









Preview text:
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN KINH TẾ VẬN TẢI BIỂN I. Lý thuyết
Câu 1: Hãy nêu cách tính hệ số biến động thời gian/không gian và
cách khắc phục khi các hệ số này biến động quá lớn. Thời gian
- Hệ số biến động thời gian: hệ số bất bình hành về nhu cầu vận chuyển theo thời gian
Hệ số biến động quá lớn, tức là nhu cầu vận chuyển trong năm không đồng
đều và có quá nhiều sự chênh lệch. - Cách khắc phục:
+ Lên kế hoạch và dự đoán tình hình: Dựa vào các biến động kinh tế, chính
trị xã hội để dự đoán được các luồng hàng, nắm bắt đầu của chuỗi cung ứng
và ứng biến với những tình huống có thể xảy ra để tối ưu hóa vận chuyển.
Tránh việc để hàng quá tải dẫn đến sự mất uy tín trong doanh nghiệp.
+ Nắm bắt, luôn liên kết với các nguồn cung ứng: Vận tải không chỉ có 1 mà
là nhiều luồng với nhau. Việc chủ động liên hệ liên kết sẽ giúp vận chuyển
được suôn sẻ hơn, cũng như có những nguồn cung cố định quanh năm để
tránh những thời gian khan hiếm nguồn hàng.
+ Tập trung vào chất lượng: Luôn ưu tiên chất lượng vận tải để tạo được sự
uy tín trong liên kết lâu dài. Không gian
- Hệ số biến động theo không gian: hệ số bất bình hành nhu cầu vận tải theo không gian:
Hệ số biến động quá lớn khi cùng 1 tuyến vận tải, có quá trình thì nhu cầu
vận chuyển mặt hàng nào đó rất cao, quá trình ngược lại thì nhu cầu vận
chuyển lại giảm thấp, tức bằng không. - Cách khắc phục
+Lập kế hoạch: Việc lên kế hoạch và tính toán các lượng hàng rất quan
trọng. Tính toán sao cho tối ưu không gian tàu nhất có thể và sắp xếp các
mặt hàng ở tuyến đi và tuyến về, tránh để tình trạng tàu phải chạy không.
+Tính toán, đưa ra thời gian hợp lý, tối ưu nếu hành trình không phải là
đường thẳng: Có những loại hàng có điểm đến khác nhau, giữa các cảng có
thể phải đi ngang quá các cảng khác. Khi đó ta phải tính toán sắp xếp cân
bằng giữa mức xếp và dỡ ở các cảng trong hành trình đó.
+Liên hệ với các đối tác dài lâu: Cũng như ở hệ số biến động thời gian, việc
có các đối tác dài lâu sẽ giúp ta có lượng hàng cố định. Tránh việc phải tìm
kiếm các đối tác nhỏ lẻ.
+Đa dạng hóa các mặt hàng: Việc này sẽ giúp ta có thêm nhiều cơ hội hợp
tác và tăng thêm lượng hàng chuyển đi.
Câu 2: Nêu khái niệm “vận tải” và phân tích các yêu cầu của vận tải. QUAN ĐIỂM KINH TẾ QUAN ĐIỂM SẢN XUẤT
“Vận tải” là một ngành sản xuất đặc
“Vận tải” là một ngành kinh tế dịch vụ
biệt, thực hiện quá trình dịch chuyển
kiếm lợi nhuận bằng cách bán các sản
hàng hóa và hành khách trong không
phẩm vận tải của mình cho xã hội
gian, đáp ứng nhu cầu lưu thông, trao
đổi hàng hóa và thỏa mãn sự đi lại của con người
Phân tích các yêu cầu của vận tải:
- An toàn: Mọi loại hình vận tải đều phải đáp ứng yêu cầu an toàn cho người ,
hàng hóa và các phương tiện cùng các yếu tố khác có liên quan đến môi
trường vận tải. Hàng hóa sau quá trình vận tải phải giữa nguyên số lượng,
chất lượng. Hàng hóa đảm bảo chất lượng, giúp cho nhà sản xuất giữ vững
thương hiệu, tăng năng lực cạnh tranh, chiếm lĩnh được thị trường, nhà vận
tải tăng độ uy tín, giữ vững nguồn hàng ổn định. An toàn đối với khách hàng
chuyên chở là an toàn về tính mạng, cảm giác khi phương tiện mang lại sự thoải mái yên tâm.
