Đề cương ôn tập môn Giải phẫu | Trường Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

Đề cương ôn tập môn Giải phẫu | Trường Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 13 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
13 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương ôn tập môn Giải phẫu | Trường Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

Đề cương ôn tập môn Giải phẫu | Trường Quốc tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 13 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

51 26 lượt tải Tải xuống
Đề cương giải phẫu
Câu 1: Em hãy kể tên các xương tạo thành hộp sọ (sọ não)?
* Các xương sọ não (xương sọ thần kinh) gồm 8 xương: 1 Xương trán, 1 Xương
sàng, 1 Xương bướm, 2 Xương đỉnh, 2 Xương thái dương, 1 Xương chẩm.
Câu 2: Em hãy kể tên các xương tạo thành sọ mặt (sọ tạng)?
* Các xương sọ mặt (có 15 xương): 1 Xương hàm dưới, 1 Xương lá mía, 2 Xương
hàm trên, 2 Xương khẩu cái, 2 Xương gò má, 2 Xương mũi, 2 Xương lệ, 2 Xương
xoăn mũi dưới, 1 xương móng.
Câu 3: Em hãy kể tên các xương của chi trên?
* Mỗi xương chi trên có 32 xương : 1 xương đòn, 1 xương vai , 1 xương cánh tay,
2 xương cẳng tay ( xường quay và xương trụ), 27 xương bàn tay (8 xương cổ tay, 5
xương đốt bàn tay và 14 xương đốt ngón tay).
Câu 4: Em hãy kể tên các xương chi dưới?
* Mỗi xương chi dưới gồm 31 xương bao gồm: 1 xương chậu, 1 xương đùi, 1
xương mác, 1 xương chày, 1 xương bánh chè, 5 xương đốt bàn chân, 7 xương cổ
chân, 14 xương đốt ngón chân.
Câu 5: Em hãy giải thích về các thóp vùng xương sọ của trẻ em?
- Xương sợ đặc biệt là xương vòm sọ được cốt hóa (hình thành) và phát triển trên
cơ sở các màng liên kết. Chất căn bản (chất collagen) của các màng liên kết này
dần ngấm canxi tạo xương.
- Các xương vòm sọ ở trẻ sơ sinh không ngấm ngay một lúc chất canxi để tạo
xương nên 1 số xương vòm sọ còn lại tổ chức màng tạo nên các thóp.
-Thóp đầu của trẻ có một phần xương chưa khép hoàn toàn đó là phần đỉnh đầu
-Màng xương phát triển thành xương ở trẻ em chưa thay thể bằng xương thì gọi là
thóp.
-Thóp của trẻ em được phân làm 2 phần:
+Thóp trước: có hình thoi là khe hở giữa xương trán và xương đỉnh đầu
+Thóp sau: có hình tam giác, là khe hở giữa xương đỉnh đầu và xương chẩm
-Chức năng:
+Có cấu trúc màng sợi để gắn kết xương đầu lại với nhau và cũng là đường nối đàn
hồi giữa các xương hộp sọ. Nhờ những màng sợi này mà đầu bé có thể thay đổi
kích thức và hình dạng phù hợp với đường âm đạo của mẹ để ra đời thuận lợi.
+Đóng vai trò như một lớp đệm bảo vệ não trẻ khỏi những chấn động từ bên ngoài
nếu bị ngã
Câu 6: Em hãy nêu các xoang thuộc xương sọ và giải thích ý nghĩa sinh lý của các
xoang?
-Các xoang thuộc xương sọ (9): Xoang trán, xoang dọc trên, xoang thái dương,
xoang sàng, xoang ngang, xoang sigma, xoang hàm trên, xoang bướm, xoang chũm
-Ý nghĩa sinh lý của các xoang:
+Lưu thông không khí, sưởi ấm không khí (mùa đông)
+Làm nhẹ khung xương mặt
+ Là hộp cộng hưởng âm
+ Niêm mạc xoang liên kết với niêm mạc mũi nên viêm mũi dẫn đến viêm xoang.
7. Ứng dụng từ sự hiểu biết về giải phẫu thành bụng, vẽ và chú thích phân khu
thành bụng?
-Thành trên là cơ hoành, thành bụng sau, thành bụng trước bên, thành bụng dưới
(đáy chậu). Thành bụng trước bên có các cơ thẳng bụng nằm dọc theo đường giữa
của bụng, các cơ rộng bụng: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong, cơ ngang
bụng. Các cơ rộng bụng có hướng đi đan chéo nhau.
*Chú thích:
1. Vùng thượng vị
2. Vùng hạ sườn phải: tương ứng phía sâu là ô dưới
hoành phải
3. Vùng hạ sườn trái: tương ứng ở sâu là ô dưới hoành
trái
4. Vùng rốn: tương ứng với phần giữa ổ bụng
5. Mạng mỡ phải: tương
ứng ở sau là rãnh phải ổ bụng
6. Mạng mỡ trái: tương ứng ở sau là rãnh trái ổ bụng
7. Hạ vị
8. Bẹn bụng phải: tương ứng ở sâu là hố chậu phải
9. Bẹn bụng trái: tương ứng ở sâu là hố chậu trái
8. Vận dụng sự hiểu biết về giải phẫu hệ tuần hoàn, nêu các điểm bắt mạch trên cơ
thể người?
*Các điểm bắt mạch trên cơ thể người:
-Trên vùng thái dương ( ĐM thái dương nông, ĐM đầu mặt)
-Hõm nách ( ĐM nách)
-1/2 trong nếp khuỷu tay (ĐM khuỷu tay)
-Hõm quay ở cổ tay, cách cổ tay 2 cm (ĐM quay ở rãnh mạch, ĐM trụ)
-1/2 giữa nếp gấp bẹn (ĐM bẹn)
-Nếp gấp hõm gối (ĐM khoeo)
-Cạnh mắt cá chân trong phía sau (ĐM chày sau)
- Giữa ngón 1, 2 bàn chân ( mu bàn chân)
-Giao điểm khoang liên sườn 5 với đường giữa xương đòn trái (nghe tim)
- Sờ sụn giáp, kéo sang 1 bên, bờ trong cơ ức đòn chũm (ngang sụn giáp) ( ĐM
cảnh chung).
9. Em hãy trình bày giới hạn các đoạn động mạch chủ. Kể tên các ngành bên của
động mạch chủ bụng?
