lOMoARcPSD| 61470371
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC HỌC
GIÁO DỤC HỌC (ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP)
Người biên soạn: TS. Mai Quốc Khánh
lOMoARcPSD| 61470371
Hà Nội, năm 2016 CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN Phần 1: Những cơ sở
chung của giáo dục học
Chương 1. Giáo dục học là một khoa học về giáo dục con người
I.GD là hiện tượng đặc trưng của xã hội loài người
II.Một số khái niệm cơ bản của GDH
Chương 2: Giáo dục với sự phát triển xã hội và phát triển cá nhân
I.Vai trò của GD với sự PT xã hội
II.GD và sự phát triển nhân cách
Chương 3: Mục đích và nguyên lý giáo dục
I. Khái niệm, mục đích, mục tiêu giáo dục
II. Mục tiêu giáo dục Việt Nam
III. Nguyên lý giáo dục
Phần 2: Lý luận và tổ chức quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông
Chương 1: Quá trình dạy học
I. Khái quát về quá trình dạy học
II. Bản chất của quá trình dạy học
III.Động lực và logic của quá trình dạy học
IV. Nhiệm vụ của quá trình dạy học ở phổ thông
VI.Các nguyên tắc dạy học
Chương 7. Phương pháp và phương tiện dạy học
I. Khái quát về phương pháp dạy học
II. Hệ thống các phương pháp dạy học
III.Các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức
của học sinh
Chương 8. Tổ chức dạy học trong nhà trường phổ thông
1.Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học
3.1.Hình thức tổ chức dạy học lên lớp
Phần 3: Lý luận và tổ chức quá trình giáo dục
Chương 10. Quá trình giáo dục
I. Khái niệm quá trình giáo dục
II. Bản chất và đặc điểm của quá trình giáo dục
III.Động lực và logic của quá trình giáo dục
IV.Các nguyên tắc giáo dục
Chương 12. Phương pháp giáo dục I.
Khái niệm phương pháp giáo dục
lOMoARcPSD| 61470371
II.Hệ thống phương pháp giáo dục
III. Lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục
Phần 1
NHỮNG CƠ SỞ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC
Chương 1 GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC
CON
NGƯỜI
Vấn đề 1: Tại sao nói giáo dục được nảy sinh tnhu cầu tất yếu của sự
tồn tại phát triển hội (Trình bày phân ch nguồn gốc phát sinh
của giáo dục)
- Từ khi xuất hiện con người trên trái đất, để thể tồn tại phát
triển, loài người không ngừng nhận thức thế giới xung quanh cũng như thế
giới bên trong con người mình. Nhờ đó con người ngày càng tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm phong phú, đa dạng trong mọi lĩnh vực hoạt động
có liên quan đến tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Không phải chỉ nhận thức thế giới loài người còn tự giác
tích cực vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm này để cải tạo thế giới xung
quanh, đồng thời cải tạo chính bản thân mình, nhằm phục vụ mục đích sống
của mình, xây dựng phát triển xã hội về mọi mặt để toàn hội mỗi cá
nhân ngày càng cuộc sống văn minh hơn. Qua đó kinh nghiệm của loài
người lại không ngừng được phát triển.
- hội loài người sự nối tiếp giữa các thế hệ. Để hội
sự tồn tại ngày càng phát triển n những trình độ cao hơn, loài người phải
phấn đấu không mệt mỏi qua các thế hệ trong suốt quá trình phát triển lịch
sử xã hội. vậy, những thế hệ trước phải truyền lại kinh nghiệm đã tích luỹ
được cho thế htrẻ để họ thể kế thừa, phát triển tiếp tục đưa hội
không ngừng vận động đi lên, mang lại cho con người ngày càng nhiều phúc
lợi, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng cao.
- Sự truyển thụ và lĩnh hội hệ thống những kinh nghiệm đó về
thực chất là sự giáo dục của thế hệ đi trước đối với thế hệ đi sau.
- Nói khác đi, giáo dục một nhu cầu tất yếu của hội sự
xuất hiện hiện tượng giáo dục trong xã hội là một tất yếu lịch sử.
Vấn đề 2: Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt.
Cùng với sxuất hiện hội loài người thì cũng nảy sinh một hiện
tượng: người lớn “truyền lại” cho trẻ em những kinh nghiệm của mình và tr
em “lĩnh hội” những kinh nghiệm đó.
- Lúc đầu được thực hiện một cách tự phát, diễn ra theo chế
bắt chước.
- Sau đó được thực hiện một cách tự giác. Nhân loại đặt tên cho
hiện tượng này là giáo dục.
lOMoARcPSD| 61470371
Như vậy, bản chất của giáo dục chính dạy học. Dạy học xuất hiện
cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người, là hiện tượng tất yếu của xã hội
loài người.
- Chủ thể của sự truyền đạt kinh nghiệm xã hội là thế hđi trước,
là người lớn. Tương ứng với hoạt động này, chủ thể của sự lĩnh hội là thế hệ
sau, là trẻ em.
- Nội dung của struyền đạt lĩnh hội kinh nghiệm hội :
là hệ thống tri thức, phương thức, cách thức tiến hành hoạt động hệ thống
thái độ trong việc đánh giá cảm xúc, giá trị đối với nền văn hóa được con
người sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử.
Kinh nghiệm của loài người bản chất hội mang tính lịch sử,
do vậy, kinh nghiệm xã hội chỉ có ở loài người.
Sự truyền đạt lĩnh hội kinh nghiệm hội của con người được thực
hiện một cách sáng tạo linh hoạt, đa dạng phong pchứ không bài
bản, thô cứng và duy nhất như của động vật khác.
- Mục đích của sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm hội là
lợi ích chung của xã hội và cá nhân.
+ Với cá nhân, nhờ sự lĩnh hội kinh nghiệm hội mà mỗi cá nhân có
thể tái tạo được năng lực người cho bản thân nhờ đó có sự phát triển tâm lý,
ý thức và phát triển nhân cách.
+ Với xã hội, nhờ sự lĩnh hội những kinh nghiệm xã hộithế hệ đi
sau mới bảo tồn được nên văn hóa do thế hệ trước sáng tạo ra, trên cơ sở đó
mới thể phát triển nền văn hóa đó. Như vậy, một hội muốn tồn tại, phát
triển, xã hội đó buộc phải tổ chức giáo dục.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra những kết luận khẳng định giáo
dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt chỉ có trong xã hội loài người.
- Giáo dục là hiện tượng nảy sinh, tồn tại phát triển trong
hội loài người. phản ánh một hoạt động đặc biệt của con người mối
quan hệ của con người khi tham gia hoạt động đó trong hội. Đó hoạt
động tái sản xuất những nhân cách, tái sản xuất những nhu cầu năng lực
của con người.
- Giáo dục một chức năng của họi. Nhờ chức năng giáo dục
hội sự tái sản xuất các hoạt động hội. Chức năng giáo dục đã
góp phần tái sản xuất hội. Giáo dục một nhu cầu sống còn của hội.
thế, giáo dục mang bản chất hội và trước hết nó phải là công việc
bất kì giai cấp nào nắm quyền lãnh đạo hội đều phải thực hiện. Do đó,
giáo dục mang tính lịch sử và giai cấp.
- Giáo dục một hiện tượng tất yếu, do đó, mang tính phổ
biến vĩnh hằng đối với hội. Đây một trong những tính chất đặc trưng
của giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội đặc biệt.
Vấn đề 3. Trình bày các tính chất của Giáo dục
lOMoARcPSD| 61470371
Tính phổ biến, vĩnh hằng của giáo dục
- Giáo dục chỉ xã hội loài người, một phần không thể
tách rời của đời sống xã hội, giáo dục có ở mọi thời đại, mọi thiết chế xã hội
khác nhau.
- Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội và mất
đi khi xã hội không tồn tại, là điều kiện không thể thiếu được cho sự tồn tại
và phát triển của mỗi cá nhân và xã hội loài người.
- Như vậy, giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của hội loài
người, là con đường đặc trưng cơ bản để loài người tồn tại và phát triển.
Tính lịch sử của giáo dục (Giáo dục chịu sự qui định của xã hội)
- Giáo dục một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của
hội, mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử đều nền giáo dục tương ứng,
khi hội chuyển từ hình thái kinh tế hội này sang hình thái kinh tế
xã hội khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục tương ứng cũng biến đổi theo.
- Giáo dục chịu sự quy định của hội, phản ánh trình độ phát
triển kinh tế hội đáp ng các yêu cầu kinh tế hội trong những
điều kiện cụ thể. Giáo dục luôn biến đổi trong quá trình phát triển của lịch
sử loài người, không có một nền giáo dục rập khuôn cho mọi hình thái kinh
tế hội, cho mọi giai đoạn của mỗi hình thái kinh tế hội cũng như
cho mọi quốc gia, chính vậy giáo dục mang tính lịch sử. mỗi thời
lịch sử khác nhau thì giáo dục khác nhau về mục đích, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Các chính sách giáo dục luôn được hoàn
thiện dưới ảnh hưởng của những kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu.
Tính giai cấp của giáo dục
- Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai
cấp. - Giáo dục thuộc về một giai cấp xác định – giai cấp thống trị xã hội.
- Giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì và củng cố
vai trò thống trị của mình.
- Giáo dục cũng được sử dụng như một công cụ, phương tiện để
đấu tranh giai cấp – đối với giai cấp bị bóc lột, bị thống trị.
- Giáo dục làm phương tiện đánh tranh, lật đổ giai cấp thống trị
- Tính giai cấp của giáo dục thường được biểu hiện qua mục đích
giáo dục chi phối, định hướng chính trị đối với sự vận động phát
triển của giáo dục.
- Theo V.I.Lênin: Trong hội giai cấp, không thể thêm
một nền giáo dục, một ntrường nào lại đứng trên hay đứng ngoài giai cấp.
Việt Nam, mục đích của Nhà nước ta hướng tới xoá bỏ áp bức
bóc lột, từ đó hướng tới sự bình đẳng, công bằng trong giáo dục. Khi chuyển
sang chế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực bản vẫn những
mặt trái khó tránh được, nhà nước ta đã cố gắng đưa ra những chính sách
đảm bảo công bằng trong giáo dục như:
Mọi công dân đều có quyền tiếp cận hệ thống giáo dục.
lOMoARcPSD| 61470371
Đảm bảo cho những học sinh, sinh viên năng khiếu, tài năng tiếp tục
được đào tạo lên cao bất kể điều kiện kinh tế, hoàn cảnh, giới tính, n tộc,
tôn giáo v.v. .
Tiến hành xoá mù chữ, phổ cập giáo dục.
Đa dạng, mềm dẻo các loại hình đào tạo, c loại hình trường lớp nhằm tạo
cơ hội học tập cho mọi tầng lớp nhân dân.
Vấn đề 4: Phân biệt các khái niệm: Giáo dục (theo nghĩa rộng), Dạy học
và Giáo dục (theo nghĩa hẹp)
Giáo dục (theo nghĩa rộng) quá trình tác động mục đích, tổ
chức, kế hoạch, nội dung bằng phương pháp khoa học của nhà
giáo dục tới người được giáo dục trong các quan giáo dục, nhằm hình
thành nhân cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được
giáo dục tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của
nhân cách, những hành vi, thói quen xđúng đắn trong hội thông
qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu.
Dạy học quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học
nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, năng hoạt
động nhận thức thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo,
trên sở đó hình thành thế giới quan các phẩm chất nhân cách của
người học theo mục đích giáo dục.
* Phân biệt các khái niệm trên
Các khái niệm trên gắn với các quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng), quá
trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) và quá trình dạy học được phân biệt sự khác
nhau về việc thực hiện chức năng trội cuả chúng:
- Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách toàn
diện ở người học sinh bao gồm cả năng lực và phẩm chất
- Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) : phát triển về mặt phẩm chất
ở người học sinh
- Chức năng trội của dạy học triển về mặt năng lực ở người học sinh
Chương 2 GIÁO DỤC SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI PHÁT
TRIỂN CÁ NHÂN
Vấn đề 1: Hãy trình bày và phân tích các chức năng xã hội của giáo dục, t
đó rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
Giáo dục quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục
người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những
yêu cầu của xã hội.
