



















Preview text:
Ôn Tập LSVN
1. Những nội dung chính của LSVN từ nguồn gốc đến nay (phần phân kỳ). ❖ Cổ đại.
- LSVN thời kỳ tiền sử.
+ Thời tiền sử VN được chia thành các giai đoạn:
• Thời đồ đá cũ: con người xuất hiện khoảng từ 10000-30000 năm
trước,với các dấu tích của nền văn hóa Núi Đọ, Thần Sa và Sơn Vi.
• Thời đồ đá mới: khoảng từ 5700-15000 năm trước, tiêu biểu với văn
hóa Hòa Bình và Bắc Sơn – cái nôi của nền văn minh lúa nước.
• Thời đồ đồng-đá: khoảng 3500-4000 năm trước, tiêu biểu với nền văn hóa Phùng Nguyên.
• Thời đồ đồng: cách đây khoảng 3000 năm trước, tiêu biểu với nền văn
hóa Đồng Đậu, văn hóa Gò Mun.
• Thời đồ sắt: khoảng 1200 TCN, tiêu biểu với nền văn hóa Đông Sơn, Sa Huỳnh, Óc Eo.
- LSVN thời kỳ dựng nước ( 2879 TCN – 179).
+ Nước Văn Lang ra đời khoảng thế kỷ VII TCN, do 18 đời vua Hùng trị
vì đóng đô tại Phong Châu ( Phú Thọ ).
+ Khoảng cuối thế kỷ III TCN, An Dương Vương ( Thục Phán) đổi tên
nước thành Âu Lạc, đóng đô ở Cổ Loa.
+ Khoảng cuối thời đại đồng thau – cuối thời đại đồ sắt (thế kỷ VIII TCN
– thế kỷ II), lãnh thổ nước ta lần lượt xuất hiện ba nền văn hoá với các nhà
nước sớm đó là: Nhà nước Văn Lang – Âu Lạc trên cơ sở Văn hoá Đông
Sơn ở miền Bắc, nước Lâm Ấp tiền thân của Vương quốc Champa trên cơ
sở nền Văn hóa Sa Huỳnh ở miền Trung và Vương quốc Phù Nam trên cơ
sở nền Văn hóa Đồng Nai – Óc Eo ở miền Nam.
+ Triệu Đà xâm lược Âu Lạc, cuộc kháng chiến thất bại nhanh chóng.
Năm 179 TCN, Âu Lạc rơi vào ách đô hộ của nhà Triệu; mở đầu một thời
kỳ đen tối, đầy đau thương và uất hận trong lịch sử nước ta.
- LSVN trong thời kỳ Bắc thuộc ( 179 TCN – 938 ).
+ Triệu Đà sáp nhập nước Âu Lạc vào Nam Việt.
+ Năm 111 TCN, nhà Hán thôn tính Nam Việt, nước Âu Lạc bị nhà Hán
đô hộ. Nước ta lần lượt bị các triều đại phong kiến phương Bắc ( Ngô,
Tấn, Tống, Tề, Lương, Tùy, Đường) kế tiếp nhau xâm chiếm, đô hộ và
biến thành quận huyện của chúng. Trong giai đoạn này nhiều anh hùng
dân tộc đã dấy binh khởi nghĩa đấu tranh giành độc lập như :
• Khởi nghĩa Hai Bà Trưng của hai chi em Trưng Trắc Trưng Nhị năm 40 – 43.
• Khởi nghĩa Bà Triệu của bà Triệu Thị Trinh năm 248.
• Khởi nghĩa của Lý Nam Đế (Lý Bí) năm 542 – 602, lấy tên nước là
Vạn Xuân kinh đô tại Long Biên (Long Biên Hà Nội ngày nay).
• Khởi nghĩa Mai Thúc Loan còn gọi Mai Hắc Đế năm 722.
• Khởi nghĩa Phùng Hưng năm 766 – 791.
Và Ngô Quyền với trận đại thắng vang dội quân Nam Hán trên Sông Bạch
Đằng năm 938, đã chấm dứt 1000 năm đô hộ và giành lại chủ quyền cho Việt Nam. ❖ Trung đại.
- Sau 70 năm, kể từ khi Ngô Quyền xưng vương (939) đến lúc Lý Công Uẩn
lên ngôi (1009), trải qua các triều Ngô, Đinh, Tiền Lê, đất nước đã trải qua
cơn tao loạn, vì sự tranh quyền giữa 12 sứ quân và âm mưu xâm lược của
nhà Tống. Đinh Bộ Lĩnh đã có công thống nhất đất nước. Lê Hoàn đánh bại
quân xâm lược ở Ải Chi Lăng và trên sông Bạch Đằng lần thứ hai (981).
- Lý Thái Tổ dời đô về Đại La, đổi tên Thăng Long (1010), mở đầu thời kì
Đại Việt rực rỡ trong lịch sử dân tộc. Công cuộc xây dựng đất nước về nông
nghiệp, đặc biệt là văn hoá, giáo dục, sự nghiệp đánh Tống, bảo vệ Tổ quốc
là những trang sử huy hoàng của buổi đầu Đại Việt.
- Nhà Trần lên ngôi (1226), tiếp tục phát triển mọi mặt trong sự nghiệp xây
dựng đất nước về kinh tế, văn hoá, giáo dục, pháp luật, đặc biệt lẫy lừng với
3 lần đánh thắng quân Mông - Nguyên (1258, 1285, 1287).
- Cuộc cải cách của Hồ Quý Ly, lên ngôi 1400, để lại một số bài học cho việc
canh tân và giải phóng đất nước.
- Sau 10 năm (1418-1427) “nằm gai nếm mật”, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trở
thành cuộc kháng chiến chống Minh, nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Lê
Lợi (Hậu Lê), đưa chế độ phong kiến của dân tộc phát triển đến đỉnh cao,
đặc biệt dưới thời vua Lê Thánh Tông. Các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,
nghệ thuật, giáo dục, quân sự, luật pháp…đều có bước tiến lớn.
- Tiếp đó, thời kỳ đất nước bị chia cắt với chiến tranh Nam, Bắc triều (1530-
1583), rồi sự phân chia Đàng Ngoài – Đàng Trong (1620-1788) làm cho chế
độ phong kiến Việt Nam suy yếu. Phong trào nông dân Tây Sơn đã lật đổ
chính quyền Nguyễn, Trịnh và nhà Lê, đánh bại cuộc xâm lược của phong
kiến Xiêm với chiến thắng Rạch Gầm – Xoài Mút (1785) và quân Mãn
Thanh với đại thắng vang dội Ngọc Hồi - Đống Đa (1789), đặt cơ sở cho sự thống nhất đất nước.
- Triều đại Quang Trung được thành lập, tuy có những cải cách đất nước về
kinh tế (nông nghiệp), giáo dục song cuối cùng cũng sụp đổ.