*Giới hạn của ĐM chủ:
-Nguyên ủy: xuất phát từ tâm thất trái
-Đường đi và tận cùng: ĐM chạy chếch lên trên ra trước và sang phải rồi cong ra
sau và xuống dưới. Khi tới ngang đốt sống ngực IV và V được đổi tên thành động
mạch chủ ngực. ĐM chủ ngực tiếp tục đi xuống và chui qua lỗ ĐM chủ ở cơ hoành
được đổi tên thành động mạch chủ bụng. ĐM chủ bụng đi xuống dọc theo sườn trái
của đốt sống ngực tới ngang mức gian đốt sống đốt sống thắt lưng IV và V thì tận
hết bằng cách chia thành động mạch chậu chung phải và trái (và một nhánh nhỏ là
động mạch cùng giữa).
*Các ngành bên của ĐM chủ bụng:
- ĐM hoành dưới.
-ĐM thân tạng:
+ĐM vị trái
+ĐM tỳ
+ĐM gan chung
cấp máu cho dạ dày, tá tràng, tụy, tỳ và gan
-ĐM mạc treo tràng trên
-ĐM mạc treo tràng dưới
Cấp máu cho toàn bộ tiểu tràng, đại tràng ngang và phần trên trực tràng, manh
tràng ruột thừa.
-ĐM thận phải và trái -> cấp máu cho thận.
-ĐM tinh hoàn ở nam và ĐM buồng trứng ở nữ (ĐM sinh dục)
- 4 đôi ĐM thắt lưng -> cấp máu cho vùng lưng.
10. Em hãy nêu tên 12 đôi dây thần kinh sọ não?
*Dây I Dây khứu giác
Các sợ của dây khấu giác là các sợ trục của tế bào khứu giác nằm ở niêm
mạc mũi. Các sợ từ hành khứu đi đến thùng nhân thức khứu giác ở thùy thái dương
*Dây II dây th giác
Là các sợi trục của tb đa cực ở võng mạc mắt tạo nên . thần kinh thị giác rời
nhãn cầu chạy ra sau và vào trong qua phần sau ổ mắt , sau đó thần kinh đi qua ống
thị giác vào hô |p sọ những sợi có nguồn gốc từ võng mạc mũi bắt chéo với các sợi
bên đôi diê |n tại giao thoa thị giác từ giao thoa thị giác các sợi bắt chéo và k bắt
chéo tiếp tục đi về phía sau trong giải thị giác để tới thể gối ngoài và gò trên các
than nơ ron ở thể gối ngoài cho sợi đi tới vỏ não của rãnh cựa (thuô |c thùy chẩm ).
Thùy chẩm là trung khu thị giác của vỏ não
*Dây thn kinh vâ
n nhn III ( dây thn kinh vâ
n đô
ng )
Nguyên ủy là nhân thần kinh vâ
|
n nhãn ở trung não , các sợi tự chủ trong
thần kinh vâ
|
n nhãn là các sợi đối giao cảm ,trước hạch có nguồn gốc từ các nhân tự
chủ trong trung não . thần kinh vâ
|
n nhãn thoát ra ở mă
|
t trước trung não , tại rãnh
trong cuỗng địa não rồi chạy ra trước qua thành bên xong hang và khe ổ mắt trên
vào ổ mắt dưới
Nó chi phối
+ vâ
|
n đô
|
ng cơ nâng mi trên , các cơ thẳng trên , dưới , trong và cơ thẳng chéo dưới
+ vâ
|
n đô
|
ng tự chủ : cơ thể mi và cơ TH}T của mống mắt .
*Dây thn kinh r ng r!c IV
Thần kinh ròng rọc : là 1 thần kinh vâ
|
n đô
|
ng mà nguyên ủy là nhân thần
kinh ròng rọc ở trung não .Nó thoát ra ở mă
|
t sau trung não và chạy qua ổ mắt trên
vào ổ mắt .Chi phối vâ
|
n đô
|
ng cho cơ chéo trên
*Dây thn kinh sinh ba V
Thần kinh ba là một thần kinh hỗn hợp gồm hai rễ: nhỏ và Rễ vận động rễ
cảm giác lớn thoát ra ở mặt trước - bên của cầu não.
Nguyên ủy của rễ cảm giác là các tế bào của . Những nhánh hạch sinh ba
trung ương của các tế bào này tạo nên rễ cảm giác, những nhánh ngoại vi chia
thành ba thần kinh: , , .Thần kinh mắt thần kinh hàm trên thần kinh hàm dưới
Nguyên ủy của rễ vận động là nhân vận động thần kinh sinh ba ở cầu não.
Rễ vận động đi theo thần kinh hàm dưới.
- là nhánh cảm giác đơn thuần, nó đi qua khe ổ mắt để ra Thần kinh mắt (V1)
ngoài
- cũng là nhánh cảm giác đơn thuần. Nó ra khỏi hộp Thần kinh hàm trên (V2)
sọ qua lỗ tròn
- chứa cả hai loại sợi cảm giác và vận động, Nó ra Thần kinh hàm dưới (V3)
khỏi hộp sọ qua lớp bầu dục. Những sợi vận động chi phối cho cơ nhai
Phần cảm giác của thần kinh sinh ba nhận cảm giác của vùng mặt, các xoang
và 2/3 trước của lưỡi
*Dây thn kinh giạng (VI)
Thần kinh giạng là một thần kinh vận động mà nguyên ủy là nhân thần kinh
giạng ở trần cầu não. Nó đi ra khỏi thân não tại rãnh hành cầu và ra khỏi hộp sọ tại
khe ổ mắt trên để vận động cho cơ thẳng ngoài
*Dây thn kinh mặt (VII)
Thần kinh mặt là một thần kinh hỗn hợp của các sợi vận động, cảm giác và tự
chủ
- có nguyên ủy từ nhân vận động thần kinh mặt ở cầu não. Các sợi vận động
Chúng ra khỏi thân não tại rãnh hành cầu và rời khỏi sọ tại lỗ trâm - chũm. Rồi
chia nhánh tận hết trong tuyến nước bọt mang tai, các sợi này chi phối cho các cơ
bám da của đầu, mặt và cổ
- bắt nguồn từ các tế bào hạch gối nằm trong phần đá của Các sợi cảm giác
xương thái dương. Chúng dẫn truyền về não cảm giác vị giác ở 2/3 trước lưỡi
- đối giao cảm trước hạch đi lẫn trong thần kinh trung gian có Các sợi tự chủ
nguồn gốc từ nhân ở trên cầu não. Chúng vận động tiết dịch cho lệ tỵ nhân bọt
tuyến lệ và các tuyến dưới hàm và dưới lưỡi
*Dây thn kinh tiền đình - ốc tai (VIII)
Thần kinh cảm giác này bao gồm hai phần riêng biệt là thần kinh tiền đình
. Nó tham gia vào sự duy trì tư thế - thăng bằng và cảm nhận âmthần kinh ốc tai
thanh.
