Đề cương ôn tập Lịch sử Đảng
Bộ 25 câu hỏi ôn tập học phần Lịch sử Đảng bao gồm câu hỏi tự luận (có đáp án) giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi kết thúc học phần.
Môn: Lịch sử Đảng (LSĐ)
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 1: Ảnh hưởng của tình hình thế giới đối với cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX
Giai cấp ịa chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân.
Tuy nhiên, trong nội bộ ịa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hóa. Một bộ phận ịa chủ có
lòng yêu nước, căm ghét chế ộ thực dân ã tham gia ấu tranh chống Pháp dưới các hình
thức và mức ộ khác nhau. Giai cấp nông dân là lực lượng ông ảo nhất trong xã hội Việt
Nam, bị thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề. Tình cảnh bần cùng khốn khổ
của giai cấp nông dân Việt Nam ã làm tăng thêm lòng căm thù ế quốc và phong kiến tay
sai, tăng thêm ý chí cách mạng của họ trong cuộc ấu tranh giành lại ruộng ất và quyền
sống tự do. Giai cấp công nhân Việt Nam ra ời từ cuộc khai thác thuộc ịa lần thứ nhất
của thực dân Pháp, a số xuất thân từ giai cấp nông dân, có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ
với giai cấp nông dân, bị ế quốc, phong kiến áp bức bóc lột. Giai cấp tư sản Việt Nam
bị tư sản Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh chèn ép, do ó thế lực kinh tế và ịa vị
chính trị nhỏ bé và yếu ớt, có tinh thần dân tộc và yêu nước ở mức ộ nhất ịnh. Tầng lớp
tiểu tư sản Việt Nam bao gồm học sinh, trí thức, những người làm nghề tự do… ời sống
bấp bênh, dễ bị phá sản trở thành người vô sản, có lòng yêu nước, căm thù ế quốc, thực
dân, có khả năng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài truyền vào.
Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này ều mang thân phận người dân
mất nước và ở những mức ộ khác nhau, ều bị thực dân áp bức, bóc lột. Vì vậy, trong xã
hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa Nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp
ịa chủ và phong kiến, ã nảy sinh mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu và ngày càng gay
gắt trong ời sống dân tộc, ó là mâu thuẫn giữa toàn thể Nhân dân Việt Nam với thực dân
Pháp xâm lược. Tính chất của xã hội Việt Nam là xã hội thuộc ịa nửa phong kiến ang ặt
ra hai yêu cầu: Một là, phải ánh uổi thực dân Pháp xâm lược, giành ộc lập cho dân tộc,
tự do cho Nhân dân; Hai là, xóa bỏ chế ộ phong kiến, giành quyền dân chủ cho Nhân
dân, chủ yếu là ruộng ất cho nông dân. Trong ó, chống ế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng ầu.
Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX.
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước của Nhân dân ta
chống thực dân Pháp diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng ều không mang lại kết quả. Phong
trào Cần Vương - phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến, do giai cấp phong
kiến lãnh ạo ã chấm dứt ở cuối thế kỷ XIX với cuộc khởi nghĩa của Phan Đình Phùng
(năm 1896). Sang ầu thế kỷ XX, khuynh hướng này không còn là khuynh hướng tiêu
biểu nữa. Phong trào nông dân, tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng Hoa
Thám kéo dài mấy chục năm cũng thất bại vào năm 1913. Phong trào yêu nước theo
khuynh hướng dân chủ tư sản do các cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh lãnh ạo cũng
rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh ạo cũng bị thất bại.
Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX là sự tiếp nối truyền
thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta ược hun úc qua hàng ngàn năm lịch sử. Nhưng
do thiếu ường lối úng ắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần thiết nên các phong trào ó ã lần
lượt thất bại. Cách mạng Việt Nam chìm trong cuộc khủng hoảng sâu sắc về ường lối cứu nước.
Câu 2: Sự phân hóa của các giai cấp trong xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX.
Trong trào lưu xâm lược thuộc ịa của chủ nghĩa tư bản phương Tây, từ năm 1858
thực dân Pháp bắt ầu tiến công quân sự ể chiếm Việt Nam. Sau khi ánh chiếm ược nước
ta, thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị thực dân và tiến hành những cuộc khai thác
nhằm cướp oạt tài nguyên, bóc lột nhân công rẻ mạt và mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa.
Từ năm 1897, thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc ịa lần thứ nhất
và sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918), chúng tiến hành chương trình khai
thác thuộc ịa lần thứ hai ở Đông Dương với số vốn ầu tư trên quy mô lớn, tốc ộ nhanh.
Do sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tình hình kinh tế Việt
Nam có sự biến ổi: quan hệ kinh tế nông thôn bị phá vỡ, hình thành nên những ô thị
mới, những trung tâm kinh tế và tụ iểm cư dân mới. Nhưng thực dân Pháp không du
nhập một cách hoàn chỉnh phương thức tư bản chủ nghĩa vào nước ta, mà vẫn duy trì
quan hệ kinh tế phong kiến. Chúng kết hợp hai phương thức bóc lột tư bản và phong
kiến ể thu lợi nhuận siêu ngạch. Chính vì thế, nước Việt Nam không thể phát triển lên
chủ nghĩa tư bản một cách bình thường ược, nền kinh tế Việt Nam bị kìm hãm trong
vòng lạc hậu và phụ thuộc nặng nề vào kinh tế Pháp.
Các cuộc khai thác thuộc ịa của thực dân Pháp ảnh hưởng mạnh mẽ ến tình hình
xã hội Việt Nam. Sự phân hoá giai cấp diễn ra ngày càng sâu sắc hơn.
Giai cấp ịa chủ phong kiến ã tồn tại hơn ngàn năm. Chủ nghĩa tư bản thực dân ược
ưa vào Việt Nam và trở thành yếu tố bao trùm, song vẫn không xóa bỏ mà vẫn bảo tồn
và duy trì giai cấp ịa chủ ể làm cơ sở cho chế ộ thuộc ịa. Tuy nhiên, do chính sách kinh
tế và chính trị phản ộng của thực dân Pháp, giai cấp ịa chủ càng bị phân hóa thành ba
bộ phận khá rõ rệt: tiểu, trung và ại ịa chủ. Có một số ịa chủ bị phá sản. Vốn sinh ra và
lớn lên trong một quốc gia dân tộc có truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, lại bị
chính sách thống trị tàn bạo về chính trị, chèn ép về kinh tế, nên một bộ phận không nhỏ
tiểu và trung ịa chủ không chịu nỗi nhục mất nước, có mâu thuẫn với ế quốc về quyền
lợi dân tộc nên ã tham gia ấu tranh chống thực dân và bọn phản ộng tay sai.
Giai cấp nông dân chiếm khoảng 90% dân số. Họ bị ế quốc, phong kiến ịa chủ và
tư sản áp bức, bóc lột rất nặng nề. Ruộng ất của nông dân ã bị bọn tư bản thực dân chiếm
oạt. Chính sách ộc quyền kinh tế, mua rẻ bán ắt, tô cao, thuế nặng, chế ộ cho vay nặng
lãi... của ế quốc và phong kiến ã ẩy nông dân vào con ường bần cùng hóa không lối
thoát. Một số ít bán sức lao ộng, làm thuê trong các nhà máy, hầm mỏ, ồn iền hoặc bị
bắt i làm phu tại các thuộc ịa khác của ế quốc Pháp. Còn số ông vẫn phải gắn vào ồng
ruộng và gánh chịu sự bóc lột vô cùng nặng nề ngay trên mảnh ất mà trước ây là sở hữu của chính họ.
Giai cấp tư sản hình thành trong quá trình khai thác thuộc ịa của thực dân Pháp.
Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, tư sản Việt Nam mới chỉ là một tầng lớp nhỏ bé.
Sau chiến tranh, tư sản Việt Nam ã hình thành giai cấp rõ rệt. Ra ời trong iều kiện bị tư
bản Pháp chèn ép, cạnh tranh rất gay gắt, nên số lượng tư sản Việt Nam không nhiều,
thế lực kinh tế nhỏ bé, thế lực chính trị yếu uối.
Trong quá trình phát triển, giai cấp tư sản Việt Nam phân thành hai bộ phận:
Tư sản mại bản là những tư sản lớn, hợp tác kinh doanh với ế quốc, bao thầu những
công trình xây dựng của chúng ở nước ta. Nhiều tư sản mại bản có ồn iền lớn hoặc có
nhiều ruộng đất cho phát canh, thu tô. Vì có quyền lợi kinh tế và chính trị gắn liền với
ế quốc thực dân, nên tư sản mại bản là tầng lớp ối lập với dân tộc.
Tư sản dân tộc là bộ phận ông nhất trong giai cấp tư sản, bao gồm những tư sản
loại vừa và nhỏ, thường hoạt ộng trong các ngành thương nghiệp, công nghiệp và cả
tiểu thủ công nghiệp. Họ muốn phát triển chủ nghĩa tư bản của dân tộc Việt Nam, nhưng
do chính sách ộc quyền và chèn ép của tư bản Pháp nên không thể phát triển ược. Xét
về mặt quan hệ với ế quốc Pháp, tư sản dân tộc phải chịu số phận mất nước, có mâu
thuẫn về quyền lợi với bọn ế quốc thực dân và phong kiến, nên họ có tinh thần chống ế
quốc và phong kiến. Giai cấp tư sản dân tộc là một lực lượng cách mạng không thể thiếu
trong phong trào cách mạng giải phóng dân tộc.
Giai cấp tiểu tư sản bao gồm nhiều bộ phận khác nhau: tiểu thương, tiểu chủ, thợ
thủ công, viên chức, trí thức, học sinh, sinh viên và những người làm nghề tự do. Giữa
những bộ phận ó có sự khác nhau về kinh tế và cách sinh hoạt, nhưng nhìn chung, ịa vị
kinh tế của họ rất bấp bênh, luôn luôn bị e dọa phá sản, thất nghiệp. Họ có tinh thần yêu
nước nồng nàn, lại bị ế quốc và phong kiến áp bức, bóc lột và khinh rẻ nên rất hăng hái
cách mạng. Đặc biệt là tầng lớp trí thức là tầng lớp rất nhạy cảm với thời cuộc, dễ tiếp
xúc với những tư tưởng tiến bộ và canh tân ất nước, tha thiết bảo vệ những giá trị tinh
thần truyền thống của dân tộc. Khi phong trào quần chúng công nông ã thức tỉnh, họ
bước vào trận chiến ấu giải phóng dân tộc ngày một ông ảo và óng một vai trò quan
trọng trong phong trào ấu tranh của quần chúng, nhất là ở ô thị. Giai cấp tiểu tư sản là
một lực lượng cách mạng quan trọng trong cuộc ấu tranh vì ộc lập tự do của dân tộc.
Giai cấp công nhân là sản phẩm trực tiếp của chính sách khai thác thuộc ịa của
Pháp và nằm trong những mạch máu kinh tế quan trọng do chúng nắm giữ. Lớp công
nhân ầu tiên xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX, khi thực dân Pháp xây dựng một số cơ sở
công nghiệp và thành phố phục vụ cho việc xâm lược và bình ịnh của chúng ở nước ta.
Trong cuộc khai thác thuộc ịa lần thứ nhất của ế quốc Pháp, giai cấp công nhân ã hình
thành. Đến cuộc khai thác thuộc ịa lần thứ hai, giai cấp công nhân ã phát triển nhanh
chóng về số lượng, từ 10 vạn (năm 1914) tăng lên hơn 22 vạn (năm 1929), trong ó có
hơn 53.000 công nhân mỏ (60% là công nhân mỏ than), và 81.200 công nhân ồn iền.
Câu 3: Nguyên nhân thất bại và ý nghĩa lịch sử của các phong trào yêu nước cuối
thế kỷ XIX ầu thế kỷ XX.
● Nguyên nhân khách quan:
Cuộc ấu tranh của ta nằm trong tình thế bị ộng, nên Pháp ã dặp tắt nhanh chóng.
Lực lượng ta và ịch không cân xứng, ta ấu tranh khi ịch vẫn còn mạnh, ịch có trang
vũ khí hiện ại hơn ta.Khuynh hướng phong kiến ã lỗi thời, bế tắc về ường lối ấu tranh.
● Nguyên nhân chủ quan:
Các phong trào yêu nước và các tổ chức của Đảng có những hạn chế về giai cấp,
về ường lối chính trị, hệ thống tổ chức thiếu chặt chẽ, chưa tập hợp ược rộng rãi các lực
lượng của dân tộc, nhất là chưa tập hợp ược 2 lục lượng cơ bản công nhân và nông dân cho nên thất bại.
Ta gặp phải sai lầm trong quá trình ấu tranh yêu câu người PHáp thực hiện cải
lương, phản ối chiến tranh và cầu viện nước ngoài.
đNhững cuộc khởi nghĩa diễn ra lẻ tẻ, đa số các phong trào mang tính tự phác, trong nội bộ chia rẽ
đTa chưa tập hợp được sức mạnh quần chúng nhân dân, chưa thấy ược khả năng
lãnh ạo của giai cấp công nhân và chưa oàn kết ược họ
đChưa có chính Đảng lãnh đạo. (Các phong trào thất bại như: Phong trào cần
vương, cuộc khởi nghĩa yên thế, phong trào ông du, duy tân)
2 Ý nghĩa lịch sử và bài học rút ra ược từ phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản
Phong trào yêu nước ầu thế kỷ XX, là sự tiếp nối truyền thống yêu nước, ấu tranh
bất khuất, kiên cường vì ộc lập tự do của nhân dân ta trong bối cảnh cả dân tộc ã trở
thành thuộc ịa. Đay cũng là phong trào có tính cách mạng một cách rõ rệt.
- Phong trào a ề xướng chủ trương cứu nước mới, thoát ra khỏi phạm trù và cách
thức cứu nước theo tư tưởng phong kiến, hướng theo con ường dân chủ tư sản, gắn giải
phóng dân tộc với cải biến về xã hội, hòa nhập vào trào lưu tiến hóa của nhân loại.
- Phong trào ã thu hút ược ông ảo quần chúng nhân dân tham gia, làm thức
tỉnh dân tộc, dấy lên ý thức tự lực, tự cường, với nhiều hình thức hoạt ộng và cách biểu hiện vô cùng phong phú.
