




































Preview text:
  lOMoARcPSD| 36006477
ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG 
KHOA KINH TẾ                 
Gi愃愃ng viên: Nguy n Th椃⌀  H愃 My   
Đà Nẵng, tháng 8 năm 2021      lOMoARcPSD| 36006477
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ  CÂU HỎI ÔN TẬP 
Hãy trình bày và phân tích những điểm khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán  quản trị. 
Tại sao nói rằng kế toán quản trị không nhất thiết phải tuân thủ theo các nguyên tắc 
kế toán chung đã chấp nhận? 
Hãy mô tả và cho các ví dụ về các quá trình của hoạt động quản lý. Qua đó, phân 
tích vai trò của kế toán quản trị trong các quá trình đó. 
Tìm hiểu Luật Kế toán hiện nay ở Việt Nam, hãy chỉ ra vị trí và một số đặc điểm 
của kế toán quản trị trên khía cạnh pháp lý. 
Tại sao nói rằng: Kế toán quản trị là một phần quan trọng trong hệ thống thông tin 
quản trị của doanh nghiệp? Hãy chỉ ra vai trò của những hệ thống thông tin khác trong 
việc cung cấp thông tin cho quản lý. 
Tại sao chi phí được xem là trọng tâm của kế toán quản trị? 
Anh (chị) có suy nghĩ gì về sự khác biệt giữa phương pháp của kế toán tài chính và  kế toán quản trị. 
Vai trò của kế toán quản trị trong việc thực hiện các chức năng quản trị doanh  nghiệp. 
Đối tượng của kế toán quản trị và sự khác biệt với đối tượng kế toán tài chính. 
Chương 2. CHI PHÍ VÀ PHÂN LOẠI CHI PHÍ  CÂU HỎI ÔN TẬP 
Phân biệt chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Hãy cho ví dụ liên quan đến chi phí 
sản phẩm, chi phí thời kỳ trong doanh nghiệp sản xuất, thương mại và dịch vụ. 
Hãy chỉ ra sự khác biệt quan trọng nhất giữa doanh nghiệp sản xuất và doanh 
nghiệp dịch vụ trong việc phân loại chi phí là chi phí sản phẩm hay chi phí thời kỳ? 
Tại sao nói rằng: chi phí sản phẩm là chi phí tồn kho? 
Khi phân loại chi phí theo chức năng kinh tế của chi phí, chi phí trong doanh nghiệp 
thương mại gồm những loại chi phí gì? Cho ví dụ minh họa 
Phân biệt giữa biến phí và định phí. Hãy cho mỗi loại hai ví dụ minh họa 
Thế nào là nguồn sinh phí (Cost driver)? Nguồn sinh phí có vị trí như thế nào đối 
với cách ứng xử chi phí? 
Tại sao có quan điểm cho rằng: định phí sản xuất chung trong các doanh nghiệp 
sản xuất là chi phí thời kỳ? Nếu nhìn nhận vấn đề này thì nó sẽ tác động như thế nào đối 
với báo cáo kết quả hoạt động của doanh nghiệp. 
Phân tích ưu, nhược điểm của các phương pháp để phân tích chi phí hỗn hợp thành  biến phí và định phí.      lOMoARcPSD| 36006477
10. Thế nào là chi phí cơ hội. Hãy cho ví dụ minh họa. Tại sao chi phí cơ hộikhông được 
sử dụng trong kế toán tài chính? 
11. Thế nào là chi phí lặn, chi phí khác biệt. Hãy cho ví dụ minh họa 
BÀI TẬP THỰC HÀNH 
B愃i 2.1. Công ty May mặc X chuyên may áo sơ mi. Một số chi phí phát sinh như trình 
bày dưới đây. Với mỗi khoản mục chi phí, hãy chỉ rõ nó thuộc loại chi phí nào trong các 
cách phân loại sau (mỗi chi phí phát sinh có thể thuộc nhiều nhóm):  Phân loại chi phí:    1. Biến phí  6. Chi phí bán hàng  2. Định phí  7. Chi phí sản xuất  3. Chi phí thời kỳ 
8. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp  4. Chi phí sản phẩm 
9. Chi phí nhân công trực tiếp  5. Chi phí quản lý 
10. Chi phí sản xuất chung  Các chi phí phát sinh  a. Chi phí vải may áo 
g. Chi phí khấu hao máy may 
b. Lương nhân viên may áo 
h. Chi phí thuê nhà xưởng 
c. Chi phí lắp đặt bảng hiệu mới  i. Chi phí thuê cửa hàng 
d. Tiền lương nhân viên sửa máy may  k. Chi phí thuê văn phòng 
e. Chi phí tiền điện ở bộ phận may  l. Chi phí quảng cáo 
f. Tiền lương nhân viên bán hang 
m. Chi phí bảo hiểm cho công nhân SX 
B愃i 2.2. Nhà sản xuất bóng đèn có phương trình dự báo chi phí như sau (đvt: 1.000 đ) 
Tổng chi phí SX = 13.266.000 + 20.000 X 
Với X là số lượng sản phẩm sản xuất Yêu cầu: 
Tính định phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng sản phẩm sản xuất là 1.000 sản  phẩm? 2000 sản phẩm? 
Tính biến phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng sản phẩm sản xuất là 1.000 sản  phẩm? 2.000 sản phẩm? 
Tính chi phí trung bình cho mỗi sản phẩm khi số lượng sản phẩm sản xuất là 1.000 sản  phẩm? 2.000 sản phẩm? 
B愃i 2.3. Chi phí sửa chữa bảo trì máy móc thiết bị tại một DNSX được nhận định là chi 
phí hỗn hợp. Để phân tích chi phí này, phòng kế toán sử dụng số liệu số giờ máy hoạt 
động và chi phí sửa chữa bảo trì trong năm vừa qua như sau:  Quý  Số giờ máy (giờ)  1  4000  13000  2  5000  18000  3  8000  26000  4  3000  11000  Tổng  chi phí (1000 đ)      lOMoARcPSD| 36006477 Yêu cầu: 
1. Sử dụng phương pháp điểm cao - điểm thấp, hãy xác định biến phí đơn vị 
vàđịnh phí sửa chữa bảo trì mỗi quý tại doanh nghiệp trên. 
2. Sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để ước lượng chi phí hỗn hợp 
B愃i 2.4. Chi phí sản xuất sản phẩm tại công ty A. được nhận định là chi phí hỗn hợp, 
trong đó phần biến phí có quan hệ với số lượng sản phẩm sản xuất. Để phân tích, kế 
toán đã tập hợp tình hình chi phí sản xuất qua hai năm X4 và X5 theo từng quý như sau:  Năm  Quý  Số lượng  Tổng chi phí  (1000đ)  X4  1  500  4500  2  350  3400  3  200  2000  4  150  1700  X5  1  600  5300  2  400  4000  3  300  3100  4  200  1800    Yêu cầu:  1. 
Dựa vào số liệu hai năm, sử dụng phương pháp điểm cao điểm thấp để 
ướctính mức định phí từng quý và biến phí đơn vị  2. 
Nếu doanh nghiệp dự tính sản xuất 650 sp trong quý 1 năm X6 thì tổng số 
chiphí ước tính là bao nhiêu?  3. 
Giả sử số liệu quý 4 năm X5 là 2.000.000 đ và 250 sản phẩm. Tình hình 
nàycó ảnh hưởng đến kết quả ở yêu cầu 1 không? Tại sao?  4. 
Vận dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để ước tính định phí từng 
quývà biến phí đơn vị. 
B愃i 2.5. Một bệnh viện đa khoa trang bị một máy chụp cắt lớp. Kế toán quản trị nhận 
định rằng chi phí hoạt động máy chụp cắt lớp là chi phí hỗn hợp. Để dự toán chi phí 
hoạt động của máy trong năm đến, phòng kế toán bệnh viện đã xem lại số liệu trong bốn  quý năm vừa qua như sau:  Quý  Số lượng bệnh  Số giờ sử  Tổng chi phí 
nhân (người) dụng (giờ) (1.000đ)  1  100 75  100.750      lOMoARcPSD| 36006477 2  350 200  125.000  3  400 400  150.000  4  250 300  130.000  Yêu cầu: 
Dựa vào phương pháp đồ thị phân tán, xác định nhân tố thích hợp ảnh hưởng đến 
sự thay đổi chi phí hoạt động của máy chụp cắt lớp. 
Với nhân tố vừa xác định, vẽ đường chi phí và tính định phí, biến phí đơn vị 
Sử dụng kết quả câu 1, áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để xác định 
biến phí đơn vị và định phí từng quý. 
Sử dụng kết quả câu 1, áp dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất để xác định 
biến đổi phí và định phí. 
Theo dự đoán trong năm đến sẽ có 1.600 bệnh nhân sử dụng máy với số giờ hoạt 
động của máy là 1.400. Hãy ước tính chi phí hoạt động năm đến dựa vào kết quả câu 4. 
B愃i 2.6. Khách sạn Năm Mới có 200 phòng, vào mùa du lịch bình quân có 70% số 
phòng được thuê, ở mức này chi phí hoạt động bình quân là 90.000 đ/phòng/ngày. Mùa 
du lịch thường kéo dài trong 1 tháng (30 ngày). Tháng thấp nhất tỷ lệ thuê phòng chỉ đạt 
40%. Tổng số chi phí hoạt động của tháng này là 300.000.000 đ.  Yêu cầu: 
Xác định biến phí mỗi phòng trong ngày 
Xác định tổng số định phí hoạt động trong tháng 
Xây dựng công thức dự đoán chi phí. Nếu tháng 4, khách sạn dự kiến số phòng 
thuê được là 65% thì tổng chi phí hoạt động trong tháng 4 là bao nhiêu? 
B愃i 2.7. Dựa vào các thông tin dưới đây, hãy vẽ đường biểu diễn thể hiện cách ứng xử 
thích hợp nhất của từng loại chi phí:  1. 
Khấu hao MMTB, trong đó tổng số khấu hao tính theo số lượng sản phẩm  sảnxuất.  2. 
Trong một hoá đơn tiền điện: gồm tiền điện trả theo định mức sử dụng và 
tiềnđiện vượt định mức. Đơn giá cho mỗi Kwh điện vượt định mức là 600 đ và trong 
định mức là 450 đ. Định mức điện cho mỗi hộ gia đình là 100 Kwh.  3. 
Tiền lương sản phẩm của một tổ sản xuất như sau: 
1.000 sp ban đầu: 4.000.000 đồng 500 
sp kế tiếp: 4.300 đồng/sp    500 sp kế tiếp:  4.600 đồng/sp      500 sp kế tiếp:  5.000 đồng/sp  4. 
Khấu hao MMTB, trong đó tổng số khấu hao tính theo phương pháp  đườngthẳng      lOMoARcPSD| 36006477 5. 
Theo hợp đồng thuê nhà xưởng, công ty phải trả tiền thuê cố định nếu số 
giờcông lao động vượt 200.000 giờ công. Nếu số giờ công lao động nhỏ hơn 200.000 
giờ, công ty không phải trả tiền thuê.  6. 
Số lượng nhân viên sửa chữa MMTB thuê tại phân xưởng tuỳ thuộc vào 
sốgiờ máy chạy. Cứ 1000 giờ máy chạy cần một nhân viên sửa chữa. Tiền lương trả cho  mỗi nhân viên như nhau.  7. 
Theo hợp đồng, công ty phải trả hàng tháng số tiền sửa chữa tối thiểu 
là3.000.000 đ với tối đa năm lần sửa chữa. Số tiền trả phụ trội cho mỗi lần sửa chữa là  500.000 đ  8. 
Tiền lương của các nhân viên bán hàng được tính như sau: lương tối thiểu 
là50.000.000 đ/ năm, cộng 10% hoa hồng bán hàng sau khi đạt được 100.000.000 đ 
doanh số, với tổng lương tối đa là 200.000.000 đ. 
B愃i 2.8. Chi phí hỗ trợ kỹ thuật của một nhà máy sản xuất đồ hộp gồm hai loại: chi phí 
nhân công và chi phí vật liệu, phụ tùng. Một nghi vấn của bộ phận kỹ thuật cho biết chi 
phí này thay đổi theo số giờ máy chạy. Số liệu thu thập trong 9 tháng vừa qua như sau:    Yêu cầu:  1. 
