-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 Cánh diều năm 2024 - 2025
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào? A. Nghị luận văn học B. Nghị luận xã hội C. Ký D. Truyện ngắn Câu 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là? A. Nghị luận B. Tự sự C. Miêu tả D. Thuyết minh. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Đề HK1 Ngữ Văn 8 79 tài liệu
Ngữ Văn 8 1.4 K tài liệu
Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 Cánh diều năm 2024 - 2025
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào? A. Nghị luận văn học B. Nghị luận xã hội C. Ký D. Truyện ngắn Câu 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là? A. Nghị luận B. Tự sự C. Miêu tả D. Thuyết minh. Tài liệu được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Đề HK1 Ngữ Văn 8 79 tài liệu
Môn: Ngữ Văn 8 1.4 K tài liệu
Sách: Cánh diều
Thông tin:
Tác giả:

















Tài liệu khác của Ngữ Văn 8
Preview text:
Đề cương ôn tập Ngữ văn 8 Cánh diều học kì 1
TRƯỜNG THCS ………
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I Tổ Văn- Sử
NĂM HỌC 2024 – 2025
MÔN: NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU Phần I: Văn bản
Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của
các văn bản thể loại và kiểu văn bản đã học trong Ngữ văn 8, tập một Loại Thể loại
hoặc Tên văn bản đã học kiểu loại Văn bản Truyện ngắn
- Tôi đi học (Thanh Tịnh) văn học
- Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam)
- Người mẹ vườn cau – Nguyễn Ngọc Tư - Thơ
- Nắng mới – Lưu Trọng Lư
- Nếu mai em về Chiêm Hóa – Mai Liễu
- Đường về quê mẹ - Đoàn Văn Cừ
- Quê người – Vũ Quần Phương - Hài kịch
- Đổi tên cho xã – Lưu Quang Vũ
- Ông Giuốc đanh mặc lễ phục - Môlie -Truyện cười - Cái kính – Nêxin - Thi nói khoác - Treo biển Văn
bản - Giải thích một - Sao băng – Hồng Nhung thông tin hiện tượng tự nhiên
- Nước biển dâng – Bài toán khó cần giải trong
thế kỉ XXI – Lưu Quang Hưng
- Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại – Mơ Kiều
- Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường? – Hoàng Tân, Trần Thúy Hoa Nghị luận - Hịch
- Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn xã hội - Cáo
- Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi - Chiếu
- Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan
- Nước Việt ta nhỏ hay không nhỏ - Dương Trung Quốc 1. Truyện ngắn Nội dung Kiến thức 1. Khái niệm
Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu,
thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo,
một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật. 2. Kết cấu
Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp
trần thuật thường là chấm phá.
3. Yếu tố quan Những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. trọng nhất 4. Cốt truyện Đa dạng
2. Thơ sáu chữ, bảy chữ Nội dung Thơ sáu chữ Thơ bảy chữ
1. Số chữ, Mỗi dòng có sáu chữ. Mỗi dòng có bảy chữ. dòng thơ 2. Ngắt nhịp 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2 4/3
3. Cách gieo vần chân, vần liền, vần cách, vần lưng… vần
3. Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng trong tự nhiên Nội dung Kiến thức 1. Khái niệm
- Là loại văn bản thông tin tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi
như sau: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng
có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và
khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?...
- Nội dung giải thích các câu hỏi phải xuất phát từ những kiến
thức có cơ sở khoa học. 2. Mục đích
Cung cấp thông tin về hiện tượng tự nhiên bằng cơ sở khoa học.
