-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương ôn tập lý thuyết Dược xã hội học | Đại học Y Dược Huế
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Khoa Dược bệnh viện⮚ Vị trí, Chức năng của khoa Dược:• KD là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của GĐBV.• KD có chức năng quản lý và tham mưu cho GĐBV về toàn bộ công tác dược trong BVnhằm:+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng+ Tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem
Dược xã hội học(DHY) 1 tài liệu
Đại học Y dược Huế 259 tài liệu
Đề cương ôn tập lý thuyết Dược xã hội học | Đại học Y Dược Huế
Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Khoa Dược bệnh viện⮚ Vị trí, Chức năng của khoa Dược:• KD là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của GĐBV.• KD có chức năng quản lý và tham mưu cho GĐBV về toàn bộ công tác dược trong BVnhằm:+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng+ Tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem
Môn: Dược xã hội học(DHY) 1 tài liệu
Trường: Đại học Y dược Huế 259 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Đại học Y dược Huế
Preview text:
lOMoAR cPSD| 36844358
DƯỢC XÃ HỘI HỌC
1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Khoa Dược bệnh
viện ⮚ Vị trí, Chức năng của khoa Dược:
• KD là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của GĐBV.
• KD có chức năng quản lý và tham mưu cho GĐBV về toàn bộ công tác dược trong BV nhằm:
+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng
+ Tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý
⮚ Nhiệm vụ của khoa Dược: (14) -
(1). Lập kế hoạch, cung ứng thuốc bảo đảm đủ số lượng, chất lượng cho nhu cầu điều
trị và thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các yêu cầu chữa
bệnh khác (phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm họa). -
(2). Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu
cầu đột xuất khác khi có yêu cầu. -
(3). Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của HĐT & ĐT. -
(4). BQ thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”. -
(5). Tổ chức pha chế thuốc, hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sản xuất thuốc từ
dược liệu sử dụng trong BV. -
(6). Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn về sử dụng thuốc, tham gia
công tác cảnh giác dược, theo dõi, báo cáo thông tin liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc -
(7). Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại các khoa trong BV. -
(8). Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường Đại học, Cao
đẳng và Trung học về dược -
(9). Phối hợp với khoa cận lâm sàng và lâm sàng theo dõi, kiểm tra, đánh giá, giám
sát việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý đặc biệt là sử dụng kháng sinh và theo dõi tình
hình kháng kháng sinh trong BV -
(10). Tham gia chỉ đạo tuyến -
(11). Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu -
(12). Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc -
(13). Quản lý hoạt động của Nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định -
(14). Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi, quản lý, giám sát, kiểm tra, báo cáo về vật
tư y tế tiêu hao (bông, băng, cồn, gạc) khí y tế đối với các cơ sở y tế chưa có phòng Vật
tư – Trang thiết bị y tế và được người đứng đầu các cơ sở đó giao nhiệm vụ
⮚ Cơ cấu tổ chức:
Tùy thuộc hạng bệnh viện: bệnh viện đa khoa, chuyên khoa; số lượng cán bộ; trang thiết bị;
cơ sở vật chất mà bố trí nhân lực khoa Dược cho phù hợp. Khoa Dược bao gồm các bộ phận chính sau: - Nghiệp vụ Dược - Kho và cấp phát - Thống kê Dược -
Dược lâm sàng, thông tin thuốc -
Pha chế thuốc, kiểm nghiệm, kiểm soát chất lượng thuốc -
Quản lý hoạt động chuyên môn của nhà thuốc bệnh viện lOMoAR cPSD| 36844358
2. Hoạt động lập kế hoạch, tổ chức cung ứng thuốc tại Bệnh viện ⮚ Lập kế hoạch:
● Xây dựng Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện hàng
năm theo nhu cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Khi xây dựng danh mục thuốc cần căn cứ vào:
+ MHBT của địa phương, cơ cấu bệnh tật
+ Trình độ cán bộ và theo Danh mục kỹ thuật BV
+ Quy mô và trang thiết bị
+ Khả năng kinh phí (Ngân sách NN, ngân sách BHYT, khả năng kinh tế của địa phương)
+ Danh mục thuốc chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh do Bộ Y tế ban hành
+ Danh mục thuốc sử dụng tại BV phải được rà soát, bổ
sung, hiệu chỉnh hàng năm cho phù hợp với tình hình thực tế điều trị ●
Tham gia xây dựng Danh mục thuốc và cơ số thuốc của tủ trực tại khoa lâm sàng.
Danh mục này do bác sĩ Trưởng khoa đề nghị căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ, điều trị của khoa
và trình Giám đốc phê duyệt. ●
Lập kế hoạch về cung ứng thuốc để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm bảo đảm
cung ứng đủ thuốc và có chất lượng cho nhu cầu chuẩn đoán và điều trị nội trú, ngoại
trú, bảo hiểm y tế và phù hợp với kinh phí của bệnh viện. Làm dự trù bổ sung khi nhu
cầu thuốc tăng vượt kế hoạch, thuốc không có nhà thầu tham gia, không có trong danh
mục thuốc nhưng có nhu cầu đột xuất. ●
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của đơn vị, khoa Dược hoặc khoa, phòng khác lập kế
hoạch về cung ứng trang thiết bị y tế ( do GĐBV quy định).
⮚ Tổ chức cung ứng thuốc:
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu điều trị và nhu cầu đột xuất khác.
- Đầu mối tổ chức đấu thầu (hoặc tổng hợp nhu cầu sử dụng thuốc của đơn vị trình cấp có
thẩm quyền) mua thuốc theo Luật đấu thầu và các quy định hiện hành liên quan. -
Cung ứng các thuốc thuộc diện kiểm soát đặc biệt (thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm
thần và tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ) theo đúng quy định hiện hành.
3. Quy định về tư vấn trong quá trình xây dựng các danh mục thuốc tại các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và tư vấn, giám sát việc kê đơn thuốc, sử dụng thuốc trong Hoạt động
dược lâm sàng tại khoa dược
⮚ Tư vấn trong quá trình xây dựng các danh mục thuốc tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm
mục tiêu sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả:
- Xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc để tư vấn cho Hội đồng Thuốc và Điều trị của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; lOMoAR cPSD| 36844358
- Tiếp nhận và xử lý các thông tin về an toàn, hiệu quả liên quan đến việc sử dụng
thuốc thuộc danh mục thuốc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để đề xuất bổ sung, điều
chỉnh danh mục thuốc bảo đảm việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn và hiệu quả;
- Phân tích, đánh giá về an toàn, hiệu quả trên cơ sở bằng chứng về chi phí - hiệu quả,
chi phí - lợi ích, nguy cơ - lợi ích trong việc sử dụng thuốc của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh để tư vấn, cung cấp thông tin trong việc xây dựng danh mục thuốc của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo đảm hợp lý, an toàn và hiệu quả.
