














Preview text:
Toàn cảnh
Chứng kiến sự thất bại của các phong trào yêu nước cuối tk 19 đầu tk 20,
năm 1911 NAQ ra nước ngoài tìm đường giải phóng dân tộc.
Qua cuộc sống thực tiễn, nghiên cứu các cuộc CM điển hình trên tg như
CMTS Pháp 1789, CMTS Mỹ 1776
CMT10 Nga 1917 trực tiếp tác động đến quá trình tìm đường cứu nước
Năm 1920, đọc “Sơ thảo luận cương những vấn đề về dân tộc và thuộc địa”
của Lênin => chọn con đường Mác, sáng lập ĐCS Pháp và bỏ phiếu tán thành
Quốc tế 3 của Lênin, sự kiện này đánh dấu bước ngoặt.
Chuẩn bị về tư tưởng
Từ cuối năm 1920, bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ của một chiến sĩ
QTCS, Người viết bài trên các báo Nhân đạo, Tạp chí Cộng sản, … lên án bản
chất áp bức của CN thực dân.
Tích cực tìm hiểu CN Mác để áp dụng vào VN, thể hiện qua các tác phẩm từ
1920 đến 1927, tiêu biểu nhất là “Đường Kách mệnh”: +
Con đường CM giải phóng VN là vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
+ CN đế quốc là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trên
toàn thế giới, là kẻ thù nguy hại nhất của các nước thuộc địa
+ CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa và chính quốc có mối quan hệ chặt chẽ, tuy
nhiên cm thuộc địa không phụ thuộc cm ở chính
quốc, mà có thể độc lập và hỗ trợ cho cm ở chính quốc giành thắng lợi.
+ Lực lượng: công nông là gốc của cm, tiểu tư sản, trí thức là bầu bạn của công
nông, công nhân lãnh đạo
+ Phương pháp CM: bạo lực
+ CM phải có đảng lãnh đạo, đảng phải có học thuyết cm, đó là cn mác lê, phải
biết vận dụng một các sáng tạo tuỳ vào điều kiện cụ thể của đất nước.
+ Đoàn kết quốc tế: cm vn là bộ phận của cm thế giới nhưng phải biết tự lực tự
cường, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ Chuẩn bị về tổ chức
Sau khi lựa chọn con đường cứu nước, NAQ khẳng định: “đi vào quần
chúng, thức tỉnh họ, đoàn kết họ, đưa họ ra đấu tranh giành tự do độc lập”
1924, NAQ về Quảng Châu, Trung Quốc, là nơi có nhiều người VN yêu nước hoạt
động để xúc tiến việc thành lập đảng. Tháng 6-1925 thành lậpHội VN cm thanh
niên, ra báo thanh niên làm cơ quan ngôn luận, hội hđ mạnh ở 3 lĩnh vực: +
Truyền bá cn Mác, đặc biệt thông qua phong trào vô sản hoá +
Đào tạo cán bộ: đưa sang liên xô, … +
Chuẩn bị các điều kiện để thành lập đảng
Sau hội vn cm thanh niên, có 3 tổ chức cs ở vn: đông dương cn đảng, an nam cộng
sản đảng, đông dương cs liên đoàn, 3 tổ chức hđ mạnh nhưng riêng rẽ => có nguy
cơ chia rẽ phong trào => NAQ triệu tập hội nghị hợp nhất với tư cách là thành viên
của QTCS, từ ngày 6-1 đến 7-2 năm 1930. Ý nghĩa
Chấm dứt sự bế tắc về đường lỗi, chứng tỏ giai cấp công nhân ở VN đã trưởng
thành và đủ sức lãnh đạo cm
Là sự chuẩn bị công phu của NAQ
Là sự kết hợp cn mác với phong trào yêu nước ở vn
Là một bước ngoặt vĩ đại
Đưa cm vn thành 1 phần của cm thế giới
Cương lĩnh chính trị đầu tiên 2/1930, điểm khác so với luận cương tháng 10/1930 Hoàn cảnh ra đời
Tại hội nghị hợp nhất 2/1930, đảng nhận định rằng một đảng thống nhất cần có
cương lĩnh thống nhất để định hướng cho toàn đảng, toàn dân, vì vậy hội nghị đã
