Đề cương ôn tập học phần triết học Mac-Lenin | Đại học Bách Khoa Hà Nội
Đề cương ôn tập học phần triết học Mac-Lenin | Đại học Bách Khoa Hà Nội. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác - Lênin (BKHN)
Trường: Đại học Bách Khoa Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT CÂU 6 ĐIỂM Câu 1: V
ấn đề cơ bản của triết h c là gì? Phân tích n ọ i dung v ộ
ấn đề cơ bản của triết học ?
+Mqh----MT1 (mqh vật chất - ý thức ) - nhất nguyên lượn g
+nhị nguyên lượng( đièu hòa giữa 2 chú nghĩa nhưg lấn vào duy tâm
(Anghen) ----MT (khả năng nhận thức )
- Kn vấn đề cơ bản của Triết học: Angghen: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là triết học
hiện đại, là quan hệ giữa tư duy với tồn tại”
- Nội dung chính của VĐCB của TH có 2 mặt, trả lời cho 2 câu hỏi lớn:
+Mặt thứ nhất: giữa VC và ý thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+Mặt thứ 2: Con người có khả năng nhận thức được TG hay k?
→ Câu trả lời cho 2 câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và trường phái triết học, xác định
hình thành các trường phái lớn của triết học.
- Tại sao?(1đ) Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại hay giữa vật chất và ý thức hay tự nhiên và tinh thần
là vấn đề CB của TH vì những lý do sau đây:
+ Đây chính là vấn đề bao trùm của mọi SVHT trên thế giới, là vấn đề nền tảng để giải quyết những vấn đề khác của TH.
+ Đây là tiêu chuẩn để xác định lập trường, thế giới quan của các Triết gia và học thuyết của họ (VC- CNDV, ý thức-CNDT)
+ Các học thuyết triết học thì đều gián tiếp hay trực tiếp giả quyết vấn đề này.
+ Đây là cơ sở khoa học trong nhận thức lịch sử tư tưởng triết học, phân biệt triết học với các khoa học
cụ thể, giải quyết đúng đắn các vấn đề đặt ra của triết học và cuộc sống.
Như vậy, từ các lý do trên đây, ta hiểu mqh giữa tư duy và tồn tại hay vật chất và ý thức là VĐCB của TH.
*Cách giải quyết VĐCB của TH- Các trường phái TH trong LS (4đ)
- Cách giải quyết mặt thứ nhất: phân chia triết học thành 2 trường phái lớn: CNDV và các hình thức của
CNDV; CNDT và các hình thức của CNDT (2,5đ) + CND :
V Cho rằng VC có trước YT có sau, VC quyết định ý thức của con người (nhất nguyên duy vật )
CNDV đc thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản:
➢ Chủ nghĩa duy vật chất phác thời kỳ cổ đại: Quan niệm về thế giới mang tính trực quan, cảm tính,
chất phác nhưng đã lấy bàn thân giới tự nhiên để giải thích thế giới.
➢ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (thế kỷ X
V - thế kỷ XVIII). Quan niệm thế giới như một cỗ máy khổng
lồ, các bộ phận tổn tại biệt lập, tĩnh tại. Tuy còn hạn chế về phương pháp luận siêu hình, máy móc
nhưng đã chống lại quan điểm duy tâm tôn giáo giải thích về thế giới. 1
➢ Chủ nghĩa duy vật biện chứng do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập – V. I Lênin phát triển: Khắc
phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước đó => P ả
h n ánh đúng hiện thực và là công cụ để nhận
thức, cải tạo thế giới. + CND :
T Cho rằng ý thức, tinh thần, ý niệm cảm giác là cái có trước, quyết định và sản sinh ra thế giới
vật chất (Nhất nguyên duy tâm).
Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hai hình thức cơ bản:
➢ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức, cảm giác con người. Cho rằng
mọi sự vật hiện tượng chỉ là sự phức hợp của những cảm giác.
➢ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Thừa nhận tỉnh thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thực thể tinh
thần khách quan, tồn tại trước và độc lập với con người.
+ Nhị nguyên luận: Giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh
thần là hai bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế giới → chủ nghĩa duy tâm.
- Cách giải quyết mặt thứ hai: Khả tri và bất khả tri (1,5đ)
Thuyết khả tri: Con người có khả năng nhận thức được thế giới. Về nguyên tắc, con người có thể hiểu
được bản chất của svht.
- Thuyết bất khả tri: Phủ nhận khả năng nhận thức của con người. Về nguyên tắc, con người không thể
hiểu được bản chất của svht
Câu 6: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Toàn diện ? ĐCSVN đã vận dụng nguyên
tắc này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
* Nguyên tắc toàn diện (Yêu cầu) (1,5đ)
* Cơ sở lý luận: Nội dung nguyên lý về mối liên hệ PB: - Khái niệm :
+Mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau giữa các svht hay giữa các
mặt, các yếu tố của mỗi svht trong thế giới. +MLH phổ biến:
• Chỉ tính phổ biến của các MLH của các svht của TG
• Chỉ các mlh tồn tại ở nhiều svht of TG, trong đó những MLH phổ biến nhất là những MLH
tồn tại ở mọi svht of TG: các mặt đối lập, chất và lượng, KĐ và PĐ, cái chung và cái riêng. -Tính chất của các MLH
+ Tính khách quan: Tính vốn có của mọi svht ko phụ thuộc vào ý muốn con người, con người chỉ
nhận thức và vận dụng các đó trong hđ thực tiễn của mình. V :
D Sự phụ thuộc cơ thể SV vào MT, MT thay đổi cơ thể SV cx thay đổi để thích ứng vs mt, mlh
đó k ai tạo ra mà là tính vốn có của thế giới vật chất.
+ Tính phổ biến : Mối liên hệ mang tính phổ biến thể hiện:
• Thứ nhất, bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác. 2
• Thứ 2, bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó.
• Thứ 3, trong sự tồn tại của sự vật hiện tượng, các quá trình, giai đoạn đều có liên kết với nhau trong
mọi hiện tượng tự nhiên và xã hội.
→ Tất cả sv đều trực tiếp hoặc gián tiếp liên hệ vs nhau trg mọi lĩnh vực tự nhiên XH, tư duy, ý thức con người.
VD: trong tư duy luôn có lớp 1-2-3-4-5…
+ Tính đa dạng phong phú: các sv, hiện tượng đa dạng phong phú trên các MLH của các svht, các
mặt của sv đc thể hiện ở MLH trg-ngoài, MLH tất yếu-ngẫu nhiên…
⇨ mlh của mỗi sv, htg trong mỗi lĩnh vực khác nhau có đặc điểm, vị trí, vai trò khác nhau
VD: các loài chim và cá đều có những mlh khác nhau với nước: cá sống thường xuyên trong nước còn
chim và thú không thể sống thường xuyên trong nước chúng cần nước để uống để duy trì sự sống.
*Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý:
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi cta phải nhận thức SV phải xem xét SV trong mlh biện chứng qua lại giữa
các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt chính của sv và trong sự tác động qua lại của sv đó vs sv khác.
⇨ trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiến con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải
tránh cách xem xét phiến diện.
VD: Để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, một mặt,
chúng ta phải phát huy nội lực của đất nước ta; mặt khác, phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách
do xu hướng quốc tế hóa mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và toàn cầu hóa kinh tế đưa lại.
- Quan điểm lịch sử cụ thể: chúng ta phải xem xét svht phải xác định được vị trí, vai trò của từng mối liên
hệ trong những không gian, thời gian nhất định.
VD: Vì vậy để xác định đúng đường lối, chủ trương của từng giai đoạn cách mạng, của từng thời kỳ
xây dựng đất nước, bao giờ Đảng ta cũng phân tích tình hình cụ thể của đất nước ta cũng như bối cảnh
lịch sử quốc tế diễn ra trong từng giai đoạn và từng thời kỳ đó và trong khi thực hiện đường lối, chủ
trương, Đảng ta cũng bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến của hoàn cảnh cụ thể.
Câu 7: Phân tích cơ sở lý luận của Nguyên tắc Phát triển? ĐCSVN đã vận dụng nguyên tắc
này như thế nào trong thời kỳ đổi mới?
* Khái niệm về sự phát triển: - Quan điểm siêu hình:
+ Xem sự phát triển chỉ là sự tăng giảm thuần túy về lượng không có sự thay đổi về chất của sự vật
+ Đồng thời cũng xem sự phát triển là quá thì trình tiến lên liên tục không phải qua những bước quanh co phức tạp.
- Quan điểm biện chứng : khái niệm phát triển dung để chỉ quá trình vận động của sv theo khuynh hướng
đi lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn hiện hơn
*Các tính chất cơ bản của phát triển :
- Tính khách quan: biểu hiện trg nguồn gốc của sự vđ và pt. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân svht; là
quá trình giải quyết mâu thuẫn bên trong của svht 3
VD: em bé trong bụng mẹ theo thời gian sẽ phát triển từ phôi thai thành hình dáng con người đó là thuộc tính vốn có.
- Tính phổ biến: : thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vựcTN, XH, tư duy; trg tất cả mọi
svht và trg mọi quá trình, giai đoạn của svht đó.