Áp dụng kỹ thuật đồ thị phân tán, hãy biểu diễn hàm chi phí theo các  trườnghợp sau: 
Biến phụ thuộc Biến độc lập Chi phí 
nhân công Số giờ máy chạy    Chi phí vật liệu  Số giờ máy chạy    Tổng chi phí  Số giờ máy chạy 
Đánh giá từng trường hợp qua phân tích  2. 
Áp dụng phương pháp điểm cao, điểm thấp; ước lượng các tham số của 
hàmchi phí trong từng trường hợp  3. 
Áp dụng phương pháp phân tích tương quan hồi quy, hãy ước lượng và 
kiểmđịnh các tham số của hàm chi phí trong từng trường hợp. So sánh với kết quả yêu 
cầu 2 theo từng trường hợp tương ứng. 
CHƯƠNG 3 TÍNH GIÁ THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP      lOMoARcPSD| 36006477 CÂU HỎI ÔN TẬP 
Hãy trình bày các mục tiêu của việc tính giá thành sản phẩm. 
Thế nào là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất? Cơ sở để xác định đối tượng tập hợp  chi phí sản xuất. 
Trình bày những đặc điểm của hệ thống tính giá thành theo công việc. 
Tại sao cần tiến hành tạm phân bổ chi phí sản xuất chung khi tính giá thành sản  phẩm? 
Trình bày những đặc điểm của hệ thống tính giá thành theo quá trình sản xuất. 
Sự khác nhau giữa phương pháp bình quân và phương pháp nhập trước xuất trước 
trong quá trình tính giá thành theo quá trình sản xuất 
Thế nào là phương pháp tính giá toàn bộ, tính giá trực tiếp? Tại sao chuẩn mực kế 
toán hàng tồn kho (kế toán tài chính) không cho phép tính giá theo phương pháp trực  tiếp? 
Hãy phân tích vai trò của phương pháp tính giá trực tiếp trong kế toán quản trị Bản 
chất của tính giá thành dựa trên cơ sở hoạt động là gì? 
Qua nội dung các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp, hãy làm rõ hơn 
mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị đã đề cập ở chương 1. 
BÀI TẬP THỰC HÀNH 
B愃i 3.1. Một doanh nghiệp sản xuất tổ chức theo dõi chi phí tại hai phân xưởng A và B 
để tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Chi phí SXC được phân bổ theo số giờ 
máy hoạt động tại phân xưởng A và theo chi phí nhân công trực tiếp tại phân xưởng B. 
Trích số liệu trong dự toán năm X5 của doanh nghiệp:   
Phân xưởng A Phân xưởng B    Số giờ máy (giờ)  6.300  8.200   
Chi phí nhân công trực tiếp (1000 đ)  106.250  174.240   
Giờ công lao động trực tiếp (giờ)  12.500  19.800   
Chi phí sản xuất chung (1000 đ)  170.000  453.024 
Trong năm, doanh nghiệp đã hoàn thành đơn đặt hàng số 250. Số liệu chi phí theo đơn 
đặt hàng này tại hai phân xưởng như sau:   
Phân xưởng A Phân xưởng B    Số giờ máy (giờ)  43  49   
Chi phí nhân công trực tiếp (1000 đ) 748  845   
Giờ công lao động trực tiếp (giờ)  88  96   
Chi phí sản xuất chung (1000 đ)  521  601  Yêu cầu: 
1. Tính tỷ lệ tạm phân bố chi phí SXC ở hai phân xưởng      lOMoARcPSD| 36006477
2. Tính giá thành cho đơn đặt hàng số 250. 
3. Nếu chi phí nhân công trực tiếp thực tế ở phân xưởng B là 176.000.000 đ và chi 
phíSXC thực tế là 457.200.000 đ thì chi phí SXC tạm phân bổ có vượt mức chi phí 
SXC thực tế không? Các bút toán xử lý thừa (thiếu) nếu có? 
B愃i 3.2. Có số liệu về chi phí dự toán và tình hình hoạt động của 3 công ty trong năm  X6 như sau:  Chỉ tiêu  Công ty    A  B  C 
Số giờ công lao động trực tiếp (giờ)  60.000  30.000  40.000 
Số giờ máy hoạt động (giờ)  25.000  90.000  18.000 
Chi phí vật liệu trực tiếp (1000đ)  30.000.000  16.000.000  24.000.000 
Chi phí sản xuất chung (1000đ)  43.200.000  27.000.000  38.400.000 
Tỷ lệ tạm phân bổ chi phí sản xuất chung tại công ty A được tính theo số giờ công lao 
động trực tiếp, tại công ty B được tính theo số giờ máy hoạt động, còn tại công ty C theo 
chi phí vật liệu trực tiếp.  Yêu cầu: 
1. Hãy xác định tỷ lệ tạm phân bổ chi phí sản xuất chung tại từng công ty 
2. Giả sử trong năm X6, tại công ty A phát sinh 3 đơn đặt hàng. Số liệu thống kê chothấy 
số giờ công lao động trực tiếp thực tế để thực hiện đơn đặt hàng số 308 là 7.000 giờ, 
ĐĐH 309 là 30.000 giờ và ĐĐH 310 là 21.000 giờ. Hãy xác định mức chi phí sản 
xuất chung tạm phân bổ trong năm tại công ty A. Nếu chi phí SXC thực tế là 
42.000.000 đồng trong năm X6 thì chi phí SXC đã phân bổ thừa hoặc thiếu là bao  nhiêu? 
B愃i 3.3. Một DNSX áp dụng hệ thống tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng. Tài 
liệu về hoạt động sản xuất của DN trong tháng theo ba đơn đặt hàng như sau:  Chỉ tiêu 
Đơn đặt h愃ng  101  102  103 
Số lượng sản phẩm từng đơn  2.000  1.800  1.500    Số giờ máy chạy  1.200  1.000  900 
Chi phí nguyên vật liệu TT  45.000.000  37.000.000  14.000.000 
Chi phí nhân công trực tiếp  96.000.000  80.000.000  72.000.000 
Tổng chi phí SXC thực tế phát sinh trong tháng là 300 triệu đồng. Chi phí SXC tạm 
phân bổ với mức là 90.000 đồng/ giờ máy. Trong tháng, đơn số 101 và 102 đã hoàn 
thành, còn đơn 103 chưa hoàn thành.  Yêu cầu:      lOMoARcPSD| 36006477
1. Xác định mức chi phí SXC tạm phân bổ trong tháng theo từng đơn đặt hàng 
2. Xác định giá thành đơn vị theo đơn 101 và 102. 
3. Ghi các bút toán cần thiết vào cuối kỳ kế toán. Qua đó, xác định số dự TK chi phí  SXKDDD. 
B愃i 3.4. Một công ty có 2 phân xưởng tham gia sản xuất sản phẩm A. Đầu tháng, cả 2 
phân xưởng không có sản phẩm dở dang. Chi phí trong tháng được tập hợp như sau (đvt:  1.000 đ)    Khoản mục  PX 1  PX 2 
1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 100.000  20.000 2. Chi 
phí nhân công trực tiếp 50.000 30.000   
3. Chi phí sản xuất chung  40.000  20.000 
Đến cuối tháng, PX 1 chế biến được 900 bán thành phẩm hoàn thành bàn giao cho phân 
xưởng 2, còn 70 spdd (mức độ hoàn thành 50%). Phân xưởng 2 đã chế biến 800 thành 
phẩm A nhập kho, còn 100 spdd (mức độ hoàn thành 80%). 
Yêu cầu: Tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất ở doanh nghiệp trên. 
B愃i 3.5. Một công ty áp dụng hệ thống tính giá thành theo đơn đặt hàng. Số liệu về sản 
xuất dở dang theo đơn đặt hàng vào ngày 30/11/X7 như sau:  Tên đơn đặt hàng  Tên sản 
Số lượng sản Chi phí luỹ phẩm   phẩm (cái) kế (đồng)    102  A  20.000  900.000.000    086  B  15.000  420.000.000    114  C  25.000  250.000.000 
Số liệu về thành phẩm tồn kho vào ngày 30/11 tại công ty như sau:  Sản phẩm  Số lượng tồn  Gía thành đơn  Tổng giá  thành kho (cái)  vị (đồng)  (đồng)  A  7.500  64.000 480.000.000  B  19.400  35.000 679.000.000  C  21.000  55.000 1.155.000.000  D  13.000  23.000 299.000.000  E  11.200  102.000  1.142.400.000 
Công ty hiện đang phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm trên cơ sở giờ công 
lao động trực tiếp. Theo dự toán, vào cuối năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/X7, 
công ty sẽ phát sinh 4.500 triệu đồng chi phí SXC với tổng giờ công lao động trực tiếp 
là 600.000 giờ. Trong 11 tháng vừa qua, công ty đã sử dụng 555.000 giờ công với tổng 
chi phí sản xuất chung thực tế là 4.103 triệu đồng. 
Vào cuối ngày 30/11 số dự TK “Nguyên liệu, vật liệu” là 668 triệu đồng. Tình hình mua 
và sử dụng vật liệu cho sản xuất trong tháng 12 như sau: Tổng giá trị Vật liệu mua vào:  638 triệu đồng 
Giá trị vật liệu xuất dùng cho: ĐĐH  102 : 155 triệu đồng 
ĐĐH 086 : 13,8 triệu đồng      lOMoARcPSD| 36006477
ĐĐH 114 : 211 triệu đồng 
ĐĐH 077 : 143 triệu đồng (sản xuất 10.000 sản phẩm D) 
ĐĐH 098 : 252 triệu đồng (sản xuất 5.000 sản phẩm E) 
Chi phí vật liệu gián tiếp: 97 triệu đồng 
Trong tháng 12, chi phí nhân công phát sinh tại công ty như sau:    Tên công việc 
Số giờ công Tổng chi phí    ĐĐH 102  12.000  122.400.000    ĐĐH 086  4.400  43.200.000    ĐĐH 114  19.500  200.500.000    ĐĐH 077  3.500  30.000.000    ĐĐH 098  14.000  138.000.000    Phục vụ sản xuất  8.000  72.000.000    Quản lý doanh nghiệp  302.000.000 
Số liệu về sản phẩm hoàn thành và tiêu thụ trong tháng 12 như sau:    Đơn đặt hang 
Sản phẩm Số lượng thành phẩm    Nhập kho  Tiêu thụ    102  A  20.000  17.500    086  B  15.000  21.000    077  D  10.000  14.000    114  C  18.000    098  E  5.000  6.000 
Tổng chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong tháng 12 là 126 triệu đồng.  Yêu cầu: 
Hãy trình bày những điều kiện để một doanh nghiệp sử dụng hệ thống tính giá thành  theo đơn đặt hàng 
Tính mức phân bổ thừa hoặc phân bổ thiếu chi phí SXC trong năm tài chính kết thúc  vào ngày 31/12/X7 
Xác định số dư tài khoản Chi phí SXKD dở dang vào ngày 31/12 
Xác định giá trị thành phẩm B tồn kho cuối kỳ vào ngày 31/12 
Hãy giải thích lý do phải xử lý chính xác mức phân bổ chi phí thừa hoặc thiếu khi 
doanh nghiệp áp dụng tính giá theo đơn đặt hàng. 
B愃i 3.6. Một doanh nghiệp tổ chức sản xuất liên tục, sản xuất sản phẩm X qua ba phân 
xưởng A, B và C. Vật liệu được đưa vào đầu quá trình sản xuất tại phân xưởng A và 
cuối quá trình sản xuất tại phân xưởng C(80%). Theo số liệu thống kê, cuối tháng có 
6000 SP hoàn thành và nhập kho. 
Có số liệu về tình hình SX tại DN như sau:    SPDDĐK  % hoàn  Số lượng SP  SPDDCK  Hoàn thành    (SP)  thành  bắt đầu SX  (SP)    Px A  3000  30  11000  4000  25      lOMoARcPSD| 36006477   Px B  1500  40  ?10.000  3500  20    Px C  ?200  30  ?8.000  2200  30 
Chi phí cho sản phẩm dở dang đầu kỳ như sau: (1.000 đ)  Chỉ tiêu  Px A  Px B  Px C  Phân xưởng trước  ---  17.400  2.670  Vật liệu trực tiếp  25.500  ---  ---  Chi phí chế biến  2.790  1.050  288  Tổng  28.290  18.450  2.958    Yêu cầu: 
Tính giá thành đơn vị sản phẩm tại từng phân xưởng. Biết rằng sản lượng tương đương 
được tính theo phương pháp FIFO. 
