
























































Preview text:
  lOMoARcPSD| 42676072
ĐỀ CƯƠNG MÔN LỄ HỘI VIỆT NAM 
Câu 1: Hệ thống khái niệm trong lễ hội truyền thống Việt Nam, phân tích và 
chứng minh những khái niệm này.  
1. Khái niệm lễ và nghi lễ 
Lễ là những khuôn mẫu của người xưa qui định; các phép tắc buộc phải tôn trọng, 
tuân theo trong các mối quan hệ xã hội. 
“Nghi lễ là những nghi thức của các cá nhân, cộng đồng tiến hành trong những 
thời gian và không gian nhất định theo những qui tắc, luật tục truyền thống hoặc 
thông lệ hiện tại mang tính biểu trưng nhằm mục đích cảm tạ, tri ân, tôn vinh, ước 
nguyện... với mong muốn nhận được sự giúp đỡ đỡ từ những đối tượng siêu hình 
mà người ta tôn vinh, thờ cúng” [Dương Văn Sáu]. 
Ví dụ: Tết Thanh minh: 15 ngày sau Xuân phân, tổ chức tảo mộ chăm sóc mộ 
phần. Tết Hàn thực: ngày 3/3 âm lịch, ăn đồ nguội, bánh trôi bánh chay. 
Phân tích: Trong chiều dài lịch sử phát triển, Lễ còn được coi là “phong hóa” của 
quốc gia, dân tộc; là những biểu hiện trong thuần phong mỹ tục; những tập tục 
truyền thống; lối sống, nếp sống và tập quán sinh hoạt của một cộng đồng cư dân 
được hình thành và củng cố theo thời gian. Nghi lễ là những ứng xử của con 
người, của các tầng lớp nhân dân hững khi thực hành Lễ. Những hành vĩ đó dành 
vi đó dành cho Thần, hướng về Thần trong mối quan hệ “Người - Thần” vốn luôn 
tồn tại trong tâm thức và hành động của mọi người, mọi thời đại. Nghi lễ còn là 
những hình thức, biện pháp tiến hành trong các hoạt động xã hội của con người 
nhằm đối ứng và tương thích với đối tượng thờ cúng, với vị thế xã hội, môi trường 
sống của những người tổ chức tiến hành hoạt động nghi lễ.  2. Khái niệm hội 
“Hội là tập hợp những hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội của một cộng đồng dân 
cư nhất định; là cuộc vui tổ chức cho đông đảo người tham dự theo phong tục 
truyền thống hoặc nhân những dịp đặc biệt. Những hoạt động diễn ra trong hội 
phản ánh nhu cầu, khả năng, điều kiện và trình đọ phát triển cúng như mục đích 
mong muốn đi kiện và trình độ phát triển cũng như mục đích, mong của cộng 
đồng dân cư ở các địa phương đất nước vào thời điểm diễn ra các sự kiện đó”  [Dương Văn Sáu] 
Ví dụ: hội làng ở mỗi địa phương 
Phân tích: Hội được coi là cuộc vui tổ chức cho đông đảo người đến dự theo 
phong tục tập quán hay phong trào, trào lưu ở một thời điểm nào đó trong quá 
trình phát triển xã hội. Trong hội, có thể tìm thấy những biểu tượng thể hiện tâm 
lý cộng đồng; những đặc trưng của văn hóa dân tộc những quan niệm, cách ứng      lOMoARcPSD| 42676072
xử đối với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội của các cá nhân và cả cộng 
đồng người. Những hoạt động diễn ra trong Hội luôn phản ánh và thể hiện một 
phần lịch sử địa phương, đất nước. Từ đó nhằm đáp ứng và thoả mãn các nhu cầu 
cá nhân và tổ chức khi tham gia lễ hội 
3. Khái niệm hội chợ triển lãm 
“Hội chợ triển lãm là các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội diễn ra trong những 
không gian và thời gian xác định đã được lựa chọn ở các địa phương. Hoạt động 
này được tổ chức để trưng bày, giới thiệu, xúc tiến, quảng bá và tiêu thụ các sản 
phẩm hàng hóa của địa phương cũng như trong nước hay quốc tế. Đây cũng là 
dịp trưng bày các thành tựu khoa học kỹ thuật của quốc gia và quốc tế; trao đổi, 
ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm giữa các đối tác trong và ngoài 
nước; các hội chợ việc làm cung cấp nguồn nhân lực cho nền kinh tế.” [Dương  Văn Sáu] 
Ví dụ: Khu triển lãm văn hóa nghệ thuật Vân Hồ [Hà Nội], Khu hội chợ triển lãm 
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở đường Hoàng Quốc Việt [Hà Nội] 
Phân tích: Hội chợ triển lãm là một hoạt động văn hóa xã hội mang nặng yếu tố 
kinh tế, khoa học kỹ thuật; diễn ra thường xuyên, liên tục với qui mô và hình thức 
tổ chức khác nhau. Trong nội dung hoạt động của các hội chợ, mặc dù mang nặng 
yếu tố kinh tế nhưng các hoạt động văn hóa nghệ thuật có một vị trí đặc biệt quan 
trọng. Nó trở thành một nội dung văn hóa; một hoạt động mang tính nghệ thuật 
góp phần quảng bá, mời gọi, tăng sức hút hấp dẫn đối với các cá nhân, địa phương, 
đơn vị, doanh nghiệp đến tham gia hội chợ triển lãm. 
4. Khái niệm lễ hội 
“Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng diễn ra trên một địa bàn dân cư 
trong thời gian và không gian xác định; nhằm nhắc lại một sự kiện, nhân vật lịch 
sử hay huyền thoại; đồng thời là dịp để biểu hiện cách ứng xử văn hóa của con 
người với thiên nhiên - thần thánh và con người trong xã hội” [Dương Văn Sáu]. 
Ví dụ: Lễ hội đền Sóc 6/6 âm lịch 
Phân tích: Khái niệm trên đã phản ánh bản chất và những nội dung của lễ hội 
truyền thống Việt Nam. Trước hết, lễ hội là sinh hoạt văn hóa cộng đồng, bởi vì 
đây là hoạt động văn hóa của tập thể, thuộc về tập thể, do tập thể tổ chức tiến 
hành, bất cứ lễ hội nào cũng gắn với các địa bàn dân cư cụ thể, là hoạt động văn 
hóa nổi trội của địa phương đó. Lễ hội truyền thống Việt Nam được diễn ra trong 
một không gian rộng lớn hơn. Những hoạt động lễ hội này diễn ra không thường 
xuyên mà chỉ ở một vài thời điểm nhất định vào mùa Xuân hay mùa Thu trong 
năm. Đây là thời điểm chuyển giao thời tiết, cũng là thời điểm chuyển giao mùa      lOMoARcPSD| 42676072
vụ trong sản xuất nông nghiệp. Những hoạt động mang tính nghi lễ nhằm nhắc 
lại sự kiện, nhân vật lịch sử hay huyền thoại đã diễn ra trong quá khứ. 
Câu 2: Phân tích, đánh giá những cơ sở ra đời của Lễ hội truyền thống Việt 
Nam. Đâu là những cơ sở quan trọng nhất? Tại sao? 
1.Lễ hội ra đời do những điều kiện sống động sản xuất của cư dân bản địa  
Là một hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng, Lễ hội ra đời từ cuộc sống lao 
động, sản xuất, chiến đấu của các cộng đồng dân cư ở các địa phương. Những lễ 
tết, tập tục, hội hè chính là linh hồn của đời sống xã hội trải qua thời gian. Đời 
sống tinh thần này được hình thành từ đời sống vật chất, chính là quá lao động 
sản xuất, sinh hoạt, chiến đấu của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. 2. Lễ hội 
ra đời do phong tục tập quán truyền thống của các địa phương 
Những phong tục tập quán được hình thành từ bao đời, chung đúc qua bao thế hệ 
và được truyền lại cho các thế hệ kế tiếp, luôn thể hiện một phần đạo lý “uống 
nước nhớ nguồn - ăn quả nhớ người trồng cây”, đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn 
đến các lễ hội truyền thống Việt Nam. 
Lễ hội ra đời trong lịch sử, tồn tại và vận hành cùng lịch sử; góp phần hình thành 
truyền thống; hình thành và tập hợp những thuần phong mỹ tục, tập quán, lối sống 
nếp sống ở các địa bàn dân cư. 
Văn hóa Việt Nam là một nền văn hóa “thống nhất trong đa dạng”, nó được hình 
thành bởi sự góp mặt của văn hóa 54 dân tộc anh em. Những phong tục tập quán 
của các địa phương, dân tộc vô cùng phong phú, đa dạng, mang sắc thái riêng tạo 
nên nét bản sắc của văn hóa Việt Nam. Đồng thời một số lễ hội còn phản ánh và 
thể hiện những tập tục mờ nhạt của các thời kỳ xa xưa trong lịch sử phát triển. 
Ví dụ, “Lễ hội tình yêu” tại đền Đa Hòa và Đền Dạ Trạch (Khoái Châu, Hưng 
Yên) tổ chức từ ngày mồng 12 tháng 2 âm lịch hàng năm kể về câu chuyện tình 
đặc sắc giữa Chử Đồng Tử và Tiên Dung công chúa cùng Tây Sa tiên nữ. Nội 
dung của nó phải chăng phản ánh những dấu ấn mờ nhạt của tập tục “bắt chồng” 
đã từng tồn tại trong xã hội Mẫu hệ 
3.Lễ hội ra đời do những yêu cầu, quy định của thể chế chính trị cầm quyền  đương thời  
Trong từng thời điểm của lịch sử, môi trường xã hội nào cũng gắn chặt với thể 
chế chính trị cầm quyền. Do lễ hội là lớp nhân dân nên các chính thể cầm quyền 
đều sử dụng nó như là lý, duy trì và điều hành hoạt động của đất nước, xã hội 
trong những khuôn khổ nhất định. 
Bên cạnh những lễ hội dân gian truyền thống; trong xã hội hiện đại hôm nay nhiều 
lễ hội qui mô và tính chất khác nhau được các địa phương, đơn vị, cơ quan, doanh      lOMoARcPSD| 42676072
nhằm chào mừng các sự kiện chính trị - quân sự - văn hóa xã hội nổi bật của từng  giai đoạn.  4. 
Lễ hội ra đời do các mục tiêu phát triển chính trị, kinh tế, văn hóa - 
xãhội trong từng thời kỳ lịch sử  
Các mục tiêu phát triển kinh tế trong đó có kinh tế du lịch gắn chặt với việc tổ 
chức các lễ hội hiện đại nhằm khai thác thế khai thác thế mạnh của các địa phương 
thông qua việc khai thác các phẩm trở thành phẩm du lịch. 
Bằng những cách thức riêng biệt nội dung văn hóa độc đáo, văn hóa - xã hội đã 
góp phần làm lễ hội với qui mô và tầm vóc, đặc sắc. 
Các sự kiện được các địa phương tổ chức nhằm kỷ niệm sự kiện chính trị quân sự 
trọng đại của địa phương và đất nước. 
Ví dụ: 70 năm Cách Tháng 7 Thăng Long - Hà Nội (1010-2010)  5. 
Lễ hội ra đời do nhu cầu vui chơi giải trí của các tầng lớp nhân  dântrong xã hội  
Nhu cầu vui chơi giải trí là một trong những nhu cầu căn bản, thiết yếu nhất đối 
với mỗi con người. Nhu cầu này luôn tồn tại trong mỗi cá nhân, cộng đồng người. 
Người dân sau một thời gian lao động sản xuất mệt nhọc, vất vả, căng thẳng muốn 
nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, bù đắp năng lượng thiếu hụt đều có mong muốn tham  gia các lễ hội.  6. 
Do những điều kiện lịch sử đã xảy ra trong quá khứ có liên quan đến  địaphương 
Dù ở đâu, trong lễ hội nào, những hoạt động diễn ra trong hội đều nhằm ôn lại 
quá khứ của một địa phương, một cộng đồng cư dân. Nơi trước đây đã từng diễn 
ra một hay nhiều sự kiện lịch sử mà hệ quả của nó tác động và ảnh hưởng mạnh 
mẽ đến đời sống chính trị - xã hội của cư dân địa phương hay của cả quốc gia, 
dân tộc hoặc thờ tự các nhân vật lịch sử hay huyền thoại. Những hoạt động đó 
nhằm nhắc lại vai trò, công lao của thánh thần, của các bậc tiền nhân. Đó cũng là 
cội nguồn của tự nhiên, đất nước, xóm làng và cội nguồn của cả hệ thống tôn giáo 
- tín ngưỡng truyền thống. 
Ví dụ: Di tích lịch sử Đền Cổ Loa Nằm ở vị trí trung tâm thành Cổ Loa, thờ vua 
An Dương Vương tại huyện Đông Anh, TP Hà Nội 
Cơ sở ra đời quan trọng nhất: Lễ hội ra đời do những điều kiện sống động 
sản xuất của cư dân bản địa 
Trong tiến trình lịch sử của dân tộc, lễ hội truyền thống của Việt Nam hình thành 
từ rất sớm, khi chư hình thành nhà nước, chưa có sự phân chia giai cấp. Ở Việt      lOMoARcPSD| 42676072
Nam, môi trường cơ sở cơ bản nhất của người dân là làng xã. Do vậy, Lễ hội ra 
đời do những điều kiện sống động sản xuất của cư dân bản địa là cơ sở quan trọng 
nhất, là cơ sở khởi nguồn của những cơ sở tiếp theo. Lễ hội ra đời và phát triển 
trong môi trường làng xã, biến đổi theo điều kiện sống động sản xuất, sinh hoạt 
của cư dân trong chiều dài phát triển lịch sử. 
Câu 3: Phân tích những mục đích cơ bản của lễ hội truyền thống Việt Nam. 
Mục đích nào là mục đích cơ bản và xuyên suốt? 
1.Lễ hội là dịp bày tỏ tình cảm của nhân dân đối với đối tượng mà họ thờ  cúng  
 Hoạt động của lễ hội là hình thức thể hiện nhằm tưởng nhớ và tạ ơn thần thánh. 
Con người ta mỗi khi gặp rủi ro, bất trắc, hoặc trước khi làm một việc gì, ngoài 
những động thái chuẩn bị, bổ trợ về mặt thực tế, người ta thường nhờ cậy, cầu 
viện tới sự giúp đỡ của thần linh. Sau khi thành công, họ không quên sự giúp đỡ 
của Thánh thần, bày tỏ sự biết ơn, kính trọng của mình với thánh thần về sự che 
chở, bảo vệ, giúp đỡ đó thông qua các hoạt động thờ cúng, tế lễ quanh năm, đặc 
biệt vào các dịp lễ hội. 
Người Việt còn luôn tưởng nhớ, biết ơn và thờ cúng những người con ưu tú của 
dân tộc, đất nước; những danh nhân trên mọi lĩnh vực, những người có công với 
dân với nước: Thánh Trần Hưng Đạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh, những anh hùng 
liệt sĩ đã hy sinh vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc v.v... luôn biết ơn 
những người đã có công với dân với nước của dân tộc Việt Nam. 
2. Lễ hội giúp con người ta trở về, đánh thức cội nguồn 
Dù ở đâu, trong lễ hội nào, những hoạt động diễn ra trong hội đều nhằm ôn lại 
quá khứ của một địa phương, một cộng đồng cư dân. Đó cũng là cội nguồn của 
tự nhiên, đất nước, xóm làng và cội nguồn của cả hệ thống tôn giáo - tín ngưỡng 
truyền thống. Nó trở thành nền tảng cơ sở để giáo dục chân, thiện, mỹ cho quảng 
đại quần chúng nhân dân, nhắc nhở các thế hệ con cháu ôn lại truyền thống của 
ông, nhớ ơn các bậc tiền cha nhân đã có công với dân với nước, địa phương, quê  hương mình. 
Ví dụ như trong lễ hội Trường Yên [Hoa Lư, Ninh Bình], tổ chức chính hội vào 
ngày mồng 10 tháng 3 âm lịch hàng năm gắn với những câu ca thống nhắc con 
người ta nhớ về cội nguồn dân tộc, về truyền truyền thống “áo vải cờ đào”, “cờ 
lau tập trận” của người anh hùng dân tộc Đinh Bộ Lĩnh. 
3. Lễ hội góp phần giữ gìn, bảo lưu và phát triển những truyền thống tốtđẹp 
Thông qua hoạt động lễ hội truyền thống, các phong tục tập quán tốt đẹp của quê 
hương, đất nước, của các thế hệ cha ông được hình thành trong lịch sử, được bảo 
lưu và gìn giữ một tốt nhất. Đây chính là tinh hoa được đúc rút, kiểm chứng và      lOMoARcPSD| 42676072
hoàn thiện trong dọc dài lịch sử của bất cứ một cộng đồng cư dân nào. 4. Lễ hội 
góp phần cố kết và nâng cao các mối quan hệ trong xã hội 
Văn hóa Việt Nam có nét chủ đạo là văn hóa cộng đồng, yếu tố cộng đồng thể 
hiện và biểu hiện trong mọi mặt của đời sống xã hội. Trong đó, hoạt động lễ hội 
thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa các cá nhân với cá nhân, cá nhân với cộng 
đồng, cộng đồng này với cộng đồng khác. Lễ hội là thời gian cởi mở nhất, là dịp 
để cho trai gái có điều kiện được gần gũi, giao lưu, tiếp xúc tìm hiểu, quan hệ vui 
chơi, thổ lộ tâm tình, tìm hiểu nhau và có thể đi tới hôn nhân. 
Ví dụ: Trong hội chợ tình Khâu Vai (Mèo Vạc, Hà Giang) tổ chức vào ngày 27/3 
âm lịch, gắn với truyền thuyết về một mối tình, là nơi hò hẹn cho tất cả trai gái 
yêu nhau trong vùng; nơi những người tình cũ không lấy được nhau gặp nhau, 
mà chồng hoặc vợ không được ngăn cấm, đó cũng là nơi để trai gái tìm bạn tình  5. 
Tổ chức lễ hội nhằm mục đích quảng bá văn hóa và các mục đích 
kháctrong đó có mục đích kinh tế 
Khi đi dự hội, người dân sẽ phải sử dụng các dich vụ nhất định trong không gian 
và thời gian diễn ra lễ hội đó. Các dịch vụ đó sẽ đem lại những lợi ích kinh tế cho 
các cá nhân và tổ chức khác nhau trên địa bàn có liên quan đến 
Khi tổ chức lễ hội truyền thống, bên cạnh việc đạt được các mục đích hướng về 
cội nguồn thì còn phô bày các giá trị trong kho tàng di sản văn hóa phi vật thể 
của địa phương cũng như thể hiện khả năng, trình độ của người tổ chức, quản lý 
lễ hội. Trước đông đảo các đối tượng công chúng, đó thực sự là dịp, là biện pháp 
quảng bá văn hóa của địa phương một cách chủ động, sáng tạo, trực tuyến, đa 
chiều, mang tính nhân văn 
Ví dụ như khi đi hội Chùa Hương (Mỹ Đức, Hà Tây cũ), người dân sẽ phải sử 
dụng các dịch vụ chèo đò và các dịch vụ ẩm thực hay các dịch vụ tôn giáo - tín 
ngưỡng có liên quan khác. Điều này không chỉ quảng bá văn hóa mà còn đem lại 
các lợi ích kinh tế to lớn khác, đặc biệt là kinh tế du lịch của các địa phương trong 
quá trình đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn hiện nay.  6. 