- Phong trào ã ạt ược những bước tiến rõ rệt về trình ộ tổ chức, cách thức hoạt ộng,
cách thức ấu tranh vói một quy mô rộng lớn, vượt ra khỏi phạm vi quốc gia, ặt cơ sở
bước ầu cho việc tập hợp giai cấp, oàn kết các dân tộc có cùng cảnh ngộ chống chủ
nghĩa ế quốc, chống áp bức và cường quyền.
- Phong trào ã có óng góp xuất sắc về mặt văn hóa, tạo ra bước ngoặt về ngôn ngữ,
chữ viết và cải cách giáo dục ở Việt Nam.
Bài học xác ịnh úng giai cấp lãnh ạo và ưa ra ường lối ấu tranh úng ắn
Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam cuối thế kỉ XIX ấu tranh theo
khuynh hướng phong kiến dưới sự lãnh ạo của các văn thân, sĩ phu yêu nước.
Các phong trào yêu nước ầu thế kỉ XX ấu tranh theo khuynh hướng dân chủ tư sản
dưới sự lãnh ạo của các sĩ phu yêu nước thức thời.
=> Các phong trào ấu tranh theo khuynh hướng trên ều thất bại hoặc chưa ạt ược
nhiễu thành quả ã chứng tỏ sự khủng hoảng về ường lối và giai cấp lãnh ạo => Bài học
kinh nghiệm lớn nhất là cần xác ịnh ứng ắn giai cấp lãnh ạo và ường lối ấu tranh úng ắn
thì cách mạng mới thành công.
Câu 4: Quá trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, chính trị, tổ chức
cho sự ra ời Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trước hết, Nguyễn Ái Quốc đến với Chủ nghĩa Mác - Lênin và tìm thấy con
ường úng ắn cho cách mạng Việt Nam - con ường cách mạng vô sản.
Sau khi thực dân Pháp xâm lược (1.9.1858) cho ến những năm ầu thế kỷ XX, hàng loạt
các phong trào ấu tranh của nhân dân ta ã nổ ra dưới sự lãnh ạo của các văn thân, sỹ phu
yêu nước. Tuy vậy, dù dưới ngọn cờ phong kiến hay dân chủ tư sản, các phong trào này
cũng ều rơi vào bế tắc, thất bại do chưa ủ lực lượng, thiếu ường lối và phương pháp ấu
tranh thích hợp, thiếu một tổ chức ể lãnh ạo, dẫn dắt phong trào; cách mạng Việt Nam
rơi vào khủng hoảng về ường lối cứu nước. Nguyễn Tất
Thành ra i tìm ường cứu nước trong bối cảnh ó.
Sau nhiều năm bôn ba khắp biển Á, trời Âu, nghiên cứu thực tiễn cách mạng thế
giới. Tháng 7 năm 1920, Nguyễn Ái Quốc ọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn ề dân tộc và thuộc ịa của Lênin ăng trên báo Nhân ạo của Đảng xã hội Pháp. Nguyễn
Ái Quốc nhận thấy: “Muốn giải phóng dân tộc không có con ường nào khác con đường
cách mạng vô sản”. Nhưng ể cho con ường ấy ược thực hiện úng ắn và i ến thắng lợi
cuối cùng thì phải thành lập Đảng Cộng sản - nhân tố hàng ầu quyết ịnh mọi thành công của cách mạng.
đThứ hai, chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho sự ra đời của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Sau khi tìm thấy con ường cứu nước úng ắn cho dân tộc và trở thành người cộng
sản Việt Nam ầu tiên (tháng 12 - 1920), Nguyễn Ái Quốc ã có một thời kỳ hoạt ộng lý
luận và thực tiễn sôi nổi, vừa tiếp tục hoạt ộng trong Đảng Cộng sản Pháp, nghiên cứu
học tập, bổ sung và hoàn thiện tư tưởng cứu nước, vừa tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác
- Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn bị những
iều kiện cần thiết về tư tưởng, chính trị và tổ chức ể thành lập một chính Đảng vô sản kiểu mới ở Việt Nam. - Về chính trị:
Từ khi khẳng ịnh cách mạng Việt Nam i theo con ường cách mạng của Chủ nghĩa
Mác – Lênin, Cách mạng Thánh Mười Nga; tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp,
nghiên cứu quy luật hình thành của các ảng cộng sản trên thế giới, Nguyễn Ái Quốc
nhận thấy sự cần thiết phải chuẩn bị chu áo về ường lối chính trị của Đảng kiểu mới
theo chủ nghĩa Lênin ở Việt Nam.
Tác phẩm Đường Cách mệnh (1927) của Người là sự chuẩn bị tập trung và chu áo
về lý luận chính trị cho Đảng ta, ặt nền tảng tư tưởng cho ường lối chính trị của cách
mạng Việt Nam theo con ường xã hội chủ nghĩa. Đường Cách mệnh ã chỉ ra mục tiêu
giải phóng dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ chủ yếu, trước hết của cách mạng
Việt Nam và các nước thuộc ịa là giải phóng dân tộc; về sự cần thiết phải oàn kết giữa
giai cấp vô sản ở chính quốc với giai cấp vô sản thuộc ịa, oàn kết giữa các nước thuộc
ịa hình thành mặt trận chung chống chủ nghĩa ế quốc; về khả năng nổ ra và giành thắng
lợi trước cách mạng vô sản của cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc ịa; cách
mạng Việt Nam sau khi giành thắng lợi sẽ i lên Chủ nghĩa xã hội. Cách mạng muốn
thắng lợi phải có Đảng lãnh ạo, phải có lý luận khoa học dẫn ường và có ường lối,
phương pháp cách mạng úng ắn. - Về tư tưởng:
Nhận thấy muốn làm cách mạng phải tập hợp lực lượng và sức mạnh của quần
chúng, do ó, Nguyễn Ái Quốc chủ trương truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt
Nam nhằm làm chuyển biến nhận thức của quần chúng nhân dân, ặc biệt là giai cấp
công nhân, làm cho hệ tư tưởng Mác - Lênin từng bước chiếm ưu thế trong ời sống xã
hội, làm cho phong trào yêu nước tiến dần ến lập trường của giai cấp công nhân.
Sự chuẩn bị về tư tưởng rõ nét nhất của Nguyễn Ái Quốc là thông qua hoạt ộng báo chí
và tuyên truyền. Thời gian ở Pháp, Người cho xuất bản và làm chủ nhiệm kiêm chủ bút
cho tờ Le’Paria (Người cùng khổ) (từ số 1 ến số 15). Người viết khoảng 30 bài, tập
trung tố cáo tội ác của chủ nghĩa thực dân và truyền bá Chủ nghĩa Mác –
Lênin vào các nước thuộc ịa, trong ó có Việt Nam.
Tháng 6.1925 tại Quảng Châu, Người cho xuất bản báo Thanh niên, cơ quan ngôn
luận của Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên. Ngoài ra còn một số các tờ báo ịnh kỳ
khác như: tờ tuần báo Công nông (xuất bản cuối 1926 – 1928) ối tượng
tuyên truyền chủ yếu là công nhân và nông dân; tờ Lính cách mệnh xuất bản ầu 1927
ến 1928, lấy binh sĩ Việt Nam trong quân ội Pháp ở Đông Dương làm ối tượng tuyên truyền.
Tác phẩm Bản án chế ộ thực dân Pháp (1925) và Đường Cách mệnh (1927) vừa tố cáo
tội ác của thực dân vừa vạch ra những vấn ề chiến lược và sách lược của cách mạng,
gắn cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc ịa với cách mạng vô sản ở chính quốc.
Ngoài viết sách, báo, tham luận tại các hội nghị, Nguyễn Ái Quốc còn trực tiếp giảng
bài, thảo luận. Người ã sử dụng nhiều công cụ, hình thức, phương pháp ể vạch trần tội
ác của chủ nghĩa thực dân, tuyên truyền Chủ nghĩa Mác – Lênin và ộng viên nhân dân
giác ngộ làm cách mạng. - Về tổ chức:
Hoạt ộng thực tiễn và lý luận sôi nổi trong phong trào cộng sản quốc tế, Nguyễn
Ái Quốc sớm ã nhận thức ược vai trò quan trọng của công tác tổ chức xây dựng Đảng.
Người ánh giá cao sức mạnh tổ chức của nhân dân thuộc ịa sẽ thành lực lượng khổng lồ
chống chủ nghĩa ế quốc.
Tại Quảng Châu (Trung Quốc), Người ã tập hợp các thanh niên Việt Nam yêu
nước tại ây thành lập nên Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên – một tổ chức yêu nước,
tiền cộng sản, phù hợp với trình ộ của phong trào cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ.
Thấm nhuần nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Nguyễn
Ái Quốc xác ịnh Đảng Cộng sản phải có lý luận tiên phong dẫn ược, phải giữ vững
nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, kỷ luật tự giác và nghiêm minh,
oàn kết thống nhất, gắn bó với nhân dân.
Tin tưởng vào thanh niên - thế hệ trẻ và là tương lai của dân tộc, Nguyễn Ái Quốc
không những tập hợp thanh niên vào một tổ chức mà còn ào tạo họ thành những lớp
người kiên trung của Đảng. Đó là Đinh Đức Cảnh, Trần Phú, Nguyễn Văn Cừ, Lê Hồng Phong…
Bằng những hoạt ộng tích cực về mọi mặt của Nguyễn Ái Quốc, phong trào cách
mạng Việt Nam ã có bước phát triển nhanh về chất, nhanh chóng vô sản hóa và thành
lập các nhóm cộng sản. Tuy nhiên, sự tồn tại và hoạt ộng riêng rẽ của các tổ chức cộng
sản này gây khó khăn, bất lợi cho phong trào cách mạng trong nước. Vì thế i ến thống
nhất các tổ chức cộng sản ể thành lập một chính ảng thống nhất của cách mạng Việt
Nam là một sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc, thể hiện công lao, trí tuệ, uy tín và ạo ức
cách mạng trong sáng của Người.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra ời tháng 2 năm 1930 là bước ngoặt lịch sử vĩ ại, chấm
dứt thời kỳ khủng hoảng về mặt tổ chức của cách mạng Việt Nam. Đồng thời thể hiện
sự vận dụng và phát triển sáng tạo các nguyên lý của Chủ nghĩa Mác – Lênin của
Nguyễn Ái Quốc vào việc sáng lập một chính ảng vô sản kiểu mới ở một nước thuộc ịa
nửa phong kiến, kinh tế nghèo nàn, lạc hậu. Từ ây, cách mạng Việt Nam có Đảng dẫn
ường chỉ lối. Trải qua 91 mùa xuân, dù tình hình thế giới có nhiều biến ộng, cách mạng
có những lúc vô cùng khó khăn, ứng trước sự chống phá gay gắt của các thế lực thù ịch,
Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn giữ vững bản lĩnh, giữ vững uy tín và vai trò lãnh ạo cách
mạng, ược sự tin tưởng ủng hộ của nhân dân, là lực lượng duy nhất lãnh ạo cách mạng
Việt Nam kiên ịnh con ường ộc lập dân tộc gắn liền với Chủ nghĩa xã hội.
Câu 5: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nội dung Cương lĩnh
chính trị ầu tiên của Đảng (2/1930).
● Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
Dưới sự chủ trì của ồng chí Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng
sản ở Việt Nam diễn ra từ ngày 6/1 ến 7/2/1930 tại Hồng Công (Trung Quốc), mang tầm
vóc lịch sử của Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị ã hợp nhất 3 tổ chức Cộng sản ở Việt Nam là Đông Dương Cộng sản
Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên oàn thành một ảng duy
nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam, với mục tiêu lãnh ạo phong trào cách mạng Việt Nam
tiến hành giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con
người, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Hội nghị ã ề ra Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt, trong ó,
Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt phản ánh nội dung cương lĩnh chính trị ầu
tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hội nghị cũng ban hành Lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
của ồng chí Nguyễn Ái Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam
gửi ến công nhân, nông dân, binh lính, thanh niên, học sinh và tất cả ồng bào bị áp bức, bóc lột.
● Nội dung cương lĩnh ầu tiên: -
Cương lĩnh ầu tiên của Đảng (2/1930) ược ề ra tại Hội nghị hợp nhất các
tổ chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội ể thành lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Hội nghị do ồng chí Nguyễn Ái Quốc, ại biểu Quốc tế Cộng sản triệu tập và chủ
trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai ại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng (6-
1929); hai ại biểu của An Nam Cộng sản Đảng (10-1929) và một số ồng chí Việt Nam
hoạt ộng ngoài nước. Hội nghị họp bí mật ở nhiều ịa iểm khác nhau trên bán ảo Cửu
Long (Hương Cảng), từ ngày 6-1 ến ngày 7 tháng 2 năm 1930, ã thảo luận quyết ịnh
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thông qua 7 tài liệu, văn kiện, trong ó có
4 văn bản: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình
tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam hợp thành nội dung
Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu, văn kiện nói trên ều do Nguyễn Ái
Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin, ường lối Đại hội VI
(1928) của Quốc tế Cộng sản; nghiên cứu các Cương lĩnh chính trị của những tổ chức
cộng sản trong nước, tình hình cách mạng thế giới và Đông Dương. Dù là vắn tắt, tóm
tắt, song nội dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của
Hội nghị ược sắp xếp theo một lôgic hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng. -
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt ã vạch ra những nội dung cơ bản
của ường lối cách mạng Việt Nam. Đó là: (i)
Chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ ịa cách mạng ể i tới
xã hội cộng sản. ây là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc thuộc phạm trù cách mạng
vô sản bao gồm ba nội dung gắn bó với nhau: dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội (ii)
Trong giai oạn thực hiện chiến lược cách mạng tư sản dân quyền và cách
mạng thổ ịa, nhiệm vụ của cách mạng về các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội là:
+ Về chính trị: ánh ổ ế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước việt
nam hoàn toàn ộc lập; dựng ra Chính phủ công, nông, binh; tổ chức ra quân ội công-
nông.cách mạng cho nông dân nghèo, lợi dụng mâu thuẫn có nguyên tắc… Cương lĩnh
chính trị của Đảng ra ời sau. Nghị quyết Đại hội quốc tế cộng sản lần thứ XI khoảng
một năm rưỡi, ồng thời ã không chịu ảnh hưởng một số quan iểm “tả” của quốc tế cộng sản.
