-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương ôn tập giữa học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 8 năm học 2024 - 2025 - Đề số 3 | Bộ sách Chân trời sáng tạo
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên. Dựa vào đâu em biết? Câu 4. Nêu chủ đề của bài thơ. Qua bài thơ tác giả muốn gửi gắm tới người đọc thông điệp gì? Câu 5. Từ nội dung của bài thơ, em hãy viết một đoạn văn (5-7 câu) theo kiểu đoạn văn phối hợp trình bày suy nghĩ về tình yêu quê hương của mỗi người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Đề giữa HK1 Ngữ Văn 8 57 tài liệu
Ngữ Văn 8 1.4 K tài liệu
Đề cương ôn tập giữa học kỳ 1 môn Ngữ Văn lớp 8 năm học 2024 - 2025 - Đề số 3 | Bộ sách Chân trời sáng tạo
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên. Dựa vào đâu em biết? Câu 4. Nêu chủ đề của bài thơ. Qua bài thơ tác giả muốn gửi gắm tới người đọc thông điệp gì? Câu 5. Từ nội dung của bài thơ, em hãy viết một đoạn văn (5-7 câu) theo kiểu đoạn văn phối hợp trình bày suy nghĩ về tình yêu quê hương của mỗi người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đón xem.
Chủ đề: Đề giữa HK1 Ngữ Văn 8 57 tài liệu
Môn: Ngữ Văn 8 1.4 K tài liệu
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:






Tài liệu khác của Ngữ Văn 8
Preview text:
ĐỀ CƢƠNG, MA TRẬN KIỂM TRA GIỮA HKI NGỮ VĂN LỚP 8
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 1. Văn bản
- Thể loại: Thơ sáu chữ, bảy chữ; Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên.
- Chủ điểm: Những gương mặt thân yêu, Những bí ẩn của thế giới tự nhiên. *
y ngo i ch gi o hoa tương ương với c c th o i
v n b n ư c h c t ong chương t nh Ngữ i u c th o n t ích v n
b n ho n chỉnh, ph i c nguồn õ ng, ộ tin cậy cao; c ý nghĩa gi o
dục, xã hội, nhân v n âu ắc * Yê cầ :
1. Nhận biết đặc điểm thể loại thơ sáu chữ, bảy chữ; Văn bản thông tin giải thích
một hiện tƣợng tự nhiên. (Tri thức đọc hiểu thể loại/SGK)
2. Đọc các văn bản thơ thơ sáu chữ, bảy chữ (trong và ngoài SGK), thực hiện các yêu cầu:
- Nhận biết và phân tích được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh,
bố cục, mạch cảm xúc.
- Nhận biết và phân tích được vai trò của tưởng tượng trong tiếp nhận văn bản văn học.
- Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến
người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản.
- Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn bản.
- Nhận xét được nội dung phản ánh và cách nhìn cuộc sống, con người của tác giả trong văn bản văn học.
3. Đọc các văn bản thông tin giải thích một hiện tƣợng tự nhiên (trong và ngoài
SGK), thực hiện các yêu cầu:
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm của một số kiểu văn bản thông tin: văn bản
giải thích một hiện tượng tự nhiên; văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim đã
xem; chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.
- Nhận biết và phân tích được cách trình bày thông tin trong văn bản như theo trật tự
thời gian, quan hệ nhân quả, mức độ quan trọng của đối tượng hoặc cách so sánh và đối chiếu.
- Phân tích được thông tin cơ bản của văn bản. Phân tích được vai trò của các chi tiết
trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.
- Liên hệ được thông tin trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại.
- Đánh giá được hiệu quả biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ trong một văn bản cụ thể. 2. Tiếng Việt -
Từ tượng hình và từ tượng thanh. -
Đặc điểm và chức năng của các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp. * Yê cầ : -
Nhận biết được đặc điểm và tác dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh. -
Nhận biết được đặc điểm và chức năng của các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp. II. Viết
Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên. * Yêu cầu cần đạt
- Biết viết văn bản bảo đảm các bước: chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích,
người đọc, hình thức, thu thập thông tin, tư liệu); tìm ý và lập dàn ý; viết bài; xem lại và
chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
- Viết được văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên; nêu được những thông
tin quan trọng; trình bày mạch lạc, thuyết phục.