- Đảm bảo tính kinh tế: Nhà vận tải luôn phải tìm giải pháp đổi mới hiện đại
hóa trang thiết bị công nghệ vận tải, nâng cao trình độ nhân sự, đổi mới công
tác quản trị vận tải, tận dụng cơ hội thị trường,. . để tiết giảm giá thành, góp
phần giảm giá thành với hàng hóa, giúp chủ hàng và khách hàng có điều
kiện hạ giá bán tăng tích lũy. Tăng tính cạnh tranh trên thương trường của cả
đội ngũ vận tải và khách hàng.
- Đảm bảo nhanh chóng: Một trong những tiêu thức cạnh tranh quan trọng của
các hình thức vận tải, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải chuyên nghiệp.
Việc hàng hóa bị ứ đọng sẽ dẫn đến nhiều hệ quá như hư hỏng hàng, thiếu
hụt tạm thời. Về lâu dài sẽ dẫn đến đứt gãy chuỗi cung ứng, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.
- Mang tính đều đặn: Với nền kinh tế phát triển, mức độ tự động hóa cao, sự
ra đời phát triển của kĩ thuật số, con người ngày càng chuẩn hóa bằng các kế
hoạch với độ chính xác, tính ổn định cao. Di chuyển và các hoạt động sống
khác phải đan xen phối hợp đều đặn với nhau để tạo nên một sự ổn định. Do
đó, vận tải phải có lịch trình, tần suất ổn định và công bố sẵn. Vận tải đều
đặn sẽ giúp các kế hoạch khác diễn ra đúng nhịp như trong kế hoạch vì vận
tải là phần quan trọng trong cuộc sống.
Câu 3: Hãy nêu các đặc trưng cơ bản của ngành sản xuất vận tải
Vận tải là ngành sản xuất vật chất: Vì hoạt động vận tải có đầy đủ 3 yếu tố
của sản xuất vật chất, giống như mọi ngành nghề sản xuất vật chất khác: Sức
lao động, công cụ lao động và đối tượng lao động. Sản xuất vận tải tạo ra
sản phẩm riêng biệt của vật tải. Sản phẩm vận tải có đầy đủ 2 thuộc tính là
giá trị và giá trị sử dụng. Sản phẩm của vận tải có tính thương mại. Sản
phẩm vận tải được mua bán trao đổi trên thị trường như mọi loại hàng hóa
dịch vụ khác. Được thể hiện ở 2 phương thức: Mua bán kèm hàng hóa vật
chất hoặc tách rời. Vận tải có vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Vận tải là 1
trong 4 ngành sản xuất quan trọng trong nền kinh tế, đóng góp vào tổng giá
trị sản phẩm quốc nội GDP cả nước, hỗ trợ hoạt động sản xuất – kinh doanh
của tất cả các ngành trong kinh tế.
Vận tải là ngành sản xuất độc lập: Sản xuất vận tải phục vụ mọi ngành nghề
mà không phụ thuộc vào bất kì ngành nghề nào. Tức có thể hiểu nơi nào có
sự phát triển giao thương chắc chắn phải có vận tải.
Vận tải là ngành sản xuất đặc biệt: Sản xuất của vận tải mang tính phục vụ
cao, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi ngành nghề trong nền
kinh tế. Sản phẩm của vận tải rất trừu tượng, không có hình dáng kích thước
cụ thể. Chúng có đầy đủ giá trị, giá trị sử dụng được mua bán trao đổi trên
thị trường nhưng không thể hiện tính hữu hình như những sản phẩm vật
chất. Do đó vận tải được xếp vào ngành sản xuất dịch vụ, không tạo ra sản
phẩm mới mà chỉ gia tăng giá trị hàng hóa khi chúng trải qua vận tải. Sản
xuất và tiêu thụ vận tải xảy ra đồng thời. Sản phẩm vận tải không có sản
phẩm dở dang, không có bán thành phẩm và sản phẩm tồn kho.