Với tư cách là một hiện tượng hội, giáo dục tác động vào từng nhân
để trở thành những nhân cách theo yêu cầu phát triển của xã hội. Giáo dục
tác động đến các lĩnh vực của đời sống hội, đến các quá trình hội
lOMoARcPSD| 61470371
con người chủ thể. Những tác động đó, xét dưới góc đhội học, được
gọi là những chức năng xã hội của giáo dục. Giáo dục trong hội xã hội
chủ nghĩa đã thực hiện 3 chức năng xã hội của mình: Chức năng kinh tế-
sản xuất; chức năng chính trị- xã hội và chức năng tư tưởng- văn hóa.
1. Chức năng kinh tế - sản xuất
Giáo dục tái sản xuất sức lao động hội, tạo nên sức lao động mới
chất lượng cao hơn, thay thế sức lao động đã lạc hậu, đã già cỗi hoặc
đã mất đi bằng cách phát triển những năng lực chung và năng lực chuyên
biệt của con người, nhằm tạo ra một năng suất lao động cao hơn, thúc đẩy
sản xuất, phát triển kinh tế xã hội.
Xã hội hiện đại đặt ra những yêu cầu cao đối với chất lượng nguồn nhân
lực: trình độ học vấn cao, tay nghề vững vàng, ng động, sáng tạo,
linh hoạt để thích nghi, đáp ứng được những yêu cầu của tiến trình phát
triển xã hội. Dạy học theo tiếp cận năng lực một trong giải pháp quan
trọng để phát triển năng lực hành động cho người học trong các nhà
trường, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động hiện nay.
Kết luận sư phạm:
- Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn xã hội.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài.
- Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng đổi mới nhằm phát triển năng
lực hành động cho người học, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn nghề
nghiệp.
2. Chức năng chính trị - xã hội
Giáo dục tác động đến cấu trúc hội, tức tác động đến các bộ phận,
các thành phần xã hội (các giai cấp, các tầng lớp, các nhóm xã hội...) làm
thay đổi tính chất mối quan hệ giữa các bphận, thành phần đó bằng cách
nâng cao trình độ văn hóa chung cho toàn thể xã hội.
Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ để khai sáng nhận thức, bồi
dưỡng tình cảm, củng cố niềm tin, kích thích hành động của tất cả các lực
lượng hội, nhằm duy trì, củng cố thể chế chính tr- hội cho một quốc
gia nào đó.
Giáo dục hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc hội trở nên thuần
nhất, làm cho các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần hội.. ngày càng
xích lại gần nhau.
nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, đại diện cho
quyền lực “của dân, do dân, dân” trên nền tảng của chủ nghĩa Mác -
Lênin tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục sự nghiệp của Đảng, của Nhà
nước của toàn dân. Giáo dục phục vụ cho mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Kết luận sư phạm:
- Người giáo viên luôn phải nắm vững quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước.
lOMoARcPSD| 61470371
- Giúp học sinh hiểu, tin tưởng và thực hiện theo đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước
3. Chức năng tư tưởng – văn hóa
Với chức năng tưởng- văn hóa, giáo dục tham gia vào việc xây dựng
một hệ tưởng chi phối toàn hội, xây dựng một lối sống phổ biến
trong hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình độ ngày càng
cao cho mọi tầng lớp xã hội.
Thông qua giáo dục, những tưởng hội được thấm đến từng con
người, giáo dục hình thành con người thế giới quan, giáo dục ý thức,
hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Nhờ giáo dục, tất cả các
giá trị văn hoá của nhân loại, của dân tộc, của cộng đồng được bảo tồn
phát triển, trở thành hệ thống giá trị của từng con người.
Kết luận sư phạm
- Đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo trong hệ thống giáo
dục quốc dân,nhằm tạo cơ hội cho người dân được đi học và học suốt đời -
Sử dụng sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong ba chức năng xã hội của giáo dục, chức năng kinh tế - sản xuất
là chức năng quan trọng nhất, nó là cơ sở để thực hiện chức năng chính trị -
xã hội, chức năng tư tưởng – văn hóa.
Vấn đề 2: Tnh bày khái niệm cá nhân, nhân cách và sự phát triển nhân
cách.
1. Khái niệm con người, cá nhân và nhân cách
- Con người một thực thể sinh vật- hội mang bản chất
hội, là chủ thể của hoạt động nhận thức và thực tiễn, của những quan
hệ xã hội và giao tiếp.
- nhân một thực thể sinh vật- hội- văn hóa với các đặc
điểm về sinh lý, tâm hội trong sliên hệ thống nhất với các
chức năng xã hôi chung của loài người.
- Nhân cách hệ thống giá trị làm người nhân đạt được
với sự trưởng thành về phẩm chất năng lực trong quá trình thực
hiện các chức năng hội của mình, được hội đánh giá thừa
nhận.
2. Khái niệm sự phát triển cá nhân
Phát triển nhân thực chất khẳng định bản chất hội của
con người, khẳng định trình đphát triển nhân cách của chính nhân.
Sự phát triển nhân cách nhân được biểu hiện qua những dấu hiệu
sau:
- Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện sự tăng trưởng về
chiều cao, trọng lượng, bắp, shoàn thiện chức năng các giác
quan, sự phối hợp các chức năng vận động của cơ thể.
- Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi bản trong
đời sống tâm của nhân: trình độ nhận thức, khả năng
lOMoARcPSD| 61470371
duy, quan điểm, lập trường, thói quen, xúc cảm, nh cảm, tâm
tư, nguyện vọng, nhu cầu, ý chí, v.v...
- Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng
xử trong các mối quan hvới những người xung quanh, tính
tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát
triển xã hội.
3. Các yếu tố vai trò của đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
của mỗi cá nhân
Yếu tố
Vai trò
Sinh học (Di truyền – Bẩm sinh)
Tiền đề vật chất
Môi trường
Điều kiện
Giáo dục
Chủ đạo
Hoạt động cá nhân
Quyết định trực tiếp
Vấn đề 3: Hãy phân tích vai trò của yếu tố giáo dục đối với sự hình thành
phát triển nhân cách, tđó rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
Trả lời
1. Khái niệm con người, cá nhân và nhân cách
- Con người một thực thể sinh vật- hội mang bản chất
hội, là chủ thể của hoạt động nhận thức và thực tiễn, của những quan
hệ xã hội và giao tiếp.
- nhân một thực thể sinh vật- hội- văn hóa với các đặc
điểm về sinh lý, tâm hội trong sliên hệ thống nhất với các
chức năng xã hôi chung của loài người.
- Nhân cách hệ thống giá trị làm người nhân đạt được
với sự trưởng thành về phẩm chất năng lực trong quá trình thực
hiện các chức năng hội của mình, được hội đánh giá thừa
nhận.
2. Khái niệm sự phát triển cá nhân
Phát triển nhân thực chất khẳng định bản chất hội của
con người, khẳng định trình đphát triển nhân cách của chính nhân.
Sự phát triển nhân cách nhân được biểu hiện qua những dấu hiệu
sau:
- Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện sự tăng trưởng về
chiều cao, trọng lượng, bắp, shoàn thiện chức năng các giác
quan, sự phối hợp các chức năng vận động của cơ thể.
- Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi bản trong
đời sống tâm của nhân: trình độ nhận thức, khả năng
duy, quan điểm, lập trường, thói quen, xúc cảm, nh cảm, tâm
tư, nguyện vọng, nhu cầu, ý chí, v.v...
lOMoARcPSD| 61470371
- Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng
xử trong các mối quan hvới những người xung quanh, tính
tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát
triển xã hội.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi
cá nhân
- Yếu tố Di truyền – Bẩm sinh
- Yếu tố Môi trường
- Yếu tố hoạt động cá nhân
- Yếu tố giáo dục
4. Khái niệm giáo dục
Giáo dục quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục
người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những
yêu cầu của xã hội.
5. Vai trò của yếu tố giáo dục
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành phát triển
nhân cách, bởi được thực hiện theo định hướng thống nhất mục đích
nhân cách lí tưởng mà xã hội đang yêu cầu.
6. Vai trò của yếu tố giáo dục đối với quá trình hình thành và phát triển nhân
cách được thể hiện:
- Giáo dục không chỉ vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành
phát triển nhân cách của học sinh còn tổ chức, chỉ đạo, dẫn
dắt học sinh thực hiện quá trình đó đến kết quả mong muốn.
- Giáo dục những tác động tự giác điều khiển, thể
mang lại những tiến bộ mà các yếu tố di truyền bẩm sinh hoặc môi
trường, hoàn cảnh không thể tạo ra được do tác động tự phát.
- Giáo dục sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành
thành phẩm chất lệch lạc không phù hợp vối yêu cầu, chuẩn mực
của xã hội. Đó chính là kết quả quan trọng của giáo dục lại đối với
trẻ em hư hoặc người phạm pháp.
- Giáo dục tầm quan trọng đặc biệt đối với những người
khuyết tật hoặc thiểu năng do bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh, di
truyền tạo ra. Nhờ sự can thiệp sớm, nhờ phương pháp giáo
dục, rèn luyện đặc biệt cùng với shỗ trợ của các phương tiện khoa
học thể giúp cho người khuyết tật, thiểu năng phục hồi một phần
chức năng đã mất hoặc phát triển các chức năng khác nhằm bù trừ
những chức năng bị khiếm khuyết, giúp cho họ hoà nhập vào cuộc
sống cộng đồng.
- Giáo dục là những tác động có điều khiển và điều chỉnh cho
nên không những thích ứng với các yếu tố di truyền, bẩm sinh, môi
trường, hoàn cảnh trong quá trình hình thành phát triển nhân
cách mà còn có khả năng kìm hãm hoặc thúc đẩy các yếu tố ảnh
lOMoARcPSD| 61470371
hưởng đến quá trình đó theo một gia tốc phù hợp di truyền
môi trường không thể thực hiện được.
Chú ý: Liên hệ để xây dựng ví dụ minh họa cho từng nội dung
7 Kết luận sư phạm
- Cần nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đến sự hình
thành và phát triển nhân cách.
- Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục người học -
Tổ chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý:
+ Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS
+ Yêu cầu giáo dục mang tính vừa sức với HS
+ Tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú cho HS
+ Lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp các phương pháp giáo dục khoa
học
+ Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà giáo dục và người được giáo
dục
+ Khơi dậy khả năng tiềm ẩn, tố chất di truyền, tính tích cực trong hoạt
động cá nhân của học sinh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình giáo dục
Chương 3 MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC
Vấn đề 1: Phân tích khái niệm mục đích và mục tiêu giáo dục
1. Khái niệm mục đích giáo dục
Mục đích của một hoạt động nói chung kết quả dự kiến mỗi con người,
mỗi hệ thống cần phấn đấu để đạt được. Mục đích tác dụng định hướng,
chỉ đạo toàn bộ qtrình hoạt động. Chất ợng, hiệu quả của một hoạt động
phụ thuộc nhiều vào việc xác định mục đích ban đầu. Mục đích giáo dục
luôn được xem một phạm trù bản của Giáo dục học, vị trí quan trọng
trong lý luận và thực tiễn giáo dục. Nó định hướng cho hệ thống giáo dục từ
việc nghiên cứu luận đến việc tổ chức các hoạt động thực tiễn giáo dục
quản lý giáo dục.
Mục đích giáo dục chính là mô hình lý tưởng về sản phẩm giáo dục. Đó
hình khách quan về nhân cách người học sinh nhà trường xã hội
phải đào tạo, trong đó nêu lên những thuộc tính cơ bản, những nét đặc trưng
bản về một kiểu người phù hợp với yêu cầu của hội trong từng giai
đoạn lịch scụ thể. Những yêu cầu thể hiện trong mục đích giáo dục chính
các chuẩn mực, bao hàm các hệ thống giá trị về văn hóa, khoa học, kỹ
thuật, về đạo đức, thẩm mỹ hội cũng như thời đại đặt ra cho ngành
giáo dục.