VD: trong giới tự nhiên: đó là sự phát triển từ TGVC vô cơ đến hữu cơ; từ vật chât chưa có năng lực
sự sống đến sự phát sinh các cơ thể sống và tiến hoá dần lên các cơ thể có cơ cấu sự sống phức tạp hơn -
sự tiến hoá của các giống loài làm phát sinh các giống loài TV và ĐV mới đến mức có thể làm phát sinh
loài người với các hình thức tổ chức xã hội từ đơn giản đến trình độ tổ chức cao hơn; cùng với quá trình
đó cũng là quá trình không ngừng phát triển nhận thức của con người từ thấp đến cao...
- Tính đa dạng phong phú: Mỗi svht có quá trình phát triển khác nhau. Tồn tại ở thời gian ko gian khác
nhau, sv sẽ phát triển khác nhau
VD: Cây cối tùy theo giai đoạn khác nhau sẽ có sự phát triển khác nhau. Giai đoạn đầu tiên sẽ phát
triển rễ cây thân cây giai đoạn sau sẽ ra hoa, tạo quả.
- Tính kế thừa: bao giờ cũng dựa trên nền tảng cơ cở đã có từ trc.
VD: nước ta đang phát triển xã hội một phần dựa trên đường lối trước đó.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập vs sự phát triển,
đổi mới trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
VD: xã hội đã gạt bỏ tư tưởng trọng nam khinh nữ của thời phong kiến, giúp xã hội
công bằng và phát triển hơn.
- Quan điểm phát triển đòi hỏi nhận thức và giải quyết bất cứ vấn đề gì trg thực tiễn. Một mặt, cần phải
đặt sv, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên của nó; mặt khác con đường phát triển là một quá trình biện
chứng, cần phải có quan điểm lịch sử- cụ thể trg việc nhận thức và giải quyết các vấn đề của thực tế. Câu 8: Phân tích n n c ội dung cơ bả
ủa cặp phạm trù cái chung và cái riêng? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? * Khái niệm
- Cái riêng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ một svht hay một quá trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung là một phạm trù triết học, dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung ko những có ở một
kết cấu vật chất nhất định mà còn đc lặp lại trg nhiều svht riêng lẻ khác
- Cái đơn nhất là một phạm trù dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính.. chỉ tồn tại ở 1 svh t
nào đó mà ko tồn tại ở svht khác.
*MQH biện chứng giữa cái chung cái riêng
- Thứ nhất, cái chung chỉ tồn tại trg cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình.
Không có cái chung thuần túy nằm ngoài cái riêng.
VD: cái chung “thủ đô” chỉ tồn tại thông qua từng thủ đô cụ thể như Hà Nội, Phnômpênh, Viêngchăn,…
- Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong quan hệ vs cái chung, ko có cái riêng nào tồn tại độc lập, tách rời tuyệt đối cái chung. 4
VD :trong một lớp học có 30 sinh viên, mỗi sinh viên coi như “một cái riêng”; 30 sinh viên này (30
cái riêng) liên hệ với nhau và sẽ đưa đến những điểm chung: đồng hương, đều là con người, đều là sinh viên,…
- Cái riêng là toàn bộ phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm chung cái riêng còn có cái đơn nhất.
VD :Na là kim loại hoạt động mạnh nhất: Na là cái riêng, KL là cái chung, kim loại hđ mạnh nhất là cái đơn nhất.
- Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, vì cái chung phản ánh thuộc tính, những MLH ổn định tất nhiên lặp lại
ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại
và phát triển của cái riêng. V :
D cái chung của thủ đô là thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của một quốc gia”.
Nhưng, từng thủ đô cụ thể còn có nhiều nét riêng khác về diện tích,dân số, vị trí địa lý,… Nhưng rõ ràng,
thuộc tính “trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của một quốc gia dân tộc” sâu sắc hơn, nó phản ánh được
bản chất sâu xa, ổn định, bền vững của thủ đô, những thuộc tính về dân số, vị trí, diện tích, v.v không
nói lên được bản chất của thủ đô.
- Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trg quá trình phát triển của sự vật
+ Sự chuyển hóa từ cái đơn nhất thành cái chung là biểu hiện của việc cái mới ra đời thay thế cái cũ
+ Sự chuyển hóa từ cái chung thành cái đơn nhất là quá trình cái cũ, lỗi thời bị phủ định
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn biết đc cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những Svht riêng lẻ. Bởi cái
chung nằm trg cái riêng, ko có cái chung nào thuần túy nằm ngoài cái riêng.
VD: để nghiên cứu ra tính chất chung của KL con người cần nghiên cứu rất nhiều KL cụ thể từ đó
tìm ra những tính chất giống nhau để tạo thành tính chất chung.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trg hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để
cải tạo cái riêng . Mặt khác phải cụ thể hóa cái chung trg mỗi hoàn cảnh cụ thể
- Trg hoạt động thực tiễn, nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi thì ta cần chủ động tác động vào để nó nhanh
chóng trở thành hiện thực. Câu 9: Phân tích n n c ội dung cơ bả
ủa cặp phạm trù Nguyên nhân và Kết quả? Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu cặp phạm trù này? *Định nghĩa
- Nguyên nhân: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một svht, hoặc
giữa các svht với nhau gây nên những biến đổi nhất định. V :
D Sự tác động của dòng điện với dây dẫn là nguyên nhân làm cho dây dẫn nóng lên.
(Ở đây, cần phân biệt nguyên nhân khác với nguyên cớ và điều kiện:
+ Nguyên nhân là do mối liên hệ bản chất bên trong sự vật quyết định, còn nguyên cớ được quyết định bởi mối
liên hệ bên ngoài có tính chất giả tạo.
VD: Nguyên nhân của việc mở rộng chiến tranh xâm lược ra miền Bắc nước ta là ở bản chất xâm lược của đế quốc Mỹ. 5
Nhưng chúng đã dựng nên “Sự kiện vịnh Bắc bộ” vào ngày 5/8/1964 để lấy đó làm nguyên cớ ném bom miền Bắc.
+ Nguyên nhân là cái gây ra kết quả, còn điều kiện tự nó không gây ra kết quả, nhưng nó đi liền giúp cho nguyên nhân gây ra kết quả.
VD: Vận động bên trong hạt thóc là nguyên nhân tạo thành cây lúa, nhưng hạt thóc muốn trở thành cây lúa
phải có điều kiện độ ẩm, ánh sáng… thích hợp.
→ Nguyên nhân phải gây ra kết quả mới được gọi là nguyên nhân, và sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một
sự vật là quan trọng vì nó nói lên sự vận động tự thân của sự vật, hiện tượng.)
- Kết quả: là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố
mang tính nguyên nhân gây nên.
VD: tấm bằng cử nhân là kết quả học tập của một sinh viên sau thời gian học tập ở bậc đại học, còn
điểm số từng môn học trong quá trình học ở đại học là quá trình hình thành của kết quả ấy.
*Tính chất mối quan hệ nhân quả (1,5đ) - Tính khách quan:
+Theo quan điểm của CNDVBC thì mối quan hệ nhân quả mang tính khách quan. Mối quan hệ nhân
quả là mối liên hệ của chính bản thân thế giới, nó tác động độc lập với ý thức và ý muốn của con người.
+ Quan điểm của CNDT lại cho rằng mối quan hệ nhân quả là do Thượng đế sinh ra hoặc do cảm giác
của con người quyết định.
- Tính tất yếu: Tính tất yếu của quan hệ nhân quả thể hiện ở chỗ đã có nguyên nhân ắt có kết quả và “nhân nào quả ấy”. V :
D Nước nguyên chất luôn luôn sôi ở 1000C trong điều kiện áp suất 1 at. - Tính phổ biến:
+ Theo quan điểm của CNDVBC: Mối quan hệ nhân quả diễn ra ở khắp mọi lĩnh vực của thế giới.
Trong thế giới không có svht nào xuất hiện, phát triển, goi, diệt vong mà không có nguyên nhân.
Chỉ có điều là con người đã biết hoặc chưa biết nguyên nhân đó mà thôi, các nguyên nhân này vẫn tồn tại
một cách khách quan và sớm hay muộn con người sẽ phát hiện ra nó.
→ Đây là nguyên tắc quyết định luận DVBC hết sức quan trọng trongNCKH, nó đòi hỏi khi khoa học
đứng trước 1 svht nào đó cần phải tìm ra nguyên nhân của svht đó.
+ CNDT hiện đại ra sức phủ nhận nguyên tắc này và thay vào đó bằng nguyên tắc vô định luận cho
rằng không có sự ràng buộc nhân quả trong tự nhiên, rằng có những hiện tượng không có nguyên nhân.
→ Đây là quan điểm sai lầm và gây ra tác hại to lớn trong hoạt động thực tiễn .
*Mối quan hệ biện chứng (3,5 đ)
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Tuy nhiên, không phải
mọi sự nối tiếp nhau nào về mặt thời gian cũng là mối quan hệ nhân quá. 6
VD: Trong tự nhiên, chúng ta bắt gặp rất nhiều các hiện tượng kế t ế
i p nhau như ngày luôn đến sau
đêm, sấm luôn đến sau chớp,… nhưng ngày không phải là nguyên nhân sinh ra đêm, sấm không phải là nguyên nhân sinh ra chớp.
Ngoài sự kế tiếp nhau về thời gian, mối quan hệ nhân quả còn là mối quan hệ sản sinh, trong đó
nguyên nhân là cái đẻ ra (cái sản sinh), là cái sinh ra kết qua (cái phái sinh).
- Quan hệ nhân quả diễn ra phức tạp: bởi vì nó phụ thuộc vào nhiều điều kiện và hoàn cảnh khác nhau.