⮚ Tư vấn, giám sát việc kê đơn thuốc, sử dụng thuốc:
- Tư vấn về sử dụng thuốc cho người kê đơn lựa chọn thuốc trong điều trị. Kiểm tra,
kiểm soát quá trình kê đơn thuốc, thẩm định y lệnh để phát hiện, ngăn ngừa các sai sót,
nhầm lẫn có thể xảy ra. Tổng hợp và phân tích nguyên nhân sai sót để đề xuất giải pháp
khắc phục, cải thiện chất lượng kê đơn;
- Tham gia phân tích sử dụng thuốc (bình ca lâm sàng) trong các trường hợp người bệnh
nhiễm vi sinh vật kháng thuốc, người bệnh phải sử dụng nhiều thuốc phức tạp hoặc theo
yêu cầu của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Tham gia hội chẩn hoặc các hội đồng chẩn đoán chuyên môn liên quan đến lựa chọn thuốc trong điều trị.
4. Hoạt động dược lâm sàng tại khoa lâm sàng, khoa, phòng khám bệnh
Người làm công tác DLS tham gia phân tích, giám sát việc sử dụng thuốc của người bệnh
được khám và điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Đối với từng người bệnh, người làm
công tác dược lâm sang phải thực hiện các hoạt động sau:
⮚ Khai thác thông tin của người bệnh, bao gồm cả khai thác thông tin trên bệnh án, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp người bệnh, bao gồm:
- Tiền sử sử dụng thuốc;
- Tóm tắt các dữ kiện lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng đã có.
⮚ Xem xét các thuốc được kê đơn cho người bệnh trong quá trình đi buồng bệnh hoặc xem xét y
lệnh trong hồ sơ bệnh án, đơn thuốc, bao gồm: - Chỉ định; - Chống chỉ định; - Lựa chọn thuốc;
- Dùng thuốc cho người bệnh: liều dùng, khoảng cách dùng, thời điểm dùng, đường dùng,
dùng thuốc trên các đối tượng đặc biệt, thời gian dùng thuốc; - Các tương tác thuốc
cần chú ý; - Phản ứng có hại của thuốc.
⮚ Hướng dẫn sử dụng thuốc cho điều dưỡng viên, hộ sinh viên.
⮚ Phối hợp với người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp thông tin tư vấn cho người
bệnh về những điều cần lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc.
5. Mục tiêu, nguyên tắc thành lập và tổ chức hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
Bệnhviện. - Mục tiêu lOMoAR cPSD| 36844358
● Xây dựng và thực hiện một hệ thống DMT có hiệu quả về mặt điều trị cũng như giá
thành trong đó bao gồm các hướng dẫn điều trị thống nhất, một DMT và cẩm nang hướng dẫn DMT.
● Đảm bảo chỉ sử dụng các thuốc thoả mãn các tiêu chí về hiệu quả điều trị, độ an toàn,
hiệu quả - chi phí và chất lượng.
● Đảm bảo an toàn thuốc thông qua công tác theo dõi, đánh giá và trên cơ sở đó ngăn
ngừa các phản ứng có hại và sai sót trong điều trị.
● Xây dựng và thực hiện những can thiệp để nâng cao thực hành sử dụng thuốc của các
thầy thuốc kê đơn, dược sĩ cấp phát và người bệnh.
- Nguyên tắc thành lập
● Đa thành phần phù hợp với điều kiện bệnh viện.
● HĐT& ĐT cần có sự tham gia của nhiều cán bộ thuộc các chuyên ngành, mức độ kinh nghiệm,
kỹ năng và thực hành khác nhau nhằm xử trí những bất đồng giữa các nhà lâm sàng, dược sỹ
và các nhà quản lý liên quan đến việc hạn chế kê đơn.
● Minh bạch và đảm bảo chất lượng dịch vụ.
● Điều này đặc biệt quan trọng, nhất là với việc đưa ra các quy định, cơ chế lựa chọn và mua
thuốc. Những cá nhân có liên quan sẽ không phải chịu bất cứ hình thức tác động nào từ quảng
cáo, khuyến mại hoặc các mối lợi ích mang tính cá nhân
● HĐT& ĐT phải có năng lực kỹ thuật phù hợp với hoạt động.
● Các thành viên phải có năng lực chuyên môn khác nhau và việc nhóm họp, thảo luận cũng như
phân tích những vấn đề sử dụng thuốc là một cách hiệu quả giúp nâng cao năng lực cho các
thành viên ở những lĩnh vực không thuộc chuyên môn sâu. Các quyết định mà HĐT& ĐT đưa
ra phải dựa trên cơ sở khoa học và bằng chứng cụ thể.
● Có hỗ trợ tài chính cho hoạt động của HĐT&ĐT
- Tổ chức của Hội đồng:
● Hội đồng phải được thành lập ở tất cả bệnh viện, do Giám đốc bệnh viện ra quyết định
thành lập; hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. lOMoAR cPSD| 36844358
● Tùy theo hạng bệnh viện, Hội đồng có ít nhất 5 thành viên trở lên, bao gồm các thành phần sau đây:
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc bệnh viện phụ trách chuyên môn;
- Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực là trưởng khoa Dược bệnh viện; - Thư ký Hội đồng là
trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp hoặc dược sĩ khoa Dược hoặc cả hai thành viên này;
- Ủy viên gồm: + Trưởng một số khoa điều trị chủ chốt, bác sĩ chuyên khoa vi sinh và điềudưỡng trưởng bệnh viện;
+ Các bệnh viện hạng II trở lên có thêm ủy viên dược lý hoặc dược sĩ dược lâm sàng;
+ Trưởng phòng Tài chính - Kế toán -
Hoạt động của Hội đồng:
● Hội đồng họp định kỳ hai tháng 1 lần hoặc đột xuất do Chủ tịch Hội đồng triệu tập. Hội đồng
có thể họp đột xuất để giải quyết các vấn đề phát sinh giữa các kỳ họp định kỳ của Hội đồng.
● Hội đồng xây dựng quy chế làm việc, kế hoạch hoạt động và nội dung họp định kỳ trong 1 năm.
● Phó Chủ tịch kiêm ủy viên thường trực Hội đồng chịu trách nhiệm tổng hợp tài liệu liên quan
về thuốc cho các buổi họp của Hội đồng. Tài liệu phải được gửi trước cho các ủy viên Hội đồng
để nghiên cứu trước khi họp.
● Hội đồng thảo luận, phân tích và đề xuất ý kiến, ghi biên bản và trình Giám đốc bệnh viện phê
duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
● Hội đồng thực hiện sơ kết, tổng kết và báo cáo định kỳ 6 và 12 tháng theo mẫu quy định.
6. Khái niệm Bảo hiểm, Bảo hiểm y tế; Vai trò, ý nghĩa và nguyên tắc của Bào hiểm y tế. Sự tồn
tại khách quan của các loại rủi ro nên con người cần đến hoạt động bảo hiểm để được cộng đồng giúp
đỡ, chia sẻ nhằm giảm thiểu và khắc phục hậu quả của các rủi ro. Theo đó Bảo hiểm là sự cam kết bồi
thường của tổ chức bảo hiểm cho người tham gia khi gặp rủi ro dẫn đến tổn thất với điều kiện người
tham gia bảo hiểm nộp một khoản phí cho tổ chức bảo hiểm.
- Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được thực hiện trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe nhằm bảo
đảm chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh cho người tham gia BHYT khi họ ốm đau, bệnh tật.
