lOMoARcPSD| 61458992
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Phần Trắc nghiệm: Bao phủ cả 7 chương
1. Chương 1
2. Chương 2
3. Chương 3
4. Chương 4
5. Chương 5
6. Chương 6
7. Chương 7
8. Chương 8
? Tại sao lại 8 chương. GT CNXHKH gồm 7 chương nhưng sách trắc nghiệm
tách chương 6 thành 2 phần dân tộc và tôn giáo.
Có thời hạn. Quizz free chỉ cho giao bài trong 7 ngày nên HIẾU KHÔNG BIẾT
có cách nào khác vĩnh viễn không.
Phần Tự luận: Sinh viên tập trung vào những nội dung sau đây (In thường: Câu
2 điểm; In nghiêng: Câu 3 điểm)
Chương 2 : Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Khái
niệm giai cấp công nhân?
Về phương diện kinh tế - xã hội
lOMoARcPSD| 61458992
· Họ là con đẻ của nền đại công nghiệp.
· Họ là những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành công cụ lao
động có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
Về phương diện chính trị - xã hội
· Họ là những người không sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
· Họ phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư.
Định nghĩa giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình
thành phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính hội hóa ngày càng cao. Họ
người làm thuê do không có liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống
và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập
với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ
bản chủ nghĩa, y dựng thành công chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa cộng sản
trên toàn thế giới.
- Nội dung sứ mệnh lịch scủa giai cấp công nhân theo quan điểm của CN
Mác – Lênin.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
· Xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ hội bản chủ nghĩa.
· Giải phóng cho giai cấp công nhân toàn thể nhân dân lao động khỏi mọi
sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.
· Xây dựng xã hội cộng sản văn minh.
Cụ thể:
· Nội dung kinh tế: nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, GCCN
cũng là đại biểu cho QHSX mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về
TLSX.
· Nội dung chính trị - hội: GCCN cùng với nhân dân lao động dưới s
lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền
thống trị của GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay GCCN; Sử
dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.
· Nội dung văn hóa, tưởng: GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa,
tưởng. ( Xác lập hệ tưởng của CN Mác; Xây dựng nền văn hóa đậm đà
bản sắc dân tộc)
lOMoARcPSD| 61458992
- Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại.
1. GCCN ngày nay đã được trung lưu hóa, trí thức hóa…
● Không làm mất đi sứ mệnh của GCCN vì dù đời sống có khá hơn nhưng họ
vẫn là thân phận đi làm thuê – không nắm giữ được những TLSX chủ đạo
của hội, vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư.- Trung lưu hóa: Việc đời sống
của GGCN tăng lên gần với tầng lớp trung lưu trong XH. Nhà TB họ phát
hành cổ phiếu, trái phiếu à Làm GGCN lầm tưởng họ cũng đang làm chủ
- Hiện nay, việc bóc lột còn không: 3 điều chỉnh: sẵn sàng bán cổ phần cho
công nhân, gắn người công nhân với tập đoàn và cấu kết tư sản tài chính,
ngân hàng cho người nông dân vay
- Giair thích trung lưu hóa, trí thức hóa
+ Trung lưu hóa: Lương cao hơn, đời sống tốt hơn, được mua cổ phần, cổ
phiếu ( sở hữu). Trả lời còn bị bóc lột không? Còn nhiều bởi GCTS đang
thực hiện điều chỉnh rất tinh vi: điều chỉnh LLSX đẩy mạnh phát triển máy
móc KHKT thay thế rất nhiều công nhân cho rằng sự phát triển do máy
móc để người công nhân lầm tưởng mình không giá trị nhiều; điều chỉnh
QHSX thể hiện qua bán cổ phần, cổ phiếu nhưng nó không thấm vào đâu
nó quá ít làm cho người công nhân bị ràng buộc làm phải có trách nghiệm
hơn; điều chỉnh phúc lợi, an sinh hội dung công sức của họ để xây dựng
+ Tthức hóa: Số lượng trí thức ngày càng di chuyển vào công nhân
trở thành công nhân gián tiếp à Phân hóa trong chính giai cấp công nhân
(lương cao, lương thấp) nhưng cho cùng đều bị bóc lột cả
2. GCCN ngày nay đang bị thách thức bởi sự phát triển của khoa học công
nghệ hiện đại (sự ra đời của người máy, trí tuệ nhân tạo…).
● Máy móc không thể thay thế hoàn toàn vai trò của người công nhân, GCCN
vẫn giữ vai trò quan trọng quá trình vận hành và thiết kế công nghệ.
- LĐ 1: Dù robot, máy móc có hiện đại dù AI có đột phá cỡ nào thì các cái
đó đều do con người tạo ra. Con người đóng vai trò chủ thể sáng tạo,
chủ thể máy móc.Công
-LĐ 2: Hiện nay robot ra đời chỉ thay thế lao động truyền thống, trực tiếp
nhưng không thể thay thế được các lao động trí óc, sáng tạo, cảm xúc thì
máy móc không thể thay thế được
lOMoARcPSD| 61458992
-LĐ 3: Người máy không có ý thức xã hội. Chỉ con người
Phủ nhận sự bóc lột gttd của công nhân thông qua máy móc
-LĐ 4: Người máy, robot suy cho cùng chỉ công cụ phục vụ con người
nhưng không phải thay thể hoàn toàn con người
Chương 3:Chủ nghĩa hội thời quá độ đi lên CNXH
- Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội.
· Một là, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
· Hai là, nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
· Ba là, là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
· Bốn là, có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
· Năm là, nền văn hóa phát triển cao, kế thừa phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
· Sáu là, bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
- Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thực chất của thời qđộ lên chủ nghĩa xã hội là thời cải biến cách
mạng xã hội bản chủ nghĩa, tiền sản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ
nghĩa.
hội của thời quá độ xã hội sự đan xen giữa chủ nghĩa bản suy
tàn và chủ nghĩa xã hội mới phát sinh.
