














Preview text:
lOMoAR cPSD| 61458992
VẤN ĐỀ ÔN TẬP HỌC PHẦN CNXHKH KÌ 2 NĂM HỌC 2024 – 2025
Phần Trắc nghiệm: Bao phủ cả 7 chương
Phần Tự luận: Sinh viên tập trung vào những nội dung sau đây Chương 2:
1. Khái niệm giai cấp công nhân. * Định nghĩa: -
Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình
phát triển của nền công nghiệp hiện đại -
Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, là lực lượng chủ yếu của
tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH -
Ở các nước TBCN, GCCN là những người không có hoặc về cơ bản không
có TLSX phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư -
Ở các nước XHCN, GCCN cùng nhân dân lao động làm chủ những TLSX chủ
yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi
ích chính đáng của mình
2. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân theo quan điểm của CN Mác – Lênin.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của GCCN
+ Xoá bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xoá bỏ xã hội TBCN
+ Giải phóng cho GCCN và toàn thể nhân dân lao động
+ Xây dựng xã hội cộng sản văn minh Cụ thể:
+ Nội dung kinh tế: GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, GCCN
cũng là đại biểu cho QHSX mới, tiên tiến nhất dựa trên chế độ công hữu về TLSX
+ Nội dung chính trị - xã hội: GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo
của Đảng Cộng sản tiến hành cách mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của lOMoAR cPSD| 61458992
GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về tay GCCN; Sử dụng nhà nước của
mình để cải tạo xã hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới.
+ Nội dung văn hóa, tư tưởng: GCCN thực hiện cách mạng về văn hóa, tư tưởng.
3. Những biến đổi và khác biệt của giai cấp công nhân hiện đại. Chương 3:
1. Đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội.
1. CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng
con người, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
2. CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
3. CNXH là chế độ xã hội do nhân dân lao động làm chủ.
4. CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho
lợi ích và ý chí của nhân dân lao động.
5. CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn
hóa dân tộc và tinh hoa văn hóá nhân loại.
6. CNXH bảo đảm bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc, và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
2. Đặc điểm của thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khái niệm:
+ Thời kì quá độ là thời kì cải biến cách mạng sâu sắc, toàn diện trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Đây là thời kì đấu tranh quyết liệt giữa những nhân tố của xã
hội mới và tàn dư của xã hội cũ để tạo ra những tiền đề vật chất và tinh thần cần thiết
để CNXH ra đời và phát triển
Đặc điểm thời kì quá độ XHCN lOMoAR cPSD| 61458992
Đặc điểm nổi bật của thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại những yếu tố
của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống
nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội
- Kinh tế: tồn tại nhiều thành phần kinh tế
- Chính trị: tồn tại nhà nước chuyên chính vô sản
- Xã hội: tồn tại nhiều giai cấp, nhiều thành phần xã hội- Văn hoá, tư tưởng: tồn tại
nhiều tư tưởng văn hoá khác nhau Là thời kì đấu tranh giai cấp giữa tư sản và vô sản.
3. Quá độ lên CNXH ở VN bỏ qua CNTB.
1. Tính tất yếu khi lựa chọn con đường bỏ qua
+ Phù hợp với thực tiễn của đất nước và nguyện vọng của nhân dân (độc lập dân tộc gắn liền với CNXH)
+ Phù hợp với xu thế của thời đại (cả quá độ trực tiếp và quá độ gián tiếp => đều
mong muốn xoá bỏ mọi sự áp bức bóc lột để đi đến xã hội công bằng, bình đẳng) +
Học thuyết Mác và lý luận về CNXH vẫn còn nguyên những giá trị to lớn - điểm
đến của xã hội loài người.