Câu 4: Nêu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành vận chuyển. Nhân tố chủ quan:
- Năng lực phương tiện và năng lực sử dụng phương tiện vận tải: phương tiện
có năng lực chuyên chở lớn (số lượng, kích thước, tuổi tác,. ) sẽ giúp tối ưu
lượng hàng hóa chi phí hàng hóa,. đồng thời sẽ là lựa chọn tốt trong mắt
người tìm dịch vụ vận tải. Đối với năng lực sử dụng, phụ thuộc vào nhà kinh
doanh vận tải nhằm khai thác phương tiện 1 cách tối ưu nhất như sắp xếp
hàng hóa 1 cách tối ưu không gian, thời gian trong hành trình.
- Năng lực người điều khiển phương tiện: Việc người điều khiển phương tiện
có trình độ, kĩ năng giúp tàu có thể chuyển hàng đến đúng giờ, bám sát theo
hành trình ban đầu vạch ra để tiết kiệm các chi phí như dầu, xăng,. . Vận
hành máy móc trơn tru và hiểu rõ sẽ giúp chủ phương tiện hạn chế chi phí
sửa chữa,. nhằm tăng doanh thu hơn.
- Trình độ quản lý, điều phối: Người có trình độ trong công tác tổ chức quản
lý, vạch ra các kế hoạch chiến lược nếu vận tải có biến động quá lớn sẽ giúp
doanh nghiệp giảm thiểu các hệ quả phát sinh 1 cách tối đa. Nhân tố khách quan:
- Điều kiện về tuyến luồng: Liên quan đến các đặc trưng kinh tế kỹ thuật như
chiều rộng, chiều dài, độ sâu, có đóng bằng hay không,. phụ thuộc vào hạ
tầng của vận tải. Điều này có thể khiến tàu khó khăn trong chạy, tiêu tốn
nhiều nhiên liệu hơn, phí sửa chữa tàu cũng như thời gian bị biến động, dẫn
đến hàng bị chậm trễ.
- Điều kiện khí tượng: Trong thời tiết không thuận lợi, có sự rủi ro và nhiên
liệu bị tiêu tốn nhiều, giá thành sẽ phải cao hơn. Một số trường hợp tàu
không thể chạy dẫn đến việc hàng bị chậm trễ nhiều.
- Năng suất xếp dỡ tại cảng, bến: Quyết định trực tiếp vào thời gian hành
trình. Do đó chi phí chuyến đi cũng sẽ thay đổi.
- Chịu tác động của các yếu tố về điều kiện thủy văn: Tốc độ dòng chảy,
hướng dòng chảy, chế độ thủy triều,.
Câu 5: Giải thích tại sao vận tải là ngành sản xuất đặc biệt?
Vận tải mang tính phục vụ cao, phục vụ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của mọi ngành nghề trong nền kinh tế. Đây là cầu nối giữa người tiêu dùng
và nhà sản xuất, giúp việc trao đổi buôn bán ngày càng tối ưu và phát triển.
Có thể nói vận tải là mạch máu của tiêu dùng và sản xuất.
Sản phẩm vận tải rất trừu tượng, không có hình dáng, kích thước cụ thể.
Sản xuất và tiêu thụ của vận tải xảy ra đồng thời: về thời gian, không gian và quy mô.
Không có sản phẩm dở dang, không có bán thành phẩm và tồn kho: Cơ cấu
vốn vận tải khác biệt. Vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn, vốn lưu động chiếm tỉ trọng nhỏ.
Không có chi phí bán hàng, do sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời. không
có khoản mục nguyên vật liệu chính, chỉ có khoản mục vật liệu phụ.
Câu 6: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thông qua của cảng biển.
Khả năng thông qua cảng được quyết định bởi nhân tố phụ thuộc về năng
lực khai thác ga cảng do doanh nghiệp ga thiết kế theo tính toán trong chiến
lược đầu tư phát triển ga thiết kế theo tính toán trong chiến lược đầu tư phát
triển ga cảng, chịu ảnh hưởng chủ yếu của các nhân tố thuộc chủ quan của
ga cảng như: Cầu bến, kho bãi, đường giao thông, năng lực nhân sự, yếu tố
thuộc về công tác quản trị ga cảng. Cụ thể như sau:
- Năng lực của cầu bến quyết định trực tiếp đến khả năng thông qua của ga
cảng như: Chiều dài cầu bến, diện tích bề mặt cầu bến, áp lực mặt cầu bến,
loại cầu tàu bến, khả năng nhận phương tiện,. Có thể nói năng lực cầu bến
là yếu tố “dẫn dắt” năng lực của trang thiết bị xếp dỡ trên cầu bến, hệ thống
kho bãi của ga cảng cùng các yếu tố khác,. .