thông qua “Chính cương vắn tắt”, “Sách lược vắn tắt”, “Chương trình tóm tắt” do
NAQ soạn thảo, các văn kiện đó hợp thành cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng - cương lĩnh HCM Nội dung
Phương hướng chiến lược: “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng
để đi tới xã hội cộng sản” (trước hết làm cm dân tộc dân chủ nhân dân tiến đến làm cm cnxh)
Lực lượng cách mang: công nông là gốc, tiểu tư sản, trí thức là bè bạn của công
nông, công nhân lãnh đạo, đối với những người chưa rõ phản cm, phải ra sức thu
phục hoặc trung lập họ Nhiệm vụ cụ thể: +
Chính trị: đánh đổ chủ nghĩa đế quốc và phong kiến, dựng ra chính phủ công
nông binh, tổ chức quân đội công nông +
Kinh tế: thủ tiêu các thứ quốc trái, tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của đế
quốc để giao cho chính phủ công nông quản lý. Tịch thuruộng đất của địa chủ, đế
quốc, việt gian để giao cho dân cày nghèo. Thi hành luật làm việc 8 tiếng +
Về văn hoá - xã hội: dân chúng được tự do, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hoá +
Nổi bật là nv chống đế quốc thực dân.
Phương pháp cm: bạo lực cm
Quan hệ quốc tế: cm vn là một bộ phận của cm thế giới, phải liên kết với những
dân tộc bị áp bức và quần chúng vô sản trên thế giới, nhất là với quần chúng vô sản Pháp
Vai trò lãnh đạo: đảng lãnh đạo, phải có đường lối đúng đắn, tổ chức mạnh, liên hệ
mật thiết với nhân dân và đc nhân dân ủng hộ Ý nghĩa
Lần đầu tiên vn có cương lĩnh chính trị tuy ngắn gọn nhưng tương đối hoàn chỉnh
phản ánh quy luật khách quan của xã hội vn, đáp ứng nhu cầu cơ bản và cấp bách của nhân dân
Là ngọn cờ tập hợp toàn dân, cơ sở cho sự đoàn kết nhất trí trong nội bộ Đảng
Là vũ khí sắc bén của đảng và nhân dân trong cuộc đấu tranh.
Điểm khác so với luận cương 10/1930
4/1930, Trần Phú từ Liên Xô về nước, được bầu vào ban chấp hành trung ương.
Tháng 10/1930, triệu tập hội nghị TƯ lần 1, thông qua luận cương chính trị của đảng
Xác định nhiều vấn đề cơ bản về chiến lược cm, nội dung cơ bản thống nhất với
cương lĩnh, tuy nhiên luận cương có 2 điểm khác so với cương lĩnh: +
Đặt nhiệm vụ chống phong kiến lên hàng đấu, không nhấn mạnh nhiệm vụ
giải phóng dân tộc mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất => dẫn
đến nhiều tổn thất như phong trào Xô Viết - Nghệ Tĩnh +
Xác định công nhân lãnh đạo, nông dân là sức mạnh, các giai cấp khác
không phải lực lượng cm vì có thể theo Pháp bất cứ lúc nào
=> suốt 1 quá trình dài, cm vn mất đi một lực lượng lớn
Nguyên nhân của những hạn chế: nhận thức chưa đầy đủ, tư tưởng tả khuynh, nhấn
mạnh vào đấu tranh giai cấp vốn đang tồn tại trong quốc tế cộng sản và một số
đảng cộng sản thời gian đóÝ nghĩa của cương lĩnh
Là một cương lĩnh đúng đắn và sáng tạo theo con đường cm HCM
Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới
Đáp ứng nhu cầu khách quan của lịch sử
Thấm đượm tinh thần dân tộc
Tiến hành cm tư sản dân quyền và cm ruộng đất để đi tới xã hội cs là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh.