+ Một nguyên nhân có khả năng nảy sinh nhiều kết quả. V :
D + Hút thuốc lá có hại cho sức khoẻ, nhưng do thể trạng của người hút thuốc khác nhau thì
mức độ tác hại với mỗi người sẽ khác nhau.
+ Do nguyên nhân chặt phá rừng đã gây ra nhiều kết quả như lũ lụt, hạn hán, nạn đói, sự
tuyệt chủng của một số loài sinh vật,…
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra V :
D Vật thể nóng lên có thể do bị đốt nóng, có thể do cọ sát với vật thể khác, có thể do ánh sáng
mặt trời chiếu vào,… hoặc năng suất lúa cao do nhiều nguyên nhân như giống tốt, nước tưới đủ, phân bón đủ, chăm sóc chu đáo
Khi các nguyên nhân tác động cùng một lúc lên s
v thì hiệu quả tác động của từng nn tới sự hình
thành kq sẽ khác nhau tuỳ thuộc vào hướng tác động và cường độ tác động của nó. Nếu nhiều nguyên
nhân tác động cùng chiều sẽ thúc đẩy và tăng cường kết quả, nếu nguyên nhân tác động ngược chiều thì
nn này làm suy yếu, tiêu diệt tác dụng của nn kia làm hạn chế và kìm hãm kết quả.
→Cần phân loại nn: nn chủ yếu, nn thứ yếu, nn bên trong - bên ngoài, nn chủ quan- khách quan,
nn trực tiếp – gián tiếp.
( + Nn chủ yếu: thiếu nó thì kq không thể xảy ra, còn nn thứ yếu là những nn chỉ quyết định những đặc điểm nhất
thời, không ổn định, cá biệt, và khi tác động, nó phụ thuộc vào nguyên nhân chủ yếu.
VD: Để có năng suất lúa cao thì giống là nguyên nhân chủ yếu, còn nước, phân bón, chăm sóc là nguyên nhân
thứ yếu. Nước, phân bón, chăm sóc có quan trọng hay không là tuỳ thuộc yêu cầu của giống, khi nào cây lúa cần
nước thì nước trở nên quan trọng nhất, khi cây lúa cần chăm sóc thì chăm sóc trở nên quan trọng.
+ Nguyên nhân bên trong là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, hay các yếu tố của cùng một kết cấu vật chất nào
đó và gây nên những biến đổi nhất định → giữ vai trò quyết định
Nguyên nhân bên ngoài là sự tác động lẫn nhau giữa những kết cấu vật chất khác nhau và gây ra những biến đổi
thích hợp với những kết cấu vật chất ấy.
VD: Để có kết quả là đánh thắng đế quốc Mỹ xâm lược giành độc lập, thống nhất cho đất nước ta có nhiều
nguyên nhân như do Đảng ta lãnh đạo tài tình, nhân dân ta anh hùng dũng cảm, sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô,
Trung Quốc và các nước xã hội chủ nghĩa anh em. Nhưng yếu tố quyết định để giành thắng lợi trong trường hợp này
là Đảng ta và nhân dân ta là nguyên nhân bên trong.
+ Nguyên nhân chủ quan là sự hoạt động của các cá nhân, các giai cấp, các chính đảng v.v. nhằm thúc đẩy hay
kìm hãm sự xuất hiện, phát triển,… của các quá trình xã hội nhất định.
Nguyên nhân khách quan của các hiện tượng xã hội là nguyên nhân xuất hiện và tác động độc lập với ý chí của
con người, của các giai cấp, các chính đảng,… → TGHT phát triển nhanh hơn) 7
-Nguyên nhân và kết quả có khả năng chuyển hóa cho nhau trong những đk nhất định. Đ ề i u đó có
nghĩa là một sự vật, hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ
khác là kết quả và ngựơc lại. Vì vậy, nó tạo ra chuỗi nhân quả vô tận. Nếu muốn biết đâu là nn, kq thì
phải đặt nó trong 1 mqh xđ.
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng nó không thụ động mà có sự tác độn
g trở lại đối với nn theo
hai hưởng: tích cực (thúc đẩy hđ của nn) hoặc tiêu cực (cản trở hđ của nn). V :
D Do nền kinh tế kém phát triển, ít đầu tư cho giáo dục nên trình độ dân trí thấp. Trình độ dân trí
thấp là nhân tố cản trở việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, làm cản trở, kìm hãm sản xuất phát triển.
Ngược lại, trình độ dân trí cao là kết quả của chính sách phát triển kinh tế và giáo dục đúng đắn.
Đến lượt nó, dân trí cao lại tác động tích cực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và giáo dục.
*Ý nghĩa phương pháp luận (1 đ)
- Để nhận thức được svht, phải tìm ra nguyên nhân của chúng; muốn loại bỏ một svht nào đó, cần loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
- Khi tìm nguyên nhân của một svht, cần tìm ở các svht, mối liên hệ xảy ra trước khi svht đó xuất hiện.
- Phải nhận thức svht trong các mqh cụ thể của nó để thấy đc vai trò của nó là nn hay kq.
- Cần phải phân loại nguyên nhân để có những biện pháp giải quyết đúng đắn, trong đó cần chú ý nguyên
nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong.
Câu 10: Phân tích n i dung quy lu ộ ật t
ừ những sự thay đổi về lượng d n nh ẫn đế ững thay đổi về ch c l ất và ngượ n c
ại? Ý nghĩa phương pháp luậ ủ ệ a vi ứ
c nghiên c u quy luật này?
-Vị trí và vai trò của quy luật: Chỉ ra phương thức, cách thức vận động và phát triển của các svht trong
thế giới bằng cách tích lũy dần về lượng để thay đổi về chất. - Nội dung quy luật
- Khái niệm & Phân tích KN (2 đ)
+ Chất: là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của svht, là sự thống nhất hữu cơ
của các thuộc tính, yếu tố tạo nên svht, làm cho svht là nó mà k phải là svht khác (tloi svht đó là j và phân biệt nó với svht khác.
+ Phân biệt Chất với thuộc tính (Đặc điểm của chất):
• Chất là tính quy định khách quan vốn có của svht.
• Chất thể hiện tính ổn định tương đối của svht.
• Chất và sv có mqh chặt chẽ, k tách rời nhau. K thể tồn tại sv k có chất và k thể có chất nằm ngoài sv.
• Chất là tổng hợp nhiều của thuộc tính. Mỗi svht có thuộc tính cơ bản và k cơ bản, nhưng chỉ
những thuộc tính cơ bản mới tổng hợp lại tạo thành chất của sv. Chất của svht đc biểu hiện 8
thông qua những thuộc tính cơ bản này. Do đó, mỗi svht k phải chỉ có 1 chất mà có thể có nhiều chất.
VD: muối có vị mặn và tính tan. Vị mặn khi được tương tác với vị giác sẽ bộc lộ, còn tính
tan là khi được hòa với nước sẽ tan ra tạo thành dung dịch hòa tan.
• Các thuộc tính bộc lộ theo mối liên hệ cụ thể, khi thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất mới thay đổi.
• Chất của sv k những đc quy định bởi các thuộc tính khách quan vốn có của nó mà còn bởi
phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành (Tức kết cấu của sv)
VD: Kim cương và than chì đều được cấu thành từ nguyên tử Carbon nhưng phương thức
liên kết giữa các nguyên tử Carbon khác nhau, nên kim cương cứng, than chì mềm,…
+ Lượng: là kn dùng để chỉ tính quy định vốn có của svht về mặt quy mô, trình độ phát triển; các
yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận
động phát triển của svht.
+ Đặc điểm của Lượng:
• Đặc điểm cơ bản của lượng là tính khách quan.
• Biểu hiện ở cấu trúc (Kích thước dài hay ngắn, số lượng lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp,
tốc độ vận động nhanh hay chậm, màu sắc đậm hay nhạt,…)
-Mối quan hệ giữa Chất và Lượng. (3 đ)
+ Độ: là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và lượng, là
giới hạn tồn tại của svht; trong đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất, svht vẫn là nó
mà chưa chuyển hóa thành svht khác.
Điểm nút: là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ đồ cũ, làm cho chất
của svht thay đổi, chuyển thành chất mới.
Bước nhảy: là kn dùng để chỉ gđ chuyển hóa cơ bản về chất của svht do những thay đổi về lượng
trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự b ế i n đổi về lượng.
Svht mới xuất hiện là do bước nhảy đc thực hiện.
+ Lượng biến đổi dần tới mức nhất định dẫn đến Chất đổi:
• Mỗi svht tồn tại đều là 1thể thống nhất giữa 1mặt chất và lượng. 2mặt này tác động biện chứng
lẫn nhau theo cơ chế khi svht đang tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau trong 1 độ.
• Lượng là yếu tố động, luôn thay đổi (tăng or giảm). Lượng biến đổi dần đân, tuần tự và có xu
hướng tích lũy. Khi sự thay đỏi về lượng vượt qua giới hạn độ sẽ đạt tới điểm nút. Tại điểm
nút diễn ra sự nhảy vọt – đó là QT biến đổi về chất của sv; kq là svht cũ mất đi, svht mới ra
đời. Chất mới ra đời sẽ có 1 lượng mới tương ứng 1 giới hạn độ mới, điểm nút mới .
➔ QT diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại, tạo thành phương thức cơ bản phổ biến của sự vận động phát
triển của các svht trong TG.
