














Preview text:
NHẬN ĐỊNH VÀ TÌNH HUỐNG CÁC CHƯƠNG 
I. CÂU NHẬN ĐỊNH 
Nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao? 
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CẠNH TRANH VÀ PHÁP LUẬT CẠNH  TRANH 
Cạnh tranh giống một cuộc thi chạy đường dài 
DN có muốn cạnh tranh hay không? Theo số đông thì DN không muốn cạnh tranh vì cạnh 
tranh phải bỏ đầu tư và không biết rằng mình có thu hồi được không, họ mong muốn họ “một 
mình một ngựa”, có KH, có thị phần riêng cũng như doanh thu → có lợi nhuận → duy trì và  tồn tại 
Vd về cạnh tranh: Shopee và Lazada; cạnh tranh giữa TGDD và FPT; giữa các siêu thị như 
CoopMart và Big C (Go), giữa cửa hàng tiện lợi như Ministop và CK 
Trong ngắn hạn thì cạnh tranh có lợi cho người tiêu dùng 
Áp giá sàn vé máy bay  + 
về dài hạn không có lợi cho người tiêu dùng  + 
Tuy nhiên, các hãng hàng không phải bỏ hàng trăm triệu ra để bảo dưỡng máy bay → 
việc của hãng hàng không  + 
Theo quy luật cung cầu, tác động của cung cầu sẽ ảnh hưởng tới giá cả: hàng không là 
lĩnh vực có sự không ổn định về giá → vi phạm Điều 5, 6 của LCT  + 
áp giá để cải thiện dịch vụ → ko hợp lý vì việc cải thiện ko phải ngày 1 ngày 2, người 
dân ít để ý đến dịch vụ bởi họ chỉ có nhu cầu bay, ít quan tâm đến việc ăn uống hay các dịch vụ 
của các máy bay.   
1. Bản chất của cạnh tranh là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm giành cùng 
một loại khách hàng.  ĐÚNG 
Vì bản chất của cạnh tranh là sự ganh đua của các doanh nghiệp phải cùng nhằm giành một 
loại khách hàng trên một thị trường - sự ganh đua không thôi là không đủ 
Nói lên đầy đủ các dấu hiệu cạnh tranh nói lên dd về chủ thể, mục đích, hành vi, hậu quả của  cạnh tranh. 
2. Cạnh tranh là Luật Hiến pháp của nền kinh tế thị trường  SAI 
Sự ganh đua không thể là luật chung được. Pháp luật cạnh tranh mới là Luật HP của nền kinh tế  thị trường. 
3. Pháp luật cạnh tranh là linh hồn sống của nền kinh tế thị trường.    SAI 
Sự ganh đua cạnh tranh mới là linh hồn sống của nền kinh tế thị trường, giúp cho kinh tế thị 
trường tăng trưởng phát triển. 
Cạnh tranh là linh hồn đúng Vì cạnh tranh là động lực cho sự phát triển, có cạnh tranh mới có 
sự sáng tạo ra cái mới, sự phấn đấu và nỗ lực đạt được đến mục đích kinh doanh nhất định.   
4. Pháp luật cạnh tranh chủ yếu để nhằm bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp.  SAI 
Chủ yếu bảo vệ quyền lợi người tiêu dung. Duoc bao ve gian tiep thong qua bao ve canh tranh 
va một số quy định dat quyen loi nguoi tieu dung len tren như theo can cu theo khoan 2 Dieu  45 
5. Doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng của Luật  Cạnh tranh  SAI 
Nếu hoạt động của họ tác động lên nền kinh tế thị trường của VN thì vẫn chịu sự tác động của 
luật cạnh tranh tại VN (Khoản 3 Điều 2, Điều 1 Luật cạnh tranh)    ĐÚNG 
Nếu hoạt động của họ không có hoạt động hoặc không có khả năng gây tác động lên nền kinh 
tế thị trường thì không thuộc đối tượng của luật cạnh tranh.  1. 
LCT 2018 chỉ điều chỉnh các quan hệ diễn ra trên lãnh thổ Việt Nam   
Doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh. 
