-
Thông tin
-
Quiz
Đề cương ôn tập môn dược liệu | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Câu 2. Trình bày khái niệm dược liệu, nguyên tắc thu hái, bảo quản dược liệu, cho ví dụ minhhọa. Khái niệm:Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoángvật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
dược liệu(hvnn) 1 tài liệu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Đề cương ôn tập môn dược liệu | Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Câu 2. Trình bày khái niệm dược liệu, nguyên tắc thu hái, bảo quản dược liệu, cho ví dụ minhhọa. Khái niệm:Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoángvật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: dược liệu(hvnn) 1 tài liệu
Trường: Học viện Nông nghiệp Việt Nam 1.7 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:













Tài liệu khác của Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45476132 CÂU HỎI ÔN TẬP DƯỢC LIỆU
Câu 2. Trình bày khái niệm dược liệu, nguyên tắc thu hái, bảo quản dược liệu, cho ví dụ minh họa. • Khái niệm:
Dược liệu là nguyên liệu làm thuốc có nguồn gốc tự nhiên từ thực vật, động vật, khoáng
vật và đạt tiêu chuẩn làm thuốc. • Nguyên tắc thu hái: –
Đúng dược liệu (đúng tên, đúng loài): Trong thực tế tên gọi của các cây thuốc ở
các vùng miền khác nhau có thể rất khác nhau. Nhiều dược liệu khác nhau đôi khi lại có
cùng một tên gọi, hoặc chỉ một loại dược liệu lại có nhiều tên khác nhau.
Ví dụ; có nơi gọi Cỏ nhọ nồi là Hạn liên thảo, lại có nơi gọi là cây Cỏ mực – Đúng
bộ phận dùng: trong một cây thuốc không phải bộ phận nào của cây cũng có thể dùng
làm thuốc, mỗi bộ phận dùng lại có tính vị,hoạt chất khác nhau, do đó mà tác dụng cũng
rất khác nhau, thậm chí có bộ phận dùng còn có tính độc.
Ví dụ: Cây Ma hoàng - Thân có tác dụng phát hãn, giải biểu (làm ra mồ hôi). - Rễ
có tác dụng chỉ hãn (cầm mồ hôi). –
Đúng thời điểm: Hàm lượng các hoạt chất có trong dược liệu phụ thuộc vào từng
thời kì sinh trưởng và phát triển của cây. Vì thế phải thu hái đúng thời điểm mà lượng
hoạt chất có hàm lượng cao nhất. Thời điểm ở đây không chỉ là mùa vụ trong năm, mà nó
còn phụ thuộc vào tuổi của cây đối với các cây lâu năm.
Ví dụ: Căn cứ vào thời gian trong ngày - Với những cây lấy tinh dầu: Nên thu hái
9h đến 3 h chiều. - Với những cây có ancaloit thu hoạch ở bộ phận non lúc sáng sớm
(lá cà độc dược).
• Bảo quản dược liệu: * Nguyên tắc chung:
- Dược liệu phải được bảo quản ở nơi khô ráo, thông thoáng, đảm bảo không khí lưu thông tốt.
- Dược liệu chứa tinh dầu cần phải được bảo quản trong bao bì kín. Tốt nhất là túi hút chân không.
- Mỗi loại dược liệu khác nhau phải bảo quản trong túi riêng, không dùng lẫn lộn bao bì
đóng gói của loại này cho loại khác.
- Dược liệu có độc tính phải được bảo quản theo đúng qui định.
- Thường xuyên kiểm tra hạn dùng đảm bảo tuân thủ nguyên tắc FIFO hoặc FEFO.
- Định kỳ kiểm tra chất lượng của hàng lưu kho để kịp thời phát hiện các hư hỏng. -
Dược liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng hay hết hạn sử dụng phải được bảo quản ở
khu vực riêng, có dán nhãn và ghi rõ biển hiệu dược liệu chờ xử lý.
Câu 3: Trình bày các phương pháp thu hái, chế biến, đánh giá và bảo quản dược liệu. Ý nghĩa của
việc chế biến và bảo quản dược liệu.