Thời quá độ lên chủ nghĩa hội thời cải tạo cách mạng sâu sắc,
triệt để trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
Lĩnh vực kinh tế:
· Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, những bộ phận, những mảnh của chủ
nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội.
lOMoARcPSD| 61458992
· Theo V.I. Lênin, thời kì quá độ tồn tại năm thành phần kinh tế: kinh tế gia
trưởng; kinh tế hàng hoá nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế
xã hội chủ nghĩa.
Lĩnh vực chính trị:
· Thiết lập, tăng cường chuyên chính sản thực chất việc giai cấp
công nhân nắm sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến
hành xây dựng một xã hội không giai cấp.
o Chuyên chính vô sản là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp sản
đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp sản đã thất bại
nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn.
o Là xây dựng nhà nước có tính kinh tế.
Lĩnh vực tư tưởng – văn hoá:
· Tồn tại tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
· Giai cấp công nhân, thông qua đội tiền phong Đảng Cộng sản, từng bước
xoá bỏ triệt để tư tưởng tư sản, từng bước thiết lập tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
· C.Mác và Ph.Awngghen chỉ rõ: Cách mạng cộng sản chủ nghĩa là sự đoạn
tuyệt triệt để nhất với những quan hệ sở hữu kế thừa của quá khứ; những tư
tưởng kế thừa của quá khứ.
· Giai cấp vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản xây dựng văn hóa
sản, nền tảng tinh thần của xã hội.
Lĩnh vực xã hội:
· Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp, tầng
lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
· Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc
lao động chân tay.
· thời kì đấu tranh chống áp bức, bất ng, xóa bỏ tệ nạn hội và những
tàn dư của hội để lại, thiết lập công bằng hội trên sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Quá độ lên CNXH ở VN bỏ qua CNTB.
1. Tính tất yếu khi lựa chọn con đường bỏ qua
lOMoARcPSD| 61458992
Phù hợp với thực tiễn của đất nước và nguyện vọng của nhân dân (độc lập
dân tộc gắn liền với CNXH)
Phù hợp với xu thế của thời đại (cả quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp =>
đều mong muốn xóa bỏ mọi sự áp bức bóc lột để đi đến xã hội công bằng,
bình đẳng)
Học thuyết Mác và lý luận về CNXH vẫn còn nguyên những giá trị to lớn
– điểm đến của xã hội loài người.
2. Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ TBCN
Trước đổi mới: còn nhận thức chưa đầy đủ, chưa đúng đắn về quá độ bỏ
qua (phủ định sạch trơn chủ nghĩa tư bản) ● Đại hội IX xác định lại:
Bỏ qua chế độ TBCN bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX
và KTTT TBCN;
Đồng thời, kế thừa, tiếp thu thành tựu mà nhân loại đạt được trong
CNTB.
Chương 4: Dân chủ XHCN Nhà nước XHCN
- Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ :
· Dân chủ là một giá trị chung của nhân loại: dân chủ một nhu cầu
khách quan của nhân dân, quyền cơ bản của con người.
· Dân chủ là một chế độ chính trị hay một hình thái nhà nước: gắn
liền với bản chất giai cấp thống trị hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị. Theo nghĩa này, dân chủ sẽ mất đi khi nào trong hội không
còn giai cấp.
· Dân chủ là một nguyên tắc trong tổ chức và quản lý xã hội: nguyên
tắc tập trung dân chủ.
- Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân Chính
trị:
Nhà nước XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân
lao động, thay mặt nhân dân lao động, quản mọi mặt hoạt động của hội bằng
hệ thống pháp luật những thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân.
Kinh tế:
lOMoARcPSD| 61458992
· Nhà nước XHCN được xây dựng trên sở của chế độ công hữu về TLSX
chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại QHSX bóc lột.
· Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục
tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN.
Văn hóa - xã hội:
· Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ
nghĩa Mác Lênin, những giá trị tiến bộ của nhân loại bản sắc riêng của
dân tộc.
· Sự phân hóa giữa các giai tầng từng bước được thu hẹp, tiến tới bình đẳng
trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
- Thực tiễn thực hiện dân chủ ở Việt Nam. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
dân chủ ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
1. Thực tiễn thực hiện dân chủ ở Việt Nam
Việt Nam thực hiện dân chủ hội chủ nghĩa, với sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Nhà nước vận hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nghĩa sự thống
nhất trong lãnh đạo, nhưng vẫn đảm bảo quyền tham gia của nhân dân vào
các quyết sách quan trọng.
Hiến pháp 2013 khẳng định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Dân chủ trong các lĩnh vực cụ thể:
Chính trị: Người dân được tham gia ứng cử, bầu cử, giám sát hoạt động
của chính quyền qua Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
Kinh tế: Quyền sở hữu tài sản, quyền tự do kinh doanh được đảm bảo.
Xã hội: Quyền tiếp cận giáo dục, y tế, an sinh xã hội được mở rộng.
Truyền thông báo chí: Nhà nước quản báo chí, nhưng nhân dân vẫn
phản ánh ý kiến, kiến nghị thông qua các kênh thông tin chính thống
mạng xã hội.
Một số hạn chế của dân chủ Việt Nam hiện nay:
lOMoARcPSD| 61458992
Dân chủ sở đôi khi mang tính hình thức, một số nơi việc công khai thông
tin, lấy ý kiến người dân chưa thực sự hiệu quả.
Tình trạng tham nhũng, quan liêu vẫn còn, ảnh hưởng đến niềm tin của
nhân dân.
Không gian tranh luận phản biện chính sách còn cần được mở rộng hơn.
2. Giải pháp nâng cao hiệu qu thực hiện dân chủ Việt Nam trong bối
cảnhhiện nay.
- Một là, xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng hội
chủ nghĩa tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ
nghĩa
- Hai là, xây dựng ĐCS Việt Nam trong sạch, vững mạnh với cách điều
kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Ba là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với
cách điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - hội trong xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Năm là, xây dựng từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản
biện xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Chương 5: cấu hội - Giai cấp liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
- Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt
Nam.
Nội dung kinh tế: nội dung bản quyết định nhất, cơ sở vật chất kĩ thuật
của liên minh trong thời kì quá độ.
Mục tiêu: Thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế của các giai cấp, tầng lớp trong
xã hội, nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết cho CNXH.