- Nguyễn Ánh sau khi đánh thắng phong trào nông dân Tây Sơn và triều đại
Tây Sơn đã thực hiện việc thống nhất đất nước mà Nguyễn Huệ - Quang
Trung đã đặt cơ sở, có những công việc mở mang xây dựng nước nhà; song
chế độ phong kiến thời Nguyễn đã suy yếu. Các cuộc khởi nghĩa nông dân
liên tiếp nổ ra trong cả nước.
- Trong tình hình chế độ phong kiến Việt Nam thời Nguyễn lâm vào sự khủng
hoảng trầm trọng, thực dân Pháp thực hiện âm mưu xâm lược nước ta. ❖ Cận đại.
( Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.)
- 1858, thực dân Pháp nổ súng tiến công Đà Nẵng, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược VN.
- Trong gần 30 năm tiếp theo, quân Pháp lần lượt đánh chiếm Nam Kỳ,
Bắc Kỳ rồi tiến công vào kinh đô Huế (1883), buộc triều đình nhà
Nguyễn từng bước phải nhượng bộ, lần lượt ký các hiệp ước Nhâm
Tuất (1862), Giáp Tuất (1874), Quý Mùi (1883) và cuối cùng là Hiệp
ước Giáp Thân (1884), thừa nhận nền thống trị của thực dân Pháp trên
toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. Từ nhà nước phong kiến độc lập, nước ta
trở thành nước thuộc địa nửa phong kiến. Hoặc
- 1862, nhà Nguyễn ký với Pháp Hiệp ước Nhâm Tuất nhượng 3 tỉnh
miền Đông Nam Kỳ cho Pháp.
- Năm 1867, Pháp chiếm gọn 3 tỉnh miền Tây Nam Kỳ mà không tốn 1 viên đạn.
- Năm 1873-1874, Pháp tấn công Bắc kỳ lần thứ nhất, triều đình Huế
hoang mang, ký với Pháp Hiệp ước Giáp Tuất (1874), thừa nhận 6 tỉnh
Nam Kỳ thuộc Pháp và Pháp rút khỏi Bắc Kỳ.
- 1882-1883, Pháp đánh Bắc Kỳ lần thứ hai rồi tấn công cửa biển Thuận
An (Huế) ép triều đình Huế ký Hiệp ước Hácmăng (Quý Mùi) chấp
nhận sự bảo hộ của Pháp.
- 1884, Pháp ký với triều đình Huế Hiệp ước Patơnốp (Giáp Thân), VN
trở thành thuộc địa của Pháp. ( là 1 nước thuộc địa nửa phong kiến)
(Phong trào yêu nước chống Pháp theo khuynh hướng phong kiến.)
- 1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi hạ chiếu Cần Vương.
Phong trào Cần Vương bùng nổ. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa Hương
Khê (1885-1896), Ba Đình (1886-1887), Bãi Sậy (1885-1889),. . Cùng
với đó là phong trào tự phát của nông dân, nổi bật nhất là khởi nghĩa
Yên Thế ( 1884-1913) do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo.
- Đầu năm 1896, những tiếng súng cuối cùng của phong trào Cần Vương
chấm dứt. Pháp hoàn thành bình định Việt Nam, khuynh hướng phong kiến chấm dứt.
(Những điểm mới của phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu thế kỉ XX.)
- 1897 – 1914, cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp đã
làm biến chuyển sâu sắc kinh tế - xã hội Việt Nam, tạo điều kiện cho sự ra
đời của khuynh hướng cứu nước mới ở Việt Nam – khuynh hướng dân chủ tư sản.
- Những năm đầu thế kỷ XX – 1914, sự ra đời của những giai cấp tầng lớp
mới: công nhân, tư sản, tiểu tư sản, trí thức,… Bổ sung thêm lực lượng cho
phong trào yêu nước chống Pháp.
- Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản thông qua hai xu
hướng (bạo động của Phan Bội Châu và cải cách của Phan Châu Trinh)
nhưng cuối cùng vẫn thất bại, bế tắc. Lịch sử Việt Nam vẫn bế tắc, khủng
hoảng về đường lối cứu nước và giai cấp lãnh đạo.
- 1911, Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước, mở đầu cho thời kì hoạt
động, trải nghiệm, tìm hiểu thực tiễn cách mạng các nước
Phong trào dân tộc dân chủ.
- 1919 – 1929, cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp ở Việt Nam.
- 1919, Nguyễn Ái Quốc gửi đến Hội nghị Véc-xai Bản yêu sách 8 điểm đòi
quyền lợi cho nhân dân Việt Nam.
- 1920, Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tìm ra con đường
giải phóng cho dân tộc Việt Nam.
- 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời ở nước ta (Đông Dương Cộng sản đảng, An
Nam Cộng sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn).
- 3/2/1930, Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- 10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam.
(Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: chống đế quốc,
chống phong kiến.)
- Phong trào cách mạng 1930 – 1931, đỉnh cao là Xô viết Nghệ - Tĩnh.
- 1936 – 1939, phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- 1939 – 1945, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc.
- 18/8 – 2/9/1945, tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
- 2/9/1945, cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.
(Đảng lãnh đạo thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: vừa kháng chiến, vừa kiến quốc.)
- Từ 2/91945 – 19/12/1946, cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, giữ vững
và củng cố chỉnh quyền dân chủ nhân dân.
- Từ 19/12/1946 – 21/7/1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mĩ.
- Hiệp định Giơ–ne–vơ (21/7/1954) về Đông Dương được kí kết, kết thúc
thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
(Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện ba nhiệm vụ chiến lược cách mạng độc
đáo, sáng tạo.)
- 1954 – 1975, miền Bắc tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, chiến
đấu chống chiến tranh phá hoạt của đế quốc Mĩ, chi viện cho miền Nam.
- 1954 – 1973, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
đấu tranh chống đế quốc Mĩ và tay sai.
- 27/1/1973, Mĩ kí Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình
wor Việt Nam và rút quân về nước.
- 1973 – 1975, hoàn thành sự nghiệp giải phóng hoàn toàn miền Nam thống
nhất đất nước về mặt lãnh thổ.
(Đảng lãnh đạo nhân dân thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.)
- Từ ngày 30/4/1975 – 2/7/1976, hoàn thành thống nhất đất nước về mặt nhà nước.
- 1976 – 1986, xây dựng chủ nghĩa xã hội và đấu tranh bảo vệ Tổ quốc thông
qua việc thực hiện hai kế hoạch Nhà nước 5 năm: 1976 – 1980 và 1981 – 1985.
- 1986 – 2000, thực hiện đường lối đổi mới đất nước thông qua các kế hoạch
Nhà nước 1986 – 1990, 1991 – 1995, 1996 – 2000.
- 1975 đến nay, Đảng và nhân dân ra đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược
song song là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
2. Nêu những nội dung chính của LSVN thời kỳ Bắc thuộc và chống
Bắc thuộc ( 179 TCN – 938 ).