B愃i 3.7. Một doanh nghiệp sản xuất đồ hộp qua ba công đoạn: pha chế nguyên liệu, chế 
biến và đóng hộp. Vật liệu đưa liên tục vào công đoạn pha chế và công đoạn đóng hộp. 
Tất cả chi phí chế biến phát sinh liên tục trong quá trình sản xuất. 
Chi phí của sp chế dở đầu tháng 9 như sau (1.000 d)    Chỉ tiêu  Pha chế  Chế biến  Đóng hộp   
Chi phí từ bộ phận trước  ---  49.800  91.800    Vật liệu  9.600  ---  10.200    Chi phí chế biến  7.000  6.000  2.700    Tổng  16.600  55.800  104.720 
Tình hình chi phí sản xuất tháng 9 như sau:    Chỉ tiêu  Pha chế  Chế biến  Đóng hộp    Vật liệu  157.500  ---  40.800    Chi phí chế biến  114.625  81.812,50  62.080 
Tình hình sản lượng (lít) như sau:  Tồn đầu Phần trăm  Tồn Phần trăm 
Số lít hoàn thành và kỳ  hoàn cuối kỳ 
hoàn thành chuyển sang bộ phận thành (%)  (%)  khác  Pha chế  20.000  20  15.000  30  65.000  Chế biến  12.000  40  9.000  25  68.000  Đóng hộp  17.000  20  8.000  50  77.000  Yêu cầu: 
1. Tính giá thành đơn vị một lít hoàn thành tại từng bộ phận khi 
a. Áp dụng phương pháp tính sản lượng tương đương theo phương pháp bình quân 
b. Áp dụng phương pháp tính sản lượng tương đương theo phương pháp FIFO 
2. Lập báo cáo chi phí tháng 9 tại bộ phận pha chế. 
B愃i 3.8. Một công ty sản xuất một loại đồ chơi và phân phối thông qua các điểm bán lẻ 
trong toàn quốc. Nhu cầu đồ chơi biến động theo mùa, đặc biệt doanh thu bán lẻ tăng 
mạnh vào mùa hè và mùa Giáng sinh. Ông giám đốc công ty quan tâm vấn đề này vì giá      lOMoARcPSD| 36006477
thành đơn vị biến đổi giữa các quý và muốn biết có phương pháp nào tốt hơn phương 
pháp hiện tại để xác định giá thành đơn vị. Hiện tại, giá thành đơn vị được xác định từng 
quý bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất từng quý chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành 
quý đó. Chi phí sản xuất dự toán theo từng quý trong năm tài chính đến, kết thúc vào  ngày 31.12 như sau:    Chỉ tiêu  Quý 1  Quý 2  Quý 3  Quý 4    VL trực tiếp  20.000  40.000  20.000  80.000    Nhân công tt  40.000  80.000  40.000  160.000    Biến phí SXC  12.000  24.000  12.000  48.000    Định phí SXC  160.000  160.000  160.000  160.000    Tổng số  232.000  304.000  232.000  448.000    Số lượng spsx  10.000  20.000  10.000  40.000    Giá thành đ.vị  23,20  15,2  23,20  11,20 
Yêu cầu: Anh (chị) có giải pháp nào để đáp ứng yêu cầu của ông giám đốc? 
B愃i 3.9. Công ty Rạng Đông chuyên sản xuất đền pha và đèn nháy cho xe ô tô bằng 
công nghệ cao. Kế toán viên quản trị của công ty dự tính phân bổ chi phí sản xuất chung 
cho từng sản phẩm dựa vào các thông tin sau:    Đèn pha  Đèn nháy 
Số sản phẩm sản xuất  25 
25 Số lần vận chuyển vật  liệu 5  15   
Định mức giờ công/ sản phẩm  200  200 
Tổng chi phí vận chuyển vật liệu ước tính là 50.000.000 đ Yêu  cầu:  1. 
Phân bổ chi phí vận chuyển vật liệu theo số giờ công trực tiếp sản xuất cho từng  loạisản phẩm  2. 
Nếu như phương pháp ABC được áp dụng, chi phí vận chuyển vật liệu sẽ phân 
bổcho từng loại sản phẩm sẽ là bao nhiêu? Biết rằng nguồn phát sinh chi phí của chi phí 
vận chuyển vật liệu là số lần vận chuyển vật liệu. 
B愃i 3.10. Một doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm với 2 kiểu dáng: kiểu phổ thông 
và kiểu tân tiến. Mặt hàng thuộc kiểu phổ thông đã sản xuất từ nhiều năm nay, trong khi 
mặt hàng kiểu tân tiến chỉ mới đưa vào thị trường vài năm trước. Do bổ sung thêm một 
kiểu sản phẩm mới nên lợi nhuận của đơn vị đã giảm đáng kể. Các nhà quản trị tại công 
ty quan tâm nhiều hơn đến tính chính xác của hệ thống tính giá thành vì trên thực tế, 
doanh thủ của kiểu sản phẩm tân tiến tăng với tốc độ rất nhah. 
Hiện tại chi phí SXC được phân bổ cho sản phẩm trên cơ sở giờ công lao động 
trực tiếp. Trong năm tài chính hiện tại, công ty dự toán tổng chi phí SXC là 900 triệu 
đồng với sản lượng thuộc kiểu phổ thông là 40.000 và kiểu tân tiến là 5.000 sản phẩm. 
Để sản xuất một sản phẩm kiểu tân tiến cần 2 giờ công lao động, trong khi sản phẩm 
kiểu phổ thông chỉ mất 1 giờ. Chi phí vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp đơn vị sản  phẩm như sau:    Chỉ tiêu  Kiểu sản phẩm      lOMoARcPSD| 36006477 Phổ thông  Tân  tiến 
Chi phí vật liệu trực tiếp  40.000 25.000 
Chi phí nhân công trực tiếp 14.000 7.000 Yêu cầu:  1. 
Hãy xác định tỷ lệ tạm phân bổ chi phí sản xuất chung và giá thành đơn 
vịsản phẩm theo từng kiểu dáng.  2. 
Giả sử, chi phí sản xuất chung của công ty có thể được tập hợp theo 4 
hoạtđộng cơ bản với số liệu thực tế trong năm như sau:  Loại hoạt động 
Tổng chi phí Số lượng các hoạt động    Tổng số  Tân tiến  Phổ thông  Số lệnh mua hàng  204.000.000  600  200  400  Giờ máy hoạt động  182.000.000  35.000  20.000  15.000 
Lệnh sửa chữa sản phẩm  379.000.000  2.000  1.000  1.000  Vận chuyển  135.000.000  900  250  650 
Hãy xác định mức chi phí SXC đơn vị tính theo từng hoạt động ở trên.  3. 
Sử dụng số liệu vừa tính ở yêu cầu (2), và phương pháp tính giá dựa trên 
cơsở hoạt động, hãy xác định số chi phí sản xuất chung phân bổ cho mỗi kiểu sản phẩm 
trong năm, qua đó tính lại giá thành đơn vị mỗi kiểu sản phẩm.  4. 
Thông qua kết quả trên, hãy xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc 
cắtgiảm lợi nhuận của doanh nghiệp. 
B愃i 3.11. Một doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng 
và đơn vị này đang áp dụng hệ thống tính giá thành theo đơn đặt hàng. Chi phí sản xuất 
chung được phân bổ cho các đơn đặt hàng theo giờ công lao động trực tiếp. Đầu năm 
X6, đơn vị đã dự toán một số chi phí hoạt động trong năm như sau: (đvt: 1000 đồng)    Phân xưởng  Tổng chi    Cắt  Gia công  Lắp ráp  phí 
Chi phí nhân công trực tiếp  300.000  200.000  400.000  900.000  Chi phí sản xuất chung  540.000  800.000  100.000  1.440.000 
Các đơn đặt hàng yêu cầu nhiều khối lượng công việc khác nhau tại 3 phân xưởng. 
Số liệu về chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng số 250 như sau (đvt: 1.000 đ)    Phân xưởng  Tổng chi    Cắt  Gia công  Lắp ráp  phí 
Chi phí nhân công trực tiếp  12.000  900  5.600  18.500  Chi phí sản xuất chung  6.500  1.700  13.000  21.200 
Hiện tại, công ty chỉ đang áp dụng một tiêu thức thống nhất để phân bổ chi phí 
sản xuất chung trong toàn đơn vị.  Yêu cầu:  1. 
Trong trường hợp sử dụng thống nhất một tiêu thức phân bổ, hãy xác định 
tỷlệ tạm phân bổ trong năm. Qua đó, xác định mức phân bổ cho đơn đặt hàng 250.      lOMoARcPSD| 36006477 2. 
Giả sử, công ty áp dụng tỷ lệ tạm phân bổ chi phí SXC theo từng 
phânxưởng. Hãy tính tỷ lệ tạm phân bổ ở từng phân xưởng, qua đó xác định mức phân  bổ cho đơn 250.  3. 
Giả sử, tỷ lệ giá trúng thầu cho các đơn đặt hàng so với tổng giá thành 
sảnxuất là 150%. Hãy xác định giá thầu của đơn 250 khi công ty sử dụng một tỷ lệ chung 
để phân bổ chi phí sản xuất chung. Nếu công ty áp dụng tỷ lệ phân bổ theo từng phân 
xưởng thì giá thầu là bao nhiêu?  4. 
Vào cuối năm, chi phí thực tế tập hợp theo từng phân xưởng như sau: (đvt:  1000 đồng)    Phân xưởng  Tổng chi    Cắt  Gia công  Lắp ráp  phí 
Chi phí vật liệu trực tiếp  760.000  90.000  410.000  1.260.000 
Chi phí nhân công trực tiếp  320.000  210.000  340.000  870.000  Chi phí sản xuất chung  560.000  830.000  92.000  1.482.000 
Hãy tính mức chi phí SXC phân bổ thừa (thiếu) khi công ty áp dụng một tỷ lệ 
chung để phân bổ chi phí? Khi áp dụng tỷ lệ phân bổ theo từng phân xưởng? 
B愃i 3.12. Công ty A. sản xuất một loại sản phẩm trải qua 3 giai đoạn chế biến. Tình 
hình chi phí và hoạt động của đơn vị tại giai đoạn X trong tháng 3 như sau:    Sản lượng  Phần trăm hoàn thành (%)  Vật liệu  Chi phí chế  biến  Sản phẩm dở  30.000  100  40  dang đầu tháng  Bắt đầu sản  120.000  xuất  Hoàn thành và  140.000  chuyển sang  giai đoạn khác  Sản phẩm dở  10.000  100  80  dang    cuối  tháng   
Sản phẩm dở dang đầu kỳ có gía trị chi phí vật liệu trực tiếp là 24.000.000 đồng 
và chi phí chế biến là 14.300.000 đồng. Chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí chế biến 
phát sinh trong tháng lần lượtlà 108 và 170 triệu đồng.  Yêu cầu:  1. 
Xác định sản lượng tương đương trong tháng và tính giá thành đơn vị 
sảnphẩm trong giai đoạn chế biến X trong trường hợp công ty đang sử dụng phương 
pháp bình quân gia quyền.  2. 
Xác định sản lượng tương đương trong tháng và tính giá thành đơn vị 
sảnphẩm trong giai đoạn chế biến X trong trường hợp công ty đang sử dụng phương      lOMoARcPSD| 36006477
pháp nhập trước xuất trước. Hãy giải thích lý do cho sự chênh lệch về giá thành trong  hai trường hợp. 
B愃i 3.13. Một doanh nghiệp sản xuất trong tháng 4/X6 có tình hình sau (đvt: 1000 đồng) 
1. Mua vật liệu nhập kho chưa trả tiền: 95.000 
2. Vật liệu trực tiếp xuất dùng cho sản xuất: 60.000 3. Chi phí nhân  công trong tháng: 110.000 
4. Biến phí sản xuất chung bao gồm: Điện, nước: 5.000 
Vật liệu gián tiếp: 10.000 Nhân  công gián tiếp: 18.000 
5. Định phí sản xuất chung: Lương quản lý: 12.000  Khấu hao TSCĐ: 2.500 
Tiền thuê nhà xưởng: 3.000 
6. Thành phẩm nhập kho được tính theo phương pháp tính giá trực tiếp 
7. Xuất kho tiêu thụ với tổng doanh thu là 180.000 và giá vốn sản phẩm tiêu thụ tínhtheo 
phương pháp trực tiếp là 90.000 
8. Tổng chi phí bán hàng và chi phí QLDN là 50.000, trong đó 30.000 là biến phí.  Yêu cầu: 
Lập báo cáo thu nhập theo phương pháp tính giá trực tiếp, biết rằng tháng 4 là tháng 
hoạt dộng đầu tiên của doanh nghiệp và cuối kỳ không có sản phẩm dở dang. 