2. Nhận thức của Đảng ta về quá độ bỏ qua chế độ TBCN
+ Trước đổi mới: còn nhận thức chưa đầy đủ, chưa đúng đắn về quá độ bỏ qua
(phủ định sạch trơn chủ nghĩa tư bản) +
Đại hội X xác định lại:
Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thông trị của QHSX và KTTT TBCN:
Đồng thời, kể thừa, tiếp thu thành tựu mà nhân loại đạt được trong CNTB. Bối cảnh: lOMoAR cPSD| 61458992
- Xuất phát từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến, LLSX thấp kém
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại diễn ra mạnh mẽ
- Thời đại ngày nay là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH
- Con đường lựa chọn của Việt Nam: đi lên xây dựng hình thái KT- XH CSCN sự
lựa chọn đúng đắn, đúng quy luật phát triển khách quan
+ Đúng đắn: Phù hợp với xu thế của thời đại; Phù hợp với nguyện vọng của nhân
dân Việt Nam; Phù hợp với tiền đề kinh tế và chính trị Việt Nam + Đúng theo quy
luật: Việt Nam quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN
. Là con đường cách mạng tất yếu khách quan
. Là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của QHSX và KTTT TBCN
. Là đòi hỏi tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới CNTB
. Là tạo ra sự biến đổi về chất trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Chương 4:
1. Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lê nin về dân chủ.
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ: dân chủ được tiếp cận với 3 góc độ
+ Dân chủ là một giá trị chung của nhân loại: dân chủ là một nhu cầu khách quan
của nhân dân, quyền cơ bản của con người; đấu tranh của nhân dân lao động, chống
áp bức, bóc lột, đòi quyền tự do, quyền làm chủ của mình
+ Dân chủ là một chế độ chính trị hay một hình thái nhà nước: nó gắn liền với bản
chất giai cấp thống trị xã hội, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị (dân chủ chủ nô,
dân chủ tư sản, dân chủ vô sản hay còn gọi là dân chủ XHCN). Theo nghĩa này, dân
chủ sẽ mất đi khi nào trong xã hội không còn giai cấp
+ Dân chủ là một nguyên tắc trong tổ chức và quản lý xã hội: nguyên tắc tập trung dân chủ
2. Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 61458992
Nhà nước XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân
- Chính trị: Nhà nước XHCN là cơ quan thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân
dân lao động, thay mặt nhân dân lao động, quản lý mọi mặt hoạt động của xã hội
bằng hệ thống pháp luật và những thiết chế nhà nước, đặt dưới sự lãnh đạo của
ĐCS và sự bảo vệ, giám sát của nhân dân - Kinh tế:
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ công hữu về TLSX chủ
yếu. Do đó, không còn tồn tại QHSX bóc lột
+ Việc chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động trở thành mục tiêu hàng
đầu của nhà nước XHCN - Văn hoá, xã hội
+ Nhà nước XHCN được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của chủ nghĩa
Mác – Lênin, những giá trị tiến bộ của nhân loại và bản sắc riêng của dân tộc
+ Sự phân hoá giữa các giai tầng từng bước được thu hẹp, tiến tới bình đẳng trong
việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển
3. Thực tiễn thực hiện dân chủ ở Việt Nam. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực
hiện dân chủ ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
3.1.1 Sự ra đời, phát triển của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam -
CMT8 (1945) thành công, chế độ dân chủ đầu tiên trong lịch sử dân tộc ta
hình thành. Từ đó, chế độ dân chủ trở thành mục tiêu và là động lực phát triển đất nước -
Hơn 30 năm đổi mới, nhận thức về dân chủ XHCN, vị trí, vai trò của dân chủ
ở nước ta đã có nhiều điểm mới. Qua mỗi kỳ đại hội của Đảng thời kỳ đổi mới, dân
chủ ngày càng được nhận thức, phát triển và hoàn thiện đúng đắn, phù hợp hơn với
điều kiện cụ thể của nước ta
3.1.2 Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
? Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam -
Ở Việt Nam, bản chất dân chủ XHCN là dựa vào Nhà nước XHCN và sự ủng
hộ, giúp đỡ của nhân dân. Đây là nền dân chủ mà con người là thanh viên trong xã lOMoAR cPSD| 61458992
hội với tư cách công dân, tư cách của người làm chủ. Quyền làm chủ của nhân dân
là tất cả quyền lực đều thuộc về nhân dân, dân là gốc, là chủ, dân làm chủ -
Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ
sung, phát triển năm 2011), Đản xác định: “Dân chủ XHCN là bản chất của chế độ
ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng
bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thực tế
cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương
và phải được thể chế hoá bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm”
+ Dân chủ XHCN là mục tiêu của sự phát triển đất nước
+ Dân chủ XHCN là động lực của sự phát triển đất nước
+ Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ XHCN, bảo đảm dân chủ được
thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực
+ Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hoá bằng pháp luật,
được pháp luật bảo đảm
* Bản chất dân chủ XHCN ở Việt Nam
- Hình thức dân chủ gián tiếp
- Hình thức dân chủ trực tiế
3.1.3. Phát huy dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay
- Một là, xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tạo ra
cơ sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ XHCN
- Hai là, xây dựng ĐCSVN trong sạch, vững mạnh với tư cách điều kiện tiên quyết
để xây dựng nền dân chủ XHCN VN
- Ba là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện để thực thi dân chủ XHCN
- Bốn là, nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ XHCN
- Năm là, xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phát triển xã hội
để phát huy quyền làm chủ của nhân dân lOMoAR cPSD| 61458992 Chương 5:
1. Nội dung liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
* Nội dung kinh tế của liên minh:
- Là nội dung cơ bản quyết định nhất, là cơ sở vật chất kĩ thuật của liên minh trong thời kì quá độ
- Mục tiêu: thoả mãn các nhu cầu, lợi ích kinh tế của các giai cấp, tầng lớp trong xã
hội, nhằm tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết cho CNXH
- Nội dung kinh tế của liên minh thực chất là sự hợp tác giữa công nhân, nông dân,
trí thức và các lực lượng xã hội khác để xây dựng nền kinh tế mới XHCN hiện đại
- Thực hiện liên minh trên lĩnh vực kinh tế cần phải:
+ Xác định đúng tiềm lực kinh tế và nhu cầu kinh tế của từng giai cấp trong khối
liên minh và toàn xã hội + Xác định cơ cấu kinh tế hợp lý
+ Tổ chức các hình thức giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế *
Nội dung chính trị của liên minh:
- Mục tiêu: tạo cơ sở chính trị - xã hội vững chắc cho khối đại đoàn kết dân tộc, tạo
sức mạnh vượt qua khó khăn thử thách và đập tan mọi âm mưu chống phá để bảo
vệ vững chắc tổ quốc XHCN nhu cầu, lợi ích chính trị cơ bản của các giai cấp,
tầng lớp là độc lập dân tộc và CNXH
- Nội dung: Giữ vững lập trường chính trị tư tưởng của giai cấp công nhân, giữ vững
vai trò lãnh đạo của Đảng với khối liên minh, bảo vệ vững chắc chế độ chính trị,
giữ vững độc lập dân tộc và định hướng đi lên CNXH
- Thực hiện liên minh trên lĩnh vực chính trị cần phải:
+ Thứ nhất, đảm bảo sự lãnh đạo của ĐCS trong khối liên minh
+ Thứ hai, hoàn thiện phát huy dân chủ XHCN và quyền làm chủ của nhân dân
+ Thứ ba, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
+ Thứ tư, động viên nhân dân tham gia vào việc bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ XHCN lOMoAR cPSD| 61458992
+ Thứ năm, chống mọi biểu hiện tiêu cực và âm mưu diễn biến hoà bình
* Nội dung văn hoá xã hội
- Mục tiêu: thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của công nhân,
nông dân, trí thức và toàn xã hội
- Nội dung: xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam phát triển toàn diện hướng
tới chân thiện mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học
- Thực hiện liên minh trên lĩnh vực văn hoá – xã hội cần
+ Thứ nhất, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá
+ Thứ hai, khắc phục khoảng cách phân hoá giàu – nghèo giữa các giai cấp trong xã hội
+ Thứ ba, thực hiện tốt chính sách đền ơn đáp nghĩa, bảo trợ xã hội…
+ Thứ tư, nâng cao dân trí
+ Thứ năm, làm tốt công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình +
Thứ sáu, đẩy lùi tệ nạn xã hội…..
Phương hướng cơ bản để xây dựng cơ cấu xã hội – giai cấp và tăng cường liên
minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
+ Đẩy mạnh CNH, HĐH, giải quyết tốt mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế với đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội
tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy biến đổi cơ cấu xã
hội – giai cấp theo hướng tích cực
+ Xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách xã hội tổng thể nhằm tác động tạo sự
biến đổi tích cực cơ cấu xã hội, nhất là các chính sách liên quan tới cơ cấu xã hội giai cấp
+ Tạo sự đồng thuận và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất giữa các lực lượng
trong khối liên minh và toàn xã hội.