Nội dung kinh tế của liên minh thực chất là sự hợp tác giữa công nhân, nông dân
trí thức và các lực lượng XH khác để xây dựng nền kinh tế mới XHCN hiện đại
Thực hiện liên minh trên lĩnh vực kinh tế cần phải:
· Thứ nhất: Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của từng giai
cấp trong khối liên minh công-nông-trí thức và toàn xã hội.
· Thứ hai: Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý.
lOMoARcPSD| 61458992
· Thứ ba: Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế.
Nội dung chính trị:
Mục tiêu: Tạo schính trị - hội vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc,
tạo sức mạnh vượt qua khó khăn thử thách và đập tan mọi âm mưu chống phá để
bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN -> nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của các giai
cấp, tầng lớp là độc lập dân tộc và CNXH.
Nội dung: Giữ vững lập trường chính trị tưởng của giai cấp công nhân, giữ
vững vai tlãnh đạo của Đảng với khối liên minh, bảo vệ vững chắc chế độ
chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên CNXH.
Thực hiện liên minh trên lĩnh vực chính trị cần phải:
· Thứ nhất: Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong khối liên minh.
· Thứ hai: Hoàn thiện phát huy dân chủ XHCN quyền làm chủ của nhân
dân.
· Thứ ba: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
· Thứ tư: Động viên nhân dân tham gia vào việc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế
độ XHCN.
· Thứ năm: Chống mọi biểu hiện tiêu cực âm mưu diễn biến hòa bình.
Nội dung văn hóa, xã hội:
Mục tiêu: Thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất tinh thần của công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
Nội dung: Xây dựng nền văn hóa con người Việt Nam phát triển toàn diện
hướng tới chân thiện mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ
khoa học.
Thực hiện liên minh trên lĩnh vực văn hóa – xã hội cần:
· Thứ nhất: Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa.
· Thứ hai: Khắc phục khoảng cách phân hóa giàu – nghèo giữa các giai cấp
trong xã hội.
· Thứ ba: Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội…
· Thứ tư: Nâng cao dân trí.
lOMoARcPSD| 61458992
· Thứ năm: Làm tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
· Thứ sáu: Đẩy lùi tệ nạn xã hội…
-Vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam.
Nhấn mạnh tính tất yếu của liên minh trong phát triển nông nghiệp (đặc
biệt nông nghiệp VN hiện nay đang được phát triển theo hướng ng
nghiệp hóa, hiện đại hóa). Công nhân động lực thúc đẩy hiện đại hóa
nông nghiệp; Nông dân lực lượng sản xuất nòng cốt; Trí thức nhân tố
quyết định về khoa học công nghệ và chính sách.
Lấy ví dụ về các liên minh này trong nông nghiệp: Liên kết “bốn nhà” xây
dựng vùng lúa chất lượng cao ở Hà Nội
Tại Hà Nội, mô hình liên kết Nhà nước – Nhà nông – Nhà khoa học –
Nhà doanh nghiệp được áp dụng để xây dựng vùng lúa chất lượng cao.
Nhà nước hỗ trợ chính sách và hạ tầng.
Nhà khoa học cung cấp giống mới, kỹ thuật.
Nông dân sản xuất theo quy trình.
Doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm.
Một số thách thức đối với liên minh trong phát triển nông nghiệp ở VN
Liên kết giữa các bên chưa chặt chẽ, còn hình thức.
Trình độ nông dân và ứng dụng khoa học còn hạn chế.
Thiếu vốn, công nghệ, doanh nghiệp ngại đầu tư. Chính sách chưa
đồng bộ, thiếu ổn định.
Đề xuất giải pháp
Hoàn thiện chế, khuyến khích đầu vào nông nghiệp.\ Tăng
cường vai trò điều phối của Nhà nước.
Đào tạo nông dân, thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Phát triển hạ
tầng và thông tin thị trường.
Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội - Nội dung cương lĩnh dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin Một
là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
· Các dân tộc quyền nghĩa vụ ngang nhau, không đặc quyền, đặc
lơi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
lOMoARcPSD| 61458992
· Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng phải được thể hiện
trên cơ sở pháp lý và thực tiễn.
· Đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, là cơ sở thực hiện quyền tự quyết và xây
dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. Hai là: Các dân tộc được
quyền tự quyết
· Là quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc.
· Quyền tquyết bao gồm quyền tách ra thành lập quốc gia dân tộc quyền
tự nguyện liên hiệp. Khi giải quyết quyền tự quyết phải dựa trên lập trường
của giai cấp công nhân.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
· Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản
ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
· đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc đủ sức mạnh để giảnh
thắng lợi, GCCN có thể hoàn thành SMLS.
- Nguồn gốc của tôn giáo.
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế xã hội:
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên.
Trong hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém,
con người cảm thấy yếu đuối, nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn. Vì thế,
họ thần thánh hoá sức mạnh của tự nhiên và cầu xin sự che trở cứu giúp của t
nhiên.
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội.
· hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người không giải thích
được sự áp bức bóc lột giai cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ,
bệnh tật…
· Như vậy, sự yếu kém trong trình độ của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về
kinh tế, áp bức về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất ng của xã hội
là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo.
lOMoARcPSD| 61458992
Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân mình còn giới hạn.
Những khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được giải thông
qua lăng kính cac tôn giáo.
+ Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân
trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn
giáo ra đời, phát triển.
+ Đôi khi snhận thức bị tuyệt đối hoá, cường điệu hoá của chủ thể nhận thức s
dẫn đến thiếu khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong duy cho cái hiện thực tồn
tại bên ngoài tư duy, dẫn đến mất dần cơ sở hiện thực, dễ rơi vào ảo tưởng, thần
thánh hoá mọi đối tượng.
Nguồn gốc tâm lý:
+ Những trạng thái tâm tiêu cực: đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ
hãi, sự chán chường… dễ dẫn con người đến với tôn giáo. Đến với tôn giáo con
người mong được vỗ về an ủi.
+ Mác: Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân.
+ Những trạng thái tâm tích cực như: lòng biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong
quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người cũng làm nảy sinh
tôn giáo.
