Đề cương ôn tập giao tiếp quản lý xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày đặc trưng của giao tiếp. Phân tích vai trò của giao tiếp trong đời sống xã hội. Giao tiếp trong quản lý là gì?Nêu các nguyên tắc giao tiếp trong quản lý. Trình bày chức năng của giao tiếp trong quản lý. Trình bày đặc điểm giao tiếp trong  quản lý. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Thông tin:
20 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập giao tiếp quản lý xã hội | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Trình bày đặc trưng của giao tiếp. Phân tích vai trò của giao tiếp trong đời sống xã hội. Giao tiếp trong quản lý là gì?Nêu các nguyên tắc giao tiếp trong quản lý. Trình bày chức năng của giao tiếp trong quản lý. Trình bày đặc điểm giao tiếp trong  quản lý. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

13 7 lượt tải Tải xuống
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI
Bài 1:
Một số vấn đề lý luận chung về giao tiếp trong quản lý
Câu 1: Trình bày đặc trưng của giao tiếp
*Đặc trưng của giao tiếp 7
- Tính xã hội
+ Nguồn gốc xã hội của giao tiếp
+ Giao tiếp là phương tiện để xã hội hóa cá nhân
+ Giao tiếp là phương tiện thiết lập và vận hành các quan hệ xã hội cũng như liên nhân cách
-Tính văn hóa – xã hội – lịch sử cụ thể
+ Mọi giao tiếp đều diễn ra trong một khung cảnh văn hóa-xã hội- lịch sử cụ thể
+ Hoạt động giao tiếp trong bất cứ điều kiện hội nào cũng mang dấu ấn của giai cấp, tầng lớp, truyền thống, văn
hóa nhất định.
-Tính phổ biến
+ Mọi cá thể đều gia tiếp và họ giao tiếp ngay từ khi chào đời
+Giao tiếp có mặt trong hầu hết các hoạt động của con người
-Tính bất đối xứng
+thông tin người nhận nhận được ko phải lúc nào cũng trùng khớp với thông tin của người phát
+Mỗi chủ thể giao tiếp có mục đích, động cơ giao tiếp khác nhau
+Chủ thể giao tiếp, giao tiếp có chức năng khác nhau
-Tính mềm dẻo
Trước khi giao tiếp, cá nhân những mục đích, chiến lược kế hoạch bộ, nhưng sau khi giao tiếp nhận được
những thông tin phản hồi, thái độ, phản ứng của đối tác giao tiếp, nhaann thể thay đổi lại những mục đích,
chiến lược , kế hoạch ban đầu sao cho phù hợp.
-Tính truyền tải thông điệp
Giao tiếp bao giờ cũng mang tính truyền tải thông điệp cho dù chủ thể giao tiếp có chủ ý gửi thông điệp hay không.
-Tính cá thể của giao tiếp
+Thể hiện trong phong các giao tiếp, thái độ, xúc cảm, tình cảm của cá nhân
+Tác động lớn đến tiến trình giao tiếp và thỏa thuận
Câu 2: Phân tích vai trò của giao tiếp trong đời sống xã hội
-Giao tiếp vai trò trao đổi thông tin: Trong quá trình giao tiếp, thông tin dưới các hình thức như: Lời nói, biểu
tượng, hiệu, hình ảnh, âm thanh… được trao đổi giữa các nhân, giữa các nhóm người giữa các tổ chức với
nhau.
-Giao tiếp vai trò trong trao đổi tình cảm: Qua tiếp xúc, trao đổi, chúng ta không chỉ đơn thuần phát đi hay nhận
lại thông tin mà còn bày tỏ, chia sẻ cảm xúc, thái độ và tình cảm với nhau. Nhờ giao tiếp, thông qua giao tiếp mà các
đối tượng giao tiếp hiểu hơn vàthể cảm thông, chia sẻ khó khăn, nhu cầu của nhau vào tạo nên sự gần gũi, đồng
cảm với nhau.
-Giao tiếp vai trò trong quá trình ra quyết định: thông qua giao tiếp trực tiếp giữa các đối tượng gia tiếp các
bên giao tiếp mới biết được nhu cầu, nguyện vọng của nhau, trên sở đó đưa ra những quyết định đúng đắn để
giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của các bên.
Câu 3: Giao tiếp trong quản lý là gì?Nêu các nguyên tắc giao tiếp trong quản lý.
Kn: Giao tiếp trong quản hoạt động xác lập quan hệ hai chiều về tâm giữa chủ thể quản với các đối tượng
quản lý, nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý, làm cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý nhất
định.
Nguyên tắc GT trong QL
*Nguyên tắc ứng xử nhân văn
*Nguyên tắc đảm bảo sự hài hòa về mặt lợi ích giữa các bên
*Nguyên tắc bình đẳng trong giao tiếp
*Nguyên tắc hướng tới giải pháp tối ưu
*Nguyên tắc tôn trọng các giá trị văn hóa
*Nguyên tắc công khai
-Giao tiếp trong quản lý cần được diễn ra một cách công khai, ở những nơi công cộng.
-Công khai hóa thông tin về hoạt động quản lý, điều hành và thực thi
Câu 4: trình bày chức năng của giao tiếp trong quản lý.
-Thỏa mãn nhu cầu của con người
-Thông tin
-Nhận thức
-Cảm xúc
-Định hướng, tổ chức, phối hợp hoạt động và điều chỉnh hành vi của bản thân và của người khác
-Hình thành và phát triển các quan hệ nhân cách
Câu 5: Phân biệt hoạt động gia tiếp trong quản lý với hoạt động giao tiếp xã hội
Giao tiếp trong xã hội Giao tiếp trong quản lý
Khái niệm tiếp xúc tâm tính đa chiều
đồng chủ thể giữa người với nhiều
người được quy định bởi văn hóa-xã
hội, các đặc trưng tâm lí cá nhân
Giao tiếp trong quản hoạt động xác
lập quan hệ hai chiều về tâm giữa chủ
thể quản với các đối tượng quản lý,
nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý,
làm sở cho việc thực thi hiệu quả
những nhiệm vụ quản lý nhất định.
Chức năng Thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh
thần, trao đổi thông tin, cảm xúc,
định hướng và điều chỉnh nhận thức,
hành vi của nhau, tạo dựng mối
Đáp ứng nhu cầu của con người; thông
tin; nhận thức; cảm xúc; định hướng, tổ
chức, phối hợp hoạt động điều chỉnh
hành vi của bản thân và người khác; Hình
quan hệ tác động qua lại lẫn
nhau.
thành, phát triển quan hệ liên nhân cách
Đặc trưng -tính XH
-tính VH-XH-lịch sử cụ thể
-tính phổ biến
-tính bất đối xứng
-tính mềm dẻo
-tính truyền tải thông tin
-tính cá thể
Bao gồm các đặc trưng của giao tiếp
hội;
Có các đặc trưng riêng:
-Tính mục đích
-Tính ổn định, liên tục
-tính tổ chức
-tính thứ bậc
Tính chuẩn mực, khuôn mẫu
-tính nghi thức
-tính hiệu quả
Câu 6: Trình bày đặc điểm giao tiếp trong quản lý
Đặc điểm của GT trong quản lý
a) Tính mục đích
Hoạt động QLXH mục đích, chiến lược, chương trình, mục tiêu, kế hoạch để đạt mục tiêu => GT trong QL
cũng cần có mục đích: thực thi công vụ, phục vụ nhân dân
b) Tính tổ chức
- Có tính tổ chức cao
- Thông tin được truyền đi theo chiều dọc từ trên xuống, từ dưới lên và theo chiều ngang từ bộ phận này sang
bộ phận khác, từ người này đến người kia
Thông tin liên lạc được chính xác, kịp thời, bảo đảo hiệu lực và hiệu quả qly
c) Tính thứ bậc
Qly có cấu trúc quan hệ thứ bậc trên - dưới
GT có thể bắt buộc trong từng trường hợp nhất định (do qly có tính áp đặt, tính ý chí)
d) Tính chuẩn mực và khuôn mẫu
QLXH hđ GT phải dựa trên cơ sở pháp luật, tuân thủ quy định của PL và quy chuẩn trong các hình thứccách thức
GT => GT trong qly phải tuân theo các chuẩn mực => có tính khuôn mẫu
e) Tính nghi thức
GT trong qly có những nghi thức đặc thù giải quyết các công việc nội bộ NN, công việc của tổ chức và của côngnhằm
dân
f) Tính hiệu quả
GT trong QLXH luôn nhằm vào hiệu lực và hiệu quả của qly
Thông điệp phải ngắn gọn, súc tích, chính xác, dễ hiểu
Câu 7: Trình bày nguyên tắc “Ứng xử nhân văn” khi giao tiếp trong quản lý.
- Nội dung:
+Là ứng xử trên cơ sở thể hiện những phẩm chất cao quý của con người
+Là thể hiện thái độ tôn trọng đối với các bên cùng tham gia giao tiếp
-Ý nghĩa:
+Tạo tiền đề, thiện cảm cho mối quan hệ và quá trình giao tiếp
+Nguyên tắc chủ đạo, định hướng cho hành vi giao tiếp giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
-Biện pháp thực hiện:
+Trong giao tiếp với đồng sự, không chỉ chú ý tới công việc mà cũng cần để tâm tới mqh nhân sự đời thường
+Đối với người dân cần hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát triển và sự hài lòng
+ Thể hiện sự tôn trọng với đối tượng giao tiếp
Câu 8: Trình bày nguyên tắc “Bình đẳng” khi giao tiếp trong quản lý.
-Nội dung:
“mọi người đều quan trọng” nghĩa là mọi đối tượng giao tiếp đều phải được tôn trọng và đối xử tốt
-Ý nghĩa:
+Là chìa khóa để xây dựng một nền tảng tín nhiệm vững chắc
+ Thúc đẩy giao tiếp đạt kết quả cao nhất theo nguyên tắc cùng có lợi
-Biện pháp thực hiện:
+Gt đúng chuẩn mực
+Khách quan trong quá trình giải quyết cv
+Nhà ql cần có thái độ chân thành , nhiệt tình trong gt
Câu 9: Trình bày nguyên tắc “Hài hòa lợi ích” khi giao tiếp trong quản lý.
-Nội dung:
+Thừa nhận giao tiếp dưới hình thức thông cảm, thống nhất với nhau không phải là tranh đua, đối địch.
+Khi giao tiếp, các bên cùng hợp tác, cùng cgắng tìm ra những giải pháp thích hợp, đảm bảo lợi ích của tất cả các
bên.
-Ý nghĩa:
+ Phù hợp với hoạt động quản lý xã hội là hoạt động mà mọi người hợp tác để thực hiện công vụ.
+Là nguyên tắc trọng tâm của giao tiếp trong quản lý
-Biện pháp thực hiện:
+Tìm hiểu mục đích, tâm lý của đối tượng gia tiếp
+Đặt mục tiêu giao tiếp sao cho lợi ích của mình và đối tượng tham gia giao tiếp được thỏa mãn một phần hay tất cả
+ Nếu lợi ích của đối tượng không được thỏa mãn thì cần tỏ thái độ cảm thông, chia sẻ
Câu 10: Trình bày nguyên tắc “Tôn trọng các giá trị văn hóa” khi giao tiếp trong quản lý.
-Ứng xử có văn hóa trong quá trình giao tiếp
-Giao tiếp phù hợp với truyền thống, tập tục của các dân tộc thuộc nền văn hóa khác nhau
- Văn hóa ứng xử thể hiện rõ tính tích cực, tính năng động, tính sáng tạo của một nhaann cách với tư cách là một chủ
thể
Câu 11: Trình bày nguyên tắc “Hướng tới giải pháp tối ưu” khi giao tiếp trong quản lý.
-Phải lắng nghe yêu cầu của đối tượng giao tiếp vaf yêu cầu đó không thể đáp ứng được toàn ộ thì ta cần đưa ra một
số giải pháp để họ có thể lựa chọn.
-Nếu có vấn đề phức tạp, chưa thống nhất trong cuộc họp thì đưa ra một phương án , đề nghị mọi người cùng thảo
luận, cân nhắc và ra quyết định lựa chọn
- Sau khi đưa ra các giải pháp thể được đối tượng giao tiếp không chấp nhận thì đề nghị đối tác đưa ra
phương án của họ để xem xét/
Câu 12: Phân loại phương tiện giao tiếp trong quản lý.
*Ngôn ngữ giao tiếp trong quản lý xã hội
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiện (âm thanh hoặc chữ viết) dưới dạng từ ngữ chứa đựng ý nghĩa nhất định (tượng trưng
cho sự vật, hiện tượng cũng như thuộc tính và các mối quan hệ của chúng) được con người quy ước và sử dụng trong
quá trình giao tiếp.
-Ngôn ngữ bên ngoài: Là thứ ngôn ngữ hướng vào người khác, nó được dùng để truyền đạt và tiếp thu tư tưởng.
+Ngôn ngữ nói
+Ngôn ngữ viết
-Ngôn ngữ bên trong: Là loại ngôn ngữ cho mình, hướng vào chính mình, nó giúp cho con người tư duy được.
*Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
Giao tiếp phi ngôn ngữ là sự giao tiếp thông qua các tín hiệu (còn gọi là các kênh), không dùng lời nói, chữ viết.