-Trong Chính cương của Đảng ã nêu "chủ trương làm tư sản dân quyền cách mạng
và thổ ịa cách mạng ể i tới xã hội cộng sản" . Đó là mục ích lâu dài, cuối cùng của Đảng
và cách mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về xã hội làm cho nhân dân ược tự do hội
họp, nam nữ bình quyền, phổ thông giáo dục cho dân chúng; về chính trị ánh ổ ế quốc
chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt Nam hoàn toàn ộc lập, lập chính
phủ, quân ội của nhân dân (công, nông, binh); về kinh tế là xóa bỏ “các thứ quốc trái,
bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của ế quốc giao chính phủ nhân
dân quản lý, thu hết ruộng ất chiếm oạt của ế quốc làm của công chia cho dân cày nghèo,
phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao ộng 8 giờ”. Những mục tiêu ó phù hợp
với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng tha thiết của nhân dân ta.
-Sách lược của Đảng nêu rõ” Đảng là ội tiên phong của giai cấp công nhân, thu
phục giai cấp, lãnh ạo dân chúngnông dân”; “liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông”; tranh thủ, phân hóa trung tiểu ịa chủ và tư sản dân tộc, oàn kết với các dân tộc
bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới để hình thành mặt trận thống nhất ánh uổi
ế quốc, ánh đuổi bọn đại địa chủ và phong kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt Nam
ộc lập, người cày có ruộng.\
Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng nêuchính xác tên Đảng,
tôn chỉ của Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng từ chi bộ, huyện bộ, thị bộ hay khu bộ;
tỉnh bộ, thành bộ hay ặc biệt bộ và Trung ương.
Câu 6: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Luận cương chính trị của Đảng Cộng
sản Động Dương (10/1930).
● Nội dung Luận cương
Mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các
phần tử lao khổ với một bên là ịa chủ phong kiến và tư bản ế quốc.Phương hướng chiến
lược của cách mạng Đông Dương: Tư sản dân quyền là thời kỳ dự bị ể làm xã hội cách
mạng, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ phát triển bỏ qua thời kỳ tư bản
chủ nghĩa ấu tranh thẳng lên con ường XHCN. Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân
quyền: ánh ổ phong kiến, thực hành triệt ể thổ ịa cách mạng; ánh ổ ế quốc chủ nghĩa
Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn ộc lập. Hai nhiệm vụ có quan hệ khăng khít với
nhau, trong ó thổ ại cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền. Về lực lượng
cách mạng: Vô sản là ộng lực chính, nông dân là ộng lực mạnh và bộ phận phần tử lao
khổ.Về phương pháp cách mạng: Phải dùng võ trang bao ộng và theo khuôn phép nhà
binh.Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng thế
giới.Về vai trò lãnh ạo của Đảng: Sự lãnh ạo của
Đảng là iều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng.
● Ý nghĩa của Luận cương
Khẳng ịnh lại nhiều vấn ề căn bản thuộc chiến lược cách mạng mà chính cương
vắn tắt và sách lược vắn tắt ã nêu ra. Chưa xác ịnh mâu thuẫn chủ yếu của xã hội thuộc
ịa, nên không nêu ược vấn ề dân tộc lên hàng ầu mà nặng về vấn ề giai cấp và ấu tranh
giai cấp. Không ánh giá úng khả năng cách mạng, lòng yêu nước chống Pháp của tư sản
dân tộc và tiểu tư sản. Những hạn chế ó mang tính chất
“tả khuynh” giáo iều.
Câu 7: Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng trong những năm 1939 – 1941.
Một là, chuyển hướng mục tiêu ấu tranh từ òi quyền lợi dân sinh, dân chủ hằng
ngày lên mục tiêu ấu tranh giải phóng dân tộc. Đảng khẳng ịnh vấn ề sống còn của các
dân tộc Đông Dương lúc này là phải tập trung lực lượng ánh ổ ế quốc và tay sai phản
ộng, giải phóng dân tộc. Hội nghị Trung ương Đảng họp ở Bà Điểm (Hóc Môn-Gia
Định) do ồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì ã chỉ rõ: “Cách mạng phản ế và
iền ịa là hai cái mấu chốt của cách mạng tư sản dân quyền…Cái nguyên tắc chính ấy
không bao giờ thay ổi ược, nhưng nó phải ứng dụng một cách khôn khéo thế nào ể thực
hiện ược nhiệm vụ chính cốt của cách mệnh là ánh ổ ế quốc”[1]. Hội nghị Trung ương
8 họp tại Pác Bó (Cao Bằng) do ồng chí Nguyễn Ái Quốc chủ trì phân tích kỹ lưỡng
tình hình chiến tranh thế giới, khằng ịnh: “nếu cuộc chiến tranh ế quốc lần trước ã ẻ ra
Liên Xô - một nước xã hội chủ nghĩa - thì cuộc chiến tranh ế quốc lần này sẽ ẻ ra nhiều
nước xã hội chủ nghĩa, sẽ do ó mà cách mạng nhiều nước thành công”[2]. Hội nghị chỉ
rõ: “Trong lúc này nếu không giải quyết ược vấn ề dân tộc giải phóng, không òi ược ộc
lập dân tộc, tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc chịu
mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp ến vạn năm cũng không òi lại ược”[3].
Hai là, thành lập mặt trận dân tộc thống nhất riêng trong từng nước, lấy liên minh
công - nông làm nòng cốt, dưới sự lãnh ạo của Đảng. Trước khi diễn ra Hội nghị Trung
ương 6,7,8, vấn ề thành lập, xây dựng phát triển lực lượng cách mạng luôn ược Đảng
coi trọng, bởi không có lực lượng cách mạng thì không thể làm cách mạng. Theo ó,
Đảng từng bước lãnh ạo, chỉ ạo xúc tiến thành lập Mặt trận dân chủ Đông Dương - mặt
trận chung cho cả 3 dân tộc. Từ khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ, xuất hiện
tình thế cách mạng, Đảng phân tích kỹ lưỡng và cho rằng tuy dân tộc Việt Nam, Lào,
Campuchia cùng trên bán ảo Đông Dương, song mỗi dân tộc lại có những ặc iểm, yêu
cầu riêng trong tập hợp lực lượng cách mạng.
Ba là, chuyển hướng phương pháp ấu tranh cách mạng.Chủ trương và phương
pháp ấu tranh cách mạng luôn ược Đảng coi là vấn ề mấu chốt của chiến lược cách
mạng. Thắng lợi của cách mạng chỉ có thể giành ược trên cơ sở chủ trương và phương
pháp cách mạng úng ắn. Thiếu phương pháp cách mạng úng ắn thì dù chủ trương có
úng ến bao nhiêu cũng không em lại thắng lợi cho cách mạng.
Trong thời kỳ 1936-1939, chủ trương của Đảng là tranh thủ iều kiện thuận lợi, sử dụng
nhiều phương pháp ấu tranh công khai òi dân sinh, dân chủ, chống nguy cơ chiến tranh
phát xít. Đến khi chiến tranh thế giới lần thứ 2 nổ ra, bộ máy chính quyền thực dân ế
quốc ở Đông Dương chuyển mạnh sang “phát xít hóa”: chúng tăng cường ưa quân ội
khủng bố, àn áp, giết hại ồng bào, tìm phá các tổ chức, oàn thể cách mạng. Các Hội nghị
Trung ương 6,7,8 của Đảng ều phân tích, thống nhất rằng phương pháp cách mạng ở
thời kỳ trước cần có sự iều chỉnh cho phù hợp với òi hỏi của thực tiễn cách mạng. Theo
tinh thần ó, Trung ương Đảng quyết ịnh chuyển phương pháp ấu tranh cách mạng sang
thời kỳ mới: kết hợp ấu tranh bí mật, bất hợp pháp với tranh thủ triệt ể mọi iều kiện ể
xây dựng phát triển lực lượng; sử dụng kết hợp lực lượng, hình thức ấu tranh chính trị
với lực lượng, hình thức ấu tranh quân sự làm phương pháp ấu tranh chủ yếu ể giành chính quyền.
Bốn là, chuyển hướng công tác xây dựng Đảng. Kể từ khi ra ời, công tác xây dựng
Đảng luôn ược Đảng coi là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng vô sản ở Việt Nam.
Trong thời kỳ 1939-1945, Đảng nhận ịnh sẽ xuất hiện thời cơ cho cuộc “cách mạng
chính quyền”, do ó cần chuẩn bị ầy ủ các yếu tố, trong ó công tác xây dựng Đảng óng
vai trò then chốt. Xét về nội hàm, cả ba Hội nghị Trung ương của Đảng ều phân tích,
chỉ rõ vấn ề gay cấn ang ặt ra ối với Đảng và cách mạng là thực trạng: ội ngũ cán bộ,
ảng viên còn thiếu nhiều, thành phần công nhân trong ảng còn ít; hệ thống tổ chức của
Đảng tuy ã phát triển nhưng chưa vững chắc, hoạt ộng thiếu tính thống nhất, bí mật,
trong khi chính quyền ế quốc phát xít và tay sai tìm mọi cách tìm diệt cán bộ, ảng viên,
phá tan tổ chức của Đảng, Nếu không kịp thời chỉ ạo chuyển hướng công tác xây dựng
Đảng theo òi hỏi của tình hình, thì chẳng những sức mạnh, năng lực lãnh ạo của Đảng
bị ngưng trệ, mà phong trào cách mạng khó có thể phát triển giành thắng lợi. Chiến lược
nhất quán trong công tác xây dựng Đảng từ khi Đảng ra ời là xây dựng vững mạnh,
trong sạch cả 3 mặt: chính trị, tư tưởng, tổ chức. Do yêu cầu cấp bách trong thực hiện
mục tiêu giải phóng dân tộc, các Hội nghị Trung ương 6,7,8 của Đảng ều nhấn mạnh là:
gấp rút ào tạo cán bộ, tăng thành phần công nhân trong Đảng, kiện toàn, củng cố vững
chắc hệ thống tổ chức của Đảng, nhất là ở Lào và Campuchia.
Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng thời kỳ 1939-1945
xuất phát từ òi hỏi khách quan của thực tiễn cách mạng Đông Dương ặt ra. Đó là chủ
trương úng ắn, khoa học của Đảng trong giải quyết mối quan hệ giữa chiến lược và
chỉ ạo chiến lược trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Trên thực tế, chủ trương
ó ã ược Đảng và Hồ Chí Minh hiện thực hóa trong thực tiễn. Dưới sự lãnh ạo thống
nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương, chủ trương chuyển hướng chỉ ạo chiến lược
của Đảng ược lực lượng cách mạng ở 3 nước quán triệt, thực hiện khẩn trương: thành
lập Mặt trận dân tộc thống nhất trong từng nước; chủ ộng xây dựng phát triển lực
lượng chính trị quần chúng, lực lượng vũ trang; củng cố, phát triển tổ chức và oàn thể
cách mạng; kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng phát triển lực lượng với tổ chúc quần
chúng tranh ấu giành ộc lập dân tộc.
Câu 8: Tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
● Tính chất Cách mạng tháng 8 - 1945
Từ thực tiễn lịch sử có thể khẳng ịnh Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam là
một cuộc cách mạng mang tính chất của một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ồng
thời mang tính chất dân tộc dân chủ nhân dân iển hình. Cụ thể, cách mạng tháng Tám
1945 vừa mang tính chất là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc, vừa mang tính
chất của một cuộc cách mạng vô sản mang tính chất dân chủ iển hình.
● Cách mạng tháng Tám 1945 là cuộc Cách mạng giải phóng dân tộc
- Về nhiệm vụ và mục tiêu: Đảng đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng ầu và
ược xem là nhiệm vụ bức thiết nhất, vì thế Cách mạng tháng Tám mang nội dung dân tộc là chủ yếu.
- Về lực lượng cách mạng: Cách mạng tháng Tám là một cuộc khởi nghĩa toàn
dân. Lực lượng khởi nghĩa ược tập hợp trong Mặt trận Việt minh với các oàn thể mang
tên cứu quốc, không phân biệt các tầng lớp, giai cấp, dân tộc, tôn giáo; tập hợp lực
lượng hết sức rộng rãi, từ quần chúng cơ bản (công nhân, nông dân) ến tầng lớp trên
(tiểu tư sản, tư sản dân tộc, trung và tiểu ịa chủ). Vì thế Cách mạng tháng Tám mang tính dân tộc sâu sắc.
- Về hình thức chính quyền ược thành lập sau cách mạng: Chính quyền ược thành
lập là hình thức Cộng hòa dân chủ, với sự tham gia của tất cả nhân dân Việt
Nam. Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một nhà nước của dân tộc, do dân tộc và vì dân tộc.
● Cách mạng tháng Tám 1945 là cuộc Cách mạng vô sản mang tính chất dân
chủ iển hình
- Cuộc cách mạng ã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân ầu tiên ở
Việt Nam, xóa bỏ chế ộ quân chủ phong kiến. Cách mạng tháng Tám ngoài mục tiêu
chống phát xít và tay sai còn nhiệm vụ là lật ổ chế ộ phong kiến. Ngày 30/8 Vua Bảo
Đại thoái vị triều ình phong kiến nhà Nguyễn hoàn toàn sụp ổ. Cuộc cách mạng ưa dân
tộc Việt Nam từ ịa vị người nô lệ nên ịa vị người làm chủ ất nước. Ngay sau cách mạng
thành công, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam mới ã ban hành hàng loạt các chính
sách về quyền tự do dân chủ.
- Cuộc cách mạng này góp phần vào thắng lợi của phe Đồng minh chống phát
xít, làm cho cách mạng Việt Nam là một bộ phận phe dân chủ chống phát xít. Trước
sức tấn công mạnh mẽ của lực lượng ồng minh, dẫn ầu là Hồng quân Liên Xô trên mặt
trận Triều Tiên, Mông Cổ, Trung Quốc và quân ội Mỹ trên mặt trận Thái Bình Dương.
Ngày 14/8/1945, Nhật Hoàng ã tuyên bố ầu hàng không iều kiện các nước Đồng minh.
