Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống mang tới những dạng câu hỏi ôn tập trọng tâm trong chương trình học kì 1, giúp thầy cô giao đề cương ôn tập học kì 1 cho học sinh của mình theo chương trình mới.

NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC I
KHỐI 4
Môn: Tiếng Việt
1)Tập đọc: Đọc, TLCH nêu nội dung các bài tập đc sau:
- Con chim chin chin
- Vẽ u
- Thanh âm của i
- t- ven và bản xô- t Ánh Trăng.
- Ngưi tìm đường lên các sao
2) Luyn từ câu:
- Ôn danh từ, động từ, tính từ;
- Ôn về biện pháp nhân hóa trong n, thơ;
- Ôn tập về dấu gạch ngang
3) Viết:
- Ôn viết đoạn n tưởngtượng
- Ôn n tả con vật
ĐỀ ÔN TẬP HỌC 1 MÔN TIẾNG VIỆT 4
I. Đọc hiểu:
Đọc thầm bài văn sau trả lời câu hỏi:
Mùa xuân v bản
Tôi gặp mùa xuân trên bản Vua vào một buổi sớm. Trời vẫn n lạnh lắm những
cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã một con chim vàng anh bay đến. Vàng anh cất tiếng hót.
Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi bay, vội chợt đi như chợt đến. Riêng tiếng hót thì
lại, âm thanh mãi trong lòng. Tôi ngẩn ngơ luyến tiếc con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã
đánh thức tôi đang co ro chìm đóng trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với
mùa xuân.
lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. không phải chỉ cây
đào, đánh thức cả đại ngàn, cả không gian mặt đất. Vừa mới hôm trước đại ngàn
còn rên rỉ g bấc, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng mây ngổn ngang như ẩn sau
những tấm chăn bông ấm, vậy ngày một ngày hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa
hoa long lanh không rơi xuống đất được cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu,
lõi bằng mạng nhện, hạt bằng các giọt mưa n sắc đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, cây.
Mùa xuân bản Vua thật vui. Tiếng khèn , tiếng tiêu chuốt trong long những ống
trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân thật đen óng ánh ảo huyền, và càng khuya
càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót đến
khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng. những con
chim mái, sau mùa xuân người rạc đi chỉ còn cái xác ve, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng
lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con…
Theo Nguyễn Phan Hách
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng:
Câu 1: Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót của chim vàng anh báo hiệu mùa xuân đến? (0,5đ)
A. Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi nhưng réo rắt.
B. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật
mình chạy lại với mùa xuân.
C. Tiếng hót của chim vàng anh lại, âm vang mãi trong lòng làm cho tôi ngẩn n luyến
tiếc.
D. Chim vàng anh bay, vội chợt đi như chợt đến.
Câu 2: Con chim vàng anh đã đánh thức những gì? (0,5đ)
A. Tác giả, cây đào, đại ngàn, không gian, mặt đất.
B. Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa mặt đất.
C. Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bầu trời mặt đất.
D. Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bụi cây mặt đất.
Câu 3: Những bụi mưa xuân được miêu tả như thế nào? (0,5đ)
A. Những hạt mưa xuân long lanh rơi từng giọt, từng giọt trên cành cây, ngọn cỏ.
B. Những làn mưa bụi rơi lất phất như những tấm mạng nhện giăng.
C. Những bụi mưa xuân long lanh không rơi xuống đất được cứ bay lửng lơ.
D. Những giọt mưa xuân đang chìm đắm trong hương thơm của những cành đào.
Câu 4: Mùa xuân bản Vua những âm thanh, mùi hương nào? (0,5)
A. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa lan tỏa.
B. Tiếng chim vỗ cánh, tiếng chim hót, hương cây, hoa lan tỏa.
C. Tiếng tiêu, tiếng chim hót, tiếng hát, tiếng khèn bè.
D. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây,
Câu 5: Theo em, nội dung của bài học trên là gì? (1đ)
………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Em hãy gạch chân dưới danh từ chung trong đoạn văn sau: (1đ)
Về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc
thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
(Trích Bầu trời ngoài cửa sổ” Nguyễn Quỳnh)
Câu 7: Hãy viết một câu sử dụng hình ảnh nhân hóa trong hai trường hợp sau: (1,5đ)
a. Câu nêu đặc điểm của chim công:
………………………………………………………………………………………………
b. Câu nêu hoạt động của chim công:
………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Tìm sắp xếp các tính từ trong đoạn văn vào nhóm phù hợp: (1,5)
Hoa khế mặc áo phơn phớn tím, hoa bưởi khoe chiếc áo trắng muốt với hương thơm nồng
nàn, hoa mướp mặc áo vàng óng, hoa hồng mặc áo đỏ tươi, …Tất thẩy đều sửa soạn sẵn
thứ mật ngọt dịu để đón khách.
(Trích “Ngọt ngào tình bạn” Truyện duy hình ảnh cho bé)
- Chỉ mùi vị: …………………………………………………………………………
- Chỉ mùi hương: ………………………………………………………………………
- Chỉ màu sắc: ………………………………………………………………......................
II. Tập làm văn:
Em hãy tả một con vật em yêu thích nhất
Đáp án
Khoanh tròn vào đáp án đúng, đúng mỗi câu 0,5đ
Câu 1: B
Câu 2: A
Câu 3: C
Câu 4: D
Câu 5: viết đúng nội dung bài học
Ca ngợi cảnh đẹp diệu, nên thơ, sinh động của mùa xuân bản Vua Bà.
Câu 6: gạch đúng danh từ đủ các danh từ
Đêm, trăng, chiếc thuyền, mây, bầu trời, cửa sổ, chiếc đèn lồng, ánh sáng, sân
Sai hai từ trừ 0,25đ
Câu 7: viết được câu s dụng hình ảnh nhân hóa mỗi câu 0,75đ
a. dụ: Chú chim công được khoác lên mình bộ lông rất đẹp
b. dụ: Những chú chim công đang khiêu rất điêu luyện
Câu 8: đúng mỗi nhóm 0,5đ
Chỉ mùi vị: ngọt
Chỉ mùi hương: thơm nồng nàn.
Chỉ màu sắc: tím, trắng muốt, vàng óng, đỏ tươi.
| 1/4