4. Hài kịch và truyện cười Nội dung Hài kịch Truyện cười 1. Khái niệm
Hài kịch là thể loại kịch dùng Truyện cười là một thể loại
tiếng cười để châm biến, đả truyện chứa đựng cái hài, dùng
kích, phê phán những thói hư tiếng cười làm phương tiện chủ tật xấu, cái lố bịch,
lỗi yếu để giải trí hoặc châm biếm,
thời,…trong đời sống. Tiếng phê phán những thói hư tật xấu
cười trong hài kịch được tạo ra trong xã hội. Có truyện cười
bởi các mâu thuẫn (xung đột), dân gian và truyện cười hiện nhân
vật, hành động, lời đại.
thoại,…và một số thủ pháp trào phúng tiêu biểu. 2. Đặc điểm
- Xung đột trong hai kịch - Truyện cười thường ngắn gọn,
thường là mâu thuẫn giữa cái cốt truyện đơn giản, ít nhân vật.
xấu (cái thấp hèn) với cái tốt
(cái đẹp, cái cao cả); mâu - Bối cảnh của truyện cười
thuẫn giữa cái xấu với cái xấu.
thường là các tình huống mâu
thuẫn giữa thật và giả, nội dung
và hình thức, bên trong và bên ngoài,…
- Kết thúc truyện cười thường bất ngờ. 3. Nhân vật
- Thường có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và
hình thức bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động, lời nói và việc làm.
+ Hành động của nhân vật mâu thuẫn với phẩm chất, vì vậy trở
nên lố bịch, hài hước.
+ Lời thoại trong hài kịch thường là ngôn ngữ phóng đại, gây cười. 4. Thủ pháp
Thủ pháp trào phúng tạo tiếng cười trong hài kich chủ yếu là nghệ
thuật phóng đại (nói quá, cường điệu).
5. Nghị luận xã hội và các kiểu văn bản nghị luận xã hội Nội dung Kiến thức 1. Khái niệm
- Nghị luận xã hội là kiểu văn bản trong đó tác giả đưa ra ý kiến
của mình về một vấn đề xã hội và dùng các lí lẽ, bằng chứng để
luận bàn, làm sáng tỏ và thuyết phục người đọc về ý kiến đã nêu lên.
2. Các kiểu văn - Nghị luận xã hội trung đại bản nghị luận xã hội
+ Chiếu, cáo thường được dùng để ban bố những công việc và
sự kiện có tính chất quốc gia; hịch được viết ra để kêu gọi,
thuyết phục dân chúng và những người dưới quyền cùng thực
hiện những sự việc trọng đại.
+ Nghị luận xã hội trung đại thường được viết bằng văn biền
ngẫu, các câu đối nhau về âm (thanh bằng, thanh trắc), về từ
loại (danh từ với danh từ, động từ với động từ,…) và về nghĩa,
tạo nên nhịp điệu và ý nghĩa của bài văn. Từ ngữ được sử dụng
thường trang trọng, uyên bác, giàu tính ước lệ, tượng trưng, có
sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố lập luận và cảm xúc của người viết.
- Nghị luận xã hội hiện đại:
+ Được viết bằng văn xuôi Quốc ngữ, câu văn tự do. Về nội
dung, bên cạnh những vấn đề có tính chất quốc gia, quốc tế,
các văn bản nghị luận xã hội hiện đại còn bàn bạc nhiều vấn đề
của cuộc sống đời thường. Tác giả có thể là những nhân vật có
uy tín, có vị trí trong xã hội hoặc có thể là một người bình thường. 3. Thành
tố - Luận đề là vấn đề trọng tâm bao trùm toàn bộ bài viết, thường
của văn bản được nêu ở nhan đề hoặc trong phần mở đầu của văn bản. nghị luận
- Luận điểm nhằm triển khai làm rõ luận đề. Số lượng luận điểm
nhiều hay ít tùy thuộc vào nội dung của vấn đề được triển khai
trong bài nghị luận. Các luận điểm lại được làm sáng tỏ bởi các lí lẽ và bằng chứng.
- Ý kiến đánh giá chủ quan của người viết là những phát biểu,
nhận định mang quan điểm riêng của tác giả nên chúng có thể đúng hoặc chưa đúng.