Do vậy CMT8 1945 ã góp phần nào thắng lợi của phe Đồng minh chống phát xít.)(Nga)
- Cách mạng tháng Tám ã thực hiện việc tịch thu ruộng ất của ế quốc, ịa chủ
phản bội lợi ích dân tộc, chia cho dân cày nghèo. Tuy nhiên cuộc Cách mạng tháng
Tám chưa giải quyết triệt ể khẩu hiệu “Người cày có ruộng”; chưa xóa bỏ hoàn toàn
chế ộ sở hữu ruộng ất phong kiến và thiết lập quyền sở hữu ruộng ất của nông dân.
(Điều ó có nghĩa là nhiệm vụ dân chủ chưa hoàn thành một cách triệt ể).
- Cuộc cách mạng mang tính chất kiểu mới vì ược thực hiện bởi quần chúng nhân
dân dưới sự lãnh ạo của giai cấp công nhân Việt Nam thông qua ội tiên phong là Đảng
cộng sản ấu tranh giành chính quyền. Nhờ có sự chuẩn bị chu áo trong 15 năm, Cách
mạng tháng Tám ã giành ược thắng lợi….
Câu 9: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Chỉ thị “kháng chiến,
kiến quốc” (25/11/1945) của Đảng.
● Hoàn cảnh lịch sử Việt Nam sau CM T8/1945 - Thuận lợi:
+ Chính quyền giành ược trong toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống mới
+ Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM ược khẳng ịnh với nhân dân Việt Nam +
Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. - Khó khăn:
+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa ồng minh tước vũ
khí của Nhật thực chất muốn lật ổ chính quyền cách mạng non trẻ.
+ Miền Nam: Quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất giúp Pháp
xâm lược nam bộ 23/9/1945: Pháp xâm lược Nam Bộ
+ Tàn quân Nhật còn chiếm đóngở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí
+ Nhiều tổ chức ảng phái phản ộng ra sức chống phá Cách mạng.
+ Nạn ói làm hơn 2 triệu người chết, thiên tai khắc nghiệt dẫn ến nguy cơ 1 nạn ói
mới ến gần. Tài chính kiệt quệ, ngân sách trống rỗng.
+ Văn hóa: Hơn 90% người dân mù chữ
+ Quân sự: Lực lượng mỏng, trang thiết bị, vũ khí còn thô sơ
+ Ngoại giao: Chưa có nước nào công nhận sự ộc lập và thiết ặt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Ø Nhận xét:
+ Sau CMT8 chính quyền non trẻ ứng trước nhiều khó khăn to lớn và thử thách vô
cùng lớn, khó khăn chồng chất khó khăn, vận mệnh của dân tộc trong tình thế
“ngàn cân treo sợi tóc”.
+ Hai khả năng ặt ra: mất chính quyền phải quay trở lại kiếp người nô lệ hoặc có
thế xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
+ Thuận lợi hết sức cơ bản, khó khăn to lớn, chồng chất nhưng có thể khắc phục
ược vì vậy trungương Đảng quyết ịnh lựa chọn con ường xây dựng và bảo vệ chính
quyền cách mạng. Đảng ề ra những chủ trương và biện pháp cụ thể thông qua chỉ thị
“Kháng chiến – Kiến quốc” ngày 25/11/1945.
● Nội dung chủ trương “kháng chiến ‒ kiến quốc”
‒ Tính chất của cách mạng Đông Dương: là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc,
tiếp tục sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945 ‒
Về chỉ ạo chiến lược:
+ Xác ịnh mục tiêu phải nêu cao của CM VN vẫn là cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng, nhưng không phải là giảnh ộc lập mà là giữ vững ộc lập.
‒ Về xác ịnh kẻ thù:
+ Kẻ thù chính là Pháp cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: Pháp ã thống trị VN
gần 90 năm; Pháp ược quân Anh giúp sức; Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược VN.
+ Đối với các tổ chức Đảng phái phản ộng TW Đảng ánh giá thái ộ và ề ra ối sách phù hợp
+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất
mặt trận Việt ‒ Miên ‒ Lào.
‒ Về phương hướng, nhiệm vụ:
+ Nêu lên 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: Xây dựng, bảo vệ chính quyền; chống
thực dân Phápở Nam Bộ, bài trừ nội phản, cải thiện ời sống nhân dân.
+ Kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, với Tưởng thực hiện khẩu hiệu “Hoa‒
Việt thân thiện”, với Pháp thực hiên “ ộc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế”.
‒ Chỉ thị ề ra các biện pháp cụ thể:
+ Chính trị: Củng cố chính quyền cách mạng; xúc tiến cho tổng tuyển cử
6/1/1946 bầu Quốc hội, lập chính phủ tri thức; ề ra hiến pháp năm 1946
+ Kinh tế: Diệt giặc ói bằng cách tăng gia sản xuất, nhường cơm sẻáo, lá lành ùm
lá rách; Phát ộng “tuần lễ vàng”,ủng hộ “quỹ ộc lập” -> thu ược 370 kg vàng
20tr cho “quỹ ộc lập”
+ Văn hóa: Diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn hóa mới
+ Quân sự: Động viên toàn dân tham gia kháng chiến
+ Ngoại giao: Cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về chính sách, nhân nhượng
bên trên, dồnáp lực của quần chúng bên dưới ể chống lại chúng; nhân nhượng với Tưởng
và hòa hoãn với Pháp ( ký hiệp ịnh sơ bộ, ký tạmước);...
● Ý nghĩa của chủ trương
‒ Chỉ úng kẻ thù chính ể tập trung ấu tranh.
‒ Xác ịnh úng những vấn ề cơ bản về chiến lược và sách lược của cách mạng.
‒ Soi sáng con ường xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
‒ Thể hiện 1 quy luật của VN sau CM T8/1945 là xây dựng chế ộ mới phải i ôi với
bảo vệ chế ộ mới ó cũng chính là quy luật dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Câu 10: Kết quả, ý nghĩa của quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng trong giai oạn 1945 – 1946.
Một là, cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ
chống phát xít. “Nó chống lại phát xít Nhật và bọn tay sai phản ộng, và nó là một bộ
phận của cuộc chiến ấu vĩ ại của các lực lượng dân chủ, tiến bộ trên thế giới chống phát xít xâm lược”.
Hai là, cách mạng ã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân, lực lượng ông ảo
nhất trong dân tộc. Do Cách mạng tháng Tám, một phần ruộng ất của ế quốc và Việt
gian ã bị tịch thu, ịa tô dược tuyên bố giảm 25%, một số nợ lưu cữu ược xoá bò.
Ba là, cuộc cách mạng ã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân ầu tiên
ở Việt Nam, xóa bỏ chế ộ quân chủ phong kiến. Các tầng lớp nhân dân ược hưởng quyền
tự do, dân chủ. Cách mạng Tháng Tám “chưa làm cách mạng ruộng ất, chưa thực hiện
khẩu hiệu người cày có ruộng”, “chưa xoá bỏ chế ộ phong kiến chiếm hữu ruộng ất,
chưa xoá bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến ể cho công nghiệp có iều kiện
phát triển mạnh... quan hệ giữa ịa chủ và nông dân nói chung vẫn như cũ. Chính vì thế
Cách mạng tháng Tám có tính chất dân chủ, nhưng tính chất ó chưa ược ầy ủ và sâu sắc.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh ạo của Đảng mang ậm tính nhân
văn, hoàn thành một bước hết sức cơ bản trong sự nghiệp giải phóng con người ở Việt
Nam khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nỗ dịch về mặt tinh thần. ● Ý nghĩa
Khẳng định ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Hồ Chí Minh viết “Chẳng
những giai cấp lao ộng và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao ộng và
nhùng dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: Lần này là làn ầu tiên trong
lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc ịa và nửa thuộc ịa, một Đảng mới 15 tuổi ã
lãnh ạo cách mạng thành công, ã nằm chính quyền toàn quốc",
Đối với Việt Nam, Cách mạng tháng Tám năm 1945 ã ập tan xiềng xích nô lệ của
chủ nghĩa ế quốc trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế ộ quân chủ chuyên
chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước của nhân dân
ầu tiên ở Đông Nam Á, giải quyết thành công vấn ề cơ bản của một cuộc cách mạng xã
hội là vấn ề chính quyền.
Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ
bước lên ịa vị người chủ ất nước, có quyền quyết ịnh vận mệnh của mình.
Nước Việt Nam từ một nước thuộc ịa trở thành một quốc gia ộc lập có chủ quyền,
vươn lên cùng các dân tộc trên thế giới ấu tranh cho những mục tiêu cao cá của thời ại
là hòa bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Đảng Cộng sản Đông Dương từ
chỗ phải hoạt ộng bí mật trở thành một ảng cầm quyền. Từ ây, Đảng và nhân dân Việt
Nam có chính quyền nhà nước cách mạng làm công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ ất nước. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám mở ra kỷ nguyên mới
trong tiến trình lịch sử dân tộc, kỷ nguyên ộc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
Về mặt quốc tế, Cách mạng tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc
lần ầu tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc ịa, ã ột phá một khâu quan trọng trong hệ
thống thuộc ịa của chủ nghĩa ế quốc, mở ầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực
dân cũ. Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt
Nam mà còn là là chiến công chung của các dân tộc thuộc ịa ang ấu tranh vì ộc lập tự
do, vì thế nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của ường lỗi giải phóng dân tộc úng ắn, sáng
tạo của Đảng và tư tưởng ộc lập tự do của Hồ Chí Minh. Nó chứng tỏ rằng: một cuộc
cách mạng giải phóng dân tộc do Đảng Cộng sản lãnh ạo hoàn toàn có khả năng thắng
lợi ở một nước thuộc ịa trước khi giai cấp công nhân ở "chỉnh quốc" lên nắm chính quyền.
Cách mạng Tháng Tám ã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
Câu 11: Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1945 – 1954).
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12/12/1946).
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946).
đ+ Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh (9/1947).
– Nội dung của ường lối kháng chiến là: Kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường
kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp ỡ của quốc tế.
– Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
“ ánh phản ộng thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và ộc lập”.
– Tính chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, toàn diện kháng chiến.
– Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc chiến tranh
cách mạng có tính chất dân tộc ộc lập và dân chủ tự do…nhằm hoàn thành nhiệm vụ
giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
– Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực
hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân: “Bất kì àn ông, àn bà không chia tôn giáo, ảng phái, dân
tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải ứng lên ánh thực dân Pháp”,
thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo ài.
+ Kháng chiến toàn diện: ánh ịch về mọi mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong ó:
Về chính trị: thực hiện oàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền,
các oàn thể nhân dân; oàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
Về quân sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân,
tiêu diệt ịch, giải phóng nhân dân và ất ai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận ộng
chiến, ánh chính quy, là “triệt ể dùng du kích, vận ộng chiến. Bảo toàn thực lực, kháng
chiến lâu dài… vừa ánh vừa võ trang thêm; vừa ánh vừa ào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung phát triển nền
nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ
theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, ại chúng.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên hiệp với
dân tộc Pháp, chống phản ộng thực dân Pháp”, sẵn sàng àm phán nếu Pháp công nhận Việt Nam ộc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là ể chống âm mưu ánh nhanh, thắng nhanh của
Pháp, ể có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, ịa lợi, nhân hòa” của ta, chuyển hóa
tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn ịch ến chỗ ta mạnh hơn ịch, ánh thắng ịch.
+ Dựa vào sức mình là chính: “phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây
bốn phía. Khi nào có iều kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp ỡ của các nước, song lúc ó cũng không ược ỷ lại.
+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất ịnh thắng lợi.
Câu 12: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ II (2/1951) của Đảng.
Đến năm 1951, năm thứ sáu của cuộc kháng chiến, thế và lực của chiến tranh nhân
dân có sự phát triển vượt bậc. Sự ủng hộ về tinh thần, vật chất của Liên Xô,
Trung Quốc và các nước anh em tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân ba nước Đông
Dương ẩy kháng chiến mau tới thắng lợi hoàn toàn.
Ta ã có những vùng giải phóng rộng lớn, mở ược cửa thông thương quốc tế; lực
lượng vũ trang có khả năng tiêu diệt bộ phận sinh lực quan trọng của ịch. Song, thực
dân Pháp với sự trợ giúp của ế quốc Mỹ, vẫn nỗ lực tăng cường chiến tranh, gây cho ta
nhiều khó khăn, phức tạp.
Về tổ chức Đảng, Báo cáo khẳng ịnh: "Chúng ta phải có một Đảng công khai, tổ
chức hợp với tình hình thế giới và tình hình trong nước ể lãnh ạo toàn dân ấu tranh cho
ến thắng lợi, Đảng ó lấy tên là Đảng Lao ộng Việt Nam".
Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam do ồng chí Trường Chinh trình bày (ngày
12-2) phân tích một cách hệ thống và sâu sắc toàn bộ ường lối cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân tiến dần lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, về các chính sách của Đảng và
về Đảng Lao ộng Việt Nam. Báo cáo phân tích xã hội Việt Nam sau Cách mạng Tháng
Tám và trong kháng chiến chống Pháp, nêu rõ xã hội Việt Nam chứa chất nhiều mâu
thuẫn, trong ó có hai mâu thuẫn cơ bản. Đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với ế quốc và tay sai; mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp ịa chủ
phong kiến. Mâu thuẫn chính là mâu thuẫn giữa nhân dân
Việt Nam với ế quốc xâm lược và tay sai.
Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là ánh uổi bọn ế quốc xâm lược, trừ
diệt bọn phản quốc, làm cho Việt Nam hoàn toàn ộc lập, thống nhất, xóa bỏ di tích phong
kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, tiến lên chủ nghĩa xã hội. Nhiệm
vụ phản ế và phản phong có mối quan hệ khăng khít, nhưng trọng tâm của cách mạng
giai oạn hiện tại là giải phóng dân tộc.