Mục đích giáo dục phản ánh kết quả mong muốn trong tương lai của quá
trình giáo dục. Vì vậy, mục đích giáo dục còn được là sản phẩm dự kiến của
giáo dục, được xây dựng theo “đơn đặt hàng’ của hội về một kiểu người
(kiểu nhân cách). Mục đích giáo dục phải được xây dựng trước khi tiến hành
các hoạt động giáo dục cụ thể.
lOMoARcPSD| 61470371
2. Khái niệm mục tiêu giáo dục
Mục đích giáo dục phạm vi bao quát rộng đối với toàn bộ cấu trúc h
thống các lĩnh vực khác nhau của hệ thống giáo dục quốc dân. Khi vận
dụng vào từng cấp độ, từng bộ phận người ta đề cập đến thuật ngữ mục tiêu
giáo dục
Mục tiêu giáo dục là những tiêu chí, chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể đối với
từng khâu, từng nhiệm vụ, từng nội dung của quá trình giáo dục phải đạt
được sau một hoạt động giáo dục.
Mục tiêu giáo dục là biểu hiện cụ thể của mục đích giáo dục. Mục tiêu giáo
dục là những bậc thang nối tiếp nhau dẫn đến mục đích giáo dục, khi các
mục tiêu giáo dục đạt được nghĩa là chúng ta đã tiệm cận tới mục đích
giáo dục.
3. Mối quan hệ giữa mục đích và mục tiêu giáo dục
Mục đích giáo dục mục tiêu giáo dục mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó,
chi phối lẫn nhau.
Hai khái niệm này được dùng trong lĩnh vực giáo dục, đồng thời cùng
dùng trong một chu trình, đều nói đến kết quả mong muốn đạt được của hoạt
động giáo dục, giảng dạy, học tập.
Mục đích giáo dục chủ yếu nói vsự hướng tới nơi muốn đến, kết quả mong
muốn đạt được. Mục tiêu giáo dục nói về kết quả cụ thể cần phải đạt được
trong thực tế, cho nên mục tiêu phải cụ thể hơn mục đích,
Xét tổng quát, hai khái niệm này nội hàm tương tự, nhưng khác nhau
mức độ rộng, hẹp và phạm vi, cấp độ vận dụng. Xuất phát từ mục đích giáo
dục để xác định mục tiêu giáo dục, nhưng mục đích giáo dục sẽ được hoàn
thiện ở sự thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Mục đích giáo dục cấu trúc phức tạp do nhiều mục tiêu giáo dục tạo thành.
Tuy nhiên, mục đích giáo dục không phải tổng số các mục tiêu giáo dục,
không phải là phép cộng giản đơn mà là một sự kết hợp có quy luật.
Vấn đề 2: Trình bày các đặc điểm của mục đích giáo dục
1. Mục đích giáo dục là một phạm trù mang tính lịch sử
Tính lịch sử của mục đích giáo dục thể hiện ở việc mục đích giáo dục được
xác định căn cứ o trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học-
công nghệ và văn hóa, của sự khẳng định hệ tư tưởng và lối sống trong từng
giai đoạn nhất định của từng chế độ hội nhất định. Mục đích giáo dục
phản ánh một cách tập trung, cô đọng nhất các yêu cầu về nội dung giáo dục
mà hệ thống giáo dục, hoạt động thực tiễn giáo dục phải thực hiện.
Ở mỗi giai đoạn phát triển lịch sử xã hội sẽ có một nền giáo dục và có mục
đích giáo dụcơng ứng. Mục đích giáo dục luôn thay đổi cùng sự phát triển
của lịch sử để đáp ứng các yêu cầu của từng thời đại.
2. Mục đích giáo dục có tính giai cấp
Trong hội giai cấp mục đích giáo dục mang tính giai cấp bởi giai
cấp thống trị sử dụng giáo dục như một công cụ của nó. Tính giai cấp của
lOMoARcPSD| 61470371
giáo dục thể hiện tập trung nhất mục đích giáo dục. Trong xã hội có giai
cấp, mục đích giáo dục phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị, nó phản
ánh ý chí, quyền lợi của giai cấp thống trị nhằm đào tạo những lớp người
củng cố chế độ thống trị. Như vậy, mỗi chế độ hội khác nhau một
mục đích giáo dục đặc thù.
Trong chế độ hội chủ nghĩa, mục đích giáo dục sự thống nhất giữa
yêu cầu khách quan của sự phát triển tính quy luật của hội với
nguyện vọng chủ quan của mỗi thành viên về sự phát triển nhân cách bản
thân. Sự thống nhất đó biểu hiện yêu cầu đồng thời là nguyện vọng phát
triển toàn diện hài hòa nhân cách của mỗi thành viên trong hội 3.
Mục đích giáo dục mang tính dân tộc.
Mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng những đặc điểm riêng về truyền thống
bản sắc văn hóa, về tập quán trong cuộc sống lao động hội.
thế, mỗi quốc gia đều có một nền giáo dục riêng với những đặc điểm độc
đáo, những yêu cầu phù hợp với giáo dục điều đó cũng được thể
hiện ở mục đích giáo dục.
4. Mục đích giáo dục mang tính thời đại
Trong thời đại ngày nay, cách mạng khoa học công nghệ phát triển như
bão, nền kinh tế tri thức xu thế toàn cầu hóa đang trở thành hiện
thực, giáo dục thế kỷ XXI đang đặt ra nhiều thách thức cần giải quyết,
chúng liên quan đến việc xác định mục đích giáo dục của mỗi quốc gia.
Giáo dục cần hướng tới mục đích giáo dục người công dân toàn cầu đáp
ứng với yêu cầu của mỗi quốc gia và thời đại.
Vấn đề 3: Hãy trình bày và phân tích mục tiêu giáo dục Việt Nam
Mục tiêu giáo Việt Nam được xác định theo từng cấp độ dưới dây: 1.
Mục tiêu ở cấp độ tổng quát
Mục tiêu giáo dục tổng quát đối với sự phát triển hội lời tuyên bố
chính thức của Nhà nước về cái đích phải hướng tới của nền giáo dục quốc
gia. Mục tiêu giáo dục được ghi trong các Văn kiện chính thức của Đảng
và Nhà nước, được cả xã hội và nhà trường quán triệt,thực hiện một cách
sáng tạo. Đó “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”,
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, xây
dựng một hội công bằng, dân chủ và n minh. Mục tiêu giáo dục được
thể hiện ở 3 nội dung cơ bản sau đây.
- Nâng cao dân trí đồng nghĩa với việc nâng cao trình độ học vấn cho
nhân dân hình thành nếp sống văn hóa cho cộng đồng xã hội. - Vấn
đề đào tạo nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa được xem
mục tiêu tầm chiến lược trong phát triển giáo dục hiện nay. Chất
lượng hiệu quả lao động trong thời đại cách mạng khoa học công
nghệ luôn phụ thuộc vào trình độ được đào tạo của nguồn nhân lực.
- Giáo dục phải các biện pháp nhằm thực hiện tốt nhất tưởng
chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Việc phát hiện bồi dưỡng
nhân tài phải được tiến hành trên sở phổ cập rộng rãi đthể sàng
lOMoARcPSD| 61470371
lọc, lựa chọn, đồng thời phải điều kiện về sở vật chất, kinh tế, tài
chính.
Tóm lại, mục tiêu giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài được đặt trên cơ sở phát triển nhân cách của thế hệ trẻ Việt Nam.
Mỗi công dân Việt Nam phải người lao động tưởng, có năng lực
chuyên môn, bản lĩnh làm chủ đất nước mình. Đphát triển hội nhập
toàn cầu, Việt Nam đang cần một lớp thanh niên ý chí vươn lên làm
giàu vì sự thành đạt của bản thân, vì hạnh phúc gia đình, cộng đồng và sự
phồn vinh của đất nước.
2. Mục tiêu nhân cách
Nền giáo dục Việt Nam luôn luôn coi trọng việc xây dựng con người phát
triển toàn diện, con người vừa có đức, vừa có tài, hồng thắm chuyên sâu.
Mục tiêu giáo dục nhân cách của nước ta qua các thời kỳ lịch sử khác
nhau đã được xác định trong các Văn kiện của Đảng, từ Cương lĩnh của
Đảng năm 1930 đến Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX năm 2001.
Trong thời kỳ ng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hình nhân cách
con người Việt Nam đã được xác định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ
hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII là: “… xây dựng những
con người và thế hệ thiết tha, gắn bó với lý ởng độc lập dân tộc chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, ý chí kiên cường xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, gìn giữ phát huy
các gtrị văn hóa dân tộc, năng lực hấp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, ý thức cộng
đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ. Có tri thức khoa học
công nghệ hiện đại, duy sáng tạo, kỹ năng thực hành giỏi,
tác phong công nghiệp, tính tổ chức kỷ luật, sức khỏe, là những
người thừa kế xây dựng chủ nghĩa hội vừa hồng” vừa “chuyên” như
lời căn dặn của Bác Hồ”.
3. Mục tiêu ở cấp độ hệ thống giáo dục
Mục tiêu ở các cấp độ hệ thống giáo dục được cụ thể hóa như sau: Mục
tiêu giáo dục mầm non: Điều 22, Luật giáo dục (2009) quy định:
Mục tiêu giáo dục mầm non giúp trẻ phát triển vthể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ vào học lớp một.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông: Điều 27, Luật giáo dục (2009) quy định:
1. Mục tiêu của giáo dục phổ thông giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, ttuệ, thể chất, thẩm mỹ các kỹ năng
bản, phát triển năng lực nhân, tính năng động sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam hội chủ nghĩa, xây dựng
cách trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia lao động bảo vệ Tổ
quốc.
lOMoARcPSD| 61470371
2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất các knăng bản, để học sinh tiếp tục học trung học
cơ sở.
3. Giáo dục trung học sở nhằm giúp học sinh củng cố phát
triển những két quả của giáo dục tiểu học, học vấn phổ thông
trình độ sở những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.
4. Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố
phát triển những kết quả của giáo dục trung học sở, hoàn thiện
học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật
hướng nghiệp, điều kiện phát huy năng lực nhân đlựa
chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp: Điều 33, Luật giáo dục (2009) quy
định:
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp đào tạo người lao động kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp các trình độ khác nhau, đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều
kiện cho người lao động khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.
Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động kiến thức,
kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và
có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc..
Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.
Mục tiêu của giáo dục đại học: Điều 39, Luật giáo dục (2009) quy định:
1. Mục tiêu của giáo dục đại học đào tạo người học phẩm chất
chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức năng lực
thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn
kỹ năng thực hành bản để giải quyết những vấn đề thông thường
thuộc chuyên ngành được đào tạo.
3. Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên
môn kỹ năng thực nh thành thạo, khả năng làm việc độc lập, sáng
tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
4. Đào tạo trình độ thạc sỹ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình
độ cao về thực hành, khả năng làm việc độc lập, sáng tạo năng
lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
lOMoARcPSD| 61470371
5. Đào tạo trình độ tiến giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý
thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện
giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên
cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.
Như vậy, mục tiêu giáo dục bao gồm một hệ thống những yêu cầu cho
từng ngành học, cấp học, trình độ đào tạo. Chúng chuyển nối tay nhau để
đưa sự nghiệp giáo dục Việt Nam ngày càng tiến gần đến mục đích giáo
dục tổng thể mang tính lý tưởng và đầy tính nhân văn.
4. Mục tiêu giáo dục ở cấp độ chuyên biệt
Mục tiêu giáo dục cấp độ chuyên biệt những chỉ tiêu, những yêu cầu
cụ thể cần phải đạt được như mục tiêu dạy, mục tiêu học, mục tiêu của
chương trình, của môn học…Những mục tiêu này cần được lượng hóa để
có thể đo lường được. Mục tiêu ở cấp độ này thường bao gồm ba mặt, đó
kiến thức, kỹ năng thái độ người học phải đạt được trong quá
trình học tập.
Kiến thức hệ thống những khái niệm, phạm trù, những thông tin khoa
học theo nội dung từng môn học, từng chuyên ngành cụ thể. Kết quả học
tập của học sinh được đánh giá về số lượng chất lượng kiến thức họ
đã tiếp thu được. Nền tảng kiến thức là cơ sở cho việc hình thành kỹ năng
và thái độ của người học.