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT năm 2014 thì Bảo hiểm y tế là hình thức
bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc
sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Bảo hiểm Y tế có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là một bộ phận không thể thiếu trong hệ
thống chính sách an ninh xã hội của mỗi quốc gia. Bảo hiểm y tế được coi là một công cụ chủ yếu nhằm
đạt được các mục tiêu của chính sách y tế. Vai trò của Bảo hiểm y tế thể hiện ở các điểm sau:
- BHYT do Nhà nước tổ chức thực hiện mang tính chất xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, hướng
tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong khám, chữa bệnh và toàn dân tham gia. lOMoAR cPSD| 36844358
- Quỹ BHYT đảm bảo quyền lợi về chăm sóc y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người
tham gia BHYT khi bị ốm đau, bệnh tật.
- Người tham gia BHYT được cộng đồng chia sẻ gánh nặng tài chính cá nhân khi sử dụng dịch vụ y tế.
- BHYT góp phần giảm thiểu gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, tạo ra và đảm bảo nguồn tài chính
ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe.
- BHYT góp phần thực hiện công bằng xã hội trong lĩnh vực y tế và tái phân phối thu nhập giữa các thành viên.
- BHYT nâng cao tính cộng đồng, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
Nguyên tắc bảo hiểm y tế:
1. Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia bảo hiểm y tế.
2. Mức đóng bảo hiểm y tế được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội ( sau đây gọi chung là tiền lương
tháng), tiền lương hưu, tiền trợ cấp hoặc mức lườn cơ sở.
3. Mức hưởng bảo hiểm y tế theo mức độ bệnh tật, nhóm đối tượng tron gphajm vi quyền lợi và thời
giant ham gia bảo hiểm y tế.
4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm y tế và người tham gia bảo hiểm y tế cùng chi trả.
5. Qũy bảo hiểm y tế được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, bảo đảm cân đối thu,
chi và được Nhà nước bảo hộ.
8. Trình bày khái niệm thuốc thiết yếu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thuốc thiết yếu.
Khái niệm thuốc thiết yếu
Theo tổ chức y tế thế giới, thuốc thiết yếu là những thuốc thỏa mãn những nhu cầu chăm sóc sức khỏe
ưu tiên của cộng đồng.
Chương trình thuốc thiết yếu được nhà nước đảm bảo bằng chính sách thuốc quốc gia, gắn liền quá
trình nghiên cứu, sản xuất, phân phối với nhu cầu thực tế về chăm sóc sức khỏe của nhân dân, thuốc
được lựa chọn và cung ứng để luôn sẵn có bất cứ lúc nào với số lượng cần thiết, dạng bào chế phù hợp,
chất lượng tốt, an toàn và giá cả hợp lý.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thuốc thiết yếu.
Tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, bao gồm cả tiếp cận thuốc thiết yếu, là quyền cơ bản của con
người. Khả năng tiếp cận thuốc thiết yếu phụ thuộc vào hệ thống gồm nhiều các yếu tố khác nhau nhưng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Các yếu tố ảnh hưởng đó bao gồm:
- Khả năng tiếp cận về mặt địa lý được xác định bởi mối quan hệ về khoảng cách giữa vị trí
của cơ sở cung cấp dịch vụ y tế thuốc thiết yếu với vị trí của người sử dụng dịch vụ hay sản phẩm thuốc đó.
Thông thường người nghèo lại thường sống ở khu vực nông thôn vùng sâu vùng xa cách xa các
cơ sở y tế cung ứng thuốc thiết yếu do đó khi ốm đau họ sẽ gặp nhiều khó khăn để tiếp cận với
thuốc thiết yếu cũng như các dịch vụ chăm sóc y tế khác.
- Tính sẵn có của thuốc thiết yếu được xác định bởi mối quan hệ giữa nguồn cung (về chủng
loại và số lượng) thuốc thiết yếu và nhu cầu (về chủng loại và số lượng) sử dụng các sản phẩm thuốc đó. lOMoAR cPSD| 36844358
Việc cung cấp đầy đủ kịp thời đảm bảo tính sẵn có của thuốc thiết yếu tại các cơ sở y tế để kịp
thời đáp ứng cho nhu cầu điều trị là nội dung quan trọng của chương trình thuốc thiết yếu và là
một trong các nội dung của chính sách thuốc quốc gia.
- Khả năng chi trả được xác định bởi mối quan hệ giữa giá của thuốc thiết yếu với khả năng
của người bệnh có thể chi trả cho sản phẩm thuốc đó để phục vụ cho nhu cầu điều trị của mình.
- Tính chấp nhận được nói đến mức độ thỏa mãn của người bệnh nếu đối với sản phẩm thuốc
hay dịch vụ y tế được cung cấp yếu tố này được xác định bởi mối quan hệ giữa thái độ và mong
đợi của người bệnh về sản phẩm thuốc hoặc dịch vụ chăm sóc sức khỏe mà họ nhận được với
tính chất chất lượng thực sự của sản phẩm hay dịch vụ đó nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị của người bệnh.
Như vậy để nâng cao hiệu quả và khả năng tiếp cận thuốc thiết yếu cần thiết phải xây dựng một hệ
thống quản lý cung ứng thuốc đáng tin cậy dựa trên việc cải thiện và thực hiện tốt bốn chức năng cơ
bản của hệ thống đó bao gồm lựa chọn thuốc, mua thuốc, phân phối thuốc và quản lý sử dụng thuốc.
9. Phân tích các nguyên tắc tổ chức hoạt động của hệ thống y tế Việt Nam. Cho ví dụ minh họa.
* Các nguyên tắc tổ chức hoạt động của hệ thống y tế Việt Nam:
Hệ thống y tế Việt Nam được tổ chức dựa theo các nguyên tắc sau:
- Cơ sở y tế gần dân, rộng khắp ở khắp mọi khu vực từ thành thị đến nông thôn, đồng bằng đến miềnnúi,
hải đảo… Có thể nói với nguyên tắc này, các cơ sở y tế tại Việt Nam có thể đáp ứng được nhu cầu
chăm sóc sức khỏe nhân dân, chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Ví dụ: Việt Nam đã có mạng lưới y tế cơ sở rộng khắp nên công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
người dân được triển khai thuận lợi, người dân có điều kiện tiếp cận và sử dụng nhiều hơn dịch vụ khám
chữa bệnh BHYT tại tuyến cơ sở. Y tế cơ sở ngày càng khẳng định vai trò quan trọng, từ chỗ chỉ là
tuyến dưới, trở thành trung tâm và là nơi đầu tiên người dân có thể tiếp cận khi ốm đau, dịch bệnh; góp
phần nâng cao hiệu quả cung ứng dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe, y tế, ngày càng cao
của người dân, nhất là chăm sóc sức khỏe y tế ban đầu.
- Xây dựng theo hướng dự phòng chủ động và tích cực:
+ Vệ sinh môi trường: làm tốt công tác này như vệ sinh ăn ở, sinh hoạt, lao động… Tích cực tuyên
truyền giáo dục sức khỏe, vận động nhân dân thực hiện các biện pháp dự phòng. Việc kết hợp chặt chẽ
giữa ngành y tế với các ngành khác, tổ chức xã hội nhằm thực hiện dự phòng theo hướng xã hội hóa.