Trên cơ sở nhiệm vụ cách mạng, thái ộ chính trị của các giai cấp trong xã hội, Báo
cáo nêu rõ sự sắp xếp lực lượng cách mạng như sau: lực lượng cách mạng Việt Nam là
giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản và giai cấp tư sản dân tộc,
chủ yếu là công nhân và nông dân. Lực lượng lãnh ạo cách mạng Việt Nam là giai cấp
công nhân. Báo cáo chỉ rõ cách mạng Việt Nam là một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Căn cứ tình hình, nhiệm vụ, tính chất cách mạng, Báo cáo vạch ra 12 chính sách
của Đảng trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Toàn bộ ường lối cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân tiến lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ược Đại hội thảo luận và úc
kết một cách khái quát trong Chính cương Đảng Lao ộng Việt Nam.
Đại hội thảo luận và nhất trí thông qua Điều lệ mới của Đảng Lao ộng Việt Nam.
Căn cứ trách nhiệm mới của Đảng là lãnh ạo Nhà nước, lãnh ạo chiến tranh cách mạng,
số lượng ảng viên ã phát triển, Điều lệ của Đảng Lao ộng Việt Nam có nhiều iểm sửa ổi
so với Điều lệ năm 1935. Điều lệ mới quy ịnh thời hạn dự bị của ảng viên xuất thân
công nhân từ 2 tháng lên 6 tháng, của ảng viên xuất thân trung nông và tiểu tư sản từ 4 tháng lên 1 năm.
Về nhiệm vụ ảng viên, ngoài nhiệm vụ số 1 là thực hiện nghị quyết, chính sách
của Đảng, Điều lệ mới bổ sung thêm nhiệm vụ hết lòng phục vụ quần chúng, học hỏi,
giáo dục quần chúng; kiên quyết ấu tranh bảo vệ ộc lập dân tộc và hòa bình; gương mẫu
trong mọi công tác cách mạng. Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng phân tích kỹ vấn ề
mở rộng dân chủ, tăng cường tập trung và phát triển phê bình, tự phê bình trong Đảng.
Đại hội quyết ịnh ưa Đảng ra hoạt ộng công khai lấy tên là Đảng Lao ộng Việt
Nam, thông qua Chính cương Điều lệ và Tuyên ngôn của Đảng. Đại hội quyết ịnh sẽ
thành lập những tổ chức cách mạng phù hợp hoàn cảnh Lào và Campuchia.
Đảng Lao động Việt Nam có nghĩa vụ giúp đỡ các tổ chức cách mạng Lào và
Campuchia lãnh ạo kháng chiến của hai dân tộc ấy giành thắng lợi cuối cùng.
Đại hội ại biểu lần thứ II của Đảng là một sự kiện lịch sử trọng ại, ánh dấu bước
trưởng thành mới về tư tưởng, ường lối chính trị của Đảng. Đảng từ bí mật trở lại hoạt
ộng công khai với tên gọi Đảng Lao ộng Việt Nam, áp ứng yêu cầu phát triển cách mạng.
Câu 13: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ (1945 - 1954).
● Nguyên nhân thắng lợi: -
Do sự lãnh ạo sáng suốt của Đảng, ứng ầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với
ường lối chính trị, quân sự và ường lối kháng chiến úng ắn, sáng tạo. -
Toàn dân, toàn quân ta oàn kết dũng cảm trong chiến ấu, lao ộng, sản xuất. -
Có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận
dân tộc thống nhất, có lực lượng vũ trang sớm xây dựng và không ngừng lớn mạnh. -
Có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt. -
Việt Nam, Lào và Cam-pu-chia liên minh chiến ấu chống kẻ thù chung. -
Sự ồng tình, ủng hộ, giúp ỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân
chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.
● Ý nghĩa lịch sử:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị thực dân của Pháp tronggần
một thế kỷ trên ất nước ta.
- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở
ể nhân dân ta giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Miền Nam tiếp tục ấu trang chống Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, thống nhất ất nước.
- Giáng òn nặng nề vào tham vọng xâm lược, nô dịch của chủ nghĩa ế quốc sau
Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc ịa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóngdân
tộc trên thế giới ở Á, Phi, Mỹ Latinh.
- Tuy nhiên, miền Nam chưa ược giải phóng, nhân dân ta còn phải tiếp tục cuộc
ấu tranh gian khổ chống ế quốc Mĩ nhằm hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, thống nhất ất nước.
Câu 14: Tình hình Việt Nam sau tháng 7 năm 1954.
Chiến thắng Điện Biên Phủ ã dẫn ến thắng lợi của Hội nghị Giơnevơ (1954) về
Đông Dương, công nhận chủ quyền, ộc lập, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của
Việt Nam. Miền Bắc ã hoàn toàn giải phóng.
Ở Miền Nam, Mỹ ã hất cẳng Pháp hòng biến miền Nam nước ta thành thuộc ịa
kiểu mới và căn cứ quân sự của chúng, lập phòng tuyến ngăn chặn chủ nghĩa xã hội lan
xuống Đông – Nam châu Á, ồng thời lấy miền Nam làm căn cứ ể tiến công miền Bắc,
tiền ồn của chủ nghĩa xã hội ở Đông – Nam châu Á, hòng è bẹp và ẩy lùi chủ nghĩa xã
hội ở vùng này, bao vây và uy hiếp các nước xã hội chủ nghĩa khác.
Đất nước bị tạm thời chia cắt làm hai miền, có hai chế ộ chính trị, xã hội khác
nhau. Miền Bắc ã hoàn toàn ược giải phóng, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
về cơ bản ã hoàn thành và bước vào thời kỳ quá ộ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Còn ở miền Nam: về cơ bản xã hội miền Nam là thuộc ịa kiểu mới. Đặc iểm ó òi
hỏi Đảng ta phải ề ra ược ường lối cách mạng phù hợp với ặc iểm tình hình mới ể ưa
cách mạng Việt Nam tiến lên.
Câu 15: Hoàn cảnh ra đời, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Nghị quyết Hội
nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 15 (1/1959).
● Hoàn cảnh lịch sử:
-Ở miền Nam, Mỹ-Diệm thi hành chính sách tàn bạo, phát xít hoá àn áp phong
trào cách mạng . Phong trào ấu tranh cách mạng của nhân dân có nhiều chuyển biến
mới, Đảng ta không thể chờ ợi thêm nữa, mà phải có quyết ịnh mới, dứt khoát, mặc dù
xu hướng hoà hoãn do ánh giá quá cao lực lượng của ế quốc Mỹ trong các nước xã hội
chủ nghĩa và phong trào cộng sản quốc tế lúc ó ang là một trở lực lớn ối với cuộc vận
ộng cách mạng ở miền Nam nước ta.
-Tháng 1-1959, Hội nghị lần thứ 15 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa
II) ã thông qua Nghị quyết về ường lối cách mạng miền Nam. Tư tưởng chỉ ạo cực kỳ
quan trọng ể chuyển cách mạng miền Nam sang bước chuyển biến mới có tính nhảy vọt
ược ề ra trong Nghị quyết có tính lịch sử này là nhân dân miền Nam phải dùng con ường
cách mạng bạo lực ể tự giải phóng mình, ngoài ra không còn có con ường nào khác. ● Nội dung:
-Về mâu thuẫn xã hội : Trên cơ sở phân tích ặc iểm tình hình cách mạng ở miền
Nam có hai mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn ế quốc Mỹ xâm lược
và tập oàn tay sai Ngô Đình Diệm và mâu thuẫn giữa nhân dân ,trước hết là nông dân
với ịa chủ phong kiến .
-Về lực lượng tham gia cách mạng : Nghị quyết xác ịnh gồm giai cấp công nhân ,
nông dân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản lấy liên minh công-nông làm cơ sở.
-Về đối tượng của cách mạng : Đế quốc Mỹ . tư sản mại bản, ịa chủ phong kiến và
tay sai của ế quốc Mỹ.
-Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam: là giải phóng miền Nam thoát khỏi
ách thống trị của ế quốc và phong kiến , thực hiện ộc lập dân tộc và người cày có ruộng,
xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thốg nhất, ộc lập, dân chủ và giàu mạnh. Nhưng
trên con ường dài thực hiện nhiệm vụ cơ bản ấy, cách mạng miền Nam phải i từng bước từ thấp ến cao.
-Nhiệm vụ trước mắt của cách mạng miền Nam: là ― oàn kết toàn dân ánh ổ tập
oàn thống trị ộc tài Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân tộc , dân chủ
ở miền Nam, thực hiện ộc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ , cải thiện ời sống
nhân dân , thực hiện thống nhất nước nhà; tích cực góp phần bảo vệ hoà bình ở Đông Nam á và thế giới.
-Nghị quyết nhấn mạnh: Con ường phát triển cơ bản của cách mạng Việt Nam ở
miền Nam là con ường cách mạng bạo lực, giành chính quyền về tay nhân dân . Theo
tình hình cụ thể và yêu cầu hiện nay của cách mạng thì con ường ó là lấy sức mạnh của
quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực
lượng vũ trang ể ánh ổ chính quyền thống trị của ế quốc và phong kiến , dựng lên cơ
quan cách mạng của nhân dân.
-Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc khởi nghĩa của quần chúng
: Hội nghị sự kiến: ế quốc Mỹ là tên ế quốc hiếu chiến nhất, cho nên những iều kiện nào
ó, cuộc khởi nghĩa của nhân dân miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc ấu
tranh vũ trang thường kỳ. Trong tình hình ó, cuộc ấu tranh sẽ chuyển sang cục diện mới
là: chiến tranh trường kỳ giữa ta và ịch, và thắng lợi cuối cùng nhất ịnh về ta.
● Ý nghĩa lịch sử
Nghị quyết ánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện sâu sắc tinh thần ộc
lập tự chủ, năng ộng, sáng tạo trong ánh giá, so sánh lực lượng , trong vận dụng lý luận
Mác-Lênin vào cách mạng miền Nam. Nghị quyết ã xoay chuyển tình thế, áp ứng nhu
cầu bức xúc của quần chúng dẫn ến cao trào Đồng thởi oanh liệt của miền Nam năm
1960, mở ường cho cách mạng miền Nam vượt qua thử thách ể tiến lên.
Câu 16: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960).
● Hoàn cảnh lịch sử:
Giữa lúc cách mạng hai miền Nam- Bắc giành ược những thắng lợi to lớn . Từ
ngày 5 ến ngày 10 tháng 9 năm 1960 Đảng lao ộng Việt Nam tổ chức Đại hội ại biểu
toàn quốc lần thứ III tại thủ ô Hà Nội ● Nội dung:
- Đại hội ề ra nhiệm vụ chiến lược của cách mạng cả nước và nhiệm vụ chiến lược
củacách mạng từng miền- Nêu rõ vị trí, vai trò và mối quan hệ cách mạng giữa 2 miền.
+ Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết ịnh nhất ối với sự phát
triển của cách mạng cả nước.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân miền Nam có vai trò quyết ịnh trực tiếp ối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác ộng lẫn nhau nhằm thực
hiện hòa bình, thống nhất ất nước.
- Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông
qua kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961-1965)
- Bầu BCHTW mới ( Hồ Chí Minh làm chủ tịch Đảng, Lê Duẩn làm bí thư) ● Ý
nghĩa ại hội:
Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng
thắng lợi CNXH ở miền Bắc và ấu tranh thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Câu 17: Nội dung cơ bản, ý nghĩa lịch sử Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương
lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) của Đảng
● Hoàn cảnh lịch sử
Trước nguy cơ thất bại của chiến lược “chiến tranh ặc biệt”, ể cứu vãn cơ ồ của
chủ nghĩa thực dân mới, ngăn sự sụp ổ của chính quyền Sài Gòn, cp Mỹ quyết ịnh tiến
hành chiến lược “Chiến tranh cục bộ” ở MN.
“Chiến tranh cục bộ” là một hình thức chiến tranh trong chiến lược toàn cầu “Phản
ứng linh hoạt” của Mỹ, biểu hiện là ưa trực tiếp quân viễn chinh Mỹ và quân ồng minh
vào miền Nam tham chiến với vai trò chính, quân ội Sài Gòn óng vai trò hỗ trợ và thực
hiện bình ịnh. Ngày 8-3-1965 quân Mỹ ổ bộ vào Đà Nẵng, ồng thời mở rộng chiến tranh
bằng không quân, hải quân ánh phá miền bắc việt nam nhằm làm suy yếu và ngăn sự
chi viện của miền Bắc cho cách mạng miền Nam.
Chiến tranh lan rộng ra cả nước ã ặt vận mệnh của dân tộc ta trước thách thức
nghiêm trọng. Trước tình hình ó, Hội nghị lần thứ 11(3-1965) và lần thứ 12(12-1965)
của Ban chấp hành Trung ương Đảng ã phát ộng cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước
trên phạm vi toàn quốc và hạ quyết tâm “ ánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào ể bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà”.
● Nội dung ường lối
Nội dung ường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai oạn mới là sự kế
thừa và phát triển ường lối chiến lược chung do Đại hội lần thứ III(1960) ề ra, gồm các nội dung lớn:
Quyết tâm chiến lược: Ttung ương Đảng nhận ịnh mặc dù Mỹ ưa vào miền Nam
hàng chục vạn quân, nhưng so so sánh lực lượng giữa ta và ịch không thay ổi lớn, nhân
dân ta ã có cơ sở vững chắc ể giữ vững thế chủ ộng trên chiến trường. “Chiến tranh cục
bộ” của Mỹ ược ề ra trong thế thua, thế thất bại và bị ộng, nên nó chứa ầy mâu thuẫn về
chiến lược; Mỹ không thể cứu vãn ược tình thế nguy khốn bế tắc của chúng ở miền
Nam. Do ó, Trung ương khẳng ịnh Việt Nam có ủ iều kiện và sức mạnh ể ánh thắng Mỹ.
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết ánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của ế quốc Mỹ
trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam, hoàn thành
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng ánh càng
mạnh; cần phải cố gắng mức ộ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền ể mở những
cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết ịnh trong thời gian tương ối
ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ ạo ối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiêm quyết
tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp ấu tranh quân sự
với chính trị, triệt ể thực hiện ba mũi giáp công, ánh ịch trên cả ba vùng chiến lược.
Trong ó, nhấn mạnh ấu tranh quân sự có tác dụng quyết ịnh trực tiếp, quan trọng.