2. Vai trò của liên minh giai cấp trong phát triển nông nghiệp ở Việt Nam. Hướng
tới nông nghiệp sản xuất hàng hoá trên quy mô lớn
- Có năng suất cao đảm bảo chất lượnh lOMoAR cPSD| 61458992
- Hoạt động nông dân, công nhân, trí thức và các doanh nghiệp
- Ưu thế xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp
- Hướng tới phát triển Chương 6:
1. Nội dung cương lĩnh dân tộc.
Giải quyết vấn đề dân tộc dựa trên nguyên tắc
1, Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc dù lớn hay nhỏ, dù trình độ phát triển cao hay thấp đều có quyền lợi
và nghĩa vụ ngang nhau trên mọi lĩnh vực; không có dân tộc nào có đặc quyền, đặc
lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá; không có dân tộc nào có quyên đi áp bức dân tộc khác
- Điều kiện để bình đẳng:
+ Trong một quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng phải được thể hiện trên cơ
sở pháp lý (luật pháp quốc gia), thực hiện trong thực tiễn
+ Thủ tiêu tình trạng áp bức giai cấp, xoá bỏ tình trạng áp bức dân tộc; đấu tranh
chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc cực đoan + Khắc phục
tình trạng chênh lệch về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,…
- Vị trí: đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc; là cơ sở để thực hiện quyền dân
tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các dân tộc
2, Các dân tộc được quyền tự quyết
- Là quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của dân tộc mình, quyền tự do
lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc
- Quyền tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập quốc gia dân tộc độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp
Khi giải quyết quyền tự quyết phải dựa trên lập trường của giai cấp công nhân
3, Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lOMoAR cPSD| 61458992
- Tư tưởng này phản ánh bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh sự
thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp
- Nó đảm bảo cho phong trào giải phóng dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi,
giai cấp công nhân có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử
2. Nguồn gốc của tôn giáo. Định nghĩa:
Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo
hiện thực khách quan, thông qua sự phản ánh đó, các lực lượng tự nhiên và xã hội
trở thành siêu tự nhiên, thần bí…. - Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực tự nhiên
Trong xã hội cộng sản nguyên thuỷ, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp kém, con
người cảm thấy yếu đuối, nhỏ bé trước thiên nhiên rộng lớn và bí ẩn. Vì thế, họ thần
thánh hoá sức mạnh của tự nhiên và cầu xin sự che chở cứu giúp của tự nhiên
VD: Sét đánh trong lúc núi lửa phun trào
+ Sự bất lực của con người trước các thế lực xã hội
Xã hội xuất hiện những giai cấp đối kháng, con người không giải thích được sự áp
bức bóc lột giai cấp, sự tàn bạo, sự bất công, chiến tranh, đói khổ, bệnh tật…
Như vậy, sự yếu kém trong trình độ của lực lượng sản xuất, sự bần cùng về kinh tế,
áp bức về chính trị, thất vọng, bất lực trước những bất công của xã hội và nguồn gốc sâu xa của tôn giáo
VD: Sự áp bức, bóc lột người nô lệ
Cuộc khởi nghĩa từ năm 73-71 TCN do Spartacus lãnh đạo ở Rome đã làm giưới chủ
nô kinh hoàng. Spartacus đã đi vào lịch sử nô lệ như một anh hùng. Những cuộc nổi
dậy đầu tiên này chỉ như những tiếng than thở. Số phận người nô lệ sau đó càng bị siết chặt hơn
- Nguồn gốc nhận thức
+ Nhận thức của con người về tự nhiên, xã hội và bản thân mình còn có giới hạn.