• Các phương pháp thu hái:
* Thu hái Rễ (radix), thân rễ (rhizoma), thân củ (tuber): lOMoAR cPSD| 45476132
- Nếu là cây sống hàng năm thì thu hái vào lúc lá đã ngã màu vàng, quả đã già, chín. - Nếu
là cây sống nhiều năm thì thu hái vào cuối thu, đầu đông, lúc đó chất dinh dưỡng tập trung
nhiều ở rễ, thân rễ, rễ củ, thân củ.
* Thu hái thân gỗ (lignum): Thu hái thân cây vào mùa đông, khi lá cây đã rụng, thân
câychứa nhiều họat chất, gỗ chắc, phơi sấy nhanh khô, bảo quản được lâu.
* Toàn cây (herba): Thu hái khi cây bắt đầu ra hoa, cắt từ phía dưới lá tươi cuối cùng,
cácbộ phận của cây trên mặt đất như thân, nhánh mang lá, hoa.
* Vỏ cây (cortex): Thu hái vỏ cây vào mùa xuân, mùa đông lúc đó có chứa nhiều nhựa
đểnuôi cây nên dễ bóc. Đối với vỏ cành phải bóc vỏ, ở cành trung bình không non quá hoặc già quá. * Lá cây (folium): -
Thu hái lá cây vào lúc cây sắp ra hoa, khi đó lá phát triển nhất, thường chứa nhiều họatchất. -
Đối với cây sống lâu năm thu hái vào năm thứ hai, để lại lá non, lá thu hái phải
đựngvào sọt có mắt thưa, tránh ép mạnh, dập nát. *
Búp cây (apex): Thu hái búp cây vào mùa xuân khi búp đã nảy chồi, kèm theo 1 - 2 lánon, chưa xòe ra. *
Hoa (flos): Thu hái khi hoa sắp nở, nếu để khi đã nở thì cánh hoa dễ rụng. Hái
bằng tay,nhẹ nhàng, tránh phơi nắng hoa sẽ thâm đen, hư hỏng. *
Quả (fructus): Thu hái quả mọng vào lúc quả bắt đầu chín, hoặc sắp chín, có khi
thu háilúc còn sống. Hái quả lúc trời mát, để nguyên cuống, xếp nhẹ nhàng, tránh chèn ép
gây hư hỏng. Quả khô tự mở nên thu hoạch trước khi khô hẳn. *
Hạt (semen): Thu hái lấy hạt khi quả đã chín già, nếu để lâu quá sợ nứt, làm rơi
hạthoặc gặp mưa hạt sẽ nẩy mầm, xát lấy hạt, rửa sạch, phơi khô. *
Dược liệu chứa chất độc: Thu hái các dược liệu chứa chất độc, phải có trang bị
đầy đủdụng cụ, bảo hộ lao động, khi làm việc phải đeo kính, găng tay... để đảm bảo an tòan người thu hái.
• Chế biến dược liệu:
* Các phương pháp chế biến dược liệu
- Sơ chế: Làm sạch, phân loại, lựa chọn, làm khô, ... lOMoAR cPSD| 45476132
- Bào chế đông dược: Thái, bào, tán dược liệu; Sao vàng (sao đến khi vị thuốc bên
ngoàicó màu vàng, nhưng bên trong vẫn giữ nguyên màu cũ), sao vàng hạ thổ (Sau khi
sao thuốc, đổ thuốc trải xuống nền đất sạch, đậy lại và để 15 phút cho nguội thuốc). Đánh giá dược liệu:
* Một số chỉ tiêu đánh giá:
• Đặc điểm hình thái: gồm các đặc điểm về cảm quan, đặc điểm vi học của dược liệu.
• Thử tinh khiết: độ ẩm, độ tro, tạp chất hay các hằng số vật lý.
• Định tính thành phần chính có trong dược liệu.
• Định lượng thành phần chính hoặc hàm lượng cao chiết của dược liệu. * Cảm quan * Sử dụng kính hiển vi
* Phương pháp dựa vào các tính chất vật lý Việc ứng dụng các hằng số vật lý • Độ hòa tan.
• Nhiệt độ nóng chảy.
• Nhiệt độ đông đặc.
* Thử tinh khiết Có nhiều phương pháp thử tinh khiết:
• Xác định độ ẩm: Trong đa số các trường hợp thì độ ẩm an toàn của * Phương pháp hóa học * Phương pháp phổ học
• Phổ tử ngoại – khả kiến (UV-Vis).