+ Phòng chống dịch, phòng chống các bệnh xã hội, bệnh lưu hành tại Việt Nam
+ Phát hiện sớm bệnh tật, xử lí kịp thời nhanh chóng
+ Chữa bệnh ngoại trú giảm bớt khó khăn cho người bệnh, tại nhà tại các cơ sở y tế, lưu động và tại nhà các bệnh thông thường
Ví dụ: Đã có các biện pháp phòng dịch kịp thời và hiệu quả trong đợt dịch Covid-19: Việc tiêm chủng
vaccine Covid-19 được phân công về các trạm Y tế phường, xã; Cách ly tại nhà; hỗ trợ điều trị, khám
bệnh từ xa; phát hiện ca bệnh sớm và kịp thời cách ly, điều trị;… - Phù hợp với:
+ Tình hình kinh tế địa phương: theo phương châm tiết kiệm, thuận lợi, nhà nước và nhân dân cùng làm
+ Trình độ khoa học kĩ thuật và khả năng quản lí của ngành: không quá nhỏ, manh mún, không quá lớn.
Lồng ghép các hoạt động phòng bệnh và chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu khoa học, sử dụng hết công suất tại cơ sở
Ví dụ: Việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe
đã có bước phát triển quan trọng, đặt nền móng xây dựng nền y tế thông minh với ba trụ cột chính là lOMoAR cPSD| 36844358
phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe thông minh; khám chữa bệnh thông minh và quản trị y tế thông minh.
Năm 2018 là năm đột phá trong ứng dụng CNTT tại bệnh viện với gần 100% bệnh viện có phần mềm
hệ thống thông tin bệnh viện, bước đầu triển khai phần mềm truyền tải và lưu trữ hình ảnh (PACS)
- Phân tuyến kĩ thuật: các cơ sở y tế xây dựng phù hợp với phân tuyến kĩ thuật (trung ương, tỉnh, huyện,
xã) với quy mô cơ sở y tế hợp lí (số giường bệnh, kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc)
Ví dụ: Ở trạm Y tế xã, phường có số lượng ít, chỉ đáp ứng chăm sóc sức khoẻ ban đầu. Do đó với những
bệnh nặng hơn còn lên cơ sở Y tế tuyến tỉnh, trung ương để đáp ứng nhu cầu bệnh nhân - Nâng cao chất lượng phục vụ:
+ Chất lượng phục vụ bao gồm chất lượng về chuyên môn, kĩ thuật, chất lượng quản lí ngành y tế và
đạo đức phục vụ. Nó được đánh giá thông qua việc đo lường 3 yếu tố: yếu tố mang tính cấu trúc (đầu
vào), quá trình thực hiện và kết quả đạt được (đầu ra)
+ Ứng dụng thành tựu y học: ứng dụng các thành tựu của y học vào trong các dịch vụ y tế nhằm nâng
cao chất lượng phục vụ ngày càng hiệu quả hơn + Kết hợp công-tư
Ví dụ: Trước kia BV phải chuyển lên tuyến trung ương 60-70% ca bệnh khó thì nay chỉ còn 10%. Người
dân không chỉ của tỉnh Phú Thọ mà các tỉnh lân cận đã được thụ hưởng những dịch vụ y tế chất lượng
cao, nhất là số người bệnh ung bướu, tim mạch chuyển lên tuyến trên giảm đáng kể. BV công, cơ bản
được đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc nhưng không phải BV công nào cũng được sở hữu
cơ sở khang trang, máy móc hiện đại, vì vậy BV công vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu khám chữa bệnh
lớn như hiện nay. BV nhà nước phối hợp với các BV tư nhân sử dụng, khai thác thiết bị kỹ thuật cao;
công nhận kết quả xét nghiệm, thăm dò chức năng; hợp tác nâng cao năng lực chuyên môn cho BV tư;
xem xét phối hợp chuyển bệnh nhân đến điều trị tại các BV tư nhân có đủ điều kiện chuyên môn và cơ
sở vật chất để phục vụ người bệnh tốt hơn.
10. Sự cần thiết phải ban hành và thực hiện danh mục thuốc thiết yếu
Sự cần thiết phải xây dựng DMTTY ●
Thuốc có vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Nhu cầu
về thuốc là thật sự lớn, nếu không đảm bảo được nhu cầu ấy cho đại bộ phận quần chúng
nhân dân trong cộng đồng với tỉ lệ lớn như vậy thì sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng không tốt về
mặt an ninh cũng như về xã hội. ●
Đối với mỗi quốc gia sẽ có một mô hình bệnh tật riêng, tập hợp những bệnh với những tỷ lệ
nhất định của dân cư của cộng đồng trong mỗi quốc gia đó. Chính vì vậy, mỗi quốc gia có
một sức ép bệnh tật và gánh nặng y tế khác nhau.
+ Ví dụ: VN có 2 mô hình: mô hình bệnh tật gồm bệnh nhiễm trùng và bệnh không nhiễm trùng.
Cần phải lựa chọn và xác định được những trường hợp nào cần thiết những thuốc nào để lựa chọn
thích hợp, cung ứng cho người dân. ●
Tỉ lệ mắc bệnh thay đổi, có xu hướng gia tăng. Trong khi nguồn lực ngành y tế nói chung và
nguồn lực cấp phát thuốc nói riêng tăng không đáng kể so với nhu cầu. lOMoAR cPSD| 36844358
Đòi hỏi lựa chọn các thuốc thực sự đáp ứng cho nhu cầu chính đáng về thuốc của đại bộ phận
người dân nhưng vẫn đảm bảo sử dụng các thuốc đó với một nguồn lực sẵn có của Quốc gia hay đơn vị. ●
Trách nhiệm lựa chọn ra những thuốc phục vụ cho nhu cầu về thuốc chính đáng của đại bộ
phận người dân trong cộng đồng, nhưng với một mức giá, chi phí mà cộng đồng hay Quốc
gia đó có thể chi trả được trong phạm vi nguồn lực hạn chế ●
Thông tin về thuốc đến từ nhiều nguồn, có thông tin mang tính chính thống và khoa học
nhưng bên cạnh đó có những thông tin không mang tính khoa học hoặc những thông tin chỉ
mang tính thương mại từ nhà sản xuất.
+ Càng có nhiều thuốc sẽ dẫn đến tình trạng gây khó khăn cho cán bộ y tế cũng như người
dân trong việc lựa chọn và tiếp cận nguồn thông tin khách quan và khoa học.
+ Phải có trách nhiệm lựa chọn ra những thuốc đồng thời cung cấp các thông tin đầy đủ, liên
quan đến thuốc đó. Điều này hỗ trợ một cách tích cực cho việc sử dụng thuốc của các bác
sĩ/ thầy thuốc, và làm dễ dàng hơn trong việc trao đổi và quản lý thông tin.
Những vấn đề khó khăn đó đặt ra trách nhiệm cho nhà quản lý Dược 🡪 hình thành khái
niệm TTY & DMTTY được WHO biên soạn và xuất bản.
✔ Theo WHO, để thực hiện chăm sóc SK ban đầu, chỉ cần bỏ ra khoảng 1 USD TTY là
có thể bảo đảm chữa khỏi 80% các chứng bệnh thông thường của 1 người trong cộng đồng.
✔ DMTTY là 1 trong các nội dung chính của CSSK ban đầu và nhằm bảo đảm thắng lợi
trong các mục tiêu về chăm sóc sức khỏe nói chung.
✔ Tiếp cận TTY là 1 phần trong Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc.