Các dấu hiệu phi ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thân thể: Khung cảnh giao tiếp
+dáng v bề ngoài (hình dáng thân thể, cung
cách đi đứng, trang phục và cung cách ứng xử)
+ Khuôn mặt biêt hiện của nét mặt (kết hợp
với lời nói nhằm biến đổi, giới hạn những điều
đang nói, chỉ ra rằng đó điều hài hước,
nghiêm trọng, uqan trọng,…
+ Mắt cái nhìn (Thể hiện cho ta thấy sự
+ Thời gian (thời điểm; Thời lượng)
+Bài trí không gian (thể hiện phần nào tính cách
của nhân cũng như chủ đích lễ nghi của
buổi giao tiếp đó)
+ Khoảng cách (khỏng cách thân tình 0-0,5m;
khoảng cách nhân 0.5-1m; khoảng cách
giao 1-3m; Vùng công cộng >3.5m)
ngượng ngùng, e thẹn, yêu thích, chú ý, ngạc
nhiên, tức giận, che giấu,…)
+ Đầu cử động của đầu (Gật đầu, lắc đầu,
quay đầu lắc đầu, thể hiện sự chú ý hay
phân tán, thái độ của người nói và người nghe)
+Cử chỉ (Thực hiện để minh họa, chỉ đẫn, bộc lộ
cảm xúc, hay có thể là thói quen có nhân)
+ Tư thế (Cách đi đứng, ngồi nằm là các tư thế)
+ Tiếp xúc thân thể (ôm, vỗ vai, bắt tay, hôn
má, …)
+ Âm thanh, ánh sáng, màu sắc (nhằm xây
dựng tâm thế tích chay tiêu cực đối tượng
giao tiếp)
Câu 13: Nêu đặc điểm của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Giao tiếp phi ngôn ngữ là giao tiếp thông qua các tín hiệu không dùng lời nói chữ viết
*Đặc điểm:
- Luôn tồn tại
- Có giá trị thông tin cao
- Khó hiểu
- mang tính đa kênh
- Chịu ảnh hưởng bởi văn hóa
Câu 14: Phân tích ưu điểm của ngôn ngữ nói trong giao tiếp.
Ưu điểm:
- Phổ biến trong giao tiếp xã hội
- Giúp người nói trình bày vấn đề một cách hệ thống, rõ ràng, chính xác
- Hạn chế tối đa sự hiểu lầm
- Cho phép người đối thoại thấy được giọng điệu, thái độ của người kia để cải thiện hiệu nquar giao tiếp
- Sử dụng linh hoạt
- Người nói có thể vận dụng kết hợp các biển hiện phi ngôn ngữ để tạo sức truyền cảm với lời nói
Câu 15: Phân tích hạn chế của ngôn ngữ nói trong giao tiếp.
Hạn chế:
- Không được lưu lại nếu không ghi âm
- Đôi khi lãng phí thời gian
- Có thể bất tiện do sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ
Câu 16: Trình bày vai trò của của giao tiếp phi ngôn ngữ trong quản lý.
- Giúp truyền đạt tới đối tượng giao tiếp những thông điệp, nội dung, ý nghĩa khó diễn đạt bằng lời nói trực
tiếp.
- Giúp ta hiểu được thái độ cảm xúc, suy nghĩ, tính cách của dối tượng giao tiếp
- Giúp ta phát hiện những thông điệp không chính xác do đối tượng giao tiếp đưa ra
Câu 17: Đánh giá ưu điểm của ngôn ngữ viết trong giao tiếp.
Ưu điểm;
- Cung cấp một bản ghi có thể lưu lại, mang tính pháp lý cao
- Tiện lợi và tiết kiệm
- Thông điệp được chuẩn bị cẩn thận
Câu 18: Đánh giá hạn chế của ngôn ngữ viết trong giao tiếp.
Hạn chế:
- Đòi hỏi người viết cần có sự chuẩn bị cẩn thận
- Không có sự hỗ trợ bằng cử chỉ, hành động và không thể hiện cảm xúc cá nhân
- Không thể đưa ra phản hồi ngay lập tức
Câu 19: Nêu các dấu hiệu ngôn ngữ cơ thể được sử dụng khi giao tiếp trong quản lý.
+dáng vẻ bề ngoài (hình dáng thân thể, cung cách đi đứng, trang phục và cung cách ứng xử)
+ Khuôn mặtbiêt hiện của nét mặt (kết hợp với lời nói nhằm biến đổi, giới hạn những điều đang nói, chỉ ra rằng
đó là điều hài hước, nghiêm trọng, uqan trọng,…
+ Mắt và cái nhìn (Thể hiện cho ta thấy sự ngượng ngùng, e thẹn, yêu thích, chú ý, ngạc nhiên, tức giận, che giấu,…)
+ Đầu cử động của đầu (Gật đầu, lắc đầu, quay đầu lắc đầu, thể hiện sự chú ý hay phân tán, thái độ của
người nói và người nghe)
+Cử chỉ (Thực hiện để minh họa, chỉ đẫn, bộc lộ cảm xúc, hay có thể là thói quen có nhân)
+ Tư thế (Cách đi đứng, ngồi nằm là các tư thế)
+ Tiếp xúc thân thể (ôm, vỗ vai, bắt tay, hôn má, …)
Câu 20: Nêu các yếu tố cấu thành khung cảnh giao tiếp ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp trong quản lý.
+ Thời gian (thời điểm; Thời lượng)
+Bài trí không gian (thể hiện phần nào tính cách của cá nhân cũng như chủ đích và lễ nghi của buổi giao tiếp đó)
+ Khoảng cách (khỏng cách thân tình 0-0,5m; khoảng cách nhân 0.5-1m; khoảng cách giao 1-3m; Vùng công
cộng >3.5m)
+ Âm thanh, ánh sáng, màu sắc (nhằm xây dựng tâm thế tích cự hay tiêu cực ở đối tượng giao tiếp)
Bài 2:
Bản chất của giao tiếp trong quản lý xã hội
Câu 21: Giao tiếp trong quản lý là gì? Trình bày bản chất của giao tiếp trong quản lý.
Kn: Giao tiếp trong quản hoạt động xác lập quan hệ hai chiều về tâm giữa chủ thể quản với các đối tượng
quản lý, nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý, làm cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý nhất
định.
Bản chất:
- Là quá trình trao đổi thông tin trong quản lý
- Là quá trình nhận thức lẫn nhau
- Là quá trình tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau.
Câu 22: Hãy chứng minh giao tiếp trong quản lý là quá trình trao đổi thông tin trong quản lý.
*kn: Giao tiếp trong quản lýmột quá trình thông tin 2 chiều, mà cả 2 đều là chủ thể giao tiếp tích cực, luôn đổi
vai cho nhau.
*Mô hình truyền thông:
Phản hồi
Ý nghĩa -> mã hóa
Người phát
Thông điệp
Kênh
Tiếp nhận -> giải mã
Người nhận
Nhiễu
*Các thành tố của quá trình truyền thông
- : xuất hiện nhu cầu gửi thông điệp đi sau khi đã tìm ra thứ “tiếng” (ngôn ngữChủ thể giao tiếp/nguồn và thông điệp
hay phi ngôn ngữ) thích hợp để mã hóa thông điệp.
- : Thông được đã hóa được chuyển qua một hoặc nhiều kênh. Khi gia tiếp trực tiếp, kênh giao tiếp 1Kênh
hoặc 5 giác quan; thay vì giao tiếp mặt đối mặt, có thể lựa chọn kênh điện tử có dùng âm thanh, hay thị giác.
- : Người nhận sẽ tiếp nhận thông điệp bằng giác quan của mình giảiChủ thể giao tiếp/người nhận thông điệp
- Phản hồi: khâu kết thúc mạch truyền thông, người nhận tín hiệu cho người phát biết rằng thông điệp đã nhận
được tính chất của sự trả lời thười cho thất chất lượng của sự thông hiểu. Làm thay đổi vai trò của người nhận
sang vai trò người gửi
-Tiếng ồn: “Nhiễu” là yếu tố ở ngừi phát, ở việc truyền đạt hay người nhận mà chúng cản trỏ đến việc thông tin.
-Môi trường giao tiếp: Giao tiếp luôn tồn tại trong một ngữ cảnh nào đó, một môi trường nào đó. Nơi chúng ta
hiện diện và người cùng hiện diện với chúng ta đều có ảnh hưởng đến sự giao tiếp của chúng ta.
=> Giao tiếp trong quản lý là quá trình trao đổi thông tin trong quản lý
Câu 23: Hãy chứng minh giao tiếp trong quản lý là quá trình nhận thức lẫn nhau.
Kn: Giao tiếp trong quản hoạt động xác lập quan hệ hai chiều về tâm giữa chủ thể quản với các đối tượng
quản lý, nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý, làm cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý nhất
định.
* Nhận thức lẫn nhau:
Khi giao tiếp, các chủ thêt giao tiếp tri giác lẫn nhau. Tri giác là quá trình nhận thức đối tượng giao tiếp bằng con
đường cảm tính thông qua các giác quan: qua quan sát tướng mạo, vẻ mặt, dáng điệu, thế, tác phong, cách ăn
mặc, trang điểm, ánh mắt, nụ cười,… Sự tri giác đó diễn ra trong suốt quá trình giao tiếp. trên cơ sở những tài liệu tri
giác đem lại, duy giúp ta phán quyết về bản chất bên trong của đối tượng như: đẹo đức, năng lực các phẩm
chất nhân cách khác.
Như vậy, bản chất của gia tiếp trong quản lý xã hội còn bao gồm nhận thức của chủ thể quản lý đối với đối tượng
quản ngược lại, bao gồm tri giác những đặc điểm bên ngoài sự phán quyết về bản chết bên trong của đối
tượng giao tiếp.
Các yếu tố ảnh hưởng:
-chủ thể nhận thức:
+ Tính lựa chọn: khi chúng ta ác cảm với người nào đó thì mặc dù họ rất nhiều nét tính cách khác nhau thì chúng
ta chỉ chú ý đến những nét xấu thôi.
+ Tính ấn tượng: Khi chúng ta có ấn tượng tốt về đối tượng thì sẽ đánh giá họ theo chiều hướng tốt.
+ Tình cảm: Làm cho ta đánh giá, nhìn nhận sai lệch về đối tượng
+ Tâm trạng: cùng đối tượng giao tiếp nhưng tâm trạng khác nhau của chủ thẩ giao tiếp có thể đánh giá khác nhau về
đối tượng đó.
+ Cơ chế định khuôn; Là những chiếc nhãn, danh thiếp để nhận dạng.
-Đối tượng nhận thức:
+Ảo ảnh: là những hình ảnh ban đầu về diện mạo bên ngoài ảnh hưởng đến giao tiếp sau này
+ Hiệu ứng so sánh: Ta luôn so sánh trong quá trình giao tiếp để tìm ra người tốt nhất, phù hợp nhất hay để đánh giá
họ có tốt hay ko.
-Bối cảnh giao tiếp: trong bối cảnh giao tiếp khác nhau, chủ thể đối tượng nhận thức như nhau, cũng tại ra nhận
thức khác nhau.
* Sự nhận thức về bản thân: quá trình trong đó mỗi chúng ta xây dựng cho mình một khái niệm hay hình ảnh về
bản thân. Tự nhận thức bản thân của chủ thể gia tiếp chính xác, phong phú bao nhiêu thì việc nhận thức đối tượng
giao tiếp càng phong phú chính xác bấy nhiêu và ngược lại, nhận thức đối tượng giao tiếp càng đầy đủ, sàng sâu
sắc thì tự nhận thức sẽ trở nên càng đầy đủ hơn.
Câu 24: Hãy chứng minh giao tiếp trong quản lý là quá trình tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau.
Kn: Giao tiếp trong quản hoạt động xác lập quan hệ hai chiều về tâm giữa chủ thể quản với các đối tượng
quản lý, nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý, làm cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý nhất
định.
Trong quản lý xã hội, giao tiếp không chỉ là trao đổi thông tin, nhận thức, đánh giá giữa nhà quản lý với đối tượng
quản lý, còn sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các chủ thể giao tiếp đó. Trong quá trình đó, nhà
quản lý tác động tới những đối tượng quản lsy, và ngược lại, đối tượng quản lý tác động, ảnh hưởng tưới nhà quản lý
hội. bằng cách đótâm nhân biến thành tâm hội và ngược lại. Sự ảnh hưởng đó thể tốt hay xấu,
có thể tích cực, tiêu cực đối với nhau.
Quá trình này được diễn ra dưới nhiều hình thức:
-Sự lây lan tâm lý: là quá trình chuyển tỏa trạng thái cảm xúc từ cá thể này sang cá thể khác ở cấp độ tâm sinh lý nằm
ngoài sự tác động của ý thức.
- Ám thị trong giao tiếp: là dùng lời nói, việc làm, hành vi cử chỉ tác động vào tâm lý của một cá nhân hoặc một nhóm
người nhằm làm cho họ tiếp thu thông tin mà không có sự phê phán.
- Hiện tượng áp lực nhóm; trong giao tiếp tập thể, phản ứng cửa đa số tạo nên áp lực đối với sự phản ứng của một
sô người.
- chế bắt chước: sự phỏng, tái tạo, lặp lại của các hành vi, tâm trạng, cách thức, suy nghĩ, ứng xử của một
người hay một nhóm người.
-Thuyết phục: phương pháp tác động ảnh hưởng mục đích làm thay đổi quan điểm, thái độ của người khác
hoặc xây dựng quan điểm mới.