Lễ hội là dịp vui chơi giải trí, thu nạp năng lượng, khởi nguồn cho  cuộcsống mới  
Đây là dịp để cho mọi người vui chơi giải trí, thu nạp năng lượng, bù đắp những 
thiếu hụt trong quá trình vận động và phát triển, bắt đầu tái tạo cuộc sống mới với 
chất và lượng mới. Trong lễ hội có nhiều trò chơi dành cho mọi tầng lớp dân cư 
vui chơi giải trí. Mỗi kỳ lễ hội là dịp nghỉ ngơi sau những tháng ngày mùa vụ bận 
rộn, vất vả. Iễ hội còn là dịp cho những người con xa quê về gặp gỡ gia đình mình. 
Mục đích cơ bản nhất: Lễ hội là dịp bày tỏ tình cảm của nhân dân đối với 
đối tượng mà họ thờ cúng       lOMoARcPSD| 42676072
Từ xa xưa, con người ta đã đề cao truyền thống, đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, 
xuất phát từ tinh thần đạo đức ấy lễ hội luôn được tổ chức với mục đích chính là 
bày tỏ tình cảm của nhân dân đối với đối tượng mà họ thờ cúng. Thông qua các 
lễ hội người dân bày tỏ sự kính trọng biến ơn với các vị thánh thần đã bảo vệ, che 
chở giúp đỡ. Hay là các anh hùng cách mạng đã chiến đấu hi sinh về nền độc lập. 
Câu 4: Phân tích những tính chất cơ bản và xuyên suốt của Lễ hội truyền  thống Việt Nam. 
1. Tính thời gian: tuân theo qui luật và bất qui luật  
Bất cứ một lễ hội nào cũng phải tồn tại trong thời gian và không gian của nó, 
không có lễ hội phi thời gian, không gian. Những lễ hội cổ truyền Việt Nam thông 
thường là lễ hội thường niên, diễn ra đều đặn hàng năm: xuân - thu nhị kỳ, theo 
mùa vụ nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp. 
Nghi thức thờ cúng tổ tiên, thần thánh cũng theo những chu trình thời gian nhất 
định, thường là một năm vào ngày giỗ tổ nghề - tổ sư, ngày sinh ngày hoá của 
các nhân vật đã được thời gian và dân thần hóa. 
Vào thời kỳ hiện đại, trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, các sự kiện 
chính trị, quân sự nổi bật xảy động của nó có ảnh hưởng mạnh mẽ, sâu sắc đến 
đời sống xã hội đều được nhân dân các địa phương và cả nước mở hội chào mừng  
Ví dụ: lễ hội mừng Quốc khánh 2/9, mừng Giải phóng thủ đo 10/10 
2. Tính không gian của các lễ hội (tính địa phương/địa điểm của các lễ hội) 
Lễ hội bao giờ cũng diễn ra và gắn với một địa điểm, một địa phương nhất định, 
do người dân ở khu vực đó tổ chức. Ở mỗi địa phương, không gian trung tâm 
của lễ hội truyền thống thường gắn với các công trình Di tích lịch sử - văn hóa 
của nơi đó. Đó là không gian thiêng thường diễn ra ở trong khuôn viên những 
đình - đền - chùa - miếu - từ đường - lăng tẩm v.v... Trong đó, hầu hết các lễ hội 
làng đều diễn ra ở đình làng. 
Nơi trước đây đã từng diễn ra một hay nhiều sự kiện lịch sử mà hệ quả của nó 
tác động và ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống chính trị - xã hội của cư dân địa 
phương hay của cả quốc gia, dân tộc hay thờ tự các nhân vật lịch sử hay huyền  thoại 
Ví dụ: Không gian đó có thể là trong điện thờ của một ngôi đền [như đền Hùng 
- Phú Thọ (chính hội mồng 10/3 âm lịch) thờ các Vua Hùng; đền Kiếp Bạc - Chí 
Linh - Hải Dương (chính hội 20/8 âm lịch) thờ Quốc Công tiết chế Hưng Đạo  Vương Trần Quốc Tuấn, 
3. Tính hình thức đối ứng của lễ hội       lOMoARcPSD| 42676072
Tính hình thức đối ứng của lễ hội thể hiện ở tính mở - đóng chặt chẽ: Bất cứ một 
lễ hội nào cũng diễn ra các quá trình khai hội, trải hội và bế hội với những nguyên 
tắc nhất định. Những nguyên tắc này được thể hiện, cụ thể hóa bằng hệ thống văn 
bản, văn kiện, thư tịch như hệ thống hương ước, những phép tắc, luật tục được 
qui định thành văn hoặc bất thành văn phản ánh qua những phong tục tập quán 
truyền thống, lối sống, nếp sống v.v... 
Tính hình thức đối ứng của lễ hội còn thể qua diễn xướng dân gian diễn ra trong 
các hoạt lễ hội. “Diễn xướng dân gian” là các hình thái sinh hoạt văn nghệ họ 
sáng tạo nên, không bị ảnh hưởng và chi phối của các triều đình phong kiến trong 
lịch sử hay sự chỉ đạo của nhà nước và các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp hiện 
nay. Diễn xướng dân gian có thể thể hiện qua các hình thức sau đây: nói, kể, ví, 
vè, hát, hò, trò, múa, ca, vũ, lễ, lễ, nhạc, họa v.v... Trong các hình thức diễn xướng 
dân gian, lễ hội chính là không gian, môi trường cho sự thể hiện 
4. Những tính chất thể hiện nội dung của lễ hội 
Tùy theo từng lễ hội cụ thể mà nó có những tính chất mang các nội dung cơ bản  sau đây: 
Lễ hội trước hết mang tính tưởng niệm các bậc tiền nhân: tưởng niệm về những 
anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lịch sử; những người có công với dân với  nước. 
Nội dung của bất kỳ lễ hội truyền thống nào cũng mang tính cộng đồng cao, trong 
đó chứa đựng cả cộng cảm và cộng mệnh. Cộng cảm là sự thể hiện có chung thái 
độ, tình cảm của các cá nhân và cả tập thể trong ứng xử văn hóa với tự nhiên - 
thần thánh và con người. Cộng mệnh là thờ phụng mong ước và đón nhận ân điển 
của Thánh thần, chịu chung họa phúc do Thánh thần ban cho các cá nhân và tập 
thể của cả cộng đồng ấy. 
Trong lễ hội bao giờ cũng thấm đượm tinh thần dân chủ và nhân bản sâu sắc, dù 
là người tổ chức hay người tham dự lễ hội hoặc cương vị nào khác cũng đều bình 
đẳng trước thánh thần và bình đẳng với nhau trong tư cách người tham gia 
Trong không gian lễ hội, những hoạt động diễn ra bao giờ cũng thể hiện tính tập 
trung triệt để và tính phổ quát rộng rãi. Đến với lễ hội, con người không chỉ có 
ước vọng giao cảm, giao hòa với siêu nhiên - tự nhiên mà hơn hết họ muốn giao 
hòa và hội nhập với đồng loại. 
Câu 5: Nêu, phân tích đánh giá và chứng minh bản chất của Lễ hội truyền 
thống Việt Nam? 
 Bản chất của lễ hôi truyền thống được thể hiện qua những thái độ và hành 
vi ứng xử văn hoá của các cá nhân và cộng đồng người đối với môi trường tự 
nhiên và môi trường xã hội nơi con người sinh sống. Qúa trình thể hiện ứng xử      lOMoARcPSD| 42676072
văn hoá của con người với môi trường tự nhiên và môi trường xã hội trong suốt 
chiều dài lịch sử phát triển của dân tộc có thể coi là nội dung và bản chất của lễ  hội truyền thống. 
- Mô hình bản chất của lễ hội truyền thống (“tam hoá” lịch sử hoá – sân 
khấu hoá – xã hội hoá. 
+ Lễ hội truyền thống Việt Nam là kết quả của quá trình “lịch sử hoá” qúa  khứ và hiện tại. 
• Lễ hội truyền thống phản ánh các sự kiện lịch sử của địa phương và 
đất nước thống qua việc tái hiện các nhân vật, các sự kiện đã xảy ra  trong quá khứ. 
Vd: lễ hội Gióng (9/4 âm lịch) di sản văn hoá phi vật thể thế giới: kỷ niệm 
việc Thánh Gióng đánh giặc Ân dưới thời Hùng Vương thứ VI phản ánh 
quá trình đấu tranh chống giặc ngoại xâm, trong diễn trình dựng nước và 
giữ nước của dân tộc. 
• Lễ hội truyền thống là những biểu hiện của hai quá trình: lịch sử hoá 
và huyền thoại hoá những nhân vật và sự kiện được nhân dân địa  phương thờ phụng. 
+ Lễ hội truyền thống Việt Nam là kết quả của quá trình “sân khấu hoá” mọi 
mặt đời sống xã hội trong quá khứ, tương thích với từng đối tượng khác nhau. 
+ Lễ hội truyền thống Việt Nam là kết quả của quá trình “xã hội hoá” rộng 
khắp trong tiến trình lịch sử. 
Xã hội hoá trong hoạt động lễ hội được thể hiện cụ thể thông qua trách nhiệm, 
nghĩa vụ, quyền lợi,… mà các tầng lớp dân cư bản địa được hưởng trong các hoạt 
động có liên quan đến lễ hội truyên thống của địa phương. Lễ hpoi là một sinh 
hoạt văn hoá cộng đồng, mỗi thành tố cư dân này tuỳ theo vai trò, khả năng và 
điều kiện của mình sẽ tham gia vào các công việc khác nhau diễn ra trong thời 
gian và không gian của một lễ hội với vị thế là chủ nhân của lễ hội đó. 
Như vậy, bản chất của lễ hội chính là sự thể hiện ba quá trình lịch sử hoá – 
sân khấu hoá – xã hội hoá các sự kiện chính trị, quân sự, văn hoá – xã hội, đã và 
đang diễn ra trong đời sống xã hội trong suốt tiến trình lịch sử. Ba quá trình này 
đồng thời diễn ra đen xen trong mọi hoạt động của các lễ hội truyền thống và hiện 
đại. Bản chất là bất biến nhưng tuỳ theo tính chất và mức độ của các nhân vật và 
sự kiện mà lễ hội kỷ niệm có những quy mô và hình thức thể hiện khác nhau. 
Câu 6: Phân tích cơ sở của sự hình thành bản chất của lễ hội truyền thống  Việt Nam? 
+ Bản chất của lễ hội truyền thống được thể hiện qua những thái độ và hành 
vi ứng xử văn hóa của các cá nhân và của cả cộng đồng đối với môi trường tự 
nhiên và môi trường xã hội nơi con người sinh sống. 
+ Quá trình thể hiện sự ứng xử văn hóa của con người với môi trường tự nhiên 
và môi trường xã hội trong suốt chiều dài lịch sử phát triển của dân tộc dc coi là      lOMoARcPSD| 42676072
nội dung và bản chất của lễ hội truyền thống, thể hiện qua 3 hình thức: lịch sử 
hóa, xã hội hóa, sân khấu hóa 
+ Lịch sử hóa: phản ánh các sự kiện lịch sử của địa phương, đất nước thông 
qua việc tái hiện các nhân vật, sự kiện. Nó phản ánh sự kiện quân sự, chính trị  đặc biệt quan trọng. 
+ Sân khấu hóa: là sự mô phỏng, tái hiện lại hình ảnh các nhân vật, các sự 
kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ thông qua các hình thức nghệ thuật diễn 
xướng dân gian, các trò chơi dân gian, có sự tham gia các các tầng lớp nhân dân. 
+ Xã hội hóa: là hoạt động mang tính cộng đồng và tính xã hội cao. Lễ hội là 
hoạt động của tập thể, ra đời và phát triển từ cộng đồng, phục vụ cộng đồng. Đối 
với người dân Việt Nam, lễ hội là một loại hình văn hóa lâu đời nhất. Nó có sức 
lôi cuốn và trở thành nhu cầu, khát vọng của người dân được đáp ứng và thỏa 
nguyện qua mỗi thời đại. 
+ Bản chất của lễ hội là sự tổng hợp và khái quát cao đời sống vật chất – tinh 
thần của người dân trong xã hội ở từng giai đoạn lịch sử. 
VD: lễ hội đề Hùng có bản chất là thành kính các vị vua Hùng đã có công lập  nước. 
Câu 7: Mục đích cơ sở của sự hình thành bản chất của lễ hội Việt Nam. 
Những hình thức phân loại lễ hội truyền thống của người Việt? 
* Mục đích của việc phân loại lễ hội: 
+ Phân loại lễ hội giúp cho việc nghiên cứu, tìm hiểu, đánh giá về nội dung 
các lễ hội truyền thống và hiện đại, đặt nó trong tiến trình phát triển của lịch sử 
từ quá khứ đến hiện đại. Từ đó tìm ra những yếu tố tích cực và cả những yếu tố 
lỗi thời, lạc hậu để đưa ra những biện pháp khai thác, sử dụng, phát huy những 
mặt tích cực, đạt hiệu quả tối ưu trong quá trình xây dựng nền văn hoá Việt nam 
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. 
+ Việc phân loại lễ hội giúp cho việc nghiên cứu, tìm hiểu về kho tàng di sản 
văn hoá phi vật thể cụ thể có tính hệ thống, khách quan hơn. Thông qua nghiên 
cứu cụ thể có thể đề xuất những biện pháp cụ thể, góp phần bảo tồn, chấn hưng 
và phát triển văn hoá dân tộc trong giai đoạn mới. 
+ Với những người làm du lịch, việc phân loại lễ hội giúp cho việc năm được 
lịch trình, thời gian, không gian trong nội dung các lễ hội, từ đó có kế hoạch triển 
khai các biện pháp nghiệp vụ chuyên môn kinh doanh loại hình “du lịch lễ hội”. 
* Hình thức phân loại lễ hội:  
+ Phân loại lễ hội theo không gian lãnh thổ: là hình thức phân loại theo quy 
mô, mức độ, phạm vi ảnh hưởng, chi phối, tác động của lễ hội. 
Căn cứ vào không gian ra đời, tồn tại và phát triển, có thể chia lễ hội theo các  hình thức sau đây:      lOMoARcPSD| 42676072
• Lễ hội mang tính quốc tế: là lễ hội thường được du nhập từ bên ngoài 
vào trong đời sống chính trị, văn hoá, xã hội. 
• Lễ hội mang tính quốc gia: những lễ hội mà nhân vật hoặc sự kiện được 
thờ cúng có liên quan ảnh hưởng sâu sắc, rộng lớn tới cả dân tộc và đát 
nước. Thường được gọi là “quốc lễ”. 
• Lễ hội mang tính vùng miền: khi tổ chức lễ hội đươc sự tham gia của 
nhân dân trên một địa bàn của nhiều địa phương gần nhau nằm trên 1  vùng rộng lớn. 
• Lễ hội làng: là phạm vi nhỏ nhất, có mối liên hệ huyết tộc và láng  giêngf chặt chẽ. 
+ Phân loại lễ hội theo thời gian, mùa vụ sản xuất + 
Phân loại lễ hội theo tôn giáo: 
• Chu trình diễn ra của các lễ hội tôn giáo chỉ giới hạn về thời gian, không 
giới hạn về không gian. 
• Không gian của từng lễ hội thì hẹp, các hoạt động thường chỉ diễn ra 
trong không gian thánh đường. 
• Lễ hội của các tôn giáo thường gắn với các mộc thời gian các sự kiện 
có lien quan đến Giáo chủ và các tín đồ thân tín. 
• Lễ hội tôn giáo nặng về nghi thức hành lễ, ít tổ chức các hoạt động vui  chơi giải trí. 
• Diễn trình của lễ hội được tổ chức chặt chẽ do các bộ phận chức năng 
trong giáo hội và các tăng lữ, chức sắc điều phối. 
• Lễ vật cúng tương đối thuần khiết, thường là đồ chay tịnh… 
+ Phân loại lễ hội theo các tín ngưỡng dân gian: 
Một số lễ hội liên quan đến tín ngưỡng: lễ hội tín ngưỡng thờ cúng tổ tiên, lễ 
hội thờ cúng Thành Hoàng làng, lễ hội của tín ngưỡng thờ Mẫu, Lễ hội của tín 
ngưỡng thờ nhiên thần (Sơn thần, Thuỷ Thần,…) + Phân loại theo tính chất của  lễ hội: 
- Loại hình lễ hội nông nghiệp: thường là hội làng, diễn ra ở những 
vùng cưdân có lịch sử lâu đời. Liên quan đến các nghi thức thờ cúng, tế lễ 
trong đó sử dụng các nghi thức để cầu mùa, cầu mưa, tạ ơn,… 
- Loại hình lễ hội phồn thực giao duyên, những lễ hội dạng này thường 
gắnliền với một thời kỳ rất cổ của quan niệm tín ngưỡng và quan hệ hôn  nhân. 
- Loại hình lễ hội lịch sử là lễ hội thường liên quan đến các nhân vật, 
sựkiện lịch sử mà vai trò của nó tác động đến tiến trình phát triển của đời  sống xã hội. 
+ Phân loại lễ hội theo loại hình thiết chế tôn giáo – tín ngưỡng: 
Không gian của lễ hội thường diễn ra trong thiết chế tôn giáo tín ngưỡng 
truyền thống. Đó là những công trình di tích lịch sử - văn hoá ở địa phương, nơi 
lưu giữ và tôn vinh những giá trị văn hoá tinh thần của người dân địa phương hay      lOMoARcPSD| 42676072
của xã hội, được kết tinh qua các nhân vật lịch sử và sự kiện đã hình thành trong  lịch sử. 
Lễ hội thường diễn ra ở các thiết chế văn hoá truyền thống ở các địa phương 
gồm: lễ hội ở đình làng, lễ hội ở chùa, lễ hội ở nhà thờ,… 
Câu 8: Phân tích những ưu, nhược điểm của các hình thức phân loại lễ 
hội truyền thống. Hình thức phân loại nào mang tính phổ biến?  - Ưu điểm: 
+ giá trị của lễ hội truyền thống được khẳng định trên nhiều phương diện cuộc 
sống,cuốn hút và hấp dẫn,được xã hội thừa nhận và trở thành nhu cầu chính đáng 
của người dân.Những yếu tố tích cực,sống động của lễ hội góp phần bảo vệ sự 
đậm đà của bản sắc văn hoá dân tộc. 
+ nhà nước khuyến khích các tổ chức cộng đồng,cá nhân tham gia tổ chức lễ hội 
nhằm phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc. 
+lễ hội truyền thống góp phần trong công cuộc bảo tồn,làm giàu và phát huy bản 
sắc văn hoá dân tộc.Giữ được bản chất đích thực của lễ hội truyền thống tức là 
giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc không bị hoà nhập,hoà tan trong xu thế toàn cầu 
hoá và hội nhập văn hoá,kinh tế thế giới. 
+lễ hội truyền thống là tinh thần hướng về cội nguồn ,hướng về nơi chônn rau cắt 
rốn trong tâm thế"uống nước nhớ nguồn","ăn quả nhớ kẻ trồng cây". + phân loại 
lễ hội giúp cân bằng được đời sống tâm linh .Thông qua các dịp tổ chức lễ hội,con 
người sống trong cộng đồng được thoả mãn nhu cầu tâm linh,gắn với khái niệm 
linh thiêng và phần nào giúp họ có được cảm giác thăng hoa trong cuộc 
sống.Không gian thiêng,thời gian thiêng của dịp lễ hội được coi là thời điểm mạnh 
góp phần tạo ra sự đối lập cân bằng cho con người vốn gắn nhiều với nhu cầu 
thực dụng của đời sống trần tục. 
+giúp mỗi cá nhân trong một tổ chức hay cộng đồng được hoà mình vào các lễ 
hội của tôn giáo mà họ đang theo hay một tín ngưỡng dân gian nào đó của họ.   - Nhược điểm: 
+ những hình thức lễ lạt tốn kém,rườm rà,bất nhã có xu hướng phục hồi.Những 
nhận thức lệch lạc dẫn đến những hành động khiến xã hội phải "phàn nàn" nhiều 
nhu rắt tiền lên tay tượng phật,đặt tiền vào các ban thờ,trên bệ tượng,chuông 
khánh,dưới giếng nước.Đồ hàng mã (voi,ngựa,xe cộ,nhà cửa,... )đều làm to hơn 
hoặc to bằng hình thật,tiền vàng mã chất đống chờ tiêu huỷ .Dịch vụ sắm lễ,đội 
lễ,khấn thêu trở nên phổ biến công khai và trở thành một trong những dịch vụ ăn  khách. 
