Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chủ đề:
Môn:

Ngữ Văn 8 1.2 K tài liệu

Thông tin:
8 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

185 93 lượt tải Tải xuống
TRƯỜNG THCS ………
Tổ Văn- Sử
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2023 2024
MÔN: NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU
Phần I: Văn bản
Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc nghệ thuật nổi bật của các văn bản
thể loại kiểu văn bản đã học trong Ngữ văn 8, tập một
Loại
Thể loại hoặc
kiểu loại
Tên văn bản đã học
Văn bản
văn học
Truyện ngắn
- Tôi đi học (Thanh Tịnh)
- Gió lạnh đầu a (Thạch Lam)
- Người mẹ ờn cau Nguyễn Ngọc
- Thơ
- Nắng mới Lưu Trọng
- Nếu mai em về Chiêm Hóa Mai Liễu
- Đường về quê mẹ - Đoàn Văn Cừ
- Quê người Quần Phương
- Hài kịch
- Đổi tên cho Lưu Quang
- Ông Giuốc đanh mặc lễ phục - Môlie
-Truyện ời
- Cái kính xin
- Thi nói khoác
- Treo biển
Văn bản
- Giải thích một
- Sao băng Hồng Nhung
thông tin
hiện tượng tự
nhiên
- Nước biển dâng Bài toán khó cần giải trong thế kỉ
XXI Lưu Quang Hưng
- lụt gì? Nguyên nhân tác hại Kiều
- sao chim bồ u không bị lạc đường? Hoàng
Tân, Trần Thúy Hoa
Nghị luận
hội
- Hịch
-
Cáo
- Chiếu
- Hịch tướng Trần Quốc Tuấn
- Nước Đại Việt ta Nguyễn Trãi
- Chiếu dời đô Công Uẩn
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới Khoan
- Nước Việt ta nhỏ hay không nhỏ - Dương Trung
Quốc
Phần II: Tiếng Việt
Nhận diện thực hành:
1. Từ láy
2. Biện pháp tu từ
3. Biệt ng hội
4. Từ ợng thanh, từ ợng hình
Phần III: Viết
1.Viết bài văn phân tích một c phẩm văn học (thơ trào phúng)
2. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói xấu của con người trong hội hiện đại)
III. ĐỀ THI MINH HỌA
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau trả lời câu hỏi bên dưới:
Tam đại con
Xưa, anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “Xấu hay làm tốt, dốt hay chơi chữ”, đi đâu
cũng lên mặt văn hay chữ tốt.
người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ.
Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” chim sẻ, đến chữ “kê” gà, thầy thấy mặt ch
nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói liều: “Dủ dỉ con dì”.
Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng
thầy vẫn thấp thỏm.
Nhân trong nhà bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương để xem chữ ấy
phải thật “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba.
Thấy vậy, thầy lấy làm đắc chí lắm, hôm sau bệ v ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho to. Trò vâng
lời thầy, gân cổ lên gào:
Dủ dỉ con dì! Dủ dỉ con dì…
Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, giở sách ra xem,
hỏi thầy:
Chết chửa! Chữ “kê” gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” con “dù dì”?
Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: Mình đã dốt, th công nhà cũng dốt nữa”, nhưng
nhanh trí thầy vội nói gỡ:
Tôi vẫn biết chữ ấy ch “kê “kê” nghĩa “gà” nhưng tôi dạy cháu thế dạy cho cháu
biết tận tam đại con kia.
Chủ nhà ng không hiểu, hỏi:
Tam đại con gà nghĩa ra làm sao?
Thế này nhé! Dủ dỉ con dì, chị con công, con công ông con gà!
( SGK Ngữ văn 10, Trang 78-79, Tập I, NXBGD 2006)
Câu 1 (0.5 điểm). Truyện “Tam đại con gà” thuộc th loại nào?
A. Truyện ời. B. Truyện đồng thoại. C. Truyện cổ tích D. Truyện ngụ ngôn.
Câu 2 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản gì?
A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 3 (0.5 điểm): Văn bản trên sử dụng ngôi kể th mấy?
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi th hai
C. Ngôi thứ ba D. Ngôi thứ nhất ngôi thứ ba
Câu 4 (0.5 điểm). Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích ?
A. Mua vui, giải trí.
B. Phê phán s coi thường của người cha đối với thầy đồ.
C. Phê phán thói hư, tật xấu của thầy đồ xưa.
D. Phê phán thói dốt nát diện hão của ông thầy đồ xưa.
Câu 5 (0.5 điểm): Em hiểu thế o về nghĩa của t “thổ công”?
A. Vị thần trông coi về sự sống.
B. Vị thần trông coi việc bếp c trong gia đình.
C. Vị thần trông coi nhà cửa, đất cát gia đình.
D. Vị thần se duyên đôi lứa.
Câu 6 (0.5 điểm): Em nhận t về những điều ông thầy đã làm trong truyện “Tam đại con gà”?
A. Đây những hành động thể hiện sự khôn lỏi.
B. Đây những hành động phổ biến trong hội lúc bấy giờ.
C. Đây những hành động thể hiện sự liều lĩnh của thầy đồ.
D. Đây những hành động trái với tự nhiên, không th trong công việc dạy học của một người thầy
đích thực.
Câu 7 (0.5 điểm): Chi tiết thầy đồ bảo học trò đọc khẽ câu “Dủ dỉ con dì” ý nghĩa gì?
A. ý che giấu, không để người khác học lỏm.
B. Thể hiện sự ngụy biện, chống chế cho sai lầm của mình.
C. Thể hiện sự dốt nát, tín của thầy đồ.
D. Đây biểu hiện cho sự thận trọng muốn che giấu cái dốt của nh.