- Tính chính trị của tôn giáo :
Khi hội chưa giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây
thơ của con người về bản thân và thể giới xung quanh mình, tôn giáo chưa
mang tính chính trị
Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai
cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp.
Tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế- xã hội, phản ánh lợi ích,
nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu
tranh dân tộc, nên tôn giao mang tính chính trị
Tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ khi các giai cấp bóc lột,
thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại
các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội
- Thách thức, giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc.
lOMoARcPSD| 61458992
1. Khẳng định:
Khối đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là
vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
2. Thách thức:
- Chênh lệch giàu nghèo giữa các dân tộc, giữa nông thôn thành thị, giữa
đồngbằng – miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Một số thế lực phản động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chia rẽ khối
đại đoàn kết (VD: lợi dụng mạng xã hội, báo chí truyền thông…).
- Một bộ phận người dân chạy theo lợi ích nhân, thiếu trách nhiệm với
cộng đồng.
3. Giải pháp: Tham khảo phần chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
- Về chính tr
- Về kinh tế
- Về văn hóa
- Về xã hội
- Về an ninh quốc phòng
Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội -
Chức năng của gia đình.
Chức năng tái sản xuất ra con người
· Đây chức năng đặc thù của gia đình, đáp ứng nhu cầu tâm lý, sinh lý,
nhu cầu duy trì nòi giống, nhu cầu về sức lao động duy trì sự trường tồn
của xã hội.
· Không chỉ là việc riêng của gia đình mà còn là vấn đề xã hội.
· Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.
Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thể
hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích. Chức năng nuôi dưỡng, giáo
dục
lOMoARcPSD| 61458992
· Tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, trách nhiệm
của gia đình với hội. Hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi
người, có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên.
· Giáo dục gia đình gắn liền với giáo dục của hội; giáo dục của gia đình
là nền tảng.
· Cha mẹ cần phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt,
văn hóa, học vấn, đặc biệt là phương pháp giáo dục. Chức năng kinh tế và tổ
chức tiêu dùng
· Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
· Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời
sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
Sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình.
· sở để tchức tốt đời sống, nuôi dạy con cái mà còn đóng góp to lớn đối
với sự phát triển của xã hội.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
· Chức năng thường xuyên của gia đình: thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn
hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm
sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em.
· Trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
· Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng
có nguy cơ bị phá vỡ.
- Vấn đề li hôn.
1. Thực trạng li hôn hiện nay ở Việt Nam
- Tỷ lệ li hôn tại Việt Nam có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây,
đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh.
- Theo thống kê, mỗi năm có hàng chục nghìn vụ li hôn, trong đó nhiều cặp
vợ chồng trẻ ly hôn chỉ sau vài năm chung sống.
- Li hôn không chỉ xảy ra các gia đình trẻ còn xuất hiện những cặp
vợ chồng lớn tuổi, có thời gian hôn nhân dài.
lOMoARcPSD| 61458992
2. Nguyên nhân và hậu quả của việc li hôn Nguyên
nhân:
- Xung đột trong cuộc sống: Mâu thuẫn trong cách sống, quan điểm giáo dục con
cái, hoặc phân chia trách nhiệm gia đình.
- Kinh tế: Áp lực tài chính, nợ nần, hoặc bất đồng trong chi tiêu.
- Ngoại tình: Sự thiếu chung thủy trong hôn nhân.
- Thiếu kỹ năng giao tiếp:Không biết cách giải quyết mâu thuẫn một cách lành
mạnh.
- Ảnh hưởng từ gia đình: Sự can thiệp quá sâu của bố mẹ hoặc người thân.
Hậu quả:
- Đối với cá nhân:Tổn thương tâm lý, căng thẳng, trầm cảm.
- Đối với con cái:Trẻ em thiếu sự chăm sóc đầy đủ, ảnh hưởng đến tâm lý và học
tập.
- Đối với hội: Gia tăng các vấn đề như bạo lực gia đình, trẻ em bỏ học, tệ nạnxã
hội.
3. Đề xuất giải pháp để hạn chế li hôn
- Tăng cường giáo dục tiền hôn nhân: Cung cấp kiến thức về kỹ năng sống,
quản lý tài chính và giải quyết mâu thuẫn.
- Hỗ trợ tư vấn hôn nhân: Mrộng các dịch vụ vấn tâm để giúp các cặp
vợchồng vượt qua khủng hoảng.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tuyên truyền về giá trị gia đình, trách
nhiệm trong hôn nhân.
- Hỗ trợ pháp kinh tế:Giúp đỡ các gia đình khó khăn để giảm áp lực
dẫn đến li hôn.
- Khuyến khích giao tiếp cởi mở: Vợ chồng cần học cách lắng nghe và chia
sẻ để xây dựng mối quan hệ bền vững.
lOMoARcPSD| 61458992
Đề thi kì 2 2024-2025)
I. Trắc nghiệm
II. Tự luận
Câu 1: Trình bày nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác Lê-nin.
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
· Các dân tộc quyền nghĩa vụ ngang nhau, không đặc quyền, đặc
lơi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
· Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng phải được thể hiện
trên cơ sở pháp lý và thực tiễn.
· Đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
è Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, là cơ sở thực hiện quyền tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. Hai là: Các dân tộc
được quyền tự quyết
· Là quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc.
· Quyền tquyết bao gồm quyền tách ra thành lập quốc gia dân tộc quyền
tự nguyện liên hiệp. Khi giải quyết quyền tự quyết phải dựa trên lập trường
của giai cấp công nhân.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
· Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản
ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
lOMoARcPSD| 61458992
· đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc đủ sức mạnh để giảnh
thắng lợi, GCCN có thể hoàn thành SMLS.
Câu 2: Ngày nay, vai trò của GC công nhân liệu bị biến đổi, GCCN đang
dần bthay thế bởi robot, sứ mệnh lịch sử của GCCN dần bbiến mất. Hãy
đưa ra lí lẽ để phản biện quan điểm trên.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61458992
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Phần Trắc nghiệm: Bao phủ cả 7 chương 1. Chương 1 2. Chương 2 3. Chương 3 4. Chương 4 5. Chương 5 6. Chương 6 7. Chương 7 8. Chương 8
? Tại sao lại 8 chương. GT CNXHKH gồm 7 chương nhưng sách trắc nghiệm
tách chương 6 thành 2 phần dân tộc và tôn giáo.
