







Preview text:
ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP CHÂM CỨU 
Câu 1: Anh/chị hãy trình bày lộ trình đƣờng kinh chính Túc Dƣơng minh Vị và Thủ 
Dƣơng minh Đại trƣờng. 
Cơ thể có 6 hệ thống cơ quan chức năng (tạng phủ)bao gồm:phế-đại trường,tâm bào-tam 
tiêu,tâm-tiểu trường,tỳ-vị,can-đởm,thận-bàng quang.hệ kinh lạc là hệ thống liên lạc giữa các tạng 
phủ bên trong và các phần bên ngoài cơ thể,nếu ta biết phân biệt 12 kinh của âm dương ta sẽ biết 
được bệnh sinh ra nơi đâu 
1.1.lộ trình đường kinh chính Túc Dương minh Vị 
bắt đầu từ huyệt thừa khấp (điểm giữa vòng cung dưới ổ mắt)xuống cạnh khóe miệng đến chỗ 
lõm môi dưới ngược ra phía dưới góc trước hàm dưới chia làm 2 nhánh 
nhánh 1:vòng lên trước tai ,tận cùng ở góc trán( huyệt đầu duy) 
nhánh 2:dọc xuống cổ vào hố trên đòn ,xuống ngực chạy song song mạch nhâm 2 thốn 
đến bẹn ,dọc theo mặt trước-ngoài đùi,xuống cẳng chân giữa cổ chân ,xuống mu bàn chân ,giữa 
kẽ xương bàn chân 2-3.tận cùng ở huyệt lệ đoài(cách 2mm góc ngoài-chân móng ngón 2) 
1.2.lộ trình đường kinh chính Thủ Dương minh Đại trường.         
Câu 2: Anh/chị hãy liệt kê và phân loại huyệt, theo các nguyên tắc chọn huyệt đã học, của 
các huyệt thuộc đƣờng kinh Túc Thiếu âm Thận và Thủ Thiếu âm Tâm. 
Các huyệt đã học 
Túc Thiếu âm Thận :dũng tuyền,thái khê,thủy tuyền,đại chung,chiếu hải,âm cốc 
Thủ Thiếu âm Tâm:thiếu phủ,thần môn,âm khích,thông lý,linh đạo,thiếu hải 
Để điều trị các nhà châm cứu thường phối hợp nhiều huyệt lại với nhau ,  Việc xây dựng công 
thức huyệt tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc chọn huyệt sau: 
 Nguyên tắc chọn huyệt tại chỗ 
 Nguyên tắc chọn huyệt theo lý luận đường kinh 
 Nguyên tắc chọn những huyệt đặc hiệu 
2.1.Nguyên tắc chọn huyệt tại chỗ:  Kinh tâm:thần môn  Kinh thận:dũng tuyền 
2.2.Nguyên tắc chọn huyệt theo lý luận đường kinh 
A,chọn huyệt nguyên lạc và du mộ huyệt  Kinh mạch  nguyên  lạc  Mộ huyệt  Du huyệt  Thủ Thiếu âm Tâm  Thần môn  Thông lý  Cự khuyết  Tâm du  Túc Thiếu âm Thận  Thái khê  Đại chung  Kinh môn  Thận du  B,chọn huyệt ngũ du  Kinh mạch 
Tỉnh mộc Vinh hỏa Du thổ  Kinh kim  Hợp thủy  Thủ Thiếu âm  Thiếu  Thiếu phủ Thần môn  Linh đạo  Thiếu hải  Tâm  xung  Túc Thiếu âm  Dũng   Nhiên  Thái khê  Phục lưu  Âm cốc  Thận  tuyền  cốc  C,chọn huyệt khích  Đường kinh  Tên huyệt  tâm  Âm khích  Thận  Thủy tuyền 
2.3.Nguyên tắc chọn những huyệt đặc hiệu    Kinh  Huyệt  Mạch  Giao hội huyệt  Thận  Chiếu hải  Âm kiểu 
Câu 3: Anh/chị hãy trình bày lộ trình đƣờng kinh chính Túc Quyết âm Can và Thủ Quyết  âm Tâm bào.   