Kỹ năng khả năng thực hiện kết quả thực hiện các công việc cụ thể
sau khi học sinh đã qua một chương trình học tập hay một khóa huấn luyện.
Trình độ kỹ năng được đánh giá bằng chất lượng sản phẩm do học sinh thể
hiện.
Thái độ biểu hiện ý thức của học sinh đối với kiến thức đã tiếp thu được
và những dự định ứng dụng chúng vào cuộc sống. Thái độ được biểu hiện
trong mối quan hệ của bản thân với gia đình, với hội và với công việc
được giao. Thái độ một mặt của phẩm chất nhân cách, được biểu hiện
trong cuộc sống được đánh giá qua hành vi của con người trong cuộc
sống hàng ngày.
Vấn đề 4: Trình bày những đặc điểm của nguyên lý giáo dục Việt Nam
1. Khái niệm về nguyên lý giáo dục
Nguyên lý giáo dục là những luận điểm chung nhất, có tính quy luật của
lý thuyết giáo dục, có vai trò định hướng, chỉ đạo các hoạt động giáo dục
trong nhà trường.
2. Đặc điểm của nguyên lý giáo dục
Nguyên lý giáo dục có một số đặc điểm sau:
(1) Nguyên lý giáo dục là một tưởng giáo dục có tầm thời đại. Những
nội dung của nguyên vừa phản ánh phương châm giáo dục truyền
thống của Việt Nam, đồng thời là tư tưởng có tầm thời đại.
(2) Nguyên giáo dục tưởng giáo dục được khái quát từ bản chất
của giáo dục - một hiện tượng hội, chịu sự chi phối bởi các quy
lOMoARcPSD| 61470371
luật hội. Giáo dục là một bộ phận của hoạt động xã hội, trình độ xã
hội quy định trình độ giáo dục.
(3) Nguyên giáo dục được khái quát từ bản chất của quá trình dạy học,
trong đó hoạt động học tập của người học bao gồm hoạt động nhận
thức hoạt động thực hành; hoạt động giảng dạy của giáo viên về
thực chất là quá trình tổ chức các hoạt động học tập của người học một
cách có ý thức.
(4) Nguyên lý giáo dục được rút ra từ bản chất của quá trình giáo dục
quá trình tổ chức hoạt động giao lưu nhằm giúp người được giáo
dục tự giác tích cực chuyển hóa những yêu cầu chuẩn mực hội
thành hành vi, thói quen tương ứng.
(5) Nguyên giáo dục chính là một tưởng giáo dục được xây dựng
xuất phát từ mục đích giáo dục và trở thành phương thức để thực thi
mục đích giáo dục.
(6) Nguyên lý giáo dục còn được đúc rút từ những kinh nghiệm
thực tiễn giáo dục qua nhiều thời đại
Vấn đề 5: Phân tích nội dung của nguyên lý giáo dục Việt Nam
Điều 3, Luật giáo dục (2009) của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam đã ghi: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, luận gắn liền
với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình giáo
dục xã hội”.
Nội dung của nguyên lý giáo dục có bốn điểm quan trọng cần lưu ý:
Học đi đôi với hành: một tưởng giáo dục vừa truyền thống vừa
hiện đại, vừa tính khoa học vừa tính thực tiễn. Bản chất của tưởng
này như sau:
Quá trình dạy học các nhà trường cần tổ chức sao cho người học cần
phải làm tốt, đồng thời việc học (lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học)
việc hành (luyện tập để vận dụng tri thức hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo, đồng thời hình thành thái độ tình cảm tốt đẹp).
Học đi đôi với hành là một phương pháp học tập có hiệu quả. Bởi vì
chúng hỗ trợ và thúc đẩy nhau làm cho hiệu quả học tập cao hơn, có ý
nghĩa thực tiễn hơn.
Học đi đôi với hành được thực hiện nhiều mức độ khác nhau. Trước hết,
hành được tiến hành việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các
bài tập, nhiệm vụ học tập như hệ thống bài tập thực hành các môn học, c
giờ thực hành, thí nghiệm trong phòng thí nghiệm. Ví dụ, giáo viên có thể
yêu cầu học sinh tiểu học vận dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật
để giải một bài toán trong chương trình, vận dụng kỹ năng thuyết trình để
thuyết trình về một nội dung học tập.. . Mức độ hành cao hơn người học
phải vận dụng tri thức để giải quyết các tình huống, nhiệm vụ trong thực
tiễn mới mẻ. Học sinh cần biết vận dụng công thức tính diện tích hình chữ
lOMoARcPSD| 61470371
nhật để tính diện tích phòng ở, sân nhà để biết tính toán cần bao nhiêu viên
gạch với các kích cỡ khác nhau lát đủ phòng ở và sân nhà…
vậy, đòi hỏi các nhà trường cần tổ chức các hoạt động thực tiễn các
hoạt động ngoại khóa, người giáo viên trong dạy học cần đưa ra các loại
bài tập, nhiệm vụ học tập phong phú, đa dạng, cần nâng dần mức độ khó
khăn yêu cầu người học sự nỗ lực trong giải quyết, đảm bảo tốt mối
quan hệ học đi đôi với hành.
Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất tưởng giáo dục của n
trường hiện đại. Tư tưởng này được thể hiện như sau:
Giáo dục lao động được xác định một nội dung trong giáo dục toàn diện
nhân cách người học.
Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất nhằm thực hiện nguyên tắc giáo
dục “Giáo dục trong lao động bằng lao động” làm cho lao động sản
xuất vừa môi trường vừa phương tiện giáo dục học sinh. luận
gắn liền với thực tiễn tưởng quan trọng đối với quá trình giáo dục
và đào tạo trong nhà trường Việt Nam.
Chúng ta biết rằng, giáo dục một bộ phận của hội, mục đích giáo
dục được xuất phát từ yêu cầu của hội, hay nói cách khác phải đáp ng
sự phát triển của xã hội. Vì vậy, nội dung giáo dục của nhà trường không
tách rời thực tiễn đất nước đang biến đng từng ngày. luận gắn liền
với thực tiễn đòi hỏi trong quá trình giảng dạy lý luận, giáo viên cần phải
chú ý phân tích, giải các sự kiện, hiện ợng thực tiễn bằng những
sở khoa học xác đáng; biết tích hợp, lồng ghép những nội dung tính
thực tiễn vào từng bài giảng giúp người học có cơ hội tiếp cận với những
vấn đề thực tiễn cấp thiết; cần thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh
động của cuộc sống, với những thành tựu vkhoa học, công nghệ trong
nước trên thế giới, làm cho bài học mangi thở của cuộc sống, luận
không còn khô khan, khó hiểu, ngược lại bài học trở nên sinh động, giúp
người học nắm vững lý luận và hiểu rõ thực tiễn, làm cho chất lượng hiệu
quả giáo dục được nâng cao..
Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình giáo dục xã
hội.
Giáo dục quá trình chịu tác động từ nhiều nhân tố, trong đó cả tác
động của những yếu tố tự giác, tích cực và những yếu tố tự phát, tiêu cực.
Bản chất con người tổng hòa các mối quan hệ hội. Sự phát triển nhân
cách của người học chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố nbẩm sinh di
truyền, môi trường, giáo dục hoạt động của nhân. thế, một nguyên
tắc mà quá trình giáo dục phải quán triệt đó là “Thống nhất giữa giáo dục
nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục của cộng đồng xã hội”.
Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp, huy động sự tham gia của
gia đình, các tổ chức xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội sẽ
phát huy sức mạnh của phong trào xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện cho
lOMoARcPSD| 61470371
sự nghiệp giáo dục đi đến thành công. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói
“Giáo dục nhà trường dù tốt đến mấy, nếu không có giáo dục gia đình thì
kết quả cũng không hoàn toàn”.
Vấn đ6: Trình bày phương hướng quán triệt nguyên giáo dục Việt
Nam
Quán triệt nguyên giao dục đòi hỏi các cấp từ trung ương, đến địa phương;
từ nhà trường đến gia đình, xã hội phải thực hiện các biện pháp sau:
- Cần chú ý xây dựng nội dung, chương trình giáo dục đào tạo cho
từng ngành học, cấp học, trình độ đào tạo đảm bảo tính toàn diện, cân đối
giữa các môn lý thuyết môn thực hành; giữa nội dung thuyết nội
dung thực hành; giữa nội dung chính khóa và nội dung ngoại khóa; - Quy
trình đào tạo đảm bảo giáo dục đảm bảo tính chuẩn mực, tính hiện đại và
tính thực tiễn, đảm bảo sthống nhất giữa các n thuyết và thực hành;
thống nhất giữa các môn kiến thức chung ại cương) với kiến thức nghề
nghiệp, giữa kiến thức cơ sở và chuyên ngành;
- Nhà trường quán triệt cho mọi giáo viên thường xuyên sử dụng
phương pháp giáo dục tích cực, phát huy vai trò tự giác, tích cực, độc lập của
người học, lấy người học làm trung tâm. Trong mỗi giờ dạy đòi hỏi người
giáo viên liên hệ các nội dung tri thức với thực tiễn cuộc sống;
- Nhà trường xây dựng các cơ sở thực hành, thí nghiệm, các trung tâm
hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh; giúp các em vừa được học thuyết
vừa được học thực hành bước đầu làm quen với một số ngành nghề
bản hội đang cần và hình thành những kỹ năng bản nguyên
của nền sản xuất hiện đại;
- Nhà trường cần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trên sở
chủ động phối hợp với các lực lượng giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Phần 2
LÝ LUẬN VÀ TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở NHÀ TRƯỜNG
PHỔ THÔNG
Chương 1
QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Vấn đề 1: Phân tích khái niệm quá trình dạy học theo cách tiếp cận hệ
thống (Trình bày và phân tích cấu trúc của quá trình dạy học) Hệ thống
là một hệ toàn vẹn bao gồm các thành tố mối liên hệ thống nhất, tác động
qua lại với nhau.
Theo cách tiếp hệ thống, khi xem xét quá trình dạy học một thời điểm nhất
định, nó bao gồm những thành tố như sau:
lOMoARcPSD| 61470371
- Mục đích dạy học
+ Mục đích dạy học phản ánh tập trung những yêu cầu của hội đề
ra cho quá trình dạy học.
+ Mục đích dạy học là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy
học.
+ Mục đích dạy học có chức năng định hướng cho sự vận động phát triển
của từng thành tố nói riêng, quá trình dạy học nói chung.
- Nhiệm vụ dạy học
+ Nhiệm vụ dạy học chịu sự chi phối của mục dích dạy học.
+ Nhiệm vụ dạy học những việc phải làm cụ thể theo yêu cầu phát triển
và bồi dưỡng hệ thống tri thức, năng, xảo duy sáng tạo, trên cơ sở
đó hình thành thế giới quan khoa học, tưởng, phẩm chất đạo đức con người.
- Nội dung dạy học
+ Nội dung dạy học bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
người học phải nắm vững trong quá trình dạy học và các hoạt động mà giáo
viên tổ chức.
+ Nội dung dạy học chịu sự chi phối bởi mục đích, nhiệm vụ dạy học đồng
thời lại qui định việc lựa chọn vận dụng phối hợp các phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học.
- Giáo viên
+ Trong quá trình dạy học, người giáo viên là chủ thể của hoạt động giảng
dạy, giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học.
+ Người giáo viên với hoạt động dạy chức năng tchức, hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động học của học sinh, đảm bảo cho
học sinh thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy
định phù hợp với mục đích dạy học .
- Học sinh
+ Người học sinh (và tập thể học sinh) một mặt là đối tượng của hoạt
động dạy, mặt khác lại là chủ thể của hoạt động học.
+ Hoạt động học của học sinh hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển nhằm thu nhận, xử biến đổi thông tin bên ngoài
thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình,
tự làm phong phú những giá trị của mình.
- Phương pháp dạy học
` + Phương pháp dạy học cách dạy của giáo viên cách học của học sinh,
+ Phương pháp dạy học vai trò quyết định đối với chất lượng quá trình
dạy học
- Phương tiện dạy học
+ Phương tiện thuật dạy học công cụ nhận thức, công cụ thực hành, hỗ
trợ cho học sinh học tập một cách tích cực, sáng tạo.