• Phổ hồng ngoại (IR). * Phương pháp sắc ký
Câu 4:Trình bày thành phần và tính chất của carbohydrate; Nêu 3 loại dược liệu chứa
carbohydrate theo gợi ý sau: Đặc điểm thực vật học, bộ phận sử dụng, thành phần hóa học, công dụng, cách dùng.
• Thành phần của carbohydrate:
Carbohydrat là những nhóm hợp chất hữu cơ bao gồm: Monosaccharid. Những dẫn chất.
Những sản phẩm ngưng tụ của chúng qua dây nối glycosid.
• Tính chất của carbohydrate: lOMoAR cPSD| 45476132 Sen Hoài sơn Mã đề Đặc điểm thực vật -Thân rễ hình trụ
-Dây leo cuốn phải. -Cây thân thảo, thân học mọc trong bùn
-Thân rễ phình rất ngắn.
-Lá mọc lên khỏi thành củ ăn sâu -Lá mọc ở gốc thành
mặt nước. Phiến lá dưới đất khó đào. hình hoa thi. -Cụm
hình đĩa, gân tỏa -Lá đơn, nhẵn, mọc hoa bông có cán dài,
tròn, cuống lá dài có đối hoặc so le, hình hướng thẳng đứng. gai. tim. Hoa mẫu 4. -Quả
-Hoa to, lưỡng tính, -Hoa đơn tính khác nang. nhiều nhị, màu
gốc, mọc thành - Hạt cho vào nước trắng, đỏ, hồng hóa nhầy. bông
-Lá noãn nhiều, rời -Quả nang có 3 nhau. Mỗi lá noãn cánh. sinh1 quả, trong có hạt, hạt không có nội nhũ. Bộ phận sử dụng Hạt(liên nhục), Thân rễ và củ Lá, hạt(xa tiền tử) tâm(liên tâm),lá(liên diệp), đế hoa-gương (liên phòng), ngóthân rễ(liên ngẫu),tua-nhị(liên tu) Thành phần hóa Tinh bột, alcaloid,
Tinh bột, chất nhày Chất nhày học flavonoid. Iridoid glycosid Flavonoid Công dụng
Bổ, trị mất ngủ, an -Bổ tỳ, bổ thận Lợi tiểu, trừ đờm,
thần, cầm máu, trị di Trị lỵ mạn tính, mồ chữa ho, kháng
mộng tinh, thực hôi trộm, chóng khuẩn, nhuận tràng, phảm. mắt, hoa mắt,đau chống viêm. lOMoAR cPSD| 45476132 lưng. Cách dùng
Phơi khô rồi sắc lấy Tán thành bột rồi Có thể sử dụng mã nước uống. hòa nước đề tươi giã nát vắt lấy nước uống. Lấy Thái phiến sao lá rửa sạch nấu lấy vàng pha nước nước để ngâm tay uống. chân khi bị ngứa.
Câu 5. Trình bày thành phần và tính chất của Saponin; Nêu 3 loại dược liệu chứa saponin theo gợi
ý sau: Đặc điểm thực vật học, bộ phận sử dụng, thành phần hóa học, công dụng, cách dùng.
- Thành phần: Saponin là glycoside, là hợp chất bao gồm một hoặc nhiều phân tử đường liên
kếtvới một nửa không đường, điển hình là steroid hoặc triterpenoid. Trong saponin, phần không
đường này, được gọi là aglycone hoặc sapogenin, là một steroid (saponin steroid) hoặc
triterpene (saponin triterpenoid). - Tính chất:
+ Làm giảm sức căng bề mặt,tạo bọt nhiều khi lắc với nước
+ Làm vỡ hồng cầu ngay ở những nồng độ rất loãng
+ Độc với cá, diệt những loài thân mềm như giun, sán, ốc sên,…
+ Kích ứng niêm mạc gây hắt hơi, đỏ mắt.
+ Có thể tạo phức với cholesterol hoặc với các chất 3β- hydroxysteroid khác.
+ Saponin có vị đắng, mùi nồng, gây hắt hơi
+ Đa số Saponin ở dạng vô định hình, tan trong nước, khó kết tinh.
+ Tan nhiều trong cồn loãng, dung môi phân cực, ít tan trong hexan, benzen, ete.