Nhờ sự thống nhất về tổ chức và cương lĩnh chính trị đúng đắt, ngay từ khi ra
đời, đảng đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh của giai cấp công nhân và dân
tộc vn => là ưu điểm của đảng, làm cho đảng trở thành …
Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa của hội nghị trung ương 8 (5/1941) của đcs đông dương? Hoàn cảnh lịch sử
1939: thế chiến 2 bùng nổ, Pháp tham chiến, thi hành chính sách tổng động viên,
bóc lột nhân dân trong nước và thuộc địa => mâu thuẫn gia tăng
Việt Nam chịu hậu quả nặng nề: +
Chính trị: tiêu diệt các phong trào cm và đcs đông dương +
Kinh tế: ban hành chính sách kinh tế thời chiến nhằm vơ vét nguồn nhân lực để dành cho chiến tranh +
Quân sự: tổng động viên, bắt thanh niên đông dương đi lính thay Pháp +
Văn hoá xã hội: tuyên truyền, thi hành chính sách văn hoá nô dịch, khuyến
khích mê tín dị đoan, ngu dân để dễ bề cai trị
=> khiến mâu thuẫn ngày càng gay gắt, yêu cầu Đảng điều chỉnh lại đường lối cho
phù hợp với hoàn cảnh, chủ trương đó được thể hiện qua 3 hội nghị trung ương đó
là 6 (tháng 11/1939), 7 (tháng 11/1940), 8 (5/1941).
Đến năm 1941, sau 30 năm bôn ba tìm đường cứu nước, HCM trở về để trực tiếp
lãnh đạo cmvn, triệu tập hội nghị 8 ở Pác Bó, Cao Bằng, hội nghị có các đồng chí
Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Phùng Chí Kiên, Hoàng Quốc Việt, … Trường
Chinh được bầu làm tổng bí thư. Nội dung
Nhấn mạnh mâu thuẫn chủ yếu phải được giải quyết là mâu thuẫn với Pháp - Nhật
bởi vì dưới 2 tầng áp bức, quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân
tộc nguy vong không lúc nào bằngKhẳng định thay đổi chiến lược, đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác nhiệm vụ ruộng đất, tạm gác khẩu hiệu
“đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng “tịch thu ruộng đất của đế
quốc và việt gian chia cho dân cày nghèo, chia lại ruộng đất cho công bằng, giảm tô, giảm tức”
Giải quyết vấn đề trong khuôn khổ từng nước ở đông dương, thi hành chính sách
dân tộc tự quyết. Hội nghị quyết định thành lập ở mỗi nước đông dương một mặt
trận riêng, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ
thù chung. Sau khi đánh đuổi pháp - nhật, các dân tộc sẽ tổ chức thành liên bang
cộng hoà hay đứng riêng thành lập một quốc gia “tuỳ ý quyết định”
Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú
nông, địa chủ, tư bản xứ, ai có lòng yêu nước đều có thể cùng tham gia vào Việt Minh
Chủ trương sau khi cm thành công sẽ thành lập nước VN dân chủ cộng hoà
Xác định khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trọng tâm, khởi nghĩa từng phần trong
từng địa phương tiến tới tổng khởi nghĩa giành chính quyền toàn quốc Ý nghĩa
Hội nghị trung ương 8 và sự thay đổi chiến lược cm của NAQ và TƯ trong việc
giải quyết một cách đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và giai cấp, dân
tộc và dân chủ trong điều kiện cụ thể của nước ta
Là sự hoàn chỉnh nội dung của các hội nghị 6 và 7 trước đó
Đáp ứng khát vọng độc lập của nhân dân
Là sự trở lại của NAQ trong con đường của cm vn đã được nêu ra trong cương lĩnh 1930
Mở đường cho thắng lợi của CM T8 1945
Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945 của ĐCS Đ D Hoàn cảnh (sau cmt8 1945) Thuận lợi: +
Nhân dân vn giành được chính quyền, đảng cs trở thành đảng nắm chính
quyền trên cả nước (đây là thuận lợi lớn nhất, mang tính quyết định) +