Câu 25: Thông qua mô hình truyền thông, hãy phân tích các yếu tố tham gia vào quá trình truyền thông trong giao
tiếp của nhà quản lý.
a, Chủ thể giao tiếp/nguồn và thông điệp:
-Chủ thể giao tiếp bắt đầu từ khi “chủ thể giao tiếp/nguồn” bị kích thích một cách ý thức bởi sự việc, đối tượng
hay ý tưởng.
-“Tiếng” thích hợp để mã hóa thông điệp
-Các nhân tố như sự tri giác, kỳ vọng, thái độ và trạng thái cơ thể đều có thể ảnh hưởng tới việc gửi thông điệp.
b, Kênh:
-Thông điệp đã mã hóa được chuyển qua 1 hoặc nhiều kênh.
- Khi gia tiếp trực tiếp, kênh giao tiếp là 1 hoặc 5 giác quan;
- Thay vì giao tiếp mặt đối mặt, có thể lựa chọn kênh điện tử có dùng âm thanh, hay thị giác.
c, Chủ thể giao tiếp/người nhận và thông điệp
- Người nhận sẽ tiếp nhận thông điệp bằng giác quan của mình và giải mã
-Giải thông tin chính xác chỉ thể xảy ra khi cả 2 người phát nhận gán cho các hiệu lập thành thông điệp
cùng một ý nghĩa hoặc ít ra là những ý nghĩa tương tự.
-Thông điệp đã được giải mã thường không giống hệt với thông điệp đã được chủ thể giao tiếp/người phát mã hóa
d, Phản hồi
-Người nhận tín hiệu cho người phát biết rằng thông điệp đã nhận được tính chất của sự trả lời thười cho thất
chất lượng của sự thông hiểu. Làm thay đổi vai trò của người nhận sang vai trò người gửi.
-Sự phản hồi tạo cơ hội để sửa chữa hoặc định hình lại thông điệp ban đầu để làm sáng tỏ hơn và người nhận có th
thử lại việc giải để đảm bảo rằng thông điệp đã được ghi đúng thông điệp người gửi ý định muốn
truyền.
e, Tiếng ồn:
-yếu tố gây nhiễu trong quá trình truyền thông có thể là tiếng ồn
-“tiếng ồn” là bất kì một trở ngại bên trong hoặc bên ngoài nào trong quá trình giao tiếp.
-“Tiếng ồn” thể do các nhân tố của môi trường sự suy yếu của chế, những vấn đề ngữ nghĩa, sự tối nghĩa,
những vấn đề về cú pháp, sự lộn xộn trong cách sắp đặt, tiếng ồn xã hội là những vấn đề tâm lí gây nên.
g, Môi trường giao tiếp:
-Sự giao tiếp thể diễn ra giữa các chủ thể giao tiếp cấp trên hay cấp dưới trong môi trường công sở hoặc bên
ngoài công sở.
-Sự giao tiếp có thể diễn ra giữa nhà quản lí với đối tượng quản lý là đại diện cho các tổ chức hoặc công dân.
Bài 3:
Môi trường tổ chức của giao tiếp trong quản lý xã hội
Câu 26: Nêu các loại giao tiếp trong tổ chức.
Các loại giao tiếp trong tổ chức
a) Theo tính chất của tiếp xúc
- Giao tiếp trực tiếp: là loại hình giao tiếp trong đó các chủ thể giao tiếp trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc với nhau
- Giao tiếp gián tiếp: là loại hình giao tiếp trong đó các chủ thể tiếp xúc với nhau thông qua phương tiện trung
gian như văn bản, thư từ, sách báo, điện thoại, mạng internet,…hoặc qua người thứ 3
b) Theo số lượng và các chủ thể tham gia giao tiếp
- Giao tiếp cá nhân: giao tiếp giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cán bộ công chức với người dân hay với đại diện
cơ quan, tổ chức,…
- Giao tiếp tập thể: giao tiếp cùng lúc của nhiều chủ thể khác nhau: cuộc đàm phán của các đoàn th khác
nhau, những cuỗ họp,…
c) Theo tính chất chính thức của cuộc giao tiếp
- Giao tiếp chính thức: mang tính chất công vụ, theo chức trách, quy trình đã quy định bởi pháp luật
Thực hiện theo đúng nghi thức
Các vấn đề đc xác định trước => có tính chính xác cao
- Giao tiếp không chính thức: Gt không theo nghi thức, quy định tính pháp BUT tuân theo những tập
quán xax giao
Câu 27: Nêu các dòng giao tiếp trong tổ chức.
Các dòng giao tiếp trong tổ chức
a) GT theo chiều dọc
- GT từ cấp trên xuống cấp dưới: lệ thuộc vào cấu trúc thứ bậc của tổ chức
+ Lý do gây thất thoát: có thể thất thoát thông tin ( cắt xén or bóp méo thông tin )
Cấu trúc thứ bậc của tổ chức càng phức tạp THÌ thông tin càng dễ bị thất thoát
+ Cách giảm thiểu thất thoát
Thứ nhất, khi tham gia GT trong 1 số tình huống cụ thể, nhà quản lý có thể thực hiện sự GT có tính 2 chiều
Thứ hai, khi tham gia GT với cấp dưới, nhà quản CẦN TRÁNH thái độ bề trên, hống hách or sự nồng nhiệt giả tạo,
KHÔNG NÊN có những lời thóa mạ, ám chỉ hay nhắc nhở cá nhân, sự châm biếm
Thứ ba, phải rõ ràng, hành động muốn người khác làm phải minh bạch
Thứ tư, đặt nền tảng tin cậy lẫn nhau
VD: Thiếu tin tưởng, cấp dưới sẽ không cố gắng hiểu cấp trên, mất phấn khởi trong việc làm, thể cố ý trì hoãn
trong công việc
- GT từ cấp dưới lên cấp trên: là sự phản hồi của dòng GT từ trên xuống dưới
Giúp nhà quảncó được thông tin về tình cảm, nhân thức của cấp dưới, phát hiện ra những người có triển vọng or
chậm tiến
b) GT theo hàng ngang
K/n: là GT giữa các bộ phận cùng cấp, sự phối hợp giữa các cá nhân và các bộ phận cùng cấp trong tổ chức
Những trở ngại chính:
- Sự biệt lập bộ phận
- Thiếu tgian và cơ hội GT
- Sự ghen tỵ và kình địch giữa các nhóm
Biện pháp khắc phục:
- Phối hợp công tác
- Chia sẽ thông tin
- Giải quyết tranh chấp
- Tăng cường quan hệ giữa các cá nhân
- Suy nghĩ tới lợi ích của tinh thần làm việc tập thể
Câu 28: Nêu những yếu tố tác động đến giao tiếp trong công sở.
Yếu tố tác động đến giao tiếp trong công sở:
-Những yếu tố của tổ chức liên quan đến hoạt động giao tiếp
- Văn hóa công sở
- Một số yếu tố tâm lý tác động đến tiến trình gia tiếp trong quản lý
- Các yếu tố xã hội
Những yếu tố tổ chức công sở tác động tới hoạt động GT của nhà quản lý
*đặc điểm của tổ chức chi phối hoạt động GT
- sự định hướng tới mục tiêu
- sự chuyên môn hóa cá nhân và các bộ phận
- sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các cá nhân và các bộ phận
- hệ thống cấp bậc chính thức bảo đảm cho quá trình GT diễn ra có hiệu quả và nó là một nhân tố của sự phối hợp
=> các đặc điểm này sẽ xuất hiện lần lượt trong quá trình phát triển của tổ chức
*cấu trúc của tổ chức và quá trình GT
Cấu trúc của tổ chức ẢNH HƯỞNG tới hành vi các cá nhân và các bộ phận trực thuộc
Nhà quản lý thông qua GT cởi mở để hạn chế bớt sự cạnh tranh và nâng cao tinh thần hợp tác
Cơ cấu tổ chức: chính thức và không chính thức
*điều kiện làm việc và thiết bị trong công sở
- khung cảnh làm việc
ẢNH HƯỞNG đến tình trạng thể lực, tâm lý và hiệu suất lao động của cán bộ, công chức
Nếu bố trí nói làm việc không hợp lý, các phương tiện làm việc không đầy đủ => gây ra tình trạng thiếu gắn với
công sở
- bố trí và sắp xếp các bộ phận làm việc trong công sở
Việc bố trí không hợp lý ẢNH HƯỞNG năng suất lao động
VD: diện tích phòng làm việc quá chật tạo sự va chạm không tránh khỏi => làm việc căng thẳng
Các đầu mối của tổ chức quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng lại bố trí xa nhau => trao đổi công việc bị cản
trở => kiểm tra, chỉ đạo khó khăn
Sắp xếp nơi làm việc cần tính đến cường độ lao động, quan hệ và tính chất công việc của từng người, bộ phận
- phương tiện làm việc trong công sở
+ nhà lãnh đạo: hỗ trợ truyền đạt các thông tin quản lý tới các bộ phận nhanh chóng, thuận tiện; kiểm tra, giám sát
cấp dưới; xử lý kịp thời các tình huống nảy sinh,…
+ cán bộ, công chức: thực hiện công việc thuận lợi; báo cáo kịp thời những tình huống nảy sinh để xin ý kiến chỉ đạo
Văn hóa công sở
-Là nền tảng hình thành nên văn hóa gia tiếp trong công sở
-Là hệ thống những giá trị, niềm tin, sự mong đợi của thành viên trong tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính
thứ tạo nên những chuẩn mực hành động như những giửa thiết không bị chất vấn về truyền thống cách thức
làm việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân theo khi làm việc.
-Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng một nền làm việc, giao tiếp khoa học, có kỷ cương, dân chủ.
Những yếu tố tâm lý tác động đến hoạt động giao tiếp trong quản lý xã hội
*động cơ hoạt động
- tạo ra bởi nhu cầu chưa được thỏa mãn. Nhu cầu mạnh nhất => động cơ thúc đẩy
- nhu cầu có 3 cấp độ: ý tưởng, ý muốn, khát vọng => động cơ thúc đẩy hành động
*vô thức và cơ chế tự vệ
- vô thức là hiện tượng tâm lý không có sự tham gia của ý thức và xảy ra ngoài sự kiểm soát
+ Có thể hình thành từ bản năng của những nhu cầu tự nhiên
+ có thể là hành động có ý thức nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần => tiềm thức
- cơ chế đè nén: chối bỏ thực tế. Gạt khỏi ý thức những ý tưởng, cảm xúc, kinh nghiệm tiêu cực
VD: né tránh, che đậy những khuyết điểm của tập thể => bệnh thành tích
- cơ chế đền bù: cố gắng che đậy khuyết điểm = phát triển nét tích cực
- cơ chế quy chụp: gán cho người khác những ý nghĩ, lỗi lầm hay ước muốn
VD: đổ lỗi cho ng khác khi phạm lỗi; đổ lỗi cho số phận
- cơ chế viện lý giả tạo: đưa ra những lý lẽ không đúng sự thật để giải thích cho hành động của mình
- cơ chế di chuyển: chuyển cảm xúc, phản ứng từ đói tượng này sang đối tượng khác
- cơ chế thoái bộ: dùng những hành vi trẻ con để trốn tránh trách nhiệm, ngại thử thách
*thế giới quan
- là hệ thống quan điểm của con người về tự nhiên, XH và bản thân, xác định phương châm hành động của người đó
- QUYẾT ĐỊNH thái độ của con người đối với thế giới xung quanh – phẩm chất và phương hướng phát triển của nhân
cách
- niềm tin là 1 dạng đặc biệt của thế giới quan kim chỉ nam cho cuộc sống con người vai trò
=> nhà quản lý cần chú ý gây niềm tin cho đối tượng quản lý
*cảm xúc – tình cảm
CHI PHỐI cách nhận thức về đối tượng
Hành vi con người
*tính cách
Tính cách ảnh hưởng rất lớn đói với hành vi GT
Những nét tính cách: bình tĩnh, cởi mở, hiền hậu, khiêm tốn, lịch sự, thẳng thắn giúp dễ dàng GT và GT có hiệu quả
*khí chất
- biểu thị một số đặc điểm bề ngoài của hành vi, cử chỉ
- nó không quyết định tính cách cũng như giá trị đạo đức
- ẢNH HƯỞNG đến sự cư xử của con người
Các yếu tố xã hội tác động đến hoạt động giao tiếp trong quản lý xã hội
*các nhóm xã hội
- nhóm nhỏ: cá nhân nằm trong đó và có tác động qua lại một cách trực tiếp và thường xuyên
- nhóm lớn: các thành viên không tác động và ảnh hưởng trực tiếp lên nhau
- nhóm tham chiếu: không phải là thành viên nhưng nó chấp nhận và chia sẻ những chuẩn mực hành vi
*gia đình
- cách ứng xử trong gia đình giữa các thành viên với nhau tạo dấu ấn đầu tiên lên cách ứng xử mỗi cá nhân
*vai trò, vị trí XH
- vai trò: là tập hợp các chuẩn mực hành vi, các quyền lợi và nghĩa vụ mà ng xung quanh mong đợi ở ng giữ vai trò đó
- vị trí XH: là chỗ đứng của mỗi người trong không gian XH
=> trong một tổ chức nhất định sẽ có những tác động tới hành vi ứng xử của người quản lý
*hệ giá trị, chuẩn mực hành vi
- hệ giá trị: là các giá trị mà XH cho là phải, là đúng, là đẹp, là nên làm, là cơ sở để phán đoán đánh giá và ứng xử
- chuẩn mực: là những quy tắc sống và ứng xử, quy định cách ứng xử của con người là tốt hay xấu
=> nguyên tắc GT, ứng xử vừa thể hiện yêu cầu trong thực hiện chức năng nhiệm vụ của quan vừa thể hiện đời
sống văn hóa
Câu 29: Trình bày những yếu tố tổ chức công sở tác động tới hoạt động giao tiếp của nhà quản lý.