- Nhận định ĐÚNG. Căn cứ theo K1/DD2/LCT thì doanh nghiệp thành lập ở nước ngoài 
nhưng hoạt không hoạt động ở VN thì không thuộc đối tượng áp dụng của LCT. 
-> sai, còn có nn phát sinh thu nhập trực tiếp tại vn 
6. Các cơ quan hành chính nhà nước không thuộc đối tượng áp dụng của Luật Cạnh  tranh. 
- Nhận định SAI. CSPL: Điều 8/LCT. Trong các quy định về tố tụng cạnh tranh, chủ thể 
tiến hành là ủy ban cạnh tranh quốc gia-> là cơ quan hành chính nên cơ quan hành chính 
nhà nước thuộc đối tượng áp dụng của LCT. 
1. Các doanh nghiệp của Quân đội Nhân dân Việt Nam không nằm trong phạm vi điều 
chỉnh của Luật Cạnh tranh năm 2018.  SAI 
DN nhà nước cũng là đối tượng của luật ctr theo Điều 2 vì thuộc dn hoạt động lĩnh vực độc 
quyền, họ không có cạnh tranh vs ai nhưng có thể lam vị dụng ví thống lĩnh để thay đổi giá cả   
Ví dụ như điện cũng là độc quyền nhưng vẫn là đối tượng của lctr vì có thể lạm dụng vị trí 
thống lĩnh, độc quyền thay đổi giá cả ảnh hưởng ng tiêu dùng. 
CÁC NGÀNH NGHỀ ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC NGHỊ ĐỊNH 97/2017 CÓ 20 NGÀNH 
NGHỀ ĐỀU THUỘC ĐIỀU CHỈNH CỦA LCTR 
Luật cạnh tranh chỉ điều chỉnh đối với các doanh nghiệp và hiệp hội.  SAI 
Điều chỉnh đối với cá nhân có hoạt động kinh doanh. 
2. Trường đại học luật tphcm không thuộc đối tượng của luật cạnh tranh  SAI 
Vì trường đại học luật là đơn vị sự nghiệp có thu học phí và cạnh tranh vs các trường đại học 
đó, cùng nhắm 1 đối tượng là các bạn có mong muốn vào học và cóc các chính sách nhằm thu  hút sinh viên theo học 
3.  Doanh nghiệp công ích không thu tiền ng dân thì không thuộc đối tượng điều chỉnh  của lctr  SAI 
Vì đc nhận tiền từ nhà nc thông qua đấu thầu 
 có sự cạnh tranh vs các dịch vụ công ích khác nên 
thuộc đối tượng của lctr     
CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT CHỐNG CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH 
HÀNH VI CẠNH TRANH KO LÀNH MẠNH (CHỦ THỂ, HÀNH VI, HẬU QUẢ) 
1. Khi xác định hành vi cạnh tranh không lành mạnh, cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền không cần xem xét hậu quả, thiệt hại cụ thể  SAI 
Căn cứ khoản 3, 4, 6 Điều 45 hành vi cạnh tranh không lành mạnh này phải gây ra hậu quả thì 
mới vi phạm hành vi cạnh tranh không lành mạnh.  Đúng 
Dẫn chiếu khoản 7 Điều 45 LCTR không xét đến hậu quả cụ thể: 
Khoản 5 8 Điều 100 LTMai Hành vi thiếu trung thực (chỉ cần hành vi)  Khoản 9 10 Điều 8 LQC  Điều 127 129 LSHTT  ĐÚNG 
Đối với luật khác theo khoản 7 Điều 45 ko cần xem xét tới hậu quả 
2. Hành vi quảng cáo hàng hóa, dịch vụ có nội dung so sánh trực tiếp với sản phẩm 
cùng loại là hành vi cạnh tranh không lành mạnh.  ĐÚNG   
3. Hành vi của doanh nghiệp dùng vũ lực để ép buộc khách hàng phải giao dịch với 
mình là hành vi ép buộc đối tác, khách hàng của doanh nghiệp khác theo Khoản 2 
Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2004.  SAI 
Theo khoản 2 Điều 45 là hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép. 