Nhân dân vn đoàn kết, tin tưởng vào sự lãnh đạo của đảng cs và chủ tịch hcm +
Sau thế chiến 2, phong trào giải phóng dân tộc, phong trào vì hoà bình, tiến
bộ trên thế giới phát triển mạnh tạo thành những làn sóng tấn cộng mạnh vào chủ nghĩa đế quốc Khó khăn: +
Ngoại xâm, nội phản tập trung chống phá chính quyền cách mạng
. ở miền bắc, 20 vạn quân tưởng kéo vào vn dưới danh nghĩa quân đồng minh giải
giáp vũ khí nhật, nhưng thật chất là muốn lật đổ chính quyền vn, thành lập chính quyền tay sai cho tưởng
. ở miền nam, quân Anh cũng với danh nghĩa quân đồng minh giải giáp vũ khí
nhật, nhưng thực chất là muốn hỗ trợ quân pháp quay lại xâm lược vn lần 2
. trên lãnh thổ vn còn hơn 6 vạn quân nhật, một bộ phận ở miền nam được quân
Anh sử dụng để chống phá cách mạng miền nam, hỗ trợ Pháp xâm lược nam bộ +
Thực lực mọi mặt của vndcch đang trong thời kỳ cần củng cố, phát triển
. về chính trị: vn chưa có chính phủ chính thức, chưa có quốc hội, chưa có hiến pháp, pháp luật
. về quân sự: lực lượng vũ trang được trang bị thô sơ, thiếu kinh nghiệm chiến đấu
. về kinh tế: tiêu điều kiệt quệ, ngân sách trống rỗng, nạn đói, lũ lụt, hạn hán kéo
dài. văn hoá: trình độ dân trí thấp, hơn 90% mù chữ, tệ nạn xã hội nhiều
. ngoại giao: chưa được nước nào công nhận, đặt quan hệ ngoại giao, bị cô lập, bao
vây khó khăn chồng chất khó khăn đặt chính quyền cm trước tình thế hiểm nghèo
“ngàn cân treo sợi tóc”. Đảng và chủ tịch hcm nhanh chóng hoạch định đường lối
cm phù hợp với tình hình mới. Chỉ thị “kháng chiến kiến quốc” ngày 25/11/1945
của đảng đã đáp ứng được hoàn cảnh trên. Nội dung
Xác định tính chất của cm đông dương: vẫn là cm giải phóng dân tộc, tiếp tục sự
nghiệp cm tháng 8/1945. Sự nghiệp này chưa hoàn thành vì nước ta chưa hoàn
toàn độc lập, khẩu hiệu là “tổ quốc trên hết, dân tộc trên hết”.
Xác định kẻ thù chính: đảng xác định Pháp là kẻ thù chính vì:
. pháp đã xâm lược và thống trị đông dương hơn 80 năm qua, hiểu rõ, có nhiều
quyền lợi ở đông dương. pháp được mỹ, anh giúp sức quay lại xâm lược đông dương lần 2
. trên thực tế, ngày 23/9/1945, gần 2 vạn quân pháp đã tấn công xâm lược nam bộ
=> toàn dân tộc phải tập trung sức mạnh chống Pháp
Xác định 4 nhiệm vụ cấp bách: + Củng cố chính quyền + Chống pháp ở nam bộ + Bài trừ nội phản +
Cải thiện đời sống nhân dân
Chỉ thị đề ra các biện pháp cụ thể +
Chính trị: củng cố chính quyền cách mạng, xúc tiến cho tổng tuyển cử bầu
quốc hội, lập chính phủ chính thức, xây dựng hiến pháp của nước vn mới
+ Kinh tế: diệt giặc đói bằng cách gia tăng sản xuất, nhường cơm sẻ áo, lá lành
đùm lá rách, phát động “tuần lễ vàng”, ủng hộ “quỹ độc lập” +
Văn hoá: diệt giặc dốt, bài trừ văn hoá ngu dân, xóa mù chữ, xây dựng nền văn hoá mới +
Quân sự: động viên toàn dân tham gia kháng chiến, kháng chiến lâu dài +
Ngoại giao: cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về sách lược, với Tàu
“hoa việt thân thiện”, với pháp “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” Ý nghĩa
Giải đáp trúng những vấn đề cơ bản và cấp bách của cm vn lúc bấy giờ, có tác
dụng định hướng tư tưởng, soi sáng con đường xây dựng và bảo vệ chính quyền
cm trong giai đoạn đầy khó khăn và phức tạp
Thể hiện 1 quy luật của cm sau cmt8 1945 đó là “xây dựng chế độ mới phải đi đôi
với bảo vệ chế độ mới”. Đó cũng chính là quy luật dựng nước gắn liền với giữ nước của dân tộc.