❖ Từ năm 179 TCN đến đầu thế kỷ X, nước ta lần lượt bị các triều đại phong
kiến phương Bắc (Triệu, Hán, Ngô, Tấn, Tống, Tề, Lương, Tùy, Đường) kế
tiếp nhau xâm chiếm, đô hộ và biến thành quận huyện của chúng. Trải qua
các triều đại, việc tổ chức bộ máy cai trị theo chế độ quận huyện của Trung
Quốc rất chặt chẽ nhưng không một triều đại nào thiết lập được việc đô hộ
đến các làng xã của người Việt, không hề đặt được 1 hệ thống xã quan trên
đất nước ta, không thể trực tiếp kiểm soát và khống chế toàn bộ lãnh thổ
người Việt. => Cho thấy sự thất bại trong chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc.
❖ Trong quá trình xâm lược và đô hộ, các triều đại phong kiến phương Bắc
thực hiện chính sách bóc lột kinh tế, cống nạp nặng nề:
- Bắt nhân dân ta phải cống nạp các loại lâm, thổ sản quý và sản phẩm thủ
công địa phương, chịu lao dịch,bóc lột tô thuế nặng nề, chiếm đất lập trang
trại, cưỡng bức nhân dân ta cày cấy, nắm độc quyền sản xuất và mua bán muối và sắt….
- Thời nhà Đường, nhiều thứ thuế mới được đặt ra và lệ thuế rất nặng. Hình
thức bóc lột chính là tô, dung, điệu ( thuế ruộng đất, lao dịch và thuế thân),
thuế hộ ( với 3 loại là thượng hộ, thứ hộ và hạ hộ ).
- Nhân dân ta còn bị quan lại đô hộ người Hán trực tiếp cai trị tham lam ra sức vơ vét, bóc lột.
- Chính quyền đô hộ thực hiện chính sách đưa tội nhân, dân nghèo người Hán
sang ở lẫn với người Việt. Những di dân người Hán này đã dựa vào chính
quyền đô hộ để xâm chiếm, khai phá ruộng đất, lập đồn điền, biến một bộ
phận người Việt trở thành nông nô của họ.
=> Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với chính quyền đô hộ làm bùng nổ các cuộc đấu tranh giành độc lập.
❖ Chính sách cai trị bóc lột của chính quyền đô hộ dẫn đến những chuyển biến
trong đời sống kinh tế, xã hội nước ta. - Về kinh tế:
• Trong nông nghiệp nhân dân ta cũng đã tiếp thu được phương pháp canh tác,
kĩ thuật chế tạo công cụ lao động bằng sắt, phân bón, giống cây trồng…. từ
Trung Quốc. Công cụ bằng sắt ngày càng được sử dụng phổ biến trong sản
xuất nông nghiệp cũng như trong đời sống của nhân dân, diện tích ruộng đất
trồng trọt được mở rộng, các công trình thủy lợi được mở mang. Nhờ vậy,
năng suất và sản lượng lúa và các loại thực phẩm khác tăng hơn trước.
• Trong lĩnh vực thủ công nghiệp: Kỹ thuật rèn sắt phát triển hơn trước, việc
khai thác vàng, bạc, châu ngọc trong nhân dân được đẩy mạnh. Kỹ thuật chế
tác các loại trang sức bằng vàng, bạc, ngọc đã đạt đến độ tinh xảo cao. Một
số nghề thủ công mới xuất hiện như nghề làm giấy, nghề làm thủy tinh, nghề
mộc, nấu rượu, khánh đá…
• Để phục vụ cho việc thống trị, chính quyền đô hộ đã mở nhiều đường giao
thông thủy, bộ nối tiếp các vùng, các quận. Sự có mặt của cộng đồng người
Hoa cũng đã góp phần làm phá vỡ tính tự túc, tự cấp của các làng, xã của
người Việt, làm cho hoạt động giao lưu, buôn bán ngày càng phát triển.
- Về mặt xã hội: đã có hiện tượng một số nông dân tự do bị biến thành tá điền
lĩnh canh ruộng đất của lực lượng địa chủ quan lại của chính quyền đô hộ và
bị bóc lột theo hình thức địa tô phong kiến.
❖ Trong quá trình xâm chiếm nước ta chính quyền đô hộ thực hiện chính sách
ngu dân và đồng hóa dân tộc. Để thực hiện âm mưu đồng hóa dân tộc ta về
mặt văn hóa, các triều đại phong kiến phương Bắc đã tìm cách xóa bỏ văn
hóa Việt, truyền bá Nho giáo, chữ Hán vào nước ta, bắt nhân dân ta phải
tuân theo phong tục, lễ giáo phong kiến Hán, mở một số trường học, đưa
nhiều Nho sĩ vào Âu Lạc, mở một số lớp học dạy chữ Nho, đạo đức, lễ giáo
phong kiến nhằm đào tạo lực lượng quan lại, tay sai người Việt và tuyên
truyền những tư tưởng phong kiến Hán.
❖ Chính quyền đô hộ còn tìm cách xóa bỏ những luật tục cũ của người Việt,
áp dụng luật pháp hà khắc và thẳng tay đàn áp các cuộc nổi dậy đấu tranh của nhân dân ta.
❖ Mâu thuẫn xã hội chủ yếu thời Bắc thuộc là mâu thuẫn giữa nhân dân ta với
chính quyền đô hộ phương Bắc.
❖ Thiết chế làng xã của người Việt không chỉ tạo nên những thành trì vững
chắc bảo vệ những tinh hoa văn hóa Việt mà còn là nơi xuất phát các cuộc
đấu tranh giành độc lập. Với lòng căm thù sâu sắc chế độ cai trị tàn bạo của
các triều đại phong kiến phương Bắc nhân dân ta đã không ngừng vùng lên
đấu tranh vũ trang giành độc lập, tự chủ thoát khỏi ách thống trị của kẻ thù.
❖ Các cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta.
- Giai đoạn từ thế kỉ I đến thế kỉ V, có khoảng hơn 10 cuộc đấu tranh giành
độc lập, trong đó có Khởi nghĩa của Hai Bà Trưng (năm 40), cuộc nổi dậy
của nhân dân huyện Tượng Lâm (năm 100), nhân dân hai quận Cửu Chân và
Nhật Nam ( năm 144), khởi nghĩa của Chu Đạt (từ 157 đến 160), cuộc nổi
dậy của nhân dân Cửu Chân và Nhật Nam (năm 178), binh lính ở Hợp Phố
(năm 184), khởi nghĩa của Khu Liên ở Tượng Lâm (từ 190 đến 193), khởi
nghĩa Bà Triệu ở Giao Chỉ và Cửu Chân (năm 248), cuộc nổi dậy của Lã
Hưng (năm 262), Phù Nghiêm Di (năm 271), Triệu Chi (năm 299). .
- Giai đoạn từ thế kỷ VI đến đầu thế kỷ X: có khoảng 10 cuộc đấu tranh đã
diễn ra: Khởi nghĩa của Lí Bí (542), Cuộc kháng chiến chống quân Lương
xâm lược (545-557), Kháng chiến chống nhà Tùy của Lí Phật Tử (602-603),
Khởi nghĩa của Đinh Kiến và Lí Tự Kiên (năm 678), Mai Thúc Loan (722),
Phùng Hưng (766), Dương Thanh ở Hoan châu (819-820), Khúc Thừa Dụ
(905), cuộc kháng chiến chống nhà Hán của Dương Đình Nghệ (931), Khởi
nghĩa chống quân Nam Hán do Ngô Quyền lãnh đạo (938). .