Có thời hạn. Quizz free chỉ cho giao bài trong 7 ngày nên HIẾU KHÔNG BIẾT
có cách nào khác vĩnh viễn không.
Phần Tự luận: Sinh viên tập trung vào những nội dung sau đây (In thường: Câu
2 điểm; In nghiêng: Câu 3 điểm)
Chương 2 : Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Khái
niệm giai cấp công nhân?
Về phương diện kinh tế - xã hội lOMoAR cPSD| 61458992
· Họ là con đẻ của nền đại công nghiệp.
· Họ là những người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận hành công cụ lao
động có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao.
Về phương diện chính trị - xã hội ·
Họ là những người không sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội.
· Họ phải bán sức lao động cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư.
Định nghĩa giai cấp công nhân: Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội, hình
thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại;
đại biểu cho phương thức sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là
người làm thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống
và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập
với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ
tư bản chủ nghĩa, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên toàn thế giới.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan điểm của CN Mác – Lênin.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
· Xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ xã hội tư bản chủ nghĩa.
· Giải phóng cho giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động khỏi mọi
sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu.
· Xây dựng xã hội cộng sản văn minh. Cụ thể:
· Nội dung kinh tế: Là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, GCCN
cũng là đại biểu cho QHSX mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về TLSX.
· Nội dung chính trị - xã hội: GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền
thống trị của GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay GCCN; Sử
dụng nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.
· Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN thực hiện cuộc cách mạng về văn hóa,
tư tưởng. ( Xác lập hệ tư tưởng của CN Mác; Xây dựng nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc) lOMoAR cPSD| 61458992
- Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại.
1. GCCN ngày nay đã được trung lưu hóa, trí thức hóa…
● Không làm mất đi sứ mệnh của GCCN vì dù đời sống có khá hơn nhưng họ
vẫn là thân phận đi làm thuê – không nắm giữ được những TLSX chủ đạo
của xã hội, vẫn bị bóc lột giá trị thặng dư.- Trung lưu hóa: Việc đời sống
của GGCN tăng lên gần với tầng lớp trung lưu trong XH. Nhà TB họ phát
hành cổ phiếu, trái phiếu à Làm GGCN lầm tưởng họ cũng đang làm chủ
- Hiện nay, việc bóc lột còn không: 3 điều chỉnh: sẵn sàng bán cổ phần cho
công nhân, gắn người công nhân với tập đoàn và cấu kết tư sản tài chính,
ngân hàng cho người nông dân vay
- Giair thích trung lưu hóa, trí thức hóa
+ Trung lưu hóa: Lương cao hơn, đời sống tốt hơn, được mua cổ phần, cổ
phiếu ( sở hữu). Trả lời có còn bị bóc lột không? Còn nhiều bởi GCTS đang
thực hiện điều chỉnh rất tinh vi: điều chỉnh LLSX đẩy mạnh phát triển máy
móc KHKT thay thế rất nhiều công nhân cho rằng sự phát triển do máy
móc để người công nhân lầm tưởng mình không có giá trị nhiều; điều chỉnh
QHSX thể hiện qua bán cổ phần, cổ phiếu nhưng nó không thấm vào đâu
nó quá ít làm cho người công nhân bị ràng buộc làm phải có trách nghiệm
hơn; điều chỉnh phúc lợi, an sinh xã hội dung công sức của họ để xây dựng
+ Trí thức hóa: Số lượng trí thức ngày càng di chuyển vào công nhân
trở thành công nhân gián tiếp à Phân hóa trong chính giai cấp công nhân
(lương cao, lương thấp) nhưng cho cùng đều bị bóc lột cả
2. GCCN ngày nay đang bị thách thức bởi sự phát triển của khoa học công
nghệ hiện đại (sự ra đời của người máy, trí tuệ nhân tạo…).
● Máy móc không thể thay thế hoàn toàn vai trò của người công nhân, GCCN
vẫn giữ vai trò quan trọng quá trình vận hành và thiết kế công nghệ.
- LĐ 1: Dù robot, máy móc có hiện đại dù AI có đột phá cỡ nào thì các cái
đó đều do con người tạo ra. Con người đóng vai trò là chủ thể sáng tạo, chủ thể máy móc.Công
-LĐ 2: Hiện nay robot ra đời chỉ thay thế lao động truyền thống, trực tiếp
nhưng không thể thay thế được các lao động trí óc, sáng tạo, cảm xúc thì
máy móc không thể thay thế được lOMoAR cPSD| 61458992
-LĐ 3: Người máy không có ý thức xã hội. Chỉ con người
Phủ nhận sự bóc lột gttd của công nhân thông qua máy móc
-LĐ 4: Người máy, robot suy cho cùng chỉ là công cụ phục vụ con người
nhưng không phải thay thể hoàn toàn con người
Chương 3:Chủ nghĩa xã hội và thời kì quá độ đi lên CNXH
- Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội.
· Một là, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải
phóng con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
· Hai là, có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại
và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
· Ba là, là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
· Bốn là, có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu
cho lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động.
· Năm là, có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị
của văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
· Sáu là, bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu
nghị, hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
- Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
● Thực chất của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải biến cách
mạng xã hội tư bản chủ nghĩa, tiền tư sản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa.
● Xã hội của thời kì quá độ là xã hội có sự đan xen giữa chủ nghĩa tư bản suy
tàn và chủ nghĩa xã hội mới phát sinh.
● Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kì cải tạo cách mạng sâu sắc,
triệt để trên tất cả các lĩnh vực, kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội. Lĩnh vực kinh tế:
· Tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần, những bộ phận, những mảnh của chủ
nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội. lOMoAR cPSD| 61458992
· Theo V.I. Lênin, thời kì quá độ tồn tại năm thành phần kinh tế: kinh tế gia
trưởng; kinh tế hàng hoá nhỏ; kinh tế tư bản; kinh tế tư bản nhà nước; kinh tế xã hội chủ nghĩa. Lĩnh vực chính trị:
· Thiết lập, tăng cường chuyên chính vô sản mà thực chất là việc giai cấp
công nhân nắm và sử dụng quyền lực nhà nước trấn áp giai cấp tư sản, tiến
hành xây dựng một xã hội không giai cấp.
o Chuyên chính vô sản là tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản
đã chiến thắng nhưng chưa phải đã toàn thắng với giai cấp tư sản đã thất bại
nhưng chưa phải thất bại hoàn toàn.
o Là xây dựng nhà nước có tính kinh tế.