(câu 28)
Câu 30: Trình bày những yếu tố tâm lý tác động đến hoạt động giao tiếp trong quản lý xã hội.
(câu 28)
Câu 31: Trình bày các yếu tố xã hội tác động đến hoạt động giao tiếp trong quản lý xã hội.
(câu 28)
Câu 32: Phong cách giao tiếp trong quản lý là gì? Trình bày các phong cách giao tiếp trong quản lý.
*Phong cách GT trong quản lý: tổng thể các nguyên tắc, phương pháp, phương thức cách thức để GT nhằm
thực hiện các mục tiêu quản lý
Các phong cách GT trong quản lý
Phong cách GT độc đoán
- Là loại phong cách mà người trên đối xử với kẻ dưới thường không có sự tôn trọng
- Đặc điểm
Ưu Nhược
+ tác dụng trong việc đưa ra những quyết
định nhất thời, giải quyết được vấn đề một
cách nhanh chóng
+ mất đi sự tự do, dân chủ trong giao tiếp, kiềm
chế sức sáng tạovà sự suy nghĩ của người khác,
do đó làm giảm đi kết quả của công việc
-Tiếu sự tôn trọng về nhân cách, tạo ra khoảng
cách về tâm lý giữa mọi người với nha.
Phong cách GT dân chủ
- Ngược lại vs GT độc đoán: Luôn luôn tôn trọng mọi người
Ưu Nhược
+ Phát huy tính độc lập, kích thích nhân viên làm việc
tốt hươn.
+Tạo bầu không khí vui vẻ, cởi mở, chân thành trong
giao tiếp
+2 bên gắn bó giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình giao
tiếp
+ thể dẫn đến khuynh hướng dân chủ quá đà, dẫn
tới thiếu tôn trọng lẫn nhau, vượt qua những quy phạm
khách quan.
+Đôi khi gây tốn kém thời gian
+Đoi khi sự tham gia rộng rãi của mọi người không đảm
bảo được tính bí mật của công việc mà lẽ ra cần có.
Phong cách GT tự do
- Phóng khoáng, hướng vào việc tạo sự năng động, tính cách cá nhân cao độ
- Đặc điểm:
+ tùy cơ ứng biến
+ tính linh hoạt mềm dèo, khéo léo
Ưu Nhược
+ phát huy hết tính tích cực của con người
+ làm cho mọi người được thoải mái tâm lý
+ kích thích tư duy độc lập và sáng tạo
+ Đòi hỏi nhà quản phải có trình độ nhận thức
phải điều kiện đầy đủ: trình độ văn hóa, sự giác
ngộ ý thức của các thành viên trong đơn vị phải
hình thành đến mức độ nhất định.
+Coi nhẹ yếu tố kiểm soát, kiềm chế trong giao tiếp.
Câu 33: Đánh giá ưu điểm, hạn chế của phong cách giao tiếp độc đoán của nhà quản lý.
(câu 32)
Câu 34: Đánh giá ưu điểm, hạn chế của phong cách giao tiếp tự do của nhà quản lý.
(câu 32)
Câu 35: Đánh giá ưu điểm, hạn chế của phong cách giao tiếp dân chủ của nhà quản lý.
(câu 32)
Câu 36: Theo anh (chị), nhà quản lý nên sử dụng phong cách giao tiếp nào?
Nhà quản lý cần biết sử dụng hài hòa cả 3 loại phong cách giao tiếp theo cách nhận thức của mỗi người trong từng
hoàn cảnh cụ thể.
Bài 4:
Các kỹ năng giao tiếp cơ bản của nhà quản lý
Câu 37: Trình bày kỹ năng lắng nghe của nhà quản lý.
Kỹ năng lắng nghe
- Là kỹ năng nghe thấy và nắm bắt được toàn bộ nội dung thồn tin mà người nói phát đi
- Lợi ích:
+ thực hiện tốt những gì được hướng dẫn và đưa ra lời khuyên một cách nhanh chóng và chính xác
+ lấy được ý kiến từ người khác
+ hiểu được nhu cầu, tình trạng của đối tượng GT
+ hiểu được khó khăn của đối tượng cần giúp đỡ
- Hoạt động nghe gồm 4 yếu tố
+ người nói/ nguồn
+ thông điệp: là quá trình mã hóa những ý tưởng muốn diễn đạt
+ kênh dẫn truyền: là việc lựa chọn phương thức truyền đạt thông điệp, trong đó ngôn ngữ là bộ phận quan trọng
+ khi nhận được thông tin người nghe tiến hành giải mã
- Căn cứ vào mục tiêu của hoạt động nghe, 5 kiểu
+ nghe GT XH
+ nghe giải trí
+ nghe thông tin
+ nghe phân tích, ra quyết định
+ nghe đồng cảm
Mang tính tương đối. bởi có những trường hợp nhất định không tồn tại biệt lập
Việc nghe Hình thức Không hình thức
nghe giảng, nghe báo cáo, xem băng, phim đàm thoại
+ Người nghe không or ít cơ hội tương tác với người
nói
+ Người nói hầu như kiểm soát hoàn toàn quá trình GT
+ cho phép người nghe và người nói tương tác lẫn nhau
- Đánh gía độ tin cậy của nội dung thông tin
+ thẩm năng của người nói (người phát tin): người đó vị trío? Trình độ ra sao? (có phải chuyên gia về vde đó
không)
+ kinh nghiệm sống của người nói gắn liền với tuổi tác
+ tính khách quan của người nói
+ sự chuẩn bị trước và sự tìm hiểu của người nghe về khuynh hướng tư suy của người nói
- Khi rèn luyện kỹ năng nghe, cần chú ý (CÂU 38)
+ tập trung chú ý vào người nói
+ khuyến khích người nói
+ phản hồi lại sau khi nghe
=>Rèn luyện kỹ năng lắng nghe là một quá trình, đòi hỏi người nhà quản lý phảiý thức, thường xuyên trau dồi và
tự đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn
Câu 38: Anh (chị) hãy đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kỹ năng lắng nghe của nhà quản lý.
- Khi rèn luyện kỹ năng nghe, cần chú ý
+ tập trung chú ý vào người nói
+ khuyến khích người nói
+ phản hồi lại sau khi nghe
=>Rèn luyện kỹ năng lắng nghe là một quá trình, đòi hỏi người nhà quản lý phảiý thức, thường xuyên trau dồi và
tự đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn
Câu 39: Nêu những tình huống nhà quản lý cần sử dụng kĩ năng nói.
Tình huống nhà quản lý cần sử dụng kĩ năng nói
- Trực tiếp giả thuyết các thủ tục và công việc liên quan đến QLXH thuộc chức năng, trách nhiệm và quyền hạn
của mình (trình bày, giải thích, hướng dẫn, hòa giải bất đồng, tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo,…)
- Giải thích, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của NN; vận động
đông đảo nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ, tham gia các phing trào thi đua yêu nước, các chương trình
phat triển kinh tế - XH, giữ gìn an ninh, trật tự và phòng chống các tệ nạn XH
- Tiếp xúc với các cử tri, với các đại diện của dân qua các tổ chức quần chúng như Đoàn thanh niên, Hội phụ
nữ, Công đoàn,…; đối thoại trực tiếp với công dân và tổ chức nhằm thu nhập thông tin phục vụ công tác triển
khai chính sách, pháp luật, thăm dò ý kiến, dư luận của nhân dân
- Thăm hỏi nhân dân trong những ngày lễ, hoặc lúc đồng bào gặp khó khăn…
- Các chủ thể tham gia GT không trực tiếp gặp gỡ mà thông qua các phương tiện kỹ thuật: điện thoại,…
Câu 40: Anh (chị) hãy đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kỹ năng nói của nhà quản lý.
Câu 41: Trình bày kỹ năng đọc của nhà quản lý.
Kỹ năng đọc là kỹ năng gián tiếp
-Là một kỹ năng mà người quản sử dụng thường xuyên trong các hình thức GT như: tiếp nhận, xử lý, soạn thảo
các văn bản or thư từ giao dịch, trsr lời trực tiếp…
Lợi ích Trở ngại
+ có thông tin
+ biết được ý tưởng mới
+ nâng cao sự hiểu biết
+ không tiếp xúc với người viết nên phải thực hiện cuộc
đối thoại tưởng tượng vs người viết
Câu 42: Anh (chị) hãy đề xuất giải pháp để hoàn thiện kỹ năng đọc của nhà quản lý.
- Rèn luyện kỹ năng đọc hiệu quả
+ tích cự tư duy: hình dung những ý tưởng thành biểu tượng, hình ảnh trong đầu; đối chiếu, so sánh chúng với nhau
+ tập trung cao độ: tập trung chú ý là nỗ lực, cố gắng định hướng toàn bộ tâm trí một cách liên tục vào việc đọc
Ghi nhớ nhanh những điều rút ra từ việc đọc
Không suy nghĩ tản mạn ra khỏi nội dung
Trong khi đọc, không nên chú ý tới các chi tiết vụn vặt: lỗi in ấn, câu chữ,…
+ sử dụng kỹ thuật đọc cho tương thích
o Đọc bằng mắt và óc
o Tránh đọc nhảy trở lại quá nhiều
o Cố gắng hiểu ý nghĩa của cả đoạn văn, đừng để ý từng câu
o Tập đọc nhanh, tóm nhanh ý chủ yếu, cơ bản
o Rèn luyện đọc thường xuyên, nâng dần tốc độ đọc hợp lý
o Nên ghi chép lại các ý chính trong khi đọc
Bài 5:
Nghị thức giao tiếp trong quản lý
Câu 43: Trình bày nghi thức chào hỏi ở công sở.
Khi gặp nhau, nam chào nữ trước, cấp dưới chào cấp trên, trẻ chào già trước, người mới đến chào người đã
đến trước, người từ ngoài chào người ở trong phòng.
Sau ngày lễ, chuyến công tác, kèm theo lời chào còn có thể bắt tay, thăm hỏi nhau.
Ở hành lang cũng cần chào hỏi nhau
Nếu trong quan người không mấy thiện cảm với bạn => bạn phải chủ động chào hỏi trước nhằm gây
thiện cảm với người đó
Khi cấp trên, thủ trưởng cơ quan, người lớn tuổi hoặc những người giao tiếp lần đầu tiên từ ngoài vào
phòng, hãy đứng lên bắt tay, chào hỏi để tỏ thái độ tôn trọng.
Kết thúc làm việc, chào đồng nghiệp, chào những người gặp ở nhà xe
Kết thúc 1 tuần làm việc, nên chào thủ trường và đồng nghiệp bằng lời chúc “ chúc ngày nghỉ vui vẻ”
Câu 44: Phân tích yêu cầu của việc sử dụng trang phục nơi công sở.
Lễ phục: trang phục chính thức cán bộ công chức sử dụng trong các buổi lễ, cuộc họp trong thể, cuộc
hộ đón tiếp khách nước ngoài.
Y phục: trong giờ làm việc công sở, CBCC phải chỉnh tề, văn minh, tiết kiệm, giản dị nhưng không được
tuỳ tiện, luộm thuộm, thiếu nghiêm túc và phải dần đi vào nề nếp chính quy.
Phân tích yêu cầu:
Giúp tiết kiệm thời gian và làm việc năng suất hơn
Tạo tác phong gọn gàng
Có sự kỷ luật đồng đều
Tạo cảm giác tự tin, thể hiện sự chuyên nghiệp
Câu 45: Trình bày nghi thức bắt tay ở công sở./.
Thể thức:
+ Khi bắt tay, hãy nhìn thẳng vào mắt người đối diện.
+ Mỉm cười khi bắt tay.
+ Bạn phải đứng thẳng và đối diện hoàn toàn với người kia.
+ Bắt tay với tư thế bình đẳng (phụ nữ thể ngồi) hữu nghị tôn trọng lẫn nhau. Chỉ nên siết nhẹ biểu hiện sự
nồng ấm thân thiết.
+ Khi bắt bằng tay phải, tay trái của bạn nên chạm nhanh vào khuỷu tay của người đối diện. Hành động này bổ sung
vào sự chân thành và ấm áp của lời chào hỏi.
Cách thức:
Nếu thủ trưởng đàn ông chìa tay ra, bạn nên bắt tay chắc chắn. Nếu thủ trưởng không chìa tay ra thì chỉ
nên chào hỏi và hơi cúi đầu kính cẩn.
Khi bắt tay, nên dịu dàng, tự nhiên, chân thành. Bóp mạnh là thô bạo, hời hợt, vô lễ.
Người chưa quen thì không nên chủ động bắt tay khách, nên chờ người giới thiệu hoặc chủ động giới thiệu
bắt tay trước. Tay đang ướt, bẩn có thể xin lỗi bắt tay khi họ chìa ra nhưng phải nói lời xin lỗi.
Không chủ động bắt tay người có cương vị cao hơn mình, nhất là khách hàng là phụ nữ.
Khi nhiều người cùng giơ tay cho mình bắt, cần phải bắt tay người có tuổi tác, cương vị cao hơn trong
hội.