Nguyên nhân bùng nổ kháng chiến toàn quốc, nội dung, ý nghĩa đường lối kháng
chiến chống thực dân Pháp xâm lược của Đảng (1946 - 1954) Nguyên nhân Về phía vn: +
Sau cmt8, đứng trước những khó khăn về …, đảng và nhân dân vẫn đoàn
kết hăng hái tham gia xây dựng đất nước +
Ngoại giao: thân thiện, thêm bạn bớt thù, thể hiện trong việc nhân nhượng
với quân tưởng, đặc biệt với quân Pháp, hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và tạm ước
14/9/1946 với Pháp, mong muốn giải quyết trong hòa bình Về phía Pháp: +
Mong muốn xâm lược 1 lần nữa, liên tục bội ước, mở rộng chiến trường ở
Nam Bộ, đem quân ra Bắc chiếm Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, … đánh
chiếm trụ sở bộ tài chính, gửi tối hậu thư yêu cầu VN giao quyền kiểm soát thủ đô,
giải tán lực lượng tự vệ, nếu không sáng 20/12/1946 Pháp sẽ hành động
=> Mọi cơ hội hoà bình không còn, VN không thể tiếp tục nhân nhượng, nhân
nhượng là mất nước. Chủ tịch HCM cùng Đảng, chính phủ kêu gọi nhân dân cả
nước đứng lên. 20h đêm 19/12, tại Pháo Đài Láng, cuộc kháng chiến bùng nổ. Nội dung
Cơ sở hình thành: từ kinh nghiệm dựng nước và giữ nước của dân tộc, thể hiện
tập trung trong 3 văn kiện: “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” của HCM, “Chỉ
thị toàn dân kháng chiến của TƯ”, “Trường kỳ kháng chiến nhất định thắng lợi” của Trường Chinh.
Xác định mục tiêu: đánh bại thực dân Pháp
Xác định tính chất: là cuộc chiến tranh tiến bộ vì tự do, độc lập, dân chủ và hoà
bình, có tính chất giải phóng và dân chủ mới
Phương châm: tiến hành kháng chiến, chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến
toàn dân, toàn diện, lâu dài, tự lực cánh sinh +
Toàn dân: “mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháp đài, mỗi
đường phố là một mặt trận” +
Toàn diện: đánh giặc trên tất cả mặt trận từ kinh tế, chính trị, quân sự, văn hoá, ngoại giao
. Kinh tế: thực hiện tự cung tự cấp, tập trung phát triển nông nghiệp, thủ công
nghiệp, thương mại, công nghiệp quốc phòng
. Chính trị: đoàn kết toàn dân, thêm bạn bớt thù
. Quân sự: vũ trang toàn dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực
hiện du kích chiến, tiến lên vận động chiến, đánh chính quy
. Văn hoá: xoá bỏ văn hoá thực dân, xây dựng văn hoá dân chủ mới theo 3 nguyên
tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng
. Ngoại giao: thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực, sẵn sàng nếu Pháp công nhận VN độc lập +
Lâu dài: Pháp mạnh về vật chất, phương tiện chiến tranh hiện đại nhưng yếu
vì tính phi nghĩa, khoảng cách địa lý nên Pháp muốn đánh nhanh thắng nhanh. VN
thì yếu về vật chất, phương tiện nhưng mạnh về tinh thần, đánh lâu dài sẽ có thời
gian xây dựng lực lượng, tạo dần sự chuyển hoá tương quan về lực lượng, khi thực
lực mạnh sẽ đẩy mạnh các cuộc tấn công quy mô lớn vào Pháp, buộc Pháp phải ngồi vào bàn đàm phán +
Dựa vào sức mình là chính: xuất phát từ thực tế là VN chưa được nước nào
công nhận và đặt quan hệ ngoại giao, từ lịch sử kháng chiến nên Đảng xác định