Lĩnh vực tư tưởng – văn hoá:
· Tồn tại tư tưởng vô sản và tư tưởng tư sản.
· Giai cấp công nhân, thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản, từng bước
xoá bỏ triệt để tư tưởng tư sản, từng bước thiết lập tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
· C.Mác và Ph.Awngghen chỉ rõ: Cách mạng cộng sản chủ nghĩa là sự đoạn
tuyệt triệt để nhất với những quan hệ sở hữu kế thừa của quá khứ; những tư
tưởng kế thừa của quá khứ.
· Giai cấp vô sản dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản xây dựng văn hóa vô
sản, nền tảng tinh thần của xã hội. Lĩnh vực xã hội:
· Còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp và sự khác biệt giữa các giai cấp, tầng
lớp xã hội, các giai cấp, tầng lớp vừa hợp tác, vừa đấu tranh với nhau.
· Còn tồn tại sự khác biệt giữa nông thôn, thành thị, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
· Là thời kì đấu tranh chống áp bức, bất công, xóa bỏ tệ nạn xã hội và những
tàn dư của xã hội cũ để lại, thiết lập công bằng xã hội trên cơ sở thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động.
- Quá độ lên CNXH ở VN bỏ qua CNTB.
1. Tính tất yếu khi lựa chọn con đường bỏ qua lOMoAR cPSD| 61458992
● Phù hợp với thực tiễn của đất nước và nguyện vọng của nhân dân (độc lập
dân tộc gắn liền với CNXH)
● Phù hợp với xu thế của thời đại (cả quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp =>
đều mong muốn xóa bỏ mọi sự áp bức bóc lột để đi đến xã hội công bằng, bình đẳng)
● Học thuyết Mác và lý luận về CNXH vẫn còn nguyên những giá trị to lớn
– điểm đến của xã hội loài người.
2. Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ TBCN
● Trước đổi mới: còn nhận thức chưa đầy đủ, chưa đúng đắn về quá độ bỏ
qua (phủ định sạch trơn chủ nghĩa tư bản) ● Đại hội IX xác định lại:
Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN;
Đồng thời, kế thừa, tiếp thu thành tựu mà nhân loại đạt được trong CNTB.
Chương 4: Dân chủ XHCN và Nhà nước XHCN
- Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ :
· Dân chủ là một giá trị chung của nhân loại: dân chủ là một nhu cầu
khách quan của nhân dân, quyền cơ bản của con người.
· Dân chủ là một chế độ chính trị hay một hình thái nhà nước: nó gắn
liền với bản chất giai cấp thống trị xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp
thống trị. Theo nghĩa này, dân chủ sẽ mất đi khi nào trong xã hội không còn giai cấp.
· Dân chủ là một nguyên tắc trong tổ chức và quản lý xã hội: nguyên tắc tập trung dân chủ.
- Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân Chính trị:
Nhà nước XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân
lao động, thay mặt nhân dân lao động, quản lý mọi mặt hoạt động của xã hội bằng
hệ thống pháp luật và những thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân. Kinh tế: lOMoAR cPSD| 61458992
· Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ công hữu về TLSX
chủ yếu. Do đó, không còn tồn tại QHSX bóc lột.
· Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục
tiêu hàng đầu của nhà nước XHCN. Văn hóa - xã hội:
· Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, những giá trị tiến bộ của nhân loại và bản sắc riêng của dân tộc.
· Sự phân hóa giữa các giai tầng từng bước được thu hẹp, tiến tới bình đẳng
trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
- Thực tiễn thực hiện dân chủ ở Việt Nam. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
dân chủ ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
1. Thực tiễn thực hiện dân chủ ở Việt Nam
● Việt Nam thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, với sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
● Nhà nước vận hành theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nghĩa là có sự thống
nhất trong lãnh đạo, nhưng vẫn đảm bảo quyền tham gia của nhân dân vào
các quyết sách quan trọng.
● Hiến pháp 2013 khẳng định tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
Dân chủ trong các lĩnh vực cụ thể:
● Chính trị: Người dân được tham gia ứng cử, bầu cử, giám sát hoạt động
của chính quyền qua Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội.
● Kinh tế: Quyền sở hữu tài sản, quyền tự do kinh doanh được đảm bảo.
● Xã hội: Quyền tiếp cận giáo dục, y tế, an sinh xã hội được mở rộng.
● Truyền thông và báo chí: Nhà nước quản lý báo chí, nhưng nhân dân vẫn
phản ánh ý kiến, kiến nghị thông qua các kênh thông tin chính thống và mạng xã hội.
● Một số hạn chế của dân chủ Việt Nam hiện nay: lOMoAR cPSD| 61458992
● Dân chủ cơ sở đôi khi mang tính hình thức, một số nơi việc công khai thông
tin, lấy ý kiến người dân chưa thực sự hiệu quả.
● Tình trạng tham nhũng, quan liêu vẫn còn, ảnh hưởng đến niềm tin của nhân dân.
● Không gian tranh luận và phản biện chính sách còn cần được mở rộng hơn.
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện dân chủ ở Việt Nam trong bối
cảnhhiện nay.
- Một là, xây dựng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa tạo ra cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Hai là, xây dựng ĐCS Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách điều
kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- Ba là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh với tư
cách điều kiện để thực thi dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản
biện xã hội để phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Chương 5: Cơ cấu xã hội - Giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời
kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội
- Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Nội dung kinh tế: Là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất kĩ thuật
của liên minh trong thời kì quá độ.
Mục tiêu: Thỏa mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế của các giai cấp, tầng lớp trong
xã hội, nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết cho CNXH.