Trong đó, mục tiêu thứ 8 nhằm phối hợp với các Công Ty Dược phẩm cải thiện tiếp
cận TTY cho người dân các Quốc gia đang phát triển.
Qua đó, ta thấy được tính cần thiết của DMTTY.
11. Phân tích đặc điểm trong tổ chức ngành Dược Việt Nam. - Tính tập trung:
+ Toàn bộ hoạt động chuyên môn đều tập trung trong một tổ chức: Bộ Y tế -Sản xuất – Kinh doanh – Đào tạo.
+ Ưu điểm: Tập trung các khâu có liên quan đến thuốc (sản xuất, đào tạo, kinh doanh…) vào một tổ chức sẽ tạo
được sự hợp tác thuận lợi trong việc điều hòa và phối hợp giữa các khâu trong ngành Dược. Từ đó dễ dàng đưa ra
kế hoạch phát triển ngành ở cấp vĩ mô.
+ Nhược điểm: Việc tập trung hóa sẽ làm từng khâu chuyên môn trong ngành tách ra khỏi hệ thống chuyên môn
chung của các nước gây bất lợi trong việc đầu tư và phát triển và việc liên kết hỗ trợ về chuyên môn giữa ngành Dược và ngành khác.
+ Tuy nhiên, ưu điểm là cơ bản, khuyết điểm có thể khắc phục được vì nếu tách rời từng khâu ví dụ: sản xuất thuộc
Bộ Công nghiệp, kinh doanh thuộc Bộ Thương mại, Dược lên kế hoạch chung, cũng như nắm bắt thị trường để điều
phối sản xuất, kinh doanh, đào tạo,… - Dược kết hợp với ngành Y:
+ Ngành Dược và ngành Y cùng chung một tổ chức quản lý nhà nước: tổ chức y tế cấp nào thì chịu sự quản lý toàn
diện của UBND cấp đó, đồng thời chịu sự quản lý về chuyên môn của cơ quan y tế cấp trên.
Vì vậy, Dược và Y là 2 ngành độc lập, cùng phát triển, có mối liên hệ mật thiết và chặt chẽ với nhau, cùng hoạt động
vì mục đích chung là giữ gìn và bảo vệ sức khỏe con người.
+ Ngành Y không có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách nhà nước, phát triển sản xuất. Về đào tạo: ngành Y: kỹ thuật
chẩn đoán – điều trị; ngành Dược: kinh tế - kỹ thuật. + Ưu điểm: lOMoAR cPSD| 36844358 •
Thuận lợi trong xác định nhu cầu về thuốc nhằm cung cấp thuốc kịp thời với mô hình bệnh tật trong nước
theotừng thời điểm (ngành Dược) •
Cung cấp thông tin mới về thuốc, tư vấn về thuốc: xây dựng các phác đồ điều trị chuẩn có hiệu quả trong
điều trịvới chi phí chấp nhận được (ngành Y).
+ Nhược điểm: Ngành Dược có nhiều bất lợi hơn ngành Y, công tác dược thường bị xem nhẹ hơn. +
Cùng chịu sự quản lý về hành chính của cơ quan nhà nước.
13. Phân tích những điểm mới về quan điểm phát triển trong "Chương trình phát triển công nghiệp dược,
dược liệu sản xuất trong nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045" (quyết định số 376/QĐ-TTg) so với
chiến lược phát triển ngành Dược Việt Nam đã được ban hành theo quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014.
*Quan điểm phát triển trong “Chương trình phát triển công nghiệp dược, dược liệu sản xuất trong nước đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045” (quyết định số 376/QĐ-TTg)
1. Ưu tiên phát triển công nghiệp dược, sản xuất nguyên liệu làm thuốc trong nước với các cơ chế chính sáchkhuyến
khích, ưu đãi, hỗ trợ ở mức cao theo quy định của pháp luật.
2. Thu hút mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư phát triển công nghiệp dược, chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài trongsản
xuất thuốc phát minh còn bản quyền, thuốc chuyên khoa đặc trị, thuốc generic có dạng bào chế công nghệ cao,
vắc xin, sinh phẩm tham chiếu, sinh phẩm tương tự.
Nhà nước ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu khoa học, sản xuất thuốc mới, thuốc dược liệu chất lượng cao, phát triển
sản xuất thuốc dược liệu mang thương hiệu quốc gia.
3. Phát huy lợi thế nguồn dược liệu trong nước, đặc biệt là các loại dược liệu đặc hữu, quý, có giá trị kinh tế cao.
*Chiến lược phát triển ngành Dược Việt Nam đã được ban hành theo quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014:
1. Cung ứng đủ thuốc cho nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân với chất lượng bảo đảm, giá hợp lý; phùhợp
với cơ cấu bệnh tật, đáp ứng kịp thời yêu cầu an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và các nhu cầu khẩn cấp khác.
2. Xây dựng nền công nghiệp dược, trong đó tập trung đầu tư phát triển sản xuất thuốc generic bảo đảm chấtlượng,
giá hợp lý, từng bước thay thế thuốc nhập khẩu; phát triển công nghiệp hóa dược, phát huy thế mạnh, tiềm năng
của Việt Nam để phát triển sản xuất vắc xin, thuốc từ dược liệu.
3. Phát triển ngành Dược theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, có khả năng cạnh tranh với các nước trongkhu
vực và trên thế giới; phát triển hệ thống phân phối, cung ứng thuốc hiện đại, chuyên nghiệp và tiêu chuẩn hóa.
4. Sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả; đẩy mạnh hoạt động dược lâm sàng và cảnh giác dược.
5. Quản lý chặt chẽ, hiệu quả các khâu từ sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, lưu thông, phân phối đến sửdụng thuốc.
14. Tiêu chí lựa chọn thuốc vào danh mục thuốc thiết yếu ban hành theo Thông tư số 19/2018/TT – BYT a) Tiêu chí chung:
- Bảo đảm an toàn, hiệu quả cho người sử dụng
- Đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số nhân dân. b) Tiêu chí cụ thể:
- Thuốc hóa dược, sinh phẩm: ưu tiên lựa chọn các thuốc đơn thành phần, nếu là đa thành phần phải chứng minhđược
sự kết hợp đó có lợi hơn khi dùng từng thành phần riêng rẽ về tác dụng và độ an toàn lOMoAR cPSD| 36844358
- Vắc xin: ưu tiên lựa chọn vắc xin phục vụ chương trình tiêm chủng mở rộng; vắc xin mà Việt Nam đã sản xuấtđược
và đã được cấp giấy phép lưu hành; vắc xin dùng cho các dịch lớn; vắc xin dùng để phòng các bệnh gây nguy hiểm
đến tính mạng của người sử dụng
- Thuốc cổ truyền (trừ vị thuốc cổ truyền), ưu tiên lựa chọn: thuốc được sản xuất tại Việt Nam; Các chế phẩmthuộc
đề tài cấp Nhà nước , cấp Bộ , cấp tỉnh và tương đương đã được nghiệm thu và cấp giấy đăng ký lưu hành; Các
chế phẩm có xuất xứ từ danh mục bài thuốc cổ truyền đã được Bộ Y tế công nhận
- Vị thuốc cổ truyền ưu tiên lựa chọn: những vị thuốc chế biến từ dược liệu có trong Dược điển Việt Nam; nhữngvị
thuốc được chế biến từ các dược liệu đặc thù của địa phương, các vị thuốc được chế biến từ dược liệu thuộc danh
mục dược liệu được nuôi trồng, thu hái trong nước đáp ứng yêu cầu về điều trị và khả năng cung cấp - Thuốc dược
liệu : ưu tiên lựa chọn các thuốc dược liệu trong thành phần chứa các dược liệu hoặc hỗn hợp các dược liệu có tên
trong Danh mục vị thuốc cổ truyền ban hành kèm theo danh mục vị thuốc cổ truyền thiết yếu.