B愃i 3.14. Có số liệu về tình hình sản xuất và tiêu thụ của một công ty trong năm như  sau:    Số tiền  Số lượng  (1.000 đồng)  (cái)  Doanh thu  300.000  30.000 
Biến phí sản phẩm sản xuất  180.000  40.000 
Định phí sản xuất chung  50.000   
Biến phí bán hàng và QLDN  15.000   
Định phí bán hàng và QLDN  20.000   
Yêu cầu: Lập báo cáo lãi lỗ theo phương pháp tính giá trực tiếp và tính giá toàn bộ. Biết 
rằng đầu kỳ không có thành phẩm tồn kho và không có sản phẩm dở dang. Anh (chị) có 
nhận xét gì về lợi nhuận qua hai báo cáo. 
B愃i 3.15. Có số liệu về Báo cáo thu nhập được kiểm toán của một công ty trong năm 
X5. Trong năm, với mức tồn kho thành phẩm đầu năm 15.000 sản phẩm, công ty đã sản 
xuất thêm 45.000 sản phẩm và tiêu thụ 50.000 sản phẩm. Năm X4, công ty đã sản phẩm 
60.000 sp. Định phí SXC hàng năm là 90 triệu đồng và được phân bổ theo số lượng sản 
phẩm sản xuất. Biến phí bán hàng và QLDN bằng 10% doanh thu. Hàng tồn kho tại 
công ty được đánh giá theo phương pháp FIFO.      lOMoARcPSD| 36006477
Báo cáo thu nhập (đvt: 1.000 đồng)    Doanh thu  350.000    Giá vốn hàng bán  210.000    Lợi nhuận gộp  140.000    Chi phí bán hàng và QLDN  100.000    Lợi nhuận thuần  40.000  Yêu cầu: 
1. Xác định đinh phí sản xuất chung đơn vị sản phẩm trong từng năm. 
2. Xác định tổng biến phí của hàng được bán 
3. Lập báo cáo thu nhập năm X5 theo phương pháp tính giá trực tiếp. 
B愃i 3.16. Có số liệu về tình hình hoạt động của một doanh nghiệp như sau: 
1. Tình hình kho thành phẩm: số lượng sản phẩm hoàn thành, nhập kho: 25.000 
sảnphẩm. Số lượng sản phẩm tiêu thụ: 20.000 sản phẩm. Tồn kho cuối kỳ: 5.000 sản  phẩm. 
2. Báo cáo về biến phí đơn vị sản phẩm: - Vật liệu trực tiếp: 4.000 đồng 
- Nhân công trực tiếp: 7.000 đồng 
- Biến phí sản xuất chung: 1.000 đồng 
- Biến phí bán hàng: 2.000 đồng 
3. Tổng định phí trong năm: 
- Định phí sản xuất: 200 triệu đồng 
- Định phí bán hàng và quản lý: 90 triệu đồng 
Công ty sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm. Giá trị sản phẩm dở dang coi như không  đáng kể.  Yêu cầu:  1. 
Tính giá thành đơn vị sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng 
phươngpháp tính giá toàn bộ.  2. 
Tính giá thành đơn vị sản phẩm trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng 
phươngpháp tính giá trực tiếp.  3. 
Anh chị có dự đoán gì về chênh lệch lợi nhuận kinh doanh khi doanh nghiệp lập 
báocáo lãi lỗ theo hai trường hợp. Hãy kiểm chứng dự đoán bằng số liệu cụ thể. 
B愃i 3.17. Công ty A. sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm. Chi phí liên quan đến hoạt 
động sản xuất và tiêu thụ như sau:  1. 
Biến phí đơn vị sản phẩm là 21.000 đồng, trong đó: vật liệu: 10.000 đồng, 
nhâncông: 5.000 đồng; chi phí sản xuất chung: 2.000 đồng và chi phí bán hàng và QLDN  là 4.000 đồng.  2. 
Tổng định phí trong năm: 390 triệu, trong đó: định phí sản xuất chung là 90 
triệuđồng và định phí bán hàng và quản lý là 300 triệu đồng.      lOMoARcPSD| 36006477 3. 
Trong năm vừa qua, công ty đã sản xuất 30.000 sản phẩm và tiêu thụ 25.000 
sảnphẩm. Thành phẩm tồn kho cuối kỳ có giá trị là 85 triệu với số lượng là 5.000 sản  phẩm. Yêu cầu:  1. 
Công ty đang áp dụng phương pháp tính giá trực tiếp hay phương pháp toàn bộ 
đểtính giá cho số lượng tồn kho nói trên. Hãy minh hoạ bằng số liệu.  2. 
Giả sử, công ty dự định lập báo cáo lãi lỗ trong năm tài chính. Số liệu tồn kho 
nhưtrên có được sử dụng để lập báo cáo lãi lỗ cho người bên ngoài không? Tại sao?  3. 
Nếu công ty lập báo cáo lãi lỗ để công bố cho người ngoài doanh nghiệp thì 
sốlượng tồn kho như trên sẽ có giá trị là bao nhiêu? Chênh lệch về lãi lỗ là bao nhiêu? 
B愃i 3.18. Công ty B. thành lập được một năm. Kết quả hoạt động năm đầu tiên theo 
phương pháp tính giá toàn bộ như sau: 
BÁO CÁO LÃI LỖ - Năm 20X1   
Doanh thu (40.000 x 33.750 đ)  1.350.000.000 
Giá vốn hàng bán: 840.000.000 Lợi nhuận gộp:  510.000.000   
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp  420.000.000    Lợi nhuận kinh doanh  90.000.000 
Trong kết cấu chi phí bán hàng và quản lý thì chi phí cố định là 300 triệu đồng, và biến 
phí đơn vị là 3.000 đồng. Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm là 21.000 đồng được phân  tích như sau: 
Chi phí vật liệu trực tiếp:  10.000 đồng 
Chi phí nhân công trực tiếp:  4.000 
Biến phí sản xuất chung:  2.000 
Định phí sản xuất chung:  5.000 
Yêu cầu: Lập báo cáo lãi lỗ của công ty B dựa theo phương pháp tính giá trực tiếp, qua 
đó giải thích sự chênh lệch về lợi nhuận qua 2 trường hợp.        lOMoARcPSD| 36006477
CHƯƠNG 4. DỰ TOÁN TỔNG THỂ DOANH NGHIỆP (Master Budget1) 
BÀI TẬP THỰC HÀNH 
B愃i 4.1.Công ty ABC lập dự toán theo năm. Số liệu về hàng tồn kho dự tính cho năm  20XX như sau:    01/12/20XX  31/12/20XX  1. Vật liệu (kg)  30.000 35.000 
2. Sản phẩm dở dang (cái)  12.000 12.000  3. Thành phẩm (cái)  80.000 50.000 
Biết rằng, để sản xuất 1 sản phẩm cần 2 kg vật liệu.  Yêu cầu:  1. 
Nếu công ty dự kiến tiêu thụ 450.000 thành phẩm trong năm thì công ty cần 
phảisản xuất bao nhiêu sản phẩm trong năm?  2. 
Tính số vật liệu cần mua để công ty có thể sản xuất được 450.000 thành phẩm 
màvẫn đảm bảo mức dự trữ như đã xác định. 
B愃i 4.2. Một xí nghiệp sản xuất đồ gỗ cao cấp chuẩn bị lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch 
nguyên liệu và lao động dựa vào kết quả dự báo tiêu thụ trong năm X4. Nguyên liệu và 
lao động dự tính để sản xuất một bộ bàn ghế như sau:  Chỉ tiêu  Số lượng  Đơn giá  Gỗ  1 m 3  1.000.000  Vecni  1 lít  25.000  Số giờ máy  3 giờ  30.000  Số giờ đánh bóng  8 giờ  10.000   
Công ty dự tính hàng tồn kho vào cuối mỗi quý chiếm khoảng 40% doanh thu dự tính 
trong quý kế tiếp. Nguyên liệu tồn kho dự tính chiếm 30% nhu cầu sản xuất quý tới. Số 
dư tồn kho vào ngày 1/1X4 như sau:  Gỗ  1260 m3  Vecni: 1260 lít  Bộ bàn ghế: 1200 bộ 
Doanh thu dự báo từng quý như sau: (bộ bàn ghế)    Q1: 3.000  Q3: 4.000    Q2: 6.000  Q4: 2.000  Yêu cầu: 
1. Lập dự toán sản xuất ba quý đầu năm X4 
2. Lập dự toán nguyên liệu hai quý đầu năm X4   
1 Từ Budget có thể hiểu ngân sách doanh nghiệp. Trong giáo trình này, chúng tôi dùng từ dự toán để dịch. Đây là 
dự toán phản ánh toàn bộ tài nguyên thể hiện dưới hình thức tiền tệ để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.      lOMoARcPSD| 36006477
3. Lập dự toán lao động trực tiếp hai quý đầu năm X4 
B愃i 4.3. Số liệu của công ty ABC qua các năm cho thấy, tình hình thu tiền của công ty  như sau: 
- 60% doanh thu thu được tiền trong tháng bán hàng 
- 20% doanh thu thu được tiền sau 1 tháng bán hàng 
- 15% doanh thu thu được tiền sau 2 tháng bán hàng 
- 3% doanh thu thu được tiền sau 3 tháng bán hàng 
- 2% doanh thu sẽ không thu được tiền 
Doanh thu bán hàng các tháng được thu thập như sau (đvt: 1.000 đ)    Tháng 1  50.000  Tháng 5  75.000    Tháng 2  55.000  Tháng 6  90.000    Tháng 3  60.000  Tháng 7  60.000    Tháng 4  70.000  Yêu cầu: 
1. Tính số tiền dự kiến thu được trong tháng 7 từ doanh thu bán chịu 
2. Tính số tiền dự kiến thu được trong quý II từ doanh thu bán chịu 
B愃i 4.4. Bảng cân đối kế toán dự toán vào ngày 31/01/X1 của công ty Hồng Tâm như  sau: Đvt: 1.000 đ    Tài sản  Số tiền  Nguồn vốn  Số tiền  1. Tiền 
22.000 1. Khoản phải trả  150.000 
2. Khoản phải thu 84.000 2. Vốn góp 140.000  3. Hàng tồn kho 
35.000 3. Lợi nhuận chưa phân phối  (69.000)  4. TSCĐ  80.000  Tổng tài sản  221.000  Tổng nguồn vốn  221.000  Các thông tin bổ sung:  1. 
Doanh thu bán hàng dự kiến trong tháng 1 là 250.000 (ngđ), tháng 2 là 260.000 
(ngđ) và tháng 3 là 300.000 (ngđ). Công ty dự tính 60% doanh thu ghhi nhận trong tháng 
sẽ thu tiền trong tháng bán hàng, phần còn lại sẽ thu sau 1 tháng bán hàng.  2. 
Giá vốn hàng bán chiếm 70% doanh thu, chi phí mua hàng chiếm 60% doanh 
thutháng kế tiếp và nhà cung cấp cho phép công ty trả tiền sau 1 tháng mua hàng.  3. 
Chi phí hoạt động (bán hàng và quản lý doanh nghiệp) chi bằng tiền hàng tháng 
là50.000 (ngđ). Chi phí khấu hao hàng tháng là 12.000 (ngđ). DN không có doanh thu 
và chi phí hoạt động tài chính và hoạt động khác.  4. 
Công ty dự kiến mua 1 thiết bị mới với giá 60.000 (ngđ) bằng tiền vay ngắn hạn  vàongày 29/2.  Yêu cầu: 
1. Lập báo cáo thu nhập dự toán cho 2 tháng đầu năm. Biết rằng thuế suất TNDN là  28% 
2. Lập bảng cân đối kế toán dự toán vào ngày 29/02/x1.      lOMoARcPSD| 36006477
B愃i 4.5. Một công ty lập kế hoạch vay ngắn hạn ngân hàng. Để thực hiện công việc 
này, kế toán lập dự toán vốn bằng tiền thông qua dự toán các khoản thu, chi tại đơn vị. 