Nguyên ủy của thần kinh ốc tai (thính giác) là các tế bào của hạch ốc tai. Các
nhánh ngoại vi tận cùng ở , các nhánh trung ương tạo nên thần kinh cơ quan xoắn
ốc tai và chạy vào cầu não qua rãnh hành cầu để tận cùng ở các nhân ốc tai lưng
bụng.
Nguyên ủy của thần kinh tiền đình là các tế bào của . Các hạch tiền đình
nhánh ngoại vi chạy tới của các ống bán khuyên, cácbóng xoan nang cầu nang,
nhánh trung ương tạo nên thần kinh tiền đình. Các sợi đi qua rãnh hành cầu vào tận
cùng ở các ở cầu não.nhân tiền đình
*Dây thn kinh lưỡi hu (IX)
Thần kinh lưỡi hầu là một thần kinh hỗn hợp. Nó thoát ra khỏi hành não tại
rãnh sau trám hành và đi ra khỏi sọ qua lỗ tĩnh mạch cảnh.
Các sợi vận động xuất phát từ nhân hoài nghi và đi tới vận động cho cơ trâm
hầu. Các sợi cảm giác bắt nuồn từ các tế bào của hai nằm ở lỗ hạch trên dưới
tĩnh mạch cảnh. Các sợi trung ương chạy vào tận cùng ở ở hành nhân bó đơn độc
não. Các sợi ngoại vi thu nhận cảm giác từ phần ba sau lưỡi, hạnh nhân khẩu cái và
hầu, khẩu cái mềm, xoang cảnh và tiểu thể cảnh. Các sợi đối giao cảm trước hạch
bắt nguồn từ ở hành não. Chúng vận động tiết dịch cho tuyến mang nhân bọt dưới
tai (qua trung gian của hạch tai).
*Dây thn kinh lang thang (X)
Thần kinh lang thang là một thoát ra khỏi hành não tại thần kinh hỗn hợp
rãnh sau trám hành và đi ra khỏi sọ qua lỗ tĩnh mạch cảnh.
Các sợi vận động bắt nguồn từ ở hành não và đi tới vận động nhân hoài nghi
cho các cơ của khẩu cái mềm, hầu và thanh quản.
Các sợi tự chủ đối giao cảm trước hạch xuất phát từ thần kinh langnhân lưng
thang ở hành não. Chúng đi tới tận cùng ở các hạch tận của các tạng ngực và bụng.
Các sợi sau hạch từ các hạch tận đi tới cơ trơn và tuyến của các tạng ngực và bụng
(trừ tạng chậu hông).
Nguyên ủy của các sợi cảm giác (tạng) là những tế bào của hạch trên và hạch
dưới nằm ở lỗ tĩnh mạch cảnh. Các sợi ngoại vi đi tới hầu, thanh quản, các tạng
ngực và các tạng bụng. Các sợi trung ương chạy vào tận cùng ở nhân bó đơn độc
hành não.
*Dây thn kinh phụ (XI)
Thần kinh phụ là một thoát ra khỏi hành não tại rãnh sau thần kinh vận động
trám hành và đi ra khỏi sọ qua lỗ tĩnh mạch cảnh.
Thần kinh phụ do hai rễ tạo nên, rễ sọ và rễ tủy sống.
- Rễ sọ bắt nguồn từ ở hành não. Sau khi ra khỏi sọ rễ này nhân hoài nghi
tách ra khỏi thần kinh phụ để đi theo thần kinh lang thang tới vận động cho các cơi
nội tại của thanh quản.
- Rễ sống bắt nguồn từ sừng trước của 5 đốt tủy cổ trên cùng và qua lỗ chấm
lớn vào trong sọ. Các sợi vận động cho cơ thang và cơ ức - đòn - chũm.
*Dây thn kinh hạ nhiệt (XII)
Thần kinh hạ nhiệt là thần kinh vận động đơn thuần, vận động cho các cơ
của lưỡi. Các sợi có nguyên ủy từ nhân thần kinh hạ nhiệt ở hành não, thoát ra khỏi
thân não tại rãnh trước trám và ra khỏi sọ qua ống thần kinh hạ nhiệt.
11. Kể tên các phần của hệ thần kinh trung ương. Trình bày vị trí, giới hạn và phân
đoạn của tủy sống?
*Các phn của hệ thn kinh trung ương: Tủy sống, não, các màng não – tủy.
* V trí, giới hạn và phân đoạn của tủy sống:
- Vị trí: tủy sống nằm trong ống sống
- Giới hạn từ bờ trên đốt sống CI đến bờ dưới đốt sống LI hoặc bờ trên đốt sống
LII.
-Phân đoạn Tủy sống được chia ra làm 31, 32 khúc gồm 8 đoạn tùy cổ, 12 đoạn :
ngực, 5 đoạn thắt lưng, 5 đoạn cùng, 2-3 đoạn cụt. Một đoạn tủy có 1 đôi dây thần
kinh sống.
12. Kể tên các phần của hệ tiết niệu. Mô tả cấu tạo đại thể và vi thể của thận?
* Hệ tiết niệu bao gồm
- thận,
- niệu quản,
- bàng quang
- và niệu đạo.
-Mỗi bộ phận phụ trách chức năng khác nhau, đảm bảo các hoạt động của cơ thể
diễn ra bình thường. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin tổng quan về cơ quan
này để độc giả có thêm kiến thức hữu ích.
*Đại thể :
- Thận được bọc trong một bao sợi, ở giữa là xoang thận, có mạch máu thần kinh,
bể thận đi qua và được làm đầy bởi tổ chức mỡ. Bao quanh xoang thận là nhu mô
thận có hình bán nguyệt.
-xoang thận : Xoang thận thông ra ngoài rốn thận. Thành xoang có nhiều chỗ lồi
lõm. Chỗ lồi có hình nón gọi là nhú thận. Ðầu nhú có nhiều lỗ của các ống sinh
niệu đổ nước tiểu vào bể thận. Xoang thận chứa bể thận, đài thận cũng như mạch
máu, tổ chức mỡ. Mỗi thận như vậy có khoảng 7 - 14 đài thận nhỏ. Các đài thận
nhỏ họp thành 2 - 3 đài thận lớn. Các đài thận lớn tạo thành bể thận, bể thận lại
nối tiếp với niệu quản.