- Năng lực của kho, năng lực của bãi, tính quy hoạch của kho, bãi, tính
chuyên dụng của kho và bãi chứa. Năng lực của kho bãi được thể hiện ở
kích thước (chiều dài, chiều rộng, chiều cao chứa hàng), áp lực hoặc tải
trọng của nền kho, kết cấu của kho bãi.
- Năng lực của đường giao thông nội bộ ga, cảng: Chiều dài, chiều rộng, sự
giao cắt, vùng quay trở khi đến và khi đi của các phương tiện trên các tuyến
vận tải sắt, bộ, thủy, không, ống bên trong ga cảng. Sự quy hoạch điều phối
giao thông trong nội bộ ga cảng.
- Nguồn nhân lực của ga, cảng: Số lượng, trình độ sức khỏe, trình độ chuyên
môn, thâm niên, tuổi đời, giới tính,. . của nguồn nhân lực. Các yếu tố liên
quan đến năng lực làm việc của nhân viên, điều kiện làm việc, chế độ làm việc và nghỉ ngơi.
- Trình độ quản trị, tổ chức kinh doanh khai thác của doanh nghiệp ga cảng:
Loại hình doanh nghiệp ga cảng, cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý, trình độ
kinh nghiệm của nhà quản lý, khả năng phối hợp các bộ phận quản lý,
phương pháp quản lý và các trang thiết bị, các chính sách và các công cụ trong quản lý ga cảng.
- Các yếu tố điều kiện khí tượng thủy văn của khu vực ga cảng: Hướng gió,
chế độ gió, chế độ bão, sương mù,. . Chế độ thủy triều, hướng dòng chảy, tốc
độ dòng chảy (đối với ga cảng thủy nội địa, cảng biển).
Câu 7: Phân tích ưu điểm – nhược điểm của phương thức vận tải thủy nội địa. Ưu điểm
- Ít rủi ro hơn: tàu ít di chuyển hơn cũng như ít nguy cơ bị thiếu nhiên liệu
hơn và các vấn đề khác gặp phải trên đường bộ hoặc đường sắt có thể gây ra
sự cố đổ vỡ hàng hóa so với đường thủy nội địa
- Giảm tình trạng tắc nghẽn. Ách tắc giao thông đường thủy được giảm bớt
thông qua các tuyến sông. Sự tiện lợi của phương thức vận chuyển này cho
phép tiếp tục xử lý các container vận chuyển nhanh hơn qua các cảng nội
địa. Do tuyến đường tự nhiên vì vậy không mất nhiều thời gian cho việc
kiểm soát, hàng hóa lưu thông nhanh và vì hoạt động vận chuyển được thực
hiện dễ dàng hơn nên dễ tiếp cận hơn cho các công ty cũng như khách hàng
- Thân thiện với môi trường: lượng khí thải do vận chuyển bằng đường thủy ít
hơn nhiều so với động cơ của xe tải và các dịch vụ nội địa khác.Điều này
không chỉ tiết kiệm tiền mà còn cắt giảm lượng khí nhà kính tạo ra khi di
chuyển bằng đường thủy nội địa, đây là một lợi thế rõ ràng cho các công ty
muốn chuyển sang xu hướng vận chuyển thân thiện với môi trường.
- Khả năng chuyên chở cao: Vận tải thủy nội địa vận chuyển hàng hóa với
khối lượng lớn, nhiều chủng loại, đặc biệt là hàng siêu trường, siêu trọng mà
các hình thức vận tải khác không vận chuyển được § Giá thành thấp: Đặc
biệt về chi phí khi vận tải hàng hóa đường thủy nội địa hiện chỉ bằng ¼ vận
tải đường bộ, ½ đường sắt. Ngoài ra, vận tải đường thủy nội địa nếu được
vận hành hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp giảm chi phí logictics, hạ giá thành sản phẩm.
- Là hình thức vận chuyển rất an tòan đối với vận chuyển hàng độc hại, hàng
nguy hiểm đặc biệt là hàng dễ cháy nổ, hàng có chất phóng xạ. .