Đt bị tđ của hành vi: đe dọa với đối tác, khách hàng doanh nghiệp. gián tiếp thông qua kh, mặc 
dù có thể thông qua tổn thất của doanh nghiệp 
K phải đe dọa cưỡng ép, buộc kh doanh nghiệp khác 
4. Hành vi bắt chước thiết kế của người khác là hành vi cạnh tranh không lành mạnh  bị cấm 
5. Hành vi đưa thông tin không trung thực về nhân thân Tổng giám đốc của doanh 
nghiệp đối thủ cạnh tranh là hành vi cung cấp thông tin không trung thực về 
doanh nghiệp khác  SAI Khoản 3 điều 45 
- Chủ thể: hành vi nhưng không nói là ai đưa tt không tin k trung thực – không thõa mãn 
yếu tố ở mặt chủ thể. Nào nói là doanh nghiệp thì còn cơ sở này là có thể đúng. Chủ thể 
bị cấm ở đây là doanh nghiệp. 
Phát ngôn có thể xuất phát từ cá nhân nào đó nhưng vì lợi ích xuất phát đại diện cho doanh 
nghiệp thì chủ thể vi phạm chính là doanh nghiệp đó. Những ng nắm giữ quản lý cao cấp 
trong dn thì thông thường phát ngôn của họ rất có thể, hay đc cơ quan cạnh tranh được xem 
là phát ngôn xuất phát từ doanh nghiệp. Không chắc nên cần làm rõ. Căn cứ thời điểm, hoàn  cảnh để xác định. 
- Đối tượng tác động: Doanh nhiệp khác …. Thì là tất cả các thuộc tin liên quan dn.  - Hành vi 
- Hậu quả rộng và hậu quả xảy ra trên thực tế, một trong số tên k phải thiệt hại tất cả. 
Vì hành vi này không ảnh hưởng đến tài chính, uy tín, hoạt động kinh doanh của doanh 
nghiệp mà chỉ ảnh hưởng đến Tổng giám đốc. 
6. Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác là đưa ra thông tin gây 
ảnh hưởng đến uy tín kinh doanh của doanh nghiệp  Khoản 3 điều 45 
Sử dụng thông tin không trung thực 
Trung thựcn hưng k hay ảnh hưởng thì vi phạm luật này. 
K làm rõ về chủ thể: cá nhân k phải chủ thể kinh doanh thì vi dân sự ,.. k phải hành vi cạnh  tranh k lành mạnh 
7. Tất cả hành vi khuyến mại bị cấm đều là hành vi cạnh tranh không lành mạnh 
8. Mọi hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều có hậu quả gây thiệt hại cho đối thủ 
cạnh tranh cụ thể  SAI   
Khoản 7 Điều 45 dẫn chiếu đến luật có hành vi quảng cáo.Quảng cáo có thể ko gây thiệt hại 
cho đối tượng cụ thể có thể là hành vi khuyến mại giảm giá quá mức hoặc quảng cáo ko 
đúng sự thật thì ko gây ra hậu quả cho đối tượng cụ thể nào 
9. Hành vi đưa thông tin so sánh sản phẩm trong hoạt động quảng cáo là hành vi 
cạnh tranh không lành mạnh 
10. Hành vi thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác là hành vi cạnh tranh 
không lành mạnh 
11. Tất cả hành vi cạnh tranh không lành mạnh đều được xử lý theo trình tự, thủ tục 
của Luật cạnh tranh  SAI 
Khoản 7 Điều 45 nếu hành vi cạnh tranh đc quy định trong luật khác thì ta phải xử lý theo 
tình tự của luật đó mà ko phải luật cạnh tranh.   
CHƯƠNG 3. PHÁP LUẬT CHỐNG HÀNH VI HẠN CHẾ CẠNH TRANH 
1. Mọi hành vi gây hậu quả làm cản trở cạnh tranh của doanh nghiệp khác đều là 
hành vi hạn chế cạnh tranh 
2. Tất cả các sản phẩm thuốc chữa bệnh thuộc cùng một thị trường liên quan 
3. Tất cả thỏa thuận về giá hàng hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp là đối thủ 
cạnh tranh đều là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm 
4. Thỏa thuận hạn chế về sản lượng giữa doanh nghiệp sản xuất bia và doanh nghiệp 
sản xuất rượu là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 
5. Hành vi thỏa thuận giữa các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh có mục đích nhằm 
đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu công nghệ, xuất khẩu hàng hóa không bị coi là 
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh 
6. Tất cả các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đều có thể được xem xét cho hưởng miễn  trừ. 
7. Các doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh khi tổng thị phần kết hợp của 
chúng chiếm trên 65% trên thị trường liên quan. 