3.1.lộ trình đường kinh chính Túc Quyết âm Can 
Là kinh âm,hướng tâm bắt đầu từ huyệt đại đôn (cách 2mm góc ngoài-chân móng ngón chân 
cái)dọc theo bờ ngoài ngón chân cái ,lên mu chân,theo khe xương bàn chân 1-2.đến trước mắt cá 
trong cẳng chân giao với kinh tỳ-thận tại huyệt tam âm giao (đỉnh mắt cá trong đo lên 3 thốn)đi 
lên xương chày đến huyệt trung đô(đỉnh cao mắt cá trong đo lên 7 thốn)đi vòng ra sau đến điểm 
cuối nếp kheo chân dọc lên giữa –mặt trong đùi qua bẹn lên bụng chếch đến đầu xương sườn 11 
tận cùng ở huyệt kỳ môn (liên sườn 6 đường trung đòn) 
3.2.lộ trình đường kinh chính Thủ Quyết âm Tâm bào. 
Là kinh âm,ly tâm.bắt đầu từ huyệt thiên trì(ở ngoài núm vú 1 thốn)chạy ra cạnh sờn đến 
nách,chạy theo mặt trước cánh tay xuống khủy tay theo mặt trước –giữa cẳng tay tới cổ tay qua 
bàn tay dọc chính giữa ngón giữa tận cùng ở huyệt trung xung(đầu ngón tay giữa) 
Câu 4: Anh/chị hãy liệt kê tên, cách xác định và phân loại huyệt, theo các nguyên tắc chọn 
huyệt đã học, của các huyệt thuộc đƣờng kinh Thủ Thái âm Phế và Túc Thái âm Tỳ. 
4.1.kinh Thủ Thái âm Phế 
 Trung phủ: ở dưới cuối ngoài của xương đòn gánh chỉ khoảng 1 thốn, hay giữa xương 
sườn 1 và 2 và cách đường giữa ngực là 6 thốn. 
 Xích trạch: Gấp nếp khủy tay lại, bàn tay hơi đưa về phía trước.Huyệt nằm tại chỗ lõm bờ 
ngoài gân cơ nhị đầu cánh tay, bờ trong phần cơ trên cơ ngứa dài và cơ cánh tay trước. 
 Liệt khuyết: dưới đầu xương quay nối với xương thân, vị trí cách lằn ngang của cổ tay 1,5  tấc 
 Thái uyên: bờ ngoài tay, trên lằn chỉ cổ tay thứ nhất, tại chỗ lõm trên động mạch tay quay. 
 Ngưu tế: mặt trong của lòng bàn tay, lấy trung điểm giữa xương bàn ngón tay cái, nơi phần 
tiếp giáp phần da đổi màu. 
 Thiếu thương: nằm ở trên bàn tay, cách xác định và nhận biết khá đơn giản. Huyệt nằm 
cách so góc móng tay về phía tay quay khoảng cách 0.1 thốn 
4.2.kinh Túc Thái âm Tỳ 
 Thái bạch: chỗ lõm của xương và dưới mé trong của lòng bàn chân, từ đường trên tại vị trí 
tiếp xúc với da của gan bàn chân tới da mu chân ở bờ trong chân phải 
 Công tôn: Ở chỗ lõm, nơi tiếp nối của thân và đầu sau xương bàn chân 1. Trên đường tiếp 
giáp da gan chân – mu chân, ở bờ trong bàn chân. Từ đỉnh cao nhất của xương mu bàn 
chân kéo xuống ngay dưới lõm xương. 
 Âm lăng tuyền: Ở mé trong dưới đầu gối, chỗ lõm dưới xương ống chân 
 Tam âm giao: nằm ở vết lõm bờ sau của xương chày, bờ trước cơ gấp dài các ngón chân 
và cơ cẳng chân sau, từ điểm cao nhất của mắt cá chân trong đo lên 3 thốn 
 Huyết hải: nằm ở má trong của đầu xương bánh chè, ở giữa cơ may và cơ rộng trong. 
phân loại huyệt, theo các nguyên tắc chọn huyệt đã học, của các huyệt thuộc đƣờng kinh 
Thủ Thái âm Phế và Túc Thái âm Tỳ. 