+ Sapogenin và dẫn chất acetyl dễ kết tinh, có tính tan ngược lại.
+ Saponin thường có khối lượng phân tử lớn, khó bị thẩm tích qua màng bán thấm, đa số saponin có khả năng quay cực.
+ Điểm chảy thường cao (200-3000C), đôi khi kèm theo sự phân hủy.
+ Bị hấp phụ bởi: kaolin, magnesium oxid, tinh bột, polyamid, than động vật => Tinh chế
+ Bị thủy phân bằng acid tạo các sapogenin tương ứng
+ Có thể tạo artefact (genin giả) do acid mạnh, dùng điều kiện nhẹ như enzyme hay quang xúc tác. lOMoAR cPSD| 45476132
* 3 loại dược liệu chứa saponin # Cam thảo
- Đặc điểm thực vật học
Cây thảo, sống lâu năm, cao 0,3–1m. Rễ dài có màu vàng nhạt. Thân có lông mềm, ngắn. Lá kép
lông chim lẻ, mọc so le, gồm 9–17 lá chét hình trứng, mép nguyên. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành
bông, hoa màu tím nhạt, tràng hoa hình cánh bướm. Quả đậu, cong hình lưỡi liềm, dài 3 - 4cm,
rộng 6-8mm, quả màu nâu đen, có lông dày, chứa 2-8 hạt nhỏ, dẹt, màu nâu bóng. Mùa hoa: tháng 6-7; mùa quả: tháng 8-9.
- Bộ phận sử dụng: Thân rễ phơi, sấy khô- Thành phần hóa học:
+ Saponin: glycyrrhizin dưới dạng muối Mg và Ca của acid glycyrrhizin (còn gọi là acid glycyrrhizinic)
+ Flavonoid: Liquiritin, Isoliquiritin + Các
thành phần khác: dẫn chất triterpenoid - Công dụng: + Chữa loét dạ dày + Chữa ho, long đờm + Kháng viêm tại chỗ + Bảo vệ gan
- Cách dùng: Người bệnh có thể sử dụng cam thảo bằng cách sắc thuốc uống, nhai trực tiếp, dùng
cao lỏng hoặc sử dụng các sản phẩm có chứa vị thuốc này như kẹo cam cam thảo, trà cam thảo. # Rau má
- Đặc điểm thực vật học:
Rau má thuộc loại cây thảo mọc bò, phân nhánh nhiều trên mặt đất, rễ mọc ra từ các mấu của
thân, lá có cuống dài, phiến hình thận hoặc gần tròn, mép khía tai bèo. Cuống hoa hình tán đơn
mọc ở nách lá gồm nhiều cánh ( từ 1-5 cánh), hoa nhỏ không có cuống, màu trắng hoặc phớt đỏ. -
Bộ phận sử dụng: Toàn cây tươi hoặc khô - Thành phần hóa học:
+ Saponin: Asiaticosid. Thủy phân cho aglycon là acid asiatic. + Flavonoid: Keampferol
+ Các thành phần khác: Vitamin C, Carotenoid, Tinh dầu, alkaliod. - Công dụng:
+ Tăng tổng hợp collagen và fibronectin, nên làm lành vết thương, vết phỏng lOMoAR cPSD| 45476132 + Chữa trĩ
+ Giải độc, lợi tiểu, hạ áp + Kháng viêm, kháng nấm.
- Cách dùng: Giã nát hoặc sắc lấy nước. # Nhân sâm
- Đặc điểm thực vật học:
+ Nhân sâm là cây sống lâu năm, cao khoảng 0,6 m và có phần rễ mọc thành củ to.
+ Lá cây là lá kép mọc thành vòng, có cuống dài, mỗi lá kép gồm nhiều lá chét mọc thành hình
chân vịt. Các lá chét dạng hình trứng, mép lá có răng cưa sâu. Ở cây nhân sâm 1 năm (sau khi gieo
được 2 năm), chỉ có 1 lá kép với 3 lá chét. Cây nhân sâm 2 năm có 1 lá kép và 5 lá chét, nhân sâm
3 năm mọc 2 lá kép, nhân sâm 4 năm mọc 3 lá kép. Với cây nhân sâm 5 năm trở lên sẽ có 4 – 5 lá
kép, tất cả đều có 5 lá chét (trường hợp đặc biệt có thể có 6 lá chét).