8. Các doanh nghiệp có tổng thị phần chiếm trên 65% trên thị trường liên quan và 
phải thống nhất cùng hành động mới được coi là có vị trí thống lĩnh. 
9. Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm thực hiện hành vi bán hàng 
hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ 
10. Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm tham gia tất cả các thỏa thuận 
hạn chế cạnh tranh. 
11. Mọi hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ đều bị cấm 
12. Khi xác định hành vi hạn chế cạnh tranh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không 
cần xem xét hậu quả, thiệt hại cụ thể.   
13. Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường có thể được xem xét cho hưởng miễn 
trừ nếu nhằm mục đích tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt 
Nam trên thị trường quốc tế   
CHƯƠNG 4. KIỂM SOÁT TẬP TRUNG KINH TẾ 
Tập trung kinh tế không được đương nhiên được coi là hành vi vi phạm, nó chỉ có khả 
năng đe dọa trật tự trong kinh tế thị trường. 
Vn chỉ kiểm sát trên hvi gây tác động hoặc có thể gây tác động hạn chế cạnh tranh tới thị  trường vn. 
- Chéo: cả dọc lẫn ngang 
- Dọc: các khâu khác nhau nhưng cùng sản xuất 1 
- Ngang: cùng nhau trong cùng 1 ngành sx 
1. Mọi trường hợp tập trung kinh tế đều bị kiểm soát bằng cơ chế thông báo hoặc xin 
phép Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia 
2. Trước khi thực hiện hành vi mua lại doanh nghiệp, các doanh nghiệp phải làm thủ 
tục thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh. 
3. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền xem xét việc cho phép hưởng miễn trừ 
đối với hành vi tập trung kinh tế. 
4. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền quyết định việc cho các doanh nghiệp được 
tập trung kinh tế   
Chương 5. Tố tụng cạnh tranh 
1. Phiên điều trần trong vụ việc về hành vi hạn chế cạnh tranh có bản chất là một 
phiên tòa xét xử vụ việc cạnh tranh. 
2. Trong tố tụng vụ việc cạnh tranh, nếu có yêu cầu bồi thường thiệt hại, cơ quan 
cạnh tranh sẽ giải quyết cùng với việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh. 
3. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với các quyết 
định xử lý vụ việc cạnh tranh. 
4. Mọi vụ việc cạnh tranh phải được giải quyết thông qua phiên điều trần 
5. Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền khiếu nại đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc 
gia khi có quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm Luật  Cạnh tranh 
6. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền ra quyết định điều tra bổ sung đối 
với hành vi cạnh tranh không lành mạnh 
7. Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền ra quyết định điều tra vụ việc cạnh  tranh 
8. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan có quyền quyết định cuối cùng đối với các 
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh 
9. Quyết định giải quyết vụ việc cạnh tranh luôn có hiệu lực thi hành ngay   
10. Quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết vụ việc cạnh tranh 
luôn có hiệu lực thi hành ngay 
11. Khi nhận được Báo cáo điều tra từ Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Ủy ban 
Cạnh tranh Quốc gia phải tổ chức phiên điều trần để ra quyết định giải quyết vụ  việc 
12. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền giải quyết tất cả các khiếu nại đối với quyết 
định giải quyết vụ việc cạnh tranh 
13. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chỉ thụ lý giải quyết vụ việc khi có khiếu nại của tổ 
chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi 
vi phạm Luật Cạnh tranh 
14. Thám tử tư có thể tham gia điều tra vụ việc cạnh tranh theo yêu cầu của Ủy ban 
Cạnh tranh Quốc gia Một doanh nghiệp chỉ vi phạm Luật Cạnh tranh nếu thực 
hiện hành vi bị cấm quy định rõ trong Luật này 
15. Mọi vụ việc cạnh tranh đều có bên khiếu nại và bên bị khiếu nại 
16. Quy trình giải quyết vụ việc cạnh tranh phải bảo đảm quyền tranh luận giữa các 
bên liên quan 
17. Một doanh nghiệp chỉ bị điều tra hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh khi có khiếu 
nại của doanh nghiệp khác 
18. Quy trình giải quyết vụ việc cạnh tranh phải bảo đảm quyền tranh luận giữa các 
bên liên quan 
19. Doanh nghiệp vi phạm Luật Cạnh tranh 2018 được miễn trách nhiệm nếu tự 
nguyện khai báo trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện 
20. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan quản lý nhà nước cao nhất về cạnh tranh        NHẬN ĐỊNH  1. 