➔ K có sự thay đổi về lượng thì k có sự thay đổi về chất. Tuy nhiên, k phải sự thay đổi nào về lượng
cũng dẫn đến thay đổi về chất (phải biến đổi dần dần qua giới hạn độ, điểm nút)
+ Sự tác động trở lại của Chất đối với Lượng:
Khi chất mới ra đời sẽ tạo điều kiện cho lượng mới phát triển.
• Chất mới ra đời sẽ có 1 lượng mới tương ứng phù hợp với nó. Chất mới có thể làm thay đổi
kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu vận động và phát triển của các svht.
• Chất mới ra đời cũng làm thay đổi giới hạn độ, điểm nút, tạo ra những biến đổi mới về lượng của svht. 9
➔ Như vậy, k chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất, mà những thay đổi về
chất cũng dẫn đến những thay đổi về lượng của các svht. -Ý nghĩa PPL (1 đ)
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất, k
nóng vội, chủ quan đốt cháy giai đoạn hay bảo thủ, trì trệ.
+Trong XH, con người có thể góp phần tạo đk phát triển về lượng để chuyển hóa về chất.
+Lựa chọn thời điểm thích hợp để thúc đẩy biến đổi chất của svht, nhất là trong hđ XH.
+Lựa chọn phương pháp phù hợp tác động vào phương thức lk của các svht để thay đổi nó. Câu 11: Phân tích n i
ộ dung quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đ i ố lập ?Ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu quy luật này?
-Vị trí và vai trò của quy luật: là hạt nhân của phép BCDV, chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động,
phát triển của các svht.
-Nội dung quy luật: Mọi svht trong TG đều bao gồm những mặt, những thuộc tính, những khuynh
hướng,… đối lập nhau tạo thành mâu thuẫn trong chính bản thân nó. Sự thống nhất và DDT giữa các mặt
đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và
cái mới ra đời. Do đó, mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển của các svht. *Khái niệm (2,5 đ)
- Mặt đối lập: là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định cí khuynh hướng
biến đổi trái ngược nhau, tồn tại 1 cách khách quan trong tự nhiên, XH, tư duy.
Thống nhất MĐL: là kn dùng để chỉ sự liên hệ giữa các mặt đối lập, các mặt này quy định lẫn nhau,
nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại.
Thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tạm thời tương đối, tức là chỉ tồn tại trong trạng thái
đứng im tương đối của các svht.
Đấu tranh MĐL: là kn dùng để chỉ sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và PĐ lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
ĐT giữa các MĐL làm cho sv vận động, phát triển chứ k phá vỡ sv. ĐT giữa các MĐL có tính
tuyệt đối, tức là ĐT phá vỡ sự ổn định tương đối dẫn đến sự chuyển hóa về chất của chúng.
- Mâu thuẫn ( Định nghĩa, Tính chất):
+ Định nghĩa: mâu thuẫn BC: là kn dùng để chỉ sự liên hệ, tác động vừa thống nhất, vừa ĐT, vừa
chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
MTBC là khách quan, phổ biến ở mọi svht trong tự nhiên, XH và tư duy. + Phân loại mâu thuẫn:
➢ Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ svht có mâu thuẫn cơ bản-k cơ bản.
• Mâu thuẫn cơ bản tác động trong suốt QT tồn tại của svht. Nó quy định bản chất, sự phát triển
của chúng từ khi hình thành đến lúc tiêu vong. 10
• Mâu thuẫn k cơ bản đặc trưng cho 1 phương diện nào đó, cho quy định sự vận động, phát triển
của 1 hay 1 số mặt của svht và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
➢ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của svht trong mỗi giai đoạn nhất
định có: mâu thuẫn chủ yếu-thứ yếu:
• Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu trong 1 giai đoạn phát triển của svht và chi
phối các mâu thuẫn còn lại
• Mâu thuẫn thứ yếu k đóng vai trò quyết định trong sự vận động, phát triển của svht.
➔ 2 mâu thuẫn này có thể chuyển hóa cho nhau trong những giai đoạn ls khác nhau.
➢ Căn cứ vào QH giữa các MĐL trong 1 svht có: mâu thuẫn bên trong-bên ngoài.
• Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn trong chính mỗi svht quy định trực tiếp QT vận động và phát triển của svht.
• Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn xuất hiện trong MLH giữa các svht vs nhau.
Trong đó, mâu thuẫn bên trong có tác động trực tiếp, mâu thuẫn bên ngoài có vai trò gián tiếp
➢ Căn cứ vào các tính chất của lợi ích cơ bản của các giai cấp ở 1 giai đoạn ls nhất định của XH có:
mâu thuẫn đối kháng-k đối kháng
• Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các gcap, tập đoàn người, các tầng lớp,…có lợi ích cơ
bản đối lập nhau k thể điều hòa đc (địa chủ-nông dân, bóc lột-bị bóc lột…). Giải quyết mâu
thuẫn này bằng đấu tranh giai cấp.
• Mâu thuẫn k đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tập đoàn, các tầng lớp,… có lợi ích cơ
bản k đối lập nhau, đó là mâu thuẫn cục bộ, tạm thời, chỉ biểu hiện sự chênh lệch, đc giải
quyết bằng tương trợ, hợp tác, cùng phát triển
-Mâu thuẫn là nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển (2,5) vì:
+ Biến đổi, phát triển chính là một quá trình sự vật này chuyển thành sự vật khác, giai đoạn này chuyển
sang giai đoạn khác của một sự vật. Mỗi sự vật đều thường bao hàm trong nó nhiều mâu thuẫn: bên trong
và bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu,… giữa các mặt đối lập đó vừa có tính thống
nhất với nhau vừa diễn ra quá trình đấu tranh với nhau (trong sự thống nhất có sự đấu tranh và đấu tranh trong tính thống nhất).
+ Tính chất thống nhất giữa các mặt đối lập trong mỗi mâu thuẫn có tác dụng làm cho sự vật còn ổn định
tương đối ở một chất nhất định, chưa biến đổi thành cái khác.
+ Nhưng giữa chúng không chỉ có sự thống nhất tương đối mà còn luôn diễn ra sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập – đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối. Chính sự đấu tranh đó đã dẫn tới sự chuyển hoá giữa các mặt
đối lập. Sự chuyển hoá này trực tiếp làm cho sự vật chuyển hoá thành cái khác (giai đoạn khác, sự vật
khác). Theo ý nghĩa ấy, phát triển được hiểu là cuộc đấu tranh của (giữa) các mặt đối lập.
VD: quá trình phát triển của các giống loài (thực vật, động vật) là quá trình làm phát sinh giống loài
mới từ giống loài cũ nhờ kết quả tất yếu của quá trình thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá của các mặt
đối lập: đồng hoá và dị hoá, di truyền và biến dị; giữa các giống loài vừa nương dựa vào nhau để tồn tại,
vừa đấu tranh sinh tồn khốc liệt với nhau và dẫn đến sự loại bỏ tự nhiên đối với những nhân tố không phù
hợp với hoàn cảnh môi trường. 11
-Ý nghĩa phương pháp luận (1 đ)
+ Tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, từ đó tìm phương pháp giải quyết phù hợp, thúc đẩy sự vật phát triển.
+ Phân tích mâu thuẫn cụ thể trong đk cụ thể: bản chất sv khác nhau, mâu thuẫn khác nhau từ đó có
cách giải quyết khác nhau, tránh máy móc.
VD: giải thích nn vận động của các hành trình từ 2 loại lực hút và đẩy giữa chúng,
giải thích quá trình xuất hiện dòng điện từ mqh giữa điện tích âm và điện tích âm,…
+ Muốn thay đổi bản chất sv thì phải giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, k
điều hòa, nóng vội hay bảo thủ.
VD: Thực hiện chế độ dân chủ trong học thuật chính là tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
việc phát huy những trao đổi, tranh luận giữa các ý kiến không chỉ khác nhau mà còn là đối lập
nhau trong việc giải quyết một vấn đề, nhờ đó có thể làm sáng tỏ chân lý.
Hoặc để thực hiện quá trình phát triển kinh tế thị trường cần phải tạo môi trường pháp lý
và văn hoá thuận lợi để các chủ thể kinh doanh có thể thực hiện sự hợp tác và cạnh tranh,… Câu 12: Th c ti ự
ễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với quá trình nhận thức ? * Thực tiễn (2 đ)
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất- cảm tính có mục đích, có tính lịch sử xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội, phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Tính chất của thực tiễn:
+ Thực tiễn k phải là toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là hoạt động vật chất-cảm tính (Cảm
giác, quan sát trực quan đc hoạt động vật chất )
(→ Sử dụng lực lượng vật chất, công cụ vật chất tác động vào các đối tượng vật chất để b ế i n đổi chúng)
+ Thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử-xã hội của con người
(Diễn ra trong xã hội, đông đảo mọi người, giới hạn bởi những điều kiện LS-XH cụ thể và cũng trải
qua các giai đoạn lịch sử phát triển cụ thể → Thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên và làm chủ xã hội)
+ Thực tiễn là hoạt động có tính mục đích cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ con người.
(Con người chủ động cải tạo thế giới để thích nghi tích cực → khác bản năng động vật)
VD: Hoạt động lấy ý kiến cử tri tại địa phương, tiến hành Đại hội Đoàn thanh niên trường học, Hội nghị công đoàn
-Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức hoạt động thực tiễn xuất hiện sớm nhất, cơ bản nhất và quan trọng nhất → Yn:
o Đáp ứng nhu cầu tồn tại
o MQH con người - thế giới tự nhiên
o Phương thức tồn tại cơ bản của con người và xã hội loài người. 12
o Cơ sở tồn tại các hình thức thực tiễn ≠
Ví dụ: trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất dày dép, ô tô, xe máy…
+ Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các QHXH mà đỉnh cao nhất là biến
đổi các hình thái KT-XH .