- Bằng chứng khách quan là những sự vật, số liệu có thật, có
thể kiểm nghiệm được trong thực tế đời sống.
Phần II: Tiếng Việt
Nhận diện và thực hành: 1. Từ láy 2. Biện pháp tu từ 3. Biệt ngữ xã hội
4. Từ tượng thanh, từ tượng hình Phần III: Viết
1. Viết văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
2. Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm văn học
3. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
III. ĐỀ THI MINH HỌA ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới: TAM ĐẠI CON GÀ
Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “Xấu hay làm tốt, dốt hay chơi
chữ”, đi đâu cũng lên mặt văn hay chữ tốt.
Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ.
Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, thầy
thấy mặt chữ nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói
liều: “Dủ dỉ là con dù dì”. Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới
bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng thầy vẫn thấp thỏm.
Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương
để xem chữ ấy có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba.
Thấy vậy, thầy lấy làm đắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho
to. Trò vâng lời thầy, gân cổ lên gào:
– Dủ dỉ là con dù dì! Dủ dỉ là con dù dì…
Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào,
giở sách ra xem, hỏi thầy:
– Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”?
Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng
nhanh trí thầy vội nói gỡ:
– Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê” mà “kê” nghĩa là “gà” nhưng tôi dạy cháu thế là dạy
cho cháu nó biết tận tam đại con gà kia.
Chủ nhà càng không hiểu, hỏi:
– Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao?
– Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà!
( SGK Ngữ văn 10, Trang 78-79, Tập I, NXBGD 2006)
Câu 1 (0.5 điểm). Truyện “Tam đại con gà” thuộc thể loại nào? A. Truyện cười. B. Truyện đồng thoại. C. Truyện cổ tích D. Truyện ngụ ngôn.
Câu 2 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 3 (0.5 điểm): Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 4 (0.5 điểm). Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì? A. Mua vui, giải trí.
B. Phê phán sự coi thường của người cha đối với thầy đồ.
C. Phê phán thói hư, tật xấu của thầy đồ xưa.
D. Phê phán thói dốt nát và sĩ diện hão của ông thầy đồ xưa.
Câu 5 (0.5 điểm): Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “thổ công”?
A. Vị thần trông coi về sự sống.
B. Vị thần trông coi việc bếp núc trong gia đình.
C. Vị thần trông coi nhà cửa, đất cát gia đình.
D. Vị thần se duyên đôi lứa.
Câu 6 (0.5 điểm): Em có nhận xét gì về những điều ông thầy đã làm trong truyện “Tam đại con gà”?
A. Đây là những hành động thể hiện sự khôn lỏi.
B. Đây là những hành động phổ biến trong xã hội lúc bấy giờ.
C. Đây là những hành động thể hiện sự liều lĩnh của thầy đồ.
D. Đây là những hành động trái với tự nhiên, không thể có trong công việc dạy học
của một người thầy đích thực.
Câu 7 (0.5 điểm): Chi tiết thầy đồ bảo học trò đọc khẽ câu “Dủ dỉ là con dù dì” có ý nghĩa gì?
A. Có ý che giấu, không để người khác học lỏm.
B. Thể hiện sự ngụy biện, chống chế cho sai lầm của mình.
C. Thể hiện sự dốt nát, mê tín của thầy đồ.
D. Đây là biểu hiện cho sự thận trọng muốn che giấu cái dốt của mình.
Câu 8 (0.5 điểm): Thầy đồ trong câu chuyện là người như thế nào?
A. Là một học trò dốt nhưng hay nói chữ, mê tín dị đoan.
B. Là một người học rộng, tài cao.
C. Là người yêu quý trẻ con.
D. Là người rất ham học hỏi.
Câu 9 (1 điểm): Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên.
Câu 10 (1 điểm): Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong xã hội bấy giờ?