+ý thức thực hiện nếp sống văn minh tại tích,danh thắng và đặc biệt là khi tham 
gia lễ hội của một bộ phận người dân đang còn hạn chế. 
+tệ nạn ở các lễ hội,đặc biệt là tệ nạn trong các lễ hội truyền thống tập trung đông 
người đang gia tăng.Những đối tượng cờ bạc lợi dụng tâm lý tò mò,cả tin,cầu 
may và hám lợi của người dân để dụ dỗ cò mồi người dân đi lễ hội,tham quan di      lOMoARcPSD| 42676072
tích chơi xóc đĩa,đánh bài ,đánh cờ thế ...Từ đó gây mất trật tự an ninh xã hội và 
nét đẹp văn hoá ở các lễ hội ,khu danh thắng,di tích. 
+Những hành vi vi phạm,làm sai lệch hoặc huỷ hoại và thất thoát cổ vật,hiện vật  ở di tích. 
+ Tình trạng ô nhiễm môi trường thường xuyên xảy ra ở các di tích,danh thắng  trong các dịp lễ hội. 
+Công tác tuyên truyền,quảng bá cho di tích,danh thắng và lễ hội ở một số địa 
phương chưa được chú trọng ,thông tin về di tích,danh thắng còn nhiều hạn chế. 
* Hình thức phân loại theo không gian lãnh thổ là phổ biến nhất. Bởi vì,ở nước 
ta văn hoá có sự phân hoá rõ rệt giữa các vùng nên việc phân chia lễ hội theo 
vùng đang được phổ biến. 
 Vd: Lễ hội mừng lúa mới thường tổ chức ở không gian lãnh thổ ở các vùng nông 
thôn,hay các vùng dân tộc thiểu số khi thu hoạch xong một mùa bội thu. Câu 9: 
Nêu và phân tích các thành tố cơ bản của lễ hội truyền thống Việt Nam. Việc 
phân chia lễ hội thành hai thành tố Lễ và Hội như truyền thống có gì chưa 
phù hợp trong các lễ hội hiện đại hiện nay? 
Lễ hội là một tổ hợp các sinh hoạt vh mang tính cộng đồng. Nó là sự tổng hợp 
các yếu tố nguyên hợp trong sinh hoạt văn hoá - tín ngưỡng của các tầng lớp nhân  dân trong xh 
- thành tố cơ bản bao gồm lễ và hội, ngoài ra còn được chia thành 6 thành  tố 
● nghi lễ và nghi thức thờ cúng 
Đây được coi là thành tố quan trọng nhất của lhtt VN. Những nghi lễ, nghi 
thức này nhằm mục đích, tưởng niệm, tạ ơn thần thánh - đối tượng tôn vinh, 
thờ cúng của cộng đồng. Đó có thể là các ahdt, danh nhân trên mọi lĩnh 
vực: chính trị, quân sự, vh, các vị tổ sư, tổ nghề, thành hoàng làng,... 
hệ thống nghi lễ nghi thức bao gồm các lễ dâng hương buổi tế Đọc văn tế 
Chúc văn ca ngợi thần thánh và những nhân vật sự kiện được tôn vinh và 
thờ cúng; các đám rước thần, các lễ vật, đồ tế tự  - 
Thời gian và không gian diễn ra những nghi lễ nghi thức của lễ hội 
+ Diễn ra khi mở đầu và kết thúc một lễ hội đối với tập thể, địa phương tổ  chức lễ hội 
+ những nghi lễ nghi thức này còn là dành cho các tổ chức các tập thể không 
có vai trò tổ chức lễ hội hay các cá nhân tới tham dự lễ hội. họ được tham 
dự phần nghi lễ diễn ra sau khi khai hội và kéo dài trong suốt thời gian diễn  ra lễ hội 
+ Nghi lễ thường chỉ diễn ra trong không gian hẹp là thần điện, nơi thờ tự 
thánh thần, đối tượng là tâm điểm của lễ hội  - 
đặc điểm của nghi lễ nghi thức      lOMoARcPSD| 42676072
+ nghi lễ bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực tôn giáo tín ngưỡng, thể hiện 
lòng tôn kính của cộng đồng, của các cá nhân đối với vị thần được thờ tại  địa phương 
+ mang tính giáo điều, bất biến và mang tính chất bắt buộc, quy chuẩn 
+ yếu tố khả biến ít, chậm được đổi mới, nó luôn chứa đựng sự quan tâm sâu 
sắc của các tầng lớp nhân dân 
+ đặc điểm của nghi lễ bao giờ cũng mang yếu tố “Thiêng” gồm: thời gian 
Thiêng, không gian Thiêng, con người Thiêng, trang phục thiêng, lễ vật Thiêng, 
hành động cử chỉ thiêng, ngôn ngữ văn tự Thiêng. ( con người Thiêng: tham dự 
các hoạt động Nghi lễ là những người được lựa chọn trong quần chúng nhân dân, 
Đại biểu cho quần chúng nhân dân) ⇨Nghi lễ là sự “ xin xỏ đối với thần linh” của 
con người, biểu hiện mối quan hệ giữa con người với vũ trụ, là cách ứng xử của 
con người với thiên nhiên, thần Thánh và xã hội thông qua hệ thống biểu tượng 
phần nghi lễ thường được diễn ra trong thần điện hoặc “ không gian văn hóa” 
chịu ảnh hưởng của thần điện đó. hoạt động nghi lễ đôi khi mở rộng ra ngoài 
thần điện để phô diễn quyền uy, quyền năng của thần, đồng thời để đời thường 
thâm nhập vào thế giới thần linh huyền bí   
- Những yếu tố cấu thành nghi lễ  1. Đồ tế tự 
+ trong thờ cúng, yếu tố đầu tiên phải kể đến là đồ thờ ở nơi thờ tự, dù đơn 
giản hay phong phú đa dạng cũng không thể thiếu 
+ tùy theo điều kiện, quy mô, tính chất thờ phụng mà đồ thờ có thể có nhiều 
chủng loại bao gồm: tượng thần, ngai, bài vị, sắc Phong, tranh thờ, nhang 
án, lư hương. đỉnh trầm, lọ hoa, đèn, nến,... nhạc khí bao gồm: chuông, 
khánh, mõ, trống, cồng, Chiêng, kèn 
+ việc Bố trí đồ thờ cúng trên mỗi bàn thờ phản ánh mối quan hệ tương sinh, 
tương khắc, theo nguyên tắc “ Đông Bình - Tây quả: hai bên chiếc chiếu 
dùng trong tế lễ ở hai điện thờ có bày hai bàn lễ. bàn phía bên đông để 
bình rượu hoặc nước, bàn phía bên tây để trầu cau hoa quả  2. lễ vật dâng cúng 
+ trong thờ cúng lễ vật biểu hiện cho lòng thành kính, sự Tôn Vinh của dân 
chúng trước Thánh Thần. những lễ vật dâng cúng chính là một dạng thức 
của văn hóa ẩm thực. các món ăn được dâng cúng trên điện thờ là món ăn 
mà nhân vật được thờ đã dùng nhiều trong đời sống của mình hoặc đó là 
món ăn của nhân vật được thờ đã dùng trước khi hóa 
+ Lễ vật dâng cúng thường mang những đặc trưng riêng của địa phương nơi 
thờ thần. ngoài lễ vật dâng cúng Theo thông lệ truyền thống Còn bao gồm 
các lễ vật mang tính thời đại như bia Heineken, tiền usd, thuốc lá 555,...      lOMoARcPSD| 42676072
+ tùy theo đối tượng thờ cúng mà lễ vật có thể bao gồm cúng chay hay cúng 
mặn. dù Lễ chay hay mặn đều kèm theo Trầu, rượu, vàng Hương, hoa quả,... 
+ lửa Hương là thành tố không thể thiếu trong bất cứ một nghi lễ nào để bày 
tỏ sự thành kính đối với việc thờ thần. theo giáo lý phật giáo, Khi đốt một 
nén hương trên bàn thờ, khói thơm của Hương chứa đựng yếu tố ngũ 
Hương ( giới Hương- Định Hương- Huệ Hương- giải thoát Hương- giải  thoát tri kiến Hương) 
3. động tác, tư thế, cử chỉ khi hành lễ, Dâng cúng, khấn cầu: 
+ đây được coi là những “thao tác” để truyền tải ước nguyện Của con người 
đối với đối tượng mà họ thờ cúng, những đường dẫn con người đến với  thánh thần. 
+ Điều đó thể hiện qua những cử chỉ, động tác của người hành lễ bao gồm 
các dạng thức lễ bái bái vái lạy Quỳ hay các động tác ma thuật của các thầy 
cúng, thầy phù thủy,... đây chính là một phần những nghi thức thờ cúng 
được coi là phương tiện để giao tiếp với thần linh 
4. ngôn ngữ bày tỏ, lời khấn cầu, văn tế, chúc văn: 
+ Đây cũng là một trong các phương tiện không thể thiếu được để thông Linh 
gắn kết và tạo ra sự giao thoa người- thần, chuyển tải ước muốn của các cá 
nhân cuộc đời Đến Với Thánh Thần 
+ nó bao gồm các lời tâu bày, tạ lỗi, Sám Hối, cầu xin,... của tín đồ 
+ trong hệ thống ngôn ngữ bày tỏ bao giờ cũng gồm hai yếu tố bất biến và khả 
biến : Yếu tố bất biến là thần hiệu, tước vị, công lao, Ân của thần đối với 
chúng dân. yếu tố khả biến là miếu hiệu có thể được Gia Phong, thời gian 
cúng tế, họ tên, Vai vị của người cúng tế được cộng đồng ủy thác trách  nhiệm trước thần  5. nhạc khí 
+ Đây là những dụng cụ dùng để phụ trợ trong các nghi thức hành lễ, không 
được của Nghi thức Nghi lễ 
+ nhạc khí và nhạc cụ sử dụng trong lễ hội do một đội nhạc có tên là “ phường 
bát âm” cử hành, họ sử dụng tám nhạc cụ: sênh tiền, đàn nguyệt, đàn tam, 
sáo, nhị, trống bộc, tiu, cảnh phối hợp với nhau với 8 thanh âm chủ yếu 
⇒ Nghi lễ Còn bao gồm các thành phần, Trình tự các bước tiến hành nghi thức 
nghi lễ thủ tục động tác diễn ra trong một buổi tế hay một đám rước thần với sự 
tham gia của Đông đảo các tầng lớp nhân dân địa phương  ● tục hèm  - 
Theo giáo sư Đào Duy Anh, khái niệm hèm: “ người ta thường bày một 
trò để nhắc lại tính tình sự nghiệp hoặc hành động của vị thần được làng 
thờ” hèm là trò diễn sinh hoạt, sự tích của vị thần được thờ trong làng,      lOMoARcPSD| 42676072
coi là nghi tiết lúc mới vào đám, là điều kiêng kỵ do thờ cúng thần linh, 
hèm là một sự kiện quan trọng đáng chú ý trong các lễ hội dân gian ở các  miền quê khác nhau  - 
Tính chất tục hèm: tính bí mật, tính bảo Tồn, tính đối ứng 
+ Tính bí mật: hèm là cổ tục, ( ko phải hủ tục) chỉ cần tuân theo, ko giải tích, 
ko phổ biến rộng rãi, tục lệ này thường đc giữ bí mật với người ngoài địa 
phương, đó là 1 trong các nét chính riêng có của việc thờ cúng ở trong làng, 
bỏ qua tục lệ này là phạm đến sự phồn vinh của làng 
+ Tính bảo tồn: tái hiện 1 phần quá khứ của thần, cũng là sự kiêng kị của dân  chúng 
+ Tính đối ứng: hèm là phương cách ứng xử giữa người và thần, là nét riêng, 
là bản vị cộng đồng.  - 
Hèm là bản sắc vh, đồng thời là tài sản vh chung cần đc giữ gìn và bảo lưu. 
Trong khi cử hành các hèm, phải chú ý sd ngôn ngữ như ko đc gọi trực 
tiếp hoặc những từ có liên quan đến huý tự của thần thành hoàng làng  ● trò diễn dân gian 
- là các hoạt động trình diễn cuộc đời nhằm tái hiện, mô phỏng một phầncuộc 
đời, sự hoặc công tích có liên quan đến đối tượng được cộng đồng dân cư  thờ cúng 
- tổ chức các trò chơi dân gian trong lễ hội truyền thống Việt Nam là 
mộtphần đặc biệt quan trọng, là kho tàng văn hóa dân gian lưu trữ và 
phản ánh nét văn hóa đặc sắc của địa phương, dân tộc, thể hiện một Phần 
hình ảnh quê hương đất nước 
- Khác với hèm chỉ là một hành động một nghi thức ngắn hay chỉ là sự kiêng 
kị thì trò diễn dân gian diễn ra với quy mô lớn hơn thời gian dài hơn số 
lượng người và phương tiện tham gia nhiều hơn. Đôi khi trò diễn trong lễ 
hội trở thành hạt nhân của lễ hội thu hút sự quan tâm sâu sắc của cả người 
tổ chức và những người tham dự hội. 
- diễn xướng dân gian bao gồm Các hình thức: diễn xướng sự tích, diễnthi 
tài, Diễn xướng tâm linh, Diễn xướng vui chơi giải trí 
+ Diễn xướng sự tích nhằm nhắc lại quá khứ về lai lịch, Công trạng của các vị 
thần các nhân vật các sự kiện được thờ trong lễ hội 
+ Diễn xướng thi tài tìm ra cá nhân, cộng đồng nổi trội nhằm vui chơi giải trí 
và tôn vinh con người và sự kiện 
+ Diễn xướng tâm linh để biểu thị tâm tư tình cảm, ước Vọng của các Tầng 
lớp dân cư khác nhau để thiêng hóa các mối quan hệ trần tục 
+ diễn xướng vui chơi giải trí nhằm tích tụ và thu nạp năng lượng cho cuộc  sống mới      lOMoARcPSD| 42676072
Như vậy trò diễn dân gian chính là một phần Kho tàng văn hóa dân gian vô cùng 
đặc sắc phong phú đó chính là tri thức dân gian trên một số lĩnh vực của đời sống 
xã hội. các hèm, Trò diễn dân gian diễn ra trong lễ hội truyền thống hầu hết mang 
tính chất diễn xướng tâm linh. các hèm, Cho diễn sướng dân gian mang đậm tính 
diễn xướng phồn thực: tục múa mo (Huyện Hoài Đức Hà Nội), múa tùng dí ( ở  Tiên Sơn Bắc Ninh)  ● trò chơi dân gian 
Đây là một phần đặc biệt quan trọng không thể thiếu của các lễ hội dân gian 
truyền thống là kho tàng văn hóa dân gian lưu giữ và phản ánh nét văn hóa đặc 
sắc của địa phương dân tộc thể hiện một phần hình ảnh của quê hương đất nước  - 
 mục đích của tổ chức trò chơi dân gian + ôn cố nhi tri tân: ôn cũ để mà  biết mới 
+ nhằm Mục đích vui chơi giải trí: Trò chơi dân gian là dịp vui chơi giải trí 
xua tan những mệt nhọc sau những ngày làm việc căng thẳng tăng sự hiểu 
biết về thế giới xung quanh tạo niềm vui trong cuộc sống 
+ liên kết cộng đồng: trò chơi dân gian thể hiện các ứng xử và các mối quan 
hệ giữa cá nhân Với cá nhân, cá nhân với cộng đồng, cộng đồng này với  cộng đồng khác 
+ Khẳng định và thể hiện vai trò cá nhân: Các trò chơi dân gian giúp cho cơ 
thể hoạt bát tăng sức bền bỉ kích thích năng lực sáng tạo của cá nhân khi 
tham gia trò chơi. Trò chơi dân gian có nhiều thể loại phù hợp với các sở 
thích cá tính của nhiều đối tượng người chơi: trò chơi rèn luyện cơ thể 
mang tính thể thao ( thi cướp cờ, đá cầu), Trò chơi đề cao khả năng sáng 
tạo trí tuệ (ô ăn quan, đánh cờ) 
+ Tìm kiếm đề cao và tôn vinh nhân tài: các Trò chơi dân gian thường mang 
tính vừa hợp tác vừa ganh đua giữa nhóm người này với nhóm người khác. 
Từ chỗ ganh đua mang tính tượng trưng dần trở thành các cuộc thi Tài Thi 
khéo các cuộc thi đấu thể thao mang đầy tinh thần thượng võ để tìm ra  người giỏi nhất 
+ khích lệ động viên cổ vũ quần chúng    - các loại hình  + trò chơi giải trí  + Trò chơi phong tục 
+ Trò chơi trí tuệ Thi Tài  + Trò chơi nghề nghiệp 
+ Trò chơi luyến ái giao duyên phồn thực  + Trò chơi Chiến Trận 
Trò chơi dân gian có nhiều thể loại phù hợp với các sở thích các cán tính khác 
nhau của nhiều đối tượng người chơi (sôi nổi hay điềm đạm hoạt bát hay trầm      lOMoARcPSD| 42676072
tĩnh). Nội dung trò chơi cũng hết sức đa dạng phù hợp với nhiều đối tượng lứa 
tuổi. Có trò chơi rèn luyện cơ thể, Mang tính thể thao, Đề cao tài năng ( Đá cầu, 
Đánh khăng, đánh đáo, đá bóng, đánh trận giả,...) Có trò chơi phát huy tính sáng 
tạo trí tuệ ( Đánh cờ, chơi ô ăn quan, xếp giấy, làm sáo gió)    - Tính chất 
+ Tính mô phỏng tái hiện cuộc sống sinh hoạt xã hội đã xảy ra trong quá khứ  và hiện tại 
+ Tính dân gian bản địa Dân tộc Cao: Là kho tàng văn hóa dân gian lưu giữ 
và phản ánh nét văn hóa đặc sắc của địa phương dân tộc thể hiện một phần 
hình ảnh của quê hương đất nước 
+ Tính gắn bó đoàn kết, Cố kết cộng đồng 
+ Tính hợp tác kết hợp với cạnh tranh ganh đua: Các trò chơi dân gian thường 
mang tính vừa hợp tác vừa ganh đua giữa nhóm người này với nhóm người 
khác hay cá nhân này với cá nhân khác 
+ Tính đề cao tôn vinh nhân tài tinh thần thượng võ: Từ chỗ ganh đua mang 
tính chất tượng trưng dần dần các trò chơi trở thành cuộc thi Tài Thi Khéo 
chọn ra người tài cao hơn nó trở thành các cuộc thi đấu thể thao tràn đầy  tinh thần thượng võ. 