Dự toán doanh thu từ tháng 5/X2 đến tháng 1/X3 như sau:  Tháng 5  180.000  Tháng 9  720.000  Tháng 6  180.000  Tháng 10  360.000  Tháng 7  360.000  Tháng 11  360.000  Tháng 8  540.000  Tháng 12  90.000  Tháng 1/X3  180.000     
Công ty dự tính thu tiền bán hàng như sau: thu trong tháng bán là 10%, tháng kế tiếp là 
75% và hai tháng sau là 15%. Việc thanh toán tiền công và tiền vật liệu xảy ra sau một 
tháng khi các chi phí này phát sinh. Chi phí nhân công và vật liệu hàng tháng như sau:  Tháng 5  90.000  Tháng 9  306.000  Tháng 6  90.000  Tháng 10  234.000  Tháng 7  126.000  Tháng 11  162.000  Tháng 8  882.000  Tháng 12  90.000 
Lương bộ phận quản lý vào khoảng 27.000 một tháng. Tiền thuê theo hợp đồng thuê dài 
hạn là 9.000 /tháng, chi phí KH TSCĐ là 36.000/tháng. Các khoản chi linh tinh là 
2.700/tháng. Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách đến kỳ vào tháng 9 và tháng 
12 là 63.000. Công ty đang đầu tư XDCB với khoản thanh toán theo hợp đồng là 180.000 
vào tháng 10. Tồn quỹ tiền vào ngày 30/6/X2 sẽ là 132.000 và tồn quỹ tiền mong muốn 
là 90.000 trong kỳ kế hoạch đến.  Yêu cầu:  1. 
Lập dự toán vốn bằng tiền trong sáu tháng cuối năm X2 và lên phương án vay  nếuthấy cần thiết.  2. 
Giả sử, tiền thu về đồng nhất trong tháng (nghĩa là phiếu thu hoặc giấy báo Có 
nhậnđược theo tỷ lệ 1/30); trong khi các khoản chi xảy ra vào ngày thứ năm hàng tháng. 
Khi đó kế hoạch tiền lập ở trên có còn giá trị nữa không? Nếu không, bạn có thể làm gì 
để dự toán trên vào thời điểm căng thẳng nhất có hiệu lực? (Chú ý là không yêu cầu lập 
bảng tính toán khi trả lời câu hỏi này) 
B愃i 4.6. Công ty cổ phần A là nhà phân phối độc quyền một loại máy tính cầm tay. 
Công ty mua máy tính từ nhà sản xuất với giá 140.000 đ/máy và bán trên thị trường với 
giá 200.000đ/máy. Kế toán chuẩn bị lập dự toán tổng thể cho quý 1/x6. Bảng cân đối kế 
toán vào ngày 31/12/x5 như sau:  BảNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN  31/12/X5 (đvt: 1.000 đ)    CHỈ TIÊU  TÀI SẢN   
Tài sản ngắn hạn  4.675.000    Tiền  100.000    Các khoản phải thu  3.735.000    Hàng tồn kho  840.000  Tài sản dài hạn 
4.100.000 Nguyên giá TSCĐ   4.500.000    Hao mòn TSCD  (400.000)      lOMoARcPSD| 36006477   Tổng cộng tài sản  8.775.000  NGUỒN VỐN    Nợ phải trả  3.460.000    Phải trả người bán  1.960.000    Cổ tức phải trả  200.000    Thuế phải nộp  300.000 
Phải trả khác 1.000.000 Vốn chủ sở hữu   5.315.000    Vốn góp  4.500.000    Lãi để lại  815.000    Tổng cộng nguồn vốn  8.775.000 
Các tài liệu bổ sung: (đvt: 1.000 đ) 
1. Doanh thu trong 4 tháng đầu năm X6 dự tính như sau:  Tháng 1  2.000.000  Tháng 2  2.400.000  Tháng 3  2.500.000  Tháng 4  2.800.000 
2. Hoạt động bán hàng đều áp dụng tín dụng cho khách hàng. 90% doanh thu sẽ thuđược 
tiền trong tháng bán hàng: 9% doanh thu sẽ thu trong tháng kế tiếp và 1% không thu 
được. Trong số các khoản phải thu đầu kỳ có 3.420.000 thu được trong tháng 1 và 
315.000 thu được trong tháng 2. 
3. Biến phí bán hàng và QLDN vào khoảng 10% doanh thu. Tiền lương cố định 
hàngtháng là 150.000 và chi phí KHTSCĐ là 30.000 các chi phí cố định khác trả bằng  tiền là 20.000. 
4. Công ty dự tính số lượng máy tính tồn kho cuối mỗi tháng vào 60% số lượng hàngbán 
vào tháng kế tiếp. Tiền mua hàng được thanh toán hết sau một tháng kể từ tháng mua 
hàng. Như vậy, khoản phải trả người bán trên BCĐKT là số mua hàng trong tháng  12/x5. 
5. Các khoản phải trả khác trên BCĐKT đến hạn thanh toán trong tháng 1. 
6. Công ty sẽ mua mới TSCĐ trong tháng 1, trả bằng tiền là 6.000.000. Do vậy, mứckhấu 
hao hàng tháng sẽ tăng thêm là 10.000 từ tháng 2/x6. 
7. Hội đồng quản trị cuả công ty dự tính cổ tức công bố cho các cổ đông là 250.000 vào 
tháng 3 và sẽ thanh toán vào tháng 4. Cổ tức phải trả vào 31/12/19x5 sẽ thanh toán  vào tháng 1/19x6. 
8. Thuế suất TNDN là 28%. Khoản thuế phải nộp trên BCĐKT sẽ thanh toán với 
Ngânsách vào tháng 1. Thuế lợi tức trong quý 1 sẽ nộp vào tháng 4. 
9. Công ty duy trì mức tiền tồn quỹ tối thiểu là 100.000. Tiền mặt thiếu sẽ được vay 
từngân hàng. Lãi suất vay là 1% tháng, được tính và thanh toán khi trả số đã vay. Giả 
sử, các khoản vay và trả vay là bội số của 1.000. Các khoản vay giả sử xảy ra vào 
ngày đầu của mỗi tháng và trả vay xảy ra vào ngày cuối của mỗi tháng. Ông trưởng 
phòng kế toán muốn trả nợ vay khi tiền tồn quỹ vượt hạn mức.  Yêu cầu: 
1. Lập dự toán mua vào tại công ty nói trên      lOMoARcPSD| 36006477
2. Lập dự toán vốn bằng tiền có tính đến phương án vay và trả vay 
3. Lập báo cáo thu nhập trong quý đến 
4. Lập bảng cân đối kế toán vào ngày 31/3/x6. 
B愃i 4.7. Một xí nghiệp đã xây dựng hệ thống định mức cho hoạt động sản xuất và lập 
dự toán chi phí SXC trong năm X6 như sau:  Biến phí SXC:  20.000.000  Điện   4.000.000  Vật liệu phụ   2.000.000  Chi phí khác  14.000.000  Định phí SXC:  60.000.000  Khấu hao nhà xưởng  10.000.000  Khấu hao MMTB  18.000.000  Chi phí khác  32.000.000  Tổng chi phí  80.000.000 
Tổng giờ công lao động trực tiếp 20.000 
Năm X6, xí nghiệp lập kế hoạch linh hoạt cho các mức hoạt động 80%, 90%, 100% và 
110% so mức kế hoạch đã lập. Số liệu dự tính cho sản xuất một sp tại XN như sau:  Vật liệu  2 kg x 15.000 đ  =  30.000 đ  Lao động  1 giờ x 10.000 đ  =  10.000 đ  Biến phí SXC  1 giờ x 1.000 đ  =   1.000 đ 
Tình hình sản xuất thực tế năm 19x6 như sau: Dở  dang đầu kỳ: 0 
Bắt đầu sản xuất trong kỳ: 19.800 sp Hoàn  thành trong kỳ:  19.000 sp 
Dở dang cuối kỳ: 800 sp (sản phẩm dở dang được đánh giá có mức độ 
hoàn thành 25% chi phí chế biến) 
Tổng hợp các số liệu năm X6 tại phòng kế toán như sau: 
1. Mua 40.000 kg vật liệu với giá 15.100 đ/kg 
2. Nguyên liệu xuất dùng cho sản xuất là 39.620 kg 
3. Tổng giờ công lao động trực tiếp là 19.250 với đơn giá là 11.250 
4. Tổng chi phí sản xuất chung là 77.200.000 đ, trong đó định phí là 60 triệu. 
5. Chi phí SXC được phân bổ cho sản phẩm hoàn thành theo tỷ lệ định trước.  Yêu cầu: 
1. Lập dự toán linh hoạt đối với chi phí SXC 
2. Phân tích tình hình thu mua và sử dụng nguyên liệu, tình hình lao động và chi phísản 
xuất chung tại doanh nghiệp trên.        lOMoARcPSD| 36006477
CHƯƠNG 5. KIỂM SOÁT DOANH THU VÀ CHI PHÍ   CÂU HỎI ÔN TẬP 
Khái niệm về các trung tâm trách nhiệm trong doanh nghiệp. 
Hãy phân tích mối quan hệ giữa phân cấp quản lý với trung tâm trách nhiệm trong  kế toán quản trị? 
Thế nào là chi phí tiêu chuẩn. Trình bày vắn tắt hai bộ phận cơ bản cấu thành nên  chi phí tiêu chuẩn. 
Hãy trình bày những nguyên tắc đối với phân tích biến động biến phí. Việc phân 
tách vai trò của nhân tố lượng và nhân tố giá có ý nghĩa như thế nào đối với kiểm soát  chi phí. 
Hãy trình bày nguyên tắc đối với phân tích biến động định phí. Hãy nêu các trường 
hợp có thể xảy ra làm định phí thực tế thay đổi so với dự toán. 
Vai trò của cách ứng xử chi phí trong việc lập báo cáo kiểm soát chi phí như thế  nào? 
Có ý kiến cho rằng: kiểm soát tốt chi phí là tiết kiệm và cắt giảm chi phí. Anh (chị) 
bình luận gì về ý kiến trên. 
Ý nghĩa của phân cấp quản lý đối với phân tích và kiểm soát khoản mục chi phí 
nguyên vật liệu trực tiếp 
Ý nghĩa của phân cấp quản lý đối với phân tích và kiểm soát khoản mục chi phí  nhân công trực tiếp 
Hãy phân tích vai trò của các báo cáo kiểm soát doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong 
công tác quản trị doanh nghiệp. 
Hãy phân tích các đặc điểm của hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm. 
BÀI TẬP THỰC HÀNH 
B愃i 5.1. Một doanh nghiệp vừa xây dựng lại định mức như sau: 
Nguyên liệu: 2 kg x 20.000 đ   
Nhân công: 3 giờ x 15.000 đ    Biến phí SXC: 
2.000 đ/giờ công lao động trực tiếp 
Trong tháng 10 vừa qua, xí nghiệp đã mua và sử dụng hết 64.000 kg nguyên liệu 
với đơn giá mua bình quân là 19.200 đ để sản xuất 33.000 sp. Trong tháng, doanh nghiệp 
đã sử dụng 101.000 giờ công lao động trực tiếp với giá 20.200 đ/giờ công. Biến phí sản 
xuất chung thực tế là 203.500.000 đ. 
Yêu cầu: phân tích tình hình chi phí sản xuất tại doanh nghiệp. 
B愃i 5.2. Một nhà máy dự tính sản xuất 40.000 sản phẩm trong tháng 3 nhưng thực tế 
chỉ sản xuất 38.000 sp và sử dụng 113.000 giờ công lao động trực tiếp. Định phí SXXC 
dự tính là 36.000.000 đ và phân bổ theo tỉ lệ định trước là 300 đ/giờ. Biến phí SXC phân      lOMoARcPSD| 36006477
bổ theo tỷ lệ định trước là 150 đ/giờ. Theo kế hoạch thì nhà máy cần 3 giờ để sản xuất 
một sản phẩm. Tổng biến phí SXC thực tế là 17.000.000 đ và định phí SXC là  35.500.000 đ. 
Yêu cầu: Hãy phân tích tình hình chi phí SXC tại nhà máy nói trên. 