- Phuơng tiện vận tải sông có trọng tải và kích cỡ lớn hơn ô tô và toa xe, nên
thích hợp với vận chuyển hàng siêu truờng, siêu trọng. Nhược điểm
- Vận tải thủy nội địa có hạn chế là thời gian vận chuyển chậm và không linh
hoạt bằng đường bộ vì phụ thuộc vào lịch tàu.
- Vận chuyển đường biển không thể đến tận nơi: Do kích thước tổng thể của
những con tàu khá lớn và không thể di chuyển được ở những khu vực khô
cạn, nên khi vận tải hàng hóa bằng đường thủy chỉ có thể di chuyển tàu
ngang đến cảng. Phải kết hợp với hình thức vận chuyển bằng đường bộ để
có thể giao hàng tới tận nơi.
- Không ổn định trong cả năm do phụ thuộc vào luồng lạch theo mùa và chịu
ảnh hưởng bởi các chế độ thủy văn. Cũng như đường sắt, tính linh hoạt của
vận chuyển đường thuỷ không cao, mức độ tiếp cận thấp
- Cự lý vận chuyển vận tải thủy nội địa ngắn hơn so với đường bộ, kết nối vận
tải thủy nội địa với các phương thức vận tải khác chưa thuận lợi.
- Trang thiết bị của các cảng bến thủy nội địa ở nước ta còn rất hạn chế, trình độ công nghệ thấp
- Số lượng bến thủy nội địa nhiều nhưng tổ chức lại thiếu tính liên kết, quy
mô nhỏ, làm mang tính tự phát vừa gây khó khăn cho việc quản lý lại gây ra
những tác động xấu tới môi trường.
- Phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết: Khi thời tiết xấu sẽ ảnh hưởng đến lịch
trình giao nhận hàng hóa, trì hoãn, nếu không cải tạo tốt hạ tầng có thể dẫn
tới lệ thuộc vào dòng chảy, con nước thủy triều và điều kiện khí tuợng.
- Các phương tiện chủ yếu là các phương tiện nhỏ, công suất thấp, tuổi đời
phương tiện vận tải cao, lạc hậu, khả năng an toàn thấp, nguy cơ tiềm ẩn gây
mất an toàn khiến cho vận tải đường thủy nội địa không hấp dẫn đối với
hàng hóa có giá trị cao. Hoạt động trong tuyến ngắn, thiếu nhiều các phương
tiện chở hàng container (đáp ứng nhu cầu trung chuyển hàng hóa lớn cho cảng biển)
Câu 8: Phân biệt quá trình và hành trình. Phân loại các loại hành trình. QUÁ TRÌNH HÀNH TRÌNH (CHUYẾN ĐI)
- Đoạn đường mà phương tiện đi
- Được xác định dựa trên quyết
được giữa 2 cảng (bến) kế tiếp
định điều động phương tiện của nhau. người vận tải, gồm:
+ Chuyến đơn: chỉ gồm 1 quá trình
+ Chuyến phức tạp: là chuyến
gồm 2 quá trình trở lên.
+ Chuyến đi vòng tròn: chuyến
đi cảng bến xuất phát của
phương tiện trùng với cảng bến đích
+ Chuyến đi vòng tròn cơ bản:
chuyến đi vòng tròn chỉ gồm 2 quá trình
+ Chuyến vòng tròn phức tạp:
chuyến đi vòng tròn gồm 3 quá trình trở lên.
Câu 9: Trình bày cách phân loại chi phí trong giá thành vận chuyển
theo công dụng và địa điểm phát sinh chi phí (khoản mục).
Theo cách này thì các chi phí vừa cùng công dụng và cùng địa điểm phát sinh được
chia thành một nhóm gọi là khoản mục chi phí. Đây là cách phân loại quan trọng
để tập hợp chi phí tính giá thành thực tế, đồng thời để phân tích kết quả thực hiện
giá thành, tìm ra nguyên nhân phát sinh khi phi và giải pháp giảm giá thành. Có
các khoản chính trong giá thành vận chuyển như sau:
- Khoản mục tiền lương: Là toàn bộ tiền lương, phụ cấp. thương và các phúc
lợi mà doanh nghiệp văn chuyên chi trả cho các nhân viên điều khiển
phương tiện, trực tiếp tạo ra sản phẩm vận tải và các nhân viên phục vụ cho
hoạt động sản xuất vận tài.