dựa vào sức mình là chính Ý nghĩa
Là sự vận dụng sáng tạo của cn Mác lê về chiến tranh vào hoàn cảnh thực tiễn VN
Vận dụng kinh nghiệm truyền thống đánh giặc giữ nước
Cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình hình
Được nhân dân ủng hộ, hưởng ứng
Tình hình VN sau hiệp định giơ ne 1954, nội dung, ý nghĩa đường lối cmvn do đại
hội 3 đảng lao động vn (9/1960) đề ra Hoàn cảnh lịch sử Thế giới:
+ Thuận lợi: hệ thống cnxh tiếp tục phát triển lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự,
khoa học kỹ thuật, nhất là Liên Xô. Phong trào giải phóng phát triển mạnh ở châu Á, châu Phi và Mỹ Latin
+ Khó khăn: đế quốc Mỹ có tiềm lực to lớn, thế giới bắt đầu chiến tranh lạnh,
những bất đồng trong khối cnxh Trong nước: +
Thuận lợi: miền Bắc hoàn toàn đc giải phóng, làm căn cứ địa vững chắc cho
cả nước, thế và lực của cm đã lớn mạnh sau 9 năm kháng chiến. Ý chí độc lập của
nhân dân từ Bắc chí Nam +
Khó khăn: Mỹ trắng trợn phá hoại việc thi hành hiệp định giơ nev, nhảy vào
miền Nam nhằm chia cắt lâu dài nước ta, đất nước bị chia cắt thành 2 chế độ
khác nhau, kinh tế miền bắc nghèo nàn, lạc hậu +
Trong hoàn cảnh đó, TƯ đã họp nhiều hội nghị chuyên đề bàn về đường lối
của cm vn, của cm mỗi miền. Đến 9/1960 Đảng triệu tập đại hội lần 3 tại hà nội
nhằm đưa ra những quyết định mới về chiến lược cm nhằm thống nhất đất nước. Nội dung đường lối
Đường lối chung: “tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững
hòa bình, đẩy mạnh cm cnxh ở miền bắc, đồng thời đẩy mạnh cm dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền nam, thực hiện thống nhất đất nước trên cơ sở độc lập và dân chủ,
xây dựng một nước vn hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết
thực góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa và bảo vệ hoà bình ở đông nam á và toàn thế giới.
Nhiệm vụ của mỗi miền: +
Miền bắc: có hoà bình nhưng bị chiến tranh tàn phá nặng nề, đời sống nhân
dân khó khăn, tiến hành cm cnxh nhằm phục hồi k tế, hàn gắn vết thương chiến
tranh, mang lại cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân, chi viện người và sức
cho miền nam, do đó cm xhcn ở miền bắt có vai trò quyết định nhất đối với sự
nghiệp phát triển của toàn bộ cm vn, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà +
Cm dân tộc dân chủ nhân dân ở miền nam: trực tiếp cầm vũ khí đánh đuổi
mỹ nguỵ tạo thành bức tường thành vững chắc bảo vệ miền bắc xhcn, do đó cm
miền nam có vai trò quyết định trực tiếp đến sự nghiệp giải phóng miền nam, hoàn thành cm trên cả nước
Vị trí và vai trò của mỗi miền: +
Miền bắc: có vai trò quyết định nhất do có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và
bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho miền nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên cnxh về sau +
Miền nam: có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp chống mỹ cứu
nước, giải phóng miền nam, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành
nối cm dân tộc dân chủ nhân dân trên cả nước.