Nội dung kinh tế của liên minh thực chất là sự hợp tác giữa công nhân, nông dân
trí thức và các lực lượng XH khác để xây dựng nền kinh tế mới XHCN hiện đại
Thực hiện liên minh trên lĩnh vực kinh tế cần phải:
· Thứ nhất: Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của từng giai
cấp trong khối liên minh công-nông-trí thức và toàn xã hội.
· Thứ hai: Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý. lOMoAR cPSD| 61458992
· Thứ ba: Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế. Nội dung chính trị:
Mục tiêu: Tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc,
tạo sức mạnh vượt qua khó khăn thử thách và đập tan mọi âm mưu chống phá để
bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN -> nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của các giai
cấp, tầng lớp là độc lập dân tộc và CNXH.
Nội dung: Giữ vững lập trường chính trị tư tưởng của giai cấp công nhân, giữ
vững vai trò lãnh đạo của Đảng với khối liên minh, bảo vệ vững chắc chế độ
chính trị, giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên CNXH.
Thực hiện liên minh trên lĩnh vực chính trị cần phải:
· Thứ nhất: Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản trong khối liên minh.
· Thứ hai: Hoàn thiện phát huy dân chủ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân.
· Thứ ba: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
· Thứ tư: Động viên nhân dân tham gia vào việc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN.
· Thứ năm: Chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu diễn biến hòa bình.
Nội dung văn hóa, xã hội:
Mục tiêu: Thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của công
nhân, nông dân, trí thức và toàn xã hội.
Nội dung: Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện
hướng tới chân thiện mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Thực hiện liên minh trên lĩnh vực văn hóa – xã hội cần:
· Thứ nhất: Gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa.
· Thứ hai: Khắc phục khoảng cách phân hóa giàu – nghèo giữa các giai cấp trong xã hội.
· Thứ ba: Thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội…
· Thứ tư: Nâng cao dân trí. lOMoAR cPSD| 61458992
· Thứ năm: Làm tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
· Thứ sáu: Đẩy lùi tệ nạn xã hội…
-Vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam.
● Nhấn mạnh tính tất yếu của liên minh trong phát triển nông nghiệp (đặc
biệt nông nghiệp VN hiện nay đang được phát triển theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa). Công nhân – động lực thúc đẩy hiện đại hóa
nông nghiệp; Nông dân – lực lượng sản xuất nòng cốt; Trí thức – nhân tố
quyết định về khoa học công nghệ và chính sách.
● Lấy ví dụ về các liên minh này trong nông nghiệp: Liên kết “bốn nhà” xây
dựng vùng lúa chất lượng cao ở Hà Nội
Tại Hà Nội, mô hình liên kết Nhà nước – Nhà nông – Nhà khoa học –
Nhà doanh nghiệp được áp dụng để xây dựng vùng lúa chất lượng cao.
Nhà nước hỗ trợ chính sách và hạ tầng.
Nhà khoa học cung cấp giống mới, kỹ thuật.
Nông dân sản xuất theo quy trình.
Doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm.
● Một số thách thức đối với liên minh trong phát triển nông nghiệp ở VN ❖
Liên kết giữa các bên chưa chặt chẽ, còn hình thức.
❖ Trình độ nông dân và ứng dụng khoa học còn hạn chế.
❖ Thiếu vốn, công nghệ, doanh nghiệp ngại đầu tư. ❖ Chính sách chưa
đồng bộ, thiếu ổn định. ● Đề xuất giải pháp
❖ Hoàn thiện cơ chế, khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp.\ ❖ Tăng
cường vai trò điều phối của Nhà nước.
❖ Đào tạo nông dân, thúc đẩy chuyển giao công nghệ. ❖ Phát triển hạ
tầng và thông tin thị trường.
Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội - Nội dung cương lĩnh dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin Một
là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
· Các dân tộc có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, không có đặc quyền, đặc
lơi về kinh tế, chính trị, văn hóa. lOMoAR cPSD| 61458992
· Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng phải được thể hiện
trên cơ sở pháp lý và thực tiễn.
· Đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, là cơ sở thực hiện quyền tự quyết và xây
dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
· Là quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc.
· Quyền tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập quốc gia dân tộc và quyền
tự nguyện liên hiệp. Khi giải quyết quyền tự quyết phải dựa trên lập trường của giai cấp công nhân.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
· Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản
ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
· Nó đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giảnh
thắng lợi, GCCN có thể hoàn thành SMLS.
- Nguồn gốc của tôn giáo.
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế xã hội:
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên.
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém,
con người cảm thấy yếu đuối, nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn. Vì thế,
họ thần thánh hoá sức mạnh của tự nhiên và cầu xin sự che trở cứu giúp của tự nhiên.
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội.
· Xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người không giải thích
được sự áp bức bóc lột giai cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật…
· Như vậy, sự yếu kém trong trình độ của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về
kinh tế, áp bức về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội
là nguồn gốc sâu xa của tôn giáo. lOMoAR cPSD| 61458992 Nguồn gốc nhận thức:
+ Nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân mình còn có giới hạn.
Những gì khoa học chưa giải thích được thì điều đó thường được lý giải thông
qua lăng kính cac tôn giáo.
+ Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân
trí thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn
giáo ra đời, phát triển.
+ Đôi khi sự nhận thức bị tuyệt đối hoá, cường điệu hoá của chủ thể nhận thức sẽ
dẫn đến thiếu khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực tồn
tại bên ngoài tư duy, dẫn đến mất dần cơ sở hiện thực, dễ rơi vào ảo tưởng, thần
thánh hoá mọi đối tượng. Nguồn gốc tâm lý:
+ Những trạng thái tâm lý tiêu cực: cô đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ
hãi, sự chán chường… dễ dẫn con người đến với tôn giáo. Đến với tôn giáo con
người mong được vỗ về an ủi.
+ Mác: Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân.
+ Những trạng thái tâm lý tích cực như: lòng biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong
quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người cũng làm nảy sinh tôn giáo.
- Tính chính trị của tôn giáo :
❖ Khi xã hội chưa có giai cấp, tôn giáo chỉ phản ánh nhận thức hồn nhiên, ngây
thơ của con người về bản thân và thể giới xung quanh mình, tôn giáo chưa mang tính chính trị
❖ Tính chất chính trị của tôn giáo chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai
cấp, có sự khác biệt, sự đối kháng về lợi ích giai cấp.