- nhu mô thận : Nhu mô thận gồm có hai phần là vỏ thận và tủy thận. Tuỷ thận
được cấu tạo bởi nhiều khối hình nón gọi là tháp thận, đáy tháp quay về phía bao
thận, đỉnh hướng về xoang thận tạo nên nhú thận, phần giữa của thận có 2 - 3 tháp
chung một nhú thận, phần 2 cực thận có khi 6 - 7 tháp chung nhau 1 nhú. Vỏ thận
gồm cột thận là phần nhu mô nằm giữa các tháp thận và tiểu thùy vỏ là phần nhu
mô từ đáy tháp đến bao sợi.
*Cấu tạo vi thể :
Nhu mô thận được cấu tạo chủ yếu bởi những đơn vị chức năng thận là nephron.
Mỗi nephron gồm:
+ Tiểu thể thận gồm 2 phần : Chính giữa là cuộn mao mạch, ôm quanh ¾ cuộn
mao mạch là một bao bowman, bên trong là 1 cuộn mao mạch.
+ Hệ thống ống sinh niệu gồm : ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa và ống thu
nhập ( ống góp )
13. Em hãy phân tích giải phẫu của màng phổi?
-Màng phổi là một bao thanh mạc kín bọc lấy phổi. Bao này gồm hai lá: Màng
phổi tạng và màng phổi thành, giữa hai lá là một khoang tiềm tàng (khoang ảo) gọi
là ổ màng phổi. Mỗi phổi có một ổ màng phổi kín, không thông nhau.
+Màng phổi tạng là lá thanh mạc bao bọc và dính chặt vào nhu mô phổi, lách cả
vào các khe gian thùy để bọc cả các mặt gian thùy của phổi. Ở quanh rốn phổi,
màng phổi tạng quặt lại liên tiếp với màng phổi thành.
+Màng phổi thành gồm 4 phần: Phần phủ mặt trong lồng ngực ( phần sườn), phần
phủ mặt trên cơ hoành (phần thành), phần phủ mặt bên của trung thất (phần trung
thất) và phần trùm lên đỉnh phổi (vòm màng phổi)
-Ổ màng phổi thấp nhất ở ngách sườn – hoành. Ngách này bắt chéo xương sườn X
ở đường nách giữa, bắt chéo xương sườn XI ở cách đường giữa sau 10cm và tận
hết ở khe giữa đốt sống ngực XII và đốt sống thắt lưng I.
14. Em hãy nêu vị trí tim và phân tích cấu tạo của tim (3 lớp)?
* V trí: Tim nằm trong trung thất giữa, lệch sang bên trái lồng ngực, đè lên cơ
hoành, ở giữa hai phổi, trước thực quản và các thành phần khác của trung thất sau.
Trục của tim đi từ phía sau ra trước, hướng chếch sang trái và xuống dưới.
*Cấu tạo của tim: 3 lớp : Ngoại tâm mạc, Cơ tim, Nội tâm mạc
-Ngoại tâm mạc là 1 bao ghép gồm
+ ở ngoài là 1 bao kín do các mô xơ bao sợi bọc bên Bao ngoại tâm mạc sợi
ngoài bao thanh mạc
+ là 1 bao thanh mạc kín gồm 2 láNgoại tâm mạc thanh mạc
Lá thành lót trong bao sợi
Lá tạng dính vào mặt ngoài của tim
Hai lá này liên tiếp với nhau ở quanh các cuống mạch lớn
Giữa 2 lá là , trong ổ có 1 ít dịch. Khi viêm có thể gây tràn ổ ngoài tâm mạc
dịch ngoại tâm mạc
-Cơ tim chiếm hầu hết bề dày của tim, gồm 2 loại: Các loại sợi co bóp
Các sợi có tính thần kinh
+ Các sợi co bóp
Có cấu trúc gần giống cơ vân
Có những nhánh nối với nhau tạo thành phiến cơ
Có các sợi riêng cho thành tâm thất hoặc tâm nhĩ và những sợi dài chung
cho 2 tâm thất hoặc 2 tâm nhĩ
Cơ tim hoạt động ko theo ý muốn
+ Ngoài các sợi co bóp, còn có những TB tự phát nhịp và hợp thành hệ thống
dẫn truyền của tim.
Hệ thống dẫn truyền của tim gồm ; Chúng khởi phát và dẫn các nút các bó
các xung động co bóp tự động của tim, gồm: nút xoang, nút nhĩ thất bó nhĩ
thất
-Nội tâm mạc: là 1 màng mỏng các TB nội mô lót mặt trong các buồng tim và
phủ lên các mặt của các lá van tim.
15. Em hãy kể tên các phần của hệ tiêu hóa. Trình bày giải phẫu hình thể ngoài của
dạ dày?
*Hệ tiêu hóa bao gồm: Ống tiêu hóa, miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non,
ruột già, gan, tụy.
*Hình thể ngoài của dạ dày: Hình thể ngoài và vị trí của dạ dày biến đổi tùy theo
lượng thức ăn chứa trong dạ dày, theo tư thế và bởi các tạng xung quanh. Dung tích
của dạ dày khoảng 30 ml ở trẻ sơ sinh và 1500ml khi trưởng thành.
-Dạ dày rỗng và tư thế đứng có hình chữ J với hai tành trước và sau, hai bờ cong
bé và lớn, và hai đầu là tâm vị ở trên và môn vị ở dưới. Các phần của dạ dày kể từ
trên xuống dưới là phần tâm vị, đáy vị, thân vị và môn vị.
+Phần tâm vị là vùng dạ dày vây quanh lỗ tâm vị. Tại đây, bờ trái của thực quản
hợp với bờ cong lớn một góc nhọn gọi là khuyết tâm vị.
+Đáy vị là phần dạ dày nằm ở trên và bên trái lỗ tâm vị.
+Thân vị nằm dưới đáy vị được ngăn cách với đáy vị bởi một mặt phẳng nằm
ngang qua lỗ tâm vị. Ở dưới thân vị ngăn cách với phần môn vị bởi mặt phẳng đi
ngang qua khuyết góc (là phần thõng nhất của bờ cong nhỏ).