Bắt tay không ngoảnh mặt sang hướng khác.
| 1/20

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIAO TIẾP TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI Bài 1:
Một số vấn đề lý luận chung về giao tiếp trong quản lý
Câu 1: Trình bày đặc trưng của giao tiếp
*Đặc trưng của giao tiếp 7 - Tính xã hội
+ Nguồn gốc xã hội của giao tiếp
+ Giao tiếp là phương tiện để xã hội hóa cá nhân
+ Giao tiếp là phương tiện thiết lập và vận hành các quan hệ xã hội cũng như liên nhân cách
-Tính văn hóa – xã hội – lịch sử cụ thể
+ Mọi giao tiếp đều diễn ra trong một khung cảnh văn hóa-xã hội- lịch sử cụ thể
+ Hoạt động giao tiếp trong bất cứ điều kiện xã hội nào cũng mang dấu ấn của giai cấp, tầng lớp, truyền thống, văn hóa nhất định. -Tính phổ biến
+ Mọi cá thể đều gia tiếp và họ giao tiếp ngay từ khi chào đời
+Giao tiếp có mặt trong hầu hết các hoạt động của con người -Tính bất đối xứng
+thông tin người nhận nhận được ko phải lúc nào cũng trùng khớp với thông tin của người phát
+Mỗi chủ thể giao tiếp có mục đích, động cơ giao tiếp khác nhau
+Chủ thể giao tiếp, giao tiếp có chức năng khác nhau -Tính mềm dẻo
Trước khi giao tiếp, cá nhân có những mục đích, chiến lược và kế hoạch sơ bộ, nhưng sau khi giao tiếp nhận được
những thông tin phản hồi, thái độ, phản ứng của đối tác giao tiếp, cá nhaann có thể thay đổi lại những mục đích,
chiến lược , kế hoạch ban đầu sao cho phù hợp.
-Tính truyền tải thông điệp
Giao tiếp bao giờ cũng mang tính truyền tải thông điệp cho dù chủ thể giao tiếp có chủ ý gửi thông điệp hay không.
-Tính cá thể của giao tiếp
+Thể hiện trong phong các giao tiếp, thái độ, xúc cảm, tình cảm của cá nhân
+Tác động lớn đến tiến trình giao tiếp và thỏa thuận
Câu 2: Phân tích vai trò của giao tiếp trong đời sống xã hội
-Giao tiếp có vai trò trao đổi thông tin: Trong quá trình giao tiếp, thông tin dưới các hình thức như: Lời nói, biểu
tượng, ký hiệu, hình ảnh, âm thanh… được trao đổi giữa các cá nhân, giữa các nhóm người và giữa các tổ chức với nhau.
-Giao tiếp có vai trò trong trao đổi tình cảm: Qua tiếp xúc, trao đổi, chúng ta không chỉ đơn thuần phát đi hay nhận
lại thông tin mà còn bày tỏ, chia sẻ cảm xúc, thái độ và tình cảm với nhau. Nhờ giao tiếp, thông qua giao tiếp mà các
đối tượng giao tiếp hiểu hơn và có thể cảm thông, chia sẻ khó khăn, nhu cầu của nhau vào tạo nên sự gần gũi, đồng cảm với nhau.
-Giao tiếp có vai trò trong quá trình ra quyết định: thông qua giao tiếp trực tiếp giữa các đối tượng gia tiếp mà các
bên giao tiếp mới biết được nhu cầu, nguyện vọng của nhau, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định đúng đắn để
giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của các bên.
Câu 3: Giao tiếp trong quản lý là gì?Nêu các nguyên tắc giao tiếp trong quản lý.
Kn: Giao tiếp trong quản lý là hoạt động xác lập quan hệ hai chiều về tâm lý giữa chủ thể quản lý với các đối tượng
quản lý, nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý, làm cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý nhất định. Nguyên tắc GT trong QL
*Nguyên tắc ứng xử nhân văn
*Nguyên tắc đảm bảo sự hài hòa về mặt lợi ích giữa các bên
*Nguyên tắc bình đẳng trong giao tiếp
*Nguyên tắc hướng tới giải pháp tối ưu
*Nguyên tắc tôn trọng các giá trị văn hóa
*Nguyên tắc công khai
-Giao tiếp trong quản lý cần được diễn ra một cách công khai, ở những nơi công cộng.
-Công khai hóa thông tin về hoạt động quản lý, điều hành và thực thi
Câu 4: trình bày chức năng của giao tiếp trong quản lý.
-Thỏa mãn nhu cầu của con người -Thông tin -Nhận thức -Cảm xúc
-Định hướng, tổ chức, phối hợp hoạt động và điều chỉnh hành vi của bản thân và của người khác
-Hình thành và phát triển các quan hệ nhân cách
Câu 5: Phân biệt hoạt động gia tiếp trong quản lý với hoạt động giao tiếp xã hội Giao tiếp trong xã hội Giao tiếp trong quản lý Khái niệm
Là tiếp xúc tâm lí có tính đa chiều và Giao tiếp trong quản lý là hoạt động xác
đồng chủ thể giữa người với nhiều lập quan hệ hai chiều về tâm lý giữa chủ
người được quy định bởi văn hóa-xã thể quản lý với các đối tượng quản lý,
hội, các đặc trưng tâm lí cá nhân
nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý,
làm cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả
những nhiệm vụ quản lý nhất định. Chức năng
Thỏa mãn nhu cầu vật chất, tinh Đáp ứng nhu cầu của con người; thông
thần, trao đổi thông tin, cảm xúc, tin; nhận thức; cảm xúc; định hướng, tổ
định hướng và điều chỉnh nhận thức, chức, phối hợp hoạt động và điều chỉnh
hành vi của nhau, tạo dựng mối hành vi của bản thân và người khác; Hình
quan hệ và tác động qua lại lẫn thành, phát triển quan hệ liên nhân cách nhau. Đặc trưng -tính XH
Bao gồm các đặc trưng của giao tiếp xã hội;
-tính VH-XH-lịch sử cụ thể Có các đặc trưng riêng: -tính phổ biến -Tính mục đích -tính bất đối xứng
-Tính ổn định, liên tục -tính mềm dẻo -tính tổ chức
-tính truyền tải thông tin -tính thứ bậc -tính cá thể
Tính chuẩn mực, khuôn mẫu -tính nghi thức -tính hiệu quả
Câu 6: Trình bày đặc điểm giao tiếp trong quản lý
Đặc điểm của GT trong quản lý a) Tính mục đích
Hoạt động QLXH là hđ có mục đích, chiến lược, chương trình, mục tiêu, kế hoạch để đạt mục tiêu => GT trong QL
cũng cần có mục đích: thực thi công vụ, phục vụ nhân dân b) Tính tổ chức - Có tính tổ chức cao -
Thông tin được truyền đi theo chiều dọc từ trên xuống, từ dưới lên và theo chiều ngang từ bộ phận này sang
bộ phận khác, từ người này đến người kia
⇨ Thông tin liên lạc được chính xác, kịp thời, bảo đảo hiệu lực và hiệu quả qly c) Tính thứ bậc
Qly có cấu trúc quan hệ thứ bậc trên - dưới
⇨ GT có thể bắt buộc trong từng trường hợp nhất định (do qly có tính áp đặt, tính ý chí)
d) Tính chuẩn mực và khuôn mẫu
QLXH hđ GT phải dựa trên cơ sở pháp luật, tuân thủ quy định của PL và quy chuẩn trong các hình thức và cách thức
GT => GT trong qly phải tuân theo các chuẩn mực => có tính khuôn mẫu e) Tính nghi thức
GT trong qly có những nghi thức đặc thù nhằm giải quyết các công việc nội bộ NN, công việc của tổ chức và của công dân f) Tính hiệu quả
GT trong QLXH luôn nhằm vào hiệu lực và hiệu quả của qly
Thông điệp phải ngắn gọn, súc tích, chính xác, dễ hiểu
Câu 7: Trình bày nguyên tắc “Ứng xử nhân văn” khi giao tiếp trong quản lý. - Nội dung:
+Là ứng xử trên cơ sở thể hiện những phẩm chất cao quý của con người
+Là thể hiện thái độ tôn trọng đối với các bên cùng tham gia giao tiếp -Ý nghĩa:
+Tạo tiền đề, thiện cảm cho mối quan hệ và quá trình giao tiếp
+Nguyên tắc chủ đạo, định hướng cho hành vi giao tiếp giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý -Biện pháp thực hiện:
+Trong giao tiếp với đồng sự, không chỉ chú ý tới công việc mà cũng cần để tâm tới mqh nhân sự đời thường
+Đối với người dân cần hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát triển và sự hài lòng
+ Thể hiện sự tôn trọng với đối tượng giao tiếp
Câu 8: Trình bày nguyên tắc “Bình đẳng” khi giao tiếp trong quản lý. -Nội dung:
“mọi người đều quan trọng” nghĩa là mọi đối tượng giao tiếp đều phải được tôn trọng và đối xử tốt -Ý nghĩa:
+Là chìa khóa để xây dựng một nền tảng tín nhiệm vững chắc
+ Thúc đẩy giao tiếp đạt kết quả cao nhất theo nguyên tắc cùng có lợi -Biện pháp thực hiện: +Gt đúng chuẩn mực
+Khách quan trong quá trình giải quyết cv
+Nhà ql cần có thái độ chân thành , nhiệt tình trong gt
Câu 9: Trình bày nguyên tắc “Hài hòa lợi ích” khi giao tiếp trong quản lý. -Nội dung:
+Thừa nhận giao tiếp dưới hình thức thông cảm, thống nhất với nhau không phải là tranh đua, đối địch.
+Khi giao tiếp, các bên cùng hợp tác, cùng cố gắng tìm ra những giải pháp thích hợp, đảm bảo lợi ích của tất cả các bên. -Ý nghĩa:
+ Phù hợp với hoạt động quản lý xã hội là hoạt động mà mọi người hợp tác để thực hiện công vụ.
+Là nguyên tắc trọng tâm của giao tiếp trong quản lý -Biện pháp thực hiện:
+Tìm hiểu mục đích, tâm lý của đối tượng gia tiếp
+Đặt mục tiêu giao tiếp sao cho lợi ích của mình và đối tượng tham gia giao tiếp được thỏa mãn một phần hay tất cả
+ Nếu lợi ích của đối tượng không được thỏa mãn thì cần tỏ thái độ cảm thông, chia sẻ
Câu 10: Trình bày nguyên tắc “Tôn trọng các giá trị văn hóa” khi giao tiếp trong quản lý.
-Ứng xử có văn hóa trong quá trình giao tiếp
-Giao tiếp phù hợp với truyền thống, tập tục của các dân tộc thuộc nền văn hóa khác nhau
- Văn hóa ứng xử thể hiện rõ tính tích cực, tính năng động, tính sáng tạo của một nhaann cách với tư cách là một chủ thể
Câu 11: Trình bày nguyên tắc “Hướng tới giải pháp tối ưu” khi giao tiếp trong quản lý.
-Phải lắng nghe yêu cầu của đối tượng giao tiếp vaf yêu cầu đó không thể đáp ứng được toàn ộ thì ta cần đưa ra một
số giải pháp để họ có thể lựa chọn.
-Nếu có vấn đề phức tạp, chưa thống nhất trong cuộc họp thì đưa ra một phương án , đề nghị mọi người cùng thảo
luận, cân nhắc và ra quyết định lựa chọn
- Sau khi đưa ra các giải pháp có thể được mà đối tượng giao tiếp không chấp nhận thì đề nghị đối tác đưa ra
phương án của họ để xem xét/
Câu 12: Phân loại phương tiện giao tiếp trong quản lý.
*Ngôn ngữ giao tiếp trong quản lý xã hội
Ngôn ngữ là hệ thống ký hiện (âm thanh hoặc chữ viết) dưới dạng từ ngữ chứa đựng ý nghĩa nhất định (tượng trưng
cho sự vật, hiện tượng cũng như thuộc tính và các mối quan hệ của chúng) được con người quy ước và sử dụng trong quá trình giao tiếp.

-Ngôn ngữ bên ngoài: Là thứ ngôn ngữ hướng vào người khác, nó được dùng để truyền đạt và tiếp thu tư tưởng. +Ngôn ngữ nói +Ngôn ngữ viết
-Ngôn ngữ bên trong: Là loại ngôn ngữ cho mình, hướng vào chính mình, nó giúp cho con người tư duy được.
*Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
Giao tiếp phi ngôn ngữ là sự giao tiếp thông qua các tín hiệu (còn gọi là các kênh), không dùng lời nói, chữ viết.