Để điều trị các nhà châm cứu thường phối hợp nhiều huyệt lại với nhau .Việc xây dựng công 
thức huyệt tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc chọn huyệt sau: 
 Nguyên tắc chọn huyệt tại chỗ 
 Nguyên tắc chọn huyệt theo lý luận đường kinh 
 Nguyên tắc chọn những huyệt đặc hiệu 
2.1.Nguyên tắc chọn huyệt tại chỗ:  Kinh phế:trung phủ  Kinh tỳ: 
2.2.Nguyên tắc chọn huyệt theo lý luận đường kinh 
A,chọn huyệt nguyên lạc và du mộ huyệt  Kinh mạch  Nguyên  Lạc  Mộ huyệt  Du huyệt 
Thủ Thái âm Phế  Thái uyên  Liệt khuyết Trung phủ  Phế d  u Túc Thái âm Tỳ  Thái bạc  h Công tôn  Chương môn  Tỳ du  B,chọn huyệt ngũ du  Kinh mạch 
Tỉnh mộc Vinh hỏa Du thổ  Kinh kim  Hợp thủy 
Thủ Thái âm Thiếu  Ngư tế  Thái uyên  Kinh cừ  Xích trạc  h Phế  dương 
Túc Thái âm Tỳ ấn bạch   Đại đô  Thái bạc  h Thương khâu  Âm lăng tuyền  C,chọn huyệt khích  Đường kinh  Tên huyệt  Phế  Khổng tối  Tỳ  Địa cơ 
2.3.Nguyên tắc chọn những huyệt đặc hiệu    Kinh  Huyệt  Mạch  Giao hội huyệt Tỳ  Công tôn  xung 
Câu 5: Anh/chị hãy trình bày lộ trình đƣờng kinh chính Túc Thái dƣơng Bàng quang và 
Thủ Thái dƣơng Tiểu trƣờng.   
5.1.lộ trình đường kinh chính Túc Thái dương Bàng quang 
Là kinh dương ,ly tâm,bắt đầu từ huyệt tinh minh(cách khóe mắt trong 2 mmm)lên trán đến chân 
tóc trước chạy ra cách mạch đốc 1,5 thôn vòng qua đỉnh đầu xuống gáy chia làm 2 nhánh 
Nhánh 1:xuống cổ,xuống lưng,song song cách mạch đốc 1,5 thốn,xuống mông ,xuống mặt sau 
đùi ra chỗ lõm phía ngoài khoeo chân rồi vào giữa khoeo chân 
Nhánh 2:xuống cổ,xuống lưng song song cách mạch đốc 3 thốn xuống mông xuống giữa-mặt sau 
đùi hợp với nhánh 1 đi xuống giữa-mặt sau cẳng chân ra mắt cá ngoài bờ ngoài bàn chân.dọc bờ  ngoài bàn chân 
 Dọc bờ ngoài ngón chân 5,tận cùng ở huyệt chí âm (cách 2mm góc ngoài chân móng ngón chân  5) 
5.2.lộ trình đường kinh chính Thủ Thái dương Tiểu trường. 
Bắt đầu từ góc trong góc móng ngón tay thứ 5,chạy dọc theo đường nối da lưng và da lòng bàn 
tay ,lên cổ tay đi qua mỏm trâm trụ,chạy dọc theo mặt trong cẳng tay đến rãnh ròng rọc,tiếp tục 
đi ở bờ trong mặt sau cánh tay đến nếp nách sau,lên mặt sau vai đi ngoằn nghòe ở trên và dưới 
gai xương bờ vai (có đoạn nối với kinh bàng quang và mạch đốc)đi vào hố trên đòn rồi dọc theo 
cổ lên má tại đây chia thành 2 nhánh 
Nhánh 1:đến đuôi mắt rồi đến hõm trước nắp bình tai 
Nhánh 2:đến khóe mắt trong(tinh minh)rồi xuống tận cùng ở gò má(quyền liêu) 
Câu 6: Anh/chị hãy liệt kê tên, cách xác định và phân loại huyệt, theo các nguyên tắc chọn 
huyệt đã học, của các huyệt thuộc đƣờng kinh Thủ Thiếu dƣơng Tam tiêu và Túc Thiếu  dƣơng Đởm. 