Câu 8 (0.5 điểm): Thầy đồ trong u chuyện người như thế nào?
A. một học trò dốt nhưng hay nói chữ, tín dị đoan.
B. một người học rộng, tài cao.
C. người yêu quý trẻ con.
D. người rất ham học hỏi.
Câu 9 (1 điểm): Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên.
Câu 10 (1 điểm): Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong hội bấy giờ?
II. VIẾT. (4,0 điểm)
Viết một bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đội bảo hiểm khi tham gia giao thông
bằng xe đạp điện xe máy.
------------------- HẾT-------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC K I
Phần
Câu
Nội dung
I. Đọc
hiểu
1
A
2
B
3
C
4
D
5
C
6
D
7
D
8
A
9
HS hiểu được tiếng cười trào phúng từ u chuyện, qua đó rút ra
bài học ý nghĩa nhất cho bản thân, đó thể phải luôn học
hỏi, không nên che dấu cái dốt của mình, không nên diện
hão,…
10
Tác giả phê phán thói dốt nát diện hão của những ông thầy
đồ ngày xưa.
II. Viết
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận..
Viết được i n nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình
bày vấn đề ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết;
đưa ra được lẽ ràng bằng chứng đa dạng.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề.
Nghị luận vấn đề đội bảo hiểm khi tham gia giao thông
bằng xe đạp điện xe máy.
c. Nghị luận về hiện tượng đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao
thông bằng xe đạp điện xe máy.
Học sinh th nghị luận theo nhiều các khác nhau nhưng vẫn
đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Vấn đề đội bảo hiểm khi tham
gia giao thông bằng xe đạp điện xe máy.
- Người viết tán thành ý kiến đã nêu.
- Nêu ra thực trạng việc đội bảo hiểm khi tham gia giao
thông của người dân.
- Nêu nguyễn nhân của thực trạng trên.
- Kết hợp lẽ với bằng chứng để chỉ ra hậu qu hoặc những
điều tích cực của việc đội bảo hiểm khi tham gia giao
thông…
- Đưa ra biện pháp.
Khẳng định lại sự tán thành ý kiến.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác
thực.
ĐỀ SỐ 2
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu trả lời các câu hỏi bên dưới:
Tuổi trẻ đặc ân giá của tạo hóa ban cho bạn. nghĩa của đời người để tuổi xuân trôi qua trong
vọng.(…) Người ta bảo, thời gian vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ bảo bối
của thành công. Tài năng thiên bẩm chỉ điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời mồ hôi, ớc mắt
thậm chí cuộc sống. Nếu chỉ chăm chăm tán dương tài năng thiên bẩm thì chẳng khác nào
chim trời ch vỗ cánh chẳng bao giờ bay được lên cao. Mỗi ngày trôi qua rất nhanh. Bạn đã dành
thời gian cho những việc ? Cho bạn , cho người yêu, cho đồng loại cho công việc? có bao
giờ bạn rùng mình đã để thời gian trôi qua không lưu lại dấu ch không ?
Các bạn hãy y dựng tầm nhìn rộng mở (…), biến tri thức của loài người, của thời đại thành tri thức
bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của nh. Trước mắt tích lũy tri thức khi
còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp; tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân;
nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm cái không n làm. Trường đời trường học đại nhất,
nhưng để thành công bạn cần nền tảng về mọi mặt, thiếu không chỉ chông chênh khi vấp
ngã.
(Theo Báo mới.com; 26/ 03/ 2016)
Câu 1. Văn bản trên thuộc th loại văn học nào?
A. Nghị luận văn học
B. Nghị luận hội
C.
D. Truyện ngắn
Câu 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là?
A. Nghị luận
B. Tự sự
C. Miêu tả
D. Thuyết minh
Câu 3. Câu văn Người ta bảo, thời gian vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi tr bảo
bối của thành công sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. Nhân hóa
B. Ẩn dụ
C. So sánh
D. Hoán dụ
Câu 4. Đoạn n đầu tiên được triển khai theo hình thức nào?
A. Hỗn hợp
B. Diễn dịch
C. Song hành
D. Quy nạp
Câu 5. Câu văn i năng thiên bẩm chỉ điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt
thậm chí cuộc sống vai trò gì?
A. Câu nêu luận đề
B. Câu nêu luận điểm
C. Câu nêu lẽ
D. Câu nêu bằng chứng
Câu 6. Đâu không phải điều cần làm trước mắt tác giả đã u trong đoạn trích?
A. Trau dồi năng sống
B. Tích lũy tri thức
C. Xây dựng các chuẩn mực cho bản thân
D. Nhận diện i đúng, cái sai, cái đáng làm cái không nên làm
Câu 7 (1,0 điểm) Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Trường đời trường học đại nhất, nhưng để
thành công bạn cần nền tảng v mọi mặt”?
Câu 8 (1,0 điểm) Anh/chị có cho rằng “Tài năng thiên bẩm chỉ điểm khởi đầu, thành công của cuộc
đời mồ hôi, nước mắt thậm chí cuộc sống không? sao?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Viết bài văn ngh luận về thái độ sống tích cực
| 1/8