Các dấu hiệu phi ngôn ngữ:
Ngôn ngữ thân thể:
Khung cảnh giao tiếp
+dáng vẻ bề ngoài (hình dáng thân thể, cung + Thời gian (thời điểm; Thời lượng)
cách đi đứng, trang phục và cung cách ứng xử)
+Bài trí không gian (thể hiện phần nào tính cách
+ Khuôn mặt và biêt hiện của nét mặt (kết hợp của cá nhân cũng như chủ đích và lễ nghi của
với lời nói nhằm biến đổi, giới hạn những điều buổi giao tiếp đó)
đang nói, chỉ ra rằng đó là điều hài hước, + Khoảng cách (khỏng cách thân tình 0-0,5m;
nghiêm trọng, uqan trọng,…
khoảng cách cá nhân 0.5-1m; khoảng cách xã
+ Mắt và cái nhìn (Thể hiện cho ta thấy sự giao 1-3m; Vùng công cộng >3.5m)
ngượng ngùng, e thẹn, yêu thích, chú ý, ngạc + Âm thanh, ánh sáng, màu sắc (nhằm xây
nhiên, tức giận, che giấu,…)
dựng tâm thế tích cự hay tiêu cực ở đối tượng giao tiếp)
+ Đầu và cử động của đầu (Gật đầu, lắc đầu,
quay đầu và lắc lư đầu, thể hiện sự chú ý hay
phân tán, thái độ của người nói và người nghe)
+Cử chỉ (Thực hiện để minh họa, chỉ đẫn, bộc lộ
cảm xúc, hay có thể là thói quen có nhân)
+ Tư thế (Cách đi đứng, ngồi nằm là các tư thế)
+ Tiếp xúc thân thể (ôm, vỗ vai, bắt tay, hôn má, …)
Câu 13: Nêu đặc điểm của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Giao tiếp phi ngôn ngữ là giao tiếp thông qua các tín hiệu không dùng lời nói chữ viết *Đặc điểm: - Luôn tồn tại
- Có giá trị thông tin cao - Khó hiểu - mang tính đa kênh
- Chịu ảnh hưởng bởi văn hóa
Câu 14: Phân tích ưu điểm của ngôn ngữ nói trong giao tiếp. Ưu điểm: -
Phổ biến trong giao tiếp xã hội -
Giúp người nói trình bày vấn đề một cách hệ thống, rõ ràng, chính xác -
Hạn chế tối đa sự hiểu lầm -
Cho phép người đối thoại thấy được giọng điệu, thái độ của người kia để cải thiện hiệu nquar giao tiếp - Sử dụng linh hoạt -
Người nói có thể vận dụng kết hợp các biển hiện phi ngôn ngữ để tạo sức truyền cảm với lời nói
Câu 15: Phân tích hạn chế của ngôn ngữ nói trong giao tiếp. Hạn chế: -
Không được lưu lại nếu không ghi âm -
Đôi khi lãng phí thời gian -
Có thể bất tiện do sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ
Câu 16: Trình bày vai trò của của giao tiếp phi ngôn ngữ trong quản lý. -
Giúp truyền đạt tới đối tượng giao tiếp những thông điệp, nội dung, ý nghĩa khó diễn đạt bằng lời nói trực tiếp. -
Giúp ta hiểu được thái độ cảm xúc, suy nghĩ, tính cách của dối tượng giao tiếp -
Giúp ta phát hiện những thông điệp không chính xác do đối tượng giao tiếp đưa ra
Câu 17: Đánh giá ưu điểm của ngôn ngữ viết trong giao tiếp. Ưu điểm; -
Cung cấp một bản ghi có thể lưu lại, mang tính pháp lý cao - Tiện lợi và tiết kiệm -
Thông điệp được chuẩn bị cẩn thận
Câu 18: Đánh giá hạn chế của ngôn ngữ viết trong giao tiếp. Hạn chế: -
Đòi hỏi người viết cần có sự chuẩn bị cẩn thận -
Không có sự hỗ trợ bằng cử chỉ, hành động và không thể hiện cảm xúc cá nhân -
Không thể đưa ra phản hồi ngay lập tức
Câu 19: Nêu các dấu hiệu ngôn ngữ cơ thể được sử dụng khi giao tiếp trong quản lý.
+dáng vẻ bề ngoài (hình dáng thân thể, cung cách đi đứng, trang phục và cung cách ứng xử)
+ Khuôn mặt và biêt hiện của nét mặt (kết hợp với lời nói nhằm biến đổi, giới hạn những điều đang nói, chỉ ra rằng
đó là điều hài hước, nghiêm trọng, uqan trọng,…
+ Mắt và cái nhìn (Thể hiện cho ta thấy sự ngượng ngùng, e thẹn, yêu thích, chú ý, ngạc nhiên, tức giận, che giấu,…)
+ Đầu và cử động của đầu (Gật đầu, lắc đầu, quay đầu và lắc lư đầu, thể hiện sự chú ý hay phân tán, thái độ của
người nói và người nghe)
+Cử chỉ (Thực hiện để minh họa, chỉ đẫn, bộc lộ cảm xúc, hay có thể là thói quen có nhân)
+ Tư thế (Cách đi đứng, ngồi nằm là các tư thế)
+ Tiếp xúc thân thể (ôm, vỗ vai, bắt tay, hôn má, …)
Câu 20: Nêu các yếu tố cấu thành khung cảnh giao tiếp ảnh hưởng đến hoạt động giao tiếp trong quản lý.
+ Thời gian (thời điểm; Thời lượng)
+Bài trí không gian (thể hiện phần nào tính cách của cá nhân cũng như chủ đích và lễ nghi của buổi giao tiếp đó)
+ Khoảng cách (khỏng cách thân tình 0-0,5m; khoảng cách cá nhân 0.5-1m; khoảng cách xã giao 1-3m; Vùng công cộng >3.5m)
+ Âm thanh, ánh sáng, màu sắc (nhằm xây dựng tâm thế tích cự hay tiêu cực ở đối tượng giao tiếp) Bài 2:
Bản chất của giao tiếp trong quản lý xã hội
Câu 21: Giao tiếp trong quản lý là gì? Trình bày bản chất của giao tiếp trong quản lý.
Kn: Giao tiếp trong quản lý là hoạt động xác lập quan hệ hai chiều về tâm lý giữa chủ thể quản lý với các đối tượng
quản lý, nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý, làm cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý nhất định. Bản chất: -
Là quá trình trao đổi thông tin trong quản lý -
Là quá trình nhận thức lẫn nhau -
Là quá trình tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau.
Câu 22: Hãy chứng minh giao tiếp trong quản lý là quá trình trao đổi thông tin trong quản lý.
*kn: Giao tiếp trong quản lý là một quá trình thông tin 2 chiều, mà cả 2 đều là chủ thể giao tiếp tích cực, luôn đổi vai cho nhau. *Mô hình truyền thông: Phản hồi Ý nghĩa -> mã hóa Thông điệp Tiếp nhận -> giải mã Người phát Kênh Người nhận Nhiễu
*Các thành tố của quá trình truyền thông
- Chủ thể giao tiếp/nguồn và thông điệp: xuất hiện nhu cầu gửi thông điệp đi sau khi đã tìm ra thứ “tiếng” (ngôn ngữ
hay phi ngôn ngữ) thích hợp để mã hóa thông điệp.
- Kênh: Thông được đã mã hóa được chuyển qua một hoặc nhiều kênh. Khi gia tiếp trực tiếp, kênh giao tiếp là 1
hoặc 5 giác quan; thay vì giao tiếp mặt đối mặt, có thể lựa chọn kênh điện tử có dùng âm thanh, hay thị giác.
- Chủ thể giao tiếp/người nhận và thông điệp: Người nhận sẽ tiếp nhận thông điệp bằng giác quan của mình và giải mã
- Phản hồi: là khâu kết thúc mạch truyền thông, người nhận tín hiệu cho người phát biết rằng thông điệp đã nhận
được và tính chất của sự trả lời thười cho thất chất lượng của sự thông hiểu. Làm thay đổi vai trò của người nhận sang vai trò người gửi
-Tiếng ồn: “Nhiễu” là yếu tố ở ngừi phát, ở việc truyền đạt hay người nhận mà chúng cản trỏ đến việc thông tin.
-Môi trường giao tiếp: Giao tiếp luôn tồn tại trong một ngữ cảnh nào đó, một môi trường nào đó. Nơi mà chúng ta
hiện diện và người cùng hiện diện với chúng ta đều có ảnh hưởng đến sự giao tiếp của chúng ta.
=> Giao tiếp trong quản lý là quá trình trao đổi thông tin trong quản lý
Câu 23: Hãy chứng minh giao tiếp trong quản lý là quá trình nhận thức lẫn nhau.
Kn: Giao tiếp trong quản lý là hoạt động xác lập quan hệ hai chiều về tâm lý giữa chủ thể quản lý với các đối tượng
quản lý, nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý, làm cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý nhất định.
* Nhận thức lẫn nhau:
Khi giao tiếp, các chủ thêt giao tiếp tri giác lẫn nhau. Tri giác là quá trình nhận thức đối tượng giao tiếp bằng con
đường cảm tính thông qua các giác quan: qua quan sát tướng mạo, vẻ mặt, dáng điệu, tư thế, tác phong, cách ăn
mặc, trang điểm, ánh mắt, nụ cười,… Sự tri giác đó diễn ra trong suốt quá trình giao tiếp. trên cơ sở những tài liệu tri
giác đem lại, tư duy giúp ta phán quyết về bản chất bên trong của đối tượng như: đẹo đức, năng lực và các phẩm chất nhân cách khác.
Như vậy, bản chất của gia tiếp trong quản lý xã hội còn bao gồm nhận thức của chủ thể quản lý đối với đối tượng
quản lý và ngược lại, bao gồm tri giác những đặc điểm bên ngoài và sự phán quyết về bản chết bên trong của đối tượng giao tiếp.

Các yếu tố ảnh hưởng:
-chủ thể nhận thức:
+ Tính lựa chọn: khi chúng ta ác cảm với người nào đó thì mặc dù họ có rất nhiều nét tính cách khác nhau thì chúng
ta chỉ chú ý đến những nét xấu thôi.
+ Tính ấn tượng: Khi chúng ta có ấn tượng tốt về đối tượng thì sẽ đánh giá họ theo chiều hướng tốt.
+ Tình cảm: Làm cho ta đánh giá, nhìn nhận sai lệch về đối tượng
+ Tâm trạng: cùng đối tượng giao tiếp nhưng tâm trạng khác nhau của chủ thẩ giao tiếp có thể đánh giá khác nhau về đối tượng đó.
+ Cơ chế định khuôn; Là những chiếc nhãn, danh thiếp để nhận dạng.
-Đối tượng nhận thức:
+Ảo ảnh: là những hình ảnh ban đầu về diện mạo bên ngoài ảnh hưởng đến giao tiếp sau này
+ Hiệu ứng so sánh: Ta luôn so sánh trong quá trình giao tiếp để tìm ra người tốt nhất, phù hợp nhất hay để đánh giá họ có tốt hay ko.
-Bối cảnh giao tiếp: trong bối cảnh giao tiếp khác nhau, chủ thể và đối tượng nhận thức như nhau, cũng tại ra nhận thức khác nhau.
* Sự nhận thức về bản thân: là quá trình trong đó mỗi chúng ta xây dựng cho mình một khái niệm hay hình ảnh về
bản thân. Tự nhận thức bản thân của chủ thể gia tiếp chính xác, phong phú bao nhiêu thì việc nhận thức đối tượng
giao tiếp càng phong phú và chính xác bấy nhiêu và ngược lại, nhận thức đối tượng giao tiếp càng đầy đủ, sàng sâu
sắc thì tự nhận thức sẽ trở nên càng đầy đủ hơn.
Câu 24: Hãy chứng minh giao tiếp trong quản lý là quá trình tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau.
Kn: Giao tiếp trong quản lý là hoạt động xác lập quan hệ hai chiều về tâm lý giữa chủ thể quản lý với các đối tượng
quản lý, nhằm thực hiện các nhiệm vụ quản lý, làm cơ sở cho việc thực thi có hiệu quả những nhiệm vụ quản lý nhất định.
Trong quản lý xã hội, giao tiếp không chỉ là trao đổi thông tin, nhận thức, đánh giá giữa nhà quản lý với đối tượng
quản lý, mà còn là sự tác động qua lại, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các chủ thể giao tiếp đó. Trong quá trình đó, nhà
quản lý tác động tới những đối tượng quản lsy, và ngược lại, đối tượng quản lý tác động, ảnh hưởng tưới nhà quản lý
xã hội. bằng cách đó mà tâm lý cá nhân biến thành tâm lý xã hội và ngược lại. Sự ảnh hưởng đó có thể tốt hay xấu,
có thể tích cực, tiêu cực đối với nhau.
Quá trình này được diễn ra dưới nhiều hình thức:
-Sự lây lan tâm lý: là quá trình chuyển tỏa trạng thái cảm xúc từ cá thể này sang cá thể khác ở cấp độ tâm sinh lý nằm
ngoài sự tác động của ý thức.
- Ám thị trong giao tiếp: là dùng lời nói, việc làm, hành vi cử chỉ tác động vào tâm lý của một cá nhân hoặc một nhóm
người nhằm làm cho họ tiếp thu thông tin mà không có sự phê phán.
- Hiện tượng áp lực nhóm; trong giao tiếp tập thể, phản ứng cửa đa số tạo nên áp lực đối với sự phản ứng của một sô người.
- Cơ chế bắt chước: là sự mô phỏng, tái tạo, lặp lại của các hành vi, tâm trạng, cách thức, suy nghĩ, ứng xử của một
người hay một nhóm người.
-Thuyết phục: Là phương pháp tác động ảnh hưởng có mục đích làm thay đổi quan điểm, thái độ của người khác
hoặc xây dựng quan điểm mới.
Câu 25: Thông qua mô hình truyền thông, hãy phân tích các yếu tố tham gia vào quá trình truyền thông trong giao
tiếp của nhà quản lý.

a, Chủ thể giao tiếp/nguồn và thông điệp:
-Chủ thể giao tiếp bắt đầu từ khi “chủ thể giao tiếp/nguồn” bị kích thích một cách có ý thức bởi sự việc, đối tượng hay ý tưởng.