Để điều trị các nhà châm cứu thường phối hợp nhiều huyệt lại với nhau .Việc xây dựng công 
thức huyệt tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc chọn huyệt sau: 
 Nguyên tắc chọn huyệt tại chỗ 
 Nguyên tắc chọn huyệt theo lý luận đường kinh 
 Nguyên tắc chọn những huyệt đặc hiệu 
2.1.Nguyên tắc chọn huyệt tại chỗ:  Kinh tam tiêu:  Kinh đởm: 
2.2.Nguyên tắc chọn huyệt theo lý luận đường kinh 
A,chọn huyệt nguyên lạc và du mộ huyệt  Kinh mạch  Nguyên  Lạc  Mộ huyệt  Du huyệt 
Thủ Thiếu dƣơng Tam Dương trì Ngoại quan  Thạch môn  Tam tiêu du  tiêu  Túc  Thiếu 
dƣơng Khâu khư Quang minh Nhật nguyệt Đởm du  Đởm.    B,chọn huyệt ngũ d  u Kinh mạch  Tỉnh  Vinh thủy Du 
Nguyên Kinh hỏa Hợp thổ  kim  mộc 
Thủ Thiếu dƣơng  Quan  Dịch môn Trung  Dương  Chi câu  Thiên tỉnh  Tam tiêu  xung  chữ  trì 
Túc Thiếu dƣơng Khiếu   Hiệp khê Lâm  Khâu  Dương  dương lăng  Đởm.  âm  thấp  khư  phụ  tuyền    C,chọn huyệt khích  Đường kinh  Tên huyệt  Tam tiêu  Hội tông  Đởm  Ngoại khâu 
2.3.Nguyên tắc chọn những huyệt đặc hiệu    Kinh  Huyệt  Mạch  Giao hội huyệt Đởm  Lâm khấp  Đới  Giao hội huyệt Tam  Ngoại quan  Dương duy  tiêu 
Câu 7: Anh/chị hãy trình bày các tai biến xảy ra khi châm, cách xử trí và phòng ngừa các tai biến  đó. 
Châm cứu là một phương pháp điều trị Y học cổ truyền đã được sử dụng trong hơn 2.000 năm. 
Đây là phương pháp đưa những cây kim mỏng đã được vô trùng vào các điểm (huyệt đạo) trên 
cơ thể, châm cứu sẽ giúp dòng chảy năng lượng, khí tắc nghẽn gây ra tình trạng đau được lưu 
thông, điều hòa lại hoạt động bình thường của kinh lạc do đó cải thiện sức khỏe. Thầy thuốc 
châm cứu phải rèn luyện thái độ hòa nhã, nghiêm túc, vui vẻ, coi trọng người bệnh,phải xử dụng 
thành tạo các phương pháp kĩ thuật châm,vê kim,xác định huyệt khi thực hiện tuy nhiên trong 
quá trình châm đôi khi xảy các tai biến ,vậy cách xử trí và phòng ngừa các tai biến đó. 
1. Kim bị cong, không vê kim được 
Xử trí:lựa chiều cong rút ra vuốt thẳng kim lại 
Phòng ngừa:cầm kim đúng cách hoặc để bệnh nhân ở tư thế thích hợp 
2. Kim bị vít chặt không rút ra được. 
xử trí:ấn nắn,xoa bóp nhẹ nhàng xung quanh để làm giãn cơ hoặc vê nhẹ kim rút ra từ từ 
phòng ngừa: châm kim đúng cách,xê kim nhịp nhàng  3. Gãy kim   
4. Chảy máu hoặc tụ máu dưới da.   
5. Châm trúng dây thần kinh, nội tạn  g   6. Vựng châm     
Câu 8: Anh/chị hãy thành lập công thức huyệt theo các nguyên tắc chọn huyệt đã học, nhĩ 
châm, đầu châm cho các trƣờng hợp bệnh nhân sau đây. 
a) BN nam 25 tuổi, sau khi khiêng đồ nặng thì đột ngột đau nhói thắt lưng lan mông và mặt sau 
đùi bên Phải, khám thấy co cứng cơ dựng sống và giáp tích đoạn L3-S1, ấn đau cự án giáp tích 
L3-S1, không rối loạn tiểu tiện, không mất cảm giác vùng yên ngựa. 
nguyên tắc chọn huyệt nhĩ châm 
1. Các huyệt nhĩ châm tương ứng với vùng bị bệnh có thể được lựa chọn để điều trị 
đau nhói thắt lưng lan mông và mặt sau đùi bên Phải chọn huyệt nhĩ châm tương ứng vùng thắt 
lưng lan mông và mặt sau đùi bên Phải. 