+ Phương tiện dạy học đầy đủ, đồng bộ, hiện đại góp phần quan trọng để tạo
nên chất lượng dạy học

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC HỌC
GIÁO DỤC HỌC (ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP)
Người biên soạn: TS. Mai Quốc Khánh lOMoAR cPSD| 61470371
Hà Nội, năm 2016 CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN Phần 1: Những cơ sở
chung của giáo dục học
Chương 1. Giáo dục học là một khoa học về giáo dục con người
I.GD là hiện tượng đặc trưng của xã hội loài người
II.Một số khái niệm cơ bản của GDH
Chương 2: Giáo dục với sự phát triển xã hội và phát triển cá nhân
I.Vai trò của GD với sự PT xã hội
II.GD và sự phát triển nhân cách
Chương 3: Mục đích và nguyên lý giáo dục
I. Khái niệm, mục đích, mục tiêu giáo dục
II. Mục tiêu giáo dục Việt Nam III. Nguyên lý giáo dục
Phần 2: Lý luận và tổ chức quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông
Chương 1: Quá trình dạy học

I. Khái quát về quá trình dạy học
II. Bản chất của quá trình dạy học
III.Động lực và logic của quá trình dạy học
IV. Nhiệm vụ của quá trình dạy học ở phổ thông
VI.Các nguyên tắc dạy học
Chương 7. Phương pháp và phương tiện dạy học
I. Khái quát về phương pháp dạy học
II. Hệ thống các phương pháp dạy học
III.Các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh
Chương 8. Tổ chức dạy học trong nhà trường phổ thông
1.Khái niệm về hình thức tổ chức dạy học
3.1.Hình thức tổ chức dạy học lên lớp
Phần 3: Lý luận và tổ chức quá trình giáo dục
Chương 10. Quá trình giáo dục

I. Khái niệm quá trình giáo dục
II. Bản chất và đặc điểm của quá trình giáo dục
III.Động lực và logic của quá trình giáo dục
IV.Các nguyên tắc giáo dục
Chương 12. Phương pháp giáo dục I.
Khái niệm phương pháp giáo dục lOMoAR cPSD| 61470371
II.Hệ thống phương pháp giáo dục
III. Lựa chọn và sử dụng các phương pháp giáo dục Phần 1
NHỮNG CƠ SỞ CHUNG CỦA GIÁO DỤC HỌC
Chương 1 GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC VỀ GIÁO DỤC CON NGƯỜI
Vấn đề 1: Tại sao nói giáo dục được nảy sinh từ nhu cầu tất yếu của sự
tồn tại và phát triển xã hội (Trình bày và phân tích nguồn gốc phát sinh của giáo dục) -
Từ khi xuất hiện con người trên trái đất, để có thể tồn tại và phát
triển, loài người không ngừng nhận thức thế giới xung quanh cũng như thế
giới bên trong con người mình. Nhờ đó mà con người ngày càng tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm phong phú, đa dạng trong mọi lĩnh vực hoạt động
có liên quan đến tự nhiên, xã hội và tư duy. -
Không phải chỉ nhận thức thế giới mà loài người còn tự giác
tích cực vận dụng sáng tạo những kinh nghiệm này để cải tạo thế giới xung
quanh, đồng thời cải tạo chính bản thân mình, nhằm phục vụ mục đích sống
của mình, xây dựng và phát triển xã hội về mọi mặt để toàn xã hội và mỗi cá
nhân ngày càng có cuộc sống văn minh hơn. Qua đó kinh nghiệm của loài
người lại không ngừng được phát triển. -
Xã hội loài người có sự nối tiếp giữa các thế hệ. Để xã hội có
sự tồn tại và ngày càng phát triển lên những trình độ cao hơn, loài người phải
phấn đấu không mệt mỏi qua các thế hệ trong suốt quá trình phát triển lịch
sử xã hội. Vì vậy, những thế hệ trước phải truyền lại kinh nghiệm đã tích luỹ
được cho thế hệ trẻ để họ có thể kế thừa, phát triển và tiếp tục đưa xã hội
không ngừng vận động đi lên, mang lại cho con người ngày càng nhiều phúc
lợi, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng cao. -
Sự truyển thụ và lĩnh hội hệ thống những kinh nghiệm đó về
thực chất là sự giáo dục của thế hệ đi trước đối với thế hệ đi sau. -
Nói khác đi, giáo dục là một nhu cầu tất yếu của xã hội cà sự
xuất hiện hiện tượng giáo dục trong xã hội là một tất yếu lịch sử.
Vấn đề 2: Tại sao nói giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt.
Cùng với sự xuất hiện xã hội loài người thì cũng nảy sinh một hiện
tượng: người lớn “truyền lại” cho trẻ em những kinh nghiệm của mình và trẻ
em “lĩnh hội” những kinh nghiệm đó. -
Lúc đầu được thực hiện một cách tự phát, diễn ra theo cơ chế bắt chước. -
Sau đó được thực hiện một cách tự giác. Nhân loại đặt tên cho
hiện tượng này là giáo dục. lOMoAR cPSD| 61470371
Như vậy, bản chất của giáo dục chính là dạy học. Dạy học xuất hiện
cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người, là hiện tượng tất yếu của xã hội loài người. -
Chủ thể của sự truyền đạt kinh nghiệm xã hội là thế hệ đi trước,
là người lớn. Tương ứng với hoạt động này, chủ thể của sự lĩnh hội là thế hệ sau, là trẻ em. -
Nội dung của sự truyền đạt và lĩnh hội là kinh nghiệm xã hội :
là hệ thống tri thức, phương thức, cách thức tiến hành hoạt động và hệ thống
thái độ trong việc đánh giá cảm xúc, giá trị đối với nền văn hóa được con
người sáng tạo ra trong tiến trình lịch sử.
Kinh nghiệm của loài người có bản chất xã hội và mang tính lịch sử,
do vậy, kinh nghiệm xã hội chỉ có ở loài người.
Sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội của con người được thực
hiện một cách sáng tạo và linh hoạt, đa dạng và phong phú chứ không bài
bản, thô cứng và duy nhất như của động vật khác. -
Mục đích của sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội là vì
lợi ích chung của xã hội và cá nhân.
+ Với cá nhân, nhờ sự lĩnh hội kinh nghiệm xã hội mà mỗi cá nhân có
thể tái tạo được năng lực người cho bản thân nhờ đó có sự phát triển tâm lý,
ý thức và phát triển nhân cách.
+ Với xã hội, nhờ sự lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội mà thế hệ đi
sau mới bảo tồn được nên văn hóa do thế hệ trước sáng tạo ra, trên cơ sở đó
mới có thể phát triển nền văn hóa đó. Như vậy, một xã hội muốn tồn tại, phát
triển, xã hội đó buộc phải tổ chức giáo dục.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra những kết luận khẳng định giáo
dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt chỉ có trong xã hội loài người. -
Giáo dục là hiện tượng nảy sinh, tồn tại và phát triển trong xã
hội loài người. Nó phản ánh một hoạt động đặc biệt của con người và mối
quan hệ của con người khi tham gia hoạt động đó trong xã hội. Đó là hoạt
động tái sản xuất những nhân cách, tái sản xuất những nhu cầu và năng lực của con người. -
Giáo dục là một chức năng của xã họi. Nhờ chức năng giáo dục
mà xã hội có sự tái sản xuất các hoạt động xã hội. Chức năng giáo dục đã
góp phần tái sản xuất xã hội. Giáo dục là một nhu cầu sống còn của xã hội.
Vì thế, giáo dục mang bản chất xã hội và trước hết nó phải là công việc mà
bất kì giai cấp nào nắm quyền lãnh đạo xã hội đều phải thực hiện. Do đó,
giáo dục mang tính lịch sử và giai cấp. -
Giáo dục là một hiện tượng tất yếu, do đó, nó mang tính phổ
biến và vĩnh hằng đối với xã hội. Đây là một trong những tính chất đặc trưng
của giáo dục với tư cách là một hiện tượng xã hội đặc biệt.
Vấn đề 3. Trình bày các tính chất của Giáo dục lOMoAR cPSD| 61470371
Tính phổ biến, vĩnh hằng của giáo dục -
Giáo dục chỉ có ở xã hội loài người, nó là một phần không thể
tách rời của đời sống xã hội, giáo dục có ở mọi thời đại, mọi thiết chế xã hội khác nhau. -
Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội và nó mất
đi khi xã hội không tồn tại, là điều kiện không thể thiếu được cho sự tồn tại
và phát triển của mỗi cá nhân và xã hội loài người. -
Như vậy, giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội loài
người, là con đường đặc trưng cơ bản để loài người tồn tại và phát triển.
Tính lịch sử của giáo dục (Giáo dục chịu sự qui định của xã hội) -
Giáo dục là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã
hội, ở mỗi giai đoạn phát triển của lịch sử đều có nền giáo dục tương ứng,
khi xã hội chuyển từ hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế –
xã hội khác thì toàn bộ hệ thống giáo dục tương ứng cũng biến đổi theo. -
Giáo dục chịu sự quy định của xã hội, nó phản ánh trình độ phát
triển kinh tế – xã hội và đáp ứng các yêu cầu kinh tế – xã hội trong những
điều kiện cụ thể. Giáo dục luôn biến đổi trong quá trình phát triển của lịch
sử loài người, không có một nền giáo dục rập khuôn cho mọi hình thái kinh
tế – xã hội, cho mọi giai đoạn của mỗi hình thái kinh tế – xã hội cũng như
cho mọi quốc gia, chính vì vậy giáo dục mang tính lịch sử. Ở mỗi thời kì
lịch sử khác nhau thì giáo dục khác nhau về mục đích, nội dung, phương
pháp, hình thức tổ chức giáo dục. Các chính sách giáo dục luôn được hoàn
thiện dưới ảnh hưởng của những kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu.
Tính giai cấp của giáo dục -
Trong xã hội có giai cấp, giáo dục bao giờ cũng mang tính giai
cấp. - Giáo dục thuộc về một giai cấp xác định – giai cấp thống trị xã hội. -
Giáo dục được sử dụng như một công cụ để duy trì và củng cố
vai trò thống trị của mình. -
Giáo dục cũng được sử dụng như một công cụ, phương tiện để
đấu tranh giai cấp – đối với giai cấp bị bóc lột, bị thống trị. -
Giáo dục làm phương tiện đánh tranh, lật đổ giai cấp thống trị -
Tính giai cấp của giáo dục thường được biểu hiện qua mục đích
giáo dục và nó chi phối, định hướng chính trị đối với sự vận động và phát triển của giáo dục. -
Theo V.I.Lênin: Trong xã hội có giai cấp, không thể có thêm
một nền giáo dục, một nhà trường nào lại đứng trên hay đứng ngoài giai cấp.
Ở Việt Nam, mục đích của Nhà nước ta là hướng tới xoá bỏ áp bức
bóc lột, từ đó hướng tới sự bình đẳng, công bằng trong giáo dục. Khi chuyển
sang cơ chế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cơ bản vẫn có những
mặt trái khó tránh được, nhà nước ta đã cố gắng đưa ra những chính sách
đảm bảo công bằng trong giáo dục như:
– Mọi công dân đều có quyền tiếp cận hệ thống giáo dục. lOMoAR cPSD| 61470371
– Đảm bảo cho những học sinh, sinh viên có năng khiếu, tài năng tiếp tục
được đào tạo lên cao bất kể điều kiện kinh tế, hoàn cảnh, giới tính, dân tộc, tôn giáo v.v. .
– Tiến hành xoá mù chữ, phổ cập giáo dục.
– Đa dạng, mềm dẻo các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp nhằm tạo
cơ hội học tập cho mọi tầng lớp nhân dân.
Vấn đề 4: Phân biệt các khái niệm: Giáo dục (theo nghĩa rộng), Dạy học
và Giáo dục (theo nghĩa hẹp)
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ
chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà
giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách cho họ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được
giáo dục lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của
nhân cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông
qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu.
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học
nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kĩ năng hoạt
động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo,
trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của
người học theo mục đích giáo dục.