Preview text:

TRƯỜNG THCS ………
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I Tổ Văn- Sử
NĂM HỌC 2023 – 2024
MÔN: NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU Phần I: Văn bản
Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản
thể loại và kiểu văn bản đã học trong Ngữ văn 8, tập một Thể loại hoặc Loại
Tên văn bản đã học kiểu loại
- Tôi đi học (Thanh Tịnh) Truyện ngắn
- Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam)
- Người mẹ vườn cau – Nguyễn Ngọc Tư
- Nắng mới – Lưu Trọng Lư
- Nếu mai em về Chiêm Hóa – Mai Liễu - Thơ
- Đường về quê mẹ - Đoàn Văn Cừ Văn bản văn học
- Quê người – Vũ Quần Phương
- Đổi tên cho xã – Lưu Quang Vũ - Hài kịch
- Ông Giuốc đanh mặc lễ phục - Môlie - Cái kính – Nêxin -Truyện cười - Thi nói khoác - Treo biển Văn bản - Giải thích một - Sao băng – Hồng Nhung thông tin hiện tượng tự
- Nước biển dâng – Bài toán khó cần giải trong thế kỉ nhiên XXI – Lưu Quang Hưng
- Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại – Mơ Kiều
- Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường? – Hoàng Tân, Trần Thúy Hoa
- Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn
- Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi - Hịch Nghị luận
- Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn - Cáo xã hội - Chiếu
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan
- Nước Việt ta nhỏ hay không nhỏ - Dương Trung Quốc Phần II: Tiếng Việt
Nhận diện và thực hành: 1. Từ láy 2. Biện pháp tu từ 3. Biệt ngữ xã hội
4. Từ tượng thanh, từ tượng hình Phần III: Viết
1.Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)
2. Viết bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (một thói xấu của con người trong xã hội hiện đại)
III. ĐỀ THI MINH HỌA
I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
Tam đại con gà
Xưa, có anh học trò học hành dốt nát, nhưng trò đời “Xấu hay làm tốt, dốt hay chơi chữ”, đi đâu
cũng lên mặt văn hay chữ tốt.
Có người tưởng anh ta hay chữ thật, mới đón về dạy trẻ.
Một hôm, dạy sách Tam thiên tự, sau chữ “tước” là chim sẻ, đến chữ “kê” là gà, thầy thấy mặt chữ
nhiều nét rắc rối, không biết chữ gì, học trò lại hỏi gấp, thầy cuống, nói liều: “Dủ dỉ là con dù dì”.
Thầy cũng khôn, sợ nhỡ sai, người nào biết thì xấu hổ, mới bảo học trò đọc khẽ, tuy vậy, trong lòng
thầy vẫn thấp thỏm.