+Phần môn vị gồm hang môn vị ở bên trái, ống môn vị ở bên phải và tận cùng tại
lỗ môn vị. Lớp cơ vònh dày lên ở quanh lỗ môn vị tạo nên cơ thắt môn vị.
| 1/13

Preview text:

Đề cương giải phẫu
Câu 1: Em hãy kể tên các xương tạo thành hộp sọ (sọ não)?
* Các xương sọ não (xương sọ thần kinh) gồm 8 xương: 1 Xương trán, 1 Xương
sàng, 1 Xương bướm, 2 Xương đỉnh, 2 Xương thái dương, 1 Xương chẩm.
Câu 2: Em hãy kể tên các xương tạo thành sọ mặt (sọ tạng)?
* Các xương sọ mặt (có 15 xương): 1 Xương hàm dưới, 1 Xương lá mía, 2 Xương
hàm trên, 2 Xương khẩu cái, 2 Xương gò má, 2 Xương mũi, 2 Xương lệ, 2 Xương
xoăn mũi dưới, 1 xương móng.
Câu 3: Em hãy kể tên các xương của chi trên?
* Mỗi xương chi trên có 32 xương : 1 xương đòn, 1 xương vai , 1 xương cánh tay,
2 xương cẳng tay ( xường quay và xương trụ), 27 xương bàn tay (8 xương cổ tay, 5
xương đốt bàn tay và 14 xương đốt ngón tay).
Câu 4: Em hãy kể tên các xương chi dưới?
* Mỗi xương chi dưới gồm 31 xương bao gồm: 1 xương chậu, 1 xương đùi, 1
xương mác, 1 xương chày, 1 xương bánh chè, 5 xương đốt bàn chân, 7 xương cổ
chân, 14 xương đốt ngón chân.
Câu 5: Em hãy giải thích về các thóp vùng xương sọ của trẻ em?
- Xương sợ đặc biệt là xương vòm sọ được cốt hóa (hình thành) và phát triển trên
cơ sở các màng liên kết. Chất căn bản (chất collagen) của các màng liên kết này
dần ngấm canxi tạo xương.
- Các xương vòm sọ ở trẻ sơ sinh không ngấm ngay một lúc chất canxi để tạo
xương nên 1 số xương vòm sọ còn lại tổ chức màng tạo nên các thóp.
-Thóp đầu của trẻ có một phần xương chưa khép hoàn toàn đó là phần đỉnh đầu
-Màng xương phát triển thành xương ở trẻ em chưa thay thể bằng xương thì gọi là thóp.
-Thóp của trẻ em được phân làm 2 phần:
+Thóp trước: có hình thoi là khe hở giữa xương trán và xương đỉnh đầu
+Thóp sau: có hình tam giác, là khe hở giữa xương đỉnh đầu và xương chẩm -Chức năng:
+Có cấu trúc màng sợi để gắn kết xương đầu lại với nhau và cũng là đường nối đàn
hồi giữa các xương hộp sọ. Nhờ những màng sợi này mà đầu bé có thể thay đổi
kích thức và hình dạng phù hợp với đường âm đạo của mẹ để ra đời thuận lợi.
+Đóng vai trò như một lớp đệm bảo vệ não trẻ khỏi những chấn động từ bên ngoài nếu bị ngã
Câu 6: Em hãy nêu các xoang thuộc xương sọ và giải thích ý nghĩa sinh lý của các xoang?
-Các xoang thuộc xương sọ (9): Xoang trán, xoang dọc trên, xoang thái dương,
xoang sàng, xoang ngang, xoang sigma, xoang hàm trên, xoang bướm, xoang chũm
-Ý nghĩa sinh lý của các xoang:
+Lưu thông không khí, sưởi ấm không khí (mùa đông)
+Làm nhẹ khung xương mặt
+ Là hộp cộng hưởng âm
+ Niêm mạc xoang liên kết với niêm mạc mũi nên viêm mũi dẫn đến viêm xoang.
7. Ứng dụng từ sự hiểu biết về giải phẫu thành bụng, vẽ và chú thích phân khu thành bụng?
-Thành trên là cơ hoành, thành bụng sau, thành bụng trước bên, thành bụng dưới
(đáy chậu). Thành bụng trước bên có các cơ thẳng bụng nằm dọc theo đường giữa
của bụng, các cơ rộng bụng: cơ chéo bụng ngoài, cơ chéo bụng trong, cơ ngang
bụng. Các cơ rộng bụng có hướng đi đan chéo nhau. *Chú thích: 1. Vùng thượng vị
2. Vùng hạ sườn phải: tương ứng phía sâu là ô dưới hoành phải
3. Vùng hạ sườn trái: tương ứng ở sâu là ô dưới hoành trái
4. Vùng rốn: tương ứng với phần giữa ổ bụng
5. Mạng mỡ phải: tương
ứng ở sau là rãnh phải ổ bụng
6. Mạng mỡ trái: tương ứng ở sau là rãnh trái ổ bụng 7. Hạ vị
8. Bẹn bụng phải: tương ứng ở sâu là hố chậu phải
9. Bẹn bụng trái: tương ứng ở sâu là hố chậu trái
8. Vận dụng sự hiểu biết về giải phẫu hệ tuần hoàn, nêu các điểm bắt mạch trên cơ thể người?
*Các điểm bắt mạch trên cơ thể người:
-Trên vùng thái dương ( ĐM thái dương nông, ĐM đầu mặt) -Hõm nách ( ĐM nách)
-1/2 trong nếp khuỷu tay (ĐM khuỷu tay)
-Hõm quay ở cổ tay, cách cổ tay 2 cm (ĐM quay ở rãnh mạch, ĐM trụ)
-1/2 giữa nếp gấp bẹn (ĐM bẹn)
-Nếp gấp hõm gối (ĐM khoeo)
-Cạnh mắt cá chân trong phía sau (ĐM chày sau)
- Giữa ngón 1, 2 bàn chân ( mu bàn chân)
-Giao điểm khoang liên sườn 5 với đường giữa xương đòn trái (nghe tim)
- Sờ sụn giáp, kéo sang 1 bên, bờ trong cơ ức đòn chũm (ngang sụn giáp) ( ĐM cảnh chung).