+ Tính vui chơi giải trí phi lợi nhuận: Các trò chơi dân gian thường giản tiện 
không cầu kỳ tốn kém nên mọi người có thể dễ dàng chơi mọi lúc mọi nơi    - Đặc điểm 
+ Dụng cụ chơi các trò chơi dân gian dễ kiếm dễ làm chủ yếu là những nguyên 
liệu lấy từ trong tự nhiên. Có những trò chơi dành cho người già, Thanh 
niên, Lại có những trò chơi dành cho trẻ em nhưng phong phú nhất vẫn là 
trò chơi dành cho trẻ em. Có những trò chơi vừa dành cho trẻ em nam và 
trẻ em nữ ( Nhảy lò cò, kéo co, cướp cờ, Rồng Rắn Lên Mây) nhưng lại có 
những trò chỉ dành cho nữ (Chơi Thuyền) Hay chỉ dành cho nam (đánh  khăng, bắn bi, đá bóng) 
+ Trò chơi của người lớn thường diễn ra trong các dịp lễ hội mùa xuân và mùa 
thu Còn trò chơi cho trẻ em có thể diễn ra quanh năm và có thể chơi ở bất  kỳ nơi nào 
+ Trò chơi trẻ em thường kèm theo những bài đồng dao là những bài ca có 
nhịp điệu đơn giản gieo vần một cách thoải mái dài ngắn bất kỳ hoặc lặp 
đi lặp lại không bao giờ dứt. Nhiều trò chơi trẻ em được phổ biến ở nhiều 
dân tộc có khi sống cách nhau rất xa, Cho thấy sự giao lưu rộng rãi của 
văn hóa. Nhưng khi kết hợp với đồng dao thì nó lại trở thành yếu tố văn 
hóa riêng của từng cộng đồng 
+ Ngày nay trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật với những phương tiện 
máy móc hiện đại với các trò chơi máy tính điện tử không gian dành cho các      lOMoARcPSD| 42676072
trò chơi dân gian cứ ngày càng thu hẹp mai một dần đi thực trạng đó đặt ra 
cho vấn đề bảo tồn và chấn hưng văn hóa dân tộc trong đó có các trò chơi dân 
gian truyền thống Việt Nam. ● hội chợ triển lãm 
- Hội chợ là dịp trưng bày và bán các sản phẩm thủ công truyền thống là dịp 
để các địa phương doanh nghiệp Quảng cáo tiếp thị chào bán ký kết các 
hợp đồng kinh tế. Đây là các hoạt động kinh tế nhằm cung cấp các sản 
phẩm dịch vụ phục vụ người đi lễ hội 
- Hội chợ trong Lễ hội truyền thống là dịp duy nhất trong năm phá bỏ tình 
trạng tự cấp tự túc trong các cộng đồng dân cư ở làng xã dưới thời phong  kiến 
- Hiện nay trong các lễ hội xuất hiện nhiều hình thức dịch vụ như quảng cáo 
tiếp thị chào Bán hàng hóa với các dịch vụ Ngày càng xuất hiện nhiều trong 
các lễ hội truyền thống: Bán đồ ăn, hàng tiêu dùng, đồ lưu niệm, các dịch 
vụ đa dạng phục vụ nhu cầu của khách tham dự lễ hội  ● văn hoá ẩm thực  - 
Văn hóa ẩm thực là cách thức khai thác chế biến các nguyên vật liệu để 
tạo ra các món ăn đồ uống và việc sử dụng các món ăn đồ uống đó trong 
đời sống của con người ( Dương Văn Sáu)  - 
Trong lễ hội văn hóa ẩm thực thể hiện ở lễ vật. Lễ vật là thành tố được coi 
là linh thiêng chứa được năng lượng thiêng để tế thần. Lễ vật có vai trò 
đặc biệt quan trọng là một nội dung không thể thiếu được chú trọng quan 
tâm đặc biệt chuẩn bị thật chu đáo. Bởi lễ vật dâng cúng phản ánh và thể 
hiện sự tôn kính, tình cảm, thái độ, trách nhiệm và cả trình độ dân chúng 
dành cho thần, dâng lên thần. Sau khi cúng tế lễ vật dâng cúng được đem 
chia cho mọi người cùng hưởng 
+ Các món ăn trong ngày lễ, Tết, hội hè Không chỉ Có giá trị tiếp thêm dinh 
dưỡng bình thường mà còn là một hành động tiếp nhận năng lượng thiêng 
liêng từ thần linh. Đó chính là miếng thiêng Bởi đã được cúng thần Nó 
thấm đượm uy Linh, Linh khí của thần, Thấm đượm ơn huệ mà thần ban  phát cho chúng sinh 
+ Người ta cho rằng được hưởng một miếng Thiêng như vậy con người ta sẽ 
có thêm sức mạnh và điều kiện để làm ra được nhiều hơn nữa những lễ vật 
như thế và hơn thế trong ước muốn về sự sinh sôi no đủ cho gia đình và xã 
hội. Người Việt Nam gọi đó là Lộc và không ai, không bao giờ từ chối điều  đó  - 
Lễ hội là dịp người ta đưa các món ăn đặc sản của từng vùng miền có khi 
đó là đặc sản dùng để tế lễ thần linh sau đó cho con người thưởng thức 
+ Mỗi dịp lễ hội còn để các địa phương tổ chức thi nấu cỗ thi tài nấu ăn chế 
biến các món ăn truyền thống tìm ra những món ngon vật lạ những bàn tay 
vàng trong nấu ăn của nhân dân địa phương và du khách đến dự hội.      lOMoARcPSD| 42676072
Người ta nấu các món ăn để bán, phục vụ khách đi trẩy hội cũng là một 
hoạt động kinh doanh mang lại lợi ích kinh tế 
+ Đây cũng là dịp phổ biến và truyền trao Tri thức, kinh nghiệm về ẩm thực 
bổ sung vào kho tàng kiến thức văn hóa dân gian phong phú của mọi vùng  miền.  - 
Có rất nhiều lễ hội ẩm thực ở các địa phương trên khắp đất nước như lễ 
hội bánh chưng bánh dày ở thành phố Sầm Sơn Thanh Hóa  - 
việc phân chia lễ và hội trong hiện nay: theo cách nhìn truyền thống 
mang tính phổ biến, ngta thường chia lễ hội ra 2 thành tố cơ bản là Lễ và 
Hội. Tuy chia ra nhưng trong lễ có hội, trong hội có lễ. bởi lễ chính là hội 
được quy chuẩn hoá, lễ là tiền đề chi phối cho các hoạt động hội và trong 
hội có lễ. Những biến thái của lễ lấp ló trong hội, lễ là cái cớ, là hạt nhân 
của hội. Các hđ diễn ra trong hội không hoàn toàn trần tục, dân gian một 
cách thuần tuý mà nó mang tính nghi lễ, pttq bản địa rõ nét. Đây là lúc, là 
nơi diễn ra các trò chơi dg truyền thống: ném còn của các đồng bào dtts 
phía Bắc, chơi đu, vật, kéo co, chọi trâu,... 
Câu 10: Trình bày cụ thể về một trong 6 thành tố của lễ hội truyền thống 
Việt Nam. Phân tích hệ thống nghi lễ, nghi thức thờ cúng – tế lễ trong lễ hội 
truyền thống Việt Nam. đã có ở câu 9: 
Câu 11: Trình bày cụ thể tục hèm và trò diễn dân gian trong lễ hội truyền 
thống Việt Nam. Nêu các nội dung sẽ diễn ra trong diễn trình lễ hội truyền  thống Việt Nam. 
Tục hèm và trò diễn dg đã có ở câu 9 
● Các nội dung sẽ diễn ra trong diễn trình lễ hội truyền thống Việt Nam  - 
công tác chuẩn bị cho lễ 
+ chuẩn bị về con người, nhân sự Vào việc tế lễ, chuẩn bị người trong ban  Khánh tiết 
+ chuẩn bị về địa điểm, chuẩn bị về Đồ tế tự, lễ vật, các công tác chuẩn bị  khác  - 
Diễn trình lễ hội- các Hình thức tế lễ: Lễ cáo Yết-> lễ Tỉnh sinh -> lễ 
rước nước -> lễ mộc dục và lễ gia quan ->Lễ rước - Trình tự một buổi tế  lễ: 
Sau 3 hồi trống chiêng gióng dả, trong tiếng nhạc tưng bừng, buổi tế bắt  đầu 
Mở đầu buổi tế, vị Đông xướng, xướng:  + Bài ban!      lOMoARcPSD| 42676072 + Bàn tề!  + Khởi chinh cổ!  + Chủ tế tựu vị! 
+ Bồi tế viên tựu vị!  + Nhạc sinh tựu vị!  + Củ soát tế/lễ vật!  + Lễ vật dĩ túc! 
+ Chấp sự giả các tư kỳ sự! 
+ Tế dữ chấp sự giả, các nghệ quán tẩy sở!  + Quán tẩy!  + Thuế cân!  + Thượng hương! 
+ Nghênh thần cúc cung bái! 
Sau 4 lễ Đông xướng, xướng: Bình thân! 
+ Đông Xướng: Hành sơ hiến lễ! 
+ Nội tán xướng: Nghệ tửu tôn sở, tư tôn giả cử mịch!  + Tiến tước!  + Tiến tửu!  + Chước tửu!  + Hiến Tước!  + Quỵ! 
+ Hưng! Bình thân phục vị! 
+ Nội tán: nghệ độc chúc vị! 
+ Đông xướng: Giai quỵ!  + Chuyển chúc!  + Độc chúc! 
Văn tế đọc xong, Đông xướng, xướng “hưng”, “bái” 2 lần rồi hô “bình thân phục 
vị”. Tế chủ lui về chiếu cũ của mình. Sau đó lại xướng lễ để dâng 2 tuần rượu  nữa. 
Khi dâng xong 2 tuần rượu, đông xướng, xướng:  + Ẩm phúc!  + Nghệ ẩm phúc vị!  + Quỵ!  + Ẩm phúc!  + Thụ tộ!  + Phần chúc!      lOMoARcPSD| 42676072 + Quỵ! 
+ Tạ lễ cúc cung bái! Bái tạ thượng đẳng thần! +  Lễ tất!    - Lễ tạ ân 
+ Tạ ơn thần thánh và hẹn lễ hội kỳ sau 
+ Cảm ơn Nhân dân đồng bào và quý vị đại biểu cùng các tổ chức cá nhân 
đơn vị đã tham dự tài trợ cho lễ hội và tham gia các hoạt động của lễ hội 
được thành công tốt đẹp. Mời quý khách xa gần tiếp tục đến với hội lần  sau. 
Câu 12: Trình bày cụ thể về hệ thống các trò chơi dân gian trong lễ hội truyền 
thống Việt Nam đã có ở câu 9 
Câu 13: Trình bày cụ thể về thành tố Hội chợ triển lãm và Văn hoá ẩm thực 
trong lễ hội truyền thống Việt Nam.   *Trả lời:  
 * Hội trợ triển lãm:     
 + Hội chợ là dịp trưng bày và bán các sản phẩm thủ công truyền thống 
là dịp để các địa phương, doanh nghiệp quảng cáo, tiếp thị chào bán, ký 
kết các hợp đồng kinh tế. Đây là các hoạt động kinh tế nhằm cung cấp các 
sản phẩm, dịch vụ phục vụ người đi lễ. 
 + Trong quá trình diễn ra hội chợ triển lãm có thể tổ chức ký kết các 
hợp đồng kinh tế giữa các cá nhân hoặc tập thể với nhau. Hội chợ trong lễ 
hội truyền thống xưa kia là dịp duy nhất trong năm phá bỏ tình trạng tự cấp 
- tự túc trong các cộng đồng dân cư ở làng xã dưới thời phong kiến. + 
Hội chợ Viềng (thôn Trung Thành, xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam 
Định) chợ chỉ họp 1 lần/1năm vào ngày mồng 8 tháng Giêng. Đây vốn xưa 
được gọi là hội chợ cầu may, người đi chợ bán không nói thách, mua không 
mặc cả... Người ta muốn đi chơi chợ, mua một vật gì đó, bán những mặt 
hàng nào đó với mong muốn “bán rủi, mua may” trong cả năm đó sẽ mua 
bán hanh thông, may mắn. Trong hội chợ bày bán những hàng hóa phong 
phú đa dạng như cây cảnh, vật dụng, dụng cụ lao động đồ ăn uống... đặc 
biệt có món thịt bê thui chấm tương nổi tiếng. + Hiện nay, trong các 
lễ hội xuất hiện nhiều hình thức dịch vụ như: quảng cáo, tiếp thị, chào bán 
hàng hóa và các sản phẩm được sản xuất bởi các ngành kinh tế hay của 
một địa phương, một hãng sản xuất hay tập đoàn nào đó v.v... Các dịch vụ 
ngày càng xuất hiện nhiều trong các lễ hội truyền thống: Bán đồ ăn, hàng 
tiêu dùng, đồ lưu niệm, các dịch vụ đa dạng phục vụ nhu cầu của khách  tham dự lễ hội.        lOMoARcPSD| 42676072
 Văn hóa ẩm thực trong lễ hội truyền thống Việt Nam. 
 + Lễ vật là một thành tố được coi là “linh thiêng” chứa đựng năng 
lượng thiêng để tế thần. Trong hoạt động lễ hội, lễ vật có vai trò đặc biệt 
quan trọng, là một nội dung không thể thiếu, được chú vọng quan tâm đặc 
biệt, chuẩn bị thật chu đáo. Bởi lễ vật dâng cúng phản ánh và thể hiện sự 
tôn kính, tình cảm, thái độ trách nhiệm và cả trình độ của dân chúng dành 
cho Thần, dâng lên Thần. Sau khi cúng tế, lễ vật dâng cúng được đem chia 
cho mọi người cùng hưởng. 
  Người dân Việt Nam quan niệm: “Một miếng giữa làng bằng một 
sàng xó bếp”: bởi miếng ăn được hưởng ở đây không chỉ là vật chất mà nó 
mang nặng ý nghĩa tinh thần sâu sắc, hơn nhiều giá trị vật chất của nó. 
“Miếng giữa làng” là miếng ăn được phân chia theo ngôi thứ, nó thể hiện 
vị trí của cá nhân đó cộng đồng làng xã, trong xã hội. Các món ăn trong 
ngày lễ, tết, hội he không chỉ có giá trị tiếp thêm dinh dưỡng bình thường 
mà còn là một hành động tiếp nhận năng lượng thiêng liêng từ thần linh.    
 + Lễ hội là dịp người ta đưa ra các món ăn đặc sản của vùng miền có 
khi đó là đặc sản dùng để tế lễ Thần linh, sau đó cho con người thưởng  thức. 
 +  Mỗi dịp lễ hội còn để các địa phương tổ chức thi nấu cỗ, thi tài nấu 
ăn, chế biến đồ ăn thức uống truyền thống tìm ra những món ngon vật lạ, 
những bàn tay vàng trong nấu ăn, bày cỗ, của nhân dân địa phương và du 
khách đến dự hội. Đây là dịp mọi người trở tài khéo léo và tinh xảo trong 
các cuộc thi nấu cơm, thi trông trẻ nấu cơm… những lễ vật được giải nhất 
đem dâng cúng lên thần. Hoạt động này trong lễ hội còn là dịp nâng cao 
dân trí và thẩm nhận các giá trị văn hóa thông qua hoạt động ẩm thực tại  lễ hội. 
 + Khi làng quê mở hội là dịp để người dân nghỉ ngơi, vui chơi, tổ 
chức nấu nướng, chế biến các món ăn mang nét bản địa, mang nét văn hóa 
đặc sắc của vùng quê. Lễ hội là dịp người dân trổ tài nấu nướng, chế biến 
các món ăn đặc sản, các món ăn truyền thống để cho những người thân 
trong gia đình họ tộc và những bè bạn xa gần thưởng thức.    
 + Lúc này còn là dịp thể hiện văn hóa ẩm thực của các cá nhân trong 
từng vùng miền, nét văn hóa trong ứng xử, giao tiếp, sử dụng các phẩm 
vật, lễ vật trong nghi thức, nghi lễ hay trong đời sống sinh hoạt thường  nhật.      lOMoARcPSD| 42676072
 + Hoạt động văn hóa ẩm thực không chỉ là lúc cảm nhận những giá 
trị vật chất, tinh thần mà đôi khi còn là dịp mở rộng quan hệ làm ăn khác. 
 + Với mỗi gia đình, mỗi người dân Việt Nam vốn đói nghèo xưa kia 
thì lễ hội là dịp bổ khuyết dinh dưỡng, bồi dưỡng năng lượng cho họ. Do 
điều kiện sống gặp rất nhiều khó khăn, “bệnh” phổ biến truyền đời của đại 
đa số người dân Việt là “bệnh đói”. Người ta quanh năm ăn không đủ no, 
mặc không đủ ấm, nhưng mỗi năm một đôi lần, họ vẫn dành dụm, chắt góp 
để có thể cho mình và người thân thưởng thức miếng ngon, vật lạ trong  những dịp như vậy. 
 + Lễ hội cũng là dịp tập trung đông người nên người ta nấu các món 
ăn để bán, phục vụ khách đi trẩy hội, đây là một hoạt động kinh doanh 
mang lại các mục đích kinh tế, phục vụ các nhu cầu thiết yếu của người  dân. 
 + Du khách đến với lễ hội có nhu cầu khác nhau như mua sắm hàng 
hóa, bán và tiêu thụ sản ngoài ra còn có nhu cầu thưởng thức các món ăn 
đặc sản của địa phương. Tận dụng thời điểm diễn ra lễ hội thường tập trung 
đông người, người dân đã mang bán các sản phẩm hàng hóa của mình cho 
những người đi dự lễ hội. Đây cũng là dịp kinh doanhthu lợi nhuận của 
một số cá nhân, tổ chức từ các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ăn 
uống phục vụ ba con nhân dân và du khách xa gần. 
 + Càng ngày, yếu tố kinh doanh trong hoạt động ẩm thực tại các lễ hội 
càng phát triển bởi yếu tố "mở" trong quan hệ và giao lưu giữa các tầng 
lớp nhân dân trong xã hội, giữa các vùng miền trong và ngoài nước. Đặc 
biệt khi du lịch phát triển, du khách tới dự các lễ hội từ nhiều nơi. nhiều 
người, sẽ kéo theo nhiều yếu tố “cầu”, trong đó có nhu cầu ẩm thực. Để 
đáp ứng điều đó, ở các lễ hội cũng xuất hiện và ngày càng nhiều sự cung” 
về ẩm thực, để kinh doanh thu lợi nhuận. 
 + Có rất nhiều lễ hội ẩm thực ở các địa phương trên khắp miền đất 
nước; có thể kể đến như lễ hội ẩm thực của xã Búng Lao [huyện Tuần Giáo, 
tỉnh Điện Biên] được tổ chức vào những ngày Xuân năm 2004; Lễ hội 
làng Ngọc Tiên (xã Phú Yên, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định) với 
những nét văn hóa đặc sắc như: các giáp xây dựng các cây cột cờ với những 
kiểu dáng và trang trí rất đẹp, tổ chức đám rước,… 
 Câu 14: Trình bày khái quát diễn trình lễ hội truyền thống Việt Nam.  • Trả lời       lOMoARcPSD| 42676072
• CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:     
* Chuẩn bị về con người.  
 + Do lễ hội là sinh hoạt văn hóa cộng đồng nên trách nhiệm nghĩa 
vụ trong lễ hội cũng thuộc về cộng đồng. Cộng đồng sẽ tham gia vào công 
tác chuẩn bị những người trong Ban Tổ chức lễ hội, phải có sự kết hợp 
giữa các thành viên chính quyền các cấp, các cụ cao tuổi, có uy tín trong 
Ban Mặt trận của địa phương.   
 + Nhân sự sung vào việc tế lễ: Có thể nói, tế thần là việc thiêng 
liêng, trọng đại của cả làng thì trước kia người được cử vào ban tế thần 
phải được lựa chọn kĩ lưỡng có đủ các tiêu chuẩn như: 
 Là người gánh góp đủ ngôi lệ, có tuổi, uy tín với dân làng  trong làng xã. 
 Những người đảm nhận trọng chức trong lễ hội phải là chức 
sắc trong làng xã. Đồng thời phải là người trong gia đình song toàn, con 
cháu phương trưởng thành đạt, gia đình nề nếp. 
 Chuẩn bị những nam thanh, nữ tú trẻ trung, mạnh khỏe, xinh 
tuổi, nhanh nhẹn chưa lập gia đình, được làng xã tin tưởng để tham gia vào 
các bộ phận độ tùy, phủ giá, kiệu bình v.v.. trong đám rước Thần. 
 + Chuẩn bị người trong Ban Khánh tiết 
 Chủ tế [mạnh bái): Tuổi cao hoặc có phẩm hàm hay đỗ đạt 
cao nhất, được uy tín của đông đảo bà con nhân dân. 