Mọi trường hợp mua lại DN đều được coi là một hình thức tập trung kinh tế.  SAI. 
Khoản 1 điều 2 nghị định 35, khoản 4 điều 29 lct  2. 
Hành vi của doanh nghiệp dùng vũ lực để ép buộc khách hàng phải giao dịch với 
mình là hành vi ép buộc trong kinh doanh theo khoản 2 Điều 45 Luật cạnh tranh 2018.  SAI 
Đối tượng của hành vi là nhằm vào đối tác, khách hàng của đối thủ. Như vậy với hành 
tại khoản 2 Điều 45 thì là hành vi ép buộc bằng các biện pháp cưỡng ép, đe dọa không giao 
dịch với doanh nghiệp khác chứ không phải ép buộc khách hàng giao dịch với mình.  3. 
Cung cấp thông tin về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa   
thông tin về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính hoặc hoạt 
động kinh doanh của doanh nghiệp đó là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm.  SAI 
Khoản 3 Điều 45, cung cấp thông tin phải không trung thực về doanh nghiệp khác  4. 
So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh 
nghiệp khác là hành vi lôi kéo khách hàng bất chính.  SAI 
Điểm b Khoản 5 Điều 45, phải không chứng minh được nội dung nữa.  5. 
Chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các doanh nghiệp.  ĐÚNG 
Khoản 6 Điều 3 vì đó là hành vi của doanh nghiệp  6. 
Khi kết thúc thời hạn quy định thẩm định sỏ bộ tập trung kinh tế mà Ủy ban 
Cạnh tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ do vụ việc phức tạp 
thì việc tập trung kinh tế chưa được thực hiện  SAI 
Khoản 3 Điều 36, sẽ được thực hiện nếu chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ  7. 
Tất cả các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại Điều 12 
của Luật cạnh tranh 2018 đều được miễn trừ có thời hạn nếu các thỏa thuận đó có lợi 
cho người tiêu dùng.  SAI 
Điều 4 5 6 Điều 11 không được miễn trừ vì là bị cấm tuyệt đối    8. 
Theo Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp thực hiện các hành vi lạm dụng vị trí 
thống lĩnh thị trường thì không được hưởng miễn trừ.  ĐÚNG 
Vì không có quy định miễn trừ nên không có miễn trừ, miễn trừ chỉ dành cho các hành 
vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh  9. 
Chỉ các doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan mới 
được xem là Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường.  SAI 
Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 và Điều 26 thì các doanh nghiệp có sức mạnh thị phần 
đáng kể cũng được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường.  10. 
Tất cả các vụ việc cạnh tranh đều được giải quyết theo quy định của Luật cạnh 
tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.  SAI   
Khoản 7 Điều 45 có thể giải quyết theo luật khác là Luật SHTT, Luật giá, Luật Quảng  cáo.  11. 
Mọi hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến 
hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh đều bị cấm.  SAI   
12. Năm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có tổng thị phần từ 
85% trở lên trên thị trường liên quan.  SAI 
CSPL Khoản 2,3 Điều 24, Điều 26 Luật cạnh tranh 
5 Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu đáp ứng đủ 3 điều kiện: thứ nhất, 
các doanh nghiệp trên phải cùng hành động gây tác động hanh chế cạnh tranh; thứ hai, phải có 
sức mạnh thị trường đáng kể được xác định tại Điều 26 Luật cạnh tranh; thứ ba, 5 doanh 
nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan và không bao gồm 
doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan. Do vậy yếu tố 5 doanh nghiệp 
có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan là chưa đủ để được coi là có vị trí 
thống lĩnh thị trường. 