Tư tưởng chỉ ạo ối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo ảm tiếp tục
xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong iều kiện có chiến tranh,
tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ể bảo vệ vững
chắc miền Bắc XHCN, ộng viên sức người sức của ở mức cao nhất ẻ chi viện cho miền
Nam, ồng thời tích cực ề phòng trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn,
MN là tiền tuyến lớn trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ khăng
khít. Bảo vệ MB là nhiệm vụ của cả nước, phải ánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của
của Mỹ ở MB, tăng cường lực lượng MB về mọi mặt. Khẩu hiệu chung của nhân dân ta
lúc này là “Tất cả ể ánh thắng giặc Mỹ xâm lược”. ● Ý nghĩa
Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và 12 của Đảng năm 1965 thể hiện tư tưởng
nắm vững, giương cao hai ngọn cờ ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành
ồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm ánh thắng giặc Mỹ xâm lược,
giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta. Đó là ường lối chiến tranh
nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong hoàn cảnh mới,
là cơ sở ể Đảng lãnh ạo kháng chiến chống Mỹ cứu nước i ến thắng lợi.
Câu 18: Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cuộc
kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954-1975).
● Nguyên nhân thắng lợi:
- Sự lãnh ạo sáng suốt của Đảng, và Chủ tịch Hồ Chí Minh, với ường lối chính trị,
quân sự ộc lập, tự chủ úng ắn, sáng tạo, phương pháp ấu tranh linh hoạt.
- Hậu phương miền Bắc không ngừng lớn mạnh, áp ứng kịp thời các yêu cầu của
cuộc chiến ấu ở hai miền.
- Có sự phối hợp chiến ấu, oàn kết giúp ỡ nhau của ba dân tộc ở Đông Dương; sự
ồng tình ủng hộ, giúp ỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa khác; nhân dân Mĩ và nhân
dân thế giới phản ối cuộc ấu tranh xâm lược Việt Nam của Mĩ.
● Ý nghĩa lịch sử:
Đối với Việt Nam:
- Chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa thực dân - ế quốc trên ất nước ta.
- Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, thống nhất ất nước.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc - kỉ nguyên ất nước ộc lập, thống nhất,
i lên chủ nghĩa xã hội. Đối với thế giới:
- Tác ộng mạnh ến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ to lớn ối với
phong trào cách mạng thế giới, nhất là ối với phong trào giải phóng dân tộc.
- Là một sự kiện có “tầm quan trọng quốc tế to lớn và có tính thời ại sâu sắc”.
● Bài học kinh nghiệm:
Trong iều kiện hiện nay, tình hình quốc tế và trong nước có những diễn biến phức
tạp. Các thế lực phản ộng, thù ịch không ngừng chống phá cách mạng Việt
Nam bằng âm mưu, chiến lược “diễn biến hòa bình” với nhiều thủ oạn mới ngày
càng tinh vi và xảo quyệt hơn, quyết liệt và thâm ộc hơn. Do ó, vấn ề kết hợp giữa
hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ang ặt ra những yêu cầu mới.
Ý nghĩa và những bài học kinh nghiệm quý báu ược rút ra từ chiến thắng vĩ ại ó còn
nguyên giá trị ối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc ngày nay. Ở vào thời
iểm quan trọng này, cần nhìn lại quá khứ hào hùng của dân tộc với nền văn hiến Việt
Nam và những võ công oanh liệt, ôn lại chặng ường chiến ấu dưới sự lãnh ạo úng
ắn, sáng tạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh ể rút ra những bài học dựng nước
và giữ nước cho ngày nay và mai sau. Đây sẽ là những chỉ dẫn quan trọng cho nhận
thức và hành ộng của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta trong iều kiện mới ể bảo vệ
và phát triển ất nước.
Câu 19 Những thành tựu, hạn chế và kinh nghiệm của Đảng trong quá trình
lãnh ạo cả nước quá ộ lên CNXH (1975 - 1986).
● Thành tựu:
Nông nghiệp và công nghiệp ã chặn ược à giảm sút của 5 năm trước (1976 – 1980)
và có bước phát triển Cơ sở vật chất – kĩ thuật: hàng trăm các công trình lớn, vừa và
nhỏ ược hoàn thành; dầu mỏ ược khai thác.
Khoa học – kĩ thuật: triển khai và góp phần thúc ẩy sản xuất phát triển
● Những khó khăn và hạn chế
Mục tiêu cơ bản là ổn ịnh tình hình kinh tế - xã hội vẫn chưa thực hiện ược
Sai lầm khuyết iểm trong lãnh ạo và quản lí còn chậm khắc phục
Câu 20: Nguyên nhân dẫn đến công cuộc đổi mới toàn diện ở Việt Nam năm 1986.
Vào ầu những năm 1980, cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp của các nước
xã hội chủ nghĩa trên thế giới bắt ầu bộc lộ sự lạc hậu. Trong xây dựng kinh tế, các quốc
gia này chỉ duy trì quan hệ khép kín trong Hội ồng Tương trợ kinh tế (Khối SEV). Điều
này i ngược xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa về kinh tế ang phát triển mạnh mẽ. Quan
hệ giữa các Đảng Cộng sản và các nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng mắc nhiều sai lầm.
Một khuôn mẫu Xô Viết ã áp ặt cho hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa mà bỏ qua sự
khác nhau về lịch sử, xã hội, ịa lý, văn hóa cũng như iểm xuất phát và những iều kiện riêng của từng nước.
Những nhận thức chưa ầy ủ về chủ nghĩa xã hội, những sai lầm trong thực tiễn
chậm ược phát hiện, những hậu quả chưa khắc phục kịp thời, cùng với sự phá hoại của
chủ nghĩa ế quốc bằng chiến lược “diễn biến hòa bình” ã ẩy các nước xã hội chủ nghĩa
trên thế giới, ặc biệt là Liên Xô và các nước Đông Âu rơi vào sự khủng hoảng toàn diện.
Lòng tin của người dân vào Đảng Cộng sản ở các nước, vào sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội giảm sút nghiêm trọng. Thực tiễn ó, ặt ra yêu cầu các nước xã hội chủ nghĩa
trên thế giới, trong ó, có Việt Nam phải tiến hành cải cách, ổi mới ất nước toàn diện.
Nhận thức rõ tính cấp bách phải khắc phục ược những khó khăn, hạn chế và sai
lầm nảy sinh từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, nhiều Đảng Cộng sản cầm quyền
ã chủ ộng tiến hành công cuộc cải cách, ổi mới ất nước như Đảng Cộng sản Trung Quốc
từ năm 1978, Đảng Cộng sản Cuba, Đảng Lao ộng Triều Tiên, Đảng Cộng sản Việt Nam
từ nửa cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Thực tiễn cho thấy Trung Quốc, Việt Nam, Cuba
từng bước vượt qua khủng hoảng, ạt ược nhiều thành tựu áng kể về chính trị, xã hội,
kinh tế sau thời gian cải cách, ổi mới ất nước. Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân nên kết
quả ở mỗi nước xã hội chủ nghĩa không hoàn toàn giống nhau, thậm chí trái ngược nhau.
Một số Đảng Cộng sản không tìm ra lối i thích hợp, dao ộng hoặc xa rời những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng chủ nghĩa xã hội, mất cảnh giác trước
thủ oạn chống phá của chủ nghĩa ế quốc nên công cuộc cải tổ, ổi mới ất nước lâm vào
bế tắc và thất bại. Sự sụp ổ của chế ộ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô vào cuối
những năm 80, ầu những năm
90 của thế kỷ 20 là minh chứng sinh ộng cho nhận ịnh này.
Câu 21: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI
của Đảng (12/1986).
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam họp tại Thủ ô
Hà Nội từ ngày 15 ến ngày 18-12-1986. Dự Đại hội có 1.129 ại biểu thay mặt cho gần
1,9 triệu ảng viên cả nước, 35 oàn ại biểu các ảng anh em, các tổ chức cách mạng và
bầu bạn khắp năm châu. Đại hội ã nghe ồng chí Nguyễn Văn Linh, Uỷ viên Bộ Chính
trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá V ọc Diễn văn khai mạc Đại hội, ồng chí
Trường Chinh, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá V ọc Báo cáo chính
trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, ồng chí Võ Văn Kiệt, Uỷ viên Bộ Chính trị
Ban Cháp hành Trung ương Đảng khoá V ọc Báo cáo phương hướng, mục tiêu chủ yếu
phát triển kinh tế, xã hội trong 5 năm (1986-1990).
Khẳng ịnh những thành tựu các mặt ã ạt ược, với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật,
ánh giá úng sự thật. Báo cáo chính trị nêu rõ tình hình kinh tế - xã hội nước ta ang ứng
trước nhiều khó khăn: sản xuất tăng chậm, không áp ứng ược yêu cầu nhanh chóng ổn
ịnh ời sống nhân dân: nhiều chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 1981 1985 không ạt: hiệu quả
ầu tư và sản xuất thấp; tài nguyên chưa ược khai thác tốt, bị sử dụng lãng phí; phân phối
lưu thông rối ren, căng thẳng, vật giá tăng nhanh, ngân sách thiếu hụt; sự mất cân ối
trong nền kinh tế giữa cung và cầu, giữa thu và chi, xuất khẩu và nhập khẩu chậm ược
thu hẹp, thậm chí có mặt còn gay gắt hơn trước; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm
ược củng cố, vai trò chủ ạo của kinh tế quốc doanh suy yếu; ời sống nhân dân, nhất là
công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang gặp nhiều khó khăn; những hiện tượng tiêu
cực trong xã hội phát triển, công bằng xã hội bị vi phạm, pháp luật kỷ cương không
nghiêm, quần chúng giảm lòng tin ối với sự lãnh ạo của Đảng và iều hành của Nhà nước.
Tóm lại. "chúng ta chưa thực hiện ược mục tiêu do Đại hội lần thứ V ề ra là về cơ
bản ổn ịnh tình hình kinh tế - xã hội, ổn ịnh ời sống của nhân dân". Đại hội thẳng thắn
cho rằng: "Những sai lầm nói trên là những sai lầm nghiêm trọng và kéo dài về chủ
trương, chình sách lơsn, sai lầm về chỉ ạo chiến lược và tổ chức thực hiện"' Đại hội chỉ
rõ "Những sai lầm và khuyết iểm trong lãnh ạo kinh tế, xã hội bắt nguồn từ những
khuyết iểm trong hoạt ộng tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng. Đây là nguyên
nhân của mọi nguyên nhân". Từ thực tiễn cách mạng, Đại hội nêu lên những bài học kinh nghiệm quan trọng.
Một là, trong toàn bộ hoạt ộng của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân
làm gốc", xây dựng và phát triển quyền làm chủ của nhân dân lao dộng.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành ộng theo quy
luật khách quan. Năng lực nhận thức và hành ộng theo quy luật là iều kiện bảo ảm sự
lãnh ạo úng ắn của Đảng.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời ại trong iều kiện mới.
Bốn là, phải chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một ảng
cầm quyền lãnh ạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ thực tiễn và ối mới tư duy lý luận nhận thức
rõ hơn về thời kỳ quá ộ và về chủ nghĩa xã hội, những quy luật khách quan ang vận
dụng trong thời kỳ quá ộ, Đại hội ã ề ra ường lối ổi mới toàn diện với những nội dung cơ bản sau:
Đổi mới tư duy lý luận, nhận thức rõ về chủ nghĩa xã hội, về các quy luật khách
quan những ặc trưng của thời kỳ quá ộ. Trong nhiều năm qua, những quan niệm lạc hậu
về chủ nghĩa xã hội, nhất là về công nghiệp hóa, về cải tạo xã hội Chủ nghĩa, về cơ chế
quản lý kinh tế, về phân phối lưu thông chính là nguyên nhân chậm phát triển và cụ thể
hoá ường lối chung và ường lối kinh tế trong chặng ường ầu của thời kỳ quá ộ. Vì vậy,
phải ổi mới, trước hết là ổi mới tư duy. Đổi mới tư duy không có nghĩa là phủ nhận
những thành tựu lý luận ã ạt ược, phủ nhận những quy luật phổ biến của sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội, phủ nhận ường lối úng ắn ã ược xác ịnh, trái lại chính là bổ sung
và phát tnển những thành tựu ấy.
Đổi mới quan iểm chính sách kinh tế:
Về ổi mới cơ cấu kinh tế, dứt khoát sắp xếp lại nền kinh tế quốc dân theo cơ cấu
hợp lý, có chính sách sử dụng và cải tạo úng ắn các thành phần kinh tế, chính sách ó
cho phép sử dụng nhiều hình thức kinh tế với quy mô và trình ộ kỹ thuật thích hợp trong
từng khâu của quá trình sản xuất và lưu thông nhằm khai thác mọi khả năng của các
thành phần kinh tế liên kết với nhau, trong ó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ ạo. Đại
hội xác ịnh rõ các thành phần kinh tế ở nước a là: Kinh tế xã hội chủ nghĩa (bao gồm
khu vực quốc doanh và khu vực tập thể): kinh tế tiểu sản xuất hang hóa (thợ thủ công,
nông dân cá thể, những người buôn bán và kinh doanh dịch vụ cá thể); kinh tế tư bản tư
nhân; kinh tế tư bản nhà nước dưới nhiều hình thức mà hình thức cao là công tư hợp
doanh: kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc trong một bộ phận ồng bào dân tộc thiểu số ở Tây
Nguyên và các vùng núi cao khác.
Cùng với chính sách kinh tế nhiều thành phần, Đại hội VI còn chủ trương bố trí
lại cơ cấu sản xuất, iều chỉnh lại cơ cấu ầu tư, tập trung thực hiện cho ược ba chương
trình mục tiêu về lương thực - thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Các chương
trình ó là sự cụ thể hoá nội dung chính của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng ường ầu.
Về ổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội VI cho rằng, việc bố trí lại cơ cấu kinh
tế phải i ôi với ổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Đảng ã thẳng thắn chỉ ra rằng: Cơ chế
quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay ã không tạo ược ộng lực phát
triển làm suy yếu nền kinh tế, kìm hãm sản xuất, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu
quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và ẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã
hội. Phong cách quản lý quan liêu, cửa quyền tư duy mang nặng tính chất chủ quan, duy
ý chí. Vì vậy, "Phương hướng ổi mới cơ chế quản lý kinh tế ã ược khẳng ịnh là xoá bỏ
tập trung quan liêu, bao cấp, xây dựng cơ chế mới phù hợp với quy luật khách qua: và
với trình ộ phát triển của nền kinh tế". Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là
cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, chú trọng tính kế hoạch; sử dụng ầy ủ và úng ắn quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, các ơn vị sản xuất có quyền tự chủ sản xuất - kinh doanh, tự chủ về
tài chính; sử dụng tốt các òn bẩy kinh tế.