 2 – 4 bồi tế [phó tế: Đây là những người giúp việc chính, kế 
cận chủ tế, cũng phải có tiêu chuẩn như chủ tế. 
 2 người nội tán: đứng bên chủ tế, dẫn chủ tế vào, ra trong khi  të lễ. 
 10 – 12 người chấp sự giúp các công việc dâng đồ cúng lễ. 
Chuẩn bị người giúp việc trong lễ hội: đô tùy, phù giá, hiệu binh, kiệu  bánh… 
 * Chuẩn bị về địa điểm:  
 Sửa sang, dọn dẹp nơi thờ cúng, chuẩn bị thần điện cho những 
ghi lễ quan trọng nhất của mỗi lễ hội sẽ diễn ra ở đây. Trước hương án 
thường trải 4 chiếc chiếu. 
  Làm các công tác chuẩn bị cho địa điểm sẽ diễn ra các hoạt 
động lễ hội: lộ trình đường rước, nơi tổ chức các trò chơi, các hoạt động      lOMoARcPSD| 42676072
dịch vụ v.v... Luôn có phương án dự phòng, những địa điểm bổ sung với 
các tình huống có thể xảy ra trong lễ hội. 
 *Chuẩn bị đồ tế tự, lễ vật 
 Kiểm tra, lau chùi, sửa chữa đồ thờ, kiệu, bát bửu, chiêng  trống,… 
  Kiểm tra, hoàn thiện và có phương án dự phòng thay thế lễ  vật dâng cúng. 
 Chuẩn bị các dụng cụ dùng trong các trò chơi dân gian trong 
khi diễn ra lễ hội: thuyền đua, đu, dây kéo cá...   
 *Các công tác chuẩn bị khác 
 Soạn thảo giấy mời dự lễ hội gửi đến các đại biểu, các cơ quan, 
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan,… 
 Tổ chức bảo đảm an ninh cho lễ hội, chăm sóc sức khỏe cộng 
đồng, các công tác bảo vệ, phương án phòng chống cháy nổ, mất vệ sinh 
an toàn thực phẩm, khủng bố,… 
 DIỄN TRÌNH LỄ HỘI 
 + Lễ cáo yễt [còn gễi là lễ túc yễt/yễn] 
 Sau khi công tác chuẩn bẩ ẩã xong, ngẩẩi Chẩ tẩ tiẩn hành lẩ cáo yẩt 
xin phép Thẩn linh cho dân làng ẩẩẩc tiẩn hành mẩ lẩ hẩi theo thông lẩ 
hàng nẩm. Lẩ vẩt trong lẩ cáo yẩt thẩẩng ẩẩn giẩn nhẩng trang trẩng. 
Thông thẩẩng dùng lẩ chẩy nhẩ hình thẩc cing”, gẩm: hẩẩng – ẩẩng – hoa 
– trà – quẩ - thẩc. Hoẩc có thẩ có – nẩn: xôi gà, hẩẩng hoa, oẩn quẩ… nẩu 
lẩ mẩn nhẩt thiẩt phẩi có 1 n dâng cúng, bẩi dân gian quan niẩm: “phi tẩu  bẩt thành lễ”. 
 Thành phần tham dự lễ cáo yết gồm những người trong ban Tổ chức, 
Ban Khánh tiết của lễ hội. Từ sau lễ cáo yết trên ban thờ thánh thần đèn 
nhang luôn thắp sáng trong suốt kỳ hội. Buổi buổi tối ngày lễ cáo yết mọi 
người có trách nhiệm phải túc trực ở đình, miếu nơi thờ thánh không khí  nhộn nhịp, vui vẻ. 
 + Lễ tỉnh sinh/sanh 
 Là lễ dâng con vật cúng Thần, nhiều nơi thường là lễ “tam Sinh” trâu/ 
bò, dê, lợn hoặc những con vật đã được giao cho người nuôi dưỡng cẩn 
thận. Sau khi lễ vật dâng cúng đã được lựa chọn chu đáo, trước khi tiến      lOMoARcPSD| 42676072
hành lễ tỉnh sinh, tiến hành đưa con vật đã được tắm rửa sạch sẽ đến trước 
ban thờ thần. Sau một tuần Hương, rượu tế cáo với thần con vật được đem 
ra chọc tiết, lấy bát tiết cùng một nhúm lông của con vật đặt lên bàn thờ để 
cúng thần ( gọi là cúng Mao – huyết ). 
 + Lễ rước nước 
 Lễ rước nước trong lễ hội truyền thống là một hành động thị phạm 
của nghi thức cầu mưa, cầu nước cho sản xuất và sinh hoạt của cư dân trên 
khắp mọi miền đất nước, đặc biệt là cư dân sản xuất, canh tác nông nghiệp. 
Để chuẩn bị cho lễ rước nước phải làm tốt các công tác chuẩn bị như: 
 - Chuẩn bị dụng cụ lấy nước, đựng nước, chở nước. 
- Chuẩn bị con người, phương tiện đi rước nước. 
 Nghi thức lấy nước: thường lấy nước mưa ở Thiên Quang tỉnh, lấy 
nước ở giếng đình của làng hoặc lấy nước nguồn ở giữa dòng sông. Dòng 
nước thiêng giữa dòng sông được hình thành từ trời và đất đã băng qua bao 
nẻo được phù Sa, thấm đẫm Linh vị của bốn phương trời đất được đem về 
tắm tượng như là đem một lời ước mong, một lời chúc phúc tốt đẹp cho 
một năm mới được mùa, no đủ. 
 Khi lấy nước phải có lời trú niệm thần linh trời đất,… Dụng cụ lấy 
nước như choé sứ, gáo đồng, vải đỏ bịt miệng choé và phủ toàn bộ choé. 
Việc rước nước ở giữa dòng sông để mong muốn cân bằng âm dương, tìm 
đến sự cân bằng trong “lưỡng phân – lưỡng hợp” tạo ra sự phát triển bền  vững. 
 Việc rước nước gắn với cư dân nông nghiệp không chỉ có riêng ở vùng 
đồng bằng mà ta còn thấy ở các lễ hội của người các dân tộc thiểu số.     
 + Lễ bao sái, mộc dục 
 Lễ mộc dục là lễ tắm tượng hay bài vị, ngay sau khi tắm tượng thể 
kết hợp thay y phục cho thần tượng. Lễ này thường tiến hành tại thần điện 
nơi thần Linh an ngự. Lễ mộc dục được tiến hành trang nghiêm kín đáo chỉ 
người có trách nhiệm được tham dự. Thời điểm Mộc dục thường vào đêm 
nếu ban ngày phải được che chắn cẩn thận. Người mộc dục cho thần tượng 
phải trai giới, trước đó và khi làm lễ phải bịt miệng bằng một chiếc khăn 
điều để trần khí không xông tới thánh cung mà mang tội bất kính. 
 Sau khi tiến hành tắm tượng hai bài vị bằng nước rước từ sông, hồ 
đầm giếng tiến hành tắm bằng nước thơm có sông Hương cũng đun bằng 
nước rước đem về. Đưa bài vị hai thần tượng về lại vị trí cũ làm lễ an vị 
tượng, chia nhau nhúng tay vào nước tắm tượng thoa lên mặt gọi là      lOMoARcPSD| 42676072
“chiêm quân thần duệ”, chia vải tắm tượng mỗi người một mảnh nhỏ để 
lấy “khước”, cầu may mắn, tốt lành, mạnh khỏe tránh được ma quỷ, bệnh  tật. 
 Lễ mộc dục trong các lễ hội truyền thống dù đã bị “tôn giáo hóa”, 
nhưng thông qua các nghi thức của nó vẫn phần nào hé mở cho thấy cội 
nguồn xa xưa, từ những ý thức cầu mưa của cộng đồng cư dân trong tín 
ngưỡng dân gian bản địa, của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước truyền  thống Việt Nam.   
 + Lễ rước [ còn gọi là lễ Phát du; rước Thánh đi chơi ] 
 Trong các lễ hội, ngoài các việc cầu cúng tế lễ bày trò vui chơi ca hát 
thì cuộc rước chiếm vị trí quan trọng huy động một lực lượng đông của  làng. 
 Lễ rước thường tổ chức rước từ đình ra đền hay miếu hoặc một nơi 
nào khác rồi lại rước trở về để làm lễ tế. Hoặc có thể rước chúc văn, lễ vật 
của các dòng họ từ nhà thờ họ ra nơi tế lễ chung của cả làng. Thông thường 
đây là phần trình diễn khá ngoạn mục, vừa trang nghiêm, vừa sôi động, với 
sự tham gia của đông đảo các tầng lớp cư dân, được tổ chức chặt chẽ theo 
trình tự nhất định và diễn ra các cuộc như sau: Rước nước, rước Văn, rước 
lễ vật, rước Phụng Nghinh thần vị, rước Phụng giá hoàn cung, rước sắc. 
 Trong đó thì có đám rước Thần vị và rước sắc phong là thiêng liêng  và long trọng hơn cả. 
 Thông thường trình tự đám rước thần trong lễ hội ở làng của người Việt 
được diễn ra qua các bước sau:   • Nổi chiêng trống 
• Dàn tự khí trong đám rước: đi đầu là hai lá cờ tiết mao hình tam giác,  thêu rồng phượng.  • Hai biển: Tĩnh Túc 
• Năm lá cờ có 5 màu khác nhau gọi là cờ Ngũ hành. 
• Sau lá cờ ngũ hành là cờ Tứ Linh: mỗi cờ thêm một con vật. 
• Hết đoàn cờ là đến đại cổ: Trống lớn Tiếp sau trống là chiêng, có  hai người khiêng. 
• Tiếp sau chiêng trống là ngựa hồng và ngựa bạch. 
• Tiếp đến là đến đoàn các chất kích viên vác theo đồ lỗ bộ và bát bửu. 
• Tiếp sau đoàn chấp kích là phường Đồng văn gồm một trống khẩu, 
một thanh la, hai sinh tiền, 7 đến 8 trống Bản. 
• Sau phường Đồng Văn là đến cờ vía thêu chữ Lệnh. Kiếp sau cười 
lạnh là Gươm dàn hoặc Kiếm lệnh do ba người vác đi ngang hàng  hoặc đi trước, đi sau.      lOMoARcPSD| 42676072
• Sau Kiếm lệnh là phường Bát âm đó là tám nhạc cụ khác nhau.      lOMoARcPSD| 42676072  
Tiếp sau là Long đình: chiếc kiệu hình vuông, hai tầng mái khum, 
góc mái chạm rồng, có bốn chân dài, có hai đòn xỏ xuyên qua để 
khiêng. Trong Long đình bày Hương án, ngũ quả, đỉnh trầm hoặc 
Bình Hương nghi ngút khói. 
• Đằng sau Long đình hệ thống nghi trượng rồi đến Long kiệu, hình 
chữ nhật mái cong mui luyện. Long kiệu được đặt trên kiệu bát cống 
( tám người khiêng ). Trên Long kiệu có mũ áo hoặc thần vị của thần 
Linh hoặc đôi khi có cả thần tượng. Trong Long kiệu cũng phải có 
đỉnh trầm, lư hương, vàng nến. 
• Đằng sau Long kiệu là giới kỳ lão hương lý mũ áo tề chỉnh, tay chấp 
trước ngực, mắt nhìn xuống chậm rãi đi từng bước sang trọng 
nghiêm kính. Rồi đến các lão ông, lão bà và dân làng vừa đi vừa 
khấn nguyện cầu thần giáng Phúc, tay lần tràng hạt miệng niệm a Di 
Đà Phật, cùng đông đảo các bô lão, viên chức và bà con trong làng 
xã cùng du khách dự hội các nơi đi sau đám rước. 
 Đoàn rước đi trên đường luôn trong sự vui tươi, thành kính. Người đi xem 
đứng hai bên đường tò mò, thành kính hướng vọng thần. Trong khi đó ở nhiều 
địa phương các kiệu Long đình và Long kiệu có khi chạy rất nhanh có khi đang 
đi lại xoay tròn gọi là “kiểu bay”, “kiệu quay” xuất hiện trong nhiều lễ hội ở nhiều 
nơi mà không dễ lý giải một cách chính xác. 
• TRÌNH TỰ BUỔI TẾ LỄ  
 Dưới đây là một buổi tế lễ được học giả Toan Ánh ghi trong “Nếp cũ, 
tín ngưỡng Việt Nam” (quyển thượng): 
 Sau Ba hồi trống chiêng gióng dả trong tiếng nhạc tưng bừng buổi  tế bắt đầu: 
 Mở đầu buổi tế vị Đông xướng, xướng:  
 -Bài ban! Các ban trong lễ tế đứng vào vị trí của mình. 
Khi vị Đông xướng quan sát thấy mọi người đã vào đúng vị trí thì hô tiếp: 
 Ban tề ( các ban đã tề chỉnh) 
• Khởi chinh cổ: nổi chiêng trống [ hai người chấp sự đứng hai bên 
liền đi vào chỗ giá chiêng, giá trống một người đánh ba hồi riêng 
một người đánh Ba hồi trống sau đó mỗi bên đánh 3 tiếng nữa rồi  vái tạ, ra ngoài.) 
• Chủ tế tựu vị: mời chủ tế vào vị trí của mình. 
• Bồi tế viên tựu vị: mời bồi tế vào vị trí.      lOMoARcPSD| 42676072  
• Nhạc sinh tựu vị: phường bát âm vào vị trí chính thức, tấu lên khúc  nhạc tưng bừng. 
• Củ soát tế/lễ vật: kiểm tra lại lễ vật 
• Lễ vật dĩ túc: lễ vật đã đủ 
• Chấp sự giả các tư Kỳ sự: các ông chấp sự chuẩn bị làm việc. 
Tế dữ chấp sự giả, các nghệ quán tẩy sở: các ông chấp sự mang quán 
tẩy (dụng cụ đựng nước rửa tay) đến rửa tay. 
• Quán tẩy: rửa tay ( người chủ tế rửa tay vào chậu nước ). 
• Thuế cân: dâng khăn để lau tay 
• Thượng Hương: dâng hương: hai người chấp sự một người bưng lư 
hương, một người bưng hộp trầm đem đến trước mặt chủ tế. Chủ tế 
đem bỏ trầm hương vào lư đốt, cầm lư vái một vái sau đó đưa cho 
người chấp sự mang vào đặt ở Hương án chính giữa. 
• Nghênh thần cúc cung bái: bái lạy thần ( chủ tế và bồi tế đều lạy tụt 
xuống bái lạy thần ). Sau 4 lễ, Đông xướng, xướng: Bình thân ( trở 
lại tư thế trang nghiêm). 
• Đông xướng: hành sơ hiến lễ: lễ dâng rượu lần đầu. 
• Nội tán xướng: “Nghệ tửu tôn sở, tư tôn giả cử mịch” : Chủ tế đi ra 
chỗ án để rượu, cất khăn phủ bàn rượu đi, khi ấy những khăn nhiễu 
đỏ phủ các bàn rượu được mở ra để lộ các đài rượu. 
• Tiến tước: bưng tước (dụng cụ đựng rượu có chân cao) dâng đài 
rượu cho chủ tế vái một vái rồi đưa trả chấp sự 
• Tiến tửu: dâng rượu 
• Chước tửu rót rượu ra tước 
• Hiến tước dâng tước lên ban thờ thần  • Quỵ quỳ xuống 
• Hưng! Bình thân phục vị!: đứng dậy, bình thân 
• Nội tán: Nghệ độc chúc vị! người đọc chúc văn chuẩn bị, chuyển  vào chiếu thần vị. 
• Đông xướng: giai quỵ! : tất cả đều quỳ 
• Chuyển chúc! : chuyển chúc văn người chấp sự, bưng giá Văn trao 
cho chủ tế, chủ tế vái một vái rồi đưa cho người đọc. 
• Độc chúc (hoặc Tuyên chúc): đọc chúc văn! 
• Văn tế đọc xong, Đông xướng, xướng “Hưng”, “bái” hai lần rồi hô 
“Bình thân phục vị”, tế chủ lui về chiếu cũ của mình. Sau đó lại 
xuống lễ để dâng hai tuần rượu nữa tuần rượu thứ hai là “hành trung 
hiến lễ”, tuần rượu thứ ba là “hành chung hiến lễ”.      lOMoARcPSD| 42676072  
Khi dâng xong 3 tuần rượu Đông xướng, xướng:  
• Ẩm Phúc!: uống rượu: hai người chấp sự vào nội điện bưng ra một 
chén rượu, một khay trầu. 
• Nghệ ẩm phúc vị: Người chủ tế đi ra bước lên chiều thứ nhì. 
• Quỵ! : tế chủ quỳ xuống,hai người chấp sự đưa chén rượu khay trầu  cho Chủ tế. 
• Ẩm Phúc! : tế chủ bưng lấy chén rượu, vái lấy tay áo che miệng và 
uống một hơi hết chén rượu. 
Thụ tộ! Thụ Lộc trong bát! : đây là thần linh ban thưởng cho chủ tế, 
chủ tế phải đứng ở chiếu thụ tộ, dùng trước mặt thần mới là cung 
kính. Sau đó chủ tế lễ hai lễ rồi lui ra chiếu ngoài. 
• Phần chúc! : hóa chúc văn!  • Quỵ!: Quỳ xuống! 
• Tạ lễ cúc cung bái! Bái tạ thượng đẳng Thần!: kính cẩn tạ lễ! Chủ tế 
và bồi tế lạy bốn lạy rồi đi ra ngoài.  • Lễ tất!: Lễ xong 
 Trong lúc tế, giọng hô của Đông xướng, Tây xướng phải ngân nga kéo dài, 
chứ không phải như mệnh lệnh. Các bước đi của người tham dự tế phải chậm rãi, 
chính xác, nhịp nhàng, đều đặn. Trong khi tế, những lúc dâng rượu, đốt văn tế 
đều phải cử nhạc. Chúc văn sau khi đọc phải đốt ngay trước ban thờ. Người đọc 
chúc châm lửa, khi chúc văn cháy hết bỏ vào chiếc chậu đồng do một vị khác 
đứng bên cầm; sau đó lui ra. Người ta quan niệm rằng như vậy, Thánh đã thấu 
hiểu được lời, ý tưởng thể hiện qua bản chúc văn đó.   + Lễ tạ ân 
 Sau khi lễ hội đã diễn ra theo đúng nội dung, chương trình, thời gian và kế 
hoạch thực hiện ban Khánh tiết tổ chức lễ cảm tạ Thần linh trong kỳ lễ hội đã ban 
cho dân làng may mắn và hạnh phúc; ban cho kỳ lễ hội của làng đã diễn ra theo 
đúng trình tự nghi thức truyền thống và thành công tốt đẹp. Tạ ơn thần thánh và  hẹn lễ hội kỳ sau. 
 Cảm ơn Nhân dân đồng bào và quý vị đại biểu cùng các tổ chức cá nhân, đơn 
vị đã tham dự, tài trợ cho lễ hội và tham gia các hoạt động của lễ hội được thành 
công tốt đẹp. Mời quý khách xa gần tiếp tục đến với lễ hội lần sau.   
 Câu 15: Trình bày những công việc cần tiến hành trong công tác chuẩn bị 
cho nghi lễ trong các lễ hội truyền thống Việt Nam. ( Phần 1 câu 14 )      lOMoARcPSD| 42676072  
 Câu 16: Nêu và phân tích những diễn trình lễ hội, các hình thức tế lễ và 
trình tự một buổi tế lễ trong khi tiến hành lễ hội truyền thống Việt Nam. 