❖ Tôn giáo là sản phẩm của những điều kiện kinh tế- xã hội, phản ánh lợi ích,
nguyện vọng của các giai cấp khác nhau trong cuộc đấu tranh giai cấp, đấu
tranh dân tộc, nên tôn giao mang tính chính trị
❖ Tôn giáo mang tính chính trị tiêu cực, phản tiến bộ khi các giai cấp bóc lột,
thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp mình, chống lại
các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội
- Thách thức, giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. lOMoAR cPSD| 61458992 1. Khẳng định:
Khối đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài, đồng thời cũng là
vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam. 2. Thách thức: -
Chênh lệch giàu nghèo giữa các dân tộc, giữa nông thôn – thành thị, giữa
đồngbằng – miền núi, vùng sâu, vùng xa. -
Một số thế lực phản động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo để chia rẽ khối
đại đoàn kết (VD: lợi dụng mạng xã hội, báo chí truyền thông…). -
Một bộ phận người dân chạy theo lợi ích cá nhân, thiếu trách nhiệm với cộng đồng.
3. Giải pháp: Tham khảo phần chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước - Về chính trị - Về kinh tế - Về văn hóa - Về xã hội - Về an ninh quốc phòng
Chương 7: Vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội -
Chức năng của gia đình.
Chức năng tái sản xuất ra con người
· Đây là chức năng đặc thù của gia đình, đáp ứng nhu cầu tâm lý, sinh lý,
nhu cầu duy trì nòi giống, nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội.
· Không chỉ là việc riêng của gia đình mà còn là vấn đề xã hội.
· Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội.
Tùy theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thể
hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích. Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục lOMoAR cPSD| 61458992
· Tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, trách nhiệm
của gia đình với xã hội. Hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi
người, có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên.
· Giáo dục gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội; giáo dục của gia đình là nền tảng.
· Cha mẹ cần phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt,
văn hóa, học vấn, đặc biệt là phương pháp giáo dục. Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
· Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu
sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
· Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hóa để duy trì đời
sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình.
Sử dụng hợp lý các khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình.
· Cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái mà còn đóng góp to lớn đối
với sự phát triển của xã hội.
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
· Chức năng thường xuyên của gia đình: thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn
hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm
sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em.
· Trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
· Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
- Vấn đề li hôn.
1. Thực trạng li hôn hiện nay ở Việt Nam -
Tỷ lệ li hôn tại Việt Nam có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây,
đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. -
Theo thống kê, mỗi năm có hàng chục nghìn vụ li hôn, trong đó nhiều cặp
vợ chồng trẻ ly hôn chỉ sau vài năm chung sống. -
Li hôn không chỉ xảy ra ở các gia đình trẻ mà còn xuất hiện ở những cặp
vợ chồng lớn tuổi, có thời gian hôn nhân dài. lOMoAR cPSD| 61458992
2. Nguyên nhân và hậu quả của việc li hôn Nguyên nhân:
- Xung đột trong cuộc sống: Mâu thuẫn trong cách sống, quan điểm giáo dục con
cái, hoặc phân chia trách nhiệm gia đình.
- Kinh tế: Áp lực tài chính, nợ nần, hoặc bất đồng trong chi tiêu.
- Ngoại tình: Sự thiếu chung thủy trong hôn nhân.
- Thiếu kỹ năng giao tiếp:Không biết cách giải quyết mâu thuẫn một cách lành mạnh.
- Ảnh hưởng từ gia đình: Sự can thiệp quá sâu của bố mẹ hoặc người thân. Hậu quả:
- Đối với cá nhân:Tổn thương tâm lý, căng thẳng, trầm cảm.
- Đối với con cái:Trẻ em thiếu sự chăm sóc đầy đủ, ảnh hưởng đến tâm lý và học tập.
- Đối với xã hội: Gia tăng các vấn đề như bạo lực gia đình, trẻ em bỏ học, tệ nạnxã hội.
3. Đề xuất giải pháp để hạn chế li hôn -
Tăng cường giáo dục tiền hôn nhân: Cung cấp kiến thức về kỹ năng sống,
quản lý tài chính và giải quyết mâu thuẫn. -
Hỗ trợ tư vấn hôn nhân: Mở rộng các dịch vụ tư vấn tâm lý để giúp các cặp
vợchồng vượt qua khủng hoảng. -
Nâng cao nhận thức cộng đồng: Tuyên truyền về giá trị gia đình, trách nhiệm trong hôn nhân. -
Hỗ trợ pháp lý và kinh tế:Giúp đỡ các gia đình khó khăn để giảm áp lực dẫn đến li hôn. -
Khuyến khích giao tiếp cởi mở: Vợ chồng cần học cách lắng nghe và chia
sẻ để xây dựng mối quan hệ bền vững. lOMoAR cPSD| 61458992
Đề thi kì 2 2024-2025) I. Trắc nghiệm II. Tự luận
Câu 1: Trình bày nguyên tắc giải quyết vấn đề dân tộc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê-nin.
Một là: Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
· Các dân tộc có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, không có đặc quyền, đặc
lơi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
· Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng phải được thể hiện
trên cơ sở pháp lý và thực tiễn.
· Đấu tranh chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
è Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, là cơ sở thực hiện quyền tự quyết và
xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc. Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
· Là quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền
tự do lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc.
· Quyền tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập quốc gia dân tộc và quyền
tự nguyện liên hiệp. Khi giải quyết quyền tự quyết phải dựa trên lập trường của giai cấp công nhân.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
· Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản
ánh sự thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp. lOMoAR cPSD| 61458992
· Nó đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giảnh
thắng lợi, GCCN có thể hoàn thành SMLS.
Câu 2: Ngày nay, vai trò của GC công nhân liệu có bị biến đổi, GCCN có đang
dần bị thay thế bởi robot, sứ mệnh lịch sử của GCCN có dần bị biến mất. Hãy
đưa ra lí lẽ để phản biện quan điểm trên.