Hoạt động CTXH bao gồm các hoạt động như dấu trạnh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc,
đấu tranh bảo vệ hòa bình, dân chủ, tiến bộ xã hội, cải tạo các quan hệ chính trị xã hội,… Đây là hình
thức hoạt động thể hiện tính tự giác cao của con người. Ví dụ:
o Bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội.
o Đại biểu Quốc hội tiếp xúc cử tri.
o Thanh niên tham gia tình nguyện giúp đồng bào vùng sâu vùng xa.
+Thực nghiệm khoa học: là hình thức hoạt động đặc biệt của thực tiễn, là quá trình mô phỏng hiện
thực khách quan và cải tạo thế giới (chủ động tạo những điều kiện k sẵn có trong tự nhiên)\
→ ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất và đời sống xã hội. Đặc biệt trong thời đại CMKH-CN, nó rút
ngắn độ dài hoạt động thực tiễn, biếm các phát minh khoa học thành hiện thực.
*Vai trò của Thực tiễn đối với nhận thức (3 đ) - Cơ sở, động lực
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
VD: Bằng thực nghiệm, các nhà khoa học biết được “đồng là kim loại dẫn điện”.
+ Tri thức của con người xét đến cùng được nảy sinh từ thực tiễn. Không có thực tiễn thì k có nhận thức.
VD: Xuất phát từ nhu cầu đo đạc ruộng đất, tính diện tích các thửa ruộng, các bình chứa cuuar người cổ
đại mà hình học ra đời.
+ Thực tiễn rèn luyện các giác quan của con người ngày càng hoàn thiện hơn, giúp nhận thức của con người tốt hơn.
VD: Bằng hoạt động thực tiễn lặp đi lặp lại nhiều lần, nên khi nhìn những hiện tượng trên bầu trời như
mật độ sao, màu sắc bầu trời,… con người có thể dự báo thời tiết, xác định phương hướng, thời gian.
+ Thực tiễn là cơ sở để chế tạo ra các máy móc, phương tiện hiện đại,… hỗ trợ con người trong quá trình nhận thức.
+ Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức. - Mục đích
+ Nhận thức của con người là để nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, chỉ đạo thực tiễn.
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào thực tiễn để phục vụ con người.
VD: Những phát minh khoa học chủ có ý nghĩa khi được đem áp dụng vào thực tiễn.
- Tiêu chuẩn của chân lý
+ Bằng thực tiễn, con người kiểm tra đc kết quả nhận thức của minhg. Nếu thực tiễn chứng minh là
đúng là tri thức đó là chân lý, nếu sai thì phải nhận thức lại. V :
D Các phát minh khoa học, các dự án kinh tế chỉ coi là được coi là đúng khi được thực tiễn kiểm nghiệm.
+ Có nhiều hình thức khác nhau để kiểm tra chân lý. Có thể bằng thực nghiệm khoa học hoặc vận dụng
lý luận vào QT cải biến xã hội. 13
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối.
Tính tuyệt đối của tiêu chuẩn thực tiễn thể hiện ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để ktra
chân lý. Trong mỗi giai đoạn lsu cụ thể, thực tiễn sẽ cm đc chân lý, bác bỏ đc sai lầm.
Tính tương đối của TCTT thể hiện ở chỗ thực tiễn có tính lịch sử.
Tóm lại: Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn ktra chân lý. Lenin
viết: “Quan điểm về đs, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận nhận thức”.
-Ý nghĩa: Nguyên tắc thực tiễn (Yêu cầu) (1 đ)
+ Tôn trọng quan điểm thực tiễn: mọi nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực
tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.
+ Việc nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn, học phải đi đôi với hành.
+ Tránh tuyệt đối hóa thực tiễn mà coi thường lý luận (rơi vào bệnh kinh nghiệm).
+ Tránh tuyệt đối hóa lý luận mà coi thường thực tiễn (rơi vào bệnh giáo điều).
Câu 13: Lênin viết: “Từ TTSĐ đến tư duy trừu ng tượ
và từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức thực tại khách
quan”. Anh (chị) phân tích LĐ trên và rút ra ý nghĩa của nó? (Trong tp “Bút kí triết học”)
-Lênin khái quát về quá trình nhận thức thông qua 2 giai đoạn: trực quan sinh động và tư duy trừu tượng,
rồi lại quay về thực tiễn.
*Nhận thức cảm tính – Nhận thức lý tính (4 điểm)
- Nhận thức cảm tính (Trực quan sinh động): là giai đoạn đầu tiên của QT nhận thức, gắn liền với hđ thực
tiễn. Trực quan sinh động là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan đc diễn ra dưới 3
hình thức:cảm giác, tri giác và biểu tượng.
+ Cảm giác: là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất của QT nhận thức đc nảy sinh do sự tác động trực
tiếp của khách thể lên các giác quan của con người, đưa lại cho con người những thông tin trực tiếp, giản
đơn nhất về 1 thuộc tính riêng lẻ của sv. Cảm giác là hình ảnh chủ quan của TGKQ. TGKQ là nguồn gốc,
nd khách quan của cảm giác, do đó là nguồn gốc của mọi hiểu biết của con người.
+ Tri giác: là kết quả của sự tác động trực tiếp của sv đồng thời lên nhiều giác quan của con người.
Tri giác cho ta hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn cảm giác, nhưng, tri giác vẫn là hình ảnh trực tiếp, cảm tính về sự vật.
VD: khi tiếp xúc với muối, chúng ta thấy đó là những tinh thể cứng, có hình vuông, màu trắng, vị mặn, hơi nồng.
+ Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính. Biểu tượng là hình ảnh
của sv đc tái hiện trong bộ não khi sv k trực tiếp tác động vào giác quan con người.
=> Như vậy, NTCT chưa đem lại những hiểu biết sâu sắc, khái quá trong tính chỉnh thể về sự vật. NTCT
chưa phân biệt đưuọc cái riêng và cái chung, bản chất và hiện tượng, nn và kqua,… của sv. Đẻ hiểu biết
đc bản chất sv sâu sắc hơn, nhận thức phải chuyển lên gđ cao hơn là NTLT (tư duy trừu tượng) 14
-Nhận thức lý tính (2 đ): bắt nguồn từ trực quan sinh động, tư duy trừu tượng là sự phản ánh gián tiếp,
khái quát, trừu tượng hiện thực khách quan bởi não bộc on người và đc thể hiện dưới 3 hình thức cơ bản: kn, phán đoán, suy luận.
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng phản ánh khái quát, gián tiếp 1 or 1 số thuộc
tính chung có tính bản chất của 1 nhóm svht, đc biểu thị = 1 từ or 1 cụm từ
VD: Khái niệm “kim loại” phản ánh những thuộc tính chung, bản chất của 1 dạng vật chất rắn,
dễ dẫn nhiệt dẫn điện, dễ dát mỏng.
+ Phán đoán: là hình thức liên hệ các kn phản ánh MLH giữa các svht của TG trong ý thức con
người. Phán đoán là 1 hình thức của tư duy trừu tượng lk các kn để KĐ hay PĐ 1 thuộc tính nào đó của đối tượng.
VD: Sau khi tiến hành các thao tác tư duy với kim loại Cu, ta đưa ra phán đoán là đồng dẫn điện
Or vì đồng là KL nên rút ra phán đoán KL dẫn điện
+ Suy luận: là hình thức của tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán với nhau theo quy tắc, phán
đoán kết luận đc suy ra từ n ữ
h ng phán đoán đã biết làm tiền đề. Có 2 loại suy luận :
• Suy luận quy nạp :là suy luận trong đó từ tiền đề là những tri thức về riêng từng đối tượng, ngt
khái quát thành tri thức chung cho cả lớp đối tượng.
VD: Từ phán đoán đồng dẫn điện và đồng là kim loại thì con người suy ra giả thuyết rằng mọi KL đều dẫn điện
• Suy luận diễn dịch: là loại suy luận trong đó từ tiền đề là tri thức chung về cả lớp đối tượng, ngt
rút ra KL là tri thức về riêng từng đối tượng.
=> Như vậy, NTLT đã phản ánh khái quart, trừu tượn, gián tiếp svhht trong tính tất yếu, chỉnh thể
toàn diện. Vì vậy, NTLT có thể phản ánh đc MLH bản chất, tât nhiên, bên trong của sv; đòng thời, nó
luôn hàm chứa nguy cơ xa rời hiện thực. Do đó, NTLT phải đc gắn liền với thực tiễn và đc ktra bởi
thực tiễn. Đây cũng là thực chất bước chuyển từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
* Quan hệ giữa NTCT & NTLT? (0,5 đ):
- NTCT và NTLT là 2 gđ khác nhau về chất nhưng lại thống nhất, liên hệ, bổ sinh cho nhau trong QT
nhận thức của con người. NTCT là cơ sở của NTLT, k có NTCT thì k có NTLT. Đồng thời, nhờ có
NTLT, con người mới nhận thức đc bản chất của svht.
-Trong thực tiễn, vẫn tránh tuyệt đối hóa vai trò của trực quan sinh động, hạ thấp và phủ nhận vai trò trực
quan sinh động, vì như vậy sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý.
* Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy trừu tượng – Thực tiễn (1 đ)
- 1vòng khâu của QT nhận thức đc bắt đầu từ trực quan sinh dộng đến tư duy trừu tượng và tư duy trừu
tượng đến thực tiễn. Trong đó, thực tiễn vừa là cơ sở, vừa là khâu kết thúc và đồng thời có vai trò ktra
tính chân thức của các kqua nhận thức. QT nhận thức thông qua các vòng khâu nhận thức ngày càng tiến 15
sâu vào bản chất của các svht. Kết thúc vòng khâu này là sự bắt đầu 1 vòng khâu mới. Cứ như thế, nhận
thức của con người là vô tận. Mỗi nấc thang mà con người đạt đc trong QT nhận thức đều là KQ của cá
nhân NTCT và NTLT, đc thực hiện trên cơ sở hoạt động thực tiễn.
-Vòng khâu của nhận thức từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn đc lặp đi lặp lạo nhưng sâu hơn về bản chất, là QT giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức, là
mâu thuẫn giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm. Cứ mỗi khi mâu thuẫn
đc giải quyết thì nhận thức của con người lại tiến gần tới chân lý hơn/ *Ý nghĩa (0,5 đ) - Chống duy cảm, duy lý
- Quy luật chung của nhận thức đó là từ thực tiễn đến nhận thức và nhận thức phải quay trở về với thực
tiễn. Hoạt động nhận thức phải luôn gắn liền với thực tiễn thì mới có thể nhận thức dùng dẫn được mọi tri thức.
Tử đỏ, rút ra phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn đó là học đi đôi với
hành, học liên tục, suốt đời, tránh bệnh tự mãn hoặc hởi hợt trong nhận thức. Qua câu nói trên, ta cũng rút
ra được mối liên hệ chặt nhẽ qua lại giữa các quá trình nhận thức, mức độ nhận thức với nhau và mỗi
quan hệ của chúng với thực tiễn. Câu 14: Phân tích n i
ộ dung quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của
LLSX? Đảng CSVN đã vận dụng quy luật này như thế nào trong thời kỳ đổi mới? *Định nghĩa (2 đ) LLSX
- Khái niệm: LLSX là sự kết hợp giữa người lao động vs tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực
thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. - Kết cấu LLSX:
+ Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và năng lực sáng tạo nhất
định trong quá trình SX của XH. Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dung mọi
của cải vật chất của XH. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.
+ Tư liệu sản xuất: là đk vật chất cần thiết để tổ chức SX, bao gồm tư liệu LĐ và đối tượng LĐ
o Đối tượng lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người lao động dùng tư liệu
lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử dụng của con người.
o Tư liệu lao động: là những YTVC của sản xuất mà con người dựa vào đó để tác động lên đôi
tượng lao động nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu sản xuất của
con người. Tư liệu lao động gồm công cụ lao động và phương tiện lao động.
• Phương tiện lao động: là những YTVC của sản xuất cùng với CCLĐ mà con người sử
dụng để tác động lên ĐTLĐ trong quá trình SXVC. 16
• Công cụ lao động: -là những phương tiện vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để tác
động vào ĐTLĐ nhằm biến đổi chúng, tạo ra của cải vật chất phục vụ nhu cầu của con người và xã hội.
→CCLĐ giữ vai trò quyết định đến năng suất LĐ và chất lượng sản phẩm.
-CCLĐ là yếu tố động nhất, CM nhất trong LLSX, là nguyên nhân
sâu xa của mọi biến đổi KT-XH trong ls, là thước đo trình độ tác động, cải biến
tự nhiên của con người và là tiêu chuẩn để phân biệt các thời đại kinh tế khác nhau. QHSX
-Khái niệm: QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế-vật chất giữa người vs người trong QT SXVC. - Kết cấu QHSX:
+ QH sở hữu về tư liệu sản xuất: là QH giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sd các TLSX
XH. QHSH về TLSX là QH xuất phát, cơ bản, trung tâm của QHSX, luôn có vai trò quyết định các QH khác.
+ QH về tổ chức quản lý SX: là QH giữa các tập đoàn người trong việc tổ chức SX và phân công lao
động. QH này có vai trò trực tiếp đến quy mô, tốc độ, hiệu quả của nền sx.
+ QH về phân phối sp lđ là QH giữa các tập đoàn người trong việc phân phối sp lđ XH, nói lên cách
thức và quy mô của cải vật chất mà các tập đoàn người đc hưởng.
Các mặt trong QHSX có MQH hữu cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đó,
QH về sở hữu tư liệu SX giữ vai trò quyết định bản chất và tính chất của QHSX.
Trình độ của LLSX: đc thể hiện ở trình độ của CCLĐ, trình độ tổ chức lđ XH, trình độ ứng dụng KH
vào sx; trình độ, kinh nghiệm kĩ năng của người lđ và đặc biệt là trình độ phân công lđ XH.
Ngày nay, trên TG đang diễn ra cuộc CMKH và CNHĐ, KH đã trở thành LLSX trực tiếp
Trong thời đại ngày nay, cuộc CMCN lần t4 đang phát triển, ng lđ và CCLĐ đc trí tuệ hóa, nền KT của
nhiều qgia phát triển đang dần trở thành nền kinh tế tri thức. *Nội dung Quy luật (3 đ)
- Vai trò quyết định của LLSX đvs QHSX:
+Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất bắt đầu từ sự biến đổi của lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển.
+Cơ sở khách quan quy định sự vận động, phát triển không ngừng của học lượng sản xuất là do biện
chứng giữa sản xuất và nhu cầu con người, do tính năng động và cách mạng của sự phát triển công cụ lao 17
động: do vai trò của người lao động là chủ thể sáng tạo, là lực lượng sản xuất hàng đầu, do tính kể thừa
khách quan của sự phát triển lực lượng sản xuất trong tiến trình lịch sử.
+Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử, quyết
định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.
-Sự tác động trở lại của QHSX đối với lực lượng sản xuất
+ Do quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất mang tình độc lập tương đối nên có
tác động mạnh mẽ trở lại đvs LLSX. Sự phù hợp của QHSX vs LLSX sẽ “tạo địa bàn đầy đủ” cho LLSX
phát triển. Sự phù hợp bao gồm sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành LLSX.
Sự phù của QHSX vs LLSX quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền sản xuất xã hội; hình
thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả cho nền sản xuất
+ Sự tác động của QHSX đvs LLSX diễn ra theo 2 chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kim hãm sự phát triển của LLSX
• Khi QHSX phù hợp với LLSX thì nền sản xuất. phát trên đúng hướng và thúc đẩy LLSX phát triển.
• Nếu QHSX không phù hợp thì sẽ kim hãm, thậm chí phá hoại LLSX.
*Sự vận dụng của ĐCSVN (1 đ)
- Trước đổi mới: Ở Việt Nam, sau hoà bình lập lại ở miền Bắc (1954) và thống nhất đất nước (1975)
chúng ta đã tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN. Vào buổi đầu, do nhiều nguyên nhân khách quan và
chủ quan, chúng ta đã xây dựng CNXH theo mô hình kế hoạch hoá tập trung. Trong điều kiện chiến
tranh, mô hình đó đã đóng vai trò tích cực nhưng trong điều kiện hoà bình, mô hình đó dần dần bộc lộ
những hạn chế và dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng về kinh tế -xã hội .
- Từ khi đổi mới đến nay: (Phát triển LLSX ? thay đổi QHSX cho phù hợp?)
Đứng trước tình hìnhđó, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của ĐCSVN đã đưa ra đường lối
đổi mới đất nước. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu XHCN mà là nhận thức cho đúng mục tiêu, và
con đường tiến lên CNXH ở nước ta. ĐCSVN đã định ra đường lối chuyển từ mô hình kế hoạch hoá tập
trung sang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng XHCN. Xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần là phù hợp với đặc điểm
phát triển của LLSX của nước ta trong điều kiện hiện nay. Nó cho phép khai thác tốt nhất các năng lực
sản xuất trong nước, thúc đẩy quá trình phân công lao động trong nước, và gắn phân công lao động trong
nước với quốc tế và khu vực, thúc đẩy LLSX phát triển nhanh chóng. Những thành tựu đạt được về mặt
kinh tế trong 20 năm đổi mới đã chính minh tính đúng đắn của đường lối đó.Trong giai đoạn hiện nay,
Đảng chủ trương giải phóng mạnh mẽ hơn nữa LLSX, phát huy nguồn lực toàn XH, mọi công dân, mọi
vùng, mọi ngành kinh tế, phát triển, phát triển khoa học công nghệ, giáo dục và đào tạo, phát triển con
người, nâng cao chất lượng nguồn lực, phát triển nền kinh tế thị trường, định hướng XH CN, đẩy mạnh
công nghiệp hóa –hiện đại hóa, phát triển và ứng dụng kinh tế trí thức, định hướng tạo điều kiện cho các
thành phần kinh tế khác phát triển. Với sự phát triển của LLSX, loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - 18
xã hội. Xu hướng tất yếu là không dừng ở CNTB mà tiến lên CNCS. Việt Nam đang trong quá trình quá
độ lên CNXH, vì thế chúng ta cần hoàn thiện, hoàn chỉnh hệ thống chính trị và cơ cấu chính trị Câu 15: Phân tích m i ố quan hệ biện ch ng gi ứ ữa t n ồ tại xã h i ộ và ý thức xã h i? ộ ng Đả C ng ộ
Sản Việt Nam đã vận dụng m i quan h ố
ệ này như thế nào trong thời k ỳ i m đổ ới?