❖ Sau khi đánh bại quân Nam Hán, năm 939, Ngô Quyền đóng đô ở Cổ Loa,
bỏ chức Tiết độ sứ và xưng Vương, thiết lập bộ máy chính quyền mới, chính
thức chấm dứt nền thống trị hơn 1.000 của phong kiến phương Bắc, mở ra 1
thời đại mới – thời đại độc lập tự chủ của dân tộc.
3. Vì sao trong 1 nghìn năm bị các triều đại phong kiến phương Bắc
xâm chiếm và đô hộ, dân tộc VN không bị đồng hóa, vẫn giữ được
truyền thống văn hóa bản địa nội sinh đã được tích lũy hàng ngàn năm trước đó?
- Trong sự nghiệp đấu tranh lâu dài chống Bắc thuộc, vấn đề đặt ra với dân tộc
VN là độc lập dân tộc và bảo vệ các di sản văn hóa cổ truyền.
- Từ thời Văn Lang - Âu Lạc, người Việt cổ đã tạo lập cho mình một nền văn
hóa riêng, nhiều phong tục, tập quán tốt đẹp được định hình.
- Mặc dù chính quyền đô hộ dùng nhiều chính sách và thủ đoạn thâm độc để
đồng hóa dân tộc, Hán hóa Việt tộc và nền văn hóa Việt, nhưng nhân dân ta
vẫn bảo tồn và không ngừng phát triển nền văn hóa bản địa, nội sinh đã tích
lũy từ hàng nghìn năm trước đó.
+ Tiếng Việt vẫn được bảo tồn, các phong tục, tập quán như ăn trầu, nhuộm răng
đen,. . các trò chơi dân gian như đua thuyền, đấu vật, đá cầu, đánh phết,. . vẫn tiếp tục được duy trì.
+ Quan hệ ứng xử đẹp đẽ trong gia đình được định hình từ xa xưa như thờ cúng tổ
tiên, kính trọng ông bà cha mẹ, anh em nhường nhịn lẫn nhau, trọng phụ nữ,. .vẫn
được duy trì; từ chối tư tưởng gia trưởng, xem khinh phụ nữ của người Hán. -
- Trên cơ sở ý thức dân tộc, tinh thần tự cường nhưng không bảo thủ, người
Việt đã tiếp thu một cách có chọn lọc những yếu tố văn hóa - văn minh tích
cực của Trung Quốc thời Hán, Đường, phù hợp với đặc tính, tâm hồn Việt
Nam và “Việt hóa” nó để làm phong phú thêm bản sắc văn hóa Việt, phát
triển cao hơn cái căn bản của nền văn hóa cổ truyền.
⇨ Người Việt đã tiếp nhận văn hóa ngoại sinh có chọn lọc, có ý thức, có sự
dung hợp. Do đó, khi văn hóa Hán du nhập vào các làng, xã của Việt Nam
đã bị biến đổi và hòa vào nền văn hóa bản địa. Nhờ vậy, văn hóa Việt không
những không bị đồng hóa với văn hóa Hán mà còn được bổ sung thêm nhiều
thành tựu của nền văn minh Trung Quốc như ngôn ngữ, văn tự, cách tổ chức
bộ máy nhà nước, ý thức pháp luật, trong sinh hoạt vật chất, chuyển từ giã
gạo bằng chày tay sang cối đạp, kỹ thuật dùng phân bón (phân bắc), từ tập
tục ở nhà sàn sang ở nhà đất nền,. .; tiếng Việt biến đổi theo xu hướng âm
tiết hóa và thanh điệu hóa nhưng vẫn là tiếng Việt, tiếp thu mặt tích cực của
Phật giáo để chống Hán hóa…
- Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa - tư tưởng để bảo vệ di sản văn hóa cổ
truyền là một bộ phận của sự nghiệp đấu tranh chống Bắc thuộc, là nhân tố
quan trọng thúc đẩy tiến trình đấu tranh vũ trang giành độc lập của nhân dân ta đi đến thắng lợi.
4. Nêu những nội dung chính của LSVN thời phong kiến độc lập ( TK X – giữa TK XIX ).
- Sau chiến thắng Bạch Đằng năm 938 đến giữa thế kỷ XIX, Việt Nam phát
triển với tư cách 1 quốc gia phong kiến độc lập, trải qua các triều đại Ngô,
Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Hậu Lê, Tây Sơn và nhà Nguyễn.
- Nhà nước quân chủ ra đời đến cuối thế kỷ XV được hoàn chỉnh, từ triều đình
trung ương đến các địa phương. Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở. Các bộ
luật thành văn ( Bộ luật hình thư, thời nhà Lý; Quốc Triều hình luật, thời nhà
Trần; Bộ luật Hồng Đức, thời Lê Sơ ) được ban hành, là công cụ quản lý xã
hội của nhà nước phong kiến.
- Nền kinh tế nông nghiệp ngày càng phát triển, diện tích đất trồng trọt ngày
càng mở rộng, hệ thống trị thủy và thủy lợi ngày càng được hoàn chỉnh. Thủ
công nghiệp, thương nghiệp phát triển đa dạng.
- Năm 1070, nền giáo dục Đại Việt – giáo dục nho học ra đời và ngày càng
phát triển. Khoa cử ngày càng được chú trọng.
- Văn học, nghệ thuật dân tộc hình thành và không ngừng phát triển với hàng
loạt tác phẩm và công trình quý giá mang đậm bản sắc dân tộc.
- Các vương triều Tiền Lê, Lý, Trần lãnh đạo nhân dân đánh thắng các cuộc
xâm lược của nhà Tống, nhà Nguyên, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.
- Đầu thế kỷ XV, cuộc kháng chiến chống quân Minh của nhà Hồ thất bại,
nước ta bị nhà Minh đô hộ trong suốt 20 năm ( 1407 – 1427 ).
- Khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo thắng lợi, nhà Hậu Lê thành lập
đưa chế độ phong kiến đạt đến đỉnh cao dưới thời Lê Sơ ( 1427-1527 ).
- Từ đầu thế kỷ XVI, các cuộc chiến tranh phong kiến bùng nổ (điển hình là
khởi nghĩa do Trần Cao lãnh đạo). Từ năm 1672, đất nước bị chia cắt thành
Đảng Trong, Đảng Ngoài với 2 chính quyền khác nhau.
- Phong kiến nông dân Tây Sơn đã lật đổ chính quyền Nguyễn, Trịnh và nhà
Lê, đánh tan quân Xiêm, Thanh, Vương triều Tây Sơn thành lập.
- 1802, nhà Nguyễn thành lập. Với chính quyền nội trị, ngoại giao lỗi thời,
làm mất đi khả năng vươn lên cùng thời đại của dân tộc, làm suy kiệt sức đề
kháng của đất nước trước nguy cơ bành trướng của chủ nghĩa thực dân phương Tây.