2. Chọn huyệt dựa theo chức năng của huyệt 
Huyệt chính: khớp vai, vai, thần môn. 
Huyệt phụ: xương đòn, tuyến thượng thận. 
3. Chọn huyệt theo các học thuyết của Y học cổ truyền: a thị huyệt 
4. Chọn huyệt theo bệnh học và sinh lý bệnh của Y học hiện đại  Điểm thượng thận 
nguyên tắc chọn huyệt đầu châm  Chi dưới,  Khu cảm  Khu tự vận động  1/5 trên 
Đau đùi và lưng tê, cảm giác dị  đầu não  giác 
hướng về sau l,5cm khu này thường, đau sau đầu cổ, hoa mắt  xám  (bằng 3/4 đồng  Vùng  Khu chi thân thốn)  1/5 giữa  1  cảm giác trên  khu này 
Chi trên tê, đau đớn, cảm giác dị  thường 
2/5 dưới Đau bên đầu, đau thần kinh tam thoa,  Khu mặt  khu này  đau răng, viêm khớp,   
b) BN nữ 65 tuổi, thƣờng xuyên đau nhức vùng thắt lƣng và 2 gối, cảm giác nóng trong 
xƣơng, đạo hãn, nƣớc tiểu thƣờng có màu vàng, ngƣời luôn có cảm giác khát và muốn uống 
nƣớc mát, tiểu đêm 3-4 lần, khó vào giấc ngủ, đƣợc chẩn đoán là Can Thận âm hƣ. 
c) BN nam 40 tuổi, tiền căn viêm gan siêu vi B, hay có cảm giác đau tức vùng hông sƣờn 
Phải, tính tình hay cáu gắt, dễ nổi nóng, đợt này đến khám vì cảm giác đau vùng đầu, căng 
nhƣ mạch đập, mặt đỏ, mắt đỏ, mạch huyền sác, đƣợc chẩn đoán là can dƣơng vƣợng. 
d) Bn nữ 25 tuổi, nhân viên văn phòng, thƣờng xuyên ăn uống không điều độ, hay ăn đồ ăn 
vặt giữa các bữa ăn, hay ợ hơi ợ chua, đau rát sau xƣơng ức, ngƣời gầy, hay có cảm giác 
đau vùng thƣợng vị sau khi ăn, tối ngủ hay giật mình dậy kèm khô cổ họng, đƣợc chẩn 
đoán Vị mộc vƣợng. 
“Lương y như từ mẫu” Là một sinh viên ngành y, em tự nhận thấy mình cần phải học tập và 
vươn lên để có thể đạt được mơ ước của bản thân. Và có thể cứu giúp được cho mọi người sau 
này. Nơi đây có những người thầy, người cô đang từng ngày giúp đỡ cho em để cho con đường 
tới ước mơ của mình gần hơn. Thầy cô luôn tận tình chỉ bảo cho chúng em mỗi giờ lên lớp. 
Ngoài giờ học khi có những thắc mắc thầy cô vẫn sẵn sàng giải đáp cho chúng em. Thầy cô là 
những người lái đò đưa chúng em qua sông, đến với bến bờ tri thức và thành công của ước mơ. 
Đưa chúng em tới gần hơn với chính ước mơ của bản thân. Chính vì vậy em tự hứa sẽ cố gắng 
học tập, để không phụ công thầy cô, không phụ lòng mong chờ của bố mẹ. Và hơn hết là thực 
hiện được ước mơ của mình.Nhân ngày Mừng ngày Nhà giáo Việt Nam 20-11, em xin được 
chúc Quý Thầy Cô thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và có thật nhiều niềm vui trong sự nghiệp 
giảng dạy, lan tỏa tri thức đến cộng đồng và xã hội