( Phần 2, 3 câu 14 )  
Câu 17: Nêu, phân tích đặc điểm tổ chức lễ hội của đồng bào các dân tộc 
thiểu số ở Việt Nam?  Trả lời: 
*** Đặc điểm tổ chức lễ hội của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Việt Nam   
- Thời gian tổ chức lễ hội 
+ do chủ yếu sống bằng canh tác nông nghiệp, gắn với núi rừng nương rẫy, 
thời gian mở hội do thời gian sản xuất mùa vụ nông nghiệp quyết định=> Lễ      lOMoARcPSD| 42676072
hội thường diễn ra vào những thời điểm nông nhàn; kết thúc và thu hoạch  xong mùa vụ. 
+ Tổ chức các lễ hội chính vào cuối Hè, đầu Thu, nhiều nhất vào tháng 7 như 
các lễ:” xíp xí”( 14 tháng 7 âm lịch) của đồng bào Thái, Tày, Nùng,v..v. diễn 
ra vào mùa Xuân gắn với tục “chơi hang” đầu xuân của các dân tộc người 
Thái, người Tày ở Lào Cai; hội Tết nhảy của người Dao đỏ ở Tả Phìn; Lễ hội 
xuống đồng như” lồng tồng” của người Tày, Nùng. 
+ Ngoài ra, lễ hội còn diễn ra vào các dịp trong năm liên quan đến cuộc sống 
đời người( được gọi là lễ vòng đời) như: kết hôn, làm nhà mới, đau ốm, tang 
ma,v..v hoặc các lễ hội cầu mùa, giao duyên, các lễ hội mừng các sự kiện có 
liên quan đến đời sống tộc người dưới góc độ cá nhân và tộc người. 
- Không gian tổ chức lễ hội  
+ không gian lễ hội chính là không gian sinh tồn của các cộng đồng dân cư, 
không gian cụ thể của các lễ hội của các đồng bào dân tộc thiểu số thường gắn 
với địa điểm thuộc phạm vi làng bản, núi rừng. Không gian cụ thể là nhà thời 
trưởng họ, cánh rừng thiêng, thác nước, hang động=> Nơi diễn ra các hoạt  động thờ cúng. 
+ Các hoạt động diễn ra trong lễ hội thường diễn ra ở vạt đồi, ruộng nương 
rộng rãi, khô ráo, bằng phẳng ở cạnh làng bản, thuận lợi cho việc tập trung 
đông người trong khoảng thời gian nhất định. 
 Việc chọn các địa điểm gắn với tự nhiên để tổ chức lễ hội: Thể hiện sự gắn 
bó mật thiết, chặt chẽ giữa con người với thế giới tự nhiên. Điều đó cũng 
biểu hiện sự ứng xử với tự nhiên trong quan niệm phổ biến” vạn vật hữu  linh”. 
- Đối tượng thờ cúng chủ yếu 
+ là các hạt nhân trong hoạt động lễ hội của các tầng lớp dân cư trên mọi địa  bàn. 
+ nhìn chung, có thể chia ra thành hai dạng chủ yếu: Nhiên thần( thần tự nhiên) 
và nhân thần, trong đó nhiên thần là đối tượng chủ yếu. các vật tổ, có công 
với dân, với nước, với làng bản. 
+ các thần tự nhiên( nhiên thần): là các khu vực rừng núi cao, mật độ dân số 
thấp, địa bàn rộng,.. đồng bào các dân tộc thiểu số cuộc đời gắn bó mật thiết 
với thiên nhiên, rừng núi, sông suối, hang động, ghềnh thác cùng với quan 
niệm” vạn vật hữu linh” các dân tộc thiểu số coi mọi sự vật, hiện tượng xung 
quanh mình đều có “hồn”, “thần”,... họ thờ cúng để mong nhận được sự giúp      lOMoARcPSD| 42676072
đỡ từ các thế lực siêu nhiên- đây chính là tín ngưỡng sùng bái tự nhiên, thờ 
thần nước, thờ thần núi,.. đã in đậm trong đời sống và trong các lễ hội của các 
đồng bào dân tộc thiểu số. 
+ Các nhiên thần mà đồng bào các dân tộc thiểu số thờ cúng trước hết là yếu 
tố tự nhiên như mây, mưa, sấm, chớp, gió. Ngoài ra còn gồm các thần gắn với 
môi trường nơi họ sinh sống như: thần núi, thần sông suối, thần cánh rừng, 
thần hang động, thần đá, thần cây, hồn lúa,v..v. 
 Tín ngưỡng thờ cúng nhiên thần phản ánh môi trường sinh sống, mối quan hệ 
giữa con người với thiên nhiên ở từng giai đoạn của lịch sử, đồng thời phản 
ánh trình độ phát triển của một tầng lớp hay bộ phận dân cư, dân tộc trên địa 
bàn nào đó. Trong tiến trình phát triển của lịch sử, việc thờ cúng các yếu tố 
nhiên thần có xu hướng yếu dần đi, thay vào đó là việc thờ nhân thần phù hợp 
hơn với trình độ phát triển của đời sống xã hội tộc người. 
+ Các nhân thần: Nhân thần của các dân tộc thiểu số ít hơn về số lượng so với 
người Kinh. Việc thờ nhân thần của các đồng bào dân tộc thiểu số trước hết 
thể hiện qua việc thờ cúng các ông Tổ dòng họ. Ví dụ người Dao thờ chung 
ông Tổ họ là Bàn Vương, đây được coi là cuội nguồn sức mạnh của dân tộc 
Dao với nhiều nhóm Dao khác nhau. Bên cạnh đó, đồng bào còn thờ các anh 
hùng lịch sử của dân tộc mình hay một vùng đất như đồng bào Mường ở miền 
núi phía tây Thanh Hóa- Nghệ An thờ Lê Lợi, Lê Lai,..=> lễ hội phản ánh tinh 
thần thượng võ, tính đoàn kết cộng đồng và ý chí vươn lên của cong người 
trong đấu tranh chinh phục tự nhiên và chống giặc ngoại xâm nhằm xây dựng 
và bảo vệ cuộc sống ngày thêm tốt đẹp hơn. 
 Qua 2 loại đối tượng thờ cúng của đồng bào các dân tộc thiểu số kể trên, các 
vị thần được thờ cúng trong hoạt động lễ hội ở các làng, bản chủ yếu là 
nhiên thần( thần tự nhiên) chiếm số lượng lớn. Do vậy, mà không gian tổ 
chức lễ hội thường diễn ra ở ngoài trời, gần gũi với thiên nhiên, cho thấy sự 
gắn bó mật thiết với thiên nhiên, đồng thời cho thấy việc giữ gìn môi trường 
sống tự nhiên của đồng bào các dân tộc thiểu số. 
 Do điều kiện sống còn nhiều khó khăn trong cuộc sống thường nhật, chỉ khi 
có lễ hội mới là dịp đồng bào được mặc những trang phục đẹp nhất, đeo 
những trang sức có giá trị nhất, nấu những món ăn ngon nhất. đây còn là 
dịp để đồng bào vui chơi thỏa mái sau những ngày lao động vất vả, với 
nhiều nghi lễ, lễ hội và các trò chơi như: kéo co, tung còn, bắn nỏ, đua 
ngựa,..v..v. được diễn ra thể hiện tinh thần thượng võ mang tính đoàn kết  cộng đồng. 
Câu 18: Nêu khái quát về một số lễ hội truyền thống của đồng bào các dân 
tộc thiểu số ở Việt Nam.      lOMoARcPSD| 42676072
***Lễ hội đua ghe ngo của đồng bào Khmer Nam Bộ: gắn liền với chu kỳ gió 
mùa và chu kỳ canh tác nông nghiệp. 
Thời gian tổ chức: thường được tổ chức vào ngày 15/10 âm lịch( tức ngày 16 
tháng 10 theo lịch Khmer) hàng năm gọi là lễ hội Ook-Om-Bok( lễ hội cúng trăng, 
đút cốm dẹt cho trẻ nhỏ) đã được công nhận là lễ hội quốc gia. Người Khmer 
quan niệm mặt trăng là vị thần bảo vệ mùa màng, họ quan niệm ngày 15 tháng 
10 âm lịch là ngày kết thúc một chu kỳ của mặt trăng xoay quanh trái đất, đồng 
thời cũng là ngày mặt trăng bắt đầu chuyển sang một chu kì mới. 
Diễn biến của lễ hội: 
Để chuẩn bị cho lễ cúng Trăng, người dân thường chôn trước sân chùa hay sân 
nhà mình hai cây tre, bên trên nối với nhau bởi một thành xà ngang dài khoảng 
3m, tạo thành một chiếc cổng chào được trang trí hoa lá. Dưới cổng có kê chiếc 
bàn phủ vải hoa có đặt bình hương, hoa, các thứ nông sản như: khoai, sắn, bánh 
kẹo, đặc biệt là mâm cốm làm từ những bông lúa đầu mùa. Trước và trong ngày 
hội, phum sok vang lên những âm thanh rộn rã giã cốm chuẩn bị cho lễ cúng. 
Tối đến hôm lễ hội, mọi người ăn mặc đẹp, tập trung trước bàn thờ lễ, khi trăng 
mới nhú lên, mọi người chấp tay thành kính hướng về mặt trăng, lễ Trăng cầu 
mong no ấm, hạnh phúc. Sau đó, mọi người cho trẻ em ăn cốm cùng trái chuối 
chín rồi cùng nhau phá cỗ, tổ chức thi đấu võ, kéo co, biểu diễn văn nghệ,.. kéo 
dài thâu đêm. Người ta còn tổ chức thả đèn rước nước trên các kênh rạch, thả đèn  giấy bay vào trời. 
Ngày hôm sau, là lễ hội đua ghe go nổi tiếng. Thuyền đua dài từ 30m đến 40m, 
có 50 người đua, đầu cong lên, đầu ghe có sơn hình rồng, rắn Naga; thân ghe vẽ 
các hoa văn hình kỷ hà nhiều màu sắc. Đây là lễ hội lớn của đồng bào Khmer 
Nam Bộ, các đội thuyền đua thuộc các phum, sóc hay thuộc các chùa đã được 
luyện tập từ nhiều ngày trước khi lễ hội, tham gia thi đấu trong sự cổ vũ nồng 
nhiệt của đông đảo đồng bào tham dự và du khách thập phương. Do tính chất 
quan trọng của lễ hội Ookombok với trò đua ghe ngo nên năm 2013, lễ hội này 
được được phát triển đưa lên thành festival đua ghe ngo lần thứ nhất. 
*** Lễ hội Ka tê của đồng bào Chăm ở Ninh Thuận. 
Thời gian tổ chức: ngày mồng 1 tháng 7 theo lịch Chăm, khoảng cuối tháng 9 đầu 
tháng 10 dương lịch. Đây là thời điểm cuối Thu, khi mùa màng đã thu hoạch 
xong. Lễ hội diễn ra trong 3 ngày chính là 30 tháng 6 và hai ngày mồng 1 và 
mồng 2 tháng 7 theo lịch Chăm. => lễ hội Ka tê được xem như Tết của người 
Chăm, tổ chức để cầu an và chúc phúc cho mọi người.      lOMoARcPSD| 42676072
Địa điểm tổ chức: cùng một lúc, lễ hội Ka tê ở Ninh Thuận diễn ra ở 3 nơi: Tháp 
Po Klang Garai ở thị xã Tháp Chằm, đền Po Nagar ở làng Hữu Đức và đền Po  Ro mê ở làng Hậu Sanh. 
Diễn biến của lễ hội: Cứ mỗi lần hội Ka tê, bà con lại rước vương phục cổ của 
vua Chăm từ trên núi về. Vương phục cổ của vua Chăm được tộc Raglai cất giữ 
ở Phước Hà. Đúng 12h30, đoàn rước trang phục bắt đầu xuất phát. Đi đầu là các 
em trai, em gái ăn mặc đẹp xếp thành 3 hàng khua vang chiêng trống. Tiếp đến 
là các cụ già cao tuổi nhất trong làng mang cờ, võng lọng, sau cùng là đông đảo 
dân làng. Đoàn rước đi đến giữa một quả đồi thì gặp đoàn người Raglai mang 
vương phục từ trên núi xuống. Hai bên gặp nhau, tay bắt mặt mừng, làm lễ bàn 
giao. Người Chăm rước vương phục về tháp, người Raglai cùng đi dự lễ trong 
tiếng trống, chiêng, hòa trộn náo nức. Sau đó đoàn vị bô lão người Chăm tiến vào, 
theo sau đó là đám rước bộ y phục cổ của Vua Chăm. Trong ngày hội, nam nữ 
thanh niên Chăm với những trang phục truyền thống, các thiếu nữ với những 
chiếc quạt xòe và những trái bóng trên tay. Sau khi thả những trái bóng sặc sỡ về 
trời, trong tiếng trống Paranư rộn rã, tiếng nhạc tưng bừng cùng các điệu nhảy 
múa cổ truyền độc đáo diễn qua lễ đài. Cuối cùng, tất cả nam nữ có mặt cùng 
nhảy múa tập thể trong tiếng nhạc, kèn pinhăng và tiếng trống Paranư. 
Câu 19: Nêu khát quát về trình tự và nội dung khát quát trong lễ hội hiện 
đại diễn ra ở Việt Nam hiện nay. 
Lễ hội hiện đại là một sinh hoạt văn hóa trong những không gian mở của các địa 
phương; đây đồng thời là một sinh hoạt chính trị- xã hội rộng khắp, chứa đựng 
những giá trị hiện sinh đồng thời phản ánh trình độ, điều kiện và xu hướng phát 
triển của xã hội vào thời điểm diễ ra lễ hội. 
+ ra đời ở Việt Nam từ sau 1945 
+ Thời gian tính theo dương lịch, tổ chức ngắn gọn, thường trong một ngày. 
+ địa điểm diễn ra chủ yếu ở các địa bàn, nơi đã diễn ra các sự kiện chính trị, 
quân sự, văn hóa xã hội,..tập trung ở các đô thị 
+ Trong lễ hội có sử dụng thành tựu của khoa học- kỹ thuật hiện đại, phục vụ lễ  hội 
+ đa dạng hóa các hoạt động của lễ hội.   
- Diễn trình cơ bản của lễ hội hiện đại:  
+ Rước lửa truyền thống 
+ Rước cờ Tổ quốc, cờ hội, cờ thể thao.  + Lễ dâng hương      lOMoARcPSD| 42676072
+ Cử hành nghi thức chào cờ, quốc ca, quốc tế ca( nếu có). 
+ Diễn văn/ chúc văn khai mạc 
+ Đại biểu phát biểu ý kiến 
+ Duyệt/ diễu binh, diễu hành, biểu dương lực lượng 
+ Tổ chức các hoạt động văn hóa nghệ thuật tập thể + 
Bắn pháo hoa, thả đèn trời, thả bóng, thả chim bồ câu. 
+ các nghi thức và hoạt động khác,... 
Câu 20: Nêu, đánh giá và phân tích xu hướng và phương châm tổ chức, quản 
lý lễ hội ở Việt Nam hiện nay.   Trả lời:  XU HƯỚNG 
- Là một hoạt động văn hóa dân gian mang tính nguyên hợp, một hoạt động 
nổi trội trong đời sống vật chất, tinh thần của đông đảo các tầng lớp nhân  dân trong xã hội 
- Lễ hội luôn là tấm gương phản ánh đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của 
đất nước, địa phương vào thời điểm diễn ra lễ hội. Đồng thời, lễ hội cũng 
phản ánh xu hướng vận động và phát triển của các cơ tầng xã hội trong thời 
gian và không gian nhất định 
- Trong quá trình CNH-HĐH đất nước hiện nay, hoạt động lễ hội đang biến 
đổi mạnh mẽ theo cả xu hướng tích cực và tiêu cực. -  Xu hướng tích  cực: 
+ Các lễ hội truyền thống được tái hiện, phục dựng ở các địa phương với qui 
mô và hình thức đa dạng. Có thể thấy, hoạt động lễ hội đã tìm lại vị trí xứng 
đáng của nó trong đời sống văn hóa của các tầng lớp dân cư trên khắp miền  đất nước  - Xu hướng tiêu cực: 
+ hiện tượng thương mại hóa thái quá các lễ hội. 
+ bên cạnh xu hướng hoài cổ, nệ cổ, phục cổ là sự pha tạp, lai căng kệch 
cõm, sự phồn vinh giả tạo trong các hình thức và nội dung thể hiện của lễ  hội. 
- Hiện nay, ngày càng có nhiều các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa- xã 
hội do các địa phương ban ngành tổ chức, phục vụ các mục đích khác nhau      lOMoARcPSD| 42676072
trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa. 
*** Phương châm tổ chức, quản lý lễ hội ở VN hiện nay:   
- Phương châm tổ chức lễ hội giai đoạn 1945-1986 
+ Tinh: về nội dung: cô đọng, xúc tích 
+ Giản: về tổ chức: đơn giản, gọn lẹ 
+ Kiệm: về chi phí: tiết kiệm chi phí 
+ Lạc: về không khí, tinh thần: Vui tươi, phấn khởi. -
 Phương châm tổ chức lễ hội giai đoạn hiện nay:  
+ Phồn: Nhiều, phong phú, đa dạng về hình thức và nội dung 
+ Đa; Rộng, tổ chức quy mô, hoành tráng 
+ Phú: Giàu, chi tiêu rộng rãi cả về người tổ chức và người đi dự lễ hội, tăng 
nguồn thu từ các hoạt động lễ hội. + Lạc: Vui tươi, lạc quan, phấn khởi. 
Câu 21: Lễ hội du lịch là gì? Những mục đích cần đạt được của những người 
tổ chức lễ hội du lịch. 
Lễ hội du lịch là những hoạt động của con người mang tư cách một công cụ văn 
hóa đa năng diễn ra vào những thời điểm được lựa chọn ở các địa phương dựa 
trên cơ sở các điều kiện tự nhiên – xã hội có liên quan. LHDL nhằm khai thác 
các giá trị tổng hợp của truyền thống và hiện tại phục vụ các mục tiêu phát triển 
kinh tế, văn hóa xã hội của địa phương và đất nước qua con đường du lịch.. 
Những mục địch cần đạt được của những người tổ chức lễ hội du lịch 
Trước khi xác định nội dung và chương trình hoạt động sẽ diễn ra trong lễ hội du 
lịch, người tổ chức cần phải quan tâm, đặt ra và trả lời chính xác bằng hành đọng 
những câu hỏi có liên quan đến vấn đề sau: 
- LHDL diễn ra ở đâu? Vào time nào? 
- Bối cảnh( địa phương, khu vực, quốc gia, quốc tế) diễn ra của sự kiện này 
ntn? Những thuận lợi và khó khăn      lOMoARcPSD| 42676072
- Những ai sẽ quan tâm? Ai sẽ là công chính? Họ quan tâm đến cái gì? Quan 
tâm ntn? Họ cho rằng họ thích gì và chúng ta làm được gì để họ thích? 
- Tiềm năng, tiềm lực hiện thực của cơ quan, đơn vị, địa phương trên mọi 
lĩnh vực ntn? Khả năng tài chính cung – cầu? Nguồn lực cung cấp chính 
và các nguồn lực tiềm năng 
- Mục tiêu cần đạt được trong khoảng time cụ thể? Biện pháp đảm bảo đồng 
bộ để biến khả năng, tiềm năng thành hiện thực? 
- Điều gì sẽ gây khó khăn, cản trở việc thực hiện mục đích, các mục tiêu? 