Đổi mới chính sách ối ngoại, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế ối ngoại Nhận
thức rõ nhiệm vụ ổn ịnh và phát triển kinh tế trong chặng ường ầu. Đại hội VI nhấn
mạnh sự cần thiết phải “Công bố chính sách khuyến khích nước ngoài ầu tư vào nước
ta dưới nhiều hình thức, nhất là ối với các ngành và cơ sở òì hỏi kỹ thuật cao, làm hàng
xuất khẩu. Đi ôi với việc công bố luật ầu tư, cần có các chính sách và biện pháp tạo iều
kiện thuận lợi cho người nước ngoài và Việt kiều vào nước ta ể hợp tác kinh doanh”.
Đổi mới về vai trò quản lý, iều hành của Nhà nước: Để thiết lập cơ chế quản lý
mới, cần thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy nhà nước. Tăng cường bộ
máy nhà nước từ trung ương ến ịa phương, có sự phân biệt rõ chức năng quản lý hành
chính kinh tế với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh, kết hợp quản lý theo ngành
với quản lý theo ịa phương và vùng lãnh thổ. Nhà nước có nhiệm vụ thể chế hóa ường
lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ thể. Xây dựng chiến lược kinh
tế xã hội và cụ thể hoá chiến lược ó thành những kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Đổi mới nội dung và phong cách lãnh ạo của ảng, tăng cường sức chiến ấu và năng
lực tổ chức thực tiễn của Đảng. Đại hội nêu rõ: "... Đảng phải ổi mới về nhiều mặt: ổi
mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế: ổi mới tổ chức; ổi mới ội ngũ cán bộ; ổi mới
phong cách lãnh ạo và công tác"1. Đảng nhấn mạnh ổi mới tu duy, nâng cao phẩm chất
cách mạng của cán bộ, ảng viên và nhân dân là nhiệm vụ chủ yếu của công tác tư tưởng.
Đổi mới ội ngũ cán bộ, kiện toàn các cơ quan lãnh ạo và quản lý. Đổi mới phong cách
làm việc, trong ó tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng nhất. Đại hội ề ra yêu cầu
nâng cao chất lượng ảng viên, ấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, nâng cao sức chiến
ấu của tổ chức cơ sở, tăng cường oàn kết nhất trí trong Đảng.
Đại hội ã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VI gồm 124 ủy viên chính
thức và 49 ủy viên dự khuyết, bầu Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức và 1 ủy viên
dự khuyết,bầu Ban Bí thư gồm 13 ồng chí, ồng chí Nguyễn Văn Linh ược bầu làm Tổng
Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đại hội nhất trí trao trách nhiệm cao cả cho
các ồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ làm cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Đại hội VI của Đảng ã hoạch ịnh ường lối ổi mới toàn diện, sâu sắc và triệt dể. Đó
là sự kết tinh trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân và cũng thể hiện tinh thần trách nhiệm cao
của Đảng trước ất nước và dân tộc. Đường lối do Đại hội ề ra thể hiện sự phát triển tư
duy lý luận, khả năng tổng kết và tổ chức thực tiễn của Đảng, mở ra thời kỳ mới của sự
nghiệp cách mạng nước ta trên con ường i lên chủ nghĩa xã hội.
Câu 22: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh xây dựng ất nước
trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội (6/1991). 1.
Nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên
chủ nghĩa xã hội (năm 1991)
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI là cột mốc lịch sử quan trọng trong sự nghiệp
cách mạng xã hội chủ nghĩa của nhân dân ta. Trên cơ sở những thành tựu ổi mới từ Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6/1991) ã
thông qua Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội (sau
ây gọi tắt là Cương lĩnh năm 1991). Đây là văn kiện quan trọng mang tầm ịnh hướng chiến lược.
1.1. Quá trình cách mạng và những ặc trưng cơ bản về chủ nghĩa xã hội
Cương lĩnh ã tổng kết quá trình cách mạng Việt Nam, phân tích hoàn cảnh quốc tế
có những biến ổi to lớn: cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện ại ang diễn ra
mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức ộ khác nhau, nền sản xuất vật chất và ời sống
xã hội ang trong quá trình quốc tế hoá sâu sắc; bên cạnh ó Liên Xô và các nước xã hội
chủ nghĩa ở Đông Âu ã lâm vào khủng hoảng trầm trọng. Ở một số nước, ảng cộng sản
và công nhân không còn nắm vai trò lãnh ạo. Bối cảnh quốc tế ó, vừa tạo cơ hội; vừa có
nhiều thách thức ã ảnh hưởng ến Việt nam trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, Đảng ta ã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm
tòi, xây dựng ường lối, xác ịnh úng mục tiêu và phương hướng xã hội chủ nghĩa với
nhiều thuận lợi, cơ hội phát triển và nhiều khó khăn, thách thức, cản trở.
Kế thừa và phát triển những quan iểm của Đảng qua các kỳ ại hội, ặc biệt là Đại
hội ại biểu toàn quốc lần thứ VI, Cương lĩnh năm 1991 ã nêu ra một số dấu hiệu ặc
trưng, cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội:
- Do nhân dân lao ộng làm chủ.
- Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và
chế ộ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Có nền văn hóa tiến tiến, ậm à bản sắc dân tộc.
- Con người ược giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng
lực, hưởng theo lao ộng, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có iều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
- Các dân tộc trong nước bình ẳng, oàn kết và giúp ỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân với tất cả các nước trên thế giới.
Để thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh theo con ường xã hội chủ nghĩa, iều
quan trọng nhất là phải cải biến căn bản tình trạng kinh tế - xã hội kém phát triển, chiến
thắng những lực lượng cản trở việc thực hiện mục tiêu ó, trước hết là các thế lực thù ịch
chống ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
1.2. Cương lĩnh năm 1991 ã ề ra mục tiêu tổng quát và những phương hướng chủ
yếu trong thời kỳ quá ộ
- Mục tiêu tổng quát phải ạt tới khi kết thúc thời kỳ quá ộ là xây dựng xong
về cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về
chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
Quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình lâu dài, trải qua nhiều chặng
ường. Mục tiêu của chặng ường ầu là: thông qua ổi mới toàn diện, xã hội ạt tới trạng
thái ổn ịnh vững chắc, tạo thế phát triển nhanh ở chặng sau.
- Một số phương hướng phát triển:
Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá ất nước theo hướng hiện ại gắn liền
với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không ngừng nâng cao năng
suất lao ộng xã hội và cải thiện ời sống nhân dân.
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp ến cao phù hợp với
sự phát triển của lực lượng sản xuất, với sự a dạng về hình thức sở hữu.
Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá làm cho
thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, ạo ức Hồ Chí Minh giữ vị trí chỉ ạo trong ời sống tinh thần xã hội.
Thực hiện chính sách ại oàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận dân tộc
thống nhất, tập hợp mọi lực lượng phấn ấu vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh. Thực hiện
chính sách ối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị với tất cả các nước.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là hai nhiệm vụ chiến lược của cách
mạng Việt Nam. Trong khi ặt lên hàng ầu nhiệm vụ xây dựng ất nước, nhân dân ta luôn
luôn nâng cao cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, bảo vệ Tổ quốc và các thành quả cách mạng.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang
tầm nhiệm vụ, bảo ảm cho Đảng làm tròn trách nhiệm lãnh ạo sự nghiệp cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta.
Cương lĩnh là ngọn cờ chiến ấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng ất nước Việt
Nam từng bước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Cương lĩnh năm 1991 bước ầu ã vẽ ra toàn
bộ bức tranh của xã hội tương lai, mặc dù chưa hoàn chỉnh, nhưng Đảng ta ã vạch ra
những nguyên tắc, phương hướng lớn cho thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Quá ộ là một thời kỳ lâu dài, ầy khó khăn, gian khổ và thách thức to lớn, những quan
iểm, ịnh hướng phát triển cần ược tiếp tục hoàn thiện từ thực tiễn.
Cương lĩnh sẽ không ngừng ược bổ sung và hoàn chỉnh từng bước phù hợp với trình ộ
phát triển kinh tế - xã hội của ất nước.
Câu 23: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII của Đảng (6/1996).
Xuất phát từ ặc iểm tình hình, căn cứ vào mục tiêu của chặng ường ầu thời kì quá
ộ lên Chủ nghĩa xã hội, Đại hội VIII ề ra Kế hoạch 5 năm 1996-2000 và quyết ịnh
phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế xã hội của Kế hoạch là:
- Đẩy mạnh công cuộc ổi mới một cách toàn diện và ồng bộ.
- Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
- Phấn ấu ạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền
vững i ôi với giải quyết những vấn ề bức xúc về xã hội.
- Cải thiện ời sống nhân dân, nâng cao tích lũy từ nội bộ nền kinh tế. Ý nghĩa:
- Phát triển kinh tế vẫn giữ ược nhịp ộ cao, những mục tiêu chủ yếu của kế
hoạch hoàn thành vượt mức. Tổng sản phẩm trong nước tăng 7% /năm. Công
nghiệp tăng 13,5% /năm. Cơ cấu kinh tế thay ổi, tỉ trọng công
nghiệp tăng lên 36,6% và tỉ trọng nông nghiệp giảm còn 24,3%
- Kinh tế ối ngoại phát triển. Xuất khẩu ạt 51,6 tỉ USD. Nhập khẩu 61 tỉ USD.
Có quan hệ buôn bán với hơn 140 nước. nhà nước mở rộng quyền xúât nhập
khẩu cho tư nhân. Vốn ầu tư nước ngoài tăng, ạt trên 40 tỉ USD. Bắt ầu ầu tư sang các nước khác.
- Khoa học công nghệ, văn hóa, xã hội phát triển. 100% tỉnh thành ạt tiêu
chuẩn phổ cập giáo dục, xóa xong nạn mù chữ. Thu nhập quốc dân tăng và
giải quyết ược nạn ói.
- Chính trị xã hội, quốc phòng an ninh ược củng cố, quan hệ ối ngoại ược mở rộng.
Câu 24: Những bổ sung, phát triển của Cương lĩnh 2011 so với Cương lĩnh 1991 của Đảng/
* Quá trình cách mạng và những bài học kinh nghiệm
- Về quá trình cách mạng Việt Nam
đCương lĩnh năm 2011 nêu khái quát những thắng lợi vĩ đại đã đạt được trong
hơn 80 năm qua (1930 – 2010), khẳng ịnh những thắng lợi vĩ ại và những thành quả từ
thắng lợi vĩ ại ó mang lại.
- Về những bài học kinh nghiệm lớn
Cương lĩnh năm 2011 cơ bản giữ nguyên 5 bài học như Cương lĩnh năm 1991, có
một số bổ sung, phát triển:
Bổ sung vấn ề “tham nhũng” vào nội dung bài học thứ hai “Quan liêu, tham nhũng,
xa rời nhân dân sẽ dẫn ến những tổn thất khôn lường ối với vận mệnh của ất nước, của
chế ộ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”. (Nghị quyết Trung ương 3 khoá
XI ã xác ịnh ây là một nội dung trong ba vấn ề cấp bách hiện nay).
Bổ sung từ “quyết ịnh” cho úng với thực tế ở bài học thứ năm: “sự lãnh ạo úng ắn
của Đảng là nhân tố hàng ầu quyết ịnh thắng lợi của cách mạng Việt
Nam” chứ không chỉ là “nhân tố hàng ầu bảo ảm” như trong Cương lĩnh năm 1991.
* Thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
- Về bối cảnh quốc tế: Đây là nội dung có nhiều iểm bổ sung, phát triển mới, do
bối cảnh thế giới ã thay ổi so với thời iểm Đảng ta ban hành Cương lĩnh năm 1991. Kế
thừa những dự báo về tình hình thế giới từ Đại hội Đảng khóa X ã ược thực tế khẳng
ịnh tính úng ắn của các dự báo ó, Cương lĩnh năm 2011 viết gọn hơn theo hướng không
i sâu vào những vấn ề thế giới không liên quan trực tiếp ến nước ta, nhất là những vấn
ề còn có ý kiến khác nhau. Với tinh thần ó, Cương lĩnh năm 2011 ã ưa ra 6 nhận ịnh tình
hình thế giới và dự báo trong vài thập kỷ tới:
Một, về ặc iểm, xu thế chung: Cương lĩnh năm 2011 nhận ịnh: Cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ, kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ, tác
ộng sâu sắc ến sự phát triển của nhiều nước. Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu
hiện dưới những hình thức và mức ộ khác nhau vẫn tồn tại và phát triển. Hoà bình, ộc
lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển là xu thế lớn, nhưng ấu tranh dân tộc, ấu tranh
giai cấp, chiến tranh cục bộ, xung ột vũ trang, xung ột sắc tộc, tôn giáo, chạy ua vũ
trang, hoạt ộng can thiệp, lật ổ, khủng bố, tranh chấp lãnh thổ biển ảo, tài nguyên và
cạnh tranh quyết liệt về lợi ích kinh tế tiếp tục diễn ra phức tạp.
Hai, nhận ịnh, ánh giá về chủ nghĩa xã hội: Cương lĩnh năm 2011 ưa ra ba nhận
ịnh rất cơ bản: Trong quá trình hình thành và phát triển, Liên Xô và các nước xã hội chủ
nghĩa ã ạt những thành tựu to lớn về nhiều mặt, từng là chỗ dựa cho phong trào hoà bình
và cách mạng thế giới, góp phần quan trọng vào cuộc ấu tranh hoà bình, ộc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.
Chế ộ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp ổ là một tổn thất lớn ối với
phong trào cách mạng thế giới, nhưng một số nước theo con ường xã hội chủ nghĩa,
trong ó có Việt Nam, vẫn kiên ịnh mục tiêu, lý tưởng, tiến hành cải cách, ổi mới, giành
ược những thành tựu to lớn, tiếp tục phát triển; phong trào cộng sản và công nhân quốc
tế có những bước hồi phục.