+ Cây nhân sâm bắt đầu ra hoa, kết quả từ năm thứ 3 trở đi. Cây ra hoa vào mùa hạ, mọc theo cụm
và có màu xanh nhạt. Mỗi hoa mang 5 cánh hoa, 5 nhị, bầu hạ có 2 núm. Cụm hoa hình tán mọc ở đầu cành.
+ Quả nhân sâm là quả mọng, hơi dẹt, cỡ hạt đậu xanh. Quả khi chín chuyển thành màu đỏ, bên trong có 2 hạt.
- Bộ phận sử dụng: Rễ củ - Thành phần hóa học: + Saponin (ginsenosid) + Polyacetylen + Polysaccarid + Tinh dầu
+ Các nguyên tố vi lượng… - Công dụng:
+ Bổ, tăng lực, tăng sức bền vận động
+ Cải thiện năng lực tinh thần, tăng trí nhớ, strees…
+ Tăng khả năng miễn dịch, chống oxi hóa…
+ Bảo vệ gan, giải độc rượu… - Cách dùng:
Dùng 2 – 6 g/ngày như sau: lOMoAR cPSD| 45476132
+ Thái mỏng miếng sâm, ngậm từ từ trong miệng, không nhả bã.
Câu 6. Trình bày thành phần và tính chất của Flavonoid; Nêu 3 loại dược liệu chứa Flavonoid theo
gợi ý sau: Đặc điểm thực vật học, bộ phận sử dụng, thành phần hóa học, công dụng, cách dùng.
* THÀNH PHẦN CỦA FLAVONOID:
Flavonoid là nhóm hợp chất phenol có cấu tạo khung theo kiểu C6-C3-C6 hay nói cách khác là
khung cơ bản gồm 2 vòng benzen A và B nối với nhau qua một mạch 3 carbon. là nhóm hợp chất
tự nhiên thường gặp trong dược liệu nguồn gốc thực vật.
*Tính chất của Flavoniod: Tính chất hóa lý: 1, Lý tính
-Thể chất: các chất flavonoid ở dạng kết tinh hoặc vô định hình
- Màu sắc : thường có màu vàng (dẫn chất flavon, flavonol), màu vàng đậm đến đỏcam
(chalcon, auron), màu thay đổi theo pH môi trường (anthocyanidin), không màu
(isoflavon, flavanon, isoflavanon, flavanonol, flavan-3-ol, leucoanthocyanidin) -Độ tan :
dạng glycosid dễ tan trong nước và các dung môi phân cực (tốt nhất là cồn nước), dạng
aglycon tan được trong dung môi hữu cơ, khó tan trong nước
-Có khả năng hấp thu ánh sáng tử ngoại 2, Hóa tính
- Tính chất của nhóm – OH phenol
- Tính chất của nhóm carbonyl ở C4
- Dây nối đôi liên hợp
Tính chất của nhóm – OH phenol
Tính chất của nhóm carbonyl ở C4 Dây nối đôi liên hợ
3 loại dược liệu chứa Flavonoid 1.Cây hoa hòe ặc
điểm thực vật Đặc điểm thực vật - Cây gỗ. - Lá kép lông chim lẻ.
- Cụm hoa hình chùy ở đầu cành, tràng hoa hình bướmmàu trắng ngà.
- Quả loại đậu không mở, dày và thắt lại ở giữa các hạt.
Bộ phận dùng: nụ hoa
Thành phần hóa học lOMoAR cPSD| 45476132
- Nhóm chất: flavonoid, triterpenoid
- Các flavonoid: quercetin và dẫn chất, kaempferol và dẫn chất, nhóm isoflavonoid
(genistein,sophoricosid, sophorabiosid) Công dụng
- Nụ hoa sống hoặc sao vàng chữa cao huyết áp
- Nụ hòe sao đen : chữa xuất huyết, chảy máu cam, ho ra máu, băng huyết - Chiết xuất rutin
- Cầm máu: các chứng chảy máu cam; tiểu tiện, đại tiện ra máu; rong kinh.