Giải pháp đồng bộ để khắc phục tình trạng đó 
- Lhdl tác động ntn đến công chúng và sự phát triển của xã hội với từng 
không gian và trong không gian sẽ ntn?   Từ đó  
- Xây dựng kịch bản chi tiết cho lễ hội 
- Sân khấu hóa các hoạt động khai hội 
- Nghệ thuật hóa các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội gắn với các mốc 
time, thời điểm trong quá trình diễn ra LHDL 
- Tổ chức đồng bộ, chặt chẽ hiệu quả các hoạt động kinh tế 
- Xúc tiến và quảng bá du lịch mạnh mẽ, linh hoạt 
- Luôn thẩm định, kiểm chứng và chứng nhận mọi hoạt động của cá nhân, 
đơn vị. Xác định các phương án dự phòng 
- Ghi nhớ, thỏa thuận và hợp tác toàn diện giữa các đối tác liên quan      lOMoARcPSD| 42676072 - 
Tổng kết, đánh giá, rút ra bài học kinh nghiệm đầy đủ, toàn diện khách  quan 
- Lập phương án, kế hoạch hành động cho tương lai 
Câu 22: Những đặc điểm cơ bản của lễ hội du lịch, nhân tố nào quyết định đến 
sự thành công của lễ hội du lịch? Đặc điểm cơ bản của LHDL 
- LHDL là một công cụ văn hóa đa năng: đây là một sinh hoạt văn hóa 
không thể thiếu vắng mà ngày càng xuất hiện nhiều hơn trong đời sống 
của xã hội hiện đại. Nó là sự kiện được coi là một “hoạt động biểu diễn” 
mang tính nghệ thuật và văn hóa cao được thể hiện như một “ vở diễn” 
biểu hiện qua các yếu tố: kịch bản – sân khấu – đạo cụ - diễn viên ... có sự 
kết hợp truyền thống và hiện đại => đặt ra yêu cầu mới ngày càng cao hơn 
cho phương cách tư duy, hành động để đổi mới chính mình, vừa giữ gìn 
truyền thống vừa phát triển, nâng tầm truyền thống lên một tầm cao mới, 
tương xứng với môi trường, điều kiện mới. 
- Là 1 hoạt động kinh tế mở 
+ Thông qua LHDL để quảng bá du lịch cho địa phương. Tổ chức, giới 
thiệu và chào bán các chương trình du lịch đặc thù. Tổ chức, trưng bày, 
trình diễn và bán các sản phẩm truyền thống của các địa phương, biến 
chúng thành sản phẩm du lịch đặc trưng phục vụ khách du lịch. + Thông 
qua LHDL, tổ chức đón được nhiều đối tượng khách hoạt động trong 
những loại hình kinh tế khác nhau => mở ra triển vọng về sự hợp tác trong 
và ngoài nước => mở ra những cơ hội lớn cho sự phát triển của địa phương 
- Là một hoạt động mang tính đối ngoại: khi tổ chức LHDL có mời các 
đại biểu, các đoàn thể trong và ngoài nước tham dự 
 Thông qua LHDL nhằm xúc tiến các mối quan hệ giữa các các nhân, tổ 
chức, địa phương trong và ngoài nước. Tạo sự hiểu biết và thân thiện 
trong hợp tác, phối hợp hành động trên nhiều lĩnh vực, giao lưu học hỏi,      lOMoARcPSD| 42676072
rút ra những bài học kinh nghiệm cho chính địa phương, cơ quan đơn 
vị và các cá nhân khi tham gia hoạt động này. 
- Là một sinh hoạt chính trị rộng khắp: Những hoạt động này vừa phục 
vụ các mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của địa phương, các 
cấp, các ngành vừa là sinh hoạt mang ý nghĩa chính trị, phục vụ cho các 
mục tiêu tổng thể của địa phương và đất nước. Đó là hoạt động cần phải 
huy động sức mạnh tập thể của các cấp, các ngành, các tập thể và cá nhân 
tham gia các công đoạn, các hoạt động diễn gia trong lễ hội. 
LHDL là hoạt động giao lưu văn hóa – nghệ thuật phong phú, đa dạng 
trong nước và quốc tế: Trong qua trình diễn ra LHDL, các hoạt đọng văn 
hóa – nghệ thuật chiếm vai trò nổi bật, nổi trội, thu hút sự quan tâm chú ý 
của các đối tượng công chúng. Văn hóa – nghệ thuật là bộ mặt vủa các 
LHDL => trở thành cầu kết nối các vùng văn hóa, các nền văn hóa trong 
những không gian và thời gian xác định. 
 Các đoàn nghệ thuật có cơ hội được “mang chuông đi đấm xứ người” 
để phô diễn và quảng bá hình ảnh và văn hóa của địa phương, dân tộc  mình. 
- Là một hoạt động mang tính xã hội hóa cao  
+ Hoạt động này thường diễn ra ở các trung tâm du lịch của đất nước, gắn 
với các đô thị, hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch phát triển mạnh 
+ LHDL có không gian mở - không gian đô thị - đường phố, cổng viên, 
quảng trường,.. các di tính và danh lam thắng cảnh, làng nghề của dịa  phương .. 
+ LHDL thường diễn ra vào những mùa du lịch, thời điểm chuyển giao 
thời tiết, tính theo dương lịch với thời lượng không quá 10 ngày. Đó là các 
mốc time liên quan tới các sự kiện lịch sử, các sự kiện chính trọ, quân sự, 
văn hóa – xã hội nổi bật trong tiến trình phát triển của địa phương, đất nước. 
Nhân tố quyết định đến sự thành công của LHDL:      lOMoARcPSD| 42676072 - 
Cần nắm rõ chương trình hành động quốc gia, chiến lược tổng thể của 
ngành. Mục tiêu và định hướng phát triển của địa phương, đơn vị,.. Các 
mốc time, sự kiện và nhân vật liên quan trong LHDL 
- Cần nắm chắc các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội của địa 
phương và đất nước. Tiềm lực mọi mặt của địa phương, đất nước , đơn vị, 
cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng du lịch của địa phương nơi tổ chức LHDL 
- Dự báo, đáng gí nhu cầu, thị hiếu của đông đảo công chúng và các đối 
tượng du khách khác nhau sẽ đến tham dự lễ hội 
- Khả năng và hiện thực cung – cầu trên các mặt: lưu trú, ăn uống, vui chơi 
và những dịch vụ bổ sung,.. khả năng thành công và những vấn đề nảy sinh,  biện pháp khắc phục 
- Dự kiến những tác động nhiều mặt, phản ứng dây chuyền sẽ xảy ra trên địa 
bàn địa phương khi tổ chức LHDL, Những lợi ích và hạn chế của hoạt động 
kinh tế - văn hóa, hiệu ứng trước mắt và lâu dài ở địa phương 
- Giải pháp hệ thống và biện pháp đồng bộ 
Câu 23: Nêu mục đích của lễ hội du lịch. Phân tích những cơ sở để tổ chức 
các lễ hội du lịch ở Việt Nam hiện nay. 
Mục đích của lễ hội du lịch:  
- Lhdl thường gắn liền vs mục đích đánh dấu và kỷ niệm các mốc time lịch 
sử gắn vs quá trình ra đời và phát triển của 1 vùng đất, của 1 địa danh hay 
các sự kiện lịch sử đã xảy ra trong quá khứ có tác động mạnh mẽ đến sự 
phát triển của đất nước cùng với những thành tựu CT – KT — VH XH đã 
đạt được của địa, khu vực đó. 
- Nhằm tôn vinh những giá trị văn hóa truyền thống của địa phương, đất 
nước, dân tộc. Để tập trung quảng bá, giới thiệu sâu rộng tiềm năng cũng      lOMoARcPSD| 42676072
như những nguồn lực du lịch trên địa bàn của 1 địa phương , khu vực cụ  thể.      lOMoARcPSD| 42676072 - 
Nhằm tăng cường giáo dục truyền thống, niềm tự hào, tình yêu quê hương 
đất nước cho người dân. 
- Nhằm khai thác có hiệu quả các di tích lịch sử văn hóa – danh lam thắng 
cảnh của địa phương, những sp đa dạng của làg nghề thủ công, các sản 
phẩm văn hóa ẩm thực, các loại hình nghệ thuật truyền thống, trò chơi dân 
gian... Giới thiệu những nét đặc trưng và tộc người phong phú, phục vụ du 
khách, đem lại lợi ích kinh tế. 
- Thông qua LHDL để gặp gỡ, giao lưu giữa các cá nhân, tập thể từ đó tạo 
ra sự thống nhất, hỗ trợ nhau phát triển, thúc đẩy mối quan hệ hợp tác. 
- Tạo ra 1 sinh hoạt văn hóa tổng hợp diễn ra trên 1 phạm vi nhất định, tạo 
cơ hội cho các tầng lớp nhân dân, đối tượng công chúng được vui chơi giải 
trí, hưởng thụ những giá trị và đặc sắc. 
Cơ sở để tổ chức các LHDL ở Việt Nam hiện nay: 
Muốn tổ chức thái cần căn cứ vào: 
- Các mốc thời gian, các sự kiện có liên quan đến địa phương.. 
VD: Lễ hội Đền Hùng, Tuần Văn hóa - Du lịch Đất Tổ năm 2023 và Liên hoan di 
sản Văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh, kỷ niệm 20 năm Công ước  UNESCOS. 
- Phải căn cứ vào đk CT, KT, VH− XH của địa phương và đất nước. Tổ chức 
LHDL sẽ là cơ hội thúc đẩy các yếu tố CT, XH và các yếu tố KT tổng hợp. 
- Cần phải căn cứ vào tiềm năng, nguồn lực của địa phương, truyền thống 
văn hiến và lịch sử cũng như những trang huyền thoại của địa phương. 
- LHDL muốn thành công cần phải xem xét, đánh giá dựa trên các điều kiện 
thực tế của địa phương – nơi dự kiến tổ chức sự kiện đó. Căn cứ vào cơ sở 
hạ tầng du lịch của địa phương, khả năng đáp ứng về mọi mặt trong phục      lOMoARcPSD| 42676072
vụ khách du lịch. Nếu cơ sở hạ tầng du lịch chưa hội tụ các yếu tố cần và 
đủ thì chưa thể tổ chức LHDL. 
Phải căn cứ vào những dự báo cung – cầu trong du lịch, nguồn khách trong 
nước và quốc tế, khả năng tham gia của các tổ chức kinh doanh du kịch, ... 
- Do là sự kiện nổi bật của 1 địa phương, sẽ diễn ra trên 1 ko gian rộng lớn 
nên LHDL cần phải đc xem xét, cân nhắc thời gian, thời điểm tổ chức phù 
hợp vs điều kiện thời tiết, KH, thủy văn...để các hoạt động không bị ảnh 
hưởng bởi các yếu tố tự nhiên đó mới có thể thu hút đông đảo du khách  tham dự. 
- VD:Các Festival biển thưởng tổ chức vào dịp đầu mùa hè, các festivalvăn 
hóa nghệ thuật thường tổ chức vào mùa thu... là thời điểm thuận lợi về thời 
tiết cho các sự kiện đó. 
- Điều cuối cùng là cần căn cứ vào những hoạt động của các địa phươngbạn 
trong cả nước, trong vùng và tiểu vùng có liên quan để tránh tình trạng 
chồng chéo, “dẫm chân" lên nhau và cũng để tập trung, hỗ trợ có trọng tâm, 
trọng điểm cho địa phương trong quá trình tổ chức. 
Câu 24: Nêu sự giống nhau và khác nhau giữa Lễ hội cổ truyền và Lễ hội du  lịch. 
- Giống nhau: đều là sự kiện văn hóa – xã hội nổi bật  - Khác nhau  Nội 
Lễ hội cổ truyền 
Lễ hội du lịch  dung      lOMoARcPSD| 42676072 -  Khác 
“ Xuân – Thu nhị kỳ” 
Diễn ra vào time bất kỳ trong  nhau về 
năm trên cơ sở được lựa chọn  time tổ 
Time: Ngắn ( dưới 3 ngày,  Time: dài   
trừ 1 số lễ hội: chùa Hương,  Yên Tử..) 
Các hoạt động thường diễn Các hoạt động diễn ra cả ngày 
ra vào ban ngày, nếu có hoạt lẫn đêm trên nhiều khu vực 
đọng tối, đêm thường ở thuộc địa bàn ảnh hưởng của lễ 
trong không gian thần điện  hội  chức  Khác 
Hẹp, bao trùm trong khu vực Rộng, lan tỏa trong không gian 
nhau về sinh sống của cộng đồng cư phụ cận có liên quan  không  dân bản địa  gian của  lễ hội 
Tâm điểm của LHCT là hệ Tâm điểm của LHDL là những 
thống di tích lịch sử - văn khu qảung trường sân khấu  hóa của địa phương 
trung tâm và các tuyến điểm 
du lịch nội vùng và phụ cận 
( hệ thống di tích và danh lam,  các làng nghề truyền  thống ..)  Khác 
Mang tính thiêng, trang Mang “tính đời” xã hội hóa;  nhau về
nghiêm, thành kính. Vui vẻ, vui vẻ, trẻ trung, sôi động,   
đoàn kết, cố kết cộng đồng, hiệu quả, thiết thực.. 
tính chất, nhằm đạt được mục đích “ an 
nội dung khang, yên bình, thịnh  lễ hội  vượng”.      lOMoARcPSD| 42676072
Tính tập trung, hội tụ, cố kết Tính hoành tráng, lan tỏa, phổ  cộng đồng trong LHCT 
quát, xã hội hóa trong LHDL  nổi bật  Tính bản địa trong LHCT 
Tính liên kết, phối hợp đa  mạnh  dạng, đa ngành trong LHDL  mạnh  Khác 
Không vụ lợi kinh tế, mang Bên cạnh mục đích chính trị,      lOMoARcPSD| 42676072
nhau về tính trao gửi, ban phát nhiều văn hóa, xã hội thì còn mang 
mục đích hơn lợi nhuận 
nặng yếu tố kinh tế, đặc biệt là  tổ chức  kinh tế du lịch  Khác 
Có chu trình hoạt động mang Có chu trình hoạt động mang 
nhau về tính bất biến trong time dài tính khả biến, thích ứng cao  tổ chức  hoạt  động 
Sử dụng nhiều trang thiết bị, Có sự phối kết hợp và sử dụng  đạo cụ truyền thống 
nhiều phương tiện kỹ thuật  hiện đại 
Do người dân địa phương Có sự phối kết hơjp hành động  tiến hành 
giữa địa phương tổ chức lễ hội 
và các địa phương bạn( trong  nước và quốc tế) 
Câu 25: Nêu những hoạt động diễn ra trong lễ hội du lịch. Trình bày những 
công việc chuẩn bị cho Lễ hội Du lịch? 
*Những hoạt động diễn ra trong lễ hội du lịch ở Việt Nam hiện nay:  
- Sân khấu trung tâm (central stage).  
+ Chọn địa điểm, khu vực thỏa mãn nhiều mặt: đảm bảo cảnh quan, không 
gian thẩm mỹ, thuận tiện giao thông, dễ điều phối các lực lượng, quay phim, 
truyền hình trực tiếp... 
+ Phác thảo phông trang trí, cảnh quan bổ trợ đi kèm âm thanh, ánh sáng, sắc  màu, đạo cụ... 
+ Xây dựng kịch bản lễ khai mạc, bế mạc (nhất thiết phải có phiên dịch viên). 
Chọn nhân vật khai mạc, MC, ca sĩ cho đúng “tầm”. Dự kiến bắn pháo hoa, đốt 
pháo bông, thả đèn trời... trong các đêm khai mạc và bế mạc 
+ Lập các phương án, dự kiến tình huống…Tổng duyệt, “Chạy” thử chương 
trình, có kế hoạch, phương án thay thế, bổ sung, hoàn thiện... 
- Khu tổ chức hội chợ triển lãm (exhibition fair).  
+ Chọn ngành nghề giới thiệu sản phẩm. Cân đối tỷ lệ giữa các cơ sở trong 
và ngoài địa phương, giữa các thành phần kinh tế khác nhau.      lOMoARcPSD| 42676072
+ Xây dựng và ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác, qui định nghĩa vụ, 
trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia. 
+ Lựa chọn, sắp đặt vị trí địa điểm, diện tích, không gian, chất liệu cho phù 
hợp với các ngành nghề kinh doanh, thuận lợi cho giao thông, cho các hoạt động 
thương nghiệp, đảm bảo cho cảnh quan đẹp và phù hợp. 
+ Thẩm định và kiểm soát “chương trình hành động” của các cơ sở, doanh 
nghiệp trong khuôn viên lễ hội. 
+ Tổ chức trình diễn các nghề truyền thống, thi các sản phẩm hàng hóa, trao  giải thưởng. 
+ Có chương trình hội thảo, tọa đàm, trao đổi thông tin kinh tế bên lề Hội chợ. 
- Khu chợ quê & văn hóa ẩm thực (village market-cultural way of drinking and  eatting).  
+ Lựa chọn những món ăn, đặc sản của quê mình, quê người để trình diễn, 
chế biến và phục vụ du khách đi dự hội tạo sức hấp dẫn cao đối với du khách. 
+ Tổ chức quản lý chặt việc cung cấp nguyên vật liệu để đảm bảo không mất 
cân đối giữa cung và cầu trong thời gian diễn ra lễ hội du lịch. 
+ Xúc tiến công tác quảng bá tiếp thị, phục vụ du khách. 
+ Tổ chức các chương trình “trình diễn ẩm thực” dân gian, phục vụ du khách. 
+ Kiểm soát việc chế biến, phục vụ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. 
Không để xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm trong khi diễn ra lễ hội. Có kế 
hoạch, biện pháp xử lý khi xảy ra ngộ độc thực phẩm.  + Quản lý giá hợp lý. 
- Khu vực tổ chức những dịch vụ bổ trợ (supplemental services).  
+ Khu vực này nằm trong không gian lễ hội, có thể gần hoặc xa sân khấu 
trung tâm nhưng thuận tiện cho việc tham gia của du khách. Thuận lợi cho việc 
tổ chức, điều phối hoạt động chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ của Ban tổ chức. 
+ Trong những khu vực này có thể tổ chức các hoạt động: trình diễn văn hóa 
nghệ thuật, tổ chức các trại sáng tác điêu khắc, hội họa, các CLB thư pháp, thi 
hoa hậu – hoa khôi, thi tìm hiểu về thế giới động thực vật, thi cắm hoa, trang trí... 
+ Tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao cùng các trò chơi dân gian truyền 
thống mang sắc thái địa phương, nhấn mạnh nét đặc sắc riêng có, gây ấn tượng  cao cho du khách.      lOMoARcPSD| 42676072
+ Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện cho du khách được trực tiếp tham gia 
các hoạt động đó với tư cách “người trong cuộc” chứ không phải chỉ với tư cách  tham quan du lịch. 
- Những tuyến điểm tham quan du lịch nội vùng & phụ cận:  
Bao gồm hệ thống di tích & danh thắng, các làng nghề truyền thống, các khu 
du lịch, các điểm tham quan khác… 
+ Có kế hoạch đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch và các trang thiết bị 
phục vụ các hoạt động sẽ diễn ra ở khu vực đó trước khi diễn ra lễ hội. 
+ Tại các tuyến điểm, tổ chức các Ban chỉ đạo, Ban tổ chức: thành phần, cơ 
cấu, chức năng, nghĩa vụ, quyền lợi, sự liên thông. 
+ Bố trí các phương tiện vận chuyển. Trong những trường hợp đặc biệt, có 
thể trưng dụng, trưng tập một số cơ sở lưu trú, các phương tiện vận chuyển phục  vụ công việc chung 
+ Qui định, niêm yết giá trần. 
+ Thiết lập mạng thông tin điều hành, phối hợp hành động chặt chẽ, hiệu quả... 
+ Nghiên cứu tổng thể, xây dựng kịch bản, chương trình hành động phù hợp 
cho từng khu vực, địa điểm trong nội vùng và phụ cận. 
+ Xây dựng các tour du lịch trên địa bàn địa phương mang các chủ đề: “Khám 
phá nét văn hóa bản địa”, “Về nơi thắng tích”, “Đi tìm dấu tích cổ xưa”, “Hành  trình cội nguồn”... 
*Những công việc chuẩn bị cho lễ hội du lịch: 
- Xem xét, suy nghĩ, hình thành ý tưởng - 
Phác thảo công việc:  
+ Tìm chủ đề cho lễ hội du lịch: chủ đề phải ấn tượng, gợi ca,r, có sức lôi 
cuốn, sức hút cao phản ánh được cái hay, cái đặc sắc. cái riêng biệt, cái hoàn hảo 
tuyệt vời của đoạ phương mình mà các địa phương khác không có. 