Mối quan hệ cm hai miền: mỗi miền có vai trò, nhiệm vụ, vị trí khác nhau nhưng
có mối quan hệ mật thiết với nhau vì: +
Diễn ra trong một quá trình cách mạng chung của cả nước, đều do 1 đảng
lãnh đạo và một quân đội thống nhất tiến hành +
Giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước là mâu thuẫn với mỹ và tay sai +
Đều nhằm thực hiện mục tiêu chung của cm là hoà bình thống nhất độc lập
dân tộc và cả nước tiến lên cnxh
Tiến hành đồng thời 2 chiến lược cm, đảng kiên trì con đường hoà bình thống nhất
theo tinh thần hiệp nghị giơ ne, sẵn sàng hiệp thương, tuy nhiên phải luôn cảnh
giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với mọi tình thế
Triển vọng của cm: gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài nhưng thắng lợi cuối cùng thuộc về vn Ý nghĩa
Tiến hành đồng thời 2 chiến lược cm là sự vận dụng đúng đắn sáng tạo lý luận mác
lê trong điều kiện cụ thể ở vn, nhờ vào việc nắm vững đường lối này, đảng đã phát
huy được sức mạnh cả nước trong cuộc kháng chiến chống mỹ
Thể hiện sự độc lập, tự chủ, sáng tạo của đảng trong việc xác định con đường thống nhất đất nước
Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của đại hội 6 (12/1986) của đảng Hoàn cảnh lịch sử Thế giới: +
Cuộc cm khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, xu thế đối thoại dần thay cho đối đầu +
Hệ thống xhcn kể cả tq và liên xô đang lâm vào khủng hoảng, họ cũng đang
bước vào cải cách, cải tổ với các hình thức và mức độ khác nhau Trong nước: +
Sau 10 năm xây dựng cnxh, chúng ta đã thu được một số thành tựu trên các
mặt, bước đầu xây dựng cơ sở vật chất cho cnxh, đảm bảo về an ninh quốc phòng +
Nhiều khó khăn về kinh tế xã hội: nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, năm
1986 lạm phát cao kỷ lục (774.7%), các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật
diễn ra phổ biến, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn
Do đó đổi mới trở thành yêu cầu cấp thiết, đại hội 6 được chuẩn bị với 1 tinh thần
dân chủ rộng rãi, chu đáo, tích cực
Nội dung đường lối đổi mới
ĐH nhìn thẳng vào sự thật, nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ sai lầm khiếm khuyết
trong giai đoạn 1975 - 1986, đh đã rút ra 4 bài học quý báu: +
Trong toàn bộ hđ của mình, đảng phải lấy dân làm gốc +
Phải luôn xuất phát từ thực tế, phải tôn trọng hoạt động theo các quy luật
khách quan+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới +
Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với 1 đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cm xhcn
Thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành phần kinh tế. Đổi mới cơ
chế quản lý, xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp chuyển sang
hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường
Xác định phương hướng lớn phát triển kinh tế: bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều
chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất xhcn, sử dụng và cải tạo đúng đắn
các thành phần kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực
khoa học kỹ thuật, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Tập trung vào chính sách xã hội bao trùm mọi mặt của đời sống con người, với
bốn nhóm chính sách là : kế hoạch hoá dân số, giải quyết việc cho người lao động.