Những gì khoa học chưa thể giải thích được thì điều đó thường được giải thích thông
qua lăng kính các tôn giáo lOMoAR cPSD| 61458992
+ Ngay cả những vấn đề đã được khoa học chứng minh, nhưng do trình độ dân trí
thấp, chưa thể nhận thức đầy đủ, thì đây vẫn là điều kiện, là mảnh đất cho tôn giáo
ra đời, tồn tại và phát triển
+ Đôi khi sự nhận thức bị tuyệt đối hoá, cường điệu hoá của chủ thể nhận thức sẽ
dẫn đến thiếu khách quan, áp đặt cái chỉ tồn tại trong tư duy cho cái hiện thực tồn
tại bên ngoài tư duy, dẫn đến mất dần cơ sở hiện thực, dễ rơi vào ảo tưởng, thần
thánh hoá mọi đối tượng
- Nguồn gốc tâm lý
+ Những trạng thái tâm lý tiêu cực: cô đơn, bất hạnh, đau khổ, kinh hoàng, sợ hãi,
sự chán chường,… dễ dẫn con người đến với tôn giáo. Đến với tôn giáo con người
mong được vỗ về an ủi
Mác: Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân
+ Những trạng thái tâm lý tích cực như: lòng biết ơn, sự kính trọng, tình yêu trong
quan hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người cũng làm nảy sinh tôn giáo
3. Tính chính trị của tôn giáo + Tính chính trị
Khởi nguyên tôn giáo không mang tính chính trị
Tính chính trị chỉ xuất hiện khi xã hội đã phân chia giai cấp, có sự khác biệt, sự đối
kháng về lợi ích giai cấp
Khi các giai cấp bóc lột, thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ cho lợi ích giai cấp
của mình, chống lại các giai cấp lao động và tiến bộ xã hội, tôn giáo mang tính
chính trị tiêu cực, phản tiến bộ - Làm rõ tính chính trị của tôn giáo
+ Tôn giáo là nguyên nhân hình thành Nhà nước
Cuối thời kì Xã hội nguyên thuỷ, một tầng lớp giáo sĩ hoặc các viên chức tôn giáo
lợi dụng địa vị để tích luỹ của cải và quyền lực, khởi đầu của sự hình thành bộ máy nhà nước
Nhà nước Israel ra đời trên cơ sở là cộng đồng những người Do Thái. Mà khái niệm
“Người Do Thái” dùng để chỉ những người theo Do Thái giáo lOMoAR cPSD| 61458992
+ Tôn giáo phân chia đẳng cấp xã hội
Tôn giáo, với các giáo sĩ, tư tế… là nguyên nhân gây mất công bằng trong xã hội
nguyên thuỷ, qua đó hình thành bộ máy nhà nước
Nho giáo (Khổng giáo, Đạo Nho…): Sĩ, nông, công, thương, binh 5 tầng lớp xã hội
được xếp theo thứ tự tôn trọng. Cả 5 tầng lớp này đều thuộc giai cấp bị trị trong xã
hội. Lễ nghĩa Nho giáo bắt giai cấp bị trị phải tôn sùng và tuân mệnh tuyệt đối giai cấp thống trị
Hệ thống phân chia 3 đẳng cấp ở Pháp trước Cách mạng 1789: xã hội có 3 đẳng
cấp được công nhân. Đó là quý tộc, giáo hội và thường dân. Quý tộc và giáo hội
không phải bỏ sức lao động nhưng có quyền sở hữu ruộng đất, phát canh thu tô,
thu thuế và sống xa hoa hưởng thụ + Tôn giáo trấn áp tư tưởng chống đối
. Khuyên con người ta sống hướng thiện, chấp nhận thực tại, sống an phận, chịu đựng sự áp bức
Nho giáo áp đặt tư tưởng số mệnh về giai cấp của từng cá nhân. Sinh ra chịu kiếp bị
trị, chịu áp bức bóc lột thì đó cũng là số trời cam chịu
. Tôn giáo còn trấn áp tư tưởng của con người bằng tâm linh và các công trình kiến
trúc. Sự truyền dạy về quyền năng và thế giới tâm linh đầy huyền bí và hình tượng
về những vị thần linh có sức mạnh siêu nhiên, các tôn giáo đã khiến con người sống
trong sự chịu đựng và nỗi khiếp sợ
Các công trình kiến trúc tôn giáo, hầu như được xây dựng với quy mô to lớn và mật
độ ngày càng dày đặc làm cho con người tự thấy nhỏ bé và yếu đuối trước sức mạnh
kì vĩ của tôn giáo. Điều này càng khiến cho sự trấn áp được dễ dàng hơn
+ Tôn giáo đặt ra các quy chuẩn xã hội
Hình thành nên những chuẩn mực đạo đức và cao hơn nữa chính là luật pháp tại
nhiều quốc gia hay nền văn hoá
Đầu tiên là hình thành những thói quen và suy nghĩ thống nhất, lâu dài có thể trở
thành nhữung quy chuẩn xã hội
Nho giáo, tôn giáo đại diện cho các thể chế phong kiến phương Đông, đã dạy con