* Phân biệt các khái niệm trên
Các khái niệm trên gắn với các quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng), quá
trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) và quá trình dạy học được phân biệt ở sự khác
nhau về việc thực hiện chức năng trội cuả chúng:
- Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách toàn
diện ở người học sinh bao gồm cả năng lực và phẩm chất
- Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) : phát triển về mặt phẩm chất ở người học sinh
- Chức năng trội của dạy học triển về mặt năng lực ở người học sinh
Chương 2 GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN XÃ HỘI VÀ PHÁT
TRIỂN CÁ NHÂN
Vấn đề 1: Hãy trình bày và phân tích các chức năng xã hội của giáo dục, từ
đó rút ra những kết luận sư phạm cần thiết.
Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục
và người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những yêu cầu của xã hội.
Với tư cách là một hiện tượng xã hội, giáo dục tác động vào từng cá nhân
để trở thành những nhân cách theo yêu cầu phát triển của xã hội. Giáo dục
tác động đến các lĩnh vực của đời sống xã hội, đến các quá trình xã hội mà lOMoAR cPSD| 61470371
con người là chủ thể. Những tác động đó, xét dưới góc độ xã hội học, được
gọi là những chức năng xã hội của giáo dục. Giáo dục trong xã hội xã hội
chủ nghĩa đã thực hiện 3 chức năng xã hội của mình: Chức năng kinh tế-
sản xuất; chức năng chính trị- xã hội và chức năng tư tưởng- văn hóa
.
1. Chức năng kinh tế - sản xuất
Giáo dục tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo nên sức lao động mới có
chất lượng cao hơn, thay thế sức lao động cũ đã lạc hậu, đã già cỗi hoặc
đã mất đi bằng cách phát triển những năng lực chung và năng lực chuyên
biệt của con người, nhằm tạo ra một năng suất lao động cao hơn, thúc đẩy
sản xuất, phát triển kinh tế xã hội.
Xã hội hiện đại đặt ra những yêu cầu cao đối với chất lượng nguồn nhân
lực: có trình độ học vấn cao, có tay nghề vững vàng, năng động, sáng tạo,
linh hoạt để thích nghi, đáp ứng được những yêu cầu của tiến trình phát
triển xã hội. Dạy học theo tiếp cận năng lực là một trong giải pháp quan
trọng để phát triển năng lực hành động cho người học trong các nhà
trường, đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động hiện nay.
Kết luận sư phạm:
- Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn xã hội.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng đổi mới nhằm phát triển năng
lực hành động cho người học, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn nghề nghiệp.
2. Chức năng chính trị - xã hội
Giáo dục tác động đến cấu trúc xã hội, tức là tác động đến các bộ phận,
các thành phần xã hội (các giai cấp, các tầng lớp, các nhóm xã hội...) làm
thay đổi tính chất mối quan hệ giữa các bộ phận, thành phần đó bằng cách
nâng cao trình độ văn hóa chung cho toàn thể xã hội.
Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ để khai sáng nhận thức, bồi
dưỡng tình cảm, củng cố niềm tin, kích thích hành động của tất cả các lực
lượng xã hội, nhằm duy trì, củng cố thể chế chính trị- xã hội cho một quốc gia nào đó.
Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên thuần
nhất, làm cho các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần xã hội.. ngày càng xích lại gần nhau.
Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, đại diện cho
quyền lực “của dân, do dân, vì dân” trên nền tảng của chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của Nhà
nước và của toàn dân. Giáo dục phục vụ cho mục tiêu: dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Kết luận sư phạm: -
Người giáo viên luôn phải nắm vững quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước. lOMoAR cPSD| 61470371 -
Giúp học sinh hiểu, tin tưởng và thực hiện theo đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước
3. Chức năng tư tưởng – văn hóa
Với chức năng tư tưởng- văn hóa, giáo dục tham gia vào việc xây dựng
một hệ tư tưởng chi phối toàn xã hội, xây dựng một lối sống phổ biến
trong xã hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với trình độ ngày càng
cao cho mọi tầng lớp xã hội.
Thông qua giáo dục, những tư tưởng xã hội được thấm đến từng con
người, giáo dục hình thành ở con người thế giới quan, giáo dục ý thức,
hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Nhờ giáo dục, tất cả các
giá trị văn hoá của nhân loại, của dân tộc, của cộng đồng được bảo tồn và
phát triển, trở thành hệ thống giá trị của từng con người.
Kết luận sư phạm
- Đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo trong hệ thống giáo
dục quốc dân,nhằm tạo cơ hội cho người dân được đi học và học suốt đời -
Sử dụng sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong ba chức năng xã hội của giáo dục, chức năng kinh tế - sản xuất
là chức năng quan trọng nhất, nó là cơ sở để thực hiện chức năng chính trị -
xã hội, chức năng tư tưởng – văn hóa.
Vấn đề 2: Trình bày khái niệm cá nhân, nhân cách và sự phát triển nhân cách.
1. Khái niệm con người, cá nhân và nhân cách
- Con người là một thực thể sinh vật- xã hội mang bản chất xã
hội, là chủ thể của hoạt động nhận thức và thực tiễn, của những quan
hệ xã hội và giao tiếp.
- Cá nhân là một thực thể sinh vật- xã hội- văn hóa với các đặc
điểm về sinh lý, tâm lý và xã hội trong sự liên hệ thống nhất với các
chức năng xã hôi chung của loài người.
- Nhân cách là hệ thống giá trị làm người mà cá nhân đạt được
với sự trưởng thành về phẩm chất và năng lực trong quá trình thực
hiện các chức năng xã hội của mình, được xã hội đánh giá và thừa nhận.
2. Khái niệm sự phát triển cá nhân
Phát triển cá nhân thực chất là khẳng định bản chất xã hội của
con người, khẳng định trình độ phát triển nhân cách của chính cá nhân.
Sự phát triển nhân cách cá nhân được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
- Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện ở sự tăng trưởng về
chiều cao, trọng lượng, cơ bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác
quan, sự phối hợp các chức năng vận động của cơ thể.
- Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong
đời sống tâm lý của cá nhân: trình độ nhận thức, khả năng tư lOMoAR cPSD| 61470371
duy, quan điểm, lập trường, thói quen, xúc cảm, tình cảm, tâm
tư, nguyện vọng, nhu cầu, ý chí, v.v...
- Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng
xử trong các mối quan hệ với những người xung quanh, ở tính
tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát triển xã hội.
3. Các yếu tố và vai trò của nó đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân Yếu tố Vai trò
Sinh học (Di truyền – Bẩm sinh) Tiền đề vật chất Môi trường Điều kiện Giáo dục Chủ đạo Hoạt động cá nhân Quyết định trực tiếp
Vấn đề 3: Hãy phân tích vai trò của yếu tố giáo dục đối với sự hình thành
và phát triển nhân cách, từ đó rút ra những kết luận sư phạm cần thiết. Trả lời
1. Khái niệm con người, cá nhân và nhân cách
- Con người là một thực thể sinh vật- xã hội mang bản chất xã
hội, là chủ thể của hoạt động nhận thức và thực tiễn, của những quan
hệ xã hội và giao tiếp.
- Cá nhân là một thực thể sinh vật- xã hội- văn hóa với các đặc
điểm về sinh lý, tâm lý và xã hội trong sự liên hệ thống nhất với các
chức năng xã hôi chung của loài người.
- Nhân cách là hệ thống giá trị làm người mà cá nhân đạt được
với sự trưởng thành về phẩm chất và năng lực trong quá trình thực
hiện các chức năng xã hội của mình, được xã hội đánh giá và thừa nhận.
2. Khái niệm sự phát triển cá nhân
Phát triển cá nhân thực chất là khẳng định bản chất xã hội của
con người, khẳng định trình độ phát triển nhân cách của chính cá nhân.
Sự phát triển nhân cách cá nhân được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
- Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện ở sự tăng trưởng về
chiều cao, trọng lượng, cơ bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác
quan, sự phối hợp các chức năng vận động của cơ thể.
- Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong
đời sống tâm lý của cá nhân: trình độ nhận thức, khả năng tư
duy, quan điểm, lập trường, thói quen, xúc cảm, tình cảm, tâm
tư, nguyện vọng, nhu cầu, ý chí, v.v... lOMoAR cPSD| 61470371
- Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng
xử trong các mối quan hệ với những người xung quanh, ở tính
tích cực nhận thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát triển xã hội.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cá nhân
- Yếu tố Di truyền – Bẩm sinh - Yếu tố Môi trường
- Yếu tố hoạt động cá nhân - Yếu tố giáo dục
4. Khái niệm giáo dục
Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa nhà giáo dục
và người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo những yêu cầu của xã hội.
5. Vai trò của yếu tố giáo dục
Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển
nhân cách, bởi vì nó được thực hiện theo định hướng thống nhất vì mục đích
nhân cách lí tưởng mà xã hội đang yêu cầu.
6. Vai trò của yếu tố giáo dục đối với quá trình hình thành và phát triển nhân
cách được thể hiện: -
Giáo dục không chỉ vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành
và phát triển nhân cách của học sinh mà còn tổ chức, chỉ đạo, dẫn
dắt học sinh thực hiện quá trình đó đến kết quả mong muốn. -
Giáo dục là những tác động tự giác có điều khiển, có thể
mang lại những tiến bộ mà các yếu tố di truyền bẩm sinh hoặc môi
trường, hoàn cảnh không thể tạo ra được do tác động tự phát. -
Giáo dục có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành
thành phẩm chất lệch lạc không phù hợp vối yêu cầu, chuẩn mực
của xã hội. Đó chính là kết quả quan trọng của giáo dục lại đối với
trẻ em hư hoặc người phạm pháp. -
Giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người
khuyết tật hoặc thiểu năng do bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh, di
truyền tạo ra. Nhờ có sự can thiệp sớm, nhờ có phương pháp giáo
dục, rèn luyện đặc biệt cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện khoa
học có thể giúp cho người khuyết tật, thiểu năng phục hồi một phần
chức năng đã mất hoặc phát triển các chức năng khác nhằm bù trừ
những chức năng bị khiếm khuyết, giúp cho họ hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng. -
Giáo dục là những tác động có điều khiển và điều chỉnh cho
nên không những thích ứng với các yếu tố di truyền, bẩm sinh, môi
trường, hoàn cảnh trong quá trình hình thành và phát triển nhân
cách mà nó còn có khả năng kìm hãm hoặc thúc đẩy các yếu tố ảnh lOMoAR cPSD| 61470371
hưởng đến quá trình đó theo một gia tốc phù hợp mã di truyền và
môi trường không thể thực hiện được.
Chú ý: Liên hệ để xây dựng ví dụ minh họa cho từng nội dung
7 Kết luận sư phạm -
Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đến sự hình
thành và phát triển nhân cách. -
Biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục ở người học -
Tổ chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý:
+ Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS
+ Yêu cầu giáo dục mang tính vừa sức với HS
+ Tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú cho HS
+ Lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp và các phương pháp giáo dục khoa học
+ Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà giáo dục và người được giáo dục
+ Khơi dậy khả năng tiềm ẩn, tố chất di truyền, tính tích cực trong hoạt
động cá nhân của học sinh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình giáo dục
Chương 3 MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC
Vấn đề 1: Phân tích khái niệm mục đích và mục tiêu giáo dục
1. Khái niệm mục đích giáo dục
Mục đích của một hoạt động nói chung là kết quả dự kiến mà mỗi con người,
mỗi hệ thống cần phấn đấu để đạt được. Mục đích có tác dụng định hướng,
chỉ đạo toàn bộ quá trình hoạt động. Chất lượng, hiệu quả của một hoạt động
phụ thuộc nhiều vào việc xác định mục đích ban đầu. Mục đích giáo dục
luôn được xem là một phạm trù cơ bản của Giáo dục học, có vị trí quan trọng
trong lý luận và thực tiễn giáo dục. Nó định hướng cho hệ thống giáo dục từ
việc nghiên cứu lý luận đến việc tổ chức các hoạt động thực tiễn giáo dục và quản lý giáo dục.