* Thuyết minh về một số hiện tƣợng tự nhiên: 1. Triều cường 2. Dòng chảy xa bờ 3. Cầu vồng ...
III. CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA, THỜI GIAN: -
Hình thức kiểm tra: tự luận. + Đọc hiểu: 5 điểm + Viết: 5 điểm - Số điểm: 10 -
Thời gian làm bài: 90 phút. ĐỀ THAM KHẢO ĐỀ SỐ 1: I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Bà học đầ cho con (Q ê hươn )
Quê hương g hở mẹ M cô gi o d y ph i yêu Quê hương g hở mẹ Ai i xa cũng nhớ nhiều. Quê hương chùm hế ng t
Cho con trèo h i mỗi ng y Quê hương ường i h c Con về p bướm v ng bay. Quê hương cầu t e nhỏ Mẹ về n n nghiêng che hương hoa ồng cỏ nội Bay t ong gi c ngủ êm hè. Quê hương v ng hoa bí
b n hồng tím giậu mồng tơi ỏ ôi bờ dâm bụt
Màu hoa sen t ắng tinh hôi.
Quê hương con diều biếc
Tuổi thơ con th t ên ồng Quê hương con ò nhỏ Êm ềm hua nước ven ông
Quê hương mỗi người chỉ một Như chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai hông nhớ
(Đỗ Trung Quân, V n thơ v ca húc Đỗ T ung Quân, Báo Tuổi trẻ và Nhà xuất bản Trẻ,1995)
Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản trên. Dựa vào đâu em biết?
Câu 2. Xác định cách gieo vần trong hai khổ thơ sau: Quê hương g hở mẹ M cô gi o d y ph i yêu Quê hương g hở mẹ Ai i xa cũng nhớ nhiều. Quê hương chùm hế ng t Cho con t èo h i mỗi ng y Quê hương ường i h c Con về p bướm v ng bay.
Câu 3. Tìm và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ có trong khổ thơ sau:
Quê hương mỗi người chỉ một Như chỉ một mẹ thôi
Quê hương nếu ai hông nhớ ..
Câu 4. Nêu chủ đề của bài thơ. Qua bài thơ tác giả muốn gửi gắm tới người đọc thông điệp gì?
Câu 5. Từ nội dung của bài thơ, em hãy viết một đoạn văn (5-7 câu) theo kiểu đoạn
văn phối hợp trình bày suy nghĩ về tình yêu quê hương của mỗi người. II. Viết:
Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên. ĐỀ SỐ 2: I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
NHỮNG ĐIỀU B N TRONG TẬP T NH DI CƢ C A C C LO I CHIM
Hàng trăm tỉ con chim di cư mỗi năm theo chiều bắc nam giữa nơi sinh sản và
nơi trú đông cách xa hàng ngàn hoặc thậm chí hàng chục ngàn ki-lô-mét giống như
một phép lạ của cuộc sống. […]
Tại sao đàn chim di cƣ lại bay theo đội hình chữ V?
Hằng năm cứ vào mùa đông, nhiều loài chim lại kéo nhau bay về phương nam để
tránh rét và tìm kiếm thêm thức ăn. Thú vị ở chỗ, nhiều loài chim như nhạn, ngỗng trời,...
có tập tính bay đội hình chữ V. Vậy nguyên nhân nào khiến những loài chim lại sử dụng đội hình bay như thế?
Các nhà khoa học Anh đã tìm ra câu trả lời sau khi tiến hành thực nghiệm trên mười
bốn con cò đen đầu hói bằng cách đeo thiết bị để xác định vị trí đường bay, tốc độ và nhịp cánh của mỗi chú cò.
Đội hình chữ V được xem là đội hình tối ưu về mặt khí động lực học, con chim bay ở
đầu mũi tên hay hình chữ V thường là chim đầu đàn và khoẻ hơn hẳn những con phía sau.