9. Em hãy trình bày giới hạn các đoạn động mạch chủ. Kể tên các ngành bên của động mạch chủ bụng? *Giới hạn của ĐM chủ:
-Nguyên ủy: xuất phát từ tâm thất trái
-Đường đi và tận cùng: ĐM chạy chếch lên trên ra trước và sang phải rồi cong ra
sau và xuống dưới. Khi tới ngang đốt sống ngực IV và V được đổi tên thành động
mạch chủ ngực. ĐM chủ ngực tiếp tục đi xuống và chui qua lỗ ĐM chủ ở cơ hoành
được đổi tên thành động mạch chủ bụng. ĐM chủ bụng đi xuống dọc theo sườn trái
của đốt sống ngực tới ngang mức gian đốt sống đốt sống thắt lưng IV và V thì tận
hết bằng cách chia thành động mạch chậu chung phải và trái (và một nhánh nhỏ là động mạch cùng giữa).
*Các ngành bên của ĐM chủ bụng: - ĐM hoành dưới. -ĐM thân tạng: +ĐM vị trái +ĐM tỳ +ĐM gan chung
 cấp máu cho dạ dày, tá tràng, tụy, tỳ và gan -ĐM mạc treo tràng trên -ĐM mạc treo tràng dưới
 Cấp máu cho toàn bộ tiểu tràng, đại tràng ngang và phần trên trực tràng, manh tràng ruột thừa.
-ĐM thận phải và trái -> cấp máu cho thận.
-ĐM tinh hoàn ở nam và ĐM buồng trứng ở nữ (ĐM sinh dục)
- 4 đôi ĐM thắt lưng -> cấp máu cho vùng lưng.
10. Em hãy nêu tên 12 đôi dây thần kinh sọ não?
*Dây I Dây khứu giác
Các sợ của dây khấu giác là các sợ trục của tế bào khứu giác nằm ở niêm
mạc mũi. Các sợ từ hành khứu đi đến thùng nhân thức khứu giác ở thùy thái dương
*Dây II dây th giác
Là các sợi trục của tb đa cực ở võng mạc mắt tạo nên . thần kinh thị giác rời
nhãn cầu chạy ra sau và vào trong qua phần sau ổ mắt , sau đó thần kinh đi qua ống
thị giác vào hô |p sọ những sợi có nguồn gốc từ võng mạc mũi bắt chéo với các sợi
bên đôi diê |n tại giao thoa thị giác từ giao thoa thị giác các sợi bắt chéo và k bắt
chéo tiếp tục đi về phía sau trong giải thị giác để tới thể gối ngoài và gò trên các
than nơ ron ở thể gối ngoài cho sợi đi tới vỏ não của rãnh cựa (thuô |c thùy chẩm ).
Thùy chẩm là trung khu thị giác của vỏ não
*Dây thn kinh vâ n nhn III ( dây thn kinh vâ n đô ng )
Nguyên ủy là nhân thần kinh vâ |n nhãn ở trung não , các sợi tự chủ trong
thần kinh vâ |n nhãn là các sợi đối giao cảm ,trước hạch có nguồn gốc từ các nhân tự
chủ trong trung não . thần kinh vâ |n nhãn thoát ra ở mă |t trước trung não , tại rãnh
trong cuỗng địa não rồi chạy ra trước qua thành bên xong hang và khe ổ mắt trên vào ổ mắt dưới Nó chi phối
+ vâ |n đô |ng cơ nâng mi trên , các cơ thẳng trên , dưới , trong và cơ thẳng chéo dưới
+ vâ |n đô |ng tự chủ : cơ thể mi và cơ TH}T của mống mắt .
*Dây thn kinh r ng r!c IV
Thần kinh ròng rọc : là 1 thần kinh vâ |n đô |ng mà nguyên ủy là nhân thần
kinh ròng rọc ở trung não .Nó thoát ra ở mă |t sau trung não và chạy qua ổ mắt trên
vào ổ mắt .Chi phối vâ |n đô |ng cho cơ chéo trên *Dây thn kinh sinh ba V
Thần kinh ba là một thần kinh hỗn hợp gồm hai rễ: Rễ vận động nhỏ và rễ
cảm giác
lớn thoát ra ở mặt trước - bên của cầu não.
Nguyên ủy của rễ cảm giác là các tế bào của hạch sinh ba. Những nhánh
trung ương của các tế bào này tạo nên rễ cảm giác, những nhánh ngoại vi chia
thành ba thần kinh: Thần kinh mắt, thần kinh hàm trên, thần kinh hàm dưới.
Nguyên ủy của rễ vận động là nhân vận động thần kinh sinh ba ở cầu não.
Rễ vận động đi theo thần kinh hàm dưới.
- Thần kinh mắt (V1) là nhánh cảm giác đơn thuần, nó đi qua khe ổ mắt để ra ngoài
- Thần kinh hàm trên (V2) cũng là nhánh cảm giác đơn thuần. Nó ra khỏi hộp sọ qua lỗ tròn
- Thần kinh hàm dưới (V3) chứa cả hai loại sợi cảm giác và vận động, Nó ra
khỏi hộp sọ qua lớp bầu dục. Những sợi vận động chi phối cho cơ nhai
Phần cảm giác của thần kinh sinh ba nhận cảm giác của vùng mặt, các xoang và 2/3 trước của lưỡi
*Dây thn kinh giạng (VI)
Thần kinh giạng là một thần kinh vận động mà nguyên ủy là nhân thần kinh
giạng ở trần cầu não. Nó đi ra khỏi thân não tại rãnh hành cầu và ra khỏi hộp sọ tại
khe ổ mắt trên để vận động cho cơ thẳng ngoài
*Dây thn kinh mặt (VII)
Thần kinh mặt là một thần kinh hỗn hợp của các sợi vận động, cảm giác và tự chủ
- Các sợi vận động có nguyên ủy từ nhân vận động thần kinh mặt ở cầu não.
Chúng ra khỏi thân não tại rãnh hành cầu và rời khỏi sọ tại lỗ trâm - chũm. Rồi
chia nhánh tận hết trong tuyến nước bọt mang tai, các sợi này chi phối cho các cơ
bám da của đầu, mặt và cổ
- Các sợi cảm giác bắt nguồn từ các tế bào hạch gối nằm trong phần đá của
xương thái dương. Chúng dẫn truyền về não cảm giác vị giác ở 2/3 trước lưỡi
- Các sợi tự chủ đối giao cảm trước hạch đi lẫn trong thần kinh trung gian có nguồn gốc từ nhân và lệ tỵ
nhân bọt ở trên cầu não. Chúng vận động tiết dịch cho
tuyến lệ và các tuyến dưới hàm và dưới lưỡi
*Dây thn kinh tiền đình - ốc tai (VIII)
Thần kinh cảm giác này bao gồm hai phần riêng biệt là thần kinh tiền đình
thần kinh ốc tai. Nó tham gia vào sự duy trì tư thế - thăng bằng và cảm nhận âm thanh.