Mục đích giáo dục chính là mô hình lý tưởng về sản phẩm giáo dục. Đó là
mô hình khách quan về nhân cách người học sinh mà nhà trường và xã hội
phải đào tạo, trong đó nêu lên những thuộc tính cơ bản, những nét đặc trưng
cơ bản về một kiểu người phù hợp với yêu cầu của xã hội trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể. Những yêu cầu thể hiện trong mục đích giáo dục chính
là các chuẩn mực, bao hàm các hệ thống giá trị về văn hóa, khoa học, kỹ
thuật, về đạo đức, thẩm mỹ mà xã hội cũng như thời đại đặt ra cho ngành giáo dục.
Mục đích giáo dục phản ánh kết quả mong muốn trong tương lai của quá
trình giáo dục. Vì vậy, mục đích giáo dục còn được là sản phẩm dự kiến của
giáo dục, được xây dựng theo “đơn đặt hàng’ của xã hội về một kiểu người
(kiểu nhân cách). Mục đích giáo dục phải được xây dựng trước khi tiến hành
các hoạt động giáo dục cụ thể. lOMoAR cPSD| 61470371
2. Khái niệm mục tiêu giáo dục
Mục đích giáo dục có phạm vi bao quát rộng đối với toàn bộ cấu trúc hệ
thống và các lĩnh vực khác nhau của hệ thống giáo dục quốc dân. Khi vận
dụng vào từng cấp độ, từng bộ phận người ta đề cập đến thuật ngữ mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục là những tiêu chí, chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể đối với
từng khâu, từng nhiệm vụ, từng nội dung của quá trình giáo dục phải đạt
được sau một hoạt động giáo dục.
Mục tiêu giáo dục là biểu hiện cụ thể của mục đích giáo dục. Mục tiêu giáo
dục là những bậc thang nối tiếp nhau dẫn đến mục đích giáo dục, khi các
mục tiêu giáo dục đạt được có nghĩa là chúng ta đã tiệm cận tới mục đích giáo dục.
3. Mối quan hệ giữa mục đích và mục tiêu giáo dục
Mục đích giáo dục và mục tiêu giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó, chi phối lẫn nhau.
Hai khái niệm này được dùng trong lĩnh vực giáo dục, đồng thời nó cùng
dùng trong một chu trình, đều nói đến kết quả mong muốn đạt được của hoạt
động giáo dục, giảng dạy, học tập.
Mục đích giáo dục chủ yếu nói về sự hướng tới nơi muốn đến, kết quả mong
muốn đạt được. Mục tiêu giáo dục nói về kết quả cụ thể cần phải đạt được
trong thực tế, cho nên mục tiêu phải cụ thể hơn mục đích,
Xét tổng quát, hai khái niệm này có nội hàm tương tự, nhưng khác nhau ở
mức độ rộng, hẹp và phạm vi, cấp độ vận dụng. Xuất phát từ mục đích giáo
dục để xác định mục tiêu giáo dục, nhưng mục đích giáo dục sẽ được hoàn
thiện ở sự thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Mục đích giáo dục có cấu trúc phức tạp do nhiều mục tiêu giáo dục tạo thành.
Tuy nhiên, mục đích giáo dục không phải là tổng số các mục tiêu giáo dục,
không phải là phép cộng giản đơn mà là một sự kết hợp có quy luật.
Vấn đề 2: Trình bày các đặc điểm của mục đích giáo dục
1. Mục đích giáo dục là một phạm trù mang tính lịch sử
Tính lịch sử của mục đích giáo dục thể hiện ở việc mục đích giáo dục được
xác định căn cứ vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học-
công nghệ và văn hóa, của sự khẳng định hệ tư tưởng và lối sống trong từng
giai đoạn nhất định của từng chế độ xã hội nhất định. Mục đích giáo dục
phản ánh một cách tập trung, cô đọng nhất các yêu cầu về nội dung giáo dục
mà hệ thống giáo dục, hoạt động thực tiễn giáo dục phải thực hiện.
Ở mỗi giai đoạn phát triển lịch sử xã hội sẽ có một nền giáo dục và có mục
đích giáo dục tương ứng. Mục đích giáo dục luôn thay đổi cùng sự phát triển
của lịch sử để đáp ứng các yêu cầu của từng thời đại.
2. Mục đích giáo dục có tính giai cấp
Trong xã hội có giai cấp mục đích giáo dục mang tính giai cấp bởi giai
cấp thống trị sử dụng giáo dục như một công cụ của nó. Tính giai cấp của lOMoAR cPSD| 61470371
giáo dục thể hiện tập trung nhất ở mục đích giáo dục. Trong xã hội có giai
cấp, mục đích giáo dục phục vụ cho lợi ích của giai cấp thống trị, nó phản
ánh ý chí, quyền lợi của giai cấp thống trị nhằm đào tạo những lớp người
củng cố chế độ thống trị. Như vậy, mỗi chế độ xã hội khác nhau có một
mục đích giáo dục đặc thù.
Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, mục đích giáo dục là sự thống nhất giữa
yêu cầu khách quan của sự phát triển có tính quy luật của xã hội với
nguyện vọng chủ quan của mỗi thành viên về sự phát triển nhân cách bản
thân. Sự thống nhất đó biểu hiện ở yêu cầu đồng thời là nguyện vọng phát
triển toàn diện và hài hòa nhân cách của mỗi thành viên trong xã hội 3.
Mục đích giáo dục mang tính dân tộc.

Mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng có những đặc điểm riêng về truyền thống
và bản sắc văn hóa, về tập quán trong cuộc sống và lao động xã hội. Vì
thế, mỗi quốc gia đều có một nền giáo dục riêng với những đặc điểm độc
đáo, có những yêu cầu phù hợp với giáo dục và điều đó cũng được thể
hiện ở mục đích giáo dục.
4. Mục đích giáo dục mang tính thời đại
Trong thời đại ngày nay, cách mạng khoa học và công nghệ phát triển như
vũ bão, nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa đang trở thành hiện
thực, giáo dục thế kỷ XXI đang đặt ra nhiều thách thức cần giải quyết,
chúng có liên quan đến việc xác định mục đích giáo dục của mỗi quốc gia.
Giáo dục cần hướng tới mục đích giáo dục người công dân toàn cầu đáp
ứng với yêu cầu của mỗi quốc gia và thời đại.
Vấn đề 3: Hãy trình bày và phân tích mục tiêu giáo dục Việt Nam
Mục tiêu giáo Việt Nam được xác định theo từng cấp độ dưới dây: 1.
Mục tiêu ở cấp độ tổng quát
Mục tiêu giáo dục tổng quát đối với sự phát triển xã hội là lời tuyên bố
chính thức của Nhà nước về cái đích phải hướng tới của nền giáo dục quốc
gia. Mục tiêu giáo dục được ghi trong các Văn kiện chính thức của Đảng
và Nhà nước, được cả xã hội và nhà trường quán triệt,thực hiện một cách
sáng tạo. Đó là “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”,
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Mục tiêu giáo dục được
thể hiện ở 3 nội dung cơ bản sau đây. -
Nâng cao dân trí đồng nghĩa với việc nâng cao trình độ học vấn cho
nhân dân và hình thành nếp sống văn hóa cho cộng đồng xã hội. - Vấn
đề đào tạo nhân lực phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa được xem
là mục tiêu có tầm chiến lược trong phát triển giáo dục hiện nay. Chất
lượng và hiệu quả lao động trong thời đại cách mạng khoa học – công
nghệ luôn phụ thuộc vào trình độ được đào tạo của nguồn nhân lực. -
Giáo dục phải có các biện pháp nhằm thực hiện tốt nhất tư tưởng
chiến lược về đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Việc phát hiện và bồi dưỡng
nhân tài phải được tiến hành trên cơ sở phổ cập rộng rãi để có thể sàng lOMoAR cPSD| 61470371
lọc, lựa chọn, đồng thời phải có điều kiện về cơ sở vật chất, kinh tế, tài chính.
Tóm lại, mục tiêu giáo dục nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài được đặt trên cơ sở phát triển nhân cách của thế hệ trẻ Việt Nam.
Mỗi công dân Việt Nam phải là người lao động có lý tưởng, có năng lực
chuyên môn, có bản lĩnh làm chủ đất nước mình. Để phát triển và hội nhập
toàn cầu, Việt Nam đang cần một lớp thanh niên có ý chí vươn lên làm
giàu vì sự thành đạt của bản thân, vì hạnh phúc gia đình, cộng đồng và sự
phồn vinh của đất nước.
2. Mục tiêu nhân cách
Nền giáo dục Việt Nam luôn luôn coi trọng việc xây dựng con người phát
triển toàn diện, con người vừa có đức, vừa có tài, hồng thắm chuyên sâu.
Mục tiêu giáo dục nhân cách của nước ta qua các thời kỳ lịch sử khác
nhau đã được xác định rõ trong các Văn kiện của Đảng, từ Cương lĩnh của
Đảng năm 1930 đến Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX năm 2001.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mô hình nhân cách
con người Việt Nam đã được xác định trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ
hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII là: “… xây dựng những
con người và thế hệ thiết tha, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, gìn giữ và phát huy
các giá trị văn hóa dân tộc, có năng lực hấp thu tinh hoa văn hóa nhân loại;
phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng
đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ. Có tri thức khoa học
và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có
tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là những
người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa “hồng” vừa “chuyên” như
lời căn dặn của Bác Hồ”.
3. Mục tiêu ở cấp độ hệ thống giáo dục
Mục tiêu ở các cấp độ hệ thống giáo dục được cụ thể hóa như sau: Mục
tiêu giáo dục mầm non: Điều 22, Luật giáo dục (2009) quy định:
Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ vào học lớp một.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông: Điều 27, Luật giáo dục (2009) quy định: 1.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình
thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia lao động và bảo vệ Tổ quốc. lOMoAR cPSD| 61470371 2.
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất và các kỹ năng cơ bản, để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. 3.
Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những két quả của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thông ở
trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động. 4.
Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện
học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật
và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa
chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp: Điều 33, Luật giáo dục (2009) quy định:
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động có kiến thức,
kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều
kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng an ninh.
Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động có kiến thức,
kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và
có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc..
Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo.
Mục tiêu của giáo dục đại học: Điều 39, Luật giáo dục (2009) quy định: 1.
Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực
thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp
ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 2.
Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn
và kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường
thuộc chuyên ngành được đào tạo. 3.
Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên
môn và kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng
tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. 4.
Đào tạo trình độ thạc sỹ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình
độ cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng
lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo. lOMoAR cPSD| 61470371 5.
Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý
thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện
và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên
cứu khoa học và hoạt động chuyên môn.
Như vậy, mục tiêu giáo dục bao gồm một hệ thống những yêu cầu cho
từng ngành học, cấp học, trình độ đào tạo. Chúng chuyển nối tay nhau để
đưa sự nghiệp giáo dục Việt Nam ngày càng tiến gần đến mục đích giáo
dục tổng thể mang tính lý tưởng và đầy tính nhân văn.
4. Mục tiêu giáo dục ở cấp độ chuyên biệt
Mục tiêu giáo dục ở cấp độ chuyên biệt là những chỉ tiêu, những yêu cầu
cụ thể cần phải đạt được như mục tiêu dạy, mục tiêu học, mục tiêu của
chương trình, của môn học…Những mục tiêu này cần được lượng hóa để
có thể đo lường được. Mục tiêu ở cấp độ này thường bao gồm ba mặt, đó
là kiến thức, kỹ năng và thái độ mà người học phải đạt được trong quá trình học tập.
Kiến thức là hệ thống những khái niệm, phạm trù, những thông tin khoa
học theo nội dung từng môn học, từng chuyên ngành cụ thể. Kết quả học
tập của học sinh được đánh giá về số lượng và chất lượng kiến thức mà họ
đã tiếp thu được. Nền tảng kiến thức là cơ sở cho việc hình thành kỹ năng
và thái độ của người học.
Kỹ năng là khả năng thực hiện và kết quả thực hiện các công việc cụ thể
sau khi học sinh đã qua một chương trình học tập hay một khóa huấn luyện.
Trình độ kỹ năng được đánh giá bằng chất lượng sản phẩm do học sinh thể hiện.