5. Phân tích những nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của nhà Nguyễn
trước sự xâm lược của thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX. Những bài
học rút ra từ vấn đề trên áp dụng vào thực tiễn giữ vững độc lập dân
tộc và bảo vệ chủ quyền quốc gia trong giai đoạn hiện nay là gì?
a. Nguyên nhân dẫn đến sự thất bại của nhà Nguyễn trước sự xâm lược
của thực dân Pháp cuối thế kỷ XIX. ❖ Nguyên nhân khách quan.
- Thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản phương Tây phát triển với tốc độ nhanh
sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, cần thị trường để tiêu thụ hàng hóa và
nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chính quốc.
- Nhiều nước phương Đông phong kiến mặc dù đông dân, tài nguyên
phong phú nhưng bảo thủ, trì trệ, lạc hậu trở thành đối tượng xâm lược
của các nước tư bản phương Tây.
- Việt Nam tuy đất không rộng nhưng có điều kiện tự nhiên thuận lợi,
nguồn tài nguyên phong phú, đường bờ biển dài; có vị trí chiến lược quan
trọng, là cửa ngõ và bàn đạp tiến vào bán đảo Đông Dương, các nước
Đông Nam Á và Trung Quốc.
- Trong cuộc đua với các nước tư bản khác ( nhất là Anh ) để tranh giành
thuộc địa, thông qua 2 con đường truyền giáo và buôn bán, từ thế kỷ
XVII, Pháp đã đặt được nhiều cơ sở ở Việt Nam chuẩn bị cho cuộc chiến
tranh xâm lược. Hiệp ước Versailles (1787) là văn bản bán nước của
Nguyễn Ánh cho chính phủ Pháp, đồng thời thể hiện tham vọng xâm
lược nước ta của thực dân Pháp.
- Cùng với những hoạt động điều tra gián điệp; can thiệp vào công việc nội
bộ của Việt Nam; kích động, gây chia rẽ, hận thù giữa lương và giáo; lấy
cớ triều đình Huế cấm đạo Gia tô, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam vào năm 1858.
❖ Nguyên nhân chủ quan
- Từ đầu thế kỷ XIX, chế độ phong kiến Việt Nam đang đi vào giai đoạn
khủng hoảng trầm trọng. Các vua Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị, Tự Đức
ngày càng đi sâu vào con đường phản động, thi hành nhiều chính sách nhằm
bảo vệ đặc quyền đặc lợi của tập đoàn phong kiến nhà Nguyễn.
- Nền kinh tế, tài chính nước ta trong nửa đầu thế kỷ XIX suy đốn trầm trọng
về mọi mặt. Các yếu tố tư bản chủ nghĩa mới nảy sinh trong các khu vực
kinh tế dưới thời vương triều Tây Sơn phù hợp với yêu cầu xã hội khi đó đều
bị triều Nguyễn bóp nghẹt.
- Đời sống nhân dân ngày càng cơ cực. Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị với
nhân dân trở nên vô cùng gay gắt, làm bùng lên hàng loạt các cuộc khởi
nghĩa của nông dân. Chính quyền phong kiến ra sức khủng bố, đàn áp phong
trào đấu tranh của quần chúng làm cho lực lượng quân sự suy yếu dần, hủy
hoại khả năng kháng chiến lớn lao của dân tộc, càng tạo thêm điều kiện
thuận lợi cho thực dân Pháp thôn tính nước ta.
- Về đối ngoại, nhà Nguyễn ra sức đẩy mạnh xâm lược các nước láng giềng
như Cao Miên, Lào, làm cho quân lực bị tổn thất, tài chính quốc gia và tài
lực nhân dân bị khánh kiệt. Đối với các nước phương Tây, không chủ trương
mở cửa giao thương để duy tân đất nước mà lại thi hành chính sách bế quan
tỏa cảng, cấm đạo, giết đạo, càng tạo thêm lý do cho thực dân phương Tây xâm lược.
- Khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam, nhất là sau Hiệp ước 1862,
triều đình đã từ bỏ vai trò lãnh đạo nhân dân chiến đấu chống thực dân Pháp
xâm lược. Phái chủ hòa phần đông là đại phong kiến và quan lại lớn cho vua
Tự Đức đứng đầu đã nhanh chóng đầu hàng quân xâm lược, trở thành tay sai
đàn áp và bóc lột nhân dân…
b. Những bài học rút ra từ vấn đề trên áp dụng vào thực tiễn giữ vững độc
lập dân tộc và bảo vệ chủ quyền quốc gia trong giai đoạn hiện nay.
- Củng cố khối đoàn kết toàn dân.
- Tiếp tục công cuộc đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị, giáo dục,. . nâng
cao dân trí và đời sống nhân dân, tăng cường sức đề kháng của dân tộc.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đưa đất nước vươn lên trở thành nước giàu mạnh thực sự.
- Xây dựng đường lối đối ngoại chủ động, linh hoạt vươn lên trở thành chủ
thể trên bàn cờ quan hệ quốc tế.
- Tăng cường sức mạnh quân đội, giữ vững an ninh quốc phòng…
6. Trình bày những nội dung chính của LSVN giai đoạn từ đầu thế kỷ XX đến năm 1930.
- Sau khi dập tắt phong trào Cần Vương (1896), cơ bản bình định được phong
trào đấu tranh của nhân dân Việt Nam, thực dân Pháp ra sức thiết lập và
củng cố bộ máy cai trị, tiến hành 2 chương trình khai thác bóc lột Việt Nam trên quy mô lớn. ▪ Lần 1: từ 1897-1914.
- Sau khi đàn áp xong những cuộc đấu tranh của nhân dân VN, thực dân Pháp
bắt tay vào khai thác thuộc địa lần thứ nhất ( 1897-1914 ). Pháp thành lập
Liên bang Đông Dương, đứng đầu là viên toàn quyền người Pháp. - Về kinh tế:
+ Nông nghiệp: cướp đoạt ruộng đất , lập đồn điền.
+ Công nghiệp: Pháp tập trung khai thác mỏ than và kim loại, ngoài ra còn đầu
tư vào các ngành khác như sản xuất xi măng, nước ngọt và rượu bia, giấy,…
+ Giao thông vận tải: xây dựng hệ thống đường giao thông để tăng cường bóc lột và đàn áp.
+ Thương nghiệp: độc chiếm thị trường VN, đánh thuế nặng vào hàng hóa
ngước ngoài, trong đó hàng hóa Pháp bị đánh thuế rất nhẹ hoặc được miễn thuế.
- Về xã hội: những giai cấp cũ bị phân hóa, giai cấp, tầng lớp mới được hình thành. Giai cấp cũ
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: làm tay sai cho Pháp. Tuy nhiên một bộ phận địa
chủ vừa và nhỏ có tinh thần chống Pháp
+ Giai cấp nông dân: đông đảo bị áp bức, bóc lột, một số trở thành công nhân.
Họ là lực lượng to lớn trong chống Pháp và pk. Giai cấp mới
+ Giai cấp tư sản ( đại lý, thầu khoán, chủ xưởng,. .) ra đời, nhưng luôn bị Pháp
kìm hãm, bị lệ thuộc và yếu ớt về kinh tế.