Nguyên ủy của thần kinh ốc tai (thính giác) là các tế bào của hạch ốc tai. Các
nhánh ngoại vi tận cùng ở cơ quan xoắn, các nhánh trung ương tạo nên thần kinh
ốc tai và chạy vào cầu não qua rãnh hành cầu để tận cùng ở các nhân ốc tai lưngbụng.
Nguyên ủy của thần kinh tiền đình là các tế bào của hạch tiền đình. Các
nhánh ngoại vi chạy tới của các bóng
ống bán khuyên, xoan nangcầu nang, các
nhánh trung ương tạo nên thần kinh tiền đình. Các sợi đi qua rãnh hành cầu vào tận cùng ở các ở cầu não. nhân tiền đình
*Dây thn kinh lưỡi hu (IX)
Thần kinh lưỡi hầu là một thần kinh hỗn hợp. Nó thoát ra khỏi hành não tại
rãnh sau trám hành và đi ra khỏi sọ qua lỗ tĩnh mạch cảnh.
Các sợi vận động xuất phát từ nhân hoài nghi và đi tới vận động cho cơ trâm
hầu. Các sợi cảm giác bắt nuồn từ các tế bào của hai và hạch trên nằm ở l dưới
tĩnh mạch cảnh. Các sợi trung ương chạy vào tận cùng ở nhân bó đơn độc ở hành
não. Các sợi ngoại vi thu nhận cảm giác từ phần ba sau lưỡi, hạnh nhân khẩu cái và
hầu, khẩu cái mềm, xoang cảnh và tiểu thể cảnh. Các sợi đối giao cảm trước hạch
bắt nguồn từ nhân bọt dưới ở hành não. Chúng vận động tiết dịch cho tuyến mang
tai (qua trung gian của hạch tai).
*Dây thn kinh lang thang (X)
Thần kinh lang thang là một thần kinh hỗn hợp thoát ra khỏi hành não tại
rãnh sau trám hành và đi ra khỏi sọ qua lỗ tĩnh mạch cảnh.
Các sợi vận động bắt nguồn từ nhân hoài nghi ở hành não và đi tới vận động
cho các cơ của khẩu cái mềm, hầu và thanh quản.
Các sợi tự chủ đối giao cảm trước hạch xuất phát từ nhân lưng thần kinh lang
thang ở hành não. Chúng đi tới tận cùng ở các hạch tận của các tạng ngực và bụng.
Các sợi sau hạch từ các hạch tận đi tới cơ trơn và tuyến của các tạng ngực và bụng (trừ tạng chậu hông).
Nguyên ủy của các sợi cảm giác (tạng) là những tế bào của hạch trên và hạch
dưới nằm ở lỗ tĩnh mạch cảnh. Các sợi ngoại vi đi tới hầu, thanh quản, các tạng
ngực và các tạng bụng. Các sợi trung ương chạy vào tận cùng ở nhân bó đơn độc ở hành não.
*Dây thn kinh phụ (XI)
Thần kinh phụ là một
thoát ra khỏi hành não tại rãnh sau
thần kinh vận động
trám hành và đi ra khỏi sọ qua lỗ tĩnh mạch cảnh.
Thần kinh phụ do hai rễ tạo nên, rễ sọ và rễ tủy sống.
- Rễ sọ bắt nguồn từ nhân hoài nghi ở hành não. Sau khi ra khỏi sọ rễ này
tách ra khỏi thần kinh phụ để đi theo thần kinh lang thang tới vận động cho các cơi
nội tại của thanh quản.
- Rễ sống bắt nguồn từ sừng trước của 5 đốt tủy cổ trên cùng và qua lỗ chấm
lớn vào trong sọ. Các sợi vận động cho cơ thang và cơ ức - đòn - chũm.
*Dây thn kinh hạ nhiệt (XII)
Thần kinh hạ nhiệt là thần kinh vận động đơn thuần, vận động cho các cơ
của lưỡi. Các sợi có nguyên ủy từ nhân thần kinh hạ nhiệt ở hành não, thoát ra khỏi
thân não tại rãnh trước trám và ra khỏi sọ qua ống thần kinh hạ nhiệt.
11. Kể tên các phần của hệ thần kinh trung ương. Trình bày vị trí, giới hạn và phân đoạn của tủy sống?
*Các phn của hệ thn kinh trung ương: Tủy sống, não, các màng não – tủy.
* V trí, giới hạn và phân đoạn của tủy sống:
- Vị trí: tủy sống nằm trong ống sống
- Giới hạn từ bờ trên đốt sống CI đến bờ dưới đốt sống LI hoặc bờ trên đốt sống LII.
-Phân đoạn: Tủy sống được chia ra làm 31, 32 khúc gồm 8 đoạn tùy cổ, 12 đoạn
ngực, 5 đoạn thắt lưng, 5 đoạn cùng, 2-3 đoạn cụt. Một đoạn tủy có 1 đôi dây thần kinh sống.
12. Kể tên các phần của hệ tiết niệu. Mô tả cấu tạo đại thể và vi thể của thận?
* Hệ tiết niệu bao gồm - thận, - niệu quản, - bàng quang - và niệu đạo.
-Mỗi bộ phận phụ trách chức năng khác nhau, đảm bảo các hoạt động của cơ thể
diễn ra bình thường. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin tổng quan về cơ quan
này để độc giả có thêm kiến thức hữu ích. *Đại thể :
- Thận được bọc trong một bao sợi, ở giữa là xoang thận, có mạch máu thần kinh,
bể thận đi qua và được làm đầy bởi tổ chức mỡ. Bao quanh xoang thận là nhu mô
thận có hình bán nguyệt.
-xoang thận : Xoang thận thông ra ngoài rốn thận. Thành xoang có nhiều chỗ lồi
lõm. Chỗ lồi có hình nón gọi là nhú thận. Ðầu nhú có nhiều lỗ của các ống sinh
niệu đổ nước tiểu vào bể thận. Xoang thận chứa bể thận, đài thận cũng như mạch
máu, tổ chức mỡ. Mỗi thận như vậy có khoảng 7 - 14 đài thận nhỏ. Các đài thận
nhỏ họp thành 2 - 3 đài thận lớn. Các đài thận lớn tạo thành bể thận, bể thận lại
nối tiếp với niệu quản.