-“Tiếng” thích hợp để mã hóa thông điệp
-Các nhân tố như sự tri giác, kỳ vọng, thái độ và trạng thái cơ thể đều có thể ảnh hưởng tới việc gửi thông điệp. b, Kênh:
-Thông điệp đã mã hóa được chuyển qua 1 hoặc nhiều kênh.
- Khi gia tiếp trực tiếp, kênh giao tiếp là 1 hoặc 5 giác quan;
- Thay vì giao tiếp mặt đối mặt, có thể lựa chọn kênh điện tử có dùng âm thanh, hay thị giác.
c, Chủ thể giao tiếp/người nhận và thông điệp
- Người nhận sẽ tiếp nhận thông điệp bằng giác quan của mình và giải mã
-Giải mã thông tin chính xác chỉ có thể xảy ra khi cả 2 người phát và nhận gán cho các kí hiệu lập thành thông điệp
cùng một ý nghĩa hoặc ít ra là những ý nghĩa tương tự.
-Thông điệp đã được giải mã thường không giống hệt với thông điệp đã được chủ thể giao tiếp/người phát mã hóa d, Phản hồi
-Người nhận tín hiệu cho người phát biết rằng thông điệp đã nhận được và tính chất của sự trả lời thười cho thất
chất lượng của sự thông hiểu. Làm thay đổi vai trò của người nhận sang vai trò người gửi.
-Sự phản hồi tạo cơ hội để sửa chữa hoặc định hình lại thông điệp ban đầu để làm sáng tỏ hơn và người nhận có thể
thử lại việc giải mã để đảm bảo rằng thông điệp đã được ghi đúng là thông điệp mà người gửi có ý định muốn truyền. e, Tiếng ồn:
-yếu tố gây nhiễu trong quá trình truyền thông có thể là tiếng ồn
-“tiếng ồn” là bất kì một trở ngại bên trong hoặc bên ngoài nào trong quá trình giao tiếp.
-“Tiếng ồn” có thể do các nhân tố của môi trường sự suy yếu của cơ chế, những vấn đề ngữ nghĩa, sự tối nghĩa,
những vấn đề về cú pháp, sự lộn xộn trong cách sắp đặt, tiếng ồn xã hội là những vấn đề tâm lí gây nên. g, Môi trường giao tiếp:
-Sự giao tiếp có thể diễn ra giữa các chủ thể giao tiếp là cấp trên hay cấp dưới trong môi trường công sở hoặc bên ngoài công sở.
-Sự giao tiếp có thể diễn ra giữa nhà quản lí với đối tượng quản lý là đại diện cho các tổ chức hoặc công dân. Bài 3:
Môi trường tổ chức của giao tiếp trong quản lý xã hội
Câu 26: Nêu các loại giao tiếp trong tổ chức.
Các loại giao tiếp trong tổ chức
a) Theo tính chất của tiếp xúc -
Giao tiếp trực tiếp: là loại hình giao tiếp trong đó các chủ thể giao tiếp trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc với nhau -
Giao tiếp gián tiếp: là loại hình giao tiếp trong đó các chủ thể tiếp xúc với nhau thông qua phương tiện trung
gian như văn bản, thư từ, sách báo, điện thoại, mạng internet,…hoặc qua người thứ 3
b) Theo số lượng và các chủ thể tham gia giao tiếp -
Giao tiếp cá nhân: giao tiếp giữa cấp trên với cấp dưới, giữa cán bộ công chức với người dân hay với đại diện cơ quan, tổ chức,… -
Giao tiếp tập thể: giao tiếp cùng lúc của nhiều chủ thể khác nhau: cuộc đàm phán của các đoàn thể khác nhau, những cuỗ họp,…
c) Theo tính chất chính thức của cuộc giao tiếp -
Giao tiếp chính thức: mang tính chất công vụ, theo chức trách, quy trình đã quy định bởi pháp luật
Thực hiện theo đúng nghi thức
Các vấn đề đc xác định trước => có tính chính xác cao -
Giao tiếp không chính thức: Gt không theo nghi thức, quy định có tính pháp lý BUT tuân theo những tập quán xax giao
Câu 27: Nêu các dòng giao tiếp trong tổ chức.
Các dòng giao tiếp trong tổ chức a) GT theo chiều dọc -
GT từ cấp trên xuống cấp dưới: lệ thuộc vào cấu trúc thứ bậc của tổ chức
+ Lý do gây thất thoát: có thể thất thoát thông tin ( cắt xén or bóp méo thông tin )
Cấu trúc thứ bậc của tổ chức càng phức tạp THÌ thông tin càng dễ bị thất thoát
+ Cách giảm thiểu thất thoát
Thứ nhất, khi tham gia GT trong 1 số tình huống cụ thể, nhà quản lý có thể thực hiện sự GT có tính 2 chiều
Thứ hai, khi tham gia GT với cấp dưới, nhà quản lý CẦN TRÁNH thái độ bề trên, hống hách or sự nồng nhiệt giả tạo,
KHÔNG NÊN có những lời thóa mạ, ám chỉ hay nhắc nhở cá nhân, sự châm biếm
Thứ ba, phải rõ ràng, hành động muốn người khác làm phải minh bạch
Thứ tư, đặt nền tảng tin cậy lẫn nhau
VD: Thiếu tin tưởng, cấp dưới sẽ không cố gắng hiểu cấp trên, mất phấn khởi trong việc làm, có thể cố ý trì hoãn trong công việc -
GT từ cấp dưới lên cấp trên: là sự phản hồi của dòng GT từ trên xuống dưới
Giúp nhà quản lý có được thông tin về tình cảm, nhân thức của cấp dưới, phát hiện ra những người có triển vọng or chậm tiến b) GT theo hàng ngang
K/n: là GT giữa các bộ phận cùng cấp, sự phối hợp giữa các cá nhân và các bộ phận cùng cấp trong tổ chức Những trở ngại chính: - Sự biệt lập bộ phận - Thiếu tgian và cơ hội GT -
Sự ghen tỵ và kình địch giữa các nhóm Biện pháp khắc phục: - Phối hợp công tác - Chia sẽ thông tin - Giải quyết tranh chấp -
Tăng cường quan hệ giữa các cá nhân -
Suy nghĩ tới lợi ích của tinh thần làm việc tập thể
Câu 28: Nêu những yếu tố tác động đến giao tiếp trong công sở.
Yếu tố tác động đến giao tiếp trong công sở:
-Những yếu tố của tổ chức liên quan đến hoạt động giao tiếp - Văn hóa công sở
- Một số yếu tố tâm lý tác động đến tiến trình gia tiếp trong quản lý
- Các yếu tố xã hội
Những yếu tố tổ chức công sở tác động tới hoạt động GT của nhà quản lý
*đặc điểm của tổ chức chi phối hoạt động GT
- sự định hướng tới mục tiêu
- sự chuyên môn hóa cá nhân và các bộ phận
- sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các cá nhân và các bộ phận
- hệ thống cấp bậc chính thức bảo đảm cho quá trình GT diễn ra có hiệu quả và nó là một nhân tố của sự phối hợp
=> các đặc điểm này sẽ xuất hiện lần lượt trong quá trình phát triển của tổ chức
*cấu trúc của tổ chức và quá trình GT
Cấu trúc của tổ chức ẢNH HƯỞNG tới hành vi các cá nhân và các bộ phận trực thuộc
⇨ Nhà quản lý thông qua GT cởi mở để hạn chế bớt sự cạnh tranh và nâng cao tinh thần hợp tác
Cơ cấu tổ chức: chính thức và không chính thức
*điều kiện làm việc và thiết bị trong công sở - khung cảnh làm việc
ẢNH HƯỞNG đến tình trạng thể lực, tâm lý và hiệu suất lao động của cán bộ, công chức
Nếu bố trí nói làm việc không hợp lý, các phương tiện làm việc không đầy đủ => gây ra tình trạng thiếu gắn bó với công sở
- bố trí và sắp xếp các bộ phận làm việc trong công sở
Việc bố trí không hợp lý ẢNH HƯỞNG năng suất lao động VD:
diện tích phòng làm việc quá chật tạo sự va chạm không tránh khỏi => làm việc căng thẳng
Các đầu mối của tổ chức có quan hệ chặt chẽ với nhau nhưng lại bố trí xa nhau => trao đổi công việc bị cản
trở => kiểm tra, chỉ đạo khó khăn
Sắp xếp nơi làm việc cần tính đến cường độ lao động, quan hệ và tính chất công việc của từng người, bộ phận
- phương tiện làm việc trong công sở
+ nhà lãnh đạo: hỗ trợ truyền đạt các thông tin quản lý tới các bộ phận nhanh chóng, thuận tiện; kiểm tra, giám sát
cấp dưới; xử lý kịp thời các tình huống nảy sinh,…
+ cán bộ, công chức: thực hiện công việc thuận lợi; báo cáo kịp thời những tình huống nảy sinh để xin ý kiến chỉ đạo Văn hóa công sở
-Là nền tảng hình thành nên văn hóa gia tiếp trong công sở
-Là hệ thống những giá trị, niềm tin, sự mong đợi của thành viên trong tổ chức, tác động qua lại với các cơ cấu chính
thứ và tạo nên những chuẩn mực hành động như những giửa thiết không bị chất vấn về truyền thống và cách thức
làm việc của tổ chức mà mọi người trong đó đều tuân theo khi làm việc.
-Xây dựng văn hóa công sở là xây dựng một nền làm việc, giao tiếp khoa học, có kỷ cương, dân chủ.
Những yếu tố tâm lý tác động đến hoạt động giao tiếp trong quản lý xã hội
*động cơ hoạt động
- tạo ra bởi nhu cầu chưa được thỏa mãn. Nhu cầu mạnh nhất => động cơ thúc đẩy
- nhu cầu có 3 cấp độ: ý tưởng, ý muốn, khát vọng => động cơ thúc đẩy hành động
*vô thức và cơ chế tự vệ
- vô thức là hiện tượng tâm lý không có sự tham gia của ý thức và xảy ra ngoài sự kiểm soát
+ Có thể hình thành từ bản năng của những nhu cầu tự nhiên
+ có thể là hành động có ý thức nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần => tiềm thức
- cơ chế đè nén: chối bỏ thực tế. Gạt khỏi ý thức những ý tưởng, cảm xúc, kinh nghiệm tiêu cực
VD: né tránh, che đậy những khuyết điểm của tập thể => bệnh thành tích
- cơ chế đền bù: cố gắng che đậy khuyết điểm = phát triển nét tích cực
- cơ chế quy chụp: gán cho người khác những ý nghĩ, lỗi lầm hay ước muốn
VD: đổ lỗi cho ng khác khi phạm lỗi; đổ lỗi cho số phận
- cơ chế viện lý giả tạo: đưa ra những lý lẽ không đúng sự thật để giải thích cho hành động của mình
- cơ chế di chuyển: chuyển cảm xúc, phản ứng từ đói tượng này sang đối tượng khác
- cơ chế thoái bộ: dùng những hành vi trẻ con để trốn tránh trách nhiệm, ngại thử thách *thế giới quan
- là hệ thống quan điểm của con người về tự nhiên, XH và bản thân, xác định phương châm hành động của người đó
- QUYẾT ĐỊNH thái độ của con người đối với thế giới xung quanh – phẩm chất và phương hướng phát triển của nhân cách
- niềm tin là 1 dạng đặc biệt của thế giới quan vai trò kim chỉ nam cho cuộc sống con người
=> nhà quản lý cần chú ý gây niềm tin cho đối tượng quản lý
*cảm xúc – tình cảm
CHI PHỐI cách nhận thức về đối tượng Hành vi con người *tính cách
Tính cách ảnh hưởng rất lớn đói với hành vi GT
Những nét tính cách: bình tĩnh, cởi mở, hiền hậu, khiêm tốn, lịch sự, thẳng thắn giúp dễ dàng GT và GT có hiệu quả *khí chất
- biểu thị một số đặc điểm bề ngoài của hành vi, cử chỉ
- nó không quyết định tính cách cũng như giá trị đạo đức
- ẢNH HƯỞNG đến sự cư xử của con người
Các yếu tố xã hội tác động đến hoạt động giao tiếp trong quản lý xã hội *các nhóm xã hội
- nhóm nhỏ: cá nhân nằm trong đó và có tác động qua lại một cách trực tiếp và thường xuyên
- nhóm lớn: các thành viên không tác động và ảnh hưởng trực tiếp lên nhau
- nhóm tham chiếu: không phải là thành viên nhưng nó chấp nhận và chia sẻ những chuẩn mực hành vi *gia đình
- cách ứng xử trong gia đình giữa các thành viên với nhau tạo dấu ấn đầu tiên lên cách ứng xử mỗi cá nhân *vai trò, vị trí XH
- vai trò: là tập hợp các chuẩn mực hành vi, các quyền lợi và nghĩa vụ mà ng xung quanh mong đợi ở ng giữ vai trò đó
- vị trí XH: là chỗ đứng của mỗi người trong không gian XH
=> trong một tổ chức nhất định sẽ có những tác động tới hành vi ứng xử của người quản lý
*hệ giá trị, chuẩn mực hành vi
- hệ giá trị: là các giá trị mà XH cho là phải, là đúng, là đẹp, là nên làm, là cơ sở để phán đoán đánh giá và ứng xử
- chuẩn mực: là những quy tắc sống và ứng xử, quy định cách ứng xử của con người là tốt hay xấu
=> nguyên tắc GT, ứng xử vừa thể hiện yêu cầu trong thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan vừa thể hiện đời sống văn hóa
Câu 29: Trình bày những yếu tố tổ chức công sở tác động tới hoạt động giao tiếp của nhà quản lý. (câu 28)
Câu 30: Trình bày những yếu tố tâm lý tác động đến hoạt động giao tiếp trong quản lý xã hội. (câu 28)
Câu 31: Trình bày các yếu tố xã hội tác động đến hoạt động giao tiếp trong quản lý xã hội. (câu 28)
Câu 32: Phong cách giao tiếp trong quản lý là gì? Trình bày các phong cách giao tiếp trong quản lý.