Nhân trong nhà có bàn thờ thổ công, thầy mới đến khấn thầm xin ba đài âm dương để xem chữ ấy
có phải thật là “dù dì” không. Thổ công cho ba đài được cả ba.
Thấy vậy, thầy lấy làm đắc chí lắm, hôm sau bệ vệ ngồi trên giường, bảo trẻ đọc cho to. Trò vâng
lời thầy, gân cổ lên gào:
– Dủ dỉ là con dù dì! Dủ dỉ là con dù dì…
Bố chúng đang cuốc đất ngoài vườn, nghe tiếng học, ngạc nhiên bỏ cuốc chạy vào, giở sách ra xem,
hỏi thầy:
– Chết chửa! Chữ “kê” là gà, sao thầy lại dạy ra “dủ dỉ” là con “dù dì”?
Bấy giờ thầy mới nghĩ thầm: “Mình đã dốt, thổ công nhà nó cũng dốt nữa”, nhưng

nhanh trí thầy vội nói gỡ:
– Tôi vẫn biết chữ ấy là chữ “kê” mà “kê” nghĩa là “gà” nhưng tôi dạy cháu thế là dạy cho cháu
nó biết tận tam đại con gà kia.
Chủ nhà càng không hiểu, hỏi:
– Tam đại con gà là nghĩa ra làm sao?
– Thế này nhé! Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà!