*Khái niệm và kết cấu của TTXH & YTXH (1,5 đ )
- Tồn tại xã hội: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội.
Bao gồm các YTCB là phương thức sx VC, đktn, hoàn cảnh địa lý, dso và mật độ dân số,… trong đó PTSXVC là YTCB nhất. -Ý thức xã hội:
+KN: là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm tình cảm, phong tục, truyền thống, quan điểm, tư
tuưởng,… nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định + Kết cấu:
Ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận:
Ý thức XH thông thường hay ý thức thường ngày là những tri thức, những quan niệm của con người
hình thành 1 cách trực tiếp trong các hđ trực tiếp hàng ngày nhưng chưa được hệ thống hóa, tổng hợp và khái quát hóa.
Ý thức lý luận hay ý thức khoa học là những tư tưởng, những quan điểm đc tổng hợp, hệ thống hóa
và khái quát hóa thành các học thuyết XH dưới dạng các kn, các phạm trù và các quy luật.
Tâm lý XH và hệ tư tưởng
Tâm lý xã hội là ý thức XH thể hiện trong ý thức cá nhân. Bao gồm toàn bộ tư tưởng, tình cảm, tâm
trạng, thói quen, nếp sống, nếp nghĩ, phong tục, tập quán, ước muốn,… của 1 người, 1 tập đoàn người, 1
bộ phận XH hay toàn thể XH, hình thành dưới tác động trực tiếp từ cs hàng ngày của họ và phản ánh cs đó.
Hệ tư tưởng là giai đoạn phát triển cao hơn của YTXH, là sự nhận thức lý luận về tồn tại XH. Hệ tư
tưởng có khả năng đi sâu vào bản chất của mọi mqh XH; là kq của sự tổng kết, sự khái quát hóa các kinh
nghiệm XH để hình thành nên những quan điểm, những tư tưởng về chính trị, pháp luật, triết học, đọa
đức, nghệ thuật, tôn giáo,… Hệ tư tưởng có 2 loại: KH và phản KH.
*Nội dung mối quan hệ tồn tại xã hội và ý thức xã hội (4 điểm )
-Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội (1 đ)
+ YTXH chỉ là sự phản ánh TTXHvà mọi sự thay đổi của YTXH đều do TTXH quyết định, khi
TTXH thay đổi thì YTXH cũng thay đổi theo.
+ YTXH tác động ngược trở lại TTXH theo 2 hướng :
• YTXH phản ánh đúng TTXH sẽ thúc đẩy TTXH phát triển .
• Ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển TTXH nếu không phù hợp . 19
-Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội (3 đ)
YTXH thường lạc hậu hơn TTXH
+ Do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người nên TTXH diễn ra với tốc
độ nhanh hơn khả năng phản ánh của YTXH. V :
D Khoa học phát triển nhanh chóng nhưng ý thức con người chưa phát triển, còn nhiều phong tục tập quán lạc hậu.
+ Do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính báo thù của hình thái YTXH. Hơn
nữa, những điều kiện TTXH mới cũng chưa đủ để khiến cho những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.
VD :Sự xuất hiện của Covid 19 đã khiến cho thế giới ý thức hơn về lợi ích của việc tiêm phòng
vacxin, nhưng ở 1 số nước phương Tây, trên thế giới, nhất là các qgia phương Tây, số l ợn ư g người từ
chối tiêm vacxin chiếm tỷ lệ khá cao. Bởi họ còn nghi hoặc về chất lượng, sự an toàn của vacxin, sự rủi ro
về sức khỏe, tính mạng và sự thiếu thông tin về vacxin
+ YTXH gắn liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó trong xã hội. Các tập
đoàn hay gc lạc hậu thường níu kéo bám chặt vào những tư tưởng lạc hậu đêt bảo vệ và duy trì quyền lợi
ích kỷ của họ, để chống lại các lực lượng tiến bộ trong XH. V :
D Ý thức tư tưởng phong kiến phản ánh xã hội phong kiến, nhưng khi xã hội phong kiến đã thay
đổi, KH phát triển nhanh chóng thì ý thức vẫn chưa thay đổi kịp về các tư tưởng như: trọng nam khinh
nữ, ép duyên, gia trưởng. Cho đến tận giai đoạn ngày nay thì các tư tưởng này vẫn còn xuất hiện trong
nhận thức của nhiều người
YTXH có thể vượt trước TTXH
TH Mac–Lenin thừa nhận: ý thức XH thường lạc hậu hơn tồn tại XH no cũng có thể vượt trước tồn tại XH:
+ Trong những điều kiện hoàn cảnh nhất định, tư tưởng con người, đặc biệt là tư tưởng tiên tiến khoa
học có thể vượt trước sự phát triển tồn tại xã hội, dự báo tương lai,có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn...
VD: - Phát minh dòng điện xoay chiều của Nikola Tesla đc ứng dụng nhiều trong ngày nay, sử
dụng phổ biến để cung cấp năng lượng cho các gia đình và cơ sở kinh doanh.
- Học thuyết tiến hóa Darwin ra đời giải thích nguồn gốc các loài, sự thích nghi của sinh vật
và đa dạng của sinh giới.. Tuy nhiên, do tư tưởng vượt trước thời đại nên còn hạn chế là chưa hiểu rõ
nguyên nhân và cơ chế di truyền các biến dị (Do sinh học phân tử chưa phát triển), đồng thời gặp phải sự
phản đối của các nhà khoa học cùng thời. Sau này, học thuyết mới đc chấp nhận.
- Ngay từ khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa vẫn còn đang ở trong thời kỳ phát triển tự
do cạnh tranh thì Các Mác đã đưa ra dự báo rằng quan hệ sản xuất đó nhất định sẽ bị một quan hệ sản
xuất tiến bộ hơn thay thế trong thời gian tới.
+ Sự vượt trước của YTXH chỉ có tác dụng khi nó phản ánh đúng những mối liên hệ bản chất, tất yếu, khách quan của TTXH. 20
+ YTXH có khả năng vượt trước TTXH là do YTXH có tính độc lập tương đối, có khả năng phát huy
tính sáng tạo trong quá trình phản ánh TTXH. YTXH có tính kế thừa
(YTXH P/a TTXH, trong QT P/a YTXH luôn có tính kế thừa các gtri của nhân loại để lại
LS phát triển ĐSTT của XH cho thấy rằng, những quan điểm lý luận của mỗi thời đại k xuất hiện trên mảnh đất trống k mà đc tạo
ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước.)
- Trong sự phát triển của mình, YTXH có tính kế thừa nên k thể giải thích 1 tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa
vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế và các QH KT-XH .
VD: Nc Pháp thế kỷ XVIII nền kte kém phát triển hơn nc Anh, nhưng tư tưởng lại tiên tiến hơn nước
Anh, or so với nc Anh, Pháp nửa đầu TK XIX, nước Đức lạc hậu hơn về kinh tế nhưng đứng ở trình độ cao hơn về TH.
- Trong các XH có gc thì các gcap khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của những gđ trước. Gc
tiến bộ đang lên sẽ chọn kế thừa những tư tưởng tiến bộ của thời đại trước; trái lại, gc lỗi thời, đi xuống
bao h cũng chọn tiếp thu những tư tưởng và lý thuyết bảo thủ, phản tiến bộ để cố gắng tìm cách duy trì sự thống trị của mình.
VD: Tư tưởng “Lấy dân làm gốc ”
HCM: “ Dễ trăm lần k dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”
→ Yn to lớn đvs sự nghiệp xây dựng văn hóa tinh thần của dtoc ta hnay.
Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức XH
Các hình thái YTXH phản ánhTTXH theo những cách khác nhau, có vai trò khác nhau trong XH và trong
đs của con người như: chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học, nghệ thuật, tôn giáo, KH…
Ở các thời đại ls khác nhau, trong những hoàn cảnh khác nhau, dù vai trò của các hình thái YTXH k
giống nhau, nhưng chúng vẫn có sự tác động qua lại vs nhau. V :
D Trong triều đại Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Phật giáo có ảnh hưởng rất lớn trong đs tinh thần của XH,
sang thời Hậu Lê, Nho giáo giành được địa vị thống trị và chi phối đs tinh thần của XHPK.
YTXH tác động trở lại TTXH
Sự tác động trở lại đvs TTXH của các hình thái YTXH mạnh hay yếu phụ thuộc vào các đk ls cụ thể; vào
các QHKT vốn là cơ sở hình thành các hình thái YTXH; vào trình độ phản ánh và sức lan tỏa của ý thức
đvs các nhu cầu khác nhau của sự phát triển XH; đặc biệt là vào vai trò ls của gc đại diện cho ngọn cờ tư
tưởng đó. Vì vậy. cần phân biệt YTXH tiến bộ vs YTXH lạc hậu, cản trở sự tiến bộ XH . V :
D hệ tư tưởng TS đã tác động mạnh mẽ đến các nước Tây Âu TK XVII, XVIII. Hệ tư tưởng VS trở
thành vũ khí về mặt tư tưởng của gc VS ĐT để xóa bỏ XHTB.
*Sự vận dụng của ĐCSVN (0,5 đ) 21
+ Phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật vật chất của xã hội
+ Phát triển đời sống tinh thần xã hội (giáo dục, khoa học, đạo đức, pháp quyền…)
Câu 16: Tại sao nói quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo chân chính ra lịch s ? ử Phê
phán những quan điểm sai lầm về ấn đề v này?