13. Ủy ban cạnh tranh quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế trong thời 
hạn không quá 150 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế.  Nhận định sai 
CSPL Điều 36, Điều 37 Luật cạnh tranh 2018 
Căn cứ khoản 1 Điều 37 Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh 
tế trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ (mà thời hạn thẩm 
định kết quả sơ bộ là 30 ngày). Do đó Ủy ban cạnh tranh quốc gia thẩm định chính thức việc 
tập trung kinh tế trong thời hạn không quá 120 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập 
trung kinh tế chứ không phải 150 ngày. Còn đối với vụ việc phức tạp, Ủy ban Cạnh tranh quốc 
gia có thể gia hạn thẩm định chính thức nhưng không quá 60 ngày, như vậy thời hạn tối đa đối 
với vụ việc phức tạp là 180 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập trung kinh tế. 
14. Việc tập trung kinh tế chỉ được thực hiện sau khi có kết quả thẩm đinh chính thức 
của Ủy ban cạnh tranh Quốc gia.  Sai  Cspl Điều 36.   
Việc tập trung kinh tế có thể được thực hiện sau khi có kết quả thẩm định sơ bộ của Ủy ban 
cạnh tranh Quốc gia tại điểm a k2 Điều 36. Trong trường hợp sau khi thẩm định được tiến hành 
mà UBCTQG cho rằng chưa đủ cơ sở để ra quyết định thì sẽ thông báo với các doanh nghiệp 
tham gia giao dịch dự kiến về việc cơ quan này sẽ tiến hành thủ tục thẩm tra chính thức. Vì vậy 
việc thủ tục thẩm tra chính thức của UBCTQG được thực hiện sau khi mà kq thẩm định sơ bộ 
chưa đủ cơ sở để ra quyết định. 
15. Ủy ban cạnh tranh Quốc gia có quyền điều tra và xử lý tất cả các vụ việc cạnh tranh.  Sai  Cspl Điều 46 LCT 2018. 
Theo quy định tại khoản 2 Điều 46 thì UBCTQG không có quyền điều tra và xử lý all các vụ 
việc cạnh tranh mà chỉ có quyền tiến hành tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết 
định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm, giải quyết khiếu nại quyết 
định xử lý vụ việc cạnh tranh.... 
16. Tất cả các vụ việc cạnh tranh đều phải được xem xét và xử lý thông qua phiên điều  trần.  SAI. 
Khoản 4 Điều 91, Điều 93 
Không phải tất cả các vụ việc cạnh tranh đều phải được xem xét và xử lý thông qua phiên điều 
trần. Bởi phiên điều trần chỉ được tiến hành đv trường hợp xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh 
bởi Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh khi mà Hội đồng này thấy rằng cần phải ra 
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh.         
17. Việc thực hiện tập trung kinh tế mà không gây tác động hoặc không có khả năng gây 
tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường thì được tự do thực 
hiện và không chịu sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh.  Nhận định SAI. 
Cspl: Điều 29, Điều 30 LCT 2018. 
Các hành vi được thực hiện dưới các hình thức ỏe Điều 29 Lct2018 và có các dấu hiệu nhằm 
tập trung quyền lực thị trường, gây tác động hoặc có thể gây tác động hạn chế ct một cách   
đáng kể mới bị kiểm soát và bị xử lý theo quy định của pháp luật cạnh tranh theo Điều 201 
LCT 2018 mới phải chịu sự kiểm soát của pl hc chống ct. Nhưng 
Không được tự do thực hiện vì các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định khác của pháp 
luật phải chịu sự điều chỉnh của luật đó.     
18. Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chỉ tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh khi 
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh.  Nhận định Sai 
CSPL: khoản 2 Điều 78 và khoản 2 Điều 80 LCT 2018 
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh trong 02 trường hợp: 
- Nếu việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh của bên khiếu nại đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy 
định và không thuộc trường hợp Ủy ban cạnht tranh quốc gia phải trả lại hồ sơ khiếu nại. 
- Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh ra quyết định “Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia 
phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ 
ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh được thực hiện.”   tự mình điều tra  
19. Bất kì tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh tranh 
khi có quyền và lợi ích bị xâm hại do hành vi vi phạm Luật cạnh tranh.  ĐÚNG 
Chỉ cần quyền lợi ích bị xâm hại là có quyền khiếu nại, thời hiệu khiếu nại là 3 năm 
20. Chỉ khi xảy ra thiệt hại thực tế thì cơ quan nhà nước mới có quyền xử phạt hành vi 
cạnh tranh không lành mạnh.  SAI 
Điều 45 có những trường hợp chỉ cần có hành vi là đã bị xử phạt rồi mà không cần thiết 
phải có hậu quả thực tế xảy ra.               
21. Hộ kinh doanh không chịu sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh.    SAI 
Điều 2. Đối tượng áp dụng 
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm cả doanh nghiệp 
sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh 
vực thuộc độc quyền nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nước ngoài hoạt  động tại Việt Nam.” 
Đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh bao gồm các chủ thể kinh doanh theo pháp luật Doanh 
nghiệp. Hộ kinh doanh là một chủ thể kinh doanh nên chịu sự điều chỉnh của pháp luật cạnh 
tranh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. 
22. Trong mọi trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại vẫn tiếp tục 
được thi hành.  SAI 
Căn cứ theo khoản 2 điều 99 LCT thì nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết 
định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì Chủ tịch Ủy ban 
Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định  đó. 
23. Mức phạt tiền tối đa trong mọi trường hợp đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa 
thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc 
quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên 
quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.  Nhận định đúng. 
Căn cứ khoản 1 điều 111 LCT thì không còn TH ngoại lệ về mức phạt đối với hành vi vi phạm 
quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí  độc quyền. 
Sai điều 111- xem kỹ nhận định căn cứ vào cái gì? Có phải mọi th như vậy v k ? còn căn cứ nào 
phạt cái nào? 10% tổ chức vi phạm, căn cứ cá nhân thì 5% 
24. Tất cả các doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia 
phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đều được 
miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.  Nhận định sai. 
CSPL: khoản 3 Điều 112 LCT 2018.   
Các doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện, điều tra và 
xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm sẽ chỉ được miễn hoặc giảm mức xử phạt 
theo chính sách khoan hồng theo quy định tại khoản 1 Điều 112 LCT 2018 được thực hiện trên 
cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện tại khoản 3 Điều 112 LCT 2018.\ 
Sai. Khoản 4 nếu như với vt ép buộc ng khác thì k cho miễn trừ, k phải tất cả dn khai báo đều 
được, khoản 5, 3 doanh nghiệp. 
25. Trong mọi trường hợp phiên điều trần phải được tổ chức công khai.  Nhận định sai. 
CSPL: khoản 2 Điều 93 LCT 2018. 
Không phải trong mọi trường hợp phiên điều trần đều phải được tổ chức công khai. Đối với 
trường hợp phiên điều trần mà nội dung điều trần có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật kinh 
doanh thì có thể được tổ chức kín, không cần phải tổ chức công khai. 
Sai. Khoản 2 điều 93. Nt chung công khai, tuy nhiên vv liên quan… đặc thù thì tổ chức kín. 
26. Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường không được phép thực hiện các hành vi 
tập trung kinh tế.  Nhận định sai. 
Căn cứ theo khoản 1 Điều 27 và Điều 30 Luật cạnh tranh 2018 thì doanh nghiệp có vị trí thống 
lĩnh thị trường chỉ bị cấm các hành vi tại khoản 1 Điều 27 và tập trung kinh tế chỉ bị cấm đối 
với các hành vi tại Điều 30 Luật này. Vì vậy, nếu hành vi tập trung kinh tế tác động hoặc có khả 
năng gây tác động theo Điều 30 và không thuộc trường hợp bị cấm theo Điều 27 thì nó sẽ được  phép thực hiện. 
Khoản 1 điều 24, điều 30. Điểm a khoản 2 điều 14 Nghị định 35. Về nt thì gây tác động hoặc 
có thể gây tácđộng hay k. Mà tùy theo nhóm th dựa trên căn cứ khác nhau : 
- giá trị, tổng thu nhập,  - thị phần kết hợp,.. 
