện pháp xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh?
(1) Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong nhà nước: trái phép, cậy thế, hủ
hóa, tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo. Cách khắc phục: Cán bộ không sợ sai lầm, chỉ sợ
không quyết tâm sửa chữa.
- Đối với bản thân cán bộ: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, tự sửa chính mình
- Đối với người dân: Yêu thương, quý trọng, tin tưởng nhân dân, hết lòng phụng sự
nhân dân, lắng nghe ý kiến của dân.
- Đối với công việc: tận tụy
(2) Chống lại 3 thứ giặc nội xâm: quan liêu sinh ra tham ô và lãng phí, tất cả
đều bắt nguồn từ người “ mẹ xấu” là Chủ nghĩa cá nhân.
(3) Tăng cường “ hoàn thiện pháp luật và đưa pháp luật vào đời sống”, đẩy
mạnh giáo dục đạo đức cách mạng. Vì:
- Đạo đức và pháp luật là 2 hình thái ý thức xã hội kết hợp, bổ sung cho nhau trong thực tế trị nước.
- Trong lịch sử, muốn trị nước thành công thì phải kết hợp giáo dục đạo đức và tăng cường pháp luật.
- Pháp luật có vai trò quan trọng, nhưng không được tuyệt đối pháp luật mà phải
xem trọng cả giáo dục đạo đức.
10. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của đoàn kết dân tộc?
(1) Đoàn kết là chiến lược cách mạng, đảm bảo sự thành công của cách mạng Việt Nam:
- Đoàn kết là chiến lược cách mạng, là nội dung lâu dài và xuyên suốt của
cách mạng Việt Nam là vì:
+) Nguyên nhân thất bại của các phong trào trước đây là do thiếu sự
đoàn kết của các lực lượng
+) Cách mạng muốn thành công phải có lực lượng( phải chất lượng), mà lực lượng
chất lượng ấy bắt nguồn từ khối đại đoàn kết
+) Mỗi giai đoạn cần có 1 nhiệm vụ khác nhau, nhưng giai đoạn nào cũng cần phải đoàn kết.
+) Đoàn kết là “ điểm mẹ” của cách mạng, điểm mẹ thành công thì các điểm khác mới thành công.
- Đoàn kết đảm bảo cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam:
+) Trước khi có Đảng r đời, chưa có đường lối đại đoàn kết toàn dân tộc, cách
mạng Việt Nam như đêm đông đen tối, không có đường ra.
+) Khi có Đảng, thực tiễn cách mạng Việt Nam đã thay đổi bản chất.
+) “ Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”- Hồ Chí Minh-
+) “ Đoàn kết là điểm mẹ” - Hồ Chí Minh”.
11. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò, vị trí của đạo đức? Trả lời:
Một là, đạo đức là gốc của người cách mạng. Đạo đức là đời sống tinh thần
của xã hội, do cơ sở hạ tầng ( kinh tế, xã hội) quyết định, và song song đó tác động
trở lại với xã hội. Ví dụ như nhờ tinh thần yêu nước mà nhân dân ta thắng được
giặc ngoại xâm dù lực lượng ít hơn và trang thiết bị quân sự kém hơn. Đạo đức
cũng là cái gốc của con người như gốc của cây cối, nguồn của sông suối, là nền
tảng, chỗ dựa khi khó khăn và là tiêu chuẩn để đánh giá cán bộ đảng viên. Đạo đức
cũng là thước đo cho sự cao thượng( trách nhiệm bản thân) và giúp mỗi người
hoàn thiện bản thân bằng cách rèn luyện đạo đức. Theo Bác Hồ, giữa đức và tài thì
người xem trọng đạo đức. Hồ Chí Minh đã làm 1 cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo
đức và xây dựng đạo đức mới- đạo đức cách mạng. Và Người đặc biệt quan tâm
đến giáo dục đạo đức cách mạng cho đảng viên, cán bộ
Hai là, Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẫn đối với chủ nghĩa xã hội. Vì chủ
nghĩa xã hội không phải là 1 lý tưởng cao xa, ở tư tưởng được tự do, giải phóng,
mà trước đó nó ở những giá trị đạo đức cao đẹp, phẩm chất của những người cộng
sản ưu tú, là tấm gương sống , hành động của mình chiến đấu cho lý tưởng xã hội
chủ nghĩa thành hiện thực.
12. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về các phẩm chất đạo đức cơ bản?
Trả lời: Các phẩm chất đạo đức cơ bản gồm: trung với nước, hiếu với dân; cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; yêu thương con người, tinh thần quốc tế trong sáng.
Trung với nước, hiếu với dân ở đây là yêu tổ quốc, trung thành với sự
nghiệp giải phóng đất nước, giải phóng con người. Hiếu với dân là không chỉ yêu
thương cha mẹ gia đình mình, mà cũng yêu thương cha mẹ người, cũng làm cho
mọi người biết yêu thương cha mẹ , yêu kính nhân dân như yêu thương cha mẹ.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư gồm 5 phạm trù:
Phạm trù cần, bao gồm cần cù chịu khó, chăm chỉ dẻo dai, bền bỉ, cần cù gắn
liền với siêng năng. Không phải chỉ mỗi cá nhân cần siêng năng mà cả tập thể, cả
đất nước cũng phải siêng năng. Cần cù nhưng cũng phải có kế hoạc và biết phân
công, tính toán cẩn thận, sắp xếp gọn gàng. Cần đi cùng với chuyên tâm, không
phải ngày 1 ngày 2 mà là cả đời cần cù, chuyên tâm và chăm chỉ.
Phạm trù kiệm, là sự tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa
bãi. Kiệm đi chung với cần như 2 chân của 1 con người. Tiết kiệm là tiết kiệm ở
vật chất, tiết kiệm thời gian và tiết kiệm nhân lực. Và tiết kiệm là không bủn xỉn,
cũng không xa xỉ. Việc tiết kiệm phải được đưa vào thi đua thực hành.
Phạm trù liêm, là sự trong sạch, không tham lam, không lấy của chung thành
của riêng. Mọi người đều phải liêm. Với cán bộ, phải thực hành liêm khiết gương
mẫu cho dân. Với dân thì phải hỗ trợ, giúp cán bộ thực hành liêm
Phạm trù chính, là sự đứng đắn, ngay ngắn đối với bản thân, người khác và công việc
Chí công vô tư là lo trước cho thiên hạ, vui sau thiên hạ và 1 lòng hướng về
nhân dân, tổ quốc, đồng bào.
Yêu thương con người là dành tình cảm cho người nghèo khổ, bị áp bức bóc lột.
Nó cũng là tình yêu thương gia đìnhm anh em bạn bè, nhân dân đồng bào nhân
loại. Yêu thương cũng có nghĩa là sự tha lỗi cho những người mắc sai lầm nhưng
biết sửa chữa. Yêu thương con người là phẩm chất tốt, nhưng phải yêu thương con
người trên cơ sở tự biết phê bình và phê bình lẫn nhau.
Có tinh thần quốc tế trong sáng. Đó là tinh thần đoàn kết giai cấp công nhân trên
toàn thế giới. Đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, nhân dân lao đông trên thế giới,
đoàn kết với những người tiến bộ văn minh. Đoàn kết quốc tế để hướng đến chủ