- nhu mô thận : Nhu mô thận gồm có hai phần là vỏ thận và tủy thận. Tuỷ thận
được cấu tạo bởi nhiều khối hình nón gọi là tháp thận, đáy tháp quay về phía bao
thận, đỉnh hướng về xoang thận tạo nên nhú thận, phần giữa của thận có 2 - 3 tháp
chung một nhú thận, phần 2 cực thận có khi 6 - 7 tháp chung nhau 1 nhú. Vỏ thận
gồm cột thận là phần nhu mô nằm giữa các tháp thận và tiểu thùy vỏ là phần nhu
mô từ đáy tháp đến bao sợi. *Cấu tạo vi thể :
Nhu mô thận được cấu tạo chủ yếu bởi những đơn vị chức năng thận là nephron. Mỗi nephron gồm:
+ Tiểu thể thận gồm 2 phần : Chính giữa là cuộn mao mạch, ôm quanh ¾ cuộn
mao mạch là một bao bowman, bên trong là 1 cuộn mao mạch.
+ Hệ thống ống sinh niệu gồm : ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa và ống thu nhập ( ống góp )
13. Em hãy phân tích giải phẫu của màng phổi?
-Màng phổi là một bao thanh mạc kín bọc lấy phổi. Bao này gồm hai lá: Màng
phổi tạng và màng phổi thành, giữa hai lá là một khoang tiềm tàng (khoang ảo) gọi
là ổ màng phổi. Mỗi phổi có một ổ màng phổi kín, không thông nhau.
+Màng phổi tạng là lá thanh mạc bao bọc và dính chặt vào nhu mô phổi, lách cả
vào các khe gian thùy để bọc cả các mặt gian thùy của phổi. Ở quanh rốn phổi,
màng phổi tạng quặt lại liên tiếp với màng phổi thành.
+Màng phổi thành gồm 4 phần: Phần phủ mặt trong lồng ngực ( phần sườn), phần
phủ mặt trên cơ hoành (phần thành), phần phủ mặt bên của trung thất (phần trung
thất) và phần trùm lên đỉnh phổi (vòm màng phổi)
-Ổ màng phổi thấp nhất ở ngách sườn – hoành. Ngách này bắt chéo xương sườn X
ở đường nách giữa, bắt chéo xương sườn XI ở cách đường giữa sau 10cm và tận
hết ở khe giữa đốt sống ngực XII và đốt sống thắt lưng I.
14. Em hãy nêu vị trí tim và phân tích cấu tạo của tim (3 lớp)?
* V trí: Tim nằm trong trung thất giữa, lệch sang bên trái lồng ngực, đè lên cơ
hoành, ở giữa hai phổi, trước thực quản và các thành phần khác của trung thất sau.
Trục của tim đi từ phía sau ra trước, hướng chếch sang trái và xuống dưới.
*Cấu tạo của tim: 3 lớp : Ngoại tâm mạc, Cơ tim, Nội tâm mạc
-Ngoại tâm mạc là 1 bao ghép gồm
+ Bao ngoại tâm mạc sợi ở ngoài là 1 bao kín do các mô xơ bao sợi bọc bên ngoài bao thanh mạc
+ Ngoại tâm mạc thanh mạc là 1 bao thanh mạc kín gồm 2 lá
Lá thành lót trong bao sợi
Lá tạng dính vào mặt ngoài của tim
Hai lá này liên tiếp với nhau ở quanh các cuống mạch lớn
Giữa 2 lá là ổ ngoài tâm mạc, trong ổ có 1 ít dịch. Khi viêm có thể gây tràn dịch ngoại tâm mạc
-Cơ tim chiếm hầu hết bề dày của tim, gồm 2 loại: Các loại sợi co bóp
Các sợi có tính thần kinh + Các sợi co bóp
 Có cấu trúc gần giống cơ vân
 Có những nhánh nối với nhau tạo thành phiến cơ
 Có các sợi riêng cho thành tâm thất hoặc tâm nhĩ và những sợi dài chung
cho 2 tâm thất hoặc 2 tâm nhĩ
 Cơ tim hoạt động ko theo ý muốn
+ Ngoài các sợi co bóp, còn có những TB tự phát nhịp và hợp thành hệ thống dẫn truyền của tim.
Hệ thống dẫn truyền của tim gồm các nút các bó; Chúng khởi phát và dẫn
các xung động co bóp tự động của tim, gồm: nút xoang, nút nhĩ thất bó nhĩ thất
-Nội tâm mạc: là 1 màng mỏng các TB nội mô lót mặt trong các buồng tim và
phủ lên các mặt của các lá van tim.
15. Em hãy kể tên các phần của hệ tiêu hóa. Trình bày giải phẫu hình thể ngoài của dạ dày?
*Hệ tiêu hóa bao gồm: Ống tiêu hóa, miệng, hầu, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, gan, tụy.
*Hình thể ngoài của dạ dày: Hình thể ngoài và vị trí của dạ dày biến đổi tùy theo
lượng thức ăn chứa trong dạ dày, theo tư thế và bởi các tạng xung quanh. Dung tích
của dạ dày khoảng 30 ml ở trẻ sơ sinh và 1500ml khi trưởng thành.
-Dạ dày rỗng và tư thế đứng có hình chữ J với hai tành trước và sau, hai bờ cong
bé và lớn, và hai đầu là tâm vị ở trên và môn vị ở dưới. Các phần của dạ dày kể từ
trên xuống dưới là phần tâm vị, đáy vị, thân vị và môn vị.
+Phần tâm vị là vùng dạ dày vây quanh lỗ tâm vị. Tại đây, bờ trái của thực quản
hợp với bờ cong lớn một góc nhọn gọi là khuyết tâm vị.
+Đáy vị là phần dạ dày nằm ở trên và bên trái lỗ tâm vị.
+Thân vị nằm dưới đáy vị được ngăn cách với đáy vị bởi một mặt phẳng nằm
ngang qua lỗ tâm vị. Ở dưới thân vị ngăn cách với phần môn vị bởi mặt phẳng đi
ngang qua khuyết góc (là phần thõng nhất của bờ cong nhỏ).
+Phần môn vị gồm hang môn vị ở bên trái, ống môn vị ở bên phải và tận cùng tại
lỗ môn vị. Lớp cơ vònh dày lên ở quanh lỗ môn vị tạo nên cơ thắt môn vị.