II. VIẾT. (4,0 điểm)
Viết một bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia
giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA MINH HỌC KỲ I Phần Câu Nội dung Điểm I. Đọc 1 A 0,5 hiểu 2 B 0,5 3 C 0,5 4 D 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 7 D 0,5 8 A 0,5 9
HS hiểu được tiếng cười trào phúng từ câu chuyện, 1,0
qua đó rút ra bài học ý nghĩa nhất cho bản thân, đó
có thể là phải luôn học hỏi, không nên che dấu cái
dốt của mình, không nên sĩ diện hão,… 10
Tác giả phê phán thói dốt nát và sĩ diện hão của 1,0
những ông thầy đồ ngày xưa. II. Viết
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận.. 0,25
Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời
sống trình bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay
phản đối) của người viết; đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25
Nghị luận vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao
thông bằng xe đạp điện và xe máy.
c. Nghị luận về hiện tượng đội mũ bảo hiểm khi
tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.
Học sinh có thể nghị luận theo nhiều các khác nhau
nhưng vẫn đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Vấn đề đội mũ bảo 2,5
hiểm khi tham gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.
- Người viết tán thành ý kiến đã nêu.
- Nêu ra thực trạng việc đội mũ bảo hiểm khi tham
gia giao thông của người dân.
- Nêu nguyễn nhân của thực trạng trên.
- Kết hợp lí lẽ với bằng chứng để chỉ ra hậu quả
hoặc những điều tích cực của việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông… - Đưa ra biện pháp.
Khẳng định lại sự tán thành ý kiến.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lí lẽ thuyết phục, dẫn 0,5 chứng xác thực. ĐỀ SỐ 2
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi
xuân trôi qua trong vô vọng.(…) Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng
đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo bối của thành công. Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm
khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống.
Nếu chỉ chăm chăm và tán dương tài năng thiên bẩm thì chẳng khác nào chim trời
chỉ vỗ cánh mà chẳng bao giờ bay được lên cao. Mỗi ngày trôi qua rất nhanh. Bạn
đã dành thời gian cho những việc gì ? Cho bạn bè, cho người yêu, cho đồng loại và
cho công việc? Và có bao giờ bạn rùng mình vì đã để thời gian trôi qua không lưu lại
dấu tích gì không ?
Các bạn hãy xây dựng tầm nhìn rộng mở (…), biến tri thức của loài người, của thời
đại thành tri thức bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của
mình. Trước mắt là tích lũy tri thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày
khởi nghiệp; tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân; nhận diện cái đúng, cái
sai, cái đáng làm và cái không nên làm. Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng
để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt, thiếu nó không chỉ chông chênh mà có khi vấp ngã.
(Theo Báo mới.com; 26/ 03/ 2016)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào? A. Nghị luận văn học B. Nghị luận xã hội C. Ký D. Truyện ngắn
Câu 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là? A. Nghị luận B. Tự sự C. Miêu tả D. Thuyết minh
Câu 3. Câu văn Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian
của tuổi trẻ là bảo bối của thành công sử dụng biện pháp tu từ gì? A. Nhân hóa B. Ẩn dụ C. So sánh D. Hoán dụ
Câu 4. Đoạn văn đầu tiên được triển khai theo hình thức nào? A. Hỗn hợp B. Diễn dịch C. Song hành D. Quy nạp
Câu 5. Câu văn Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời
là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống có vai trò gì? A. Câu nêu luận đề B. Câu nêu luận điểm C. Câu nêu lí lẽ D. Câu nêu bằng chứng
Câu 6. Đâu không phải là điều cần làm trước mắt mà tác giả đã nêu trong đoạn trích? A. Trau dồi kĩ năng sống B. Tích lũy tri thức
C. Xây dựng các chuẩn mực cho bản thân
D. Nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm
Câu 7 (1,0 điểm) Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Trường đời là trường học vĩ đại
nhất, nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt”?
Câu 8 (1,0 điểm) Anh/chị có cho rằng “Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu,
thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống” không? Vì sao?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận về thái độ sống tích cực