Khi bay theo đội hình như vậy, các chú chim thường tận dụng luồng không khí đi qua đôi
cánh của chúng bao gồm: luồng khí hướng lên (có lợi) từ phía dưới lên mép sau của đôi
cánh giữ cho chúng ở trên không trung mà không phải quạt cánh vất vả và luồng không khí
hướng xuống (không có lợi) từ phía trên đến mép sau đôi cánh. Khi bay, con chim dẫn đầu
vỗ cánh làm cho không khí hai bên cánh chuyển động, luồng khí này truyền ra phía sau.
Những con chim bay phía sau sẽ nhận luồng khí có lợi từ con đầu đàn và giảm thiểu luồng
khí hướng xuống bất lợi nhằm hạn chế việc hao tốn sức lực trong suốt thời gian dài. Đó là
mục đích chính của đội hình bay chữ V:
“Những con chim bay sau chỉ đơn giản cảm nhận được đâu là vị trí của luồng không khí
hướng lên và đâu là vị trí của luồng không khí hướng xuống. Từ đó, chúng sẽ xác định được
vị trí thích hợp để không phải mất nhiều sức lực khi bay”. Nhờ sự liên kết khí động lực học
này mà hiếm có con chim nào phải rời đàn vì kiệt sức, nếu con đầu đàn không còn sức thì
lập tức sẽ có một con to khoẻ khác thay thế ngay.
Theo một nghiên cứu năm 2001, những con bồ nông trắng khi bay theo đội hình chữ V
có nhịp tim và nhịp vỗ cánh thấp hơn 14% khi chúng bay một mình. Nghiên cứu từ những
năm 1970 cho thấy, khi bay thành đàn, chim có thể bay nhanh hơn khi bay đơn độc đến
71% nên con chim đầu đàn phải có sức khoẻ và ý chí cao hơn những con chim còn lại.
Ngoài ra, việc bay theo đội hình chữ V còn giúp đàn chim giữ liên lạc tốt hơn vì những
con chim bay sau dễ dàng nhìn thấy những con chim phía trước. Điều này giúp chúng không
bị lạc đàn mỗi khi chim đầu đàn ra tín hiệu dừng lại để nghỉ, tìm thức ăn hoặc đổi hướng bay.
Con người cũng có thể học cách bay theo đội hình chữ V của loài chim vì tiết kiệm
được năng lượng khi bay theo đội hình, hình thức này khá phổ biến với cả phi công dân sự
và quân sự. Tờ báo chuyên công bố kết quả của những nghiên cứu mới nhất – Nây-chơ
(Nature) cho biết: “Bằng cách giữ đầu mũi cánh trong vùng xoáy của máy bay phía trước,
mỗi chiếc bay sau có thể tiết kiệm tối đa 18% lượng nhiên liệu.”
(Theo thắc mắc: Sự thực c ph i chim di cư do chúng nh?,
https://tienphong.vn, ngày 17/3/2022, Đỗ Hợp tổng hợp)
Câu 1. Xác định thể loại và mục đích của văn bản trên.
Câu 2. Xác định cấu trúc và nội dung của cấu trúc văn bản.
Câu 3. Đoạn trích “Hằng năm cứ vào mùa đông, …18% lượng nhiên liệu.” được
trình bày theo cách nào? Chỉ rõ dấu hiệu nhận biết.
Câu 4. Xác định kiểu câu trúc của đoạn văn: “Đội hình chữ V được xem là đội
hình tối ưu … nếu con đầu đàn không còn sức thì lập tức sẽ có một con to khoẻ
khác thay thế ngay.” Dựa vào đâu em biết?
Câu 5: Theo tác giả, tại sao đàn chim lại di cư theo đội hình chữ V?
Câu 6: Các loài chim di cư trên thế giới đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Em
hãy viết đoạn văn (5- 8 câu) lí giải nguyên nhân vì sao có hiện tượng trên và làm thế nào
để bảo tồn các loài chim di cư trước nguy cơ tuyệt chủng. II. Viết:
Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên 5