+ Xây dựng kịch bản cho toàn cảnh lễ hội: kịch bản văn học và kịch bản sân 
khấu (người viết, ý tưởng nội dung cần đạt được ở đâu, mốc thời gian nào,…) 
+ Kịch bản phân cảnh:ai tổng đạo diễn? công việc cụ thể của từng cá nhân, 
nhóm, tập thể người,… phải xây dựng kịch bản ở sân khấu trung tâm và các “sân  khấu” phụ cận. 
+ Dự kiến những thành phần tham gia lễ hội: số người tham dự, trang thiết bị 
bổ trợ, thời gian & công việc cụ thể: chính quyền, các sở, ban ngành, tầng lớp 
(văn hoá – thể thao – du lịch), thương mại, tài chính, ngoại vụ, bưu điện, giao 
tông công chính, bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố, sở công an, sở điện lực,…. 
+ Phát động thi sáng tác, xây dựng logo và slogan riêng cho lễ hội du lịch.      lOMoARcPSD| 42676072
+ Có kế hoạch chỉnh trang đô thị, bổ sung, hoàn thiện cơ sở hạ tầng du lịch. 
Xây dựng “điểm nhấn ấn tượng”, “cái đinh”, “chốt” chủ đạo trong cảnh quan  chung của địa phương. 
+ Chon các khu vực, địa điểm phù hợp để tổ chức các hoạt động khác nhau. 
+ Phát động sáng tác “địa phương ca” – bài hát chính thức cho leex hội, cho  liên hoan du lịch… 
+ Xã hội hoá những nội dung, vấn đề có liên quan: người tài trợ, lợi ích và 
nghĩa vụ, cách thức chuyển giao,… 
+ Tổ chức trưng bày lấy ý kiến nhân dân, đánh giá thẩm định về logo, slogan, 
“địa phương ca”. Sửa chữa, bổ sung hoàn thiện, mặc định các nội dung trên. 
+ Quyết định sản xuất hàng loạt logo, có kế hoạch phổ biến sâu rộng logo  biểu trưng. 
+ Thi sáng tác và triển khai sản xuất “vật phẩm lưu niệm” để tặng cho  khách,… 
+ Xây dựng kế hoạch tuyên truyền quảng bá cho lễ hội du lịch: thời gian “tiền 
lễ hội” và thời gian “cận lễ hội”: cơ quan nào(phát thanh, truyền hình, mạng 
internet, các hình thức báo,…) ai là phát ngôn viên chính thức? Quy định các bộ 
phận cung cấp thông tin cho người phát ngôn chính thức để cung cấp tài liệu cho  báo chí. 
+ Tổ chức hình thành và kiện toàn các ban, bộ phận, với số lượng cơ cấu tổ 
chức biên chế, trang thiết bị, trụ sở? Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, 
phạm vi…(đặc biệt là công tác quảng bá, tiếp thị du lịch) 
+ Giao nhiệm vụ cụ thể cho các các nhân, tổ chức theo dõi từng mảng công 
việc, có kế hoạch, lịch theo dõi, đôn đốc, thanh kiểm tra, giao ban, hội ý liên tục 
cập nhât tình hình, kịp thời đưa ra những kế hoạch bổ sung,… 
+ Hoàn thiện mọi mặt thuộc lĩnh vực cung cấp các thông tin du lịch bằng mọi 
hình thức, biện phán: hội nghị, hội thảo, sản xuất các tờ rơi, tờ gấp… 
+ Tổng duyệt, ra soát, đánh giá kết quả, sửa chữa và bổ sung để hoàn thiện. 
Câu 26: Vai trò và những đặc điểm của loại hình du lịch lễ hội trong tổ chức 
kinh doanh du lịch ở Việt Nam hiện nay.   Trả lời:  
 Trong tổ chức kinh doanh du lịch ở Việt Nam Hiện nay, loại hình du 
lịch lễ hội có vai trò rất quan trọng: 
 Du lịch lễ hội là việc tổ chức các chương trình du lịch văn hóa trong 
những không gian và thời gian nhất định. Ở đó đang diễn ra các hoạt động 
của lễ hội, ở các địa phương với quy mô và tính chất khác nhau. Những 
chương trình này nhằm giúp du khách thỏa mãn các nhu cầu tâm linh, tinh 
thần của mình cùng việc thẩm nhận và trải nghiệm những giá trị văn hóa 
bản địa khác, thông qua hoạt động lễ hội của các địa phương trên khắp mọi  miền đất nước.      lOMoARcPSD| 42676072
 Du lịch lễ hội là loại hình du lịch văn hóa khai thác các giá trị của các 
lễ hội, nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các đối tượng du khách. 
Du lịch lễ hội còn là sự phối hợp tổ chức và hành động giữa các doanh 
nghiệp du lịch, cùng với sự tổ chức điều phối của nhiều cơ quan, địa 
phương để tổ chức các lễ hội truyền thống. Đây là dịp để tập trung quảng 
bá sâu rộng về địa phương nơi tổ chức lễ hội, cũng là dịp để các công ty du 
lịch đưa khách tới tham gia các hoạt động diễn ra trước và trong suốt thời 
gian diễn ra các hoạt động văn hóa xã hội nổi trội đó. 
 Các công ty du lịch, các hãng lữ hành tổ chức đưa du khách đến tham 
gia các lễ hội cũng là một phần quan trọng giúp xích lại gần nhau giữa các 
thành phần dân cư khác nhau về văn hóa phong tục tập quán. Giúp họ giao 
lưu tìm hiểu và học hỏi lẫn nhau. 
 Du lịch lễ hội là một thành tố đặc biệt quan trọng trong kho tàng di sản 
văn hóa dân tộc. Nó là sản phẩm văn hóa đặc biệt được hình thành nên 
trong tiến trình phát triển của lịch sử dân tộc, du lịch lễ hội với tư cách là 
một sản phẩm văn hóa nó sắp xếp trở thành một sản phẩm văn hóa du lịch 
đặc biệt hấp dẫn, là nét riêng của du lịch Việt Nam trong quá trình hội nhập  quốc tế. 
 Có thể khẳng định rằng: Du lịch có mối quan hệ mật thiết đối với lễ 
hội. Lễ hội tạo ra sức hấp dẫn du lịch. Lễ hội đã tạo ra sự gắn kết giữa cảnh 
quan thiên nhiên và cảnh quan nhân văn, thống nhất trong hệ thống văn 
hoá hoàn chỉnh nên có sức hấp dẫn du lịch lâu dài và bền vững. Cộng đồng 
dân cư nơi có lễ hội, những người tổ chức cho khách du lịch đến với lễ hội 
đều cần phải có trình độ văn hoá nhất định nào đó, phải hiểu biết về lễ hội 
mới có thể phục vụ được khách du lịch, mới có thể tạo ra được môi trường  du lịch lễ hội tốt. 
 Nhưng có thể khẳng định được rằng lợi ích kinh tế mà du lịch lễ hội và 
lễ hội mang lại cho các tổ chức và doanh nghiệp du lịch là rất lớn và ngày 
càng tăng. Nguồn thu từ việc đáp ứng các nhu cầu của khách du lịch tham 
quan lễ hội chủ yếu bao gồm vận chuyển, phục vụ ăn uống, lưu trú, mua 
sắm, tham quan, vui chơi giải trí là con số không nhỏ. Nhờ thế tạo thêm 
các điều kiện và nguồn lực cho giữ gìn, tôn tạo và phát huy giá trị của các 
di sản, lễ hội. Đây là một hiệu ứng rất quan trọng mà các cấp. Các ngành, 
các cộng đồng cần nằm để khai thác tốt hơn.   Đặc điểm:  
 Loại hình du lịch lễ hội là hoạt động du lịch gắn với thời gian và không 
gian mở hội. Do vậy cũng giống như lễ hội nó chỉ diễn ra theo thời gian 
mùa vụ hàng năm, thường tập trung vào các tháng mùa xuân vào cuối thu.      lOMoARcPSD| 42676072
 Du lịch lễ hội thường diễn ra trong những không gian và thời gian nhất 
định đã được xác định nên những người tổ chức hoạt động du lịch lễ hội 
phải nắm chắc thời gian và không gian của lễ hội cùng với các nội dung 
hoạt động của lễ hội đó để khai thác đúng hướng có hiệu quả, phù hợp với 
các đối tượng du khách khác nhau. 
 Trong quá trình tổ chức du lịch lễ hội, các điều kiện phục vụ về lưu 
trú, vận chuyển, ăn uống cùng các dịch vụ khác sẽ bị tác động mạnh do sự 
chênh lệch, mất cân đối giữa cung và cầu nên cần có biện pháp chuẩn bị từ  trước. 
 Phải nắm chắc các nội dung hoạt động trong lễ hội sắp đến chuẩn bị 
con điều kiện cụ thể cho du khách có thể tham gia trực tiếp các hoạt động  của lễ hội. 
 Khi đi du lịch lễ hội do số lượng người khá đông lễ hội lại chỉ diễn ra 
trong một thời gian nhất định tập trung trong một không gian hẹp nên 
thường dẫn đến việc thất lạc du khách hoặc bố trí sắp xếp chương trình 
không đúng thời gian kế hoạch dự kiến từ đó cần phải có biện pháp quản  lý khách phù hợp. 
 Hiện nay một số công ty du lịch mới chỉ dừng lại ở việc kinh doanh 
du lịch lễ hội bằng hình thức kinh doanh vận chuyển khách du lịch thông 
qua hình thức cho thuê xe mà chưa khai thác các giá trị nhiều mặt của hiện 
tượng sự kiện văn hóa đặc sắc này vào trong kinh doanh du lịch. 
 Với loại hình du lịch lễ hội hiện nay, lượng khách chủ yếu là khách nội địa, 
do vậy cần chú ý hơn trong công tác quảng bá, tiếp thị với thị trường khách quốc 
tế phù hợp. Nguồn khách của du lịch lễ hội Việt Nam hiện nay, chủ yếu là khách 
nội địa trong quá trình phát triển, người dân Việt Nam ngày càng có điều kiện về 
thời gian, kinh tế, nhu cầu vui chơi, giải trí không ngừng được nâng cao. Đây là 
đối tượng khách quan trọng và du lịch Việt Nam cần quan tâm và có chiến lược 
kinh doanh phù hợp hiệu quả. Bên cạnh đó, còn có một chiến lược dài hơi trong 
tổ chức kinh doanh du lịch, nhằm vào đối tượng khách quốc tế một đối tượng 
quan trọng không thể thiếu của du lịch Việt Nam. 
Câu 27: Phân tích tác động tương hỗ giữa lễ hội và du lịch và ngược lại.  
- Lễ hội là một hoạt động văn hóa mang tính tất yếu và thiết yếu trong đời sống 
văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc. Đây là một sản phẩm của lịch sử, 
nó ra đời, tồn tại và vận hành cùng lịch sử, là thành tố đặc sắc, tất yếu, không  thể thiếu. 
- Trong khi đó, du lịch ra đời muộn hơn nhưng lại phát triển với tốc độ nhanh 
chóng và là một nhu cầu không thể thiếu của con người trong xã hội hiện đại.      lOMoARcPSD| 42676072
 Hai hoạt động này tạo ra nhau và tìm đến nhau như là những thành tố của 
một xã hội phát triển, là một xu hướng phát triển tất yếu, khách quan của 
xã hội loài người trong không gian, môi trường, điều kiện và hoàn cảnh mới. 
- Tạo nên bức tranh đa dạng về đời sống xã hội, tạo những đặc sắc riêng có của 
các cá nhân, cộng đồng, quốc gia dân tộc. Bức tranh toàn cảnh này, luôn có 
xu hướng tiến tới sự giao thoa và đồng thuận, tạo ra sự tương thích trong không 
gian và môi cảnh cho phép. 
- Lễ hội truyền thống là thành tố đặc sắc của văn hóa dân tộc, là nhu cầu nội tại 
không thể thiếu. Trong điều kiện đời sống phát triển, con người không chỉ đi 
dự hội với mục đích nhờ cậy, nương tựa vào Thánh thần mà còn đến với lễ 
hội như đến với sinh hoạt văn hóa ở một trình độ, điều kiện cao hơn, với mục 
đích vui chơi, hưởng thụ và thưởng ngoạn nhiều hơn=> mở ra những chân trời 
mới, tầm nhìn mới và phong độ mới trên con đường tiến lên phía trước. 
- Lễ hội du lịch là một thành tố bộ phận, luôn chứa đựng bất ngờ và thu hút 
được sự quan tâm của đông đảo các tầng lớp nhân dân trong và ngoài nước. 
Trong hình thái văn hóa đó, việc tổ chức lễ hội du lịch và du lịch lễ hội là một 
hoạt động nội tại của một xã hội phát triển. 
- Đáp ứng các nhu cầu của con người, con người không ngừng kế thừa, kỳ vọng 
và sáng tạo những thành tựu văn hóa mới. Đây chính là sự đáp ứng và thỏa 
mãn những nhu cầu tinh thần của con người luôn vươn tới những tầm cao và 
sự hoàn mỹ của cuộc sống, thể hiện và đáp ứng yếu tố cungcầu ngày càng cao  của toàn xã hội. 
- Việc ra đời lễ hội du lịch là một sản phẩm tất yếu của quá trình phát triển. Đó 
là một động thái quan trọng đánh dấu trình độ đã đạt được của một quốc gia, 
dân tộc trong tiến trình lịch sử. 
- Trong sự phát triển của đất nước, các ngành kinh tế đều phải dựa trên những 
nền tảng căn bản được coi là tiềm năng, động lực của sự phát triển; trong đó 
một trong những tiềm năng, động lực quan trọng của kinh tế du lịch ở Việt 
Nam chính là nền văn hóa Việt Nam và con người Việt Nam. 
- Việc tổ chức các lễ hội du lịch nhằm phát huy những thành tựu văn hóa tổng 
hợp của cha ông, kết hợp với tiềm năng văn hóa của địa phương. Kết hợp sức 
mạnh tổng hợp về cơ sở hạ tầng, con người, đặc biệt là thời cơ và vận hội mới 
để vươn tới những tầm cao mới. Đây là kết quả của sự tổng hợp sáng tạo những 
thành tựu của quá khứ lịch sử và hiện tại, không phải là sự chắp vá, cóp nhặt  thông thường. 
Câu 28: Những vấn đề đặt ra khi tổ chức lễ hội du lịch và kinh doanh du lịch 
lễ hội trong tình hình hiện nay. Khả năng và hiện thực? 
 Với các cơ quan quản lý nhà nước      lOMoARcPSD| 42676072
- Tổng cục DL, Bộ Văn Hóa Thể thao và DL cùng các ngành hữu quan phảiphối 
kết hợp với các địa phương đầu tư xây dựng các chương trình lễ hội trọng 
điểm để thu hút khách đến với các lễ hội 
- Tổ chức nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng để xây dựng các lễ hộiđặc 
sắc, từ đó khai thác các g.trị của LHDL phục vụ KDL. 
- Tổ chức các “Lễ hội văn hóa – thể thao – du lịch”, “Liên hoan DL”, 
“festivalDL" phải gắn với việc xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch của các địa 
phương: gtvt, thông tin liên lạc, cơ sở lưu trú... 
- Tổ chức đánh giá, thẩm định các chương trình LHDL 1 cách tổng thể trên 
địabàn toàn quốc. Xác định ND chương trình của các lễ hội của các địa phương, 
từ đó có kế hoạch chỉ đạo thống nhất về tgian, trình tự tiến hành các hoạt động. 
- Phương châm tổ chức LHDL : tập trung – trọng điểm – liên hoàn – đạt hiệuquả  cao. 
Với các địa phương nơi tổ chức lễ hội  
- Phải làm tốt công tác chuẩn bị đón khách đến dự lễ hội. Ngoài hệ thống 
kháchsạn sẵn có trên địa bản cần có các biện pháp, kế hoạch nâng cấp 1 số 
nhà dân để đủ tiêu chuẩn đón khách và phục vụ khách(homestay) 
- Khai thác có hiệu quả những tiềm lực của địa phương trong phục vụ du 
kháchđể làm nổi bật nét đặc sắc của địa phương. 
- Đảm bảo nguồn nước sạch, giữ vệ sinh anh toàn thực phẩm, đảm bảo các 
quyđịnh về trật tự an toàn XH, thông tin liên lạc thông suốt...trong suốt kỳ 
diễn ra lễ hội. Tổ chức sắp xếp và hoàn thiện các dịch vụ phục vụ khách như 
các địa điểm trông xe, các dịch vụ đồ lưu niệm, ăn uống... 
- Tuyên truyền, tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ 
vànhân dân địa phương trong giao tiếp, ứng xử với du khách. Có cơ chế kiểm 
soát tình trạng chặt chém. Với các công ty du lịch  
- Tổ chức liên kết giữa các địa phương với các cty du lịch để có sự hiểu biết 
vềcác nội dung: time tổ chức lễ hội, nội dung lễ hội,các bước tiến hành các 
nghi thức trong lễ hội... 
- Khảo sát, đánh giá chất lượng của hệ thống cơ sở hạ tầng ở nơi tổ chức lễ 
hộiđể có kế hoạch xây dựng các tour du lịch phù hợp với các đối tượng khách  khác nhau. 
- Tổ chức tốt công tác Marketing DLLH đối với từng đối tượng du khách 
chophù hợp. Các cty du lịch phải tạo đk cho khách tgia trực tiếp vào các trò 
chơi, các hoạt động văn hóa diễn ra trong lễ hội. Khi tổ chức DLLH phải có      lOMoARcPSD| 42676072
nhiều phương án, kế hoạch dự phòng để đối phó vs các tình huống “cháy” dịch  vụ trong dịp lễ hội. 
Với đội ngũ hướng dẫn viên du lịch  
- HDV phải có trong tay “Lịch lễ hội”, trình tự, ND các bước tiến hành của 
cáclễ hội sẽ đưa khách tới, kế hoạch, chương trình của tour du lịch, những 
điểm cần lưu ý khi tổ chức thực hiện các chương trình lễ hội. 
- Hdv phải tìm hiểu cụ thể về nội dung và các hình thức thể hiện trong lễ hội 
đểhướng dẫn cho du khách, làm nổi bật giá trị nhiều mặt của lễ hội, tạo sự 
thích thú, say mê cho du khách . Hdv phải là cầu nối giữa du khách vfa nhân  dân địa phương. 
- Do số lượng người gia trong lễ hội rất đông nên sẽ khó hướng dẫn du khách 
tạinơi diễn ra lễ hội. Do vậy trên đường đi, hdv có thể giới thiệu về lễ hội cũng 
như những điểm cần chú ý với du khách khi đi lễ hội. Trong lễ hội cũng quá 
đông người, để tránh thất lạc khách và bảo đảm đúng tgian, chương trình du 
lịch và hướng dẫn viên cần phải có cờ biển hiệu, mũ của đoàn để giúp du 
khách dễ nhận ra đoàn của mình. 
- Hdv cần quy định cụ thể về tgian: xuất phát, di chuyển, khi thất lạc sẽ làm 
gì,số đt cần thiết để tiện liên lạc ... 
- Hdv cần phối hợp với người điều hành cty du lịch, chủ động làm việc với 
Bantổ chức lễ hội, chính quyền và nhân dân dịa phương nơi có lễ hội để có kế 
hoạch chuẩn bị cơ sở và điều kiện lưu trú, ăn uống, vận chuyển du khách. Tổ 
chức giao lưu gặp gỡ với các cá nhân, tổ chức nơi địa phương có lễ hội để thắt 
chặt tình đoàn kết, thân thiện và hiểu lẫn nhau, tạo điều kiện cho những lễ hội  lần sau.