Preview text:

NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC KÌ I – KHỐI 4 Môn: Tiếng Việt
1)Tập đọc: Đọc, TLCH và nêu nội dung các bài tập đọc sau:
- Con chim chiền chiện - Vẽ màu - Thanh âm của núi
- Bét- tô – ven và bản xô- nát Ánh Trăng.
- Người tìm đường lên các vì sao
2) Luyện từ và câu:
- Ôn danh từ, động từ, tính từ;
- Ôn về biện pháp nhân hóa trong văn, thơ;
- Ôn tập về dấu gạch ngang 3) Viết:
- Ôn viết đoạn văn tưởngtượng - Ôn văn tả con vật
ĐỀ ÔN TẬP HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT 4 I. Đọc hiểu:
Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi: Mùa xuân về bản
Tôi gặp mùa xuân trên bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm và những
cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã có một con chim vàng anh bay đến. Vàng anh cất tiếng hót.
Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi nó vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến. Riêng tiếng hót thì ở
lại, âm thanh mãi trong lòng. Tôi ngẩn ngơ luyến tiếc con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã
đánh thức tôi đang co ro chìm đóng trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.

Có lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. Mà không phải chỉ cây
đào, nó đánh thức cả đại ngàn, cả không gian và mặt đất. Vừa mới hôm trước đại ngàn
còn rên rỉ gió bấc, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng mây ngổn ngang như ẩn sau
những tấm chăn bông ủ ấm, vậy mà ngày một ngày hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa

hoa long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu,
lõi bằng mạng nhện, hạt bằng các giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.

Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong long những ống
trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân thật đen óng ánh ảo huyền, và càng khuya
càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót đến
khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng. Có những con
chim mái, sau mùa xuân người rạc đi chỉ còn cái xác ve, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng
lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con…

Theo Nguyễn Phan Hách
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng:
Câu 1: Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót của chim vàng anh báo hiệu mùa xuân đến? (0,5đ)
A. Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi nhưng réo rắt.
B. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật
mình chạy lại với mùa xuân.
C. Tiếng hót của chim vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng làm cho tôi ngẩn ngơ luyến tiếc.
D. Chim vàng anh vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến.
Câu 2: Con chim vàng anh đã đánh thức những gì? (0,5đ)
A. Tác giả, cây đào, đại ngàn, không gian, mặt đất.
B. Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa và mặt đất.
C. Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bầu trời và mặt đất.
D. Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bụi cây và mặt đất.
Câu 3: Những bụi mưa xuân được miêu tả như thế nào? (0,5đ)
A. Những hạt mưa xuân long lanh rơi từng giọt, từng giọt trên cành cây, ngọn cỏ.
B. Những làn mưa bụi rơi lất phất như những tấm mạng nhện giăng.
C. Những bụi mưa xuân long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ.
D. Những giọt mưa xuân đang chìm đắm trong hương thơm của những cành đào.
Câu 4: Mùa xuân ở bản Vua Bà có những âm thanh, mùi hương nào? (0,5)
A. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa lan tỏa.
B. Tiếng chim vỗ cánh, tiếng chim hót, hương cây, hoa lan tỏa.
C. Tiếng tiêu, tiếng chim hót, tiếng hát, tiếng khèn bè.
D. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây, lá
Câu 5: Theo em, nội dung của bài học trên là gì? (1đ)
………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Em hãy gạch chân dưới danh từ chung trong đoạn văn sau: (1đ)
Về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc
thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
(Trích “ Bầu trời ngoài cửa sổ” – Nguyễn Quỳnh)
Câu 7: Hãy viết một câu có sử dụng hình ảnh nhân hóa trong hai trường hợp sau: (1,5đ)
a. Câu nêu đặc điểm của chim công:
………………………………………………………………………………………………
b. Câu nêu hoạt động của chim công:
………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Tìm và sắp xếp các tính từ trong đoạn văn vào nhóm phù hợp: (1,5)
Hoa khế mặc áo phơn phớn tím, hoa bưởi khoe chiếc áo trắng muốt với hương thơm nồng
nàn, hoa mướp mặc áo vàng óng, hoa hồng mặc áo đỏ tươi, …Tất thẩy đều sửa soạn sẵn
thứ mật ngọt dịu để đón khách.
(Trích “Ngọt ngào tình bạn” – Truyện tư duy hình ảnh cho bé)
- Chỉ mùi vị: …………………………………………………………………………
- Chỉ mùi hương: …………………………………………………………………………
- Chỉ màu sắc: ………………………………………………………………. . . . . . . . . . . II. Tập làm văn:
Em hãy tả một con vật mà em yêu thích nhất Đáp án
Khoanh tròn vào đáp án đúng, đúng mỗi câu 0,5đ Câu 1: B Câu 2: A Câu 3: C Câu 4: D
Câu 5: viết đúng nội dung bài học 1đ
Ca ngợi cảnh đẹp kì diệu, nên thơ, sinh động của mùa xuân ở bản Vua Bà.
Câu 6: gạch đúng danh từ đủ các danh từ 1đ
Đêm, trăng, chiếc thuyền, mây, bầu trời, cửa sổ, chiếc đèn lồng, ánh sáng, sân Sai hai từ trừ 0,25đ
Câu 7: viết được câu có sử dụng hình ảnh nhân hóa mỗi câu 0,75đ
a. Ví dụ: Chú chim công được khoác lên mình bộ lông rất đẹp
b. Ví dụ: Những chú chim công đang khiêu vũ rất điêu luyện
Câu 8: đúng mỗi nhóm 0,5đ Chỉ mùi vị: ngọt
Chỉ mùi hương: thơm nồng nàn.
Chỉ màu sắc: tím, trắng muốt, vàng óng, đỏ tươi.
Document Outline

  • Môn: Tiếng Việt
    • 2)Luyện từ và câu:
    • 3)Viết:
    • ĐỀ ÔN TẬP HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT 4