*Phong cách GT trong quản lý: là tổng thể các nguyên tắc, phương pháp, phương thức và cách thức để GT nhằm
thực hiện các mục tiêu quản lý
Các phong cách GT trong quản lý
● Phong cách GT độc đoán -
Là loại phong cách mà người trên đối xử với kẻ dưới thường không có sự tôn trọng - Đặc điểm Ưu Nhược
+ có tác dụng trong việc đưa ra những quyết + mất đi sự tự do, dân chủ trong giao tiếp, kiềm
định nhất thời, giải quyết được vấn đề một chế sức sáng tạovà sự suy nghĩ của người khác, cách nhanh chóng
do đó làm giảm đi kết quả của công việc
-Tiếu sự tôn trọng về nhân cách, tạo ra khoảng
cách về tâm lý giữa mọi người với nha.
● Phong cách GT dân chủ -
Ngược lại vs GT độc đoán: Luôn luôn tôn trọng mọi người Ưu Nhược
+ Phát huy tính độc lập, kích thích nhân viên làm việc + Có thể dẫn đến khuynh hướng dân chủ quá đà, dẫn tốt hươn.
tới thiếu tôn trọng lẫn nhau, vượt qua những quy phạm khách quan.
+Tạo bầu không khí vui vẻ, cởi mở, chân thành trong giao tiếp
+Đôi khi gây tốn kém thời gian
+2 bên gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình giao +Đoi khi sự tham gia rộng rãi của mọi người không đảm tiếp
bảo được tính bí mật của công việc mà lẽ ra cần có.
● Phong cách GT tự do -
Phóng khoáng, hướng vào việc tạo sự năng động, tính cách cá nhân cao độ - Đặc điểm: + tùy cơ ứng biến
+ tính linh hoạt mềm dèo, khéo léo Ưu Nhược
+ phát huy hết tính tích cực của con người
+ Đòi hỏi nhà quản lý phải có trình độ nhận thức và
phải có điều kiện đầy đủ: trình độ văn hóa, sự giác
+ làm cho mọi người được thoải mái tâm lý
ngộ và ý thức của các thành viên trong đơn vị phải
+ kích thích tư duy độc lập và sáng tạo
hình thành đến mức độ nhất định.
+Coi nhẹ yếu tố kiểm soát, kiềm chế trong giao tiếp.
Câu 33: Đánh giá ưu điểm, hạn chế của phong cách giao tiếp độc đoán của nhà quản lý. (câu 32)
Câu 34: Đánh giá ưu điểm, hạn chế của phong cách giao tiếp tự do của nhà quản lý. (câu 32)
Câu 35: Đánh giá ưu điểm, hạn chế của phong cách giao tiếp dân chủ của nhà quản lý. (câu 32)
Câu 36: Theo anh (chị), nhà quản lý nên sử dụng phong cách giao tiếp nào?
Nhà quản lý cần biết sử dụng hài hòa cả 3 loại phong cách giao tiếp theo cách nhận thức của mỗi người trong từng hoàn cảnh cụ thể. Bài 4:
Các kỹ năng giao tiếp cơ bản của nhà quản lý
Câu 37: Trình bày kỹ năng lắng nghe của nhà quản lý. Kỹ năng lắng nghe -
Là kỹ năng nghe thấy và nắm bắt được toàn bộ nội dung thồn tin mà người nói phát đi - Lợi ích:
+ thực hiện tốt những gì được hướng dẫn và đưa ra lời khuyên một cách nhanh chóng và chính xác
+ lấy được ý kiến từ người khác
+ hiểu được nhu cầu, tình trạng của đối tượng GT
+ hiểu được khó khăn của đối tượng cần giúp đỡ -
Hoạt động nghe gồm 4 yếu tố + người nói/ nguồn
+ thông điệp: là quá trình mã hóa những ý tưởng muốn diễn đạt
+ kênh dẫn truyền: là việc lựa chọn phương thức truyền đạt thông điệp, trong đó ngôn ngữ là bộ phận quan trọng
+ khi nhận được thông tin người nghe tiến hành giải mã -
Căn cứ vào mục tiêu của hoạt động nghe, 5 kiểu + nghe GT XH + nghe giải trí + nghe thông tin
+ nghe phân tích, ra quyết định + nghe đồng cảm
⇨ Mang tính tương đối. bởi có những trường hợp nhất định không tồn tại biệt lập Việc nghe Hình thức Không hình thức
nghe giảng, nghe báo cáo, xem băng, phim đàm thoại
+ Người nghe không có or ít cơ hội tương tác với người + cho phép người nghe và người nói tương tác lẫn nhau nói
+ Người nói hầu như kiểm soát hoàn toàn quá trình GT -
Đánh gía độ tin cậy của nội dung thông tin
+ thẩm năng của người nói (người phát tin): người đó ở vị trí nào? Trình độ ra sao? (có phải chuyên gia về vde đó không)
+ kinh nghiệm sống của người nói gắn liền với tuổi tác
+ tính khách quan của người nói
+ sự chuẩn bị trước và sự tìm hiểu của người nghe về khuynh hướng tư suy của người nói -
Khi rèn luyện kỹ năng nghe, cần chú ý (CÂU 38)
+ tập trung chú ý vào người nói
+ khuyến khích người nói
+ phản hồi lại sau khi nghe
=>Rèn luyện kỹ năng lắng nghe là một quá trình, đòi hỏi người nhà quản lý phải có ý thức, thường xuyên trau dồi và
tự đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn
Câu 38: Anh (chị) hãy đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kỹ năng lắng nghe của nhà quản lý. -
Khi rèn luyện kỹ năng nghe, cần chú ý
+ tập trung chú ý vào người nói
+ khuyến khích người nói
+ phản hồi lại sau khi nghe
=>Rèn luyện kỹ năng lắng nghe là một quá trình, đòi hỏi người nhà quản lý phải có ý thức, thường xuyên trau dồi và
tự đúc kết kinh nghiệm từ thực tiễn
Câu 39: Nêu những tình huống nhà quản lý cần sử dụng kĩ năng nói.
Tình huống nhà quản lý cần sử dụng kĩ năng nói -
Trực tiếp giả thuyết các thủ tục và công việc liên quan đến QLXH thuộc chức năng, trách nhiệm và quyền hạn
của mình (trình bày, giải thích, hướng dẫn, hòa giải bất đồng, tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo,…) -
Giải thích, tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật của NN; vận động
đông đảo nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ, tham gia các phing trào thi đua yêu nước, các chương trình
phat triển kinh tế - XH, giữ gìn an ninh, trật tự và phòng chống các tệ nạn XH -
Tiếp xúc với các cử tri, với các đại diện của dân qua các tổ chức quần chúng như Đoàn thanh niên, Hội phụ
nữ, Công đoàn,…; đối thoại trực tiếp với công dân và tổ chức nhằm thu nhập thông tin phục vụ công tác triển
khai chính sách, pháp luật, thăm dò ý kiến, dư luận của nhân dân -
Thăm hỏi nhân dân trong những ngày lễ, hoặc lúc đồng bào gặp khó khăn… -
Các chủ thể tham gia GT không trực tiếp gặp gỡ mà thông qua các phương tiện kỹ thuật: điện thoại,…
Câu 40: Anh (chị) hãy đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kỹ năng nói của nhà quản lý.
Câu 41: Trình bày kỹ năng đọc của nhà quản lý.
Kỹ năng đọc là kỹ năng gián tiếp
-Là một kỹ năng mà người quản lý sử dụng thường xuyên trong các hình thức GT như: tiếp nhận, xử lý, soạn thảo
các văn bản or thư từ giao dịch, trsr lời trực tiếp… Lợi ích Trở ngại + có thông tin
+ không tiếp xúc với người viết nên phải thực hiện cuộc
đối thoại tưởng tượng vs người viết
+ biết được ý tưởng mới + nâng cao sự hiểu biết
Câu 42: Anh (chị) hãy đề xuất giải pháp để hoàn thiện kỹ năng đọc của nhà quản lý. -
Rèn luyện kỹ năng đọc hiệu quả
+ tích cự tư duy: hình dung những ý tưởng thành biểu tượng, hình ảnh trong đầu; đối chiếu, so sánh chúng với nhau
+ tập trung cao độ: tập trung chú ý là nỗ lực, cố gắng định hướng toàn bộ tâm trí một cách liên tục vào việc đọc
Ghi nhớ nhanh những điều rút ra từ việc đọc
Không suy nghĩ tản mạn ra khỏi nội dung
Trong khi đọc, không nên chú ý tới các chi tiết vụn vặt: lỗi in ấn, câu chữ,…
+ sử dụng kỹ thuật đọc cho tương thích o Đọc bằng mắt và óc o
Tránh đọc nhảy trở lại quá nhiều o
Cố gắng hiểu ý nghĩa của cả đoạn văn, đừng để ý từng câu o
Tập đọc nhanh, tóm nhanh ý chủ yếu, cơ bản o
Rèn luyện đọc thường xuyên, nâng dần tốc độ đọc hợp lý o
Nên ghi chép lại các ý chính trong khi đọc Bài 5:
Nghị thức giao tiếp trong quản lý
Câu 43: Trình bày nghi thức chào hỏi ở công sở.
● Khi gặp nhau, nam chào nữ trước, cấp dưới chào cấp trên, trẻ chào già trước, người mới đến chào người đã
đến trước, người từ ngoài chào người ở trong phòng.
● Sau ngày lễ, chuyến công tác, kèm theo lời chào còn có thể bắt tay, thăm hỏi nhau.
● Ở hành lang cũng cần chào hỏi nhau
● Nếu trong cơ quan có người không mấy thiện cảm với bạn => bạn phải chủ động chào hỏi trước nhằm gây
thiện cảm với người đó
● Khi cấp trên, thủ trưởng cơ quan, người lớn tuổi hoặc những người giao tiếp lần đầu tiên từ ngoài vào
phòng, hãy đứng lên bắt tay, chào hỏi để tỏ thái độ tôn trọng.
● Kết thúc làm việc, chào đồng nghiệp, chào những người gặp ở nhà xe
● Kết thúc 1 tuần làm việc, nên chào thủ trường và đồng nghiệp bằng lời chúc “ chúc ngày nghỉ vui vẻ”
Câu 44: Phân tích yêu cầu của việc sử dụng trang phục nơi công sở.
● Lễ phục: là trang phục chính thức mà cán bộ công chức sử dụng trong các buổi lễ, cuộc họp trong thể, cuộc
hộ đón tiếp khách nước ngoài.
● Y phục: là trong giờ làm việc ở công sở, CBCC phải chỉnh tề, văn minh, tiết kiệm, giản dị nhưng không được
tuỳ tiện, luộm thuộm, thiếu nghiêm túc và phải dần đi vào nề nếp chính quy. Phân tích yêu cầu:
● Giúp tiết kiệm thời gian và làm việc năng suất hơn
● Tạo tác phong gọn gàng
● Có sự kỷ luật đồng đều
● Tạo cảm giác tự tin, thể hiện sự chuyên nghiệp
Câu 45: Trình bày nghi thức bắt tay ở công sở./. ● Thể thức:
+ Khi bắt tay, hãy nhìn thẳng vào mắt người đối diện. + Mỉm cười khi bắt tay.
+ Bạn phải đứng thẳng và đối diện hoàn toàn với người kia.
+ Bắt tay với tư thế bình đẳng (phụ nữ có thể ngồi) hữu nghị và tôn trọng lẫn nhau. Chỉ nên siết nhẹ biểu hiện sự nồng ấm thân thiết.
+ Khi bắt bằng tay phải, tay trái của bạn nên chạm nhanh vào khuỷu tay của người đối diện. Hành động này bổ sung
vào sự chân thành và ấm áp của lời chào hỏi. ● Cách thức:
● Nếu thủ trưởng là đàn ông chìa tay ra, bạn nên bắt tay chắc chắn. Nếu thủ trưởng không chìa tay ra thì chỉ
nên chào hỏi và hơi cúi đầu kính cẩn.
● Khi bắt tay, nên dịu dàng, tự nhiên, chân thành. Bóp mạnh là thô bạo, hời hợt, vô lễ.
● Người chưa quen thì không nên chủ động bắt tay khách, nên chờ người giới thiệu hoặc chủ động giới thiệu
bắt tay trước. Tay đang ướt, bẩn có thể xin lỗi bắt tay khi họ chìa ra nhưng phải nói lời xin lỗi.
● Không chủ động bắt tay người có cương vị cao hơn mình, nhất là khách hàng là phụ nữ.
● Khi có nhiều người cùng giơ tay cho mình bắt, cần phải bắt tay người có tuổi tác, cương vị cao hơn trong xã hội.
● Bắt tay không ngoảnh mặt sang hướng khác.