- Giảm bớt tính thẩm thấu của mao mạch và tăng độ bền của mao mạch. - Hạ mỡ trong máu - Viêm loét Cách dùng
Cho vào ấm 20 – 30g hoa hòe khô, sau đó rót 300ml nước vừa đun sôi vào, đợi khoảng 3 – 5
phút. Sau khi hoa hòe ngấm nước chìm xuống là có thể dùng được. Nếu hoa hòe chưa chìm
xuống là do bạn dùng nước chưa thật sôi. Ngoài ra, cũng có thể cho hoa hòe vào ấm đổ nước và
đun sôi trong vòng 1 – 2 phút. Kim ngân hoa
Đặc điểm thực vật
- Dây leo, lá hình trứng, mọc đối.
- Hoa mẫu 5, mọc thành xim ở kẽ lá. Khi mới nở có màu trắng, về sau chuyển thành vàng.
- Quả mọng, hình cầu màu đen Bộ phận dùng:
- Nụ hoa có lẫn một số hoa đã nở (Kim ngân hoa)
- Cành và lá (Kim ngân cuộng/ Kim ngân đằng)
Thành phần hoá học Nụ hoa
Flavonoid: rutin, luteolin-7-O-β-D-galactosid, lonicerin
Thành phần khác: iridoid, saponin
-Thân và lá: flavonoid, iridoid, saponin lOMoAR cPSD| 45476132
Công dụng Kim ngân hoa
- Chữa mụn nhọt, dị ứng
- Điều trị viêm nhiễm đường hô hấp trên như viêm amydan, viêm họng, viêm thanh quản Cách dùng
Mỗi ngày dùng 4 – 6g hoa kim ngân dạng thuốc sắc, cao hay rượu thuốc. Nếu dùng lá và thân thì
mỗi ngày 10 – 12g. 2. Lạc tiên
Đặc điểm thực vật
- Cây leo, thân mềm mang nhiều lông thưa, mềm
- Lá mọc cách có nhiều lông dính. Phiến lá có 3 thùy, mép có răng cưa.
- Tua cuốn và hoa mọc ở kẽ lá. Hoa mọc riêng lẻ, to đều, lưỡng tính.
- Quả mọng hình trứng, khi chín có màu vàng, nhiều hạt, thơm.
Bộ phận dùng: ngọn cây, lá và quả.
Thành phần hóa học
Lá Lạc tiên chứa các alkaloid (harman, harmin, harmol, harmalin, harmalol), flavonoid
(saponarin, saponaretin, vitexin, xylosyl vitexin) và các hợp chất cyanogenic. Hàm lượng các
chất trong thân thấp hơn so với lá. Công dụng - Thanh nhiệt; - Giải độc; - Làm mát gan;
- Giảm căng thẳng;
- Giúp an thần, ngủ ngon;
- Điều trị hen suyễn; Cách dùng lOMoAR cPSD| 45476132
Ngày dùng từ 20 g đến 40 g, dạng thuốc sắc. Ngoài ra có thể uống cao lỏng, siro, rượu thuốc với
lượng tương ứng. Nên uống trước khi đi ngủ.
Câu 7. Trình bày thành phần và tính chất của Tanin; Nêu 3 loại dược liệu chứa tanin theo gợi ý sau:
Đặc điểm thực vật học, bộ phận sử dụng, thành phần hóa học, công dụng, cách dùng. - Thành phần:
+ Những hợp chất polyphenol có trong thực vật, có vị chát được phát hiện dương tính với thí nghiệm thuộc da.
+ Pseudotanin: acid gallic, các chất catechin, acid chlorogenic.
+ Cơ chế thuộc da: liên kết hydro tanin và protein. - Tính chất: + Vị chát, làm săn da
+ Tan dược trong nước, kiềm loãng, cồn, glycerin và aceton.
+ Hầu như không tan trong các dung môi hữu cơ.
* 3 loại dược liệu chứa tanin # Ngũ bội tử
- Đặc điểm thực vật học:
Cây muối có sống nhiều năm, có chiều cao từ 2 – 8m. Thân gỗ, lá mọc so le, lá dạng kép lẻ, mỗi
lá gồm có 7 – 14 lá chét. Lá chét có phiến hình trứng, không cuống, mép lá có răng cưa to và thô.
Lá rộng khoảng 2.5 – 9cm và dài khoảng 5 – 14cm.