- Khoản mục bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm
thất nghiệp là nghĩa vụ trích nộp các khoản tương ứng của doanh nghiệp vận
chuyển theo mức lương của lao động trực tiếp và phục vụ hoạt động sản xuất vận tải.
- Khoản mục chi phí nhiên liệu: Toàn bộ chi phí nhiên liệu cung cấp cho các
phương tiện vận tải hoạt động để tạo ra sản phẩm vận chuyển như xăng, dầu, khí đốt, than. .
- Khoản mục chi phí vật liệu và phụ tùng thay thế: Khi phương tiện vận tải
đưa vào khai thác, cẩn vật liệu để bảo quản hàng hóa trong quá trình chuyên
chở như bao bì, vật liệu đóng gói, vật liệu chèn lót, bạt che phủ hàng hóa. .
- Khoản mục chi phí khấu hao cơ bản là mức trích khấu hao cơ bản của các
phương tiện vận tải (không phải khoản chi bằng tiền), đưa vào quỹ khẩu hao
để tái đầu tư phương tiện vận tải. Khoản mục này tùy thuộc vào phương thức
trích khẩu hao và giá trị đầu từ ban đầu của phương tiện.
- Khoản mục bảo hiểm phương tiện vận tải: Hàng năm doanh nghiệp chuyên
chở chỉ một khoản tiền nhất định để mua các gói sản phẩm bảo hiểm từ các
công ty bảo hiểm phi nhân thọ, đối với các phương tiện vận tải mà công ty
đang khai thác hoặc sở hữu. Nhằm nhận được sự bồi thường từ các công ty
bảo hiểm nếu phương tiện gặp sự cố.
- Khoản mục các khoản lệ phí. Khi phương tiện lưu thông trên tuyển phải chi
rất nhiều khoản phí, lệ phí gồm lệ phí cầu đường, các khoản lệ phí khi
phương tiện ra vào ben, bản, cùng, nhà ga để nhận và trả hàng hóa, hành
khách như: Phí thủ tục, phủ lưu dầu, phí về sinh phương tiện, phí đại lý, phí
môi giới, phí hoa tiêu (hàng không, hàng hải). .
- Khoản mục chi phí sửa chữa Các công ty vận chuyển thường đầu tư thêm bộ
phận sửa chữa bảo dưỡng phương tiện để đảm bảo phương tiện luôn trong
trạng thái kỹ thuật tốt để đáp ứng nhu cầu chuyên chở.
- Khoản mục chi phí quản lý: Là các chi phí phát sinh khối quản lý như tiền
lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp khối quản lý, chỉ phí khấu hao cơ bản, vật liệu và vật rẻ mau hỏng,
nhiên liệu, thông tin liên lạc, văn phòng phẩm, tiếp tân khánh tiết. . doanh
nghiệp phải chỉ ra trong kỳ cho bộ phận gián tiếp.
- Chi khác: ngoài các khoản mục chi phí trên, doanh nghiệp vận chuyển còn
có các khoản chi phí khác như tiền phạt, tiền bởi thường. . phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh vận tải.
Câu 10: Phân loại sản lượng vận chuyển và sản lượng luân chuyển
- Sản lượng vận chuyển là khối lượng hàng hóa, số lượng hành khách mà
phương tiện thực tế vận chuyển hoặc luân chuyển được trong một chuyến đi
- Sản lượng luân chuyển là khối lượng hàng hóa (hoặc số lượng hành khách) và
phương tiện luân chuyển được trong một chuyến đi. Sản lượng luân chuyển
luồng được phản ánh đi kèm với khối lượng hàng hóa vận chuyển để nói lên kết
quả hoạt động khai thác phương tiện.
Document Outline
- Câu 1: Hãy nêu cách tính hệ số biến động thời gian
- Câu 2: Nêu khái niệm “vận tải” và phân tích các yê
- Câu 3: Hãy nêu các đặc trưng cơ bản của ngành sản
- Câu 4: Nêu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến g
- Câu 5: Giải thích tại sao vận tải là ngành sản xuấ
- Câu 6: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
- Câu 7: Phân tích ưu điểm – nhược điểm của phương t
- Câu 8: Phân biệt quá trình và hành trình. Phân loạ
- Câu 10: Phân loại sản lượng vận chuyển và sản lượn