15. Trình bày sự ra đời và lợi ích của môn học xã hội học, phân tích một số yếu tố xã hội quyết định đến sức khỏe
*Sự ra đời của môn xã hội học: -
Xã hội học là ngành khoa học nghiên cứu nguyên nhân xã hội và hệ quả đối với hành vi của con
ngườihay Xã hội học là khoa học nghiên cứu xã hội và hành vi xã hội của con người -
Trước TK 19, lệ thuộc vào các ngành khoa học khác -
Nửa sau TK 19, độc lập (đối tượng, chức năng, phương pháp riêng)
*Lợi ích của môn xã hội học -
Nhìn nhận xã hội, các hiện tượng, vấn đề xã hội một cách khách quan, không dựa vào thành kiến cánhân -
Vạch các kế hoạch, chính sách tương lai hợp lý hơn -
Hiểu được thật sự bản chất của sự việc những kết luận, ý tưởng của các nhà xã hội học có ý nghĩa to
lớncho các lĩnh vực khác: chính trị, giáo dục, y học, quản trị kinh doanh, thương mại *Phân tích các
yếu tố xã hội quyết định đến sức khỏe:
Theo WHO, các yếu tố xã hội quyết định đến sức khỏe là “điều kiện trong đó con người sinh ra,
lớn lên, sống, làm việc, và tuổi, bao gồm hệ thống y tế”. Thêm vào đó, WHO cũng công nhận rằng các
vấn đề xã hội quyết định sức khỏe được hình hành từ sự phân bố của tiền, năng lượng và nguồn lực ở
cấp độ toàn cầu, quốc gia và địa phương và nó ảnh hưởng bởi sự lựa chọn các chính sách. Điều này cho
thấy các vấn đề xã hội quyết định sức khỏe có trách nhiệm trong sự bất bình đẳng sức khỏe, không công
bằng và sự khác biệt khó tránh khỏi trong mỗi trạng thái về sức khỏe giữa các quốc gia.
Điều kiện khu phố, cộng đồng và sức khỏe: nước, chất lượng không khí, tình trạng quá tải và tiếp
xúc thuốc trừ sâu trong thực phẩm, sơn có chì, nấm mốc và bụi, điều kiện tiếp nhận thực phẩm và môi
trường cho tập thể dục, không gian xanh, vấn đề an toàn giao thông...đều được xem là những yếu tố ảnh
hưởng sức khỏe. Những nhân tố khác có thể đóng một số vai trò như chất lượng dịch vụ địa phương:
trường học, giao thông, chăm sóc sức khỏe, nguồn lực lao động cũng như các mối quan hệ xã hội. Ngoài
ra, việc thay đổi khí hậu cũng là một nhân tố ảnh hưởng sức khỏe (Mới gần đây là những ảnh hưởng từ
thảm họa kép tại Nhật Bản và khủng hoảng hạt nhân nơi đây đã gây nên vấn đề về phóng xa, thời tiết,
thảm họa thiên nhiên và những ảnh hưởng về thay đổi trong lỗ thủng tầng ozon). lOMoAR cPSD| 36844358
Điều kiện làm việc và sức khỏe: điều này tùy thuộc vào bản chất công việc. Công việc đòi hỏi tính
lặp lại của hoạt động đặt người lao động vào nguy cơ bị thương hoặc các vấn đề về cơ xương khớp.
Ngược lại, những công việc không yêu cầu vận động nhiều làm tăng nguy cơ về bệnh lý tiểu đường,
tim mạch và béo phì. Các yếu tố nghề nghiệp khác ảnh hưởng đến sức khỏe như thông gió không đạt
yêu cầu, mức độ tiếng ồn và phơi nhiễm với chất hóa học nguy hiểm. Các yếu tố về tâm lý xã hội trong
công việc cũng được xem có ảnh hưởng đến sức khỏe, ví dụ làm thêm giờ cũng được xem là nhân tố
trong chấn thương, đau ốm và chết. Ngoài ra thì một số yếu tố khác như: tình trạng thất nghiệp, có việc
làm tốt cũng ảnh hưởng tiêu cực/ tích cực đến sức khỏe.
Giáo dục và sức khỏe: Một yếu tố chính khác liên quan đến sức khỏe là tình trạng học vấn của các
cá nhân. Ví dụ, giáo dục có thể tăng số lượng người biết chữ bao hàm hiểu biết về sức khỏe, ảnh hưởng
sự lựa chọn và hành vi sức khỏe. Giáo dục cũng có thể ảnh hưởng đến cơ hội nghề nghiệp, ảnh hưởng
đến sức khỏe thông qua nguồn lực kinh tế... Ảnh hưởng của stress: Những ảnh hưởng của stress lâu
ngày trên hệ thần kinh, các con đường lây nhiễm bệnh, cơ chế miễn dịch và ảnh hưởng trên tim mạch
liên quan mật thiết với sức khỏe. Stress có thể kích hoạt giải phóng cytokine, cortisol và các chất trung
gian gây nên ảnh hưởng đến cơ quan sống và đề kháng miễn dịch cơ thể, theo thời gian dẫn đến tiến
trình hoặc sự phát triển nhanh các căn bệnh mạn tính như bệnh tim mạch.
Sự khác nhau về giới tính: Một sự thật đã được chấp nhận rằng phụ nữ, trung bình chung, sống lâu
hơn nam giới với nhiều cách giải thích khác nhau. Sự giải thích về mặt sinh học cho rằng những ảnh
hưởng của hormon sinh dục nữ trên hệ tim mạch, và những ảnh hưởng rủi ro gây ra của testosterone
trên người là kết quả gây nên tỷ lệ cao các vụ tai nạn và cái chết. Các lý thuyết khác tập trung trên
những ảnh hưởng văn hóa xã hội và hành vi trong việc giải thích tỷ lệ chết cao ở đàn ông. Ví dụ, đàn
ông hay uống bia rượu, hút thuốc và ăn uống không lành mạnh, ít sử dụng các dịch vụ sức khỏe cho
phòng và trị bệnh. Đàn ông thì chịu các áp lực cao hơn về stress xã hội trong vị trí xã hội và nghề nghiệp.
Tóm lại, một trong những yêu cầu trong giải quyết bất bình đẳng sức khỏe liên quan đến việc thay
đổi hành vi sức khỏe, thông qua hiểu biết về tâm lý. Từ đó, cung cấp cho đội ngũ dược sĩ những kiến
thức về tâm lý cùng với các công cụ để gây nên những ảnh hưởng nhất định đến bệnh nhân và hành vi
liên quan bệnh tật ở mức độ cá nhân.