+ Tầng lớp tiểu tư sản (tiểu thương, chủ cơ sở buôn bán nhỏ, viên chức, học
sinh ) cũng ra đời, nhưng cuộc sống bấp bênh, họ sẵn sàng tham gia cách mạng.
+ Giai cấp công nhân: xuất thân là nông dân làm việc trong các đồn điền, hầm
mỏ, nhà máy,. . bị bóc lột. Số lượng ngày càng tăng, có tinh thần đấu tranh mạnh mẽ. ▪ Lần 2: từ 1919-1929
- Sau CTTG thứ nhất, Pháp bị tàn phá nặng nề về kinh tế. Để nhanh chóng
hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục và củng cố lại địa vị kinh tế,
Pháp thi hành khai thác thuộc địa lần thứ hai ở ĐD, trong đó có VN. - Về kinh tế:
+ Nông nghiệp: đầu tư nhiều nhất, mở rộng diện tích đồn điền cao su, nhiều
công ty cao su được thành lập
+ Công nghiệp: đặc biệt khai thác mỏ than, mở mang các ngành dệt, muối, xay xát,. .
+ Thương nghiệp: đánh thuế cao hàng hóa nước ngoài ( chủ yếu là Trung Quốc
và Nhật Bản ). Nhờ đó hàng hóa Pháp vào VN tăng lên rất nhanh.
+ Giao thông vận tải: phát triển, đô thị mở rộng.
+ Tài chính: Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dương,
phát hành giấy bạc và cho vay lãi. - Về xã hội:
+ Giai cấp địa chủ phong kiến: tiếp tục phân hóa, 1 bộ phận trung, tiểu địa chủ có tinh thần chống Pháp.
+ Giai cấp nông dân: bị đế quốc , phong kiến chiếm đoạt ruộng đất, bị bần
cùng, là lực lượng CM to lớn của dân tộc.
+ Giai cấp tiểu tư sản: phát triển nhanh về số lượng. Bộ phận học sinh, sinh
viên, trí thức có tinh thần dân tộc chống Pháp. + Giai cấp tư sản:
~. Bị Pháp chèn ép, kìm hãm, thế lực kinh tế yếu.
~. Phân hóa thành 2 bộ phận : . TS mại bản:có quyền lợi gắn với đế quốc.
. TS dân tộc: có tinh thần dân tộc nhưng dễ thỏa hiệp.
+ Giai cấp công nhân: phát triển mạnh, bị nhiều tầng áp bức, bóc lột, gắn bó với
nông dân, tiếp thu truyền thống yêu nước, sớm tiếp thu tư tưởng CM vô sản; là giai cấp lãnh đạo CMVN.
- Qua hai chương trình khai thác bóc lột, kinh tế - xã hội Việt Nam có sự chuyển biến mạnh mẽ.
+ Kinh tế: nền kinh tế tiểu nông độc canh dần chuyển sang nền kinh tế với cơ cấu
đa dạng, đầy đủ các ngành chủ chốt như: nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và
ngân hàng. Nhiều cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông vận tải gồm đường sắt, đường
sông, đường bộ, đường hàng không được xây dựng. Nhiều nhà máy, xí nghiệp
công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến ra đời. => kết cấu kinh tế truyền thống
của Việt Nam bị phá vỡ, các thành phần kinh tế mới tư bản chủ nghĩa xuất hiện và ngày càng mở rộng.
+ Xã hội: Sự chuyển biến kinh tế đã làm cho cơ cấu giai cấp trong xã hội Việt Nam
cũng có sự thay đổi, các giai cấp cũ bị phân hóa (gồm địa chủ và nông dân), các
giai cấp mới xuất hiện (công nhân, tư sản và tiểu tư sản). Mỗi giai cấp, tầng lớp có
thái độ chính trị khác nhau, nhưng tựu trung, trừ giai cấp địa chủ phong kiến và tay
sai đầu hàng thực dân, hầu hết các tầng lớp nhân dân đều có tinh thần yêu nước,
chống thực dân Pháp xâm lược.
⇨ Mâu thuẫn xã hội, nhất là mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến,
giữa các tầng lớp nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp ngày càng gay gắt.
- Đầu thế kỷ XX, những phong trào tư tưởng tiến bộ của phong trào cách
mạng từ bên ngoài dội mạnh vào Việt Nam, tác động to lớn đến nhận thức
và tư tưởng của nhân dân ta. Một số nhà nho yêu nước tiến bộ đã khởi
xướng nhiều phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản. Trong
đó có phong trào Đông Du (1905-1908) do Phan Bội Châu lãnh đạo, Đông
Kinh Nghĩa Thục (1907) do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền khởi xướng
phong trào Duy Tân (1906-1908) do Phan Châu Trinh lãnh đạo… Tuy thất
bại nhưng các phong trào trên cho thấy sự chuyển biến tích cực từ tư tưởng
yêu nước theo ý thức hệ phong kiến sang khuynh hướng dân chủ tư sản, thức
tỉnh và cổ vũ tinh thần yêu nước trong nhân dân.
- Trong những năm 20 của thế kỷ XX, với vai trò tiên phong của tầng lớp tri
thức tiểu tư sản, phong trào dân chủ ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ với
nhiều hình thức phong phú: xuất bản sách báo có nội dung yêu nước chống
Pháp ( tờ Chuông Rè, An Nam, Đông Pháp thời báo,. . thành lập các nhà
xuất bản ấn hành sách báo có nội dung yêu nước tiến bộ như Cường học thư
xã, Nam Đồng thư xã,. .); thành lập các tổ chức chính trị và đảng phái (Hội
Phục Việt, Đảng Thanh niên, Thanh niên Cao vọng, Đông Dương Lao động
Đảng,. .); nhiều phong trào đấu tranh dân chủ diễn ra sôi nổi : đòi thả Phan
Bội Châu (1925), đòi thả nhà báo Nguyễn An Ninh (1926), để tang Phan
Châu Trinh (1926),. . Mặc dù các phong trào lần lượt bị đàn áp nhưng đã
góp phần khuấy động phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, gieo
mầm những tư tưởng cách mạng tiến bộ vào trong quần chúng.
- Sau gần 10 năm ra đi tìm đường cứu nước, năm 1920 Nguyễn Ái Quốc đọc
sơ thảo luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin. Người đã tìm
thấy con đường cứu nước cho dân tộc - con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên tại Quảng Châu (Trung Quốc), cùng với các học trò của Người truyền
bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào trong nước. Cũng trong phong trào dân chủ ở
Việt Nam giữa thập niên 20 của thế kỷ XX, Việt Nam Quốc dân Đảng và
Tân Việt Cách mạng Đảng lần lượt ra đời vào tháng 12-1927 và tháng 7-
1928. Sau khởi nghĩa Yên Bái thất bại (2-1930), Việt Nam Quốc dân Đảng
mất bóng trên vũ đài chính trị.
- Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên
(5-1929), 3 tổ chức cộng sản lần lượt ra đời: Đông Dương Cộng sản Đảng
(6-1929), An Nam Cộng sản Đảng (8-1929), Đông Dương Cộng sản Liên đoàn (9-1929).
- Ba tổ chức cộng sản tranh giành quần chúng, phạm vi ảnh hưởng, khích bác
lẫn nhau,. . gây bất lợi cho cách mạng Việt Nam.
- Từ ngày 6-1 đến 7-2-1930, dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc, Hội nghị
hợp nhất 3 tổ chức cộng sản diễn ra tại Hương Cảng (Trung Quốc). Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời chấm dứt sự khủng hoảng về lãnh đạo của cách
mạng Việt Nam. Từ đây, Đảng Cộng sản Việt Nam trở thành chính đảng duy
nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
7. Trình bày những nội dung chính của LSVN giai đoạn từ năm 1930 đến năm 1945.
- Trải qua quá trình đấu tranh giành quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam giữa
các khuynh hướng, các tổ chức cách mạng, tháng 2-1930, Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt
Nam theo khuynh hướng vô sản.
- Dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933), cùng với
sự gia tăng áp bức bóc lột và cuộc “khủng bố trắng” của thực dân Pháp sau
khởi nghĩa Yên Bái (9-2-1930), mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam
với thực dân Pháp ngày càng trở nên gay gắt. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam ( từ tháng 10-1930 là Đảng Cộng sản Đông Dương
trong 2 năm 1930-1931 ), phong trào cách mạng của quần chúng bùng nổ
với đỉnh cao là Xô Viết - Nghệ Tĩnh. Phong trào bị thực dân Pháp đàn áp,
lực lượng cách mạng bị thiệt hại nặng nề nhưng đã để lại nhiều bài học cách mạng quý báu.
- Trong những năm 1936-1939, chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe dọa hòa bình
thế giới. Sau khi lực lượng cách mạng được phục hồi, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, phong trào đấu tranh công khai rộng lớn bùng nổ, đòi tự do, dân sinh
dân chủ và tiến bộ xã hội. Đây là phong trào cách mạng mang tính chất quần
chúng rộng lớn với mục tiêu, hình thức đấu tranh mới so với giai đoạn trước.
- Cuộc chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945) đã tác động đến toàn thế giới
trong đó có Việt Nam. Cuộc chiến đấu chống chủ nghĩa phát xít của nhân
dân Liên Xô và các lực lượng dân chủ thế giới giành thắng lợi đã tạo điều
kiện thuận lợi cho cách mạng Việt Nam và nhiều nước tiến lên giải phóng dân tộc.
- Đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc từ nước ngoài trở về Việt Nam trực tiếp
lãnh đạo cách mạng. Hội nghị trung ương 8 (5-1941) đã hoàn chỉnh chủ
trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu được đề ra từ Hội nghị
trung ương tháng 11-1939.Từ đây, cách mạng nước ta tập trung vào mục
tiêu giải phóng dân tộc, ra sức chuẩn bị, tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
- Tháng 8-1945, phát xít Nhật đầu hàng, Chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc
tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân ta tiến hành tổng khởi nghĩa giành
chính quyền. Trải qua 15 năm chuẩn bị và tập dượt kể từ khi Đảng ra đời,
cách mạng tháng Tám nổ ra và giành thắng lợi, chế độ phong kiến bị lật đổ,
đất nước được độc lập, chính quyền về tay nhân dân.
- Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, mở ra kỷ nguyên độc lập, tự do cho lịch sử dân tộc Việt Nam.
8. Trình bày những nội dung chính của LSVN giai đoạn từ năm 1945 đến nắm 1954.
- Bước đầu xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng: Lịch sử Việt Nam
giai đoạn 1945 đến 1954 đánh dấu các khó khăn về mọi mặt của cách mạng
nước ta. Tuy nhiên bằng tinh thần quyết không để mất nước chúng ta đã
bước đầu xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng với các thành tựu nhất định. 1. Chính trị - quân sự
- Ngày 06/01/1946, tiến hành cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội
(Quốc hội khóa 1) trong cả nước.
- Ngày 02/03/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên thông qua danh sách Chính
phủ liên hiệp kháng chiến ( Chủ tịch HCM đứng đầu), lập ra Ban dự thảo Cộng hòa.
- Ngày 9/11/1946, Quốc hội thông qua Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Tháng 05/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lượng vũ trang
được củng cố, phát triển. 2. Kinh tế - tài chính
- Để giải quyết nạn đói Đảng đã đề ra biện pháp trước mắt như quyên góp,
điều hòa thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ. Cùng các biện pháp lâu dài
như “tăng gia sản xuất”, “tấc đất tấc vàng”, giảm thuế đất 20%, giảm tô
25%, tạm cấp ruộng đất bỏ hoang cho nhân dân thiếu ruộng. Chính nhờ
những biện pháp trên mà nạn đói được đẩy lùi.
- Để giải quyết những khó khăn về tài chính Đảng ta đã đề ra các biện pháp
trước mắt như kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng “quỹ độc lập”, phát
động “tuần lễ vàng”. Nhà nước cũng tiến hành các biện pháp lâu dài như phát hành tiền Việt Nam. 3. Văn hóa – giáo dục
- Để giải quyết nạn dốt, ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh lập Nha
Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù
chữ. Cuối 1946, cả nước có 76 ngàn lớp học, xóa mù chữ cho 2,5 triệu người.
Cuộc đấu tranh bảo vệ chính quyền cách mạng
- Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách
mạng được đánh giá là một phần quan trọng trong lịch sử Việt Nam giai
đoạn 1945 đến 1954. Với các mốc thời gian cùng sự kiện sau đây:
1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược ở Nam Bộ
- Đêm 22 rạng 23/09/1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ,
mở đầu cuộc xâm lược Việt Nam lần thứ hai.
- Quân dân Sài Gòn – Chợ Lớn cùng nhân dân Nam Bộ nổi dậy chống Pháp.
- Nhân dân cả nước quyên góp, ủng hộ đồng bào Nam Bộ kháng chiến.
Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu.
2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở Miền Bắc
- Thực dân Pháp trở lại xâm lược ở miền Nam, quân Trung Hoa Dân quốc ở
miền Bắc uy hiếp Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trước tình hình đó
CT HCM chủ trương hoàn hoãn tạm thời với quân Tưởng để đánh Pháp.
- Tháng 02/1946 Pháp ký với THDQ hiệp ước Hoa – Pháp buộc nhân dân ra
đứng trước 2 sự lựa chọn. Đó là: Hoặc cầm súng chiến đấu không cho chúng
đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hòa hoãn nhân nhượng Pháp, để tránh đối phó
cùng lúc với nhiều kẻ thù.
- Tháng 3/1946, Đảng quyết định chọn phương án “Hòa để tiến”. Ngày
06/03/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh (thay mặt Chính phủ Việt Nam DCCH)
ký với G.Xanhtơni bản Hiệp định sơ bộ. Với việc kí Hiệp định Sơ bộ, Pháp
phải thừa nhận Việt Nam là một quốc gia tự do. Bên cạnh đó, ta đẩy được
quân Trung Hoa Dân quốc về nước, tránh được cuộc chiến đấu với nhiều kẻ
thù, có thêm thời gian để chuẩn bị lực lượng kháng chiến.