được hướng dẫn cụ thể Điều 35. Nó có rơi vào những căn cứ kiểm soát hay không nên khẳng 
định đó k đúng. Kiểm soát cạnh tranh kinh tế không dựa trên vị trí thống lĩnh. 
27. Thỏa thuận hạn chế sản lượng của một doanh nghiệp sản xuất gạch với một doanh 
nghiệp sản xuất xi măng và một doanh nghiệp sản xuất tấm lợp là thỏa thuận hạn chế 
cạnh tranh theo sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh 2018.   
Nhận định đúng. Khoản 3 điều 11, khoản 4 điều 3 lct.Tt hạn chế cạnh tranh: căn cứ nd khả 
dụng , nguy cơ, có bị cấm hay chưa phải thỏa đk khác – khoản 3 điều 11 
Tt hạn chế cạnh tranh bị cấm: k phải cấm chỉ cùng thị trường liên quan phải coi hết trong điều  11 
28. Sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh của người khác là hành vi vi phạm Luật 
Cạnh tranh 2018.  Nhận định Sai. 
CSPL: Điểm b khoản 1 Điều 45 LCT 2018. 
Sự dụng thông tin bí mật trong kinh doanh của người khác mà không được sự cho phép của chủ 
sở hữu thông tin đó, thì mới được coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm và là hành  vi vi phạm LCT 2018. 
Sai. Sử dụng thông tin nhưng k có sự đồng ý của chủ sở hữu mới vi phạm. 
29. Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng 
đã giao kết mà không có lý do chính đáng là vi phạm Luật Cạnh tranh.  Nhận định Sai. 
CSPL: Điểm c khoản 2 Điều 27 LCT 2018. 
Vì doanh nghiệp có vị trí độc quyền, thực hiện hành vi lợi dụng vị trí độc quyền của mình để 
đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng mới là vi  phạm LCT. 
Khoản 1 điều 27 thì chỉ áp dụng cho chủ thể là những dn có vị trí độc quyền   
30. Tập trung kinh tế có điều kiện là trường hợp doanh nghiệp thực hiện hành vi tập 
trung kinh tế thuộc diện cấm nhưng được Ủy ban Cạnh tranh quốc gia cho phép thực 
hiện với việc ràng buộc phải tuân thủ các điều kiện nhất định.  Nhận định đúng  CSPL: Điều 42 LCT 2018. 
Tập trung kinh tế có điều kiện là tập trung kinh tế được thực hiện nhưng phải đáp ứng một hoặc 
một số điều kiện tại Điều 42 LCT 2018. Tập trung kinh tế có điều kiện bao gồm trường hợp 
doanh nghiệp thực hiện hành vi tập trung kinh tế thuộc diện cấm nhưng được Ủy ban Cạnh 
tranh quốc gia cho phép thực hiện (quy định tại Điều 30 LCT 2018). Bởi lẽ trường hợp này 
doanh nghiệp thực hiện hành vi tập trung kinh tế thuộc diện cấm nhưng đã trải qua quá trình 
thẩm định căn cứ vào nội dung thẩm định chính thức, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết 
định được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 41 LCT 2018, nhưng do rơi vào 
trường hợp tập trung kinh tế có điều kiện nên phải đáp ứng các điều kiện kèm theo (quy định  tại Điều 42 LCT 2018). 
Phân biệt ttkt bị cấm: điều 30 – tác động hoặc có khả năng tác động   
Ttkt có điều kiện: điều 42 – ttkt nhung có điều kiện 
31. Theo Luật Cạnh tranh 2018, việc xác định thị trường sản phẩm liên quan là căn cứ 
vào tính chất giống nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả của hàng hóa, dịch vụ. 
Nhận định sai. Căn cứ theo khoản 1 điều 9.  Đặc tính 
Xác định thị trường sản phẩm liên quan: căn cứ trên: của những hh,dv có thể thay thế cho nhau 
về 1 công dụng, mđ sử dụng, 2 đặc tính , 3 là về giá giá cả. Luật ct căn cứ vào hàng hóa thay  thế. 
Thị trường liên quan có 2 mặt. Điều tra thị trường liên quan để xác định thị phần của dn