Thái độ là biểu hiện ý thức của học sinh đối với kiến thức đã tiếp thu được
và những dự định ứng dụng chúng vào cuộc sống. Thái độ được biểu hiện
trong mối quan hệ của bản thân với gia đình, với xã hội và với công việc
được giao. Thái độ là một mặt của phẩm chất nhân cách, được biểu hiện
trong cuộc sống và được đánh giá qua hành vi của con người trong cuộc sống hàng ngày.
Vấn đề 4: Trình bày những đặc điểm của nguyên lý giáo dục Việt Nam
1. Khái niệm về nguyên lý giáo dục
Nguyên lý giáo dục là những luận điểm chung nhất, có tính quy luật của
lý thuyết giáo dục, có vai trò định hướng, chỉ đạo các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
2. Đặc điểm của nguyên lý giáo dục
Nguyên lý giáo dục có một số đặc điểm sau:
(1) Nguyên lý giáo dục là một tư tưởng giáo dục có tầm thời đại. Những
nội dung của nguyên lý vừa phản ánh phương châm giáo dục truyền
thống của Việt Nam, đồng thời là tư tưởng có tầm thời đại.
(2) Nguyên lý giáo dục là tư tưởng giáo dục được khái quát từ bản chất
của giáo dục - Là một hiện tượng xã hội, chịu sự chi phối bởi các quy lOMoAR cPSD| 61470371
luật xã hội. Giáo dục là một bộ phận của hoạt động xã hội, trình độ xã
hội quy định trình độ giáo dục.
(3) Nguyên lý giáo dục được khái quát từ bản chất của quá trình dạy học,
trong đó hoạt động học tập của người học bao gồm hoạt động nhận
thức và hoạt động thực hành; hoạt động giảng dạy của giáo viên về
thực chất là quá trình tổ chức các hoạt động học tập của người học một cách có ý thức.
(4) Nguyên lý giáo dục được rút ra từ bản chất của quá trình giáo dục
là quá trình tổ chức hoạt động và giao lưu nhằm giúp người được giáo
dục tự giác tích cực chuyển hóa những yêu cầu chuẩn mực xã hội
thành hành vi, thói quen tương ứng.
(5) Nguyên lý giáo dục chính là một tư tưởng giáo dục được xây dựng
xuất phát từ mục đích giáo dục và trở thành phương thức để thực thi
mục đích giáo dục.

(6) Nguyên lý giáo dục còn được đúc rút từ những kinh nghiệm
thực tiễn giáo dục qua nhiều thời đại
Vấn đề 5: Phân tích nội dung của nguyên lý giáo dục Việt Nam
Điều 3, Luật giáo dục (2009) của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam đã ghi: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học
đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền
với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Nội dung của nguyên lý giáo dục có bốn điểm quan trọng cần lưu ý:
Học đi đôi với hành: Là một tư tưởng giáo dục vừa truyền thống vừa
hiện đại, vừa có tính khoa học vừa có tính thực tiễn. Bản chất của tư tưởng này như sau:
Quá trình dạy học ở các nhà trường cần tổ chức sao cho người học cần
phải làm tốt, đồng thời việc học (lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học) và
việc hành (luyện tập để vận dụng tri thức hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo, đồng thời hình thành thái độ tình cảm tốt đẹp).
Học đi đôi với hành là một phương pháp học tập có hiệu quả. Bởi vì
chúng hỗ trợ và thúc đẩy nhau làm cho hiệu quả học tập cao hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Học đi đôi với hành được thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau. Trước hết,
hành được tiến hành ở việc vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các
bài tập, nhiệm vụ học tập như hệ thống bài tập thực hành các môn học, các
giờ thực hành, thí nghiệm trong phòng thí nghiệm. Ví dụ, giáo viên có thể
yêu cầu học sinh tiểu học vận dụng công thức tính diện tích hình chữ nhật
để giải một bài toán trong chương trình, vận dụng kỹ năng thuyết trình để
thuyết trình về một nội dung học tập.. . Mức độ hành cao hơn là người học
phải vận dụng tri thức để giải quyết các tình huống, nhiệm vụ trong thực
tiễn mới mẻ. Học sinh cần biết vận dụng công thức tính diện tích hình chữ lOMoAR cPSD| 61470371
nhật để tính diện tích phòng ở, sân nhà để biết tính toán cần bao nhiêu viên
gạch với các kích cỡ khác nhau lát đủ phòng ở và sân nhà…
Vì vậy, đòi hỏi các nhà trường cần tổ chức các hoạt động thực tiễn các
hoạt động ngoại khóa, người giáo viên trong dạy học cần đưa ra các loại
bài tập, nhiệm vụ học tập phong phú, đa dạng, cần nâng dần mức độ khó
khăn yêu cầu người học có sự nỗ lực trong giải quyết, đảm bảo tốt mối
quan hệ học đi đôi với hành.
Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất là tư tưởng giáo dục của nhà
trường hiện đại. Tư tưởng này được thể hiện như sau:
Giáo dục lao động được xác định là một nội dung trong giáo dục toàn diện nhân cách người học.
Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất nhằm thực hiện nguyên tắc giáo
dục “Giáo dục trong lao động và bằng lao động” làm cho lao động sản
xuất vừa là môi trường vừa là phương tiện giáo dục học sinh. Lý luận
gắn liền với thực tiễn
là tư tưởng quan trọng đối với quá trình giáo dục
và đào tạo trong nhà trường Việt Nam.
Chúng ta biết rằng, giáo dục là một bộ phận của xã hội, mục đích giáo
dục được xuất phát từ yêu cầu của xã hội, hay nói cách khác phải đáp ứng
sự phát triển của xã hội. Vì vậy, nội dung giáo dục của nhà trường không
tách rời thực tiễn đất nước đang biến động từng ngày. Lý luận gắn liền
với thực tiễn đòi hỏi trong quá trình giảng dạy lý luận, giáo viên cần phải
chú ý phân tích, lý giải các sự kiện, hiện tượng thực tiễn bằng những cơ
sở khoa học xác đáng; biết tích hợp, lồng ghép những nội dung có tính
thực tiễn vào từng bài giảng giúp người học có cơ hội tiếp cận với những
vấn đề thực tiễn cấp thiết; cần thường xuyên liên hệ với thực tiễn sinh
động của cuộc sống, với những thành tựu về khoa học, công nghệ trong
nước và trên thế giới, làm cho bài học mang hơi thở của cuộc sống, lý luận
không còn khô khan, khó hiểu, ngược lại bài học trở nên sinh động, giúp
người học nắm vững lý luận và hiểu rõ thực tiễn, làm cho chất lượng hiệu
quả giáo dục được nâng cao..
Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
Giáo dục là quá trình chịu tác động từ nhiều nhân tố, trong đó có cả tác
động của những yếu tố tự giác, tích cực và những yếu tố tự phát, tiêu cực.
Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Sự phát triển nhân
cách của người học chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như bẩm sinh di
truyền, môi trường, giáo dục và hoạt động của cá nhân. Vì thế, một nguyên
tắc mà quá trình giáo dục phải quán triệt đó là “Thống nhất giữa giáo dục
nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục của cộng đồng xã hội”.
Nhà trường có trách nhiệm chủ động phối hợp, huy động sự tham gia của
gia đình, các tổ chức xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội sẽ
phát huy sức mạnh của phong trào xã hội hóa giáo dục, tạo điều kiện cho lOMoAR cPSD| 61470371
sự nghiệp giáo dục đi đến thành công. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói
“Giáo dục nhà trường dù tốt đến mấy, nếu không có giáo dục gia đình thì
kết quả cũng không hoàn toàn”.
Vấn đề 6: Trình bày phương hướng quán triệt nguyên lý giáo dục Việt Nam
Quán triệt nguyên lý giao dục đòi hỏi các cấp từ trung ương, đến địa phương;
từ nhà trường đến gia đình, xã hội phải thực hiện các biện pháp sau: -
Cần chú ý xây dựng nội dung, chương trình giáo dục và đào tạo cho
từng ngành học, cấp học, trình độ đào tạo đảm bảo tính toàn diện, cân đối
giữa các môn lý thuyết và môn thực hành; giữa nội dung lý thuyết và nội
dung thực hành; giữa nội dung chính khóa và nội dung ngoại khóa; - Quy
trình đào tạo đảm bảo và giáo dục đảm bảo tính chuẩn mực, tính hiện đại và
tính thực tiễn, đảm bảo sự thống nhất giữa các môn lý thuyết và thực hành;
thống nhất giữa các môn kiến thức chung (đại cương) với kiến thức nghề
nghiệp, giữa kiến thức cơ sở và chuyên ngành; -
Nhà trường quán triệt cho mọi giáo viên thường xuyên sử dụng
phương pháp giáo dục tích cực, phát huy vai trò tự giác, tích cực, độc lập của
người học, lấy người học làm trung tâm. Trong mỗi giờ dạy đòi hỏi người
giáo viên liên hệ các nội dung tri thức với thực tiễn cuộc sống; -
Nhà trường xây dựng các cơ sở thực hành, thí nghiệm, các trung tâm
hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh; giúp các em vừa được học lý thuyết
vừa được học thực hành và bước đầu làm quen với một số ngành nghề cơ
bản mà xã hội đang cần và hình thành những kỹ năng cơ bản và nguyên lý
của nền sản xuất hiện đại; -
Nhà trường cần xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trên cơ sở
chủ động phối hợp với các lực lượng giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Phần 2
LÝ LUẬN VÀ TỔ CHỨC QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG Chương 1 QUÁ TRÌNH DẠY HỌC
Vấn đề 1: Phân tích khái niệm quá trình dạy học theo cách tiếp cận hệ
thống (Trình bày và phân tích cấu trúc của quá trình dạy học) Hệ thống
là một hệ toàn vẹn bao gồm các thành tố có mối liên hệ thống nhất, tác động qua lại với nhau.
Theo cách tiếp hệ thống, khi xem xét quá trình dạy học ở một thời điểm nhất
định, nó bao gồm những thành tố như sau: lOMoAR cPSD| 61470371
- Mục đích dạy học
+ Mục đích dạy học phản ánh tập trung những yêu cầu của xã hội đề
ra cho quá trình dạy học.
+ Mục đích dạy học là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học.
+ Mục đích dạy học có chức năng định hướng cho sự vận động và phát triển
của từng thành tố nói riêng, quá trình dạy học nói chung.
- Nhiệm vụ dạy học
+ Nhiệm vụ dạy học chịu sự chi phối của mục dích dạy học.
+ Nhiệm vụ dạy học là những việc phải làm cụ thể theo yêu cầu phát triển
và bồi dưỡng hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và tư duy sáng tạo, trên cơ sở
đó hình thành thế giới quan khoa học, lí tưởng, phẩm chất đạo đức con người.
- Nội dung dạy học
+ Nội dung dạy học bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà
người học phải nắm vững trong quá trình dạy học và các hoạt động mà giáo viên tổ chức.
+ Nội dung dạy học chịu sự chi phối bởi mục đích, nhiệm vụ dạy học đồng
thời nó lại qui định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp,
phương tiện và hình thức tổ chức dạy học. - Giáo viên
+ Trong quá trình dạy học, người giáo viên là chủ thể của hoạt động giảng
dạy, giữ vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học.
+ Người giáo viên với hoạt động dạy có chức năng tổ chức, hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động học của học sinh, đảm bảo cho
học sinh thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được quy
định phù hợp với mục đích dạy học . - Học sinh
+ Người học sinh (và tập thể học sinh) một mặt là đối tượng của hoạt
động dạy, mặt khác lại là chủ thể của hoạt động học.
+ Hoạt động học của học sinh là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài
thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình,
tự làm phong phú những giá trị của mình.
- Phương pháp dạy học
` + Phương pháp dạy học là cách dạy của giáo viên và cách học của học sinh,
+ Phương pháp dạy học có vai trò quyết định đối với chất lượng quá trình dạy học
- Phương tiện dạy học
+ Phương tiện kĩ thuật dạy học là công cụ nhận thức, công cụ thực hành, hỗ
trợ cho học sinh học tập một cách tích cực, sáng tạo.
+ Phương tiện dạy học đầy đủ, đồng bộ, hiện đại góp phần quan trọng để tạo
nên chất lượng dạy học