Các nước theo con ường xã hội chủ nghĩa, phong trào cộng sản và cánh tả còn gặp
nhiều khó khăn, các thế lực thù ịch tiếp tục chống phá, tìm cách xoá bỏ chủ nghĩa xã hội.
Ba, nhận ịnh, ánh giá về chủ nghĩa tư bản: Cương lĩnh năm 1991 nhận ịnh “Trước
mắt, chủ nghĩa tư bản còn tiềm năng phát triển kinh tế”. Thực tế 2 thập kỷ qua và dự
báo tới ây chủ nghĩa tư bản không chỉ còn tiềm năng phát triển kinh tế, mà ang phát
triển và phát triển không chỉ về kinh tế, mà còn phát triển các lĩnh vực khác, như giáo
dục, ào tạo, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và có những iều chỉnh cả về xã
hội, nhưng bản chất của chủ nghĩa tư bản không thay ổi. Do ó, Cương lĩnh năm 2011 ã
nhận ịnh, ánh giá úng mức hơn về chủ nghĩa tư bản: “Hiện tại, chủ nghĩa tư bản còn
tiềm năng phát triển, nhưng về bản chất vẫn là một chế ộ áp bức, bóc lột và bất công”.
Cương lĩnh năm 2011 bổ sung nhận ịnh “khủng hoảng kinh tế, chính trị, xã hội vẫn tiếp
tục xảy ra. Chính sự vận ộng của những mâu thuẫn nội tại ó và cuộc ấu tranh của nhân
dân lao ộng sẽ quyết ịnh vận mệnh của chủ nghĩa tư bản”.
đBốn, nhận định về các nước đang phát triển, kém phát triển: Cương lĩnh năm
2011 viết theo hướng chặt chẽ hơn, chính xác hơn với tình hình thực tế: “Các nước ang
phát triển, kém phát triển phải tiến hành cuộc ấu tranh rất khó khăn, phức tạp chống
nghèo nàn, lạc hậu, chống mọi sự can thiệp, áp ặt và xâm lược ể bảo vệ ộc lập, chủ
quyền quốc gia, dân tộc”.
Năm, nhận ịnh về những vấn ề toàn cầu cấp bách liên quan ến vận mệnh loài người:
Kế thừa Cương lĩnh năm 1991, Cương lĩnh năm 2011 ã bổ sung hai vấn ề toàn cầu cấp
bách có liên quan ến vận mệnh loài người là “chống khủng bố” và “ứng phó với biến ổi
khí hậu toàn cầu”, thay ổi từ “bệnh tật” thành từ “dịch bệnh”.
Sáu, nhận ịnh về ặc iểm nổi bật trong giai oạn hiện nay của thời ại: Cương lĩnh
năm 2011 xác ịnh: “Đặc iểm nổi bật trong giai oạn hiện nay của thời ại là các nước với
chế ộ xã hội và trình ộ phát triển khác nhau cùng tồn tại, vừa hợp tác vừa ấu tranh, cạnh
tranh gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Cuộc ấu tranh của nhân dân các nước vì hoà
bình, ộc lập dân tộc, dân chủ, phát triển và tiến bộ xã hội dù gặp nhiều khó khăn, thách
thức, nhưng sẽ có những bước tiến mới. Theo quy luật tiến hoá của lịch sử, loài người
nhất ịnh sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”. (Cương lĩnh năm 1991 xác ịnh: Loài người cuối
cùng nhất ịnh sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì ó là quy luật tiến hoá của lịch sử).
- Về mục tiêu tổng quát. Cương lĩnh năm 2011 ã nêu khái khát hơn các ặc trưng
của xã hội XHCN. Cụ thể: Bổ sung thêm 2 ặc trưng “dân chủ, công bằng” vào mục tiêu
tổng quát là “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Điểm mới của
Cương lĩnh năm 2011 so với văn kiện Đại hội Đảng khóa X là chuyển từ “dân chủ" lên
trước từ “công bằng” trong mục tiêu tổng quát. Bởi vì, cả lý luận và thực tiễn ều chỉ rõ
dân chủ là iều kiện, tiền ề của công bằng, văn minh; ồng thời, ể nhấn mạnh bản chất của
xã hội ta là xã hội dân chủ theo úng tư tưởng Hồ Chí Minh.
Điều chỉnh một số cụm từ trong ặc trưng của xã hội XHCN cho úng thực tế như
“do nhân dân làm chủ” thay thế cho “do nhân dân lao ộng làm chủ”; bổ sung cụm từ
“quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp” thay thế cho “chế ộ công hữu về các tư liệu sản xuất
chủ yếu”; bổ sung từ “pháp quyền” vào sau từ “nhà nước”, thêm nội dung “do Đảng
Cộng sản lãnh ạo” vào sau cụm từ “nhà nước pháp quyền”.
Như vậy, Cương lĩnh năm 2011 ã nêu: Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây
dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân
làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện ại và quan hệ
sản xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc; con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có iều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong
cộng ồng Việt Nam bình ẳng, oàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh ạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới."
Tóm lại, hiện nay, khi ánh giá thành tựu 35 năm thực hiện công cuộc ổi mới, 30
năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội
năm1991, ặc biệt, trong 10 năm thực hiện Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011),
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tháng 01 năm 2021 ã tiếp tục khẳng ịnh:“ ường
lối ổi mới của Đảng ta là úng ắn, sáng tạo.”
Câu 25: Thành tựu, hạn chế của Đảng trong quá trình lãnh ạo công cuộc ổi mới
ất nước (1986 – 2021).
● Thành tựu:
Thứ nhất, Đảng trở thành lực lượng chính trị duy nhất có quyền xác lập, ưa ra
Cương lĩnh, chủ trương, ường lối lãnh ạo Nhà nước, các thành viên trong hệ thống chính
trị và các lĩnh vực trọng yếu của ời sống xã hội. Bằng ường lối lãnh ạo, cầm quyền úng
ắn, Đảng ã ưa sự nghiệp cách mạng nước ta i từ thắng lợi này ến thắng lợi khác. Vai trò
lãnh ạo, cầm quyền của Đảng ối với Nhà nước và xã hội ược khẳng ịnh trong các bản
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vai trò này không chỉ ược
xác lập ở cấp Trung ương mà còn ược xác lập và tổ chức thực hiện, ược chấp hành ở
các cấp hành chính lãnh thổ ịa phương, ở các cơ quan, ơn vị trong toàn bộ hệ thống
chính trị. Cơ chế “Đảng lãnh ạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” ã sớm ược khẳng
ịnh và thực thi bằng các quy ịnh chặt chẽ trong Điều lệ Đảng, Hiến pháp và các quy ịnh
của pháp luật, cũng như các quy chế, quy ịnh của các tổ chức khác trong hệ thống chính
trị, các hội quần chúng.
Thứ hai, Đảng xây dựng và thiết lập ược hệ thống tổ chức của Đảng chặt chẽ và
tương ứng với hệ thống tổ chức hành chính 4 cấp của Nhà nước, ược lập ở tất cả các ơn
vị hành chính lãnh thổ từ cơ sở trở lên, ở các cơ quan của các tổ chức trong hệ thống
chính trị. Hiện nay, hệ thống tổ chức của Đảng gồm 67 ảng bộ trực thuộc Trung ương,
trên 1.285 ảng bộ cấp huyện, 54.349 tổ chức cơ sở ảng. Toàn Đảng có trên 5,1 triệu ảng
viên hoạt ộng trong tất cả các tổ chức, bộ máy của Đảng, Nhà nước, các thành viên khác
của hệ thống chính trị; các tập oàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, các ơn vị sự nghiệp
công lập; các lĩnh vực trọng yếu của ời sống xã hội. Các cấp ảng bộ, với hạt nhân là các
cấp ủy, là cơ quan lãnh ạo của Đảng ở mỗi cấp
giữa hai kỳ ại hội, do ại hội ảng bộ cùng cấp bầu ra
đThứ ba, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác tư tưởng đối với hệ thống chính trị
và toàn xã hội, từ việc xác lập, xây dựng ến truyền bá, phổ biến, giáo dục, bổ sung, phát
triển nền tảng tư tưởng, ường lối, quan iểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước. Đồng thời, Đảng thường xuyên lãnh ạo xây dựng tổ chức, bộ máy, cán bộ và hoạt
ộng của hệ thống thiết chế công tác tư tưởng, lý luận của Đảng, Nhà nước và hệ thống
chính trị, ó là các hội ồng lý luận ở Trung ương, các cơ quan tuyên giáo, cơ quan thông
tấn, báo chí, xuất bản, ội ngũ báo cáo viên, phóng viên, biên tập viên, phát thanh viên
và ội ngũ giáo viên, giảng viên lý luận chính trị ở các cơ sở ào tạo, các học viện, nhà
trường... ể phục vụ cho sự lãnh ạo của Đảng trong từng giai oạn, từng thời kỳ, với từng ối tượng.
Thứ tư, Đảng thống nhất lãnh ạo công tác tổ chức, cán bộ và quản lý ội ngũ cán bộ
của cả hệ thống chính trị, các tập oàn kinh tế, doanh nghiệp nhà nước, các ơn vị sự
nghiệp công lập. Vai trò lãnh ạo công tác tổ chức, cán bộ của Đảng ã ược quy ịnh chặt
chẽ trong Điều lệ, nghị quyết, quy chế, quy ịnh của Đảng; quy chế hoạt ộng của cấp ủy,
tổ chức ảng các cấp; trong iều lệ, quy chế, quy ịnh về tổ chức, hoạt ộng của các tổ chức
chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, tập oàn kinh tế nhà nước và các ơn vị sự nghiệp công lập
Thứ năm, Đảng thống nhất lãnh ạo trực tiếp, tuyệt ối, về mọi mặt ối với lực lượng
vũ trang nhân dân. Đây vừa là quyền, là nguyên tắc cơ bản, tất yếu; vừa là iều kiện tiên
quyết bảo ảm cho vai trò lãnh ạo, vai trò cầm quyền của Đảng ược xác lập và củng cố;
là nhân tố bảo ảm sự ổn ịnh chế ộ chính trị, an ninh, trật tự, giữ vững ộc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ và bảo toàn lợi ích quốc gia. Vai trò lãnh ạo này của Đảng ngày càng
ược tăng cường và củng cố bởi các quy ịnh của Điều lệ Đảng, của Hiến pháp, pháp luật
và các thiết chế, cơ chế, quy chế, quy ịnh, iều lệnh, kỷ luật trong Quân ội và Công an.
Dưới sự lãnh ạo của Đảng, lực lượng Quân ội và Công an ngày càng ược xây dựng
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện ại.
Thứ sáu, Đảng thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ
luật ảng. Chấp hành kỷ luật ảng cũng ồng thời òi hỏi phải chấp hành pháp luật của Nhà
nước và ngược lại. Với bộ máy kiểm tra, giám sát của Đảng từ Trung ương ến cơ sở;
với hệ thống các quy chế, quy ịnh iều chỉnh, kiểm soát hoạt ộng của mọi tổ chức ảng và
cán bộ, ảng viên; cùng với việc phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng Đảng
và Nhà nước, những biểu hiện lệch lạc, vi phạm quy ịnh của Đảng, pháp luật của Nhà
nước ều có thể bị phát hiện và xử lý nghiêm minh. Kết quả kiểm tra, giám sát trong
Đảng, nhất là nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng vừa qua, là minh chứng nổi bật cho cách
thức thực hiện này. Bằng công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật mà Đảng giữ vững ược
kỷ luật, kỷ cương, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu, năng lực cầm quyền, thể
hiện ý chí và quyết tâm chính trị của Đảng, thực hiện có hiệu quả Cương lĩnh chính trị,
Điều lệ, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
● Hạn chế:
Thứ nhất, hạn chế, bất cập trong nhận thức lý luận về ảng cầm quyền, nội dung,
phương thức cầm quyền của Đảng.
Thứ hai, hạn chế, bất cập trong xây dựng chủ trương, nghị quyết của Đảng.
Mục ích tối thượng, cao nhất của Đảng Cộng sản chân chính cầm quyền là vì hạnh
phúc, lợi ích của nhân dân. Đảng ta ã xác ịnh, ngoài lợi ích của nhân dân,
Đảng không có lợi ích nào khác.
Thứ ba, hạn chế, bất cập trong công tác tư tưởng, lý luận của Đảng.
Lịch sử lãnh ạo và cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam ã cho thấy tầm quan
trọng và sức mạnh to lớn của công tác tư tưởng của Đảng, trong cách mạng giải phóng
dân tộc cũng như trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, trước bối
cảnh, tình hình mới có nhiều biến ổi mau lẹ, khó lường, sự phát triển của khoa học -
công nghệ, ặc biệt là công nghệ thông tin, xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế, trình ộ
dân trí và dân chủ ngày càng ược nâng cao, òi hỏi công tác tư
tưởng, lý luận của Đảng cần phải ược ổi mới mạnh mẽ
Thứ tư, hạn chế, bất cập về cán bộ và công tác cán bộ, ảng viên của Đảng.
Đảng thống nhất lãnh ạo công tác cán bộ và quản lý ội ngũ cán bộ của cả hệ thống
chính trị ược xác ịnh là một phương thức lãnh ạo ặc biệt quan trọng; ồng thời, cũng là
cách thức cầm quyền tất yếu của Đảng. Đội ngũ cán bộ, nhất là những cán bộ lãnh ạo,
quản lý chủ chốt các cấp, các ngành vừa thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo chức danh,
chức vụ, vị trí việc làm ược pháp luật quy ịnh; nhưng với tư cách là cán bộ, ảng viên
của Đảng, vừa có trách nhiệm quán triệt, tổ chức thực hiện
Cương lĩnh, ường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng.
Thứ năm, hạn chế, bất cập trong công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Đảng.
Trong những năm gần đây, Đảng ta đã rất coi trọng công tác kiểm tra, giám sát
và thi hành kỷ luật đảng. Công tác này đã đạt được những kết quả rất quan trọng, từ
việc xây dựng, ban hành các quy chế, quy định và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát và kỷ luật ảng, ược ảng viên và nhân dân ồng tình, ánh giá cao