Hoa mọc thành cụm, kích thước nhỏ, màu trắng sữa, hay mọc ở đầu cành. Cụm hoa dài khoảng
20 – 30cm. Cây ra hoa vào tháng 8 – 9 và sai quả vào tháng 10. Quả có màu đỏ cam, bên trong có chứa 1 hạt.
Sâu ngũ bội thường sống ký sinh trên cây muối. Loài ký sinh này thường đục cành lá của cây và
tạo thành từng chỗ sùi (được gọi là ngũ bội tử). Ngũ bội tử có kích thước nhỏ, dài khoảng 3 – 6cm
và hình dạng không đều.
- Bộ phận sử dụng: Chỗ sùi trên cành lá của cây muối do con sâu ngũ bội gây ra. - Thành phần hóa học:
+ Thành phần chính: tanin pyrogallic
+ Còn có acid gallic, acid erllargic
+ Tanin pentagalloyl-β-D-glucose - Công dụng: + Kháng HIV lOMoAR cPSD| 45476132
+ Ức chế peroxid hóa/chuột
+ Viêm ruột, nhiễm trùng da…
- Cách dùng: Ngũ bội tử được dùng ở dạng thuốc sắc, thuốc bột, làm hoàn. # Ổi
- Đặc điểm thực vật học:
Cây cao 4 – 5m, cành non có 4 cạnh. Lá đơn, mọc đối, hình bầu dục. Lá non phủ lông trắng nhạt,
vị chát. Vỏ thân nhẵn, khi già long ra từng mảng. Hoa trắng mọc riêng lẻ 2-3 cái một ở kẽ lá, 4 –
5 lá đài, 4 – 5 cánh hoa, rất nhiều nhị, bầu dưới 5 ô. Quả hình cầu khi xanh có vị chua và chát, chín có vị ngọt.
- Bộ phận sử dụng: Búp, lá và quả xanh- Thành phần hóa học: + 10% tanin : Búp và lá + Cả 3 loại tanin:
> Thủy phân được: gallotanin, ellargitanin
> Không thủy phân: procyanidin-B1, prodelphinidin-B1
> Tanin hỗn hợp: acutissimin A, B; guajavin A&B
+ Catechin, gallocatechin, leucocyanidin +
Flavonoid: quercetin, avicularin, guajaverin…
+ Quả: rất giàu vitamin C và pectin. - Công dụng: + Kháng khuẩn mạnh
+ Kháng các dòng tế bào ung thư + Chữa lỵ, tiêu chảy.
- Cách dùng: Các bộ phận của cây ổi có thể được dùng ở dạng tươi hay phơi khô. Thường là sắc
lấy nước uống hoặc có thể dùng đắp ngoài da trong một số trường hợp cụ thể. # Măng cụt
- Đặc điểm thực vật học:
Măng cụt là một loài cây thân gỗ, chiều cao có khi lên đến 20 m. Phiến lá thuôn dài, màu xanh lục
đậm, thường dày và dai, dài từ 15 – 20 cm, rộng từ 7 – 10 cm.
Hoa đa tính, thường gồm hoa cái và hoa lưỡng tính. Cuống hoa của hoa lưỡng tính có đốt. Bao hoa
gồm 4 lá đài và 4 cánh hoa (màu trắng), 16 – 17 nhị trên mỗi hoa. Bầu noãn cấu tạo từ 5 – 8 lá
noãn tạo thành bầu 5 – 8 ô.
Quả có tiết diện tròn, hơi dẹt, vỏ ngoài dày, cứng, màu đỏ sẫm, mang các lá đài tồn tại; đỉnh quả
mang đầu nhụy hình hoa thị. Mỗi quả mang từ 5 - 8 hạt có áo hạt màu trắng, ăn được. lOMoAR cPSD| 45476132
- Bộ phận sử dụng: Vỏ quả lấy ở những quả già đã chín, dùng tươi hay phơi khô. - Thành phần hóa học:
+ Vỏ chứa tanin 8%: Procyanidin A-2, B-2.
+ Xanthon: dẫn chất isoprenyl hóa, vd: α-mangostin. - Công dụng:
+ Kháng viêm, kháng khuẩn, kháng nấm. + Chữa lỵ, tiêu chảy.
- Cách dùng: Sắc vỏ măng cụt làm thuốc