- Sau khi ký Hiệp định Sơ bộ, Pháp tăng cường hành động khiêu khích. Chủ
tích HCM ký với Mu_tê bản Tạm ước 14/9/1946, nhân nhượng Pháp 1 số
quyền lợi về KT-VH để kéo dài thời gian hòa hoãn.
Kháng chiến chống thực dân Pháp từ năm 1946 đến 1954
Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1954 hầu hết là giai đoạn kháng chiến chống
thực dân Pháp với các mốc thời gian nổi bật sau đây:
1. Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1954 qua cuộc kháng chiến chống
Pháp từ năm 1946 đến 1950
Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ do Pháp bội ước và tiến công
nước ta. Cuộc kháng chiến tại các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu
dài với thực dân Pháp. Chiến thắng Việt Bắc Thu – Đông năm 1947 và việc đẩy
mạnh kháng chiến chống toàn dân, toàn diện. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch
biên giới Thu – Đông năm 1950.
2. Bước phát triển mới của cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp từ năm 1951 đến 1953
Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lược Đông Dương. Đại hội Đại biểu lần
thứ 2 của Đảng diễn ra vào tháng 2 năm 1951. Hậu phương kháng chiến phát triển
mọi mặt. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trường.
Bao gồm các chiến dịch: Các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ từ 1950
đến 1951; Chiến dịch Hòa Bình Đông – Xuân từ 1951 đến 1952. Chiến dịch Tây
Bắc Thu – Đông năm 1952; Chiến dịch Thượng Lào Xuân – Hè năm 1953.
3. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc từ năm 1953 đến 1954
Âm mưu mới của Pháp – Mĩ ở Đông Dương với kế hoạch Nava. Cuộc tiến công
chiến lược Đông – Xuân từ năm 1953 đến 1954 với các chiến dịch: Cuộc tiến công
chiến lược Đông – Xuân 1953 đến 1954; Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ năm
1954. Đây cũng được coi là chiến dịch nổi bật nhất trong Lịch sử Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1954.
- Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông
Dương. Nguyên nhân thắng lợi là nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng (chủ tịch
HCM), ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp năm 1945
đến 1954 là đã chấm dứt ách thống trị gần 1 thế kỷ của thực dân Pháp. Lịch sử
Việt Nam giai đoạn 1945 đến 1954 cũng kết thúc tại đây để chuẩn bị cho thời kỳ 1954 – 1975
9. Trình bày những nội dung chính của LSVN giai đoạn từ năm 1954 đến năm 1975.
- Sau khi Hiệp định Giơ-ne-vơ được ký kết (21-7-1954), Việt Nam tạm thời bị
chia cắt làm 2 miền, miền Bắc hoàn toàn giải phóng, đi lên chủ nghĩa xã hội,
miền Nam bị đế quốc Mĩ và các thế lực tay sai thống trị. Sự nghiệp cách
mạng dân tộc dân chủ của nhân dân trên cả nước vẫn chưa hoàn thành. Nhân
dân Việt Nam vừa phải lo hàn gắn vết thương chiến tranh, khôi phục kinh tế,
đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, vừa phải tiếp tục đẩy mạnh cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, tiến tới thực hiện hòa
bình, thống nhất đất nước. Từ năm 1954 đến năm 1975, công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, làm hậu phương vững chắc cho miền Nam
đánh Mĩ và cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam nhằm thực hiện
mục tiêu giải phóng miền Nam, tiến tới thống nhất đất nước trải qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1954-1960: miền Bắc hoàn thành thực hiện khôi phục kinh tế, cải tạo
xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế, văn hóa; miền Nam đánh thắng “ chiến tranh
đơn phương ” của Mĩ, tiêu biểu là phong trào Đồng Khởi ở Bến Tre (17-1-1960).
+ Giai đoạn 1961-1965: miền Bắc tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội thông qua kế
hoạch 5 năm lần thứ nhất, trở thành căn cứ địa vững chắc cho cách mạng Việt Nam
trong cả nước; miền Nam đánh bại chiến lược “ chiến tranh đặc biệt ” của Mĩ với
các chiến thắng tiêu biểu như Ấp Bắc - Mỹ Tho (1-1963), An Lão - Bình Định (12-
1964), Bình Giã - Bà Rịa (1-1965), Đồng Xoài - Bình Phước (6-1965).
+ Giai đoạn 1965-1968: miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của
Mĩ, vừa sản xuất làm nghĩa vụ hậu phương cho miền Nam đánh Mĩ; miền Nam
đánh bại chiến lược “ chiến tranh cục bộ ” của đế quốc Mĩ với các chiến thắng tiêu
biểu: Vạn Tường - Quảng Ngãi (8-1965), hai cuộc phản công mùa khô (1965-1966
và 1966-1967 ), Tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968).
+ Giai đoạn 1969-1973: miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế, chi viện cho
miền Nam, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ làm nên trận
“ Điện Biên Phủ trên không ” (18-29/12/1972); miền Nam đánh bại chiến lược
“ Việt Nam hóa chiến tranh ” và “ Đông Dương hóa chiến tranh ” của Mĩ, đánh bại
cuộc hành quân “ Lam Sơn 719 ”, mở cuộc tiến công chiến lược (3-6/1972), cùng
với thắng lợi của nhân dân miền Bắc, buộc Mỹ phải ký Hiệp định Paris (27/1/1973)
chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam. Hiệp định Paris về VN
(27/1/1973) là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân và dân
ta ở cả 2 miền đất nước, là thắng lợi quan trọng trên mặt trận ngoại giao, tạo ra
bước ngoặt mới cho cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc, buộc được
“ Mĩ cút ” tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên “ đánh cho ngụy nhào ”.
+ Từ 1973-1975: miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế, ra sức chi viện cho
miền Nam; miền Nam đấu tranh chống “bình định”, “lấn chiếm”, tạo thế và lực
giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước với 3 chiến dịch: Tây
Nguyên (4/3 đến 24/3/1975), Huế - Đà Nẵng (21/3 đến 3/4/1975), chiến dịch Hồ
Chí Minh (26/4 đến 30/4/1975). Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân
dân Việt Nam kết thúc thắng lợi bằng chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử hoàn thành
cơ bản cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, mở ra kỷ nguyên độc
lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.
10. Phân tích mối quan hệ giữa hai vấn đề độc lập dân tộc và dân chủ
trong cách mạng Việt Nam từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời (1930) đến nay.
- Tháng 2/1930, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời. Trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, Đảng đã xác định
nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là đánh đổ đế quốc Pháp, phong
kiến và tư sản phản cách mạng, giành độc lập dân tộc, thành lập chính
quyền công - nông - binh, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc, tịch
thu hết ruộng đất của đế quốc và tay sai chia cho dân cày nghèo.