B愃i 5.3. Một doanh nghiệp dự tính bán trên thị trường một loại sản phẩm với đơn giá 
3.000 đ, biến phí đơn vị là 2.000 đ. Báo cáo thu nhập theo phương pháp tính giá trực 
tiếp được lập tại đơn vị như sau: 
BÁO CÁO THU NHẬP - Ngày 31/12/19x5 (đvt: 1.000đ)    Chỉ tiêu  Kế hoạch  Thực tế  Chênh lệch    (250.000sp) (200.000sp)    Doanh thu thuần  750.000  620.000  (130.000)    Biến phí  500.000  450.000  (50.000)    Số dư đảm phí  250.000  170.000  (80.000)    ĐỊnh phí  100.000  100.000  0    Lợi nhuận thuần  150.000  70.000  (80.000)  Yêu cầu:  1. 
Số liệu phân tích trên báo cáo trên có hợp lý không? Hãy lập dự toán 
linhhoạt theo mức hoạt động thực tế tại doanh nghiệp.  2. 
Hãy phân tích tình hình doanh thu tại doanh nghiệp.  3. 
Tính toán và phân tích chênh lệch 80.000.000 đ lãi ròng theo báo cáo  thunhập ở trên. 
B愃i 5.4. Có tài liệu về dự toán linh hoạt biến phí sản xuất chung của một công ty như  sau:    Khoản mục  Chi phí 
Dự toán chi phí theo số giờ máy hoạt động  trên một 
10.000 giờ 18.000 giờ 24.000 giờ giờ    Chi phí điện năng  1.200  12.000.000 21.600.000  28.800.000    Chi phí vật liệu phụ  300  3.000.000  5.400.000  7.200.000    Chi phí bảo trì  2400  24.000.000 43.200.000  57.600.000    Chi phí sửa chữa  600  6.000.000  10.800.000  14.400.000    Tổng cộng  1500  45.000.000 81.000.000  108.000.000 
Trong kỳ, công ty đã sử dụng 16.000 giờ máy. Biến phí sản xuất chung thực tế 
đối với điện năng là 20 triệu, vật liệu phụ là 4,7 triệu; bảo trì là 35,1 triệu và chi phí sửa 
chữa là 12,3 triệu đồng. Hoạt động dự toán trong kỳ là 18.000 giờ máy. 
Yêu cầu: Lập báo cáo về biến động biến phí sản xuất chung trong kỳ. Hãy đánh giá ý 
nghĩa của những biến động. 
B愃i 5.5. Có tài liệu về định mức chi phí để sản xuất một loại sản phẩm của một doanh  nghiệp: 
Chi phí vật liệu trực tiếp (3,5 kg x 4.000 đ)  14.000      lOMoARcPSD| 36006477
Chi phí nhân công trực tiếp (0,8 giờ x 9.000 đ)   7.200 
Biến phí SXC (0,8 giờ x 2.500 đ)   2.000 
Định phí SXC (0,8 giờ x 6.000 đ)   4.800  Chi phí đơn vị  28.000 
Trong năm, công ty đã sản xuất 10.000 sản phẩm và sử dụng 8.200 giờ công lao động 
trực tiếp. Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản xuất trên cơ sở giờ công lao động trực 
tiếp. Tổng chi phí sản xuất cố định thực tế là 45,6 triệu đồng. Tỉ lệ tạm phân bổ định phí 
SXC là 6.000 đồng/ giờ. Biến động giảm về lượng đối với định phí sản xuất chung là 3  triệu.  Yêu cầu: 
1. Xác định số giờ lao động dự toán cho hoạt động sản xuất trong năm 
2. Xác định tổng định phí sản xuất chung trong dự toán linh hoạt của đơn vị. 
Qua đó, tính biến động về định phí sản xuất chung 
B愃i 5.6. Một đơn vị sử dụng hệ thống định mức chi phí và tỷ lệ tạm phân bổ chi phí 
SXC trên cơ sở giờ công lao động trực tiếp. Số liệu về dự toán linh hoạt trong năm X5:   
Tổng số giờ công lao động trực tiếp  9.000    Tổng biến phí SXC   34.200.000    Tổng định phí SXC   63.000.000 
Định mức chi phí để sản xuất một sản phẩm:   
Chi phí vật liệu trực tiếp (4 kg x 2.600 đ)  10.400     
Chi phí nhân công trực tiếp (2 giờ x 9.000 d)  10.800   
Chi phí SXC (120% của chi phí nhân công trực tiếp) 21.600 
Trong năm, công ty đã sản xuất 4.800 sản phẩm với chi phí thực tế: Vật 
liệu mua vào (30.000 kg x 2.500 đ/kg) 75.000.000 Vật liệu xuất  dùng cho sản xuất (kg)   20.000 Chi phí nhân công 
trực tiếp (10.000 giờ x 8.600 đ) 86.000.000    Biến phí SXC  35.900.000    Định phí SXC  64.800.000  Yêu cầu: 
1. Lập báo cáo phân tích biến động chi phí sản xuất trong năm của công ty  trên 
2. Việc lựa chọn yếu tố để phân bổ chi phí sản xuất chung có ảnh hưởng như 
thếnào đối với chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm? Biến động về sản lượng đối với chi 
phí sản xuất chung là biến động có thể kiểm soát được? Hãy giải thích. 
B愃i 5.7. Có số liệu về kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp như sau: (đvt: 1000  đồng)    Chỉ tiêu  20.000 sản phẩm    Dự toán  Thực tế  Chênh lệch 
Doanh thu 1.200.000 1.200.000 0 Giá vốn hàng bán 760.000  762.250 2.250      lOMoARcPSD| 36006477   Lợi nhuận gộp  440.000  437.750  -2.250    Chi phí bán hàng  200.000  200.000  0    Chi phí QLDN  150.000  150.000  0    Lợi nhuận thuần  90.000  87.750  -2.250 
Doanh nghiệp trên sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm. Chi phí định mức cho  sản phẩm như sau: 
Chi phí vật liệu trực tiếp (4 kg x 3.500)  14.000 
Chi phí nhân công trực tiếp (1,5 giờ x 8.000 đ)  12.000 
Biến phí SXC (1,5 giờ x 2.000 đ)   3.000 
Định phí SXC (1,5 giờ x 6.000 đ)   9.000  Tổng cộng  38.000 
Tình hình hoạt động của đơn vị trong năm vừa qua như sau:  1. 
Công ty đã sản xuất và tiêu thụ 20.000 sản phẩm  2. 
Khối lượng vật liệu mua vào là 78.000 kg với đơn giá mua thực tế là 3.750 
đ/kg. Toàn bộ số vật liệu này đã sử dụng để sản xuất 20.000 sản phẩm. Đầu kỳ và cuối 
kỳ không có sản phẩm tồn kho.  3. 
Công ty đã sử dụng 32.500 giờ công lao động với đơn giá lương là 7.800  đ/giờ.  4. 
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm trên cơ sở giờ công lao 
độngtrực tiếp. Số liệu liên quan đến chi phí sản xuất chun như sau:   
Tổng giờ công lao động trực tiếp (giờ)  25.000   
Tổng định phí SXC dự toán theo dự toán linh hoạt   150.000.000   
Tổng định phí SXC thực tế   148.000.000   
Tổng biến phí SXC thực tế   68.250.000  5. 
Tất cả các biến động đều xử lý vào giá vốn hàng bán vào cuối năm.  Yêu cầu:  1. 
Phân tích biến động về lượng và giá vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp  2. 
Phân tích biến phí chi phí sản xuất chung, có quan tâm đến cách ứng xử  chiphí  3. 
Dựa vào biến động chi phí vừa phân tích, kết hợp với biến động thuần 
trênbáo cáo lãi lỗ là 2.250.000 đồng, anh chị có đồng ý với ý kiến khen ngợi của Ban 
giám đốc do biến động thấp hơn mức 3% không? Hãy giải thích 
B愃i 5.8. “Thật là một thảm hoạ. Chi phí gia tăng trong năm đã xoá sạch mọi lợi nhuận 
đạt được năm trước đó. Doanh thu thì không tăng, trong khi chi phí thì hoàn toàn nằm 
ngoài tầm kiểm soát”. Ông giám đốc của công ty đã có nhận định như vậy khi xem đến 
báo cáo lãi lỗ năm vừa qua (đvt: 1.000 đồng)    Chỉ tiêu  Dự toán  Thực tế  Chênh lệch    Doanh thu  1.300.000  1.300.000  0    Giá vốn hàng bán  780.000  863.500  +83.500      lOMoARcPSD| 36006477   Lợi nhuận gộp  520.000  436.500  -83.500    Chi phí bán hàng  270.000  270.000  0    Chi phí QLDN  160.000  160.000  0    Lợi nhuận thuần  90.000  6.500  -83.500 
Biến động về giá vốn hàng bán được phân tích như sau: (đvt: 1000đ)   
Chi phí vật liệu trực tiếp   +4 .000   
Chi phí nhân công trực tiếp   -5.400    Chi phí sản xuất chung  +84.900    Tổng biến động  +83.500 
Công ty hiện tại đang sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm. Thẻ chi phí định 
mức sản xuất sản phẩm như sau: 
Vật liệu trực tiếp (3 kg x 10.000 đ/kg)  30.000 
Nhân công trực tiếp (1,5 giờ x 6.000 đ/giờ)   9.000 
Biến phí SXC (1,5 giờ x 2.000 đ/giờ)   3.000 
Định phí SXC (1,5 giờ x 12.000 đ/giờ)  18.000  Tổng cộng  60.000 
Thông tin về tình hình hoạt động của đơn vị trong năm: 
Công ty mua 40.000 kg vật liệu trong năm với đơn giá là 9.850 đ/kg. Tất cả số vật 
liệu nói trên được sử dụng để sản xuất 13.000 sản phẩm. Không có tồn kho vật liệu đầu  kỳ và cuối kỳ. 
Công ty đã huy động 18.000 giờ công lao động trực tiếp trong năm với đơn giá là  6.200 đ/giờ 
Biến phí sản xuất phát sinh thực tế là 31,5 triệu đồng và được phân bổ trên cơ sở 
giờ công lao động trực tiếp 
Định phí sản xuất chung phát sinh thực tế là 326,4 triệu đồng, trong khi theo kế 
hoạch linh hoạt là 315 triệu đồng. Số giờ công được sử dụng để tính tỷ lệ tạm phân bổ 
chi phí sản xuất chung là 26.250 giờ công. 
Công ty đã xử lý mọi chênh lệch vào giá vốn hàng bán, thể hiện trên báo cáo lãi lỗ  Yêu cầu: 
Phân tích biến động chi phí vật liệu, nhân công và sản xuất chung 
Việc không kiểm soát chi phí có phải là vấn đề của công ty hiện nay không như lời 
phàn nàn của ông giám đốc? Hãy giải thích.        lOMoARcPSD| 36006477
CHƯƠNG 6. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ- SẢN LƯỢNG - LỢI  NHUẬN  CÂU HỎI ÔN TẬP 
Khái niệm về điểm hòa vốn. Ý nghĩa của việc xác định điểm hòa vốn 
Các phương pháp xác định điểm hòa vốn trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh  một loại sản phẩm. 
Tại sao khi xác định điểm hòa vốn cần dựa trên giả thuyết là định phí sản xuất chung 
được xem là chi phí sản phẩm? Nếu giả thuyết này không tồn tại thì cần quan tâm đến  những vấn đề gì? 
Tại sao khi phân tích điểm hòa vốn, nguồn sinh phí được xác định là số lượng sản 
phẩm sản xuất và tiêu thụ mà không quan tâm đến các yếu tố khác? 
Khái niệm về doanh thu an toàn. Khái niệm này liên quan như thế nào đến phân tích 
độ nhạy khi vận dụng phân tích CVP. 
Anh (chị) hãy phân tích ảnh hưởng của những điều chỉnh về giá bán, biến phí đơn 
vị và định phí đối với điểm hòa vốn. Ý nghĩa của những điều chỉnh này trong quyết định  quản lý như thế nào? 
Khái niệm về đòn bẩy kinh doanh. 
Tại sao nói rằng, độ lớn đòn bẩy kinh doanh càng cao thì rủi ro kinh doanh càng  lớn? 
BÀI TẬP THỰC HÀNH 
B愃i 6.1. Có số liệu về hoạt động của bốn doanh nghiệp trong năm đến như sau: 
Doanh nghiệp A tiêu thụ một loại sản phẩm với giá bán 40.000 đ, biến phí đơn vị 
là 30.000 đ. Biến phí đơn vị có thể giảm 20% nếu DN lắp đặt thiết bị sản xuất mới. Nếu 
lắp đặt thiết bị mới thì định phí sẽ tăng từ 52 triệu lên đến 76,8 triệu. TÍnh điểm hoà vốn  theo hai phương án. 