16. Trình bày hoàn cảnh ra đời của dược xã hôi học và phân tích những mối quan tâm của dược ̣ xã hôị
a. Hoàn cảnh ra đời
Về cơ bản, các lĩnh vực hóa học, hóa sinh, vật lý và sinh lý là những nền tảng cốt lõi của
dược học. Kiến thức về thuốc và những tác động của thuốc được xem là nền tảng chuyên môn
của dược sĩ. Tuy vậy, việc thực hành nhà thuốc được thực hiện giữa người và người mà được lOMoAR cPSD| 36844358
xem là khách hàng/ bệnh nhân hay người sử dụng. Những người ngày lại là sự kết nối với
những vấn đề khác thuộc về gia đình, tổ chức, hệ thống y tế ở các quốc gia và các nền văn hóa
trên thế giới. Do vậy, khi cố gắng giải thích, để hiểu hoặc để thay đổi thực hành nhà thuốc, khoa
học tự nhiên không cung cấp đủ công cụ hoặc quan điểm đầy đủ. Họ cần được bổ sung kiến
thức từ các ngành về con người, hệ thống… ví dụ là ngành khoa học xã hội nhân văn. Chính từ
đây, dược xã hội cũng bước đầu thể hiện vai trò của mình.
b. Các vấn đề quan tâm của Dược xã hội: Trong Dược xã hội, lĩnh vực thuốc được nghiên cứu từ
quan điểm khoa học xã hội và nhân văn. Các vấn đề liên quan dược xã hội bao gồm:
- Các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc:
● Niềm tin liên quan thuốc và sức khỏe.
● Thái độ, quy tắc, các mối quan hệ và cả các tiến trình.
- Một khu vực giao thoa tập trung nghiên cứu đến các khía cạnh xã hội liên quan đến thuốc bao
gồm: nghiên cứu và phát triển thuốc, sản xuất thuốc, phân phối thuốc, kê đơn thuốc, thông tin
thuốc và kiểm tra chất lượng thuốc. Một số câu hỏi trong lĩnh vực này là:
● Luật pháp ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển và sự phê chuẩn của một thuốc mới?
● Ảnh hưởng của phát triển thuốc mới trên sức khỏe và trên khía cạnh kinh tế y tế là gì?
● Việc thực hiện phân phối thuốc trong các quốc gia có sự khác nhau về giáo dục và sự
sẵn có của dược sĩ như thế nào?
- Một lĩnh vực nghiên cứu chung khác trong dược xã hội hướng đến là nhận thức của người sử
dụng (khách hàng, bệnh nhân) và việc sử dụng thuốc. Các câu hỏi nghiên cứu trong lĩnh vực
này cũng đa dạng như bệnh nhân và các nhà cung cấp phát triển trong các hoạt động sử dụng thuốc, ví dụ:
● Vì sao bệnh nhân tuân thủ hoặc không tuân thủ dùng thuốc như đã được kê đơn?
● Những loại thông tin thuốc nào được xem là có tác động tốt nhất trên sự hiểu biết của
bệnh nhân và khi nào thì nó cần phải được cung cấp? - Phía dược sĩ:
● Làm thế nào một dược sĩ có thể xác định hiệu quả nhất những tác dụng phụ liên quan
đến thuốc ở một bệnh nhân? lOMoAR cPSD| 36844358
● Dược sĩ nhận thức và hành động như thế nào khi mở rộng vai trò trong cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe?
● Làm thế nào một dịch vụ dược mới cho bệnh nhân/khách hàng được triển khai thực
hiện trong chăm sóc sức khỏe?
+ Thí điểm xét nghiệm tại chỗ bệnh cúm và viêm họng do liên cầu trong thực hành dược tại nhà thuốc.
+ Can thiệp của dược sĩ đối với bệnh nhân COPD và vaccine cúm.
Như vậy, dược xã hội có thể hỗ trợ bất kỳ ai muốn sử dụng một phương pháp tiếp cận khoa học để mô
tả, giải thích, hiểu được, và thay đổi thực hành. Do đó, nó mang lại những lợi ích cho các nhà nghiên
cứu, các nhà tạo lập chính sách và các dược sĩ cũng như những nhà cung cấp dịch vụ y tế khác.
18. Trình bày sự ra đời và tiêu chuẩn lựa chọn của chương trình mục tiêu quốc gia? 1.1. Khái niệm:
CTMTQG gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục tiêu khác nhau của chương trình
Dự án thuộc CT mục tiêu quốc gia là 1 tập hợp các hoạt động để tiến hành 1 công việc nhất
định nhằm đạt được 1 hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định rõ trong CT với nguồn lực và thời gian
thực hiện được xác định.
1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn: •
Các vấn đề thể hiện tính cấp bách, có tính chất liên ngành, liên vùng và mức độ quan trọng liên
quan đến sự phát triển kinh tế, xã hội và cần phải tập trung nguồn lực và chỉ đạo Chính phủ •
Mục tiêu: yêu cầu vấn đề phải rõ ràng, lượng hóa, trong chiến lược chung của quốc gia. •
Thời gian: một vấn đề/ chương trình mục tiêu sẽ có quy định giới hạn (5 năm/ phân kỳ 5 năm)
1.3. Danh mục một số các Chương trình mục tiêu quốc gia
Danh mục một số các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2012- 2015 1. Việc làm và dạy nghề. 2. Giảm nghèo bền vững. 3.
Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. 4. Y tế. 5.
Dân số và kế hoạch hoá gia đình. 6.
Vệ sinh an toàn thực phẩm. 7. Văn hoá. 8. Giáo dục và đào tạo. 9. Phòng, chống ma tuý. 10. Phòng, chống tội phạm 11.
Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. lOMoAR cPSD| 36844358 12.
Ứng phó với biến đổi khí hậu. 13.
Xây dựng nông thôn mới. 14. Phòng, chống HIV/AIDS. 15.
Đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo. 16.
Khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường.
Danh mục các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020:
Ủy ban Thường vụ Quốc hội đánh giá, trong 5 năm qua, việc thực hiện 16 chương trình mục
tiêu quốc gia đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, do mục tiêu của các chương trình quá
rộng, bố trí nguồn lực chưa đảm bảo, tổ chức thực hiện có những hạn chế dẫn đến hiệu quả thực hiện
nhiều chương trình chưa cao. Do vậy, việc tổ chức lại và lựa chọn hai chương trình xây dựng nông
thôn mới và giảm nghèo bền vững là chủ trương đúng đắn nhằm giải quyết những vấn đề có tầm quốc
gia và cũng là những nhiệm vụ hết sức cấp thiết hiện nay.
1- Xây dựng nông thôn mới.
2- Giảm nghèo bền vững.
19. Chương trình mục tiêu y tế - dân số giai đoạn 2016 – 2020: mục tiêu tổng quát, kể tên các dự án thành phần. ⮚ Mục tiêu tổng quát:
- Chủ động phòng, chống dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời khống chế không để dịch lớn xảy ra.-
Giảm tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, khống chế tốc độ gia tăng
các bệnh không lây nhiễm phổ biến, bệnh tật lứa tuổi học đường bảo đảm sức khỏe cộng đồng.
- Nâng cao năng lực quản lý, kiểm soát an toàn thực phẩm.
- Bảo đảm cung cấp máu, an toàn truyền máu và phòng, chống hiệu quả một số bệnh lý huyết học.-
Khống chế và giảm tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng để giảm tác động của HIV/AIDS đối
với sự phát triển kinh tế- xã hội.