người ta về :tam cương, ngũ thường”, về đạo đức của người hiểu lễ nghĩa, về cốt
cách của bậc phú quý, về trách nhiệm và ý chí của nam nhi, về địa vị và tiết hạnh
của người phụ nữ… Không chỉ đạo đức mà cả pháp luật cũng bị chi phối bởi Nho lOMoAR cPSD| 61458992
giáo. Các điều về công tội, quyền lợi, nghĩa vụ… đều được quy định rõ trên cơ sở của Nho giáo
+ Tôn giáo góp phần tạo nên bộ máy cai trị
. Tôn giáo còn là nơi xuất phát của hệ thống quan lại, nhân viên bộ máy nhà nước
Ở các nước Hồi giáo, các thành viên trong bộ máy lãnh đạo đồng thời là Lãnh tụ về
mặt tinh thần, tức là thủ lĩnh tôn giáo. Họ được tuyển chọn từ bộ máy tôn giáo, là
những người có tiếng nói và ảnh hưởng lớn đến xã hội
Nhà nước Vatican “đất thánh của Thiên Chúa giáo” được lãnh đạo vởi Giáo hoàng
và các Hồng y giáo chủ, chính là những Lãnh tụ tối cao của Thiên Chúa giáo trên toàn thế giới
Ở cac nước Thiên Chúa giáo, các giáo chủ cũng đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong chính quyền. Ở Anh, nữ hoàng chính là người đứng đầu Anh giáo, tức lại cả
lãnh đạo Nhà nước lẫn tôn giáo
Đa số quần chúng tín đồ đến với tôn giáo nhằm thoả mãn nhu cầu tinh thần; song,
trên thực tế, tôn giáo đã và đang bị các thế lực chính trị - xã hội lợi dụng thực hiện
mục đích ngoài tôn giáo của họ
4. Thách thức, giải pháp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Chương 7:
1. Chức năng của gia đình.
Khái niệm gia đình
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt, được hình thành, duy trì và
củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình
- Chức năng tái sản xuất ra con người
+ Đây là chức năng đặc thù của gia đình. Đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý, nhu cầu duy
trì nòi giống, nhu cầu về sức lao động và duy trì sự trường tồn của xã hội
+ Không chỉ là việc riêng của gia đình mà là vấn đề xã hội lOMoAR cPSD| 61458992
+ Liên quan chặt chẽ đến sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội
+ Tuỳ theo từng nơi, phụ thuộc vào nhu cầu của xã hội, chức năng này được thực
hiện theo xu hướng hạn chế hay khuyến khích
- Chức năng nuôi dưỡng giáo dục
+ Tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, trách nhiệm của gia đình với xã hội
Hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người, có ảnh hưởng lâu dài và
toàn diện đến cuộc đời của mỗi thành viên
+ Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội: giáo dục của gia đình là
nền tảng – cha mẹ phải có kiến thức cơ bản, tương đối toàn diện về mọi mặt, văn
hoá, học vấn, đặc biệt là phương pháp giáo dục
- Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
+ Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng
+ Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng hoá để duy trì đời sống của
gia đình về lao động sản xuất cũng như các sinh hoạt trong gia đình Sử dụng hợp lý
các khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình
+ Cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn đối với
sự phát triển của xã hội
- Chức năng thoả mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
+ Chức năng thường xuyên của gia đình: thoả mãn nhu cầu tình cảm, văn hoá, tinh
thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bằng tâm lý, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ
người ốm, người già, trẻ em
+ Trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người
+ Khi quan hệ tình cảm gia đình rạn nứt, quan hệ tình cảm trong xã hội cũng có khả năng tan vỡ
2. Vấn đề li hôn (hôn nhân bên vững). - Trong 5 năm đầu là … lOMoAR cPSD| 61458992
Cùng gánh vác công việc: công việc nhà, kinh tế,…
Khái quát được tình trạng li hôn Nguyên nhân
Sinh viên nêu được 1 số biện pháp để duy trì hôn nhân bền vững…
(đời sống tinh thần thay đổi…)