Doanh nghiệp B dự tính mức lợi tức trước thuế bằng 35% doanh thu, biến phí bằng 
47,5% doanh thu và định phí là 262,5 triệu đ. Hãy tính mức doanh thu cần thiết để đạt  mục tiêu lợi nhuận. 
Biến phí sản xuất và tiêu thụ một sp của doanh nghiệp C là 15.000 đ, đơn giá bán 
dự tính là 25.000 đ. nếu doanh thu hoà vốn là 80.000.000 đ/ năm thì tổng định phí năm  của DN là bao nhiêu? 
Doanh nghiệp D có tổng định phí năm là 90.475.000 đ. Biến phí đơn vị sản phẩm 
tiêu thụ là 3.300 đ và sản lượng hoà vốn trong năm tới là 19.250 sp. Đơn giá bán trong  năm đến là bao nhiêu? 
B愃i 6.2. Báo cáo thu nhập trong năm vừa qua của một doanh nghiệp như sau:  BÁO CÁO THU NHẬP      lOMoARcPSD| 36006477 Doanh thu (25.000 sp)  1.000.000.000  Giá vốn hàng bán  Nguyên liệu trực tiếp  237.500.000  Nhân công trực tiếp  375.000.000  Biến phí SXC  112.500.000  Định phí SXC  50.000.000  Lợi nhuận gộp  225.000.000 
Biến phí bán hàng và QLDN  75.000.000 
Định phí bán hàng và QLDN  20.000.000  Lợi nhuận trước thuế  130.000.000  Thuế thu nhập  52.000.000  Lợi nhuận sau thuế  78.000.000 
Biết rằng, đầu kỳ và cuối kỳ không có sản phẩm dở dang Yêu  cầu: 
Công ty cần đạt mức doanh thu bao nhiêu để đạt mục tiêu lợi nhuận sau thuế là  120.000.000 đ/năm 
Nếu số lượng hàng tiêu thụ của công ty tăng 10% nhờ tăng định phí bán hàng là 
15 triệu đ và tăng biến phí bán hàng đơn vị 500 đ/sp thì lợi nhuận sau thuế là bao nhiêu? 
Nếu chi phí nguyên liệu trực tiếp tăng 10%, nhân công trực tiếp tăng 15%, biến 
phí SXC tăng 8% và định phí SXC tăng 5.000.000 đ thì công ty phải tiêu thụ bao nhiêu 
để đạt mức lợi nhuận sau thuế là 78 triệu? (Làm tròn số) 
Cũng tình huống như câu 3 và giả sửa số lượng hàng bán là 25.000 sp thì công ty 
cần bán với giá bao nhiêu để đạt mức lợi nhuận là 120 triệu? 
B愃i 6.4. Số liệu về tình hình sản xuất và tiêu thụ trong năm X5 của một doanh  nghiệp như sau:    Chỉ tiêu  Sản phẩm    A  B  C  D    Đơn giá bán (1000 đ)  30  35  20  15   
Nhân công trực tiếp (1000 đ)  8  10  8  5   
Vật liệu trực tiếp (1000 đ)  12  10  5  3      lOMoARcPSD| 36006477   Biến phí SXC (1000 đ)  3  4  2  1   
Biến phí bán hàng (1000 đ)  1  2  1  1    Số lượng bán X5 (sp)  10.000  12.500  7.500  20.000   
Số lượng bán dự tính X6 (sp)  17.500  21.000  7.000  24.500 
Tổng định phí SXC là 44.000.000 đ/năm và định phí bán hàng là  10.450.000 đ/năm.  Yêu cầu: 
Xác định sản lượng hoà vốn trong năm X5 và X6 cho tất cả các mặt hàng và từng  mặt hàng 
Xác định lượng tiêu thụ từng sản phẩm trong năm X6 để doanh nghiệp đạt mức 
lợi tức sau thuế là 217,8 triệu đồng. Thuế suất thuế TNDN là 20% (làm tròn số) 
B愃i 6.5. Một công ty kinh doanh một loại sản phẩm có đơn giá bán là 25.000 đ, định 
phí là 140 triệu đồng khi mức tiêu thụ nhỏ hơn 30.000 sp, biến phí đơn vị là 15.000 đ.  Yêu cầu: 
Hãy xác định điểm hoà vốn? Vẽ đồ thị minh hoạ. 
Công ty sẽ lời hoặc lỗ tại mức tiêu thụ là 8.000 sp? 18.000 sp? 
Độ lớn đòn bẩy kinh doanh của công ty là bao nhiêu tại mức tiêu thụ là 8.000 sp? 
18.000sp? Nêu ý nghĩa của các con số đó. 
Nếu giá bán tăng lên 31.000 đ/sp và biến phí tăng lênh 23.000 đ/sp thì điểm hoà 
vốn của công ty sẽ như thế nào? 
B愃i 6.6. Công ty Phương Đông nghiên cứu chọn 1 trong 2 phương án sản xuất thiết bị 
điện tử. Chi phí liên quan đến việc sản xuất như sau: (đvt: 1000 đ) Phương án 1: - Biến  phí 16/ chi tiết 
- Định phí hàng năm là 985.600 
Phương án 2: - Biến phí 12,8/ chi tiết 
- Định phí hàng năm là 1.113.600 
Giá bán dự kiến thiết bị là 64 và hoa hồng cho việc bán hàng là 5% Yêu  cầu: 
Nếu sản xuất và tiêu thụ theo phương án 1, công ty phải tiêu thụ bao nhiêu sản 
phẩm để đạt hoà vốn? 
Công ty sản xuất theo phương án nào sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn nếu công ty 
có thể sản xuất và tiêu thụ 64.000 thiết bị/năm 
Với mức sản lượng nào thì tổng chi phí của 2 phương án là như nhau? 
Giả sử phương án 2 được chọn để sản xuất và công ty phải mua thêm TSCĐ phục 
vụ cho sản xuất (chưa tính vào chi phí trên). THiết bị này trị giá 45.000 và thời gian sử 
dụng ước tính là 5 năm (công ty tính khấu hao theo phương pháp trung bình). Hàng năm,      lOMoARcPSD| 36006477
công ty phải sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm để đạt lợi nhuận trước thuế là  956.400. 
B愃i 6.7. Công ty ABC chuyên sản xuất và tiêu thụ loa máy tính. Năm qua, công ty đã 
sản xuất và tiêu thụ 42.000 sản phẩm. Thông tin tài chính của năm qua như sau (đvt:  1000 đ)  Doanh thu: 3.360.000 Biến  phí: 840.000    Định phí:  2.280.000 
Công ty đang dự định dời đến địa điểm mới để giảm chi phí sản xuất. Công ty 
ước tính biến phí đơn vị địa điểm mới là 18 và định phí là 1.984.000 /năm Yêu cầu: 
Tính lợi nhuận của công ty năm vừa qua. Công ty phải đạt mức doanh thu nào để 
lợi nhuận gấp đôi năm trước nếu công ty vẫn sản xuất tại địa điểm cũ? 
Xác định điểm hoà vốn nếu công ty dời đến sản xuất tại địa điểm mới? 
Giả sử công ty mong muốn sản lượng hoà vốn tại địa điểm mới nhưng công ty vẫn 
hoạt động tại địa điểm cũ: 
a. Nếu biến phí không đổi thì định phí phải thay đổi bao nhiêu? 
b. Nếu định phí không đỏi thì biến phí đơn vị phải thay đổi bao nhiêu? 
B愃i 6.8. Công ty XYZ dự kiến báo cáo thu nhập trong năm đến như sau (dvt: 1000đ)  Doanh thu  8.000.000  Biến phí  2.000.000  Định phí  3.000.000  Lợi nhuận  3.000.000  Yêu cầu: 
Vẽ đồ thị phản ánh mối quan hệ CVP cho năm đến 
Xác định doanh thu hoà vốn 
Xác định doanh thu an toàn 
Tính độ lớn đòn bẩy kinh doanh dựa trên mức tiêu thụ dự kiến. Nếu doanh thu của 
công ty tăng 2% so với dự kiến thì lợi nhuận của công ty sẽ là bao nhiêu? 
Công ty phải đạt mức doanh thu nào để đạt mức lợi nhuận trước thuế là  4.500.000đ? 
B愃i 6.9. Công ty in Ngoại văn chuyên in từ điển bỏ túi. Trong năm đến, công ty dự kiến 
sản xuất và tiêu thụ 100.000 cuốn với báo cáo thu nhập dự kiến như sau (đvt:  1.000 đ)  Doanh thu    1.000.000  Chi phí  Định phí  Biến phí  Vật liệu trực tiếp  0  300.000      lOMoARcPSD| 36006477 Nhân công trực tiếp  0  200.000  Chi phí sản xuất chung  100.000  150.000  Chi phí BH & QLDN  110.000  50.000  Tổng chi phí    910.000  Lợi nhuận trước thuế    90.000  Yêu cầu: 
Xác định doanh thu hoà vốn và sản lượng hoà vốn 
Nếu thuế TNDN là 28%, xác định số lượng sản phẩm tiêu thụ để đạt lợi nhuận sau  thuế là 90.000 
Nếu định phí tăng thêm 31.500 và các chi phí khác không đổi, tính điểm hoà vốn  mới của công ty 
Vẽ đồ thị sản lượng - lợi nhuận của công ty 
B愃i 6.10. Công ty sản xuất thiết bị thể thao đang dự tính mở rộng quy mô sản xuất, 
công ty hiện tại có thể sản xuất tối đa 15.000 sản phẩm A hoặc B. Bởi vì sản phẩm A và 
B tương tự nhau và công ty chỉ có thể sản xuất 1 trong hai loại sản phẩm đó. Bộ phận 
bán hàng của công ty khẳng định rằng công ty có thể bán được từ 9.000 đến 13.000 sản 
phẩm. Bộ phận kế toán cung cấp thông tin về sản phẩm này như sau: (1.000 đ)    Sản phẩm A  Sản phẩm B  Đơn giá bán  88  80  Biến phí  52,8  52,8 
Tổng định phí là 369.600 nếu công ty sản xuất sản phẩm A và 316.800 nếu công 
ty sản xuất sản phẩm B. Thuế TNDN công ty phải nộp là 28%.  Yêu cầu: 
Tính tỷ lệ số dư đảm phí cho sản phẩm B 
Nếu công ty muốn đạt lợi nhuấnau thuế là 20.000, công ty phải tiêu thụ bao nhiêu  sản phẩm B. 
Biến phí đơn vị sản phẩm B phải thay đổi bao nhiêu để có được sản lượng hoà vốn  bằng sản phẩm A? 
Giả sử biến phí đơn vị sản phẩm B giảm 10% và tổng định phí sản xuất sản phẩm 
B tăng 10%, tính điểm hoà vốn trong trường hợp này? 
Giả sử công ty quyết định sản xuất và tiêu thụ cả 2 loại sản phẩm A và B và cả hai 
loại sản phẩm được tiêu thụ với kết cấu như nhau. Biết rằng tổng định phí lúc này là 
343.200. Hãy tính điểm hoà vốn trong trường hợp này.        lOMoARcPSD| 36006477
Chương 7. THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VỚI VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH  CÂU HỎI ÔN TẬP 
Trình bày nội dung của phương pháp phân tích khác biệt trong việc ra quyết định? 
Tại sao chi phí lặn không cáön quan tâm khi ra quyết định? 
Trình bày phương pháp định giá bán sản phẩm theo phương pháp tính giá trực tiếp 
và tính giá toàn bộ. Ưu và nhược điểm của từng trường hợp. 
Nội dung của phương pháp kỳ hoàn vốn. Điểm hạn chế của phương pháp 
Nội dung của phương pháp hiện giá thuần. Theo anh (chị), những khó khăn nào 
phát sinh khi áp dụng phương pháp này khi đánh giá các quyết định đầu tư dài hạn. 
Nội dung của phương pháp tỷ suất sinh lời nội bộ. 