- Duy trì mức sinh thay thế, hạn chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh, cải thiện tình trạng dinh
dưỡng, nâng cao chất lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tăng cường công tác kết hợp quân dân y trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân vùng biên
giới, biển đảo và vùng trọng điểm an ninh quốc phòng.
Các dự án thành phần: gồm 8 dự án:
- Dự án 1: Phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và các bệnh không lây nhiễm phổ biến.
- Dự án 2: Tiêm chủng mở rộng.
- Dự án 3: Dân số và phát triển.
- Dự án 4: An toàn thực phẩm.
- Dự án 5: Phòng, chống HIV/AIDS.
- Dự án 6: Bảo đảm máu an toàn và phòng, chống một số bệnh lý huyết học. lOMoAR cPSD| 36844358
- Dự án 7: Quân dân y kết hợp.
- Dự án 8: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chương trình và truyền thông y tế.
20. Phân tích những rào cản trong giao tiếp bằng cử ch椃ऀ giữa dược sĩ và người bênh?̣
Trong quá trình giao tiếp, dược sĩ không những sử dụng ngôn ngữ để truyền đạt thông tin mà còn sử
dụng những cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt,… để thể hiện sự cảm xúc và các nội dung khác của
thông tin như là nhấn mạnh, đồng tình hay phản đối… Cử chỉ đóng vai trò rất quan trọng trong viêc ̣
tạo lâp sự tin tưởng, gần gũi, tôn trọng giữa bệ nh nhân và dược sĩ, từ đó giúp bệ nh nhân cởi
mở hơn ̣ trong vấn đề chia sẻ vấn đề của cá nhân, cũng giúp dược sĩ hoàn thành tốt nhiêm vụ tư vấn,
thông tin ̣ thuốc cho bênh nhân. Tuy nhiên, việ c chưa nắm rõ được tầm quan trọng của giao tiếp phi
ngôn ngữ, ̣ giao tiếp bằng cử chỉ mà vô tình dược sĩ đã tạo ra những rào cản nhất định trong giao tiếp
với bênh ̣ nhân, đó là :
1. Thiếu sự giao tiếp bằng mắt với bệnh nhân ●
Xu hướng nhìn vào đơn thuốc ●
BN nghĩ DS không quan tâm tình trạng của BN ●
Hạn chế khả năng tiếp nhận phản hồi
䄃Ānh mắt đóng vai trò rất quan trọng trong viêc biểu đạt cảm xúc, nếu dược sĩ chỉ nhìn vào đơn
thuốc, ̣ không nhìn bênh nhân, vô tình sẽ khiến bệ
nh nhân cảm thấy sự thiếu quan tâm, thiếu
sự gần gũi tương ̣ tác. Viêc nhìn vào mắt bệ
nh nhân khi bệ nh nhân đang chia sẻ vấn đề cũng là cách thể hiệ
n sự chú ý, ̣ thấu hiểu của dược sĩ với tình trạng của người bênh, từ đó tạo được sự tin
tưởng, rút ngắn khoảng ̣ cách để bênh nhân chia sẻ được nhiều thông tin hơn cũng như tiếp nhậ n
thông tin phản hồi, tư vấn từ ̣ dược sĩ môt cách tích cực, hiệ
u quả hơn. Đồng thời, việ c nhìn vào bệ
nh nhân cũng còn giúp dược sĩ ̣ nắm bắt được môt phần tình trạng bệ nh, mộ t số triệ
u chứng để hiệ u quả hơn trong quá trình tư vấn, ̣ thông tin thuốc. 2. Nét mặt
• Đưa ra thông điệp mà bạn không có ý định truyền đạt nó tới BN
• Cứ tiếp tục đi, tôi đang lắng nghe... nhưng nét mặt lại mất tập trung Nét măt cũng là mộ
t chi tiết rất quan trọng trong việ c thể hiệ n thái độ , biểu cảm
về vấn đề mà bệ nh ̣ nhân đang chia sẻ, cũng như truyền đạt thông điêp tới bệ nh nhân. Ví dụ, vấn đề mà bệ
nh nhân đang ̣ găp phải có thể rất dài dòng, họ chưa biết cách tóm gọn để trình bày,
thay vì thể hiệ n nét mặ
t cau có, ̣ nhìn đi chỗ khác, thiếu tâp trung hay cắt ngang lời bệ nh
nhân thì dược sĩ vẫn nên vui vẻ, chú ý lắng ̣ nghe, có thể hỏi bênh nhân trả lời những ý cốt lõi nhất. Biểu cảm gương mặ
t cũng nên có sự linh hoạt,̣ không nên cười cợt, đùa giỡn quá mức, và khi cần
nên nở nụ cười để truyền năng lượng tích cực đến bênh nhân. ̣ 3. Tư thế đứng
• Khoanh tay, người rũ xuống, BN khi tới quầy nhưng DS lại ngồi không tiến tới BN...
Tư thế đứng của dược sĩ cũng phản ánh phần nào thái đô của họ đối với bệ nh nhân, khi bệ nh
nhân ̣ đến, thay vì ngồi yên đợi bênh nhân đến hỏi, dược sĩ nên tạo sự chủ độ ng, tiến tới và bắt
chuyệ n với ̣ bênh nhân trước. Điều này cũng góp phần tạo sự tin tưởng, gần gũi. Tư thế đứng thẳng,
nghiêm chỉnh,̣ khoảng cách vừa phải với bênh nhân, điều này giúp cho bệ nh nhân có được cái nhìn thiệ
n cảm để cởi ̣ mở hơn trong giao tiếp. lOMoAR cPSD| 36844358 4. Giọng nói
• Giọng nhận xét nhưng chất giọng lại mỉa mai, đe doạ
• Nên thử ghi âm để nghe lại
Giọng nói của dược sĩ cần phải dễ nghe, chất giọng phổ thông, điều chỉnh âm lượng to nhỏ phù hợp để
bênh nhân nghe rõ, tránh sai lệ ch thông tin tư vấn. Khi nhậ n xét tránh thái độ mỉa mai,
khiếm nhã, ̣ hay vừa cười vừa nói khiến bênh nhân cảm thấy thiếu tôn trọng. Điều đó sẽ làm gia tăng
khoảng cách ̣ về măt giao tiếp với bệ nh nhân, nên luyệ n tậ
p, trau chuốt trong ngôn từ
để sử dụng từ ngữ mộ t cách ̣ phù hợp nhất trong từng hoàn cảnh.
Như vây, biết được những yếu tố tạo nên rào cản trong giao tiếp giữa dược sĩ và người bệ nh, đồng ̣
thời nhân thức được tầm quan trọng của những yếu tố đó trong việ
c quyết định hiệ u quả trong
quá ̣ trình tư vấn, thông tin thuốc cho bênh nhân, mỗi dược sĩ cần phải thường xuyên rèn luyệ n,
rút kinh ̣ nghiêm cũng như tăng cường học hòi, mở rộ
ng mối quan hệ để có thêm nhiều kinh
nghiệ m trong giao ̣ tiếp và hoàn thành tốt nhiêm vụ của bản thân trong chăm sóc sức khỏe cho cộ ng đồng. ̣