( SGK Ngữ văn 10, Trang 78-79, Tập I, NXBGD 2006)
Câu 1 (0.5 điểm). Truyện “Tam đại con gà” thuộc thể loại nào?
A. Truyện cười. B. Truyện đồng thoại. C. Truyện cổ tích D. Truyện ngụ ngôn.
Câu 2 (0.5 điểm): Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? A. Miêu tả B. Tự sự C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 3 (0.5 điểm): Văn bản trên sử dụng ngôi kể thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai C. Ngôi thứ ba
D. Ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 4 (0.5 điểm). Nội dung được đề cập trong câu chuyện trên nhằm mục đích gì? A. Mua vui, giải trí.
B. Phê phán sự coi thường của người cha đối với thầy đồ.
C. Phê phán thói hư, tật xấu của thầy đồ xưa.
D. Phê phán thói dốt nát và sĩ diện hão của ông thầy đồ xưa.
Câu 5 (0.5 điểm): Em hiểu thế nào về nghĩa của từ “thổ công”?
A. Vị thần trông coi về sự sống.
B. Vị thần trông coi việc bếp núc trong gia đình.
C. Vị thần trông coi nhà cửa, đất cát gia đình.
D. Vị thần se duyên đôi lứa.
Câu 6 (0.5 điểm): Em có nhận xét gì về những điều ông thầy đã làm trong truyện “Tam đại con gà”?
A. Đây là những hành động thể hiện sự khôn lỏi.
B. Đây là những hành động phổ biến trong xã hội lúc bấy giờ.
C. Đây là những hành động thể hiện sự liều lĩnh của thầy đồ.
D. Đây là những hành động trái với tự nhiên, không thể có trong công việc dạy học của một người thầy đích thực.
Câu 7 (0.5 điểm): Chi tiết thầy đồ bảo học trò đọc khẽ câu “Dủ dỉ là con dù dì” có ý nghĩa gì?
A. Có ý che giấu, không để người khác học lỏm.
B. Thể hiện sự ngụy biện, chống chế cho sai lầm của mình.
C. Thể hiện sự dốt nát, mê tín của thầy đồ.
D. Đây là biểu hiện cho sự thận trọng muốn che giấu cái dốt của mình.
Câu 8 (0.5 điểm): Thầy đồ trong câu chuyện là người như thế nào?
A. Là một học trò dốt nhưng hay nói chữ, mê tín dị đoan.
B. Là một người học rộng, tài cao.
C. Là người yêu quý trẻ con.
D. Là người rất ham học hỏi.
Câu 9 (1 điểm): Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên.
Câu 10 (1 điểm): Qua câu chuyện, tác giả dân gian đã phê phán kiểu người nào trong xã hội bấy giờ?
II. VIẾT. (4,0 điểm)
Viết một bài văn trình bày ý kiến của em về vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông
bằng xe đạp điện và xe máy.
------------------- HẾT-------------------
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I Phần Câu Nội dung Điểm 1 A 0,5 2 B 0,5 3 C 0,5 4 D 0,5 5 C 0,5 6 D 0,5 I. Đọc 7 D 0,5 hiểu 8 A 0,5
HS hiểu được tiếng cười trào phúng từ câu chuyện, qua đó rút ra
bài học ý nghĩa nhất cho bản thân, đó có thể là phải luôn học 1,0 9
hỏi, không nên che dấu cái dốt của mình, không nên sĩ diện hão,…
Tác giả phê phán thói dốt nát và sĩ diện hão của những ông thầy 1,0 10 đồ ngày xưa. II. Viết
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. 0,25
Viết được bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống trình
bày rõ vấn đề và ý kiến (tán thành hay phản đối) của người viết;
đưa ra được lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng.
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. 0,25
Nghị luận vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông
bằng xe đạp điện và xe máy.
c. Nghị luận về hiện tượng đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao
thông bằng xe đạp điện và xe máy.
Học sinh có thể nghị luận theo nhiều các khác nhau nhưng vẫn
đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Vấn đề đội mũ bảo hiểm khi tham 2,5
gia giao thông bằng xe đạp điện và xe máy.
- Người viết tán thành ý kiến đã nêu.
- Nêu ra thực trạng việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông của người dân.
- Nêu nguyễn nhân của thực trạng trên.
- Kết hợp lí lẽ với bằng chứng để chỉ ra hậu quả hoặc những
điều tích cực của việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông… - Đưa ra biện pháp.
Khẳng định lại sự tán thành ý kiến.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,5
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng xác 0,5 thực. ĐỀ SỐ 2
Phần I. Đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Tuổi trẻ là đặc ân vô giá của tạo hóa ban cho bạn. Vô nghĩa của đời người là để tuổi xuân trôi qua trong
vô vọng.(…) Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo bối
của thành công. Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt
và thậm chí là cuộc sống. Nếu chỉ chăm chăm và tán dương tài năng thiên bẩm thì chẳng khác nào
chim trời chỉ vỗ cánh mà chẳng bao giờ bay được lên cao. Mỗi ngày trôi qua rất nhanh. Bạn đã dành
thời gian cho những việc gì ? Cho bạn bè, cho người yêu, cho đồng loại và cho công việc? Và có bao
giờ bạn rùng mình vì đã để thời gian trôi qua không lưu lại dấu tích gì không ?
Các bạn hãy xây dựng tầm nhìn rộng mở (…), biến tri thức của loài người, của thời đại thành tri thức
bản thân và cộng đồng, vận dụng vào hoạt động thực tiễn của mình. Trước mắt là tích lũy tri thức khi
còn ngồi trên ghế nhà trường để mai ngày khởi nghiệp; tự mình xây dựng các chuẩn mực cho bản thân;
nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm. Trường đời là trường học vĩ đại nhất,
nhưng để thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt, thiếu nó không chỉ chông chênh mà có khi vấp ngã.
(Theo Báo mới.com; 26/ 03/ 2016)
Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại văn học nào? A. Nghị luận văn học B. Nghị luận xã hội C. Ký D. Truyện ngắn
Câu 2. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là? A. Nghị luận B. Tự sự C. Miêu tả D. Thuyết minh
Câu 3. Câu văn Người ta bảo, thời gian là vàng bạc, nhưng sử dụng đúng thời gian của tuổi trẻ là bảo
bối của thành công sử dụng biện pháp tu từ gì? A. Nhân hóa B. Ẩn dụ C. So sánh D. Hoán dụ
Câu 4. Đoạn văn đầu tiên được triển khai theo hình thức nào? A. Hỗn hợp B. Diễn dịch C. Song hành D. Quy nạp
Câu 5. Câu văn Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc đời là mồ hôi, nước mắt
và thậm chí là cuộc sống có vai trò gì? A. Câu nêu luận đề B. Câu nêu luận điểm C. Câu nêu lí lẽ D. Câu nêu bằng chứng
Câu 6. Đâu không phải là điều cần làm trước mắt mà tác giả đã nêu trong đoạn trích? A. Trau dồi kĩ năng sống B. Tích lũy tri thức
C. Xây dựng các chuẩn mực cho bản thân
D. Nhận diện cái đúng, cái sai, cái đáng làm và cái không nên làm
Câu 7 (1,0 điểm) Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến: “Trường đời là trường học vĩ đại nhất, nhưng để
thành công bạn cần có nền tảng về mọi mặt”?
Câu 8 (1,0 điểm) Anh/chị có cho rằng “Tài năng thiên bẩm chỉ là điểm khởi đầu, thành công của cuộc
đời là mồ hôi, nước mắt và thậm chí là cuộc sống” không? Vì sao?
Phần II. Viết (5,0 điểm)
Viết bài văn nghị luận về thái độ sống tích cực
Document Outline

  • Câu 7 (0.5 điểm): Chi tiết thầy đồ bảo học trò đọc