Thực hiện công bằng xã hội, bảo đảm an toàn xã hội, khôi phục trật tự, kỷ cương
trong mọi lĩnh vực xã hội. Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo
vệ và tăng cường sức khỏe nhân dân, xây dựng chính sách bảo trợ xã hội
Đề cao cảnh giác, tăng cường quốc phòng và an ninh đất nước, quyết đánh thắng
kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của địch, bảo đảm chủ động trong mọi tình
huống để bảo vệ tổ quốc
Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của
nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và cnxh. Tăng cường tình
hữu nghị và hợp tác toàn diện với liên xô và các nước cnxh, bình thường hóa quan hệ với trung quốc
Đổi mới sự lãnh đạo của đảng về tư duy, trước hết là tư duy kinh tế, đổi mới về
công tác tư tưởng, đổi mới công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các
nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, đảng cần phát huy quyền làm chủ của nhân
dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” và tăng cường
vai trò quản lý của nhà nước để huy động lực lượng quần chúng. Ý nghĩa
Khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước ngoặt phát triển mới trong
thời kỳ quá độ lên cnxh ở vn, kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết để tiến lên
Mở đường cho đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, tiếp tục đi lên
cnxh. Đã thực sự đi vào cuộc sống, trở thành động lực thúc đẩy nền k tế, làm thay
đổi bộ mặt của xh, mở ra một giai đoạn phát triển mạnh mẽ mới của lịch sử cm vn
Nội dung cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên cnxh ở vn (cương lĩnh 2011) Hoàn cảnh
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên cnxh ở nước ta (bổ sung,
phát triển năm 2011) đã kế thừa và phát triển thành tựu lý luận, thực tiễn qua các
đại hội 8, 9, 10 và 11 của đảng, bổ sung và phát triển cương lĩnh 1911
Cương lĩnh 1911 với đường lối đổi mới, chiến lược và chính sách phù hợp, vn
đã đạt được những thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, kinh tế phát triển, xã hội
ổn định, quốc phòng an ninh được giữ vững, đối ngoại, hoà nhập quốc tế được mở
rộng, đời sống nhân dân được cải thiện, nhiều vấn đề thực tiễn được tổng kết làm
sáng tỏ nhận thức về cnxh và con đường đi lên cnxh ở vn. Đó là cơ sở quan trọng
để bổ sung, phát triển cương lĩnh tại đại hội 11 của đảng (1/2011)
Cương lĩnh đã đề ra những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội,
quốc phòng, an ninh, đối ngoại Về kinh tế
Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xhcn với nhiều hình thức sở hữu,
nhiều tp kinh tế, hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối.
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận hợp thành quan
trọng của nền kinh tế, bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. Kinh tế tập thể không ngừng được củng cố
và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân, kinh tế tư nhân là một trong những động
lực của nền kinh tế. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá
gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường, xây dựng cơ cấu
kinh tế hợp lý, hiện đại, có hiệu quả và bền vững, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
Coi trọng phát triển các ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo có tính nền
tảng, phát triển nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng đạt trình độ công nghệ caoXây
dựng kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế Về văn hoá
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống
nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ, trở
thành nền tảng tinh thần vững chắc. Kế thừa và phát huy những truyền thống tốt
đẹp của cộng đồng các dân tộc vn, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, xây dựng
một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi ích chân chính và phẩm giá con
người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và thẩm mỹ ngày càng cao.
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển văn hoá, là chủ thể phát triển.
Xây dựng con người vn giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, có trách nhiệm
công dân, có trí lực, có sức khoẻ, lao động giỏi, sống có văn hoá, nghĩa tình, có
tinh thần quốc tế chân chính
Cương lĩnh đề ra những nhiệm vụ lớn về giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, bảo vệ môi trường và các chính sách xã hội.
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ với nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và
cnxh theo chủ nghĩa mác lê - tư tưởng hcm nhằm mục tiêu tất cả vì con người
Bản sắc của một dân tộc là tổng thể những phẩm chất, tính cách, sức sống bên
trong của một dân tộc giúp cho dân tộc ấy giữ vững được tính duy nhất và tính
thống nhất, nhất quán so với bản thân mình trong quá trình phát triển
Để xây dựng nền văn hoá vừa tiên tiến vừa đậm đà bản sắc dân tộc, chúng ta chủ
trương vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại, xây dựng vn thành một địa chỉ giao lưu văn hoá khu vực và quốc tế
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với loại bỏ những cái lạc hậu lỗi thời trong
phong tục tập quán về thói cũ