BÀI TẬP THỰC HÀNH 
B愃i 7.1. Phòng kỹ thuật đang lập kế hoạch thay thế MMTB sản xuất một số phụ tùng 
cho sản phẩm sản xuất tại công ty. Hiện tại, MMTB dùng cho sản xuất các phụ tùng của 
sp quá cũ kỹ, cần thay thế máy mới. Nếu thay thế thì MMTB cũ không có giá trị thanh 
lý. Tuy nhiên, tại cuộc họp đầu tuần, ông trưởng phòng kỹ thuật thông báo: công ty có 
thể mua các phụ tùng cho sản xuất sản phẩm chứ không nhất thiết mua máy mới. Chi 
phí theo hai phương án: mua hay tự sản xuất phụ tùng được thu thập như sau. 
Theo phương án tự s愃愃n xuất: Công ty phải mua thiết bị mới có chi phí là 
3.600.000.000 đ và thời gian hữu dụng là 5 năm. Thiết bị mới được khấu hao theo 
phương pháp đường thẳng và sẽ không có giá trị thanh lý. Hàng năm, công ty cần 48.000 
phụ tùng và giá thành đơn vị của phụ tùng theo báo cáo SX năm qua như sau:  Nguyên liệu trực tiếp:  33.000 đ Nhân  công trực tiếp:  48.000 đ  Chi phí SXC:    Biến phí  7.200 đ    Định phí 
43.800 đ, trong đó khấu hao thiết bị cũ: 10.800 đ   
Giá thành đơn vị: 132.000 đ 
Nếu thay thế thiết bị mới thì biến phí nhân công và sản xuất chung để sản xuất 
một phụ tùng sẽ giảm 25%, còn biến phí đơn vị nguyên liệu và định phí SXC ngoại trừ 
chi phí khấu hao không thay đổi. Với thiết bị mới thì công ty có thể sản xuất tối đa 
72.000 phụ tùng/ năm và không cần thêm nhà xưởng. 
Theo phương án mua: Công ty có thể mua phụ tùng tương đương chất lượng từ 
một nhà cung cấp đáng tin cậy với đơn giá là 86.000 đ. Nhà cung cấp muốn ký một hợp 
đồng bảo đảm rằng giá trên sẽ không thay đổi trong vòng 5 năm tới. 
Nếu là nhà phân tích, anh (chị) có đề xuất gì theo các trường hợp sau: 
Giả sử, công ty cần 48.000 phụ tùng/ năm. Công ty nên mua phụ tùng hay tự sản  xuất?      lOMoARcPSD| 36006477
Giả sử, công ty cần 72.000 phụ tùng/năm. Quyết định có thay đổi gì không? 
Giả sử nhà xưởng cho MMTB hoạt động có thể cho thuê trong 5 năm với tiền thuê 
hàng năm là 160.000.000 đ. Tình hình này có ảnh hưởng đến quyết định của công ty  không? 
Theo anh (chị), có những thông tin phi tài chính nào sẽ được sử dụng khi phân tích 
quyết định mua hay tự sản xuất phụ tùng? 
B愃i 7.2. Một DN có dây chuyền sản xuất một loại vật tư X phục vụ cho hoạt động sản 
xuất tại đơn vị. Chi phí sản xuất đơn vị tại dây chuyền này với mức sản xuất 50.000 sp  X như sau: (đvt: 1.000 đ)  Nguyên liệu trực tiếp   7.000  Nhân công trực tiếp   8.000  Biến phí SXC   4.000  Định phí SXC   8.000  Giá thành đơn vị  27.000 
Một phần tư trong tổng định phí SXC là chi phí chung, nghĩa là chi phí đó được 
phân bổ cho dây chuyền SX hiện tại. Phần định phí còn lại là định phí trực tiếp và một 
nửa số định phí đó có thể loại bỏ nếu loại vật tư nói trên mua ngoài thay vì sản xuất. 
Một nhà cung cấp loại vật tư này chào hàng với giá 23.000 đ và có thể cung cấp đủ  50.000 vật tư X.  Yêu cầu: 
Có nên mua ngoài vật tư này không nếu Xn không có phương án sử dụng mặt bằng 
nhà xưởng hiện đang sử dụng cho dây chuyền sản xuất vật tư X? 
Nếu mặt bằng cho thuê với giá 75 triệu đ/năm thì có nên chấp nhận phương án mua  ngoài không? 
B愃i 7.3. Một doanh nghiệp sản xuất bốn loại sp A, B, C và D với tổng chi phí là 
75.000.000 đ. Dn có thể bán các sp này với đơn giá bán lần lượt là 10.000đ, 8.000, 9.000 
và 12.000đ. Những sản phẩm này có thể tiếp tục chế biến và tiêu thụ với chi phí bổ sung  và giá bán như sau:    Sản phẩm 
Chi phí chế biến bổ sung (đ)  Đơn giá (đ)  A  12.000  20.000  B  14.000  24.000  C  22.000  35.000  D  6.000  14.000 
Yêu cầu: sản phẩm nào nên tiếp tục chế biến và sản phẩm nào nên bán sau điểm chia  cắt? 
B愃i 7.4. Công ty Trung Thu chuyên sản xuất bánh trung thu với giá bán hiện tại là 5.000 
đ/cái. Định phí hàng năm dự kiến 60.000.000 đ. Biến phí sản xuất và quản lý doanh 
nghiệp là 3.000 đ/cái. Công ty hiện đang bán hàng thông qua 2 đại lý với chi phí hoa  hồng 10%.  Yêu cầu:      lOMoARcPSD| 36006477
Công ty dự định tăng chi phí quảng cáo thêm 5.000.000 đ và tăng giá bán lên 
6.000đ. Tính lợi nhuận trước thuế với sản lượng tiêu thụ là 50.000 cái 
Công ty A đặt hàng với sản lượng là 10.000 cái, vì việc bán hàng này được thực 
hiện trực tiếp nên công ty không phải trả hoa hồng. Hãy định giá bán đơn vị cho sản 
phẩm của đơn hàng này để công ty có thể tăng lợi nhuận trước thuế thêm 10.000.000 đ. 
B愃i 7.5. Một công ty sản xuất 10.000 sản phẩm có số liệu về chi phí để sản xuất đơn vị 
sản phẩm X như sau (đvt: đồng)    Biến phí sản xuất  300.000    Định phí sản xuất  50.000   
Biến phí bán hàng và quản lý DN  40.000   
Định phí bán hàng và QLDN  60.000 
Với giá bán là 500.000 đ, hãy xác định tỉ lệ phụ trội trong trường hợp: 
Công ty tính giá theo phương pháp trực tiếp 
Công ty tính giá theo phương pháp toàn bộ 
Công ty đã đầu tư 300 triệu đồng cho quá trình sản xuất và mong muốn tỉ lệ hoàn 
vốn đầu tư là 20%. Hãy xác định giá bán trong trường hợp này. 
B愃i 7.6. Một dn đang dự định mua một thiết bị mới với giá 34.000.000 đ. Thiết bị này 
có thời gian hữu dụng là 5 năm. Dự án này thực hiện sẽ tạo ra dòng tiền vào ròng và lãi 
ròng là 14 triệu đồng hàng năm, chưa tính đến chi phí khấu hao thiết bị và thuế thu nhập 
doanh nghiệp. Thuế suất thu nhập là 50%. Lợi nhuận sau thuế khi tính đến khấu hao như  sau: 
Lợi nhuận trước thuế và khấu hao  14.000.000 
Khấu hao MMTB (pp đường thẳng)   6.000.000  Lợi nhuận trước thuế   8.000.000    Thuế thu nhập   4.000.000    Lợi nhuận sau thuế   4.000.000  Yêu cầu: 
Xác định thời gian hoàn vốn cho thiết bị này 
Xác định hiện giá thuần của dự án, giả sử tỷ lệ chiết khấu cho dự án này là 12%. 
B愃i 7.7. Một dn đang cân nhắc giữa hai phương án về đầu tư: nên mua một thiết bị vận 
hành thủ công hay thiết bị tự động để phục vụ hoạt động sản xuất tại đơn vị. Phòng kỹ 
thuật và phòng kế toán đã phối hợp và tập hợp các số liệu sau: 
Thu nhập hàng năm theo thời gian hữu dụng của hai loại thiết bị như nhau. Chi phí giữa 
hai phương án dự tính như sau:    TB tự động  TB thủ công  Đầu tư ban đầu  12 triệu  10 triệu 
Vật liệu cần thiết (năm)  2 triệu  1 triệu  Chi bảo trì (năm)  150.000 đ  100.000 đ  Giá trị thu hồi  2 triệu  1 triệu  Chi sửa chữa lớn      lOMoARcPSD| 36006477 Cuối năm thứ hai    500.000  Cuối năm thứ ba    1.000.000 
Thời gian hữu dụng của cả hai loại thiết bị là 5 năm. Chi phí vốn là 16%. 
Yêu cầu: Doanh nghiệp nên mua loại thiết bị nào? Khi ra quyết định này, bạn có đặt giả  thuyết gì không? 
B愃i 7.8. Một công ty dự định thay thế một thiết bị cũ. Thiết bị này đã khấu hao hết và 
không có giá trị thu hồi khi thanh lý. Nếu thiết bị mới đượclắp đặt thì hàng năm công ty 
sẽ tiết kiệm một khoản chi bằng tiền là 6 triệu đồng. Thiết bị mới trị giá 18 triệu và có 
thời gian hữu dụng là 5 năm, không có giá trị khi thanh lý. Công ty áp dụng khấu hao 
đường thẳng cho tất cả TSCĐ sử dụng tại doanh nghiệp. Chi phí vốn của công ty là 14%.  Yêu cầu: 
Tính thời gian hoàn vốn của phương án thay thế thiết bị mới 
Xác định hiện giá thuần của phương án này 
Xác định tỷ lệ sinh lời kinh tế nội bộ 
B愃i 7.9. Một công ty dự định mua một máy tính lớn phục vụ thiết kế mẫu mã tại phân 
xưởng. Mặc dù việc đầu tư này không làm tăng doanh thu bán hàng, nhưng nhờ trang bị 
phương tiện mới, chi phí hoạt động bằng tiền hàng năm sẽ giảm 50.000.000 đồng trong 
vòng 7 năm đến. Máy tính này có thời gian hữu dụng 7 năm và có trị giá hiện tại là 200 
triệu đồng. Định phí hoạt động khác biệt bằng tiền gia tăng hàng năm là 5 triệu đồng. 
Giá trị thu hồi khi thanh lý máy tính vào cuối năm thứ bảy là 25.000.000 đồng. 
Yêu cầu: Anh (chị) hãy sử dụng phương pháp thích hợp để xem xét công ty có nên trang 
bị loại máy tính này không? Biết rằng chi phí vốn của công ty là 16% và thuế thu nhập  doanh nghiệp là 28%. 
B愃i 7.10. Một công ty khai khoáng dự định lắp đặt một thiết bị mới, trị giá 1,5 tỷ đồng. 
Công ty có thể vay ngân hàng để mua thiết bị này, hoặc có thể thuê mua theo lời chào 
hàng của một nhà phân phối. Bộ phận kỹ thuật và kế toán đã tập hợp các số liệu có liên 
quan đến hai phương án như sau: 
Chi phí bảo trì hàng năm cho thiết bị dự tính 75 triệu đồng 
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28% 
Nếu vay dài hạn ngân hàng thì lãi suất vay là 14% năm. Công ty phải trả vay trong 
vòng 3 năm, vào thời điểm cuối năm với số tiền như nhau (gồm cả gốc lẫn lãi) 
Nếu thuê mua thiết bị thì tiền thuê phải trả hàng năm là 480 triệu, trong vòng 3 
năm vào cuối mỗi năm. Người đi thuê phải trả các khoản bảo hiểm và chi phí bảo trì  thiết bị. 
Công ty phải sử dụng thiết bị đó nếu tiếp tục hoạt động kinh doanh. Do vậy, công 
ty muốn tiếp nhận tài sản thuê khi hợp đồng thuê kết thúc. Nếu thực hiện hợp đồng thuê 
mua thì giá mua thiết bị vào khoảng 325 triệu đồng tại thời điểm kết thúc hợp đồng.      lOMoARcPSD| 36006477
Giả sử thiết bị được cho phép khấu hao theo tỷ lệ 33%, 45%, 15% và 7% lần lượt 
theo các năm trong suốt thời gian sử dụng tài sản Yêu cầu: 
Công ty nên theo phương án vay hay thuê mua thiết bị? 
Anh (chị) có suy nghĩ gì khi áp dụng tỷ lệ chiết khấu cho giá trị sa thải 325 triệu? Các 
luồng tiền khi phân tích trong câu 1 có mức độ rủi ro như nhau không?    