-Khái niệm QCND & Nội hàm QCND (1đ)
+ KN: Quần chúng nhân dân là toàn bộ những người của một quốc gia, một khu vực lãnh thổ xác
định. Họ có chung lợi ích cơ bản liên hiệp với nhau, chịu sự lãnh đạo của một tổ chức, một đảng phái,
một cá nhân xác định để thực hiện những mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa hay xã hội xác định của một
thời kỳ lịch sử nhất định.
Lực lượng cơ bản gồm:
• Những người lao động sản xuất ra vật chất và các giá trị tinh thần.
• Những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị áp bức, bóc lột, đối kháng với nhân dân.
• Những giai cấp, tầng lớp xã hội thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
+ Nội hàm của khái niệm quần chúng nhân dân bao gồm những người lao động sản xuất ra của cải vật
chất và tinh thần là lực lượng căn bản, chủ chốt; toàn thể dân cư đang chống lại những kẻ áp bức, bóc lột,
thống trị và đối kháng với nhân dân; những người đang có các hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau,
trực tiếp or gián tiếp góp phần vào sự biến đổi xã hội.
-Phân tích vai trò QCND (3 đ):
+Yếu tố căn bản và quyết định của LLSX làQCND LĐ. Đó là yêu tố động nhất, cách mạng nhất trong
LLSX, làm cho phương thức sản xuất vận động và phát triển, thúcđẩy X p
H hát triển. Đó là lực lượng cơ
bản của xã hội sản xuất ra toàn bộ của cải vật chất, là tiền đề và cơ sở cho sự tồn tại, vận động và phát
triển của mọi xã hội, trong mọi thời kỳ lịch sử
(Cách mạng khoa học kỹ thuật hiện nay có vai trò đặc biệt đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Song, vai
trò của khoa học chỉ có thể phát huy thông qua thực tiễn sản xuất của quần chúng lao động, nhất là đội ngũ công
nhân hiện đại và trí thức trong nền sản xuất xã hội, của thời đại kinh tế tri thức. Điều đó khẳng định rằng, hoạt
động sản xuất của quần chúng là điều kiện cơ bản để quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội.)
VD: Con người không ngừng sản xuất tạo ra các mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống như lúa, rau và
các loại thực phẩm khác. Ngoài ra, con người ngày càng sáng tạo ra các phát minh tiên tiến giúp cho xã
hội loài người ngày càng phát triển.
+Trong mọi cuộc cách mạng xã hội cũng như ở các giai đoạn biến động của xã hội, QCND luôn là
lực lượng chủ yếu, cơ bản và quyết định mọi thắng lợi của các cuộc cách mạng và những chuyển biến của đs xã hội.
VD :Chiến tranh toàn dân bảo vệ đất nước thời Tây Sơn được phát triển từ cuộc khởi nghĩa nông dân
chống áp bức phong kiến thành cuộc chiến tranh toàn dân bảo vệ Tổ quốc. Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn này
chính là cuộc khởi nghĩa của nhân dân, do nhân dân và từ nguyện vọng của nhân dân 22
Tất nhiên, suy đến cùng, nguyên nhân của mọi cuộc cách mạng là bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng
sản xuất, dẫn đến mâu thuẫn với quan hệ sản xuất, nghĩa là bắt đầu từ hoạt động sản xuất vật chất của
quần chúng lao động. Bởi vậy, nhân dân lao động là chủ thể của các quá trình kinh tế, chính trị, xã hội,
đóng vai trò là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.
+ Toàn bộ các giá trị văn hóa, tinh thần và đời sống tinh thần nói chung đều do QCND sáng tạo ra.
Những sáng tạo trực tiếp của QCND trong lĩnh vực này là điều kiện, tiền đề, là nguồn lực thúc đẩy sự
phát triển của văn hóa, tinh thần.
VD :Toàn dân Việt Nam luôn nhớ đến ngày mùng 10/3 âm lịch hàng năm. Nhiều người gần xa tập
trung về tỉnh Phú Thọ để viếng thăm và tỏ lòng biết ơn công lao của các vị vua Hùng. Đây là truyền thống
"uống nước nhớ nguồn" được giữ gìn bao đời nay đó là giá trị văn hóa tinh thần của nhân dân ta.
+ Vai trò của quần chúng nhân dân không bao giờ có thể tách rời vai trò cụ thể của mỗi cá nhân mà
đặc biệt là vai trò của các cá nhân ở vị trí lãnh tụ.
(Lãnh tụ: là những cá nhân kiệt sức do phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân tạo nên, mật thiết với quần chúng nhân dân. - Vai trò của lãnh tụ:
+ Tích cực: sẽ đẩy nhanh tiến trình lịch sử khi đưa ra đường lối đúng đắn
VD: Thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945 là sự kết hợp chặt chẽ đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng với trí
sáng tạo, tinh thần dũng cảm và sức mạnh đấu tranh của nhân dân ta. Nếu Đảng tiên phòng không chuẩn bị đầy đủ,
không kịp thời chớp lấy thời cơ thì dù điều kiện khách quan có thuận lợi đến đâu thì cách mạng cũng không nổ ra được.
+ Tiêu cực: Sẽ kìm hãm tạm thời tiến trình lịch sử khi đưa ra đường lối sai lầm
VD: sau 1975, chiến tranh kết thúc, cơ chế quan liêu bóc lột những bất cập. Sự kéo dài cơ chế " quan liêu bao cấp "
và duy trì quá lâu chính sách kinh tế lạc hậu gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng: đời sống nhân dân khó khăn, hàng
hóa " mua như cướp, bán như cho ", sản xuất bị trì trệ, hàng lậu tràn lan, tham nhũng quan liêu trở nên phổ biến.
+ Phụ thuộc vào: phẩm chất và khả năng thực hiện các nhiệm vụ của lãnh tụ.
- Quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lãnh tụ:
+ Quần chúng nhân dân và lãnh tụ thống nhất trong mục đích và lợi ích của mình.
+ sự khác biệt giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ biểu hiện trong vai trò khác nhau của sự tác động đến lịch sử.
+ Không có phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân thì không thể có lãnh tụ. Không có lãnh tụ thì phong
trào của quần chúng nhân dân sự mất phương hướng.)
(Tóm lại, xét từ kinh tế đến chính trị, từ hoạt động vật chất đến hoạt động tinh thần, quần chúng
luôn đóng vai trò quyết định trong lịch sử.
Tuy nhiên, tùy vào điều kiện lịch sử mà vai trò chủ thể của quần chúng nhân dân cũng biểu hiện khác nhau. Chỉ có
trong chủ nghĩa xã hội, quần chúng nhân dân mới có đủ điều kiện để phát huy tài năng và trí sáng tạo của mình. 23
Lịch sử dân tộc Việt Nam đã chứng minh vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân, như Nguyễn Trãi đã nói:
“Chở thuyền cũng là dân, lật thuyền cũng là dân, thuận lòng dân thì sống, nghịch lòng dân thì chết”.
Đảng Cộng sản Việt Nam cũng khẳng định rằng, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, và quan điểm “lấy dân
làm gốc” trở thành tư tưởng thường trực nói lên vai trò sáng tạo ra lịch sử của nhân dân Việt Nam.) -Ý nghĩa (1đ)
+ Đem lại phương pháp luận khoa học trong việc nghiên cứu và nhận định lịch sử cũng như việc
nghiên cứu và đánh giá vai trò của mỗi cá nhân, thủ lĩnh, vi nhân, lãnh tụ trong cộng đồng xã hội.
+ Cung cấp một phương pháp luận khoa học để các đảng cộng sản phân tích các lực lượng xã hội, tổ
chức xây dựng lực lượng quần chúng nhân dân trong công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
-Phê phán quan điểm sai lầm: (1đ)
+ Quan điểm Duy tâm (KQ, CQ)
Chủ nghĩa duy tâm tiếp tục đề cao vai trò của các vĩ nhân, coi thường quần chúng nhân dân, coi quần
chúng nhân dân chỉ là công cụ, là phương tiện để các vĩ nhân lập nên những chiến tích lịch sử.
Chủ nghĩa duy vật trước Mác vẫn chưa thoát khỏi quan điểm duy tâm về xã hội khi cho rằng, nhân tố
quyết định sự phát triển của xã hội là các chân lý vĩnh cửu - tư tưởng đạo đức, pháp luật…, là các vĩ nhân
và chỉ có họ mới sớm nhận thức được chân lý vĩnh cửu thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.
Tóm lại, các trường phái triết học triết Mác đều chưa nhận thức đúng đắn về vai trò của quần
chúng nhân dân trong lịch sử. Bằng cách này hay cách khác, họ đã phủ nhận vai trò của quần
chúng nhân dân, coi thường quần chúng nhân dân, coi quần chúng nhân dân là “đàn cừu ngoan
ngoãn”, để các vĩ nhân sai khiến, lợi dụng; coi quần chúng nhân dân chỉ là vật liệu, phương tiện,
bệ tỳ của lịch sử. Các quan điểm trên hoàn toàn xa lạ với quan điểm của triết học Mác – Lênin.
+ Quan điểm Tôn giáo, thần học: cho rằng, mọi sự thay đổi trong lịch sử xã hội là do ý chí của Đấng tối
cao, do mệnh trời quy định và trao quyền cho các cá